Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

Tình hình bệnh do demodex canis trên chó tại địa bàn hà nội và ứng dụng phác đồ điều trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.97 MB, 61 trang )

MỤC LỤC
Lời cam đoan...................................................................................................... ii
Lời cảm ơn ........................................................................................................ iii
Mục lục ............................................................................................................. iv
Danh mục chữ viết tắt ....................................................................................... vii
Danh mục bảng ............................................................................................... viii
Danh mục hình .................................................................................................. ix
Danh mục đồ thị ................................................................................................. x
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề ...................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học của đề tài ............................................................................ 2
4. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ............................................................................ 2
Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 3
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ............................................................................ 3
1.1.1. Khái quát chung ................................................................................. 3
1.1.2. Vị trí Demodex canis ký sinh trên chó trong hệ thống phân loại
động vật học ...................................................................................... 3
1.1.3. Đặc điểm sinh học của Demodex canis ký sinh trên chó .................... 3
1.1.4. Đặc điểm dịch tễ của Demodex canis gây bệnh trên chó .................... 6
1.1.5. Đặc điểm bệnh lý và lâm sàng bệnh do Demodex canis trên chó ........ 7
1.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ................................................. 14
1.2.1. Tình hình nghiên cứu ở trong nước .................................................................... 14
1.2.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài .................................................................... 15
Chương 2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................... 19
2.1. Đối tượng, vật liệu và địa điểm nghiên cứu ................................................ 19
2.1.1. Đối tượng nghiên cúu................................................................................................ 19
2.1.2. Vật liệu nghiên cứu .................................................................................................... 19
2.1.3. Địa điểm .......................................................................................................................... 19
2.1.4. Thời gian ......................................................................................................................... 19
iv




2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 19
2.2.1. Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh do Demodex trên chó tại địa
bàn Hà Nội ..................................................................................................................... 19
2.2.2. Mô tả đặc điểm bệnh lý, lâm sàng của bệnh do Demodex canis
trên chó ............................................................................................................................ 19
2.2.3. Ứng dụng phác đồ điều trị....................................................................................... 20
2.3. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 20
2.3.1. Phương pháp theo dõi và thu thập thông tin ................................................... 20
2.3.2. Phương pháp kiểm tra và lấy mẫu trên da........................................................ 20
2.3.3. Phương pháp quan sát, đánh giá vùng da tổn thương ................................. 20
2.3.4. Phương pháp phân loại loài Demodex ............................................................... 21
2.3.5. Phương pháp xác định cường độ nhiềm bệnh do Demodex canis
trên chó ............................................................................................................................ 21
2.3.6. Phương pháp phân loại giống chó nội và chó ngoại.................................... 21
2.3.7. Phương pháp phân loại nhóm lông dài và ngắn ở chó ................................ 22
2.3.8. Phương pháp đánh giá mức độ gây bệnh của Demodex canis trên
chó qua biểu hiện lâm sàng .................................................................................... 22
2.3.9. Mùa vụ trong năm....................................................................................................... 22
2.3.10. Quy định lứa tuổi chó ............................................................................................. 22
2.3.11. Phương phápxử lý số liệu ..................................................................................... 23
Chương 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .......................................................... 24
3.1. Tìm hiều về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội thành phố hà nội .............. 24
3.2. Nghiên cứu đặc điểm dịch tế bệnh do demodex gây trên chó ......................... 26
3.2.1. Tỷ lệ mặc bệnh ngoài da trên chó nuôi ở địa bàn Hà Nội ......................... 26
3.2.2. Xác định thành phần loài Demodex gây bệnh trên chó ở Hà Nội.......... 28
3.2.3. Kết quả chó mắc bệnh do Demodex canis theo các lứa tuổi .................... 30
3.2.4. Kết quả của cường độ nhiễm Demodex canis theo lứa tuổi chó ............ 32
3.2.5. Kết quả chó mắc bệnh do Demodex canis theo tính biệt ........................... 33

3.2.6. Kết quả chó mắc bệnh do Demodex canis theo nguồn gốc (nội, ngoại) ...............35
3.2.7. Kết quả chó mắc bệnh Demodex canis theo kiểu lông (ngắn, dài) ....... 36
v


3.2.8. Kết quả chó mắc bệnh do Demodex canis theo các tháng trong
năm .................................................................................................................................... 37
3.2.9. Sự phân bố vị trí vùng da nhiễm Demodex canis trên cơ thể chó
nuôi nhiễm bệnh .......................................................................................................... 39
3.3. Mô tả bệnh lý, lâm sàng của chó do demodex canis ........................................... 41
3.4. Ứng dụng phác đồ điều trị demodex canis trên chó .................................... 45
3.5. Biện pháp phòng ........................................................................................ 48
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 50
1. Kết luận ........................................................................................................ 50
2. Kiến nghị ...................................................................................................... 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 52

vi


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết chữ đầy đủ

D. canis

Demodex canis

D. injai


Demodex injai

D. cornei

Demodex cornei

cs

Cộng sự

P

Độ tin cậy

GSD

German Shepherd
(giống chó Becgie)

n

Tổng số con

USD

Đô la Mỹ

%


Phần trăm

TT

Thể trọng

-

Đến

vii


DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

Bảng 3.1. Tỷ lệ mặc bệnh ngoài da trên chó nuôi ở địa bàn Hà Nội .................. 27
Bảng 3.2. Tỷ lệ các loài Demodex gây bệnh trên chó ........................................ 29
Bảng 3.3. Kết quả chó mắc bệnh doDemodex canistheo các lứa tuổi ................ 31
Bảng 3.4. Cường độ nhiễmDemodex canistheo lứa tuổi chó ............................ 32
Bảng 3.5. Kết quả chó bị nhiễm Demodex canistheo tính biệt........................... 34
Bảng 3.6. Kết quả chó mắc bệnh do Demodex canis theo nguồn gốc chó
(nội, ngoại) ....................................................................................... 35
Bảng 3.7. Kết quả chó mắc bệnh do Demodex canis theo kiểu lông (ngắn, dài) ....... 36
Bảng 3.8. Kết quả chó mắc bệnh do Demodex canis theo các tháng trong năm ................ 38
Bảng 3.9. Sự phân bố vị trí nhiễm Demodex canis trên cơ thể chó .................... 39

