Tải bản đầy đủ (.docx) (116 trang)

Tăng cường kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản qua kho bạc nhà nước văn lâm, tỉnh hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (732.84 KB, 116 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

VŨ THỊ THANH VÂN

TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT CHI VỐN ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN QUA KHO BẠC
NHÀ NƯỚC VĂN LÂM, TỈNH HƯNG YÊN

Chuyên ngành:

Quản lý kinh tế

Mã số:

60 34 04 10

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Tuấn Sơn

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của riêng tơi.
Nội dung, số liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và
chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn
này đã được cảm ơn, các thơng tin trích dẫn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày

tháng


năm 2016

Tác giả luận văn

Vũ Thị Thanh Vân

i


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập nghiên cứu và viết luận văn thạc sĩ, tôi đã
nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cơ quan, tổ chức và cá nhân.
Trước hết cho phép tôi được cảm ơn các thầy cô giáo Khoa kinh tế
và phát triển nông thôn, Bộ môn Kế hoạch và Đầu tư Học viện Nông
nghiệp Việt Nam đã dạy và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập nghiên cứu.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Tuấn Sơn –
người đã dành nhiều thời gian tạo điều kiện thuận lợi, tận tình hướng
dẫn, đóng góp ý kiến q báu để tơi hồn thành luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn các đồng chí cơng chức cơng tác tại Kho bạc Nhà
nước Văn Lâm đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong q trình nghiên cứu đề tài.

Tơi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và những người thân
đã động viên, giúp đỡ tôi thực hiện luận văn này.
Hà Nội, ngày tháng

năm 2016

Tác giả luận văn

Vũ Thị Thanh Vân


ii


MỤC LỤC

Lời cam đoan................................................................................................................................... i
Lời cảm ơn....................................................................................................................................... ii
Mục lục.............................................................................................................................................. iii
Danh mục chữ viết tắt............................................................................................................... vi
Danh mục bảng........................................................................................................................... vii
Danh mục sơ đồ, hình, biểu đồ......................................................................................... viii
Trích yếu luận văn....................................................................................................................... ix
Thesis abstract............................................................................................................................. xi
Phần 1. Mở đầu.............................................................................................................................. 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................ 1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................... 2

1.2.1.

Mục tiêu chung.............................................................................................................. 2

1.2.2.

Mục tiêu cụ thể............................................................................................................... 2


1.3.

CÂU HỎI NGHIÊN CỨU.............................................................................................. 3

1.4.

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU.......................................................... 3

1.4.1.

Đối tượng nghiên cứu............................................................................................... 3

1.4.2.

Phạm vi nghiên cứu.................................................................................................... 3

1.5.

Đóng góp mới của luận văn................................................................................... 3

Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ

bản từ ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước............................... 5
2.1.

Cơ sở lý luận về kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách

nhà nước qua kho bạc nhà nước....................................................................... 5
2.1.1.


Một số khái niệm về vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước

qua Kho bạc Nhà nước............................................................................................. 5
2.1.3.

Vai trò của chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn NSNN.............8

2.1.4.

Nội dung kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB qua KBNN.............................. 9

2.1.5.

Quy trình kiểm sốt chi vốn đầu tư XDCB qua KBNN........................... 18

2.1.6.

Các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB..........24

2.2.

Cơ sở thực tiễn cơng tác kiểm sốt chi vốn đầu tư xdcb từ ngân sách nhà

nước qua kho bạc nhà nước.............................................................................. 28

iii


2.2.1.


Kinh nghiệm kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB qua Kho bạc Nhà nước Hà

Nội...................................................................................................................................... 28
2.2.2.

Kinh nghiệm kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB qua Kho bạc Nhà nước

Hải Dương..................................................................................................................... 30
2.2.3.

Kinh nghiệm rút ra cho Kho bạc Nhà nước Văn Lâm trong việc tăng

cường kiểm soát chi XDCB.................................................................................. 31
Phần 3. Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu...................................... 33
3.1.

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu............................................................................. 33

3.1.1.

Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Văn Lâm........................33

3.1.2.

Khái quát về Kho bạc Nhà nước Văn Lâm................................................... 40

3.2.

Phương pháp nghiên cứu..................................................................................... 46


3.2.1

Căn cứ chọn mẫu....................................................................................................... 46

3.2.3.

Phương pháp xử lý số liệu................................................................................... 47

3.2.4.

Phương pháp phân tích số liệu.......................................................................... 48

3.3.

Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu..................................................................... 48

Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận..................................................................... 50
4.1.

Thực trạng kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại kho bạc nhà

nước Văn Lâm giai đoạn 2013-2015................................................................ 50
4.1.1.

Khái qt về tình hình thanh tốn vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại Kho

bạc Nhà nước Văn Lâm.......................................................................................... 50
4.1.2.


Thực trạng kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại Kho bạc Nhà

nước Văn Lâm giai đoạn 2013 – 2015............................................................ 53
4.1.3.

Những hạn chế trong kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại Kho

bạc nhà nước Văn Lâm.......................................................................................... 69
4.1.4.

Đánh giá công tác kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB qua KBNN Văn Lâm

giai đoạn 2013-2015.................................................................................................. 71
4.2.

Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng

cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước tại kho bạc nhà nước Văn Lâm76

4.2.1.

Nhân tố khách quan.................................................................................................. 76

4.2.2.

Nhân tố chủ quan....................................................................................................... 78

4.3.

Giải pháp tăng cường kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản qua kho


bạc nhà nước Văn Lâm.......................................................................................... 80

iv


4.3.1.

Định hướng và mục tiêu tăng cường kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng

cơ bản qua Kho bạc Nhà nước Văn Lâm..................................................... 80
4.3.2.

Giải pháp tăng cường kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn

vốn ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Văn Lâm

84

Phần 5. Kết luận và kiến nghị.............................................................................................. 91
5.1.

Kết luận............................................................................................................................ 91

5.2.

Kiến nghị......................................................................................................................... 92

5.2.1.


Kiến nghị với Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước....................................... 92

5.2.2.

