Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện bắc hà, tỉnh lào cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.86 MB, 99 trang )

HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN ĐỨC HỒNG

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
ĐẤT SẢN XUẤTNÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN BẮC HÀ, TỈNH LÀO CAI
Chuyên ngành:

Quản lý đất đai

Mã số:

60.85.01.03

Người hướng dẫn khoa học :

GS.TS. Nguyễn Hữu Thành

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo
vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám
ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày

tháng



năm 2016

Tác giả luận văn

Nguyễn Đức Hoàng

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi đã nhận được
sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè,
đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hồn thành luận văn, cho phép tơi được bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn
sâu sắc tới thầy giáo GS.TS. Nguyễn Hữu Thành đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công
sức, thời gian và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình học tập và thực hiện đề tài.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới thầy cô giáo trong Khoa Quản lý đất đai
- Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình giúp đỡ tơi trong q trình học tập, thực
hiện đề tài và hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của Uỷ ban nhân dân huyện Bắc
Hà, phịng Tài ngun & Mơi trường, phịng Nơng nghiệp & Phát triển nơng thơn, Chi
cục Thống kê huyện Bắc Hà và Uỷ ban nhân dân các xã đã tạo điều kiện về thời gian và
cung cấp số liệu cho đề tài này.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tơi hồn thành
luận văn./.
Hà Nội, ngày

tháng


năm 2016

Tác giả luận văn

Nguyễn Đức Hoàng

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan .................................................................................................................i
Lời cảm ơn ................................................................................................................... ii
Mục lục ...................................................................................................................... iii
Danh mục chữ viết tắt.................................................................................................... v
Danh mục bảng ............................................................................................................ vi
Danh mục hình ............................................................................................................vii
Trích yếu luận văn ......................................................................................................viii
Thesis abstract ............................................................................................................... x
Phần 1. Mở đầu ........................................................................................................... 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................... 1

1.2.

Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 2

1.3.


Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 2

1.4.

Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn........................................ 2

Phần 2. Tổng quan tài liệu .......................................................................................... 4
2.1.

Tình hình sử dụng đất nơng nghiệp trên thế giới và việt nam ........................... 4

2.1.1.

Tình hình sử dụng đất nơng nghiệp trên thế giới .............................................. 4

2.1.2.

Tình hình sử dụng đất nông nghiệp của việt nam ............................................. 5

2.2.

Hiệu quả sử dụng đất ....................................................................................... 7

2.2.1.

Khái quát về hiệu quả sử dụng đất ................................................................... 7

2.2.2.

Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ........... 10


2.2.3.

Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất..................................................... 11

2.2.4.

Nông nghiệp bền vững và quan điểm sử dụng đất nông nghiệp ...................... 15

2.3.

Những nghiên cứu liên quan đến nâng cao hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp................................................................................................... 17

2.3.1.

Những nghiên cứu liên quan đến nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp và sản xuất nông nghiệp bền vững trên thế giới .................................. 17

2.3.2.

Những nghiên cứu liên quan đến nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp và sản xuất nông nghiệp bền vững ở việt nam..................................... 19

2.4.

Các nghiên cứu về hướng sử dụng đất có hiệu quả ......................................... 22

Phần 3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu ........................................................ 26
3.1.


Địa điểm nghiên cứu ...................................................................................... 26

3.2.

Đối tượng nghiên cứu .................................................................................... 26

iii


3.3.

Nội dung nghiên cứu...................................................................................... 26

3.3.1.

Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện ................................. 26

3.3.2.

Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của huyện bắc hà ................................... 26

3.3.3.

Đánh giá hiệu quả các loại sử dụng đất của huyện .......................................... 26

3.3.4.

Đề xuất một số loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp triển vọng ........... 26


3.4.

Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 26

3.3.1.

Phương pháp chọn điểm điều tra .................................................................... 26

3.3.2.

Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu............................................................. 27

3.3.3.

Phương pháp tổng hợp và phân tích và xử lý số liệu....................................... 27

3.3.4.

Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất................................................... 28

Phần 4. Kết quả và thảo luận .................................................................................... 31
4.1.

Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện .................................................. 31

4.1.1.

Điều kiện tự nhiên ......................................................................................... 31

4.1.2.


Thực trạng môi trường ................................................................................... 34

4.1.3.

Điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................................... 34

4.2.

Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của huyện Bắc Hà .................................. 41

4.2.1.

Hiện trạng sử dụng đất nơng nghiệp ............................................................... 41

4.2.2.

Các loại hình sử dụng đất chính ..................................................................... 43

4.2.3.

Mơ tả các loại sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện Bắc Hà ..................... 44

4.3.

Đánh giá hiệu quả các loại sử dụng đất của huyện .......................................... 49

4.3.1.

Hiệu quả kinh tế............................................................................................. 49


4.3.2.

Hiệu quả xã hội.............................................................................................. 56

4.3.3.

Hiệu quả mơi trường ...................................................................................... 62

4.4.

Đề xuất một số loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp triển vọng ........... 74

4.4.1.

Nguyên tắc lựa chọn LUT có triển vọng ........................................................ 74

4.4.2.

Tiêu chuẩn để lựa chọn các LUT có triển vọng .............................................. 74

4.4.3.

Đề xuất các loại sử dụng đất sản xuất nông nghiệp có triển vọng ................... 74

4.4.4.

Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ......... 77

Phần 5. Kết luận và kiến nghị ................................................................................... 80

5.1.

Kết luận ......................................................................................................... 80

5.2.