Biểu đồ 3.9. Sự phân bố vị trí nhiễm Demodex canis trên cơ thể chó ................ 40
Bảng 3.10. Biểu hiện lâm sàng các thể bệnh của chó mắc bệnh do
Demodex canis ................................................................................. 42
Bảng 3.11. Kết quả điều trị Demodex canis trên chó ......................................... 46

viii


DANH MỤC HÌNH
STT

Tên hình

Trang

Hình 1.1. Hình thái và cấu tạo của Demodex canis ..............................................4
Hình 1.2. Hình thái và các giai đoạn phát triển của Demodex canis .....................5
Hình 1.3. Vòng đời, vị trí kí sinh và sự truyền lây của Demodex canis ................5
Hình 1.4.Cơ chế hoạt động của gen MDR-1 ...................................................... 13
Hình 3.1. Hình thái của ba loài Demodex ........................................................... 29
Hình 3.2. Chó mắc bệnh do Demodex canis ở thể toàn thân và cục bộ ............... 41
Hình 3.3. Demodex canis gây rụng lông, da bị viêm, nhăn nheo và đóng vảy ở chó .... 42
Hình 3.4. Da chó bị lở loét, đóng vẩy và Demodex canis trên vi trường ............. 42
Hình 3.5. Demodex canis gây ra các thể, triệu chứng trên chó ........................... 43
Hình 3.6. Thuốc dectomax (doramectin) ............................................................ 46
Hình 3.7. Kết quả điều trị Demodex canis.......................................................... 48

ix



DANH MỤC BIỂU
STT

Tên biểu

Trang

Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ mặc bệnh ngoài da trên chó nuôi ở địa bàn Hà Nội ............... 28
Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ các loài Demodex gây bệnh trên chó ...................................... 30
Biểu đồ 3.3. Kết quả chó mắc bệnh do Demodex canistheo các lứa tuổi ............ 31
Biểu đồ 3.4. Cường độ nhiễm Demodex canistheo lứa tuổi chó ......................... 33
Biểu đồ 3.5. Kết quả chó mắc bệnh do Demodex canis theo tính biệt................. 34
Biểu đồ 3.6. Kết quả chó mắc bệnh do Demodex canis theo nguồn gốc (nội, ngoại) ... 36
Biểu đồ 3.7. Kết quả chó mắc bệnh do Demodex canis theo kiểu lông (ngắn, dài) .... 37
Biểu đồ 3.8. Kết quả chó mắc bệnh do Demodex canis theo các tháng trong năm ....... 38
Biểu đồ 3.9. Sự phân bố vị trí nhiễm Demodex canis trên cơ thể chó ................. 40
Biểu đồ 3.10. Kết quả điều trị Demodex canis ................................................... 47

x


MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Từ lâu, chó được con người thuần hóa và coi như là người bạn gần gũi, thân
thiện. Chó dễ nuôi, trung thành với chủ, các giác quan rất phát triển, thông minh,
nhanh nhẹn và có tính thích nghi cao với điều kiện sống khác nhau. Do vậy, chó
được nuôi phổ biến ở khắp nơi trên thế giới, phục vụ các mục đích khác nhau.
Việt Nam là một nước nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm, mưa
nhiều, có điều kiện thuận lợi cho hệ động vật phát triển vì thế bệnh do ký sinh
trùng nói chung và bệnh do mò bao lông nói riêng tương đối phổ biến ở trên chó.

Hiện nay, đời sống của người dân Việt Nam ngày một nâng cao thì nhu cầu
nuôi thú cảnh, đặc biệt là chó cảnh ngày càng phát triển. Bên cạnh đó, với sự
giao lưu văn hóa, xã hội và kinh tế số lượng người nước ngoài đến Việt Nam học
tập và làm việc mang theo chó nuôi có nguồn gốc ngoại ngày một nhiều. Song
song với sự gia tăng về số lượng đàn chó nuôi là những nguy cơ tiềm ẩn về dịch
bệnh. Một trong những căn bệnh có khả năng lây lan nhanh, khó khăn trong điều
trị dứt điểm, xảy ra ở hầu hết các giống chó là bệnh mò bao lông ở chó
(Demodicosis) do Demodex canis gây nên (Ravera I và cs., 2013). Demodicosis
là một trong những bệnh ký sinh trùng phổ biến trên chó nuôi. Mò Demodex
canis ký sinh trong bao nang lông và tuyến bã nhờn của da gây viêm ngứa và tổn
thương da, làm giảm sút sức đề kháng của vật nuôi dẫn đến những bệnh kế phát
nguy hiểm khác.
Mặc dù Demodicosis là một căn bệnh phổ biến, gây ảnh hưởng lớn tới sức
khỏe của thú cảnh, là một căn bệnh khó điều trị dứt điểm, tuy nhiên, những
nghiên cứu về căn bệnh này trên chó đặc biệt tại khu vực Hà Nội còn rất ít. Xuất
phát từ thực tế đó, Chúng tôi tiến hành nghiên cứu theo dõi tình hình nhiễm bệnh
Demodicosis và sự ảnh hưởng của các yếu tố lứa tuổi, mùa vụ, giống chó tới căn
bệnh này, đồng thời nghiên cứu sự phân bố của mò Demodex canis trên cơ thể
của chó nhiễm bệnh Demodicosis đến khám và điều trị tại phòng khám thú y
GAIA (Hà Nội).
1


2. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định yếu tố lứa tuổi, giống, tính biệt, mùa vụ, cấu trúc lông ảnh
hưởng đến bệnh mò bao lông ở chó.
- Nghiên cứu đặc điểm bệnh lý, lâm sàng của chó bị bệnh do Demodex canis.
- Ứng dụng phác đồ điều trị Demodex canis đạt hiệu quả cao cho chó.
- Biện pháp phòng bệnh.
3. Ý nghĩa khoa học của đề tài

Kết quả của đề tài là những thông tin khoa học bổ sung và hoàn thiện
thêm các nghiên cứu về đặc điểm dịch tễ và bệnh học của bệnh do Demodex
canis gây bệnh trên chó trong điều kiện chăn nuôi hiện nay ở Hà Nội.
4. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là những minh chứng về tác hại của
Demodex canis trên chó, đồng thời là những khuyến cáo có ý nghĩa cho những
hộ gia đình nuôi chó ở Hà Nội và các địa phương khác.
- Kết quả nghiên cứu có thể ứng dụng để chẩn đoán và phòng trị bệnh do
Demodex canis, góp phần khống chế bệnh trong thực tiễn.