Kiến nghị với UBND huyện Văn Lâm, UBND các xã, thị trấn trên địa

bàn huyện Văn Lâm.................................................................................................. 94
Tài liệu tham khảo...................................................................................................................... 96
Phụ lục............................................................................................................................................. 98

v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

CC

Cơ cấu

CNH

Công nghiệp hố

CNTT

Cơng nghệ thơng tin


ĐTXDCB

Đầu tư xây dựng cơ bản

ĐU

Đảng ủy

HĐH

Hiện đại hoá

HĐND

Hội đồng nhân dân

KBNN

Kho bạc Nhà nước

KH

Kế hoạch

KSC

Kiểm sốt chi

KTXH


Kinh tế xã hội

NN

Nơng nghiệp

NSNN

Ngân sách Nhà Nước

NSTW

Ngân sách trung ương

TABMIS

Hệ thống thông tin quản lý Ngân sách và Kho bạc

UBND

Uỷ ban nhân dân

XDCB

Xây dựng cơ bản

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1.

Dân số, lao động v

Bảng 3.2.

Tình hình phân bổ và

Bảng 3.3.

Giá trị sản xuất cá

đoạn 2013 - 2015 ....
Bảng 3.4.

Cơ cấu mẫu điều tra

Bảng 4.1.

Khái quát về tình

đoạn 2013 - 2015 ....
Bảng 4.2.

Tỉ lệ giải ngân vố


2013 - 2015 ..............
Bảng 4.3.

Số dư tạm ứng vốn t

Bảng 4.4

Tình hình trả lại

đoạn 2013-2015 ......
Bảng 4.5

Tình hình trả lại d
tại KBNN Văn Lâm,

Bảng 4.6.

Tình hình trả lại dự

KBNN Văn Lâm, gia
Bảng 4.7.

Đánh giá những h

KBNN Văn Lâm, gia
Bảng 4.8.

Kết quả đánh giá
đầu tư XDCB từ


2013-2015 ................

vii


DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 2.1.

Quy trình lu

qua KBNN ......
Sơ đồ 3.1:

Cơ cấu tổ chức

Sơ đồ 3.2.

Các dự án ĐTX

Hình 3.1.

Bản đồ huyện

Biểu đồ 4.1. Kiểm sốt thanh toán vốn dự án chuẩn bị đầu tư XDCB

2013-2015 ......
Biểu đồ 4.2. Kiểm soát chi vốn thực hiện đầu tư xây dựng cơ bản tại KBNN Văn

Lâm, giai đoạn
Biểu đồ 4.3. Kiểm sốt chi vốn đền bù giải phóng mặt bằng tại Kho bạc Nhà


nướcVăn Lâm,
Biểu đồ 4.4. Kiểm soát chi dự án thuộc nhiều nguồn vốn thuộc nhiều cấp ngân

sách tại Kho bạ
Biểu đồ 4.5. Kiểm soát chi vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư tại Kho bạc Nhà

nước Văn Lâm
Biểu đồ 4.6. Tình hình quyết tốn và tất tốn dự án đã hồn thành tại Kho bạc

Nhà nước Văn

viii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
1. Tên tác giả: Vũ Thị Thanh Vân
2. Tên luận văn: “Tăng cường kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản

qua Kho bạc Nhà nước Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên”
3.Ngành: Quản lý kinh tế
4.Cơ sở đào tạo: Học Viện Nông nghiệp Việt Nam
Xây dựng cơ bản có vai trị đặc biệt quan trọng đối với việc phát triển kinh tế
- xã hội. Thực tế cho thấy ở những địa phương có kết cấu hạ tầng hiện đại thì ở
đó kinh tế - xã hội phát triển và khi kinh tế - xã hội phát triển thì xây dựng cơ bản
càng được quan tâm đầu tư. Phát triển cơ sở hạ tầng thể hiện mức độ đầu tư,
trình độ phát triển kinh tế của nhà nước và sự quan tâm đóng góp của cả cộng
đồng. Trên cơ sở đó, chúng tơi chọn nghiên cứu đề tài: “Tăng cường kiểm soát
chi vốn đầu tư XDCB qua Kho bạc Nhà nước Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên”.
Vì điều kiện về thời gian không cho phép, trong nghiên cứu này chúng tơi tập trung

phân tích, đánh giá thực trạng tình hình kiểm sốt chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản qua
Kho bạc Nhà nước Văn Lâm từ đó đề xuất các giải pháp tăng cường kiểm soát chi vốn
đầu tư xây dựng cơ bản của đơn vị này trong thời gian tới. Tương ứng với đó là mục
tiêu cụ thể bao gồm: (1) Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về kiểm soát chi vốn đầu
tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước; (2) Phân tích, đánh
giá thực trạng kiểm soát vốn đầu tư xây dựng cơ bản qua Kho bạc Nhà nước Văn Lâm,
tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2013-2015; (3) Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến cơng tác
kiểm sốt chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách tại Kho bạc Nhà
nước Văn Lâm; (4) Định hướng, mục tiêu tăng và các giải pháp tăng cường kiểm soát chi
vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách qua Kho bạc Nhà nước Văn Lâm.
Trong nghiên cứu này chúng tôi sử dụng linh hoạt giữa số liệu thứ cấp và sơ cấp để
đưa ra các phân tích nhận định. Trong đó số liệu thứ cấp thu thập từ các tài liệu sẵn có
trên các website, các bài nghiên cứu kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân
sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước trên các báo, tạp chí, các số liệu báo cáo của Kho
bạc Nhà nước Văn Lâm giai đoạn 2013-2015. Số liệu sơ cấp được thu thập thông qua
việc thực hiện điều tra trực tiếp lãnh đạo, cán bộ kiểm soát chi Kho bạc Nhà nước Văn
Lâm, các kế toán, chủ đầu tư của 11 xã, thị trấn và kế toán, chủ đầu tư ủy ban nhân dân

ix


Huyện Văn Lâm cùng một số nhà thầu trên địa bàn huyện với hình thức điều tra
phỏng vấn thơng qua phiếu điều tra. Chúng tôi sử dụng các phương pháp phân
tích như cho điểm, thống kê mơ tả, thống kê so sánh để đánh giá thực trạng tình
hình kiểm sốt chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản quan Kho bạc Nhà nước Văn
Lâm, cũng như phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình kiểm sốt chi vốn
đầu tư xây dựng cơ bản quan Kho bạc Nhà nước Văn Lâm giai đoạn 2013-2015.
Qua đánh giá thực trạng kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản quan Kho bạc Nhà
nước Văn Lâm giai đoạn 2013-2015 cho thấy tổng số dự án được giải ngân trong giai đoạn
này là 99 dự án tương ứng với tổng giá trị là 149.174 triệu đồng, số vốn được giải ngân năm