Kiến nghị ....................................................................................................... 82

Tài liệu tham khảo ....................................................................................................... 83
Phụ lục ...................................................................................................................... 83

iv


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng việt

BVTV

: Bảo vệ thực vật

CK

: Cùng kỳ

CLĐ

: Công lao động


CN - TTCN

: Cơng nghiệp - tiểu thủ cơng nghiệp

CPTG

: Chi phí trung gian

GTGT

: Giá trị gia tăng

GTNC

: Giá trị ngày công

GTSX

: Giá trị sản xuất

HQĐV

: Hiệu quả đồng vốn



: Lao động

LM


: Lúa màu

LUT

: Loại sử dụng đất

LX

: Lúa xuân

STT

: Số thứ tự

TB

: Trung bình

TNHH

: Thu nhập hỗn hợp

UBND

: Ủy ban nhân dân

v



DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Phân cấp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế ......................................... 28
Bảng 3.2. Phân cấp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội .......................................... 29
Bảng 3.3. Phân cấp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả môi trường ................................... 29
Bảng 3.4. Tổng hợp hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện Bắc Hà ............. 30
Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp năm 2015 huyện Bắc Hà ................... 42
Bảng 4.2. Hiện trạng các loại sử dụng đất huyện Bắc Hà năm 2015........................... 43
Bảng 4.3. Hiệu quả kinh tế các kiểu sử dụng đất tiểu vùng 1 ..................................... 49
Bảng 4.4. Hiệu quả kinh tế các kiểu sử dụng đất tiểu vùng 2 ..................................... 52
Bảng 4.5. Hiệu quả kinh tế các kiểu sử dụng đất tiểu vùng 3 ..................................... 53
Bảng 4.6. Hiệu quả kinh tế các loại sử dụng đất huyện Bắc Hà.................................. 55
Bảng 4.7. Hiệu quả xã hội của các kiểu sử dụng đất tiểu vùng 1 huyện Bắc Hà ........... 57
Bảng 4.8. Hiệu quả xã hội của các kiểu sử dụng đất tiểu vùng 2 huyện Bắc Hà ........... 58
Bảng 4.9. Hiệu quả xã hội của các kiểu sử dụng đất tiểu vùng 3 huyện Bắc Hà ........... 59
Bảng 4.10. Tổng hợp hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất huyện Bắc Hà ..... 60
Bảng 4.11. So sánh mức đầu tư phân bón với hướng dẫn bón phân của phịng
nơng nghiệp huyện ở tiểu vùng 1 ............................................................... 64
Bảng 4.12. So sánh mức đầu tư phân bón với hướng dẫn bón phân của phịng
nơng nghiệp huyện ở tiểu vùng 2 ............................................................... 65
Bảng 4.13. So sánh mức đầu tư phân bón với hướng dẫn bón phân của phịng
nơng nghiệp huyện ở tiểu vùng 3 ............................................................... 66
Bảng 4.14. Tình hình sử dụng thuốc BVTV cho các cây trồng ở tiểu vùng 1 ............... 67
Bảng 4.15. Tình hình sử dụng thuốc BVTV cho các cây trồng ở tiểu vùng 2 ............... 68
Bảng 4.16. Tình hình sử dụng thuốc BVTV cho các cây trồng ở tiểu vùng 3 ............... 69
Bảng 4.17. Mức độ che phủ đất của các LUT ở tiểu vùng 1 ......................................... 71
Bảng 4.18. Mức độ che phủ đất của các LUT ở tiểu vùng 2 ......................................... 71
Bảng 4.19. Mức độ che phủ đất của các LUT ở tiểu vùng 3 ......................................... 72
Bảng 4.20. Tổng hợp hiệu quả môi trường của các LUT trên địa bàn huyện Bắc Hà ..... 73
Bảng 4.21. Tổng hợp hiệu quả của các loại sử dụng đất huyện Bắc Hà ........................ 75


vi


DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1. LUT chun lúa tại xã Thải Giàng Phố......................................................45
Hình 4.2. Ruộng trồng khoai lang xã Hồng Thu Phố ...............................................46
Hình 4.3. Ruộng trồng ngơ xã Thải Giàng Phố..........................................................47
Hình 4.4. LUT cây ăn quả xã Bảo Nhai.....................................................................48
Hình 4.5. LUT cây dược liệu quả xã Hoàng Thu Phố ................................................48

vii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Họ và tên: Nguyễn Đức Hồng
Tên đề tài: Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn
huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai.
Chuyên ngành: Quản lý đất đai

Mã ngành: 60.85.01.03

Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nơng nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu
- Xác định được các loại sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của huyện Bắc Hà tỉnh
Lào Cai.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp trên địa bàn huyện.
Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp chọn điểm điều tra: Chọn điểm nghiên cứu đại diện cho sản xuất
nông nghiệp của huyện. Trên cơ sở địa hình, đặc điểm của đất đai,điều kiện khí hậu,

thực trạng phân bố cây trồng và tập quán canh tác, huyện Bắc Hà chia làm 3 tiểu vùng.
- Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu:
+ Số liệu thứ cấp: Thu thập tư liệu, số liệu có sẵn từ các cơ quan nhà nước, các tài
liệu, báo cáo liên quan đến chính sách đất đai, tình hình sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp ở địa phương.
+ Số liệu sơ cấp: Thu thập bằng phương pháp điều tra nơng hộ theo phiếu có sẵn.
Điều tra 90 phiếu.
- Phương pháp tổng hợp và phân tích và xử lý số liệu: Các số liệu, tài liệu thu thập
được sau khi được phân tích, được tiến hành tổng hợp, phân tổ thành nhiều loại khác
nhau sau đó mới tiến hành phân tích, so sánh, đánh giá.
- Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất
+ Hiệu quả kinh tế.
+ Hiệu quả xã hội.
+ Đánh giá hiệu quả mơi trường.
Kết quả chính và kết luận
Đất sản xuất nông nghiệp huyện Bắc Hà bao gồm các loại hình sử dụng đất: LUT
2 lúa, LUT 2 lúa - 1 màu, LUT lúa - màu, LUT chuyên màu, LUT cây ăn quả và LUT
cây dược liệu.