2


Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1.1. Khái quát chung
Bệnh mò bao lông ở chó (Demodicosis) là một trong những căn bệnh
ngoài da phổ biến ở chó gây ra bởi ngoại ký sinh trùng có tên khoa học là
Demodex canis. Mò Demodex canis ký sinh trong bao nang lông và tuyến bã
nhờn của da. Chó nhiễm mò bao lông Demodex canis thường biểu hiện như:
Ngứa, tổn thương ngoài da, rụng lông, thường xuất hiện quanh mắt, hai chân
trước hay toàn bộ cơ thể, viêm da sâu có dịch rỉ, có mủ, mùi hôi tanh, đóng
vảy.Demodex canis là một lớp nhện nhỏ có 4 đôi chân được nhìn thấy trên kính
hiển vi có hình con sâu.
1.1.2. Vị trí Demodex canis ký sinh trên chó trong hệ thống phân loại động vật học
Theo Triệu Nguyên Trung và cs. (2013), vị trí Demodex canis ký sinh trên
chó trong hệ thống phân loại động vật như sau:
Giới: Animalia.
Ngành: Arthropoda.

Lớp: Arachnida.
Phụ lớp: Acari.
Bộ: Trombidiformes.
Họ: Demodicidae (Mò bao lông).
Giống: Demodex.
Loài: Demodex canis, Demodex injai, Dmodex cornei.
1.1.3. Đặc điểm sinh học của Demodex canis ký sinh trên chó
1.1.3.1. Đặc điểm hình thái và cấu tạo
Là loại mò nhỏ, dài 0,1-0,39mm, không có lông, kí sinh ở tuyến nhờn bao lông
Cấu tạo cơ thể chia làm 3 phần: đầu, ngực, bụng.
Đầu: là đầu giả, ngắn, hình móng ngựa gồm một đôi xúc biện (palpe), có 3
đốt, đốt cuối có 4-5 tơ hình que, một đôi kìm (chelicera), một tấm dưới miệng
(hypostome).
3


Ngực: Có 4 đôi chân rất ngắn, tiêu giảm giống như hình mấu.
Bụng: dài, có nhiều vân ngang ở mặt lưng và mặt bụng.
Demodex canis đực: có dương vật nhô lên ở phần ngực của mặt lưng.
Demodex canis cái: có âm hộ nằm chính giữa phần thân của mặt bụng, kể từ
gốc chân thứ tư lui xuống phía dưới phần bụng.
Trứng Demodex canis có hình bầu dục, có kích thước 0,07-0,09mm

Hình 1.1. Hình thái và cấu tạo của Demodex canis
Theo Sakulploy R and Sangvaranond A. (2010), hình thái của D. canis
trưởng thành, thanh mảnh và thon dài,chiều dài phần bụng là 91-115 micron,
chiều rộng cơ thể là 40-45 micron và tổng chiều dài cơ thể là 167-244 microns.
Theo Phạm Văn Khuê và Phan Lục (1996), thân dài khoảng 0,25mm. Đầu
giả rộng và lồi cạnh. Ngực mang một đôi chân hình mấu, ngắn. Bụng dài có vân
ngang trên mặt lưng và mặt bụng. Phần phụ miệng gồm một đôi xúc biện, kìm và

một tấm dưới miệng. Xúc biện có hai đốt, đốt cuối ngắn. Kìm hình trâm, dẹp,
mỏng. Cơ quan sinh dục đực ở mặt lưng phần ngực của con đực. Âm môn ở mặt
bụng, trước lỗ sinh dục của con cái. Trứng hình thoi.

4


1.1.3.2. Đặc điểm vòng đời phát triển
Vòng đời của Demodex canis xảy ra trên da chó, được chia làm 4 giai đoạn kéo
dài khoảng 20-35 ngày. Trứng – ấu trùng – tiền nhộng – nhộng – Trưởng thành.

Hình 1.2. Hình thái và các giai đoạn phát triển của Demodex canis

Hình 1.3. Vòng đời, vị trí kí sinh và sự truyền lây của Demodex canis

5


Theo Nguyễn Văn Thanh và cs. (2012), toàn bộ vòng đời ghẻ mò bao
lông đều phát triển trên cơ thể chó. Thời gian phát triển từ trứng đến con ghẻ
trưởng thành khoảng hai tuần, tùy thuộc vào điều kiện sống của ghẻ và thời tiết,
mùa vụ trong năm.
Theo NaroAier TK (2013) cho biết: Toàn bộ vòng đời phát triển của
Demodex canis trên cơ thể con chó. Các con cái trưởng thành đẻ trứng trong da
chó và phát triển thành ấu trùng ba đôi chân. Những ấu trùng phát triển thành
protonymph và protonymph này dần dần phát triển thành nymph và phát triển
thành con trưởng thành. Vòng đời phát triển của Demodex canis mất 18-24 ngày
trong nang lông hoặc tuyến bã nhờn.
Theo Phạm Văn Khuê và Phan Lục (1996), mò bao lông phát triển trên da
vật chủ. Ấu trùng có ba đôi chân, chắc chắn có ba giai đoạn thiếu trùng. Mò

Demodex chịu đựng khá tốt, có thể sống vài ngày ngoài cơ thể vật chủ ở nơi ẩm.
Trong điều kiện thực nghiệm sống được 21 ngày trên một miếng da để ở nơi ẩm
và lạnh.
1.1.4. Đặc điểm dịch tễ của Demodex canis gây bệnh trên chó
Nghiên cứu dịch tễ học cho ta cơ sở phòng trị bệnh do Demodex canis có
hiệu quả. Sự phát triển và gây bệnh của Demodex canis phụ thuộc vào nhiều yếu
tố khác nhau.
1.1.4.1. Động vật cảm nhiễm
Demodex canis có khả năng gây bệnh trên tất cả các giống chó (Bùi
Khánh Linh và cs., 2014).
Theo Phạm Văn Khuê và Phan Lục (1996), mò Demodex là ký sinh trùng
thường thấy trên tất cả các giống chó.
NaroAier TK (2013) cho biết: Ghẻ Demodex canis thường không lây nhiễm
cho con người nhưng có thể lây nhiễm cho con chó khác.
1.1.4.2. Tuổi cảm nhiễm
Chó ở các độ tuổi khác nhau thì tỷ lệ mắc bệnh do Demodex canis cũng
khác nhau. Bệnh do Demodex canis ở chó tăng dần theo lứa tuổi (Bùi Khánh
Linh và cs., 2014).
6