sau đều lớn hơn năm trước, trong đó vốn chuẩn bị đầu tư là 7.413 triệu, tương ứng 14 dự án;
vốn thực hiện đầu tư 120.964 triệu, tương ứng 67 dự án; vốn đền bù giải phóng mặt bằng
6.266 triệu, tương ứng 3 dự án; vốn thuộc nhiều nguồn vốn 6.857 triệu, tương ứng 4 dự án;
vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư 7.674 triệu, tương ứng 11 dự án.
Kho bạc Nhà nước Văn Lâm trực thuộc KBNN tỉnh Hưng n ln hồn tốt nhiệm vụ
kiểm sốt chi vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN qua KBNN. Tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư
XDCB tại KBNN Văn Lâm trong giai đoạn 2013 - 2015 trung bình là 86,36 % kế hoạch vốn năm,
hàng trăm tỉ vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN đã được giải ngân đảm bảo đúng mục
đích, đúng đối tượng, tuân thủ chính sách chế độ của Nhà nước. Nhiều cơng trình xây dựng
cơ bản: Trụ sở, nhà làm việc, nhà văn hóa, trường học, đường xá, cầu cống, mương máng...
đã được xây dựng, nâng cao cơ sở vật chất - kỹ thuật của huyện Văn Lâm, góp phần đẩy
nhanh tốc độ phát triển kinh tế, nâng cao đời sống nhân dân.

Các yếu tố chính ảnh hưởng đến cơng tác kiểm sốt chi qua Kho bạc Nhà
nước Văn Lâm bao gồm: (1) Trình độ phát triển kinh tế; (2) Cơ chế chính sách;
(3) Trình độ và ý thức của chủ đầu tư; (4) Áp lực giải ngân vào những tháng cuối
năm; (5) Trình độ chuyên mơn của cán bộ kiểm sốt chi đầu tư; (6) Sự phối kết
hợp giữa Kho bạc Nhà nước Văn Lâm với chủ đầu tư và chính quyền địa
phương; (7) Khả năng kết nối mạng và ứng dụng công nghệ thông tin.
Thông qua nghiên cứu chúng tôi đưa ra những giải pháp tăng cường kiểm
soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản qua Kho bạc Nhà nước Văn Lâm như sau: (i)
Thực hiện đúng quy trình; (ii) Rà sốt lại các hồ sơ, dự án quá thời hạn quy định mà
chưa làm thủ tục tất toán, quyết toán; (iii) Tăng cường công tác tự kiểm tra; (iv) Nâng
cao chất lượng đến việc đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức.

x


THESIS ABSTRACT
1. Author: Vu Thi Thanh Van

2. Thesis title: “Strengthening capital expenditure control for basic

constructions through Van Lam State Treasury, Hung Yen province”
3. Major: Economic Management

Code: 60.34.04.10

4. Educational institution: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
Basic constructions are of vital importance to socio-economic development. It is the
fact that where infrastructure is modern, there is socio-economic development, and vice
versa – where society and economy are developed, basic construction investment is paid
more attention. Infrastructure development reflects the levels of investment, state
economic development as well as community contribution. Therefore, it becomes
important to conduct the research “Strengthening capital expenditure control for basic
constructions through Van Lam State Treasury, Hung Yen province”.
Due to the time limitation, the general objectives of the study were to evaluate the
current situation of the control over capital expenditure for basic constructions from
State budgets through the Van Lam State Treasury, and then to propose solutions for
strengthening capital expenditure control for basic constructions of this agency in the
coming years. Bearing the primary objectives in mind, there are several specific
objectives of the research as follows: (1) Systemize the existing theoretical and empirical
literature of controlling capital expenditure for basic constructions from State budgets
through the State Treasury; (2) Analyze and evaluate the current situation of controlling
capital expenditure for basic constructions through the Van Lam State Treasury, Hung
Yen province during the period from 2013-2015; (3) Analyze factors affecting the control
over capital expenditure for basic constructions from State budgets at the Van Lam State
Treasury; (4) Identify orietations, set out objectives and propose solutions for
strengthening the control over capital expenditure for basic constructions from State
budgets through the Van Lam State Treasury.
In this study, both secondary and primary data were collected and analyzed for the

purpose of this study. Secondary data sources include different websites, existing
studies on capital expenditure control for basic constructions from the state budgets t
the State Treasury, newspapers, journals and reports of the Van Lam State Treasury over
the period 2013-2015. Primary data were collected through direct interviews with leaders,
expenditure controlling officers at Van Lam State Treasury, accountants, and investors at
11 communes and towns and accountants and investors at the People’s Commitee at Van
Lam district as well as some contractors in the district by using interview questionnaires.
The study employed some main data analysis methods such as

xi


scoring, descriptive statistics, and comparative statistics to evaluate the current
situation of controlling capital expenditure for basic constructions at Van Lam
State Treasury, as well as to analyze factors affecting capital expenditure control
for basic constructions at the State Treasury of Van Lam district from 2013-2015.
By evaluating the current controlling situation of capital expenditure for basic
constructions through the Van Lam State Treasury over the period 2013-2015, it is
apparent that the total number of projects disbursed during this period was 99
projects corresponding to 149,174 million VND, with the total grants disbursed in the
following year was always higher than that of the previous year, of which fund for
project preparation was 7,413 million VND, corresponding to14 projects; fund for
project implementation 120,964 million VND, corresponding to 67 projects; site
clearance compensation fund was 6,266 million VND, corresponding to 3 projects;
funds from different sources was 6,857 million VND, corresponding to 4 projects;
and business investment fund was 7,674 million VND, corresponding to 11 projects.
The Van Lam State Treasury that is under the management of Hung Yen
Provincial State Treasury always accomplishes its task in controlling capital
expenditure for basic constructions from the State budget through the State
Treasury. The disbursement rate of investment in basic constructions through the

Van Lam State Treasury over the period 2013 - 2015 was 86.36 % on average in
comparison with the annual plan set out, with hundreds of billion VND of investment
in basic construction being disbursed from the State budget with the appropriate
objectives, targets and in compliance with government policies and regulations.
Many basic constructions projects, such as headquarters, offices, cultural houses,
schools, roads, bridges and canals, etc. were constructed, thereby helping to
enhance material and technical infrastructure at Van Lam district, to accelerate local
economic development and improve living standards for local people.
The main factors affecting expenditure control through the Van Lam State
Treasury consist of: (1) Level of economic development; (2) Policies and mechanism;

(3) Investors’ education and awareness; (4) Pressure to disburse at the end of the year;
(5) Specialized knowledge and capabilities of officials controlling capital expenditure;
(6) The collaboration between the Van Lam State Treasury and investors and local
authorities; (7) Network connectivity and the ability to apply information technology.

