Tải bản đầy đủ (.docx) (78 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của mức năng lượng trao đổi (ME) và protein trong khẩu phần ăn của bò lai (BBB x lai sind) nuôi thịt tại hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.64 MB, 78 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

TRẦN THANH SƠN

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỨC NĂNG LƯỢNG
TRAO ĐỔI (ME) VÀ PROTEIN TRONG KHẨU PHẦN ĂN
CỦA BỊ LAI (BBB x lai Sind) NI THỊT TẠI HÀ NỘI

Chuyên ngành:
Mã số:

Chăn nuôi

60.62.01.05

Người hướng dẫn khoa học: TS. Lê Việt Phương

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết
quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan
và chưa từng dùng để bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được
cám ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày tháng
Tác giả luận văn

Trần Thanh Sơn



i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn,
tơi đã nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo,
sự giúp đỡ, động viên của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hồn thành luận văn, cho phép tơi được bày tỏ lịng kính trọng và biết
ơn sâu sắc tới TS. Lê Việt Phương - Học viện Nông nghiệp Việt Nam dành nhiều công
sức, thời gian và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình học tập và thực hiện đề tài.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo, Bộ
môn Dinh dưỡng và Thức ăn, Khoa Chăn nuôi – Học Viện Nơng nghiệp Việt Nam đã tận
tình giúp đỡ tơi trong q trình học tập, thực hiện đề tài và hồn thành luận văn.

Tơi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ viên chức Đảng
ủy khối các cơ quan tỉnh Vĩnh Phúc đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tơi
trong suốt q trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp
đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên
khuyến khích tơi hồn thành luận văn./.
Hà Nội, ngày tháng
Tác giả luận văn

Trần Thanh Sơn

ii


MỤC LỤC

Lời cam đoan........................................................................................................................... i
Lời cảm ơn............................................................................................................................... ii
Mục lục..................................................................................................................................... iii
Danh sách các ký hiệu, chữ viết tắt.............................................................................. v
Danh mục bảng..................................................................................................................... vi
Danh mục hình, đồ thị...................................................................................................... vii
Trích yếu luận văn............................................................................................................. viii
Thesis summary..................................................................................................................... x
Phần 1. Mở đầu....................................................................................................................... 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài...................................................................................... 1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................. 2

1.3.

Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn......................................................... 2

1.3.1

Ý nghĩa khoa học.................................................................................................... 2

1.3.2

Ý nghĩa thực tiễn.................................................................................................... 2

Phần 2. Tổng quan tài liệu................................................................................................. 3

2.1.

Cơ sở khoa học của đề tài................................................................................. 3

2.1.1. Trao đổi năng lượng ở gia súc nhai lại........................................................ 3
2.1.2. Q trình tiêu hóa thức ăn và trao đổi chất trong dạ cỏ của loài nhai lại. 5
2.1.3. Phương pháp xác định các loại năng lượng của thức ăn cho gia súc nhai lại....9
2.1.4. Các hệ thống năng lượng trong dinh dưỡng gia súc nhai lại........10
2.2

Tình hình nghiên cứu trong nước và nước ngồi................................ 13

2.2.1

Tình hình nghiên cứu trong nước................................................................ 13

2.2.2

Tình hình nghiên cứu ngoài nước............................................................... 16

Phần 3. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu....................................................... 22
3.1.

Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu......................................... 22

3.1.1. Đối tượng nghiên cứu....................................................................................... 22
3.1.2. Địa điểm nghiên cứu.......................................................................................... 22
3.1.3. Thời gian nghiên cứu......................................................................................... 22
3.2.


Nội dung nghiên cứu.......................................................................................... 22

3.3.

Phương pháp nghiên cứu................................................................................ 22

iii


3.3.1.

Ảnh hưởng của các mức năng lượng trao đổi và protein trong khẩu phần

ăn cho nhóm bị lai (BBB x lai Sind) giai đoạn 6 - 12 tháng tuổi . . .22
3.3.2. Phương pháp phân tích thức ăn................................................................... 26
3.4.

Phương pháp xử lý số liệu.............................................................................. 27

Phần 4. Kết quả và thảo luận......................................................................................... 28
4.1.

Khả năng sinh trưởng của bò lai F1 (BBB x lai Sind) giai đoạn 6 - 12

tháng tuổi................................................................................................................ 28
4.1.1. Sinh trưởng tích lũy của bị lai F1 (BBB x lai Sind) giai đoạn 6 - 12 tháng
tuổi.............................................................................................................................. 28
4.1.2. Sinh trưởng tuyệt đối của bê lai F1 (BBB x lai Sind) giai đoạn 6-12 tháng
tuổi.............................................................................................................................. 31
4.1.3. Sinh trưởng tương đối của bê lai F1 (BBB x lai Sind) giai đoạn 6 - 12

tháng tuổi................................................................................................................ 36
4.1.4. Khả năng thu nhận thức ăn của bê lai F1 (BBB x lai Sind) giai đoạn 6 - 12
tháng tuổi................................................................................................................ 38
4.2.

Hiệu quả sử dụng thức ăn của bê thí nghiệm........................................ 42

4.2.1. Tiêu tốn vật chất khô/1kg tăng khối lượng.............................................. 42
4.2.2

Tiêu tốn protein/1kg tăng khối lượng......................................................... 45

4.2.3. Tiêu tốn năng lượng/kg tăng khối lượng bê thí nghiệm....................48
4.3.

Tiền chi phí thức ăn cho tăng khối lượng của bò................................ 51

Phần 5. Kết luận và kiến nghị........................................................................................ 55
5.1.