Mò bao lông Demodex canis lây lan trực tiếp hoặc tiếp xúc. Chó còn non,
lông ngắn, gầy yếu dễ cảm nhiễm. Những chó có da non, thường tắm bằng xà
phòng có độ kiềm cao càng dễ cảm nhiễm bệnh. Mò cũng thấy trên da con vật
khỏe mạnh, đặc biệt là những chó già (Phạm Văn Khuê và Phan Lục, 1996).
Theo Nayak D.C (1997) cho biết: Chó ở độ tuổi từ 1 đến 2 tuổi có tỷ lệ
mắc cao hơn chó lớn hơn 2 tuổi.
Qua kết quả nghiên cứu thực tế của các tác giả, tỷ lệ nhiễm Demodex
canis qua các lứa tuổi ở chó khác nhau.
1.1.4.3. Mùa vụ

Bệnh do Demodex canis trên chó xảy ra tất cả các mùa trong năm (Bùi
Khánh Linh và cs., 2014).
Tsai Y-J và cs. (2011) cho biết: Tỷ lệ nhiễm Demodex canis cao nhất vào
mùa đông.
Theo Chen Y-Zvà cs. (2012) cho biết: Tỷ lệ Demodex canis theo mùa cho
thấy cao nhất là tháng ba vàthấp nhất là tháng mười hai.
Theo Fondati Avà cs. (2010), Demodex canis đã tồn tại với số lượng nhỏ
trên da của hầu hết các con chó khỏe mạnh.
Barriga O.Ovà cs. (1992) cho biết: Chó có hiện tượng suy giảm miễn dịch
trước khi có biểu hiện triệu chứng lâm sàng do Demodex canis gây nên.
Khi sức đề kháng của chó giảm rất dễ cảm nhiễm Demodex canis (Phạm
Văn Khuê và Phan Lục, 1996).
Ở nước ta, do điều kiện nóng, ẩm gần như quanh năm nhất là vào mùa hè
và mùa thu nên rất nhiều chó ngoại nhập vào Việt Nam thích nghi khí hậu rất
kém, do đó chúng rất dễ bị stress, nó ảnh hưởng rất lớn đến sức đề kháng đây là
nguyên nhân để Demodex canis phát triển và gây bệnh.
1.1.5. Đặc điểm bệnh lý và lâm sàng bệnh do Demodex canis trên chó
1.1.5.1. Biểu hiện lâm sàng
Khi nghiên cứu về bệnh lý lâm sàng, các tác giả đều cho thấy: Bệnh thể
hiện ở nhiều mức độ từ thể nhẹ đến nặng.

7


+ Thể nhẹ: Xuất hiện các hạt viêm hình tròn đường kính 2-10 mm ở một
khu vực tách biệt như chó bị rụng lông ở mặt, quanh mắt, hay chân trước, hoặc
cả 4 chân.
+ Thể nặng: Chó ngứa ngáy nhiều, da viêm đỏ, có mụn mủ, có máu và
dịch vàng rỉ ra từ những vùng nhiễm bệnh, lâu ngày chó có mùi rất hôi, cũng có
những con chó bị nhiễm trùng kế phát làm thành lớp nhầy màu hơi vàng ở ngoài

da, dần dần không đóng vẩy. Chó rụng lông theo vết mò phát triển, giảm ăn,
không ngủ được, lâu ngày suy mòn rồi chết.
Theo Phạm Văn Khuê và Phan Lục (1996) cho biết: Hai dạng bệnh
thường gặp. Da dày lên và nhăn nheo xuất hiện vẩy hoặc thể vẩy, lông rụng, da
ửng đỏ, cuối cùng thành màu xanh hay màu vàng đỏ. Dạng khác mụn đỏ nhiễm
vi khuẩn, thường dạng này xuất hiện trước dạng vẩy, phát triển những mụn nhỏ
đường kính vài minimet hoặc có thể là những nốt apce, đôi khi gặp cả những ổ
hoại tử. Dạng vẩy ít khốc liệt hơn.
Theo Nguyễn Văn Thanh và cs. (2012), triệu chứng thường xuất hiện hai
dạng.
- Dạng ghẻ khô: Thời kỳ đầu căn bệnh, thấy chó rụng lông trên trán, mí
mắt, bốn chân da dày cộm thành mầu đỏ sẫm. Chó bệnh bị ngứa thường đưa chân
lên gãi.
- Dạng ghẻ mủ: Trên da của chó xuất hiện những mụn mủ sưng mọng, bên
trong chứa dịch màu vàng xám. Tại những vùng này da nhăn nheo, lông rụng, lâu
ngày chết cùng với dịch viêm bết lại tạo thành các vẩy khô cứng và dày cộm lên.
Trường hợp bệnh nặng, toàn thân chó trụi lông và đầy những mụn ghẻ có mủ đặc
quánh bên trong, ở những vùng da mỏng như bẹn, bụng, nách xuất hiện những ổ
áp xe, khi các ổ ap xe vỡ mủ tự chảy ra ngoài, có mùi hôi tanh khó chịu.
Mueller R.Svà cs. (2011) cho biết: Ở dạng nhẹ có biểu hiện ban đỏ, mụn
trứng cá, trường hợp nặng thì lan rộng khắp cơ thể gây tổn thương, rụng lông, da
sần, dạng vẩy, tiết dịch và loét. Tổn thương da thường bắt đầu trên mặt và chân
trước sau đó lan rộng ra các cơ quan khác. Đặc biệt nghiêm trọng là kế phát
nhiễm khuẩn gây ra những nốt mủ, sưng tấy, làm con chó đau đớn.
8