viii


Kết quả đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của các LUT như
sau:
- Hiệu quả kinh tế: LUT cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao nhất đối với 3 vùng
nghiên cứu là LUT cây ăn quả. Tiếp đó lần lượt là các LUT: LUT cây ăn quả, LUT 2
màu - 1 lúa, LUT 2 lúa và LUT 1 màu - 1 lúa. LUT chuyên màu cho hiệu quả kinh tế
thấp nhất.
- Hiệu quả xã hội: LUT 2 lúa - 1 màu thu hút nhiều công lao động nhất, LUT thu
hút ít lao động là LUT cây dược liệu. Tiếp đến là LUT chuyên lúa, LUT lúa - màu, LUT

chuyên màu và LUT cây ăn quả. Những LUT này vừa đáp ứng được nhu cầu lương
thực, thực phẩm của người dân, vừa giải quyết được công ăn việc làm cho người dân lúc
nông nhàn.
- Về hiệu quả mơi trường: Các loại hình sử dụng đất được tiến hành điều tra đều
thích hợp với điều kiện đất đai hiện tại, có khả năng cải tạo và bảo vệ đất. Về mức sử
dụng phân bón và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, dù đã có hướng dẫn và khuyến cáo cụ
thể, nhưng người dân vẫn sử dụng tùy ý, không theo hướng dẫn.
Về đề xuất các loại hình sử dụng đất có triển vọng cho sản xuất nông nghiệp trên
địa bàn huyện trong thời gian tới: Các loại hình sử dụng đất 2 lúa - 1 màu, cây ăn quả,
cây dược liệu, 2 lúa, là những loại hình có khả năng sử dụng bền vững và các LUT này
có nhiều khả năng phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa. Trong tương lai cần giảm
diện tích lúa độc canh và phát triển tăng vụ đối với cây vụ đơng trên chân đất 2 lúa; tích
cực chuyển đổi cơ cấu cây trồng, tăng vụ ở những vùng trồng lúa cho hiệu quả thấp và
các ruộng trồng 1 vụ lúa - 1 vụ màu sang trồng 2 vụ lúa và 1 vụ rau màu; mở rộng diện
tích trồng cây ăn quả và cây dược liệu.

ix


THESIS ABSTRACT
Author: Nguyen Duc Hoang
Thesis title: Evaluate the effectiveness of land use for agricultural production in
the district of Bac Ha, Lao Cai Province.
Major: Land Management

Code: 60.85.01.03

Educational organization: Vietnam National University of Agriculture
Research purposes
- Determine the type of land use for agricultural production in the district of Bac

Ha, Lao Cai Province.
- Propose some solutions to improve the efficiency of using agricultural land in
the district.
Research methods
- Choose the census method: Choose the location represents the district's
agricultural production. Based on the terrain, soil characteristics, climate conditions, the
distribution situation of crop plants and farming practices, Bac Ha district divided into 3
sub-regional.
- Methods of gathering documents and data:
+ Secondary data: Collect material, data available from the state agencies, the
documents and reports relating to land policy, the use of agricultural land in the locality.
+ Primary data: Collect by means of household surveys using the stock available.
Investigated 90 votes.
- Methods of synthesis and analysis and processing of data: The data and
documents, which gathered, were analyzes, then were syntheszed and were diviced into
several different categories and then analyzed, compared, evaluated.
- Evaluation methods of land use eficiency:
+ Economic efficiency.
+ Social efficiency.
+ Environmental efficiency.
Main results and conclusions
Agricultural land in Bac Ha district includes the type of land use: 2 rice LUT, 2
rice LUT - one subsidiary crops, rice LUT - subsidiary crops, specialized subsidiary
crops LUT, fruit trees LUT and medicinal plants LUT.
The results of assessment of land use efficiency in agricultural production of the
LUT as follows:

x



- Economic efficiency: Crop LUT brings the highest economic efficiency in 3
study areas is fruit trees LUT. Next in turn is the LUT: LUT fruit trees, 2 subsidiary
crops LUT - 1 rice, 2 rice LUT and one subsidiary crops LUT - 1 rice. Specialized
subsidiary crops LUT brings the lowest economic efficiency.
- Social efficiency: 2 rice LUT - one subsidiary crops attracts the most labors, the
LUT which is the most unattractive for labors is medicinal plants LUT. Next is
specialized rice, rice LUT - subsidiary crops, specialized subsidiary crops LUT and fruit
trees LUT. Those LUT not only sastify the demand for foodstuff of people, but also
resolve the jobs for farmers when they have leisure after harvest time.
- Environmental efficiency: The types of land use which were investigated are
compatible with existing soil conditions, potentially improving and protecting the land.
Regarding the use of fertilizers and plant protection drugs, despite guidance and specific
recommendations, farmers still use arbitrary, not follow the instructions.
Regarding the proposes for the types of land use which is potential for agricultural
production in the district in the near future: The type of land use 2 rice - one subsidiary
crops, fruit trees, medicinal plants, 2 rice , are capable of sustainable use and these LUT
are more likely to develop towards the production of goods. In the future, it is nessary to
reduce monoculture rice area and increase crop for winter crops on land of 2 rice;
actively restructuring crops and increase crop in rice-growing areas bring low efficiency
and crop paddy have 1 crop - 1 crop growing plant switch into 2 crops growing rice and
1 crop growing vegetables; expand the area planted fruit trees and medicinal plants.