Kết luận..................................................................................................................... 55

5.2

Kiến nghị.................................................................................................................. 55

Tài liệu tham khảo............................................................................................................... 56

iv



DANH SÁCH CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

BBB
Cs
Cv
ĐVT
FAO
GT
KLCT
ĐC
Mean (M)
NT
NN&PTNT
TA
TTNC
TTTA
TNHH MTV

SE
SS
VCK
VSV

Nghĩa đầy đủ
Blanc Bleu Belge
Cộng sự
Hệ số biến động
Đơn vị tính

Tổ chức Lương thực và Nơng nghiệp Liên hiệp quốc

Giới tính
Khối lượng cơ thể
Đối chứng
Giá trị trung bình
Nghiệm thức
Nơng nghiệp và Phát triển nông thôn
Thức ăn
Trung tâm nghiên cứu
Tiêu tốn thức ăn
Trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Sai số tiêu chuẩn
Sơ sinh
Vật chất khô
Vi sinh vật

v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm.............................................................................. 23
Bảng 3.2. Bảng thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của thức ăn thí nghiệm
................................................................................................................................................... 24

Bảng 3.3. Khẩu phần thí nghiệm................................................................................ 25
Bảng 4.1. Khối lượng bê trong thời gian thí nghiệm (kg).............................. 30
Bảng 4.2. Sinh trưởng tuyệt đối của bê trong thí nghiệm (g/con/ngày) . .32
Bảng 4.3. Sinh trưởng tương đối của bê trong thí nghiệm (%) ...................37
Bảng 4.4. Thức ăn thu nhận (kg VCK/con/ngày)................................................ 40

Bảng 4.5. Hiệu quả sử dụng thức ăn (kg VCK/ kg tăng khối lượng) .........44
Bảng 4.6 Tiêu tốn protein/kg tăng khối lượng (g protein thô/kg tăng khối lượng). 47

Bảng 4.7. Tiêu tốn năng lượng /kg tăng khối lượng (Mj ME/ kg tăng khối lượng)

................................................................................................................................................... 50

Bảng 4.8. Ước tính tiền thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng (nghìn đồng/kg tăng

khối lượng) 53

vi


DANH MỤC HÌNH, ĐỒ THỊ
Hình 2.1 Tiêu hố prơtein và carbohydrate trong dạ cỏ.....................................5
Hình 2.2. Q trình chuyển hố hợp chất chứa ni tơ trong dạ cỏ của gia súc nhai lại
...................................................................................................................................................... 8

Hình 4.1. Khối lượng bê qua các tháng thí nghiệm............................................ 31
Hình 4.2. Sinh trưởng tuyệt đối của bê trong thí nghiệm (g/con/ngày) . 35
Hình 4.3. Sinh trưởng tương đối của bê trong thí nghiệm (%) .....................37
Hình 4.4. Khả năng thu nhận thức ăn của bê lai F1 ở tháng tuổi................ 41
Hình 4.5 Tiêu tốn Kg VCK/1kg tăng trọng............................................................... 45
Hình 4.6. Tiêu tốn g Protein thơ/ 1kg tăng trọng .................................................. 48
Hình 4.7. Tiêu tốn năng lượng Mj ME/kg tăng trọng .......................................... 51
Hình 4.8. Tiền thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng (nghìn đồng/ kg) ............54

vii



TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Trần Thanh Sơn
Tên luận văn: “Nghiên cứu ảnh hưởng của mức năng lượng trao đổi (ME) và
protein trong khẩu phần ăn của bò lai (BBB x lai Sind) nuôi thịt tại Hà Nội”.

Ngành: Chăn nuôi

Mã số: 60.62.01.05

Tên cơ sở đào tạo: Học Viện Nông nghiệp
Việt Nam Mục tiêu nghiên cứu:
Đánh giá được ảnh hưởng của các mức năng lượng trao đổi (ME) và
protein thô trong khẩu phần ăn cho bò lai (BBB x lai Sind) nuôi thịt tại Hà Nội.

Nội dung nghiên cứu:
Ảnh hưởng của các mức năng lượng trao đổi và protein trong khẩu
phần ăn cho nhóm bị lai (BBB x lai Sind) giai đoạn 6 - 12 tháng tuổi các
chỉ tiêu nghiên cứu bao gồm:
+ Thức ăn thu nhận của bò;
+ Tăng khối lượng bò;
+ Tiêu tốn thức ăn cho tăng khối lượng;
+ Tiền chi phí thức ăn cho tăng khối lượng.
Phương pháp nghiên cứu
Đề tài tiến hành thử nghiệm 3 mức năng lượng và protein trong khẩu phần ăn như

sau:
Khẩu phần 1: Mức ME là 9,5 Mj/kg VCK khẩu phần và protein thơ là
13% (tính theo VCK khẩu phần)
Khẩu phần 2: Mức ME là 10,0 Mj/kg VCK khẩu phần và protein thơ là

14,0% (tính theo VCK khẩu phần)
Khẩu phần 3: Mật độ ME là 10,5 Mj/kg VCK khẩu phần và protein thơ
là 15% (tính theo VCK khẩu phần)
Chọn 18 bê (tỷ lệ đực/cái là 50/50) khoảng 6 tháng tuổi, đồng đều về khối
lượng, chia thành 3 lơ thí nghiệm. Thí nghiệm được bố trí theo mơ hình khối
ngẫu nhiên hồn tồn. Bê ở mỗi lô được ăn 1 khẩu phần ăn hỗn hợp hồn
chỉnh riêng, mỗi bê được ni riêng rẽ, đánh số tai để theo dõi các chỉ tiêu:
khối lượng của bê hàng tháng, thức ăn thu nhận hàng ngày

viii


Kết quả nghiên cứu
-

Bò lai F1 (BBB x lai Sind) giai đoạn 6-12 tháng tuổi được sử dụng khẩu

phần có các mức năng lượng ME và protein thô trong vật chất khô khẩu phần
lần lượt là 9,5 Mj/kg và 13%; 10,0 Mj/kg và 14,0% ; 10,5Mj/kg và 15% đều có khả
năng sinh trưởng tốt, tăng trọng trung bình từ 845,6 - 909,7 g/con/ngày.
-

Sử dụng khẩu phần có mức năng lượng trao đổi và protein thô trong vật

chất khô là 10,0 Mj/kg CK và 14,0% có hiệu quả cao nhất, các chỉ tiêu như sau:

+ Sinh trưởng tuyệt đối: 903,5 g/con/ngày
+ Thức ăn thu nhận: 6,78 kg VCK/ con/ngày.
+ Tiêu tốn TĂ/ kg tăng khối lượng: 7,61 kg VCK/ kg tăng khối lượng;
+ Tiêu tốn năng lượng/kg tăng khối lượng: 77,05 Mj ME/kg tăng khối lượng;

+ Tiêu tốn protein/kg tăng khối lượng: 1058,8 g protein thô/ kg tăng khối lượng;

Trong thời gian thí nghiệm tiền chi phí thức ăn/kg tăng khối lượng
là 28,62 nghìn đồng/ kg tăng khối lượng.

ix


THESIS ABSTRACT
Author name: Tran Thanh Son
Thesis title: "Influences of metabolizable energy (ME) and protein levels in
diets on crossbred cattle (BBB x crossbred Sind breed) raised in Hanoi".