Theo Ali MHvà cs. (2011), biểu hiện bệnh: rụng lông, da thô, khô và nhăn
nheo, ban đỏ, những mảng vẩy và ngứa. Quan sát dưới kính hiển vi thấy sự phá
hủy các lớp hạ bì và biểu bì, tăng sinh tuyến bã nhờn và các tế bào lông, trong

lớp nhú nang lông có sự xuất hiện của bạch cầu trung tính, oeosinophils, tế bào
lympho và đại thực bào.
Sudan Vvà cs. (2013), biểu hiện lông rụng, da ban đỏ ngứa, da khô, dày và
nhăn nheo và sừng hóa.
NaroAier TK (2013) cho biết: Hai dạng của bệnh được phân loại trong
những con chó bị ghẻ do Demodex canis gây ra:
(A) Dạng vảy: Màu da của con chó trở thành màu đỏ màu đồng.Rụng lông
và một số điểm không có lông trên da của con chó.Làn da trở nên dày lên và
nhăn nheo.
(B) Dưới dạng mụn mủ: Đó là kết quả của nhiễm khuẩn thứ phát.Mụt nhọt
hoặc hình thành ổ áp-xe và đôi khi rỉ máu, từng mảng vảy bong tróc. Da của con
chó trở nên thường khô, giòn và có đầy đủ các mảng vảy.
1.1.5.2. Tác hại gây bệnh của Demodex canis
Mò phát triển rất nhanh ở nang lông và các tuyến bã nhờn của da, cuối
cùng làm các tổ chức này bị teo đi, đồng thời gây rối loạn các chức năng hoạt
động sinh lý của da. Bên cạnh đó nước bọt và chất thải của mò sinh ra làm cho cơ
thể vật nuôi nhiễm độc, ngoài ra mò còn mở đường cho các vi sinh vật sinh mủ
xâm nhập.
Theo Phạm Văn Khuê và Phan Lục (1996), mò bao lông Demodex
canis chui vào nang lông và tuyến nhờn gây viêm mãn tính, biều bì phồng lên
nhanh, lông rụng, vi khuẩn khác xâm nhập vào, thường là staphylococcus
chiếm chỗ và gây thành nốt mụn mủ hoặc apce. Ký chủ có thể bị nhiễm độc
gầy mòn dần rồi chết.
Sakulploy R and Sangvaranond A (2010) cho biết: Gần đây Demodex
canis gây ra viêm nang lông và nhọt ở chó.
Mueller R.Svà cs. (2011) cho biết: Trường hợp bị Demodicosis nặng có
thể có hạch to, hôn mê và sốt do nhiễm khuẩn da kế phát nặng, con vật đau đớn.
9



Sudan Vvà cs.(2013) cho biết: Tổn thương da trên mặt, tai, cổ, chân, bụng
và lưng, có mùi hôi tanh. Chó đờ đẫn không còn nhanh nhẹn, mệt mỏi, ủ rũ, gầy
mặc dù ăn rất nhiều.
1.1.5.3. Biện pháp phòng trị Demodex canis
Phạm Văn Khuê và Phan Lục (1996) cho biết: Do demodex canis nằm sâu
ở tuyến nhờn nang lông, nên khó chữa, cần phát hiện sớm, chữa ngay. Điều trị
theo các cách sau:
- Cạo lông xung quanh vùng bị bệnh, bôi lên da dung dịch trypaxin 1%
với liều 0,5ml/kg thể trọng, bôi hai làn cách nhau 3-5 ngày.
- Dùng ditrifon 1-2% để tắm, ngâm, sát vào nơi ghẻ.
- Tiêm ivermectin 0,2-0,4 mg/kg thể trọng, tiêm dưới da.
- Tiêm 0,5-1ml/kg thể trọng thuốc trypaxin 1% vào dưới da, tiêm 2-3 lần,
mỗi lần cách 6 ngày, đồng thời tiêm penicillin (khi đã mưng mủ).
Theo Bùi Khánh Linh và cs. (2014, phác đồ điều trị như sau:
- Cắt lông, vệ sinh vùng da bị ghẻ.
- Tiêm amoxicillin 1ml/10kgTT/ngày và dexamethazone 1ml/20kgTT/ngày, tiêm
bắp hoặc dưới da, liệu trình 3-5 ngày.
- Ketoconazon 1 viên/10kgTT/ngày, uống 9 ngày đầu.
- Sử dụng các loại dầu tắm trị gầu, tắm 2-3 lần/ tuần.
- Tiêm dectomax: 0,05-0,06ml/kgTT, tiêm dưới da mỗi tuần 1 lần, trong vòng 4 tuần.
Xét nghiệm và kiểm tra lại sau 4 tuần điều trị.
Singh S.Kvà cs. (2011) cho biết: Ban đầu dùng thuốc ivermectin liều 50
mg/kg/ngày và sau đó từng bước nâng cao liều bằng 50µg/kg trong những ngày
điều trị đầu tiên cho đến khi khỏi bênh. Một cách khác để tăng dần liều lượng của
ivermectin là để tính toán liều lượng với khối lượng tương ứng, và sau dùng thêm
25% cho (ngày 0-2), 50% (ngày 3-5), 75% (ngày 6-8) và 100% (ngày 9 +). Kết
hợp dùng kháng sinh điều trị nhiễm khuẩn kế phát.
Theo Sudan V và cs. (2013), liệu pháp kết hợp, sử dụng các thuốc kháng
histamin và thuốc chống nấm, giảm các biểu hiện gãi và dị ứng. Bôi kem dưỡng da