xi


PHẦN 1. MỞ ĐẦU

1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Đất đai là một trong những tài sản quý giá nhất của quốc gia, là thành phần
quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là tài nguyên không thể tái tạo, là nền

tảng không gian để phân bố dân cư và các hoạt động kinh tế xã hội khác. Đặc
biệt trong sản xuất nông nghiệp, đất đai không chỉ là đối tượng lao động mà cịn
là tư liệu sản xuất khơng thể thay thế được, là môi trường duy nhất sản xuất ra
những lương thực, thực phẩm nuôi sống con người.
Trải qua nhiều thế kỷ, đất đai phải chịu nhiều sức ép tác động như chiến
tranh tàn phá huỷ hoại, sự phát triển kinh tế theo hướng cơng nghiệp hố, hiện
đại hố, sự bùng nổ dân số và xu hướng đơ thị hoá dẫn đến mâu thuẫn ngày càng
gay gắt giữa con người và tài nguyên đất, việc khai thác và sử dụng đất nhằm đáp
ứng nhu cầu lương thực, sinh hoạt. Bên cạnh sự yếu kém trong quản lý và nhận
thức về việc sử dụng đất dẫn đến hàng triệu ha đất bị sa mạc và hoang mạc hố,
đất nơng nghiệp bị thoái hoá mất khả năng canh tác, ảnh hưởng đời sống con
người và làm mất cân bằng sinh thái. Việc sử dụng đất đai gắn liền với sự phát
triển bền vững đang trở thành vấn đề cấp thiết với mỗi quốc gia, nhằm duy trì sức
sản xuất của đất đai cho hiện tại và cho tương lai.
Việt Nam là quốc gia có tình trạng “đất chật, người đơng”, sản xuất nơng
nghiệp đóng vai trị chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân, đất đai nông thôn càng
trở nên quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế theo hướng cơng nghiệp
hố, hiện đại hố đất nước. Do vậy, việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp theo quan điểm sinh thái và phát triển bền vững trở thành vấn đề cấp thiết
hơn bao giờ hết.
Bắc Hà là huyện vùng cao, nằm ở phía Đơng - Bắc của tỉnh Lào Cai có tổng
diện tích tự nhiên 68.331,67 ha với số dân là 54.747 người. Trong những năm
gần đây, cùng với sự phát triển của xã hội, trình độ dân trí của huyện cũng được
nâng cao, người dân hiếu học, cần cù. Các lĩnh vực y tế, giáo dục nhận được sự
quan tâm của các cấp và ngày một tiến bộ, thu nhập bình quân tăng năm sau cao
hơn năm trước. Diện tích đất nơng nghiệp chiếm 69,21% diện tích đất tự nhiên
của huyện là lợi thế để phát triển sản xuất nông nghiệp, tuy nhiên, sản xuất nông

1



nghiệp vẫn chưa phát huy được hết thế mạnh; hệ thống cơ sở hạ tầng đã được chú
trọng đầu tư, nâng cấp cải tạo nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển của
tương lai; tập quán canh tác lạc hậu, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản
xuất còn hạn chế gây ảnh hướng xấu đến chất lượng đất; sử dụng đất còn chưa
thật hợp lý, hiệu quả.
Từ những thực tế trên để nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp cho huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá
hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Bắc Hà, tỉnh
Lào Cai”.
1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
- Xác định được các loại sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của huyện Bắc
Hà, tỉnh Lào Cai.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất
nông nghiệp trên địa bàn huyện.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu:
+ Điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội có liên quan đến sản xuất
nơng nghiệp của huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai.
+ Quỹ đất sản xuất nông nghiệp, loại sử dụng đất và các kiểu sử dụng đất
sản xuất nông nghiệp.
- Không gian nghiên cứu: Đề tài được tiến hành trên địa bàn huyện Bắc Hà,
tỉnh Lào Cai.
1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI, Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
* Đóng góp mới
Bổ sung thêm cơ sở thực tiễn cho huyện Bắc Hà trong việc sử dụng quỹ đất
nông nghiệp và hiệu quả của việc sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trong giai
đoạn tới.
* Ý nghĩa khoa học
- Đề tài bổ sung vào lý luận đánh giá đất đai của FAO nói chung và đánh

giá hiệu quả sử dụng đất nói riêng;

2


- Đưa ra được những cơ sở khoa học để đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp;
- Đề tài làm phong phú kết quả đánh giá hiệu quả sử dụng đất trên những
điều kiện đất đai và sinh thái khác nhau, trong những điều kiện kinh tế-xã hội
khác nhau.
* Ý nghĩa thực tiễn
- Quá trình nghiên cứu đề tài góp phần giúp cho người dân trên địa bàn
huyện hiểu tầm quan trọng trong việc sử dụng quỹ đất sản xuất nơng nghiệp.
- Lựa chọn những LUT có hiệu quả cao từ đó phát triển các LUT đó để
nâng cao đời sống của nhân dân.
- Việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp sẽ giúp cho học
viên hiểu rõ hơn về việc sử dụng đất sản xuất nơng nghiệp tại huyện, từ đó đưa ra
những giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa
bàn huyện.