Major: Animal Science

Code: 60.62.01.05

Educational Institution: Vietnam National University of
Agriculture Aims
Evaluating the influences of different ME and raw protein levels in feeding
diets on beef cattle (BBB x crossbred Sind breed) raised in Hanoi.

Contents
Assessment of following criteria when 6 - 12 month-old beef cattle (BBB x
lai Sind breed) were fed with diets containing various ME and protein levels:

+ Intake feed amount of cattle;
+ Weight gain of cattle;
+ Feed consumption for weight gain of cattle;
+ Feed cost for weight gain of cattle.

Materials and Methods
Three treatments containing different ME and protein levels were
experimented to feed cattle:
Treatment 1: ME level was 9.5 Mj per kilo and raw protein was 13% of dry feed.
Treatment 2: ME level was 10.0 Mj per kilo and raw protein was 14% of dry feed.
Treatment 3: ME level was 10.5 Mj per kilo and raw protein was 15% of dry feed.

Eighteen cattle at approximately 6 months old were selected (male/female
rate: 50/50) to divide into 03 experimental groups. They were roughly equal in
weight. The experiments were arranged using the Randomized Complete Block
Design (RCBD). Every calf in each group were fed with 01 type of treatment,
raised seperately, invidually marked and documented about these data:
monthly body weight and daily intake feed amount.

Results
-

All F1 generation cattle (BBB x crossbred Sind breed) at the developmental

period of 6 - 12 months old fed with diets containing various ME and raw protein levels

x


including 9.5 Mj/kg and 13%, 10.0 Mj/kg and 14.0%, and 10.5 Mj/kg and
15% respectively showed good growth performance with average daily
gain (ADG) obtained at 845.6 - 909.7g/calf/day.
-

The cattle fed with Treatment 2 (ME level = 10.0 Mj/kg and protein level =


14.0% of dry feed) showed highest productivity, in
details: + Absolute weight gain: 903.5g/calf/day

+ Feed intake amount: 6.78kg dry feed/calf/day.
+ Feed conversion ratio (FCR): 7.61;
+ ME value per kilogram of weight gain: 77.05Mj;
+ Raw protein consumption per kilogram of weight gain: 1058.8g;
-

Cost of feed per kilogram of weight gain was 28.62 thousands VND.

xi


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Chăn ni trâu, bị là nghề truyền thống của người dân nước ta, năm
2015 tổng đàn bò của cả nước là 5,23 triệu con với sản lượng thịt hơi xuất
chuồng đạt 292,5 nghìn tấn (Tổng cục thống kê, 2015). Chăn ni trâu bị ở
nước ta có nhiều điều kiện thuận lợi, vì vậy, theo chiến lược phát triển chăn
ni của Bộ nơng nghiệp và PTNT, chăn ni bị được khuyến khích phát
triển với mục tiêu đến năm 2020, đàn bò cả nước ước đạt 12,5 triệu con.
Chương trình cải tiến và nâng cao chất lượng giống bò thịt qua nhiều
năm, với dự án cải tiến nâng cao chất lượng đàn bò thịt của Thành phố Hà
Nội, đã phối tinh bò đực giống Sind và Brahman làm nâng cao tầm vóc cũng
như sức sản xuất của đàn bò và từng bước trang bị kỹ thuật chăn ni bị
thịt cho hộ chăn ni của thành phố. Kết quả điều tra ở 7 huyện ngoại thành
có 75 - 82% bị thịt là bị lai Sind và lai Brahman có chất lượng tốt, đa số các
hộ chăn ni có kinh nghiệm và ý thức ứng dụng tiến bộ kỹ thuật.

Trong những năm gần đây nước ta đã nhập tinh bò của một số giống
bò thịt nước ngoài như: Simental, Limousine, Charolais, Santa Gertrudis,
Blanc Blue Belge (BBB) để phối giống với đàn bò Lai Sind. So sánh kết quả
theo dõi sức sản xuất của con lai, khi lai các giống trên với bị lai Sind, thì
con lai F1 (BBB x lai Sind) cho kết quả tốt hơn: tỷ lệ thụ thai cao, bê lai F 1
BBB khoẻ, ít bệnh, tăng trọng nhanh, tỷ lệ thịt xẻ và thịt tinh cao, chất lượng
thịt tốt, thịt thơm màu sắc đẹp và dinh dưỡng cao.
Bò lai F1(BBB x lai Sind) có tốc độ sinh trưởng nhanh, mới bắt đầu được
phát triển ở Việt Nam nói chung, vùng ngoại thành Hà Nội; trong đó huyện Ba
Vì nói riêng. Tốc độ sinh trưởng nhanh của bò sẽ đòi hỏi hàm lượng các chất
dinh dưỡng trong khẩu phần phải cao nhưng đến nay hầu như chưa có nghiên
cứu về nhu cầu dinh dưỡng cho nhóm bị này được tiến hành.

Để cung cấp dữ liệu cho việc xây dựng khẩu phần ăn hỗn hợp
hồn chỉnh cho nhóm bị lai (BBB x lai Sind) chúng tôi tiến hành đề tài:
“Nghiên cứu ảnh hưởng của mức năng lượng trao đổi (ME) và protein
trong khẩu phần ăn của bị lai (BBB x lai Sind) ni thịt tại Hà Nội ”.

1


1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Đánh giá được ảnh hưởng của các mức năng lượng trao đổi (ME) và
protein thô trong khẩu phần ăn cho bò lai (BBB x lai Sind) nuôi thịt tại Hà Nội.

1.3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ Ý NGHĨA THỰC TIỄN
1.3.1 Ý nghĩa khoa học
Đưa ra mức năng lượng và protein phù hợp cho bê lai F1(BBB
x lai Sind) tại Hà Nội.
1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn

Kết quả nghiên cứu của đề tài đưa ra được mức năng lượng và
protein phù hợp cho bò lai F1 (BBB x lai Sind) góp phần hồn thiện quy
trình chăn ni nhóm bị này tại các cơ sở chăn ni bị thịt tại ngoại thành
Hà Nội.