Based on the above analysis, the following main solutions were proposed
for strenthening the control over capital expenditure for basic constructions at
the Van Lam State Treasury: (i) Follow the correct procedure; (ii) Check the
records and projects that had not completed the required accounting procedures
and settlements; (iii) Strengthening self-examination practice; (iv) Improving the
training quality provided to state officers.

xii


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong những năm qua nền kinh tế thế giới rơi vào tình trạng khủng
hoảng kéo dài đã ảnh hưởng khơng nhỏ đến nền kinh tế nước ta, hàng loạt

các doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả, thua lỗ dẫn đến việc thất thu ngân
sách. Nguồn thu hạn hẹp, tình hình bội chi ngân sách liên tục diễn ra thì việc
kiểm sốt chặt chẽ các khoản chi Ngân sách luôn là mối quan tâm lớn của
đảng, nhà nước và của các cấp, các ngành, góp phần quan trọng trong việc
giám sát sự phân phối và sử dụng nguồn lực tài chính có hiệu quả, đồng thời
là một biện pháp hữu hiệu để thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Cơng tác
kiểm sốt chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản thời gian qua đã có những đóng
góp tích cực trong việc cải cách tài chính cơng theo hướng cơng khai minh
bạch, từng bước phù hợp với các thông lệ và chuẩn mực quốc tế.

Xây dựng cơ bản (XDCB) có vai trị đặc biệt quan trọng đối với
việc phát triển kinh tế - xã hội. Thực tế cho thấy ở những địa phương
có kết cấu hạ tầng hiện đại thì ở đó kinh tế - xã hội phát triển và khi
kinh tế - xã hội phát triển thì xây dựng cơ bản càng được quan tâm đầu
tư. Phát triển cơ sở hạ tầng thể hiện mức độ đầu tư, trình độ phát triển
kinh tế của nhà nước và sự quan tâm đóng góp của cả cộng đồng.
Nguồn vốn đầu tư XDCB bao gồm: Nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước
(NSNN), nguồn hỗ trợ, đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong và ngồi nước,
nguồn vốn ODA,… Trong đó, nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước là một
nguồn lực tài chính hết sức quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội của cả
nước cũng như từng địa phương. Nguồn vốn này khơng những góp phần quan
trọng tạo lập cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế, mà cịn có tính định hướng
đầu tư, góp phần quan trọng vào việc thực hiện những vấn đề xã hội, bảo vệ mơi
trường. Với vai trị quan trọng như vậy, nên kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB
được đặc biệt chú trọng. Nội dung về kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB đã được
cụ thể hóa trong nhiều văn bản, chế độ của Nhà nước, từ việc ban hành pháp
luật, xây dựng và thực hiện cơ chế, chính sách kiểm sốt chi đến việc xây dựng
quy trình, thủ tục cấp phát và kiểm soát chi sử dụng vốn.
Hiện nay, đầu tư XDCB đang là vấn đề cấp thiết trong thời kỳ tỉnh Hưng
n đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nhằm tiến tới mục tiêu “cơ bản trở


1


thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại vào trước năm 2020” như Nghị
quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ XVI đề ra, đồng thời cũng là vấn đề có tính
chiến lược lâu dài, trong xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Hưng Yên nói chung và huyện Văn Lâm nói riêng.
Cũng như trong cả nước, việc kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB qua Kho
bạc Nhà nước (KBNN)Văn Lâm cũng được chú trọng. Các cấp ủy, chính quyền
địa phương và Kho bạc Nhà nước trên địa bàn đã có nhiều nỗ lực trong việc
triển khai thực hiện các cơ chế chính sách, cải tiến quy trình, thủ tục cấp phát và
kiểm sốt chi vốn đầu tư, tăng cường cơng tác thanh tra, kiểm tra, thanh quyết
tốn vốn đầu tư, qua đó phát hiện những khoản chi sai mục đích, sai chế độ,
chính sách của nhà nước, góp phần quan trọng vào việc nâng cao kết quả, hiệu
quả sử dụng vốn đầu tư XDCB theo nhiệm vụ được giao.
Thực tế công tác kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB tại KBNN Văn Lâm thời gian
qua cho thấy do chủ đầu tư, ban quản lý dự án là kiêm nhiệm nên năng lực hạn chế,
còn lúng túng trong việc lập, quản lý và thanh quyết tốn vốn đầu tư XDCB, cịn tình
trạng lãng phí gây thất thốt vốn đầu tư, tiến độ chậm, nhà thầu thi công cầm chừng
để lợi dụng vốn, giải ngân thông thường vào những tháng cuối năm nên cán bộ dễ
bị bỏ sót những sai phạm trong hồ sơ thanh tốn vốn đầu tư.

Vì vậy, chúng tơi chọn nghiên cứu đề tài: “Tăng cường kiểm soát chi vốn
đầu tư xây dựng cơ bản qua Kho bạc Nhà nước Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên”.

1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác kiểm soát chi vốn đầu tư
XDCB tại Kho bạc Nhà nước Văn Lâm thời gian qua, từ đó đề xuất giải
pháp tăng cường kiểm sốt chi vốn đầu tư XDCB góp phần quản lý và sử

dụng có hiệu quả vốn đầu tư XDCB trên địa bàn huyện thời gian tới.