3


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT NƠNG NGHIỆP TRÊN THẾ GIỚI VÀ
VIỆT NAM
2.1.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới
Theo đánh giá của Ngân hàng thế giới (WB) trên thế giới có khoảng 3,3 tỷ
ha đất nơng nghiệp, trong đó đã khai thác được 1,5 tỷ ha; còn lại đa phần là đất
xấu, sản xuất nơng nghiệp gặp nhiều khó khăn. Tổng sản lượng lương thực sản

xuất hiện tại chỉ đáp ứng nhu cầu cho khoảng 6 tỷ người trên thế giới (World
Bank, 1992).
Ngày nay, thoái hoá đất và hoang mạc hoá là một trong những vấn đề mà
nhiều quốc gia đang phải đối mặt và giải quyết nhằm phát triển sản xuất nơng
nghiệp. Chương trình mơi trường Liên hợp quốc ước tính, hàng năm có thêm
khoảng 20 triệu ha đất nơng nghiệp bị suy thối q mức khơng sản xuất được
hoặc bị lấy để mở mang đô thị gây tổn thất cho sản xuất nơng nghiệp ước tính tới
42 tỷ USD.
Tuy có diện tích đất nơng nghiệp khá cao so với các châu lục khác nhưng
Châu Á lại có tỷ lệ diện tích đất nơng nghiệp trên tổng diện tích đất tự nhiên
thấp. Mặt khác, Châu Á là nơi tập trung dân số đơng, ở đây có các quốc gia dân
số đơng nhất nhì thế giới là Trung Quốc, Ấn Độ, Indonexia. Ở Châu Á đất đồi
núi chiếm 35% tổng diện tích, tiềm năng đất trồng trọt nhờ nước trời là khá lớn
khoảng 407 triệu ha, trong đó xấp xỉ 282 triệu ha đang được trồng trọt.
Theo FAO/UNESCO (Arens P.L, 1997) trên thế giới hàng năm có khoảng
15% diện tích đất bị suy thối vì lý do tác động con người, trong đó suy thối vì
xói mịn do nước chiếm khoảng 55,7% diện tích, do gió 28% diện tích, mất chất
dinh dưỡng do rửa trơi 12,2% diện tích. Ở Trung Quốc, diện tích đất bị suy thối
là 280 triệu ha, chiếm 30% lãnh thổ, trong đó có 36,67 triệu ha đất đồi bị xói mịn
nặng; 6,67 triệu ha đất bị chua mặn; 4 triệu ha đất bị úng, lầy. Tại khu vực châu
Á Thái Bình Dương có khoảng 860 ha đất đã bị hoang mạc hoá làm ảnh hưởng
đến đời sống của 150 triệu người. Theo kết quả điều tra của FAO, do chế độ canh
tác khơng tốt đã gây xói mịn đất nghiêm trọng dẫn đến suy thối đất, đặc biệt ở
vùng nhiệt đới và vùng đất dốc. Mỗi năm lượng đất bị xói mịn tại các châu lục
là: châu Âu, châu Úc, châu Phi: 5 - 10 tấn/ha, châu Mỹ: 10 - 20 tấn/ha; châu Á:
30 tấn/ha (FAO, 1992).

4



Đông Nam Á là một khu vực đặc biệt, từ số liệu của UNDP năm 1995, cho
ta thấy đây là khu vực dân số khá đơng nhưng diện tích canh tác thấp: bình quân
đất canh tác trên đầu người của các nước như sau: Indonesia 0,12ha; Malaysia
0,27ha; Philipin 0,13ha; Thái Lan 0,42ha; Việt Nam 0,1ha. Như vậy, chỉ có Thái
Lan là diện tích đất canh tác trên đầu người cao nhất và Việt Nam là quốc gia
đứng vào hàng thấp nhất trong số các quốc gia ASEAN (Đỗ Nguyên Hải, 2001).
Những vấn đề môi trường bị ô nhiễm đã trở nên mang tính tồn cầu và
được phân thành 2 loại chính: một loại gây ra bởi cơng nghiệp hố và các kỹ
thuật hiện đại, loại khác gây ra bởi lối canh tác phản tự nhiên. Hệ sinh thái nhiệt
đới vốn cân bằng một cách mỏng manh rất dễ bị đảo lộn bởi các phương thức
canh tác phản tự nhiên, buộc con người phải sản xuất nông nghiệp theo hướng sử
dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường, thoả mãn các yêu cầu của thế hệ hiện tại
nhưng không làm phương hại đến nhu cầu của các thế hệ tương lai, đó là mục
tiêu của việc xây dựng và phát triển nơng nghiệp bền vững và đó cũng là hướng
đi trong tương lai (Arens P.L, 1997).
2.1.2. Tình hình sử dụng đất nơng nghiệp của Việt Nam
Việt Nam là nước có diện tích đứng thứ 4 ở vùng Đơng Nam Á, nhưng
dân số lại đứng ở vị trí thứ 2 nên bình quân diện tích trên đầu người xếp vào
hàng thứ 9 trong khu vực. Theo số liệu thống kê tính đến thời điểm 01/01/2015,
diện tích đất nơng nghiệp cả nước là 26.791,58 nghìn ha; diện tích đất sản xuất
nơng nghiệp là 10.305,44 nghìn ha.. Bình qn diện tích đất sản xuất nông
nghiệp đạt 1.102,8 m2/người. So với một số nước trên thế giới, nước ta có tỷ lệ
đất dùng vào nơng nghiệp rất thấp. Là một nước có đa phần dân số làm nghề
nơng thì bình qn diện tích đất canh tác trên đầu người nông dân rất thấp là
một trở ngại rất lớn. Để phát triển một nền nông nghiệp đủ sức cung cấp lương
thực thực phẩm cho toàn dân và có một phần xuất khẩu cần biết cách khai thác
hợp lý đất đai, triệt để tiết kiệm đất, sử dụng đất có hiệu quả cao trên cơ sở phát
triển một nền nông nghiệp bền vững (Tổng cục thống kê, 2012).
Những năm gần đây cơ cấu kinh tế nông nghiệp nước ta bước đầu có những
chuyển dịch theo cơ cấu tích cực, đã gắn phương thức sản xuất truyền thống với