10


dầu ôliu trên vùng bị bệnh giúp tăng sinh tế bào và phục hổi tổn thương nhanh hơn.
Griseofulvin và ivermectin được coi là thuốc được lựa chọn cho các ghẻ gây bệnh.
Gupta Mahesh và cs. (2013). Một con chó đã được trình bày với thông tin
bệnh: Ngứa trầm trọng trong 2-3 tháng qua, rụng lông xung quanh mắt, tai và
chân sau và được kiểm tra nguyên do D. canis. Con chó đã được điều trị bằng
ivermectin 0.2mg/kg/tuần, tiêm dưới da tiêm trong 4 tuần, amitraz bôi tại vùng bị
bệnh hai lần một tuần trong một tháng và chống histaminics cho một tuần. Thuốc
mỡ bôi tại vùng bị bệnh trong 15 ngày và axit béo omega cho một tháng. Sau khi
bắt đầu điều trị trong vòng một tuần tình trạng đã được cải thiện và hồi phục
hoàn toàn sau 30 ngày điều trị.
Mueller R.S (2004) cho biết: Amitraz (0,025-0,06%) tắm mỗi ngày 1 lần
liệu trình 7-14 ngày, và hàng ngày uống ivermectin 300 microg/kg thể trọng,
milbemycin 2 mg/kg thể trọng và moxidectin 400 microg/ kg thể trọng. Khuyến
cáo để điều trị Demodicosis toàn thân ở chó. Ivermectin và moxidectin dùng điều
trị ngày đầu ở liều thấp hơn và bệnh súc phải theo dõi tác dụng phụ có thể có
trong quá trình điều trị.
Johnstone I.P (2002) cho biết: Hai mươi ba con chó và ba con mèo bị
nhiễm Demodicosis toàn thân và đã được điều trị hàng tuần bằng doramectin với
liều 600mcg/kg thể trọng, tiêm dưới da. Tất cả chó và mèo sau khi được điều trị
có biểu hiện thuyên giảm rõ. Thời gian trung bình cho đến khi có kết quả của
việc cạo mẫu da đều âm tính là 8 tuần (khoảng từ 5 đến 20 tuần). Mười con chó
có biểu hiện tốt sau khi điều trị đầu tiên, năm con không thành công và bảy con
cần được điều trị lần thứ hai của doramectin hoặc được duy trì để thuyên giảm
bằng cách tiêm hàng tháng. Thời gian tới khi kết quả xét nghiệm cạo mẫu da là
âm tính cho con mèo là 2-3 tuần. Tiêm dưới da doramectin hàng tuần là hữu ích
trong việc điều trị Demodicosis ở chó và mèo. Không có tác dụng phụ toàn thân
của thuốc đã được chứng minh.

Hiện nay thuốc điều trị Demodex đang thịnh hành ở nước ta là ivermectin
và dorametin, trong đó dramectin đã và đang được sử dụng để điều trị ký sinh
trùng hiệu quả cao.
11


Tinh chất:Doramectin là dạng lacton macrocyclid, một hợp chất hóa học
mới của avermectins, trong đó bao gồm abamectin và ivermectin, được sản xuất
bởi sự lên men hiếu khí của các xạ khuẩn Streptomyces avermitilis. Nó là một
avermectin bán tổng hợp có cấu trúc tương tự gần abamectin và ivermectin
Cấu trúc hóa học: Doramecitn không giống như liên kết các thành phần
chính B1a và B1b của ivermectin, doramectin sở hữu một liên kết đôi giữa C-22 và
C-23 và một vòng xyclohexyl trên C-25.
Công thức phân tử: C50H74O14
Trọng lượng phân tử: 899,11
Cấu trúc phân tử:

Cấu trúchóa học doramectin
Doramectin có cấu trúc hóa học đặc biệt, với một chiếc vòng ở vị trí C-25
lõi cấu trúc hoạt động của nó. Nó được phát triển mạnh do hiệu lực cao và phổ
rộng. Điều này có nghĩa doramectin có một khả năng tuyệt vời để tiêu diệt ký
sinh trùng, cũng như duy trì nồng độ lâu hơn, phòng lâu hơn.
Theo Mikota Kvà cs. (2003), các cơ chế tác động chính của doramectin là
ảnh hưởng đến hoạt động của kênh ion clorua trong hệ thống thần kinh của ký
sinh trùng và động vật chân đốt. Doramectin liên kết với các thụ thể làm tăng
tính thấm của màng với ion clorua. Điều này ức chế các hoạt động điện của tế
bào thần kinh trong tuyến trùng và tế bào cơ bắp ở động vật chân đốt và gây tê
liệt và chết của các ký sinh trùng. Doramectin cũng tăng cường giải phóng

12



gamma amino butyric acid (GABA) ở tế bào thần kinh trước synap. GABA đóng
vai trò như một chất ức chế dẫn truyền thần kinh và ngăn chặn sự kích thích sau
synap của nơron thần kinh bên cạnh trong tuyến trùng hoặc các sợi cơ ở động vật
chân đốt . Doramectin nói chung là không độc đối với động vật có vú vì chúng
không có kênh chloride glutamategated và các hợp chất này không dễ dàng vượt
qua hàng rào máu-não, nơi mà các thụ thể GABA gây độc ở động vật có vú.
Khái quát gen MDR-1: Gen MDR-1 (Multidrug Resistance-1) là gen kháng
đa thuốc, chức năng chịu trách nhiệm sản xuất một protein vận chuyển (Pglycoprotein) đại diện cho một hàng rào não, ngăn cản các loại thuốc và các chất
độc khác đi vào não. Trong con chó khỏe mạnh bình thường đối với các mô não và
hệ thống thần kinh trung ương được bảo vệ từ nồng độ cao của các chất độc hại
(chẳng hạn như thuốc) lưu thông trong máu. Các gen kháng thuốc đa dạng 1 (gen
MDR1) đóng một vai trò quan trọng trong các rào cản giữa các mạch máu và mô
não. Nó mã hóa các protein P-glycoprotein mà là một thành phần của màng tế bào
trong rào cản máu - não. P-glycoprotein làm cho tất cả các loại chất độc hại (chẳng
hạn như các loại thuốc như ivermectin) từ các tế bào não được đưa trở lại vào máu .

Hình 1.4.Cơ chế hoạt động của gen MDR-1
Junquera P. (2014) cho biết: Doramectin là một lacton macrocyclic bán
tổng hợp thu được từ các sản phẩm lên men của vi sinh vật đất Streptomyces
avermitilis. Nó có tính năng khá tương tự như của ivermectin. Hoạt phổ gần
giống hệt nhau.
Grandin Tvà cs. (1998) cho biết: Tiêm doramectin ít gây kích ứng hơn so
với ivermectin.