1.2.2. Mục tiêu cụ thể
1) Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về kiểm soát
chi vốn đầu tư XDCB qua Kho bạc Nhà nước;
2) Đánh giá thực trạng cơng tác kiểm sốt chi vốn đầu tư XDCB

qua Kho bạc Nhà nước Văn Lâm giai đoạn 2013-2015;
3) Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến kiểm sốt chi vốn đầu tư

XDCB qua Kho bạc Nhà nước Văn Lâm;

2


4) Đề xuất giải pháp tăng cường công tác kiểm soát chi vốn

đầu tư XDCB qua Kho bạc Nhà nước Văn Lâm thời gian tới.
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu này nhằm trả lới các câu hỏi sau đây liên quan đến
cơng tác kiểm sốt chi vốn đầu tư XDCB tại Kho bạc Nhà nước Văn Lâm:
1) Thực trạng kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB từ nguồn NSNN

qua KBNN Văn Lâm thời gian qua diễn ra như thế nào?
2) Những yếu tố nào ảnh hưởng đến công tác kiểm soát chi

vốn đầu tư XDCB từ nguồn NSNN qua KBNN Văn Lâm?
3) Những giải pháp nào cần đề xuất nhằm tăng cường kiểm soát chi

vốn đầu tư XDCB từ nguồn NSNN qua KBNN Văn Lâm trong thời gian tới đảm

bảo sử dụng đúng và có hiệu quả nguồn vốn ngân sách đầu tư cho XDCB?

1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các vấn đề lý luận và thực tiễn về kiểm
soát chi vốn đầu tư XDCB từ nguồn NSNN qua Kho bạc Nhà nước.
Đối tượng khảo sát là các chủ đầu tư XDCB sử dụng ngân sách
Nhà nước, cán bộ Kho bạc Nhà nước Văn Lâm, một số nhà thầu các cơng
trình XDCB sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Văn Lâm.

1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
* Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu cơng tác kiểm

sốt thanh toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN đối với các cơng trình,
dự án đầu tư do KBNN Văn Lâm trực tiếp thực hiện kiểm sốt.
* Về khơng gian: Đề tài nghiên cứu tại huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên
* Về thời gian: Luận văn khảo sát thực trạng kiểm soát thanh

toán vốn đầu tư XDCB tại KBNN Văn Lâm trong 3 năm từ 01/01/2013
đến 31/12/2015 và đề xuất định hướng, giải pháp đến năm 2020.
1.5. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN
- Luận văn đã góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực

tiễn về kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB qua Kho bạc Nhà nước. Từ
đó đánh giá thực trạng cơng tác kiểm sốt chi vốn đầu tư XDCB qua
Kho bạc Nhà nước Văn Lâm giai đoạn 2013-2015;

3



- Luận văn đã phân tích được các yếu tố ảnh hưởng đến kiểm

soát chi vốn đầu tư XDCB qua Kho bạc Nhà nước Văn Lâm. Từ đó
đề xuất những giải pháp tăng cường cơng tác kiểm sốt chi vốn đầu
tư XDCB qua KBNN Văn Lâm trong thời gian tới.

4


PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KIỂM SOÁT CHI
VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT CHI VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC
2.1.1. Một số khái niệm về vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách
Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước
- Khái niệm về đầu tư
Đầu tư theo nghĩa rộng có nghĩa là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến
hành các hoạt động nào đó nhằm đem lại cho nhà đầu tư các kết quả nhất định trong
tương lai mà kết quả này thường phải lớn hơn các chi phí về các nguồn lực đã bỏ
ra. Nguồn lực bỏ ra có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là tài sản vật chất khác
hoặc sức lao động. Theo nghĩa hẹp, đầu tư chỉ bao bồm những hoạt động sử dụng
các nguồn lực ở hiện tại nhằm đem lại cho nhà đầu tư hoặc xã hội kết quả trong
tương lai lớn hơn các nguồn lực đã sử dụng để đạt được kết quả đó.

Như vậy, nếu xem xét trên góc độ đầu tư thì đầu tư là những hoạt động sử
dụng các nguồn lực hiện có để làm tăng thêm các tài sản vật chất, nguồn nhân
lực và trí tuệ để cải thiện mức sống của dân cư hoặc để duy trì khả năng hoạt
động của các tài sản và nguồn lực sẵn có (Trần Hoàng Tùng, 2010).


- Khái niệm Xây dựng cơ bản và Đầu tư Xây dựng cơ bản
Xây dựng cơ bản và đầu tư Xây dựng cơ bản là những hoạt động chức năng
tạo ra tài sản cố định cho nền kinh tế thơng qua các hình thức xây dựng mới, mở
rộng, hiện đại hóa hoặc khơi phục các tài sản cố định (Bùi Mạnh Cường, 2006).
Đầu tư Xây dựng cơ bản trong nền kinh tế quốc dân là một bộ phận của đầu tư
phát triển. Đây chính là q trình bỏ vốn để tiến hành các hoạt động xây dựng cơ
bản nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng ra các tài sản cố định trong
nền kinh tế. Do vậy đầu tư Xây dựng cơ bản là tiền đề quan trọng trong quá trình
phát triển kinh tế - xã hội của nền kinh tế nói chung và các cơ sở sản xuất kinh
doanh nói riêng. Đầu tư Xây dựng cơ bản là hoạt động chủ yếu tạo ra tài sản cố định
đưa vào hoạt động trong lĩnh vực kinh tế - xã hội, nhằm thu được lợi ích với nhiều
hình thức khác nhau. Đầu tư Xây dựng cơ bản trong nền kinh tế quốc dân được
thông qua nhiều hình thức xây dựng mới, cải tạo, mở rộng, hiện đại hóa hay khơi
phục tài sản cố định cho nền kinh tế (Quốc hội XI, 2003).

5


- Khái niệm về NSNN: NSNN là một phạm trù kinh tế khách quan, ra

đời tồn tại và phát triển trên cơ sở sự ra đời, tồn tại và phát triển của Nhà
nước. Theo điều 1 chương I Luật NSNN được Quốc hội nước Cộng hồ
XHCN Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 16/12/2002 đã xác
định: “NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ
quan có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm
bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước” (Quốc hội, 2002).

Điều 2 chương I, Luật NSNN được Quốc hội thông qua ngày
16/12/2002 quy định: “Chi ngân sách nhà nước bao gồm các khoản chi
phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo đảm hoạt

động của bộ máy nhà nước; chi trả nợ của Nhà nước; chi viện trợ và
các khoản chi khác theo quy định của pháp luật” (Quốc hội, 2002).
Điều 4 chương I, Luật NSNN được Quốc hội thông qua ngày 16/12/2002
đã quy định: “Ngân sách nhà nước gồm ngân sách trung ương và ngân sách
địa phương. Ngân sách địa phương bao gồm ngân sách của đơn vị hành
chính các cấp có Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân” (Quốc hội, 2002).