2


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
2.1.1. Trao đổi năng lượng ở gia súc nhai lại
Động vật nhai lại được xem là xã hội cộng sinh giữa gia súc và vi sinh vật
(VSV), nhờ vậy mà nó có khả năng sống và phát triển dựa vào khẩu phần thức
ăn giàu xơ (Brockman, 1993). Các nguồn phụ phẩm nông nghiệp và các loại
thức ăn giàu xơ khác mà con người và động vật dạ dày đơn khơng thể sử dụng
vẫn có thể được xem là nguồn thức ăn có giá trị cho gia súc nhai lại, chúng có
khả năng tổng hợp các sản phẩm có giá trị dinh dưỡng cao cho con người từ
các loại thức ăn có giá trị thấp. Nhờ vậy, gia súc nhai lại có tiềm năng lớn để cải
thiện cuộc sống con người (Beever, 1993).
Quá trình lên men và trao đổi chất trong dạ cỏ đóng vai trị quan trọng trong
việc cung cấp năng lượng, protein cho gia súc nhai lại, tham gia điều khiển lượng
thức ăn ăn vào và ảnh hưởng sâu sắc đến sức sản xuất của gia súc.

Quá trình trao đổi chất trong dạ cỏ bao gồm hai q trình chính:
-

Sự phân huỷ các thành phần thức ăn bởi VSV (chủ yếu là

carbohydrates và các hợp chất chứa nitơ).
-


Quá trình tổng hợp các đại phân tử cho sinh khối VSV (chủ yếu

là protein, axít nucleic và lipid).
Cả hai quá trình trên đều chịu ảnh hưởng bởi cấu trúc khẩu phần,
tốc độ chuyển dời các tiểu phần thức ăn ở các túi dạ dày trước.

Dạ cỏ gia súc nhai lại có dung tích lớn và mơi trường thuận lợi
cho VSV yếm khí sống và phát triển. VSV dạ cỏ đóng góp vai trị đặc
biệt vào q trình trao đổi chất dinh dưỡng của vật chủ, nó có các
enzyme phân huỷ liên kết - glucosid nằm trong vách tế bào thực vật
và có khả năng tổng hợp đại phân tử protein từ N-NH3.
Chất chứa dạ cỏ là một hỗn hợp gồm thức ăn ăn vào, vi sinh vật
dạ cỏ, các sản phẩm trao đổi trung gian, nước bọt và các chất chế tiết
vào dạ cỏ. Đây là một hệ sinh thái phức hợp trong đó liên tục có sự
tương tác giữa thức ăn, hệ vi sinh vật và động vật chủ.
Môi trường dạ cỏ với các đặc điểm thiết yếu cho sự lên men: độ ẩm cao:

3


85-90%; pH dao động khoảng 6,4 - 7,0 luôn luôn được đệm bởi bicarbonate và
phosphates của nước bọt, nhiệt độ khá ổn định 38 - 420C và là môi trường yếm khí.
Các chất chứa ln ln được nhào trộn bởi sự co bóp của dạ cỏ, nhờ vậy dinh
dưỡng được lưu thông liên tục, sản phẩm cuối cùng của quá trình lên men ra khỏi
dạ cỏ và các cơ chất được nạp vào thơng qua thức ăn. Có sự chế tiết vào dạ cỏ
những chất cần thiết cho vi sinh vật phát triển và khuếch tán ra ngoài những sản
phẩm tạo ra trong dạ cỏ. Điều này làm cho áp suất thẩm thấu của dạ cỏ luôn ổn
định. Thời gian thức ăn tồn lưu trong dạ cỏ kéo dài tạo điều kiện cho vi sinh vật
công phá. Những điều kiện đó là lý tưởng cho sự phát triển của VSV dạ cỏ. Điều

này được đánh giá bởi sự phong phú về chủng loại và mật độ VSV. Nước bọt đổ
vào dạ cỏ liên tục và duy trì thức ăn ở dạng lỏng, tạo thuận tiện cho VSV tiêu hoá
thức ăn. Cộng đồng VSV cũng ảnh hưởng đến lượng tiết nước bọt.

Các chất khí mà chủ yếu là khí CO2 và khí CH4 là sản phẩm trao
đổi cuối cùng của quá trình lên men dạ cỏ. Hầu hết các chất khí được
thải ra ngồi thơng qua q trình ợ hơi.
Sự vận chuyển sản phẩm cuối cùng ra khỏi dạ cỏ có ảnh hưởng to
lớn đến sự cân bằng sinh thái trong dạ cỏ và vì thế nó biến dạ cỏ thành
mơi trường lên men liên tục. Các vật liệu đã được biến hóa và sinh khối
VSV được thường xuyên chuyển xuống phần dưới đường tiêu hóa. Vì
vậy, số lượng VSV ln ln duy trì ở mức ổn định. Vận tốc di chuyển
chất chứa dạ cỏ xuống ruột là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá q
trình tiêu hóa dạ cỏ và nó được xác định bởi một số yếu tố như: dung
tích dạ cỏ, nhu động dạ cỏ, lượng thức ăn ăn vào và quá trình lên men.
Hệ sinh vật dạ cỏ rất phức tạp và phụ thuộc nhiều vào khẩu phần thức ăn.
Năm 1941 những cơng trình nghiên cứu đầu tiên về vi sinh vật dạ cỏ đến nay đã có
tới hơn 200 lồi vi sinh vật dạ cỏ được mơ tả và ít nhất có 20 lồi protozoa đã được
xác định. Vi sinh vật dạ cỏ bao gồm: vi khuẩn, nấm, protozoa, mycoplasma, các loại
virus và thể thực khuẩn. Mycoplasma, virus và thể thực khuẩn khơng đóng vai trị
quan trọng trong tiêu hố xơ. Quần thể vi sinh vật dạ cỏ có sự biến đổi theo thời
gian và phụ thuộc vào tính chất của khẩu phần ăn. Mật độ vi khuẩn, protozoa và
nấm theo thứ tự biến động trong khoảng 109 - 1010, 105 - 106, 103 - 105 trong 1 ml
dịch dạ cỏ. Hệ vi sinh vật dạ cỏ đều là vi sinh vật yếm khí và sống chủ yếu bằng
năng lượng sinh ra từ quá trình lên men các chất dinh dưỡng. Gia súc nhai lại
được thỏa mãn nhu cầu dinh dưỡng nhờ vào các sản phẩm của quá