phương thức hiện đại hoá và đang dần từng bước xóa bỏ tính tự cấp, tự túc,
chuyển dần sang sản xuất hàng hoá và phục vụ xuất khẩu.

5


Phương hướng chủ yếu phát triển nông nghiệp Việt Nam những năm tới sẽ
là: Tập trung vào sản xuất nông sản hàng hố theo nhóm ngành hàng, nhóm sản
phẩm (Nguyễn Điền, 2001), xuất phát từ cơ sở dự báo cung cầu của thị trường
nông sản trong nước, thế giới và dựa trên cơ sở khai thác tốt lợi thế so sánh của
các vùng (Hoàng Việt, 2001). Xác định cơ cấu sản phẩm trên cơ sở các tiềm năng
tự nhiên, kinh tế, xã hội của từng vùng, lấy hiệu quả kinh tế tổng hợp làm thước
đo để xác định cơ cấu, tỷ lệ sản phẩm hợp lý (Nguyễn Điền, 2001). Chuyển dịch
cơ cấu nông nghiệp theo hướng tăng tỷ trọng ngành chăn nuôi, tăng tỷ trọng cây
công nghiệp, rau quả so với cây lương thực. Giảm tỷ trọng lao động nông nghiệp
xuống dưới 50% (Nguyễn Điền, 2001). Tăng quỹ đất nông nghiệp bình qn trên
một lao động nơng nghiệp (Hồng Việt, 2001). Đồng thời, đẩy mạnh cơng nghiệp
hố, phát triển ngành nghề cơng nghiệp, dịch vụ ngồi nơng nghiệp. Mặt khác,
cần phải phát triển mạnh các ngành nghề, dịch vụ trong nông nghiệp để giải
quyết lao động nông nhàn.
Khối lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam tăng liên tục trong hơn 20 năm
qua, từ năm 1997, Việt Nam trở thành nước đứng thứ hai trên thế giới về xuất
khẩu gạo. Rau quả, cà phê, cao su, chè, điều, hồ tiêu đều tăng về sản lượng, khối
lượng và kim ngạch xuất khẩu. Về chăn nuôi, trong thời gian trên, số lượng đàn
gia súc, sản lượng thịt, trứng, sữa đều tăng. Thuỷ hải sản nuôi trồng, khai thác
đánh bắt cũng đều tăng về sản lượng, kim ngạch xuất khẩu trong 11 năm gần đây
bình quân tăng mỗi năm 20% đã đạt và vượt 11 tỷ USD.
Đất nơng nghiệp ngày càng bị thối hóa, ô nhiễm và giảm diện tích do
chuyển đổi sang các mục đích sử dụng khác. Đặc biệt, trong nhiều năm qua do
nhận thức và hiểu biết về đất đai của người dân còn hạn chế nên đất đã bị lạm

dụng và khai thác không hợp lý dẫn đến nhiều diện tích đất bị thối hóa, làm mất
đi từng phần hoặc tồn bộ tính năng sản xuất của đất. Biểu hiện rõ nhất là hiện
tượng giảm sút hàm lượng chất hữu cơ trong đất cùng với sự mất mát nhanh
chóng các chất dinh dưỡng cần thiết cho cây trồng ở dạng vô cơ.
Mặt khác, ở vùng ven đô, nhiều nông dân thuê mướn người làm ruộng để đi
làm việc khác có thu nhập cao hơn, hoặc không sử dụng để lãng phí đất, khơng
khai thác hết tiềm năng. Vì vậy, vấn đề sử dụng quỹ đất nông nghiệp hợp lý,
nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trở thành một trong những mục tiêu
bao trùm nhất của xã hội.

6


2.2. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT
2.2.1. Khái quát về hiệu quả sử dụng đất
Có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả. Khi nhận thức của con người
còn hạn chế, người ta thường quan niệm kết quả chính là hiệu quả. Sau này, khi
nhận thức của con người phát triển cao hơn, người ta thấy rõ sự khác nhau giữa
hiệu quả và kết quả. Nói một cách chung nhất thì hiệu quả chính là kết quả như
u cầu của cơng việc mang lại (Từ điển Tiếng Việt, 1992).
Hiệu quả là kết quả mong muốn, cái sinh ra kết quả mà con người chờ đợi
hướng tới; nó có những nội dung khác nhau. Trong sản xuất, hiệu quả có nghĩa là
hiệu suất, là năng suất. Trong kinh doanh, hiệu quả là lãi suất, lợi nhuận. Trong
lao động nói chung, hiệu quả lao động là năng suất lao động được đánh giá bằng
số lượng thời gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm, hoặc bằng số
lượng sản phẩm được sản xuất ra trong một đơn vị thời gian (Bách khoa toàn thư
Việt Nam).
Kết quả, mà là kết quả hữu ích là một đại lượng vật chất tạo ra do mục đích
của con người, được biểu hiện bằng những chỉ tiêu cụ thể, xác định. Do tính chất
mâu thuẫn giữa nguồn tài nguyên hữu hạn với nhu cầu tăng lên của con người mà