Nhiệm vụ chi của ngân sách trung ương gồm: Chi đầu tư phát
triển và chi thường xuyên.
Nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương gồm: Chi đầu tư phát
triển và chi thường xuyên.
Vốn NSNN cho đầu tư phát triển và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư

gồm:
- Vốn trong nước của các cấp ngân sách;
- Vốn vay nợ nước ngoài của Chính phủ và vốn viện trợ của

nước ngồi cho Chính phủ, các cấp chính quyền và các cơ quan
nhà nước (phần ngân sách Nhà nước).
KBNN là cơ quan được giao nhiệm vụ kiểm soát thanh toán
vốn đầu tư từ nguồn NSNN.
2.1.2. Vai trò của Kho bạc Nhà nước trong kiểm soát chi vốn đầu tư
XDCB từ nguồn vốn NSNN
Trong hệ thống các cơ quan kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB,
KBNN có vai trị đặc thù, thể hiện qua các nội dung sau:
Thứ nhất, kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB, KBNN góp phần đảm
bảo sử dụng vốn từ NSNN đúng chế dộ, đúng mục đích, tiết kiệm.

6



Hiện nay, đầu tư XDCB luôn được coi là lĩnh vực phức tạp, chịu ảnh
hưởng của nhiều yếu tố tự nhiên, kinh tế, chính trị, xã hội, trong khi cơ chế
chính sách kiểm sốt chi đầu tư thường xun thay đổi, trình độ năng lực của
các chủ đầu tư, ban kiểm sốt chi dự án cịn nhiều hạn chế và chưa đồng đều…
Nên cần phải có cơ quan đứng ra giám sát chung tồn bộ q trình sử dụng vốn
đầu tư. Hơn nữa, sản phẩm của đầu tư XDCB thường là đơn chiếc, quy mô lớn,
thời gian sản xuất dài, nhiều tổ chức, nhiều người tham gia vào quá trình đào
tạo sản phẩm. Nếu quá trình chi tiêu cho xây dựng khơng được kiểm sốt chi,
kiểm sốt chặt chẽ dễ gây ra lãng phí, thất thốt tiền vốn của nhà nước mà
khơng tìm ra ai chịu trách nhiệm. Kiểm sốt chi vốn đầu tư XDCB thuộc nguồn
vốn NSNN tại KBNN sẽ góp phần giám sát các chủ thể sử dụng vốn, buộc họ
phải chi tiêu theo đúng mục đích, đúng chế độ đã được phê duyệt, qua đó hạn
chế tình trạng lãng phí, thất thốt tiền bạc của Nhà nước.

Thứ hai, kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB của KBNN góp phần
đảm bảo chất lượng cơng trình xây dựng.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, sự chi phối của quy luật cạnh tranh,
quy luật giá trị buộc các nhà thầu xây dựng phải tìm cách hạ giá thành để tăng lợi
nhuận. Trong các thách thức hạ giá thành có cả thủ đoạn cắt giảm định mức chi tiêu,
thay đổi kết cấu cơng trình… Và hậu quả tất yếu là cơng trình kém chất lượng, tuổi
thọ bị rút ngắn… Vì vậy, kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB tại KBNN góp phần hạn chế
tình trạng nêu trên, tăng cường kỷ luật tài chính đối với các đơn vị sử dụng và
hưởng thụ NSNN. Hơn nữa, thông qua các công tác kiểm sốt chi, KBNN cung cấp
thơng tin cho các cơ quan lập, phân bổ dự toán Ngân sách hàng năm cho đầu tư
XDCB để các cơ quan này cấp vốn chính xác, phù hợp với tiến độ thực hiện dự án
cơng trình nâng cao hiệu quả sử dụng vốn NSNN.

Thứ ba, KBNN được nhà nước giao nhiệm vụ kiểm soát thanh
toán cuối cùng trước khi đồng vốn của nhà nước ra khỏi NSNN.

KBNN chịu trách nhiệm trước pháp luật cũng như cơ quan cấp trên
về tính hợp pháp, hợp lệ của việc chi tiền. Để thực hiện vai trò này KBNN
phải kiểm tra, đối chiếu hồ sơ rút vốn với các quy định của Nhà nước về
chi đầu tư XDCB. Trong q trình kiểm tra nếu KBNN phát hiện có sai sót,
sử dụng vốn khơng đúng mục đích, khơng hiệu quả, không đúng chế độ
hoặc không phù hợp với các điều khoản đã ghi trong hợp đồng của dự
án, thì KBNN có quyền từ chối thanh tốn các khoản chi khơng hợp lý đó.

7


Thứ tư, KBNN tham gia nghiên cứu, soạn thảo và ban hành quy trình
kiểm sốt thanh tốn vốn đầu tư thực hiện thống nhất trong cả nước.
KBNN có chức năng cụ thể hóa các văn bản quy phạm pháp luật, chủ
trương của Đảng, Nhà nước về kiểm soát chi kinh tế trong lĩnh vực đầu tư
xây dựng thành các quy trình cụ thể cho các hoạt dộng diễn ra tại KBNNN,
đảm bảo môi trường pháp lý thống nhất, đồng bộ trong thực hiện các quy
định pháp luật về kiểm soát chi, kiểm soát thanh toán vốn đầu tư từ NSNN.

2.1.3. Vai trò của chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn NSNN
Thứ nhất, chi đầu tư XDCB của NSNN góp phần thúc đẩy sự
phát triển nền kinh tế, tái tạo và tăng cường năng lực sản xuất
Do có sự cạnh tranh nên một số ngành kinh tế sẽ phát triển mất cân đối,
làm ảnh hưởng chung đến sự phát triển của xã hội. Chính vì vậy một số lĩnh vực
NSNN phải đầu tư để khắc phục sự mất cân đối trên. Chi đầu tư XDCB góp phần
quan trọng vào việc xây dựng và phát triển cơ sở vật chất kĩ thuật, hình thành
kết cấu hạ tầng chung cho đất nước, như giao thông, thủy lợi, điện, trường học,
trạm y tế,… Thơng qua đó góp phần quan trọng vào việc thúc đẩy sự phát triển
nền kinh tế, tái tạo và tăng cường năng lực sản xuất, tăng năng suất lao động,
tăng thu nhập quốc dân và tổng sản phẩm xã hội.