4



trình lên men trong dạ cỏ tế bào vi sinh vật; a xít béo bay hơi (AXBBH) và trong
một số trường hợp từ các chất dinh dưỡng thoát qua. Thành phần của tế bào vi
sinh vật dạ cỏ tương đối ổn định: Protein thực: 32 - 42%; các phân tử nhỏ chứa
nitơ: 10%; axit nucleic: 8%; Lipid: 11 - 15%; Polysaccharide: 17%; khống: 13%
2.1.2. Q trình tiêu hóa thức ăn và trao đổi chất trong dạ cỏ của loài nhai lại

Q trình tiêu hố thức ăn và trao đổi chất trong dạ cỏ được
(Preston and Leng, 1991) đưa mơ hình tổng qt như sau (Hình 2.1).
Tinh bột đường, xơ

Prơtein

Peptides

Axit amin
Vi sinh vật

NH3
AXBBH + CO2 + CH4
Hình 2.1 Tiêu hố prơtein và carbohydrate trong dạ cỏ
Thức ăn vào dạ cỏ là nguồn cơ chất cho quá trình lên men bởi vi sinh vật,
phần không được lên men sẽ chuyển qua dạ tổ ong, múi khế, một phần tiềm
tàng cho quá trình lên men được thốt qua q trình lên men dạ cỏ. Lượng
thốt qua tùy thuộc vào mức độ ni dưỡng. Lượng thoát qua tăng lên khi
lượng thức ăn ăn vào tăng và kích thước thức ăn nhỏ. Tốc độ chuyển dời thức
ăn trong dạ cỏ tăng lên ở thức ăn dạng lỏng hơn thức ăn dạng cứng.
Vì sự vắng mặt ôxy trong các dạ trước nên vi sinh vật có thể giải phóng
một lượng năng lượng nhỏ từ thức ăn, khoảng 4 - 5 phân tử ATP từ quá trình
lên men 1 phân tử glucoza. Sự phát triển vi sinh vật khơng chỉ cần năng lượng
mà chúng cịn cần nguồn nitơ, khống... cho q trình tổng hợp sinh khối.

Các thành phần dinh dưỡng quan trọng trong thức ăn của gia súc nhai lại

5


bao gồm: Carbohydrates, hợp chất chứa nitơ và lipít. Các quá trình trao
đổi chất của từng thành phần dinh dưỡng được tổng hợp như sau:

2.1.2.1. Tiêu hoá carbohydrates (CHO)
Carbohydrates chiếm khoảng 70 - 80% vật chất khô trong khẩu phần gia
súc nhai lại và được phân chia thành CHO cấu trúc và CHO phi cấu trúc của
vách tế bào thực vật (Van Soest, 1994). Loại CHO khơng có cấu trúc bao gồm:
đường, tinh bột và pectins. Các loại đường tự do hoặc là carbohydrates hòa
tan là những đường đơn hay đường đa chứa 2 đến 6 phân tử glucoza. Pectin là
phần liên kết với vách tế bào thực vật nhưng khơng liên kết với phần đã lignin
hóa ở vách tế bào. Carbohydrates cấu trúc bao gồm xenluloza, hemixenluloza
và phenolic lignin. Những thành phần này nằm ở vách tế bào thực vật và khơng
hịa tan trong dung dịch trung tính. Carbohydrates cấu trúc bao gồm phần
khơng hịa tan có thể tiêu hóa và phần khơng tiêu hóa được.

Q trình lên men carbohydrates cấu trúc bắt đầu sau pha chậm.
Trong pha chậm này vi khuẩn bám chặt vào các thành phần không hòa tan
của thức ăn và các men được tổng hợp. Một lượng nhỏ carbohydrates hịa
tan trong khẩu phần có vai trị thúc đẩy q trình phân giải carbohydrates
khơng hịa tan bằng cách thúc đẩy sự tăng sinh khối vi khuẩn.
Carbohydrates phi cấu trúc khơng địi hỏi pha chậm và q trình lên men
với tốc độ nhanh, diễn ra ngay sau khi ăn vào. Đường tự do được xem như lên
men ngay lập tức. Mặc dù tỷ lệ phân giải tiềm tàng cao, nhưng một số
carbohydrates như là tinh bột, fructosans được thốt qua dạ cỏ. Nhìn chung
khoảng 90% của tổng số xenluloza, hemixenluloza, pectic và đường tự do tiêu

hoá được phân giải ở dạ cỏ, phần còn lại được tiêu hóa ở manh tràng.

Sản phẩm của q trình lên men được hấp thu ở dạ cỏ là các axít
béo bay hơi (AXBBH), chủ yếu là axít acetic, propionic và butyric. Tỷ
lệ giữa các axít này tùy thuộc rất lớn vào cấu trúc khẩu phần ăn.
Ngồi ra q trình lên men cịn tạo ra các loại khí: carbonic, metan.
Các axit béo bay hơi sản sinh trong quá trình lên men ở dạ cỏ được hấp thu
vào máu qua vách dạ cỏ. Đó chính là nguồn năng lượng cho động vật nhai lại, nó
cung cấp khoảng 70 - 80% tổng số năng lượng được hấp thu bởi gia súc nhai lại.
ATP cũng được hình thành trong quá trình lên men carbohydrates. Sự sinh trưởng
của VSV dạ cỏ phụ thuộc rất lớn vào nguồn cung cấp năng lượng này.

6


2.1.2.2. Chuyển hoá các hợp chất chứa nitơ
Hợp chất chứa nitơ trong thức ăn của gia súc nhai lại bao gồm:
protein thực và nitơ phi protein (NPN). Protein thơ có thể được phân
thành loại hịa tan và loại khơng hịa tan. Cũng giống như
carbohydrates, protein thơ loại hịa tan được phân giải hầu như hoàn
toàn và ngay lập tức sau khi ăn vào. Loại protein khơng hịa tan chứa
cả phần được phân giải và phần không được phân giải ở dạ cỏ.
Theo (NRC, 2001) protein thơ có thể phân chia thành 3 thành phần như
sau: protein hịa tan, protein có tiềm năng phân giải và protein không phân
giải trong dạ cỏ (RUP). Protein hịa tan và protein có tiềm năng phân giải
trong dạ cỏ là khác nhau về đặc điểm phân giải nhưng có thể được xếp vào
một nhóm là protein phân giải dạ cỏ (RDP). Như vậy sẽ có loại protein phân
giải nhanh, trung bình và chậm. Tốc độ phân giải tùy thuộc vào đặc điểm
của thức ăn, hoạt động phân giải của VSV và môi trường dạ cỏ.