ta phải xem xét kết quả đó được tạo ra như thế nào? Chi phí bỏ ra bao nhiêu? Có
đưa lại kết quả hữu ích hay khơng? Chính vì vậy khi đánh giá kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh không chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết quả mà phải đánh giá
chất lượng hoạt động tạo ra sản phẩm đó. Đánh giá chất lượng hoạt động sản
xuất kinh doanh là nội dung của đánh giá hiệu quả (Đỗ Thị Tám, 2001).
Từ những khái niệm chung về hiệu quả, ta xem xét trong lĩnh vực sử dụng
đất thì hiệu quả là chỉ tiêu chất lượng đánh giá kết quả sử dụng đất trong hoạt
động kinh tế. Thể hiện qua lượng sản phẩm, lượng giá trị thu được bằng tiền,
đồng thời về mặt xã hội là thể hiện hiệu quả của lực lượng lao động được sử
dụng trong cả quá trình hoạt động kinh tế cũng như hàng năm để khai thác đất.
Riêng đối với ngành nông nghiệp, cùng với hiệu quả kinh tế về giá trị và hiệu
quả về mặt sử dụng lao động trong nhiều trường hợp phải coi trọng hiệu quả về
mặt hiện vật là sản lượng nông sản thu hoạch được, nhất là các loại nơng sản cơ
bản có ý nghĩa chiến lược (lương thực, sản phẩm xuất khẩu…) để đảm bảo sự ổn
định về kinh tế - xã hội đất nước (Bách khoa toàn thư Việt Nam).
Như vậy, hiệu quả sử dụng đất là kết quả của cả một hệ thống các biện pháp
tổ chức sản xuất, khoa học, kỹ thuật, quản lý kinh tế và phát huy các lợi thế, khắc
phục các khó khăn khách quan của điều kiện tự nhiên, trong những hoàn cảnh cụ
7


thể cịn gắn sản xuất nơng nghiệp với các ngành khác của nền kinh tế quốc dân,
gắn sản xuất trong nước với thị trường quốc tế (Bách khoa toàn thư Việt Nam).
Sử dụng đất nơng nghiệp có hiệu quả cao thơng qua việc bố trí cơ cấu cây
trồng vật ni là một trong những vấn đề quan trọng hiện nay của hầu hết các
nước trên thế giới. Nó khơng chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học, các
nhà hoạch định chính sách, các nhà kinh doanh nơng nghiệp mà cịn là mong
muốn của nơng dân - những người trực tiếp tham gia sản xuất nông nghiệp
(Nguyễn Thị Vòng và cs., 2001).
Căn cứ vào nhu cầu thị trường, thực hiện đa dạng hố cây trồng vật ni

trên cơ sở lựa chọn các sản phẩm có ưu thế ở từng địa phương, từ đó nghiên cứu
áp dụng cơng nghệ mới nhằm làm cho sản phẩm có tính cạnh tranh cao, là một
trong những điều tiên quyết để phát triển nền nơng nghiệp hướng về xuất khẩu có
tính ổn định và bền vững.
Ngày nay các nhà nghiên cứu cho rằng: việc xác định đúng khái niệm, bản
chất của hiệu quả sử dụng đất phải xuất phát từ luận điểm triết học của Mác và
những lý luận của lý thuyết hệ thống, nghĩa là hiệu quả phải được xem xét trên 3
mặt: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả môi trường (Vũ Thị Phương
Thụy và Đỗ Văn Viện, 1996).
2.2.1.1. Hiệu quả kinh tế
Theo Các Mác thì quy luật kinh tế đầu tiên trên cơ sở sản xuất tổng thể là
quy luật tiết kiệm thời gian và phân phối có kế hoạch thời gian lao động theo các
ngành sản xuất khác nhau. Theo các nhà khoa học kinh tế Samuel - Nordhuas
“Hiệu quả là khơng lãng phí”. Theo các nhà khoa học Đức (Stienier, Hanau,
Rusteruyer, Simmerman) hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu so sánh mức độ tiết kiệm chi
phí trong một đơn vị kết quả hữu ích và mức tăng kết quả hữu ích của hoạt động
sản xuất vật chất trong một thời kỳ, góp phần làm tăng thêm lợi ích cho xã hội
(Đỗ Thị Tám, 2001).
Hiệu quả kinh tế là phạm trù chung nhất, nó liên quan trực tiếp tới nền sản
xuất hàng hoá với tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế khác nhau. Hiệu quả
kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả đạt được và
lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Mối tương quan đó cần
xem xét cả về phần so sánh tuyệt đối và tương đối cũng như xem xét mối quan hệ
chặt chẽ giữa hai đại lượng đó. Từ những vấn đề trên có thể kết luận rằng: Bản
chất của phạm trù kinh tế sử dụng đất là “với một diện tích đất đai nhất định sản
8


xuất ra một khối lượng của cải vật chất nhiều nhất với một lượng chi phí về vật
chất và lao động thấp nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về vật chất của xã