Thứ hai, chi đầu tư XDCB của NSNN góp phần quan trọng vào
việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, hình thành những ngành mới, tăng
cường chun mơn hóa và phân công lao động xã hội
Thông qua việc phát triển kết cấu hạ tầng để tạo môi trường thuận lợi,
tạo sự lan tỏa đầu tư và phát triển kinh doanh, thúc đẩy phát triển xã hội.
Việc Nhà nước bỏ vốn đầu tư vào kết cấu hạ tầng và các ngành lĩnh vực có
tính chiến lược khơng những có vai trị dẫn dắt hoạt động đầu tư trong nền
kinh tế mà cịn góp phần định hướng hoạt động của nền kinh tế. Thông qua
đầu tư XDCB vào các ngành các lĩnh vực khu vực quan trọng, vốn đầu tư từ
NSNN có tác dụng kích thích các chủ thể kinh tế, các lực lượng trong xã hội
đầu tư phát triển và sản xuất kinh doanh, tham gia liên kết và hợp tác trong
xây dựng hạ tầng và phát triển KTXH. Trên thực tế, gắn với việc phát triển hệ
thống điện, đường giao thông là sự phát triển mạnh mẽ của các khu công
nghiệp, thương mại, các cơ sở kinh doanh và khu dân cư.

8


Thứ ba, chi đầu tư XDCB của NSNN góp phần thực hiện chính sách xã hội

Trong bất kỳ xã hội nào đều có sự phân hố về mức sống và điều
kiện sinh hoạt, vậy để giám sát sự chênh lệch đó NSNN phải có đầu tư
nhất định. Thơng qua việc đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, các cơ sở
sản xuất kinh doanh và các cơng trình văn hố, phúc lợi xã hội góp
phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập, cải thiện và nâng cao đời sống
vật chất và tinh thần của nhân dân ở nông thôn, vùng sâu vùng xa.

Thứ tư, chi đầu tư XDCB của NSNN góp phần củng cố và tăng
cường an ninh, quốc phịng

Chi đầu tư XDCB cịn tập trung vào các cơng trình văn hóa để duy trì
truyền thống, văn hóa của địa phương, của quốc gia, đầu tư vào truyền thông
nhằm thông tin những chính sách, đường lối của Nhà nước, tạo điều kiện ổn
định chính trị quốc gia. Các khoản chi cho các cơ sở y tế nhằm góp phần chăm
sóc sức khỏe cho nhân dân. Chi đầu tư XDCB còn góp phần tạo ra các cơng
trình như: trạm, trại quốc phịng và các cơng trình khác phục vụ trực tiếp cho an
ninh quốc phịng và đặc biệt là các cơng trình đầu tư mang tính bảo mật quốc
gia, vừa địi hỏi vốn lớn vừa địi hỏi kỹ thuật cao (Hồng Mạnh Thắng, 2015).

2.1.4. Nội dung kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB qua KBNN
Trong từng giai đoạn theo chỉ đạo và phân cấp của Thủ tướng
Chính phủ và Bộ Tài chính. Kho bạc Nhà nước thực hiện chức năng kiểm
sốt thanh tốn vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư trong
nước được xác định trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được phân cấp.

2.1.4.1. Nội dung của KBNN trong việc kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB
Thực hiện chức năng kiểm soát theo chỉ thị của Thủ tướng chính phủ
Kho bạc Nhà nước kiểm tra, xem xét các căn cứ, điều kiện cần và đủ theo
quy định của Nhà nước đề xuất quỹ NSNN chi trả theo yêu cầu của Chủ đầu
tư các khoản kinh phí thực hiện dự án theo các chính sách, chế độ, định mức
chi tiêu do nhà nước quy định dựa trên những nguyên tắc, hình thức và
phương pháp quản lý tài chính.Kiểm tra tính thống nhất về nội dung giữa các
hồ sơ, đảm bảo trùng khớp các hạng mục, nội dung đầu tư trong dự tốn chi
phí với các hạng mục đâu tư trong báo cáo đầu tư được duyệt.

2.1.4.2. Quy định về thanh toán vốn đầu tư XDCB qua KBNN
1) Về mở tài khoản

9



Đối với những KBNN chưa áp dụng Tabmis, tài liệu mở tài khoản thực
hiện theo quy định tại Quyết định số 30/2005/QĐ-BTC ngày 6/5/2005 của Bộ
Tài chính về việc ban hành Chế độ mở và sử dụng tài khoản tại KBNN.
Đối với những KBNN đã áp dụng Tabmis, tài liệu mở tài khoản thực
hiện theo Thông tư số 109/2011/TT-BTC ngày 01/8/2011 của Bộ Tài chính về
việc hướng dẫn mở tài khoản tại KBNN trong điều kiện áp dụng TABMIS.
- Đối với vốn ngoài nước: Chủ đầu tư được mở tài khoản tại

Ngân hàng phục vụ hoặc tại KBNN theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
- Đối với vốn trong nước: Chủ đầu tư hoặc Ban Quản lý dự án (sau

đây gọi chung là Chủ đầu tư) được mở Tài khoản tại Kho bạc Nhà nước
nơi thuận tiện cho giao dịch của chủ đầu tư và thuận tiện cho việc kiểm
soát thanh toán của Kho bạc Nhà nước và thực hiện theo quy định của Bộ
Tài chính về chế độ mở và sử dụng tài khoản tại KBNN.

2) Tài liệu cơ sở của dự án
a. Đối với dự án chuẩn bị đầu tư
- Dự tốn chi phí cho cơng tác chuẩn bị đầu tư được duyệt;
- Văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật Đấu thầu;
- Hợp đồng giữa nhà thầu với chủ đầu tư.

b. Đối với dự án thực hiện đầu tư
- Dự án đầu tư xây dựng cơng trình (hoặc báo cáo kinh tế - kỹ

thuật đối với dự án chỉ lập báo cáo kinh tế-kỹ thuật) và quyết định đầu
tư của cấp có thẩm quyền, các quyết định điều chỉnh dự án (nếu có);
- Văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu theo quy định của


Luật Đấu thầu (gồm đấu thầu, chỉ định thầu, mua sắm trực tiếp, chào hàng
cạnh tranh, tự thực hiện và lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt,
lựa chọn nhà thầu tư vấn thiết kế kiến trúc cơng trình xây dựng);
- Hợp đồng giữa chủ đầu tư và nhà thầu và các tài liệu kèm theo hợp
đồng theo quy định tại Nghị định số 48/2010/NĐ-CP ngày 7/5/2010 của Chính phủ
về Hợp đồng trong hoạt động xây dựng (trừ các điều khoản tham chiếu, các bản
vẽ thiết kế và các chỉ dẫn kỹ thuật, hồ sơ dự thầu hoặc hồ sơ đề xuất của bên
nhận thầu và các tài liệu mang tính chất kỹ thuật khác); Đối với hợp đồng liên
danh các nhà thầu chủ đầu tư phải gửi đến KBNN thoả thuận liên danh.