13


1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC

1.2.1. Tình hình nghiên cứu ở trong nước
Theo Phạm Văn Khuê và Phan Lục (1996) cho biết: Mò bao lông
Demodex canis lây lan trực tiếp hoặc tiếp xúc. Gây nhiễm nhân tạo ít kết quả.
Chó còn non, lông ngắn, gầy yếu, dễ mẫn cảm nhất là khi chó bị sốt ho do virus.
Mò bao lông cũng thấy trên da con vật khỏe, đặc biệt là những chó già, Vài tác
giả cho rằng mò Demodex canis là ký sinh trùng thường thấy và thật ra gặp trên
tất cả chó nhưng chỉ gây ra lở loét cho một số chó. Khi sức khỏe giảm, dễ cảm
nhiễm ho do virus, hoặc khi da xây sát. Cũng tìm thấy trên da người.
Theo Bùi Khánh Linh và cs. (2014), mò bao lông thường ký sinh ở nang
lông và gây viêm da, bệnh xảy ra quanh năm, ở mọi giống chó và tỷ lệ bệnh mắc
tăng dần theo lứa tuổi. Tỷ lệ nhiễm bệnh ở chó ngoại (82,3%) cao hơn chó nội
(17,6%). Trong tổng số 136 ca bệnh về Demodex canis thì có tới 50 ca bệnh nằm
trong giai đoạn trên 36 tháng tuổi, chiếm 36,76%. Tiếp theo chó trong độ tuổi
trên 12-36 tháng tuổi có 36 ca, chiếm 26,47%; chó ở độ tuổi trên 6-12 tháng tuổi
có tỷ lệ mắc 19,85%, tiếp theo chó ở độ tuổi 2-6 tháng tuổi với tỷ lệ mắc là
11,03%, và thấp nhất là chó trong độ tuổi dưới 2 tháng tuổi với tỷ lệ mắc là
5,88%. Như vậy, chó ở độ tuổi khác nhau thì tỷ lệ mắc bệnh Demodex canis cũng
khác nhau.
Theo Nguyễn Văn Thanh và cs. (2012), căn bệnh do cái ghẻ có tên là
Demodex canis gây ra, ghẻ ký sinh ở bao lông (màng bọc xung quanh chân lông)
hoặc trong tuyến mỡ dưới da của chó.
Câu Lạc Bộ GSD Hà Nội (2011) cho biết: Demodex canis thường trú ngụ
ở vùng đầu và 4 chân, dấu hiệu thường thấy là chó bị rụng lông ở quanh mắt
trông như đang đeo kính. Nếu để lâu ngày không điều trị sẽ xuất hiện mủ, viêm
lan toàn thân và phát mùi hôi thối khó chịu. Thông thường trên da chó khỏe
mạnh vẫn có Demodex canis tồn tại nhưng chưa phát triển thành bệnh, chỉ khi
nào da chó bị tổn thương hay sức đề kháng suy giảm, kết hợp ăn uống thiếu chất
thì lúc đó Demodex canis mới phát bệnh.

14



1.2.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
Izdebska J.N (2010), ba loài Demodex đã được tìm thấy: D. canis, D.
corneivà D. injaitrên mẫu phẩm da của 39 con chó khỏe mạnh. D. canis đã được
tìm thấy trong da của 17 chó (tỷ lệ gần 42%, với cường độ11, phạm vi cường độ
1-312), chưa có biểu hiện triệu chứng, với cường độ lớn nhất trên mí mắt và trên
môi. D. injai đã được tìm thấy trong hai con chó bị tổn thương da (tỷ lệ gần 5%,
với cường độ 188, phạm vi của cường độ 155-221), trong khi đó D. cornei đã có
mặt ở ba con chó (tỷ lệ trên 7%, với cường độ 12, phạm vi của cường độ 8-15).
Một trong những con chó này, sự lây nhiễm của cả hai loài, D. cornei và D.
canis, là cao nhất.
Theo CAPC (2015) cho biết hình thái của ba loài Demodex sp. gây bệnh
trên chó: D. injai thân dài, mảnh, tổng chiều dài là 330-370 micron, D. canis thân
hơi dày, tổng chiều dài là 180-210 micron, D. cornei thân ngắn, tổng chiều dài là
90-140 micron.
Sakulploy R and Sangvaranond A (2010) cho biết: Có 3 loài Demodex mà
có thể gây ra Demodicosis ở chó, D. canis gây viêm nang lông và mụn nhọt ở
chó, D. injai gây ra da nhờn của chó, D. cornei có thể gây ra bệnh ngứa trên da
chó.
Theo Rojas M. de và cs. (2012), Demodicosis chó là một bệnh nặng ngoài
da và rất phổ biến ở chó. Chó có thể bị ảnh hưởng bởi ba loài Demodex, chúng có
thể gây ra các triệu chứng lâm sàng. Ba loại hình thái của Demodex đã được
phân lập từ những con chó Tây Ban Nha. Nghiên cứu hình thái và đặc điểm sinh
học quan sát thấy có ba loài Demodex với một số đặc điểm khác biệt và có thể
được xác định là Demodex canis, Demodex injai, vàD. cornei.
Demodicosis chó là một bệnh da liễu ký sinh dưới da phổ biến gây ra bởi
Demodex sp. khác nhau. Chó có ba loài Demodex được công bố, bao gồm D. canis, D.
injai và D. cornei. Đa số các trường hợp lâm sàng của chó Demodicosis là do Demodex
canis gây nên (Sakulploy R and Sangvaranond A, 2010; Singh S.K và cs., 2011).

Fondati A. và cs. (2010),Demodex canis đã tồn tại với số lượng ít trên da
của hầu hết các con chó khỏe mạnh và nhận xét: Dựa trên những kết quả nghiên
15


cứu của chúng tôi, các tỷ lệ ước tính của con chó khỏe mạnh có D. canis trong da
lâm sàng bình thường không vượt quá ngưỡng 5,4%, với mức độ tin cậy 95%.
Xem xét những phát hiện của chúng tôi và trước đó, chúng tôi đề xuất rằng, mặc
dù số lượng ít của D. canis có thể sống trong da của con chó bình thường, xác
suất tìm thấy những con D. canis ở chó bình thường là thấp. Do đó, trong nhiều
trường hợp, sự tồn tại của một D. canis trong da nên không được coi là biểu hiện
của sự bình thường.
Ravera I và cs. (2013) cho biết: Sự có mặt của Demodex trong da trong
tất cả các con chó, không phân biệt với độ tuổi, giới tính, giống, hoặc lông ngắn
hay dài. Tuy nhiên, số lượng Demodex trong một con chó khỏe mạnh là rất ít.
DNA Demodex được khuếch đại từ tất cả 20 điểm da nghiên cứu, không có khác
biệt đáng kể về mặt thống kê. Sử dụng real-time PCR tìm Demodex, mặc dù số
lượng rất thấp, nhưng đã được tìm thấy Demodex canis trong những vùng da bình
thường của con chó khỏe mạnh.
Tamura Y và cs. (2001) cho biết: Giữa năm 1997 và 1999, tỷ lệ Demodex
canis đã được xác định ở 150 con chó. Trong hai con chó, đã tìm thấy hai loài
Demodex khác nhau, Demodex canis và loài khác. Các loài Demodex không xác
định đã có một số đặc điểm hình thái khác nhau.
Theo Ordeix L và cs. (2009), Demodex canis đã được tìm thấy trong lớp
dưới da của con chó fox terrier wirehaired ở những vùng da bị rụng lông và da
nhờn. Kiểm tra mô học thực hiện ở chó cho thấy tuyến bã nhờn tăng sinh
lymphoma periadnexal-plasmacytic ở vùng da bị viêm. Demodex đã được theo
dõi trên con chó bị bệnh. Bảy con chó đã được chữa khỏi sau 2-7 tháng điều trị
bằng ivermectin. Sinh thiết da được lặp đi lặp lại sau khi điều trị ký sinh trùng
trong hai con chó đã điều trị và thấy sự xuất hiện của tuyến bã tăng sinh lymphoplasmacytic periadnexal nơi viêm da nhẹ và không có ký sinh trùng. Dựa trên