Cả vi khuẩn, protozoa, nấm dạ cỏ đều tham gia vào quá trình phân
giải các hợp chất chứa nitơ. Tuy vậy, vi khuẩn dạ cỏ là thành phần quan
trọng nhất trong q trình tiêu hố. Khoảng 30 - 50% lồi vi khuẩn được
phân lập từ dạ cỏ là có khả năng phân giải protein và đóng góp hơn 50%
hoạt động phân giải protein trong dạ cỏ. Khả năng phân giải protein của
protozoa cao hơn vi khuẩn song chỉ có khoảng 10-20% protozoa hoạt
động phân giải protein (Nugent and Mangan, 1981).

Quá trình chuyển hoá các hợp chất chứa nitơ trong dạ cỏ của
gia súc nhai lại có thể được tóm tắt qua Hình 2.2.
Protein khơng bị phân giải ở dạ cỏ (escaped protein) là loại protein
có nguồn gốc từ thức ăn khơng phân giải bởi VSV dạ cỏ và được tiêu
hoá ở ruột. Trong loại này có thành phần dễ bị phân giải song do có tốc
độ chuyển dời nhanh, khơng đủ thời gian cho VSV tấn công.

7


THỨC ĂN

NPN

Protein

Protein khơng phân giải

NPN
peptides
DẠ CỎ


Axit amin

NH3

Protein VSV

Tiêu hố ở ruột non

Nước tiểu

Hình 2.2. Q trình chuyển hố hợp chất chứa ni tơ trong dạ cỏ
của gia súc nhai lại
2.1.2.3. Q trình chuyển hố lipid trong dạ cỏ
Lipid trong thức ăn của gia súc nhai lại thường có hàm lượng thấp.
Trong các loại cỏ và các loại hạt ngũ cốc hàm lượng lipid chỉ có khoảng 4 6%. Các dạng lipid là triglycerid, galactolipid (thành phần chính lipid trong
các loại thức ăn xơ) và phospholipid. Enzyme của cây cỏ và vi khuẩn đều
liên quan đến quá trình phân giải lipid. Có nhiều bằng chứng rõ ràng của
q trình trao đổi lipid diễn ra ở dạ cỏ là phản ứng phân giải lipid, q trình
hydrogen hố của các axít béo khơng no và quá trình tổng hợp lipid vi sinh
vật. Các axít béo khơng no nhanh chóng bị hydrogen hố trước để tạo
thành phân tử axít monoenoic và cuối cùng tạo thành axít stearic.

8


Một vấn đề quan trọng nữa là nếu hàm lượng lipid cao trong
khẩu phần của gia súc nhai lại làm giảm q trình tiêu hố vách tế
bào thực vật vì nó tạo ra ảnh hưởng âm tính đến khu hệ vi sinh vật dạ
cỏ, ảnh hưởng đến quá trình thuỷ phân lipid và q trình no hố các
axít béo. Nhiều ý kiến cho rằng mức độ cao của lipid trong khẩu phần

có thể gây độc cho protozoa trong dạ cỏ (Armentano et al., 1993).
2.1.3. Phương pháp xác định các loại năng lượng của thức ăn cho gia
súc nhai lại
2.1.3.1. Xác định năng lượng tích luỹ bằng kỹ thuật cân bằng Carbon - nitrơ
Trong nghiên cứu năng lượng với buồng hô hấp nhiệt sản xuất ra được
uớc tính và năng lượng giữ lại được xác định bằng hiệu số giữa: ME ăn vào nhiệt sản xuất ra. Cịn có cách lựa chọn khác nữa để ước tính năng lượng giữ
lại một cách trực tiếp và tính nhiệt sản xuất ra bằng phương pháp hiệu số.
Dạng dự trữ năng lượng chủ yếu ở gia súc sinh trưởng và vỗ béo là protein
và mỡ, năng lượng dự trữ dưới dạng carbohydrate là nhỏ và tương đối ổn định. Số
lượng protein và mỡ dự trữ có thể được ước tính bằng cách tiến hành các thí
nghiệm cân bằng carbon - nitơ. Thơng qua việc đo lượng carbon, nitơ đi vào và ra
khỏi cơ thể chúng ta tính được phần carbon, nitơ được giữ lại trong cơ thể. Lượng
năng lượng giữ lại sau đó có thể tính được bằng cách lấy số lượng chất dinh
dưỡng được giữ lại nhân với giá trị năng lượng của chất dinh dưỡng đó. Cả carbon
và nitơ đều đi vào cơ thể duy nhất thông qua thức ăn và nitơ rời khỏi cơ thể duy
nhất qua phân và nước tiểu. Carbon còn rời khỏi cơ thể ở CO và CH, và thí nghiệm
cân bằng được tiến hành trong các buồng hơ hấp.
Cách tính tốn năng lượng tích lũy được được mơ phỏng trong một ví dụ sau
đây cho một gia súc dự trữ năng lượng ở cả dạng protein và mỡ. Ở gia súc kiểu
này lượng carbon và nitơ ăn vào sẽ lớn hơn lượng carbon và nitơ thải ra, và gia
súc ở trạng thái cân bằng dương về năng lượng. Số lượng protein dự trữ được
tính bằng cách nhân cân bằng nitơ với 1000/160 (=6,25) vì protein của cơ thể có
chứa khoảng 160 g nitơ/kg. Protein cũng chứa 512g carbon và số lượng carbon
được dự trữ trong protein cũng có thể tính được. Phần carbon cịn lại được giữ lại
trong mỡ và có chứa khoảng 746g C/kg. Vì thế, mỡ dự trữ được tính bằng cách
chia cân bằng carbon, trừ phần đã dự trữ trong protein, với 0,746. Năng lượng dự
trữ trong protein và mỡ sau đó được tính toán bằng cách sử dụng các giá trị năng