10


- Dự toán và quyết định phê duyệt dự toán của cấp có thẩm quyền đối với
từng cơng việc, hạng mục cơng trình, cơng trình đối với trường hợp chỉ định
thầu hoặc tự thực hiện và các công việc thực hiện không thông qua hợp đồng
(đối với dự án chỉ lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật chỉ gửi khi điều chỉnh dự tốn).
- Ngồi các tài liệu theo quy định trên, đối với các dự án sử dụng vốn

ngân sách trung ương bổ sung có mục tiêu cho địa phương và vốn trái phiếu
Chính phủ khởi cơng mới sau ngày 31/12/2011 còn phải gửi các tài liệu theo
quy định tại công văn số 913/BTC-ĐT ngày 18/01/2012 của Bộ Tài chính:

+ Ý kiến thẩm định vốn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ
Tài chính; + Quyết định phê duyệt tổng dự toán.
Riêng đối với dự án ODA: Ngoài các tài liệu theo quy định nêu trên,
chủ đầu tư gửi đến KBNN các tài liệu sau: Bản dịch bằng tiếng Việt có chữ ký
và dấu của chủ đầu tư: Điều ước quốc tế về ODA đã ký giữa Việt Nam và nhà
tài trợ và các tài liệu liên quan đến việc thanh tốn khác (nếu có).
Hợp đồng giữa chủ đầu tư và nhà thầu phải là văn bản bằng tiếng Việt

hoặc bản dịch bằng tiếng Việt có chữ ký và dấu của chủ đầu tư (phần quy
định về các điều kiện, điều khoản thanh toán và các nội dung liên quan trực
tiếp đến việc thanh toán của hợp đồng). Chủ đầu tư chịu trách nhiệm trước
pháp luật về tính đúng đắn, chính xác về nội dung bản dịch tiếng Việt.

2.1.4.3. Thanh toán vốn đầu tư
Nhà nước cấp vốn cho chủ đầu tư để chủ đầu tư thanh toán
cho nhà thầu theo hợp đồng hoặc thanh toán cho các công việc của
dự án thực hiện không thông qua hợp đồng, bao gồm:
- Thanh toán tạm ứng;
- Thanh toán khối lượng hồn thành.

a. Thanh tốn tạm ứng
Việc tạm ứng vốn của chủ đầu tư cho nhà thầu chỉ cho các công việc cần
thiết phải tạm ứng trước và phải được quy định rõ đối tượng, nội dung và công việc
cụ thể trong hợp đồng. Mức vốn tạm ứng, thời điểm tạm ứng và việc thu hồi tạm
ứng phải theo quy định của Nhà nước đối với từng loại hợp đồng cụ thể như sau:

* Mức vốn tạm ứng:
+ Đối với hợp đồng thi công xây dựng:

11


- Hợp đồng có giá trị dưới 10 tỷ đồng, mức tạm ứng tối thiểu

bằng 20% giá trị hợp đồng;
- Hợp đồng có giá trị từ 10 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng, mức tạm

ứng tối thiểu bằng 15% giá trị hợp đồng;

- Hợp đồng có giá trị trên 50 tỷ đồng, mức tạm ứng tối thiểu

bằng 10% giá trị hợp đồng.
+ Đối với hợp đồng cung cấp thiết bị cơng nghệ, hợp đồng

EPC, hợp đồng chìa khóa trao tay và các loại hợp đồng xây dựng
khác: mức tạm ứng tối thiểu bằng 10% giá trị hợp đồng.
+ Đối với hợp đồng tư vấn:

Mức tạm ứng tối thiểu bằng 25% giá trị hợp đồng.
+ Mức tạm ứng tối đa của các loại hợp đồng trên là 50% giá trị

hợp đồng. Trường hợp đặc biệt cần tạm ứng với mức cao hơn phải
được người quyết định đầu tư cho phép.
+ Đối với cơng việc giải phóng mặt bằng:

Mức vốn tạm ứng theo tiến độ thực hiện trong kế hoạch giải
phóng mặt bằng. Các Bộ và Uỷ ban nhân dân các cấp phải bố trí đủ
vốn cho cơng tác giải phóng mặt bằng.
+ Ngoài mức vốn ứng tối đa theo các hợp đồng nêu trên, đối với một số cấu
kiện, bán thành phẩm trong xây dựng có giá trị lớn phải được sản xuất trước để
đảm bảo tiến độ thi công và một số loại vật tư phải dự trữ theo mùa, mức vốn tạm
ứng theo nhu cầu cần thiết và do chủ đầu tư thống nhất với nhà thầu.

+ Mức vốn tạm ứng cho tất cả các khoản quy định trên khơng

vượt kế hoạch vốn hàng năm đã bố trí cho gói thầu, dự án.
+ Việc tạm ứng vốn được thực hiện sau khi hợp đồng có hiệu lực;

trường hợp trong hợp đồng chủ đầu tư và nhà thầu thoả thuận có bảo

lãnh tiền tạm ứng thì nhà thầu phải có bảo lãnh khoản tiền tạm ứng.

* Thu hồi vốn tạm ứng:
+ Vốn tạm ứng được thu hồi qua các lần thanh tốn khối lượng hồn thành
của hợp đồng, bắt đầu thu hồi từ lần thanh toán đầu tiên và thu hồi hết khi giá trị
thanh tốn khối lượng hồn thành đạt 80% giá trị hợp đồng. Mức thu hồi từng lần do
chủ đầu tư thống nhất với nhà thầu và quy định cụ thể trong hợp đồng.

12


×