những phát hiện trong hàng loạt trường hợp này, các giống terrier có thể có nguy
cơ cao đối với sự phát triển của D. injai gây ra bệnh rụng lông và da nhờn, và
quan sát dưới kính hiển vi thấy bã nhờn tăng sinh.

16


Hillier A and Desch C.E (2002) cho biết: Demodex canis đã được phát
hiện trong 4 con chó qua phương pháp cạo sâu dưới da và soi trên kính hiển vi.
Theo Badescu A.C và cs. (2013), nghiên cứu 120 con chó bị bệnh có triệu
chứng lâm sàng, được chẩn đoán giữa tháng 1 năm 2012 và tháng 12 năm 2012,
Demodex canis được tìm thấy qua phương pháp cạo sâu dưới da và soi trên kính
hiển vi. Kết quả: Tổng tần suất nhiễm ký sinh trùng trong nhóm nghiên cứu là
40,83%. Không tìm thấy mối tương quan có ý nghĩa thống kê với giới tính hay
tuổi tác của chó.
Tsai Y-J và cs. (2011) cho biết: Demodex canis đã được tìm thấy ở chó từ
các khu vực phía bắc của Đài Loan. Một phân tích các mẫu liên quan cho biết
7,2% (73/1013) tỷ lệ nhiễm D. canis. Tỷ lệ nhiễm cao nhất vào mùa đông, với tỉ
lệ trung bình là 12,5% (32/255). Tỷ lệ nhiễm dao động không đáng kể theo
tháng, giới tính, tuổi tác, và giống (P<0,05).
Sivajothi S và cs. (2013) cho biết: Trong thời gian hai năm nghiên cứu về
da liễu chó tại Bệnh viện Trường Đại học Khoa học thú y Tirupati, 32 con chó có
vấn đề về da liễu và đã phát hiện có Demodicosis. Tỷ lệ nhiễm D. canis là
56,25%.
Fiorucci Fogel and Paradis (2015) cho biết: 18 con trong tổng số 23 con
chó (78%) đã được tìm thấy Demodex canis trong da, trong khi đó 5 con chó
(22%) là Demodex Cornei. Như vậy số lượng Demodex canis luôn cao hơn
Demodex Cornei.
Theo Sastre N và cs. (2012), các trình tự của bốn loài Demodex giống hệt
nhau, trình tự bản sắc của D. canis là 99,6 và 97,3% sắc với hai chuỗi D. canis có

sẵn tại ngân hàng gen. Các trình tự phân lập của D. cornei đều giống hệt nhau
cho thấy bản sắc 97,8, 98,2 và 99,6% so với phân lập D. canis. Các trình tự của
hai chủng D. injai cũng giống hệt nhau và cho thấy bản sắc 76,6% với D. canis
trình tự. Kết luận D. canis và D. injai là hai loài khác nhau, với một khoảng cách
di truyền của 23,3%.Có khả năng Demodex thân ngắn D. cornei là một hình thái
biến thể của D. canis.

17


Theo Chen Y-Z và cs. (2012) cho biết: Tổng cộng có 3977 con chó được
công bố ở một vài bệnh viện động vật trong thành phố Quảng Châu đã được
nghiên cứu cho lây nhiễm Demodetừ tháng 1 đến tháng 12 năm 2009. Kết quả
cho thấy 977 (24,57%) chó dương tính với bệnh da liễu và 130 (13,31%) của
những con chó Dermopathicdương tính với nhiễm Demodex. Tỷ lệ theo mùa cho
thấy cao nhất là tháng ba (4,15%) và thấp nhất là tháng mười hai (1,39%). Tỷ lệ
nhiễm ở chó đực (3,67%) là cao hơn so với những con chó cái (2,74%). Chó 1-5
tuổi tỷ lệ nhiễm cao hơn với các độ tuổi khác. Điều tra này cho thấy tỷ lệ nhiễm
Demodex ở chó trong các vùng lân cận thành phố Quảng Châu của Trung Quốc,
chiếm 13,31% các trường hợp bệnh da liễu.
Ali MH và cs. (2011) cho biết: Tổng cộng 48 con chó hoang (27 đực và 21
cái) đã được kiểm tra, trong đó có 30 (62,5%) đã bị nhiễm một hoặc nhiều loài
ghẻ. Hai loài ghẻ đã được xác định là Sarcoptes scabieicanis và Demodex canis.
Tỷ lệ nhiễm ở chó 1-2 tuổi (68,9%) cao hơn so với con chó trên 2-4 tuổi (52,6%).
Mức độ gây bệnh của ghẻ có ý nghĩa (P<0,05) ở con chó đực (66,6%) cao hơn so
với con chó cái (57,1%). Những con chó gầy yếu và sức đề kháng kém có biểu
bệnh cao (75,7%) so với con chó khỏe mạnh bình thường (33,3%). Tỷ lệ gây bệnh
của ghẻ trên cơ thể chó có ý nghĩa (P<0,05), ở mõm (68,1%), tiếp theo khuôn mặt
và cổ (66,6%) và bụng (58,3%) và thấp nhất ở đùi và háng (40,0%).


18


×