9



lượng trung bình cho các mơ của cơ thể gia súc. Những giá trị này
thay đổi tuỳ thuộc vào loài gia súc, đối với bò và cừu, giá trị hiện
được sử dụng là 39,3 MJ/kg cho mỡ và 23,6 MJ/kg cho protein.
2.1.3.2. Xác định năng lượng tích luỹ bằng kỹ thuật giết mổ so sánh
Vì các thí nghiệm đo năng lượng với các buồng hơ hấp địi hỏi nhiều trang
thiết bị đắt tiền và lại chỉ tiến hành được với một lượng gia súc hạn chế, nên
các phịng thí nghiệm dinh dưỡng gia súc trên thế giới đã phát triển các kỹ
thuật khác để đo năng lượng giữ lại. Trong nhiều thí nghiệm ni dưỡng,
lượng DE hoặc ME ăn vào có thể đo được với độ chính xác cao, nhưng năng
lượng dự trữ trong cơ thể chỉ có thể ước tính thơng qua thay đổi khối lượng.
Tuy nhiên, thay đổi khối lượng khơng cho một ước tính chính xác về năng
lượng được giữ lại vì trước hết sự thay đổi khối lượng đơn giản có thể chỉ
phản ánh sự thay đổi khối lượng của đường tiêu hoá, hơn thế nữa hàm lượng
năng lượng dự trữ trong các mô thay đổi rất lớn phụ thuộc vào tỷ lệ giữa
xương, cơ và mỡ. Đối với năng lượng dự trữ trong trứng và sữa thì dễ dàng
hơn vì gần như khơng biến động lớn và dễ đo đạc.
Năng lượng dự trữ tuy vậy có thể xác định trong các thí nghiệm ni dưỡng,
nếu hàm lượng năng lượng của một gia súc được ước tính vào lúc bắt đầu và lúc
kết thức thí nghiệm. Trong các thí nghiệm kiểu này gia súc được chia làm hai nhóm
đồng đều và sẽ giết mổ một nhóm lúc bắt đầu thí nghiệm và nhóm kia sau khi kết
thức thí nghiệm. Hàm lượng năng lượng của mỗi gia súc được xác định bằng
Bomb calorimetry, dùng cả cơ thể hoặc cả cơ thể gia súc đã nghiền nhỏ hoặc mẫu
đại diện cho các mô của cơ thể sau khi đã khảo sát và tính tỷ lệ để đưa vào đốt. Sau
đó sẽ xây dựng quan hệ giữa khối lượng cơ thể và hàm lượng năng lượng, quan
hệ này sẽ được dùng để chẩn đoán hàm lượng năng lượng trong cơ thể lúc bắt
đầu thí nghiệm của nhóm thứ hai là nhóm khơng giết mổ vào lúc bắt đầu thí
nghiệm. Nhóm thứ hai được giết mổ vào lúc kết thúc thí nghiệm cũng sẽ được xác
định hàm lượng năng lượng bằng phương pháp tương tự và sau đó tính lượng
năng lượng dự trữ tăng lên sau thời gian làm thí nghiệm.


2.1.4. Các hệ thống năng lượng trong dinh dưỡng gia súc nhai lại
Trong 200 năm qua có một số hệ thống đánh giá giá trị năng
lượng của thức ăn gia súc đã được tạo lập. Vì vậy khó mà có thể nói
về tất cả các hệ thống này một cách chi tiết ở đây. Tuy nhiên những
hệ thống quan trọng nhất sẽ được mô tả ở phần sau đây.

10


2.1.4.1. Đơn vị cỏ khô
Đơn vị cỏ khô (hay unit) được Albrecht von Thaer mô tả vào năm 1809,
mặc dù vẫn còn chưa rõ ai là tác giả của hệ thống này. Đây là cố gắng đầu
tiên giới thiệu một giá trị thay thế có nghĩa là một giá trị cho phép biết được
cần bao nhiêu một loại thức ăn nào đó để thay thế một đơn vị thức ăn tiêu
chuẩn mà không gây ra bất cứ một sự thay đổi nào về năng suất.

2.1.4.2. Tổng các chất dinh dưỡng tiêu hoá được
Tổng các chất dinh dưỡng tiêu hoá được (Total digestible nutrients
- TDN) được phát triển đã gần 200 năm nay, để khắc phục phương pháp
phân tích tương đối (Weende) không mô tả một cách đầy đủ giá trị dinh
dưỡng của thức ăn. Tổng các chất dinh dưỡng tiêu hố (TDN) của một
kg vật chất khơ của một thức ăn nào đó được tính như sau:

TDN g/kg = DCP + (DEE x 2,25) + DCF + DNFE


đây: DCP, DEE, DCF, DNFE lần lượt là protein tiêu hoá, chất

béo tiêu hố, xơ thơ tiêu hố và bột đường tiêu hố (g).

Hệ thống TDN đã được sử dụng rộng nhất ở Bắc Mỹ và hiện vẫn còn
được sử dụng ở một phạm vi nhất định tại Nam Mỹ, châu Phi và châu Á.

2.1.4.3. Đơn vị thức ăn Scandinavian
Đơn vị thức ăn Scandinavian (SFU) có nguồn gốc từ Đan Mạch vào
khoảng những năm 1880, tại đây người ta coi 1 kg thức ăn tinh là một đơn vị
thức ăn. Thức ăn tinh vào thời điểm này là hỗn hợp của ngũ cốc (yến mạch và
đại mạch), nhưng sau đó (1915 - 1916) các nước Bắc Âu đồng ý sử dụng 1 kg
đại mạch là một đơn vị thức ăn chuẩn. Nhờ Niels Johannes Fjord và Nils
Hansson, SFU đã được phát triển mạnh hơn và nhiều thí nghiệm ni dưỡng
đã được tiến hành để xác định giá trị thay thế của rất nhiều thức ăn khác so với
đơn vị chuẩn. Ngày nay, SFU được tính bằng phương pháp tương tự như đơn
vị thức ăn cho vỗ béo trước đây (Fattening Feed Unit - FFU).

2.1.4.4. Hệ thống Kellner
Hệ thống Kellner được phát triển hơn 100 năm trước đây do O. Kellner và sau
đó là G. Fingerling ở Đức. Bởi vì mỡ dự trữ là dạng dự trữ năng lượng thuần khiết
nhất, các thí nghiệm trao đổi hô hấp đã được tiến hành với việc bổ sung các chất
dinh dưỡng đơn thuần khiết (protein, mỡ, tinh bột và cellulose) cho bò đực

11


thiến trưởng thành. Người ta đã thấy rằng năng lượng tích lũy dưới dạng mỡ (KJ)

cho 1g chất dinh dưỡng tiêu hóa là:
Tinh bột: 9,87 (100%); cellulose của rơm 10,0 (101%); protein
(gluten) 9,37 (94%); mỡ trong các hạt có dầu 23,81 (241%); mỡ trong hạt
ngũ cốc 20,92 (212%), mỡ trong cỏ 18,83 KJ (191%). Những số này được
gọi là nhiệt lượng thuần để vỗ béo và được chuyển thành calorie.


2.1.4.5. Hệ thống ME của ARC (Anh)
Hệ thống năng lượng trao đổi (hệ thống ME) sử dụng ở Vương quốc
Anh đầu tiên được Blaxter (1962) phát triển và được Hội đồng nghiên cứu
nông nghiệp (Agricultural Research Council - ARC) giới thiệu lần đầu tiên
năm 1965. Sử dụng các đề nghị của ARC (1965), bộ Nông nghiệp - Thủy sản
- Thực phẩm Vương quốc Anh (1975) đã đưa hệ thống ME đã đơn giản hóa
ra áp dụng trong sản xuất. Hệ thống này sau đó được ARC xem xét lại và
xuất bản dưới dạng sách: Nhu cầu dinh dưỡng của gia súc nhai lại vào năm
1980 (The Nutrient Requirements for Ruminant Livestock, 1980). Vào năm
1990, hệ thống đã được một nhóm nghiên cứu quốc gia đánh giá lại và sửa
đổi và năm 1993, Hội đồng nghiên cứu thực phẩm và nông nghiệp Anh
(Agricultural and Food Research Council - AFRC) tái bản lại hệ thống này.

2.1.4.6. Hệ thống NE của Hội đồng nghiên cứu quốc gia (Hoa Kỳ)
Hệ thống năng lượng cho bò ở Hoa kỳ của Hội đồng nghiên cứu
quốc gia (National Research Council - NRC) có một lịch sử khá dài và
lần xuất bản gần đây nhất (2001) là lần xem xét lại thứ bảy. Hệ thống
này khởi nguồn từ TDN, nhưng hiện nay TDN khơng cịn được dùng
nữa và chuyển TDN thành DE để sử dụng trong hệ thống NE mới.
2.1.4.7. Hệ thống NE của Van Es ở Hà Lan và Bỉ


Hà Lan, Tiến sỹ A.J.H Van Es vào các năm 1975 và 1978 đưa ra hệ thống

năng lượng thuần cho tiết sữa (Net Energy System for Lactation, NEl). Những
nguyên tắc của hệ thống này được một số nước châu Âu như Pháp, Na-Uy,
Phần Lan áp dụng cho việc đánh giá giá trị dinh dưỡng thức ăn của mình.

2.1.4.8. Hệ thống năng lượng trao đổi của ARC (Anh)

Như đã nói ở trên, hệ thống này cho phép ước tính nhu cầu năng lượng của
bò, cừu; gia súc nhai lại đang sinh trưởng, chửa và tiết sữa. Trong hệ thống này

12


giá trị năng lượng của thức ăn cũng được biểu thị dưới dạng năng lượng trao đổi
và giá trị năng lượng trao đổi của một khẩu phần bằng tổng giá trị năng lượng trao
đổi của các thức ăn thành phần tạo nên khẩu phần đó. Nhu cầu năng lượng của gia
súc được biểu thị bằng năng lượng thuần. Đặc điểm chủ yếu của hệ thống này là
một hệ thống các phương trình dự đốn hiệu quả sử dụng năng lượng trao đổi cho
duy trì, sinh trưởng và tiết sữa. Các dự đoán này được xác lập trên cơ sở hàm
lượng năng lượng trao đổi của khẩu phần và được biểu thị bằng tỷ lệ ME/GE chứ
không phải là MJ/kg. Hàm lượng năng lượng trao đổi của khẩu phần có thể chuyển
thành MJ ME/kg chất khô bằng cách nhân tỷ lệ ME/GE với 18,4 là hàm lượng năng
lượng trao đổi trung bình của 1 kg DM. Giá trị này này quá cao cho các thức ăn có
nhiều khống và q thấp cho các thức ăn giàu protein và mỡ.

2.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC VÀ NƯỚC NGỒI
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
Xuất phát từ yêu cầu tiêu dùng và để từng bước xây dựng đàn bò thịt ở
Việt Nam, từ những năm 1960, Nhà nước đã có chương trình cải tiến để nâng
cao năng suất của đàn bò địa phương bằng cách cho lai với các giống bò Zebu
như bò Red Sindhi. Thực tế bò Red Sindhi đã được nhập và nước ta từ đầu
những năm 20 của thế kỷ trước và đã tạp giao với bò địa phương tạo ra bị lai
Sind có khả năng cho thịt tốt hơn bị địa phương rất nhiều. Vào những năm 70
ngồi các giống bò thịt nhiệt đới như bò Red Sindhi, Sahiwal và Brahman và
một số bị ơn đới Limousin, Hereford, Simmental, Santa Gertrudis,... cũng là
được nhập nội để tăng cường việc lai tạo và cải tiến đàn bò địa phương trên
phạm vi và quy mơ lớn hơn. Các loại bị lai hướng thịt có tốc độ tăng trọng và

khối lượng trưởng thành khá cao (45 - 47%). Nhiều chương trình giống đã và
đang được triển khai, góp phần quan trọng vào việc nâng cao năng suất và
chất lượng đàn bò thịt Việt Nam. Chương trình cải tạo đàn bị địa phương
thông qua phương pháp thụ tinh nhân tạo hoặc phối giống trực tiếp với giống
bò đực giống Zebu tạo bò lai có tỷ lệ máu ngoại trên 50%. Lai tạo, phát triển
giống bị thịt chất lượng cao có tỷ lệ từ 75% máu ngoại trở lên bằng sử dụng
tinh của các giống bò thịt cao sản phối với bò cái nền lai Zebu. Chọn lọc và
nhân thuần các giống bò Zebu và các giống bò thịt cao sản nhập nội phù hợp
với điều kiện sinh sản từng vùng. Hơn nữa cho sức sản xuất thịt cao, sức
kháng bệnh tốt, đặc biệt là đem lại hiệu quả kinh tế cao cho người chăn nuôi.

13


×