hội" (Đỗ Thị Tám, 2001).
2.2.1.2. Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là mối tương quan so sánh giữa kết quả xét về mặt xã hội
và tổng chi phí bỏ ra. Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối quan hệ mật
thiết với nhau và là một phạm trù thống nhất. Theo Nguyễn Duy Tính (1995),
hiệu quả về mặt xã hội của sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu được xác định bằng
khả năng tạo việc làm trên một đơn vị diện tích đất nông nghiệp. Hiệu quả xã hội
được thể hiện thông qua mức thu hút lao động, thu nhập của nhân dân... Hiệu quả
xã hội cao góp phần thúc đẩy xã hội phát triển, phát huy được nguồn lực của địa
phương, nâng cao mức sống của nhân dân. Sử dụng đất phải phù hợp với tập
quán, nền văn hoá của địa phương thì việc sử dụng đất bền vững hơn.
2.2.1.3. Hiệu quả môi trường
Hiệu quả môi trường được thể hiện ở chỗ: Loại hình sử dụng đất phải bảo
vệ được độ màu mỡ của đất đai, ngăn chặn được sự thoái hố đất bảo vệ mơi
trường sinh thái. Độ che phủ tối thiểu phải đạt ngưỡng an toàn sinh thái (>35%)
đa dạng sinh học biểu hiện qua thành phần loài (Bùi Huy Hiền và Nguyễn Văn
Bộ, 2001). Trong thực tế, tác động của môi trường sinh thái diễn ra rất phức tạp
và theo chiều hướng khác nhau. Hiệu quả môi trường được phân ra theo nguyên
nhân gây nên, gồm: Hiệu quả hoá học, hiệu quả vật lý và hiệu quả sinh học môi
trường (Đỗ Nguyên Hải, 1999).
Sự suy kiệt của các chất dự trữ trong đất cũng là biểu hiện thoái hố mơi
trường. Vì vậy, việc cải thiện độ phì đất là đóng góp cho cải thiện tài nguyên
thiên nhiên và cịn tốt hơn nữa cho chính mơi trường. Theo Đỗ Nguyên Hải
(1999), một trong những nguyên nhân chính dẫn đến suy giảm độ phì ở những
vùng thâm canh cao là vấn đề sử dụng phân bón mất cân đối giữa N : P : K. Việc
tăng hệ số sử dụng đất nhưng khơng có biện pháp hồn trả lại chất hữu cơ trong
đất sẽ làm cho đất bị suy kiệt. Vì vậy, cần tăng cường phân bón hữu cơ, hạn chế
bón phân hố học và kiểm sốt việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật.
Thuốc trừ sâu bệnh và chất diệt cỏ được xem là tác nhân gây ô nhiễm mơi
trường đất vì 2 lý do: Chủng loại đa dạng và sự phân huỷ trong đất chậm. Trung

bình có khoảng 50% lượng thuốc trừ sâu được phun đã rơi xuống đất, tồn đọng
9


trong đất và được lơi cuốn vào chu trình đất - cây - động vật - người. Đó thực sự
là sự ô nhiễm nguy hại tới sức khoẻ cộng đồng.
2.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
Việc xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất là hết sức
cần thiết, nó giúp cho việc đưa ra những đánh giá phù hợp với từng loại vùng đất
để trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
Các nhân tố ảnh hưởng có thể chia thành 3 nhóm:
- Nhóm yếu tố điều kiện tự nhiên: bao gồm điều kiện khí hậu, thời tiết, vị trí
địa lý, địa hình, thổ nhưỡng, mơi trường sinh thái, nguồn nước. Chúng có ảnh
hưởng một cách rõ nét, thậm chí quyết định đến kết quả và hiệu quả sử dụng đất
(Vũ Ngọc Hùng, 2007).
+ Đặc điểm lý, hóa học của đất: trong sản xuất nông lâm nghiệp, thành phần
cơ giới, kết cấu đất, hàm lượng các chất hữu cơ và vô cơ trong đất, quyết định
đến chất lượng đất và sử dụng đất. Quỹ đất đai nhiều hay ít, tốt hay xấu, có ảnh
hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng đất.
+ Nguồn nước và chế độ nước là yếu tố rất cần thiết, nó vừa là điều kiện
quan trọng để cây trồng vận chuyển chất dinh dưỡng vừa là vật chất giúp cho
sinh vật sinh trưởng và phát triển.
+ Địa hình, độ dốc và thổ nhưỡng: điều kiện địa hình, độ dốc và thổ nhưỡng
là yếu tố quyết định lớn đến hiệu quả sản xuất, độ phì đất có ảnh hưởng đến sinh
trưởng phát triển và năng suất cây trồng.
+ Vị trí địa lý của từng vùng với sự khác biệt về điều kiện ánh sáng, nhiệt
độ, nguồn nước... sẽ quyết định đến khả năng và hiệu quả sử dụng đất. Vì vậy,
trong thực tiễn sử dụng đất nông lâm nghiệp cần tuân thủ quy luật tự nhiên, tận
dụng các lợi thế có sẵn nhằm đạt được hiệu quả cao nhất về kinh tê, xã hội và
môi trường.

- Nhóm yếu tố điều kiện kinh tế, xã hội: bao gồm rất nhiều yếu tố (chế độ
xã hội, dân số, cơ sở hạ tầng, mơi trường chính sách...) các yếu tố này có ý nghĩa
quyết định đối với kết quả và hiệu quả sử dụng đất.
+ Cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông lâm nghiệp: trong các yếu tố cơ sở
hạ tầng phục vụ sản xuất, yếu tố giao thơng vận tải là quan trọng nhất, nó góp
phần vào việc trao đổi tiêu thụ sản phẩm, cung cấp các yếu tố đầu vào cho sản
xuất. Các yếu tố khác như thủy lợi, điện, thông tin liên lạc, dịch vụ đều có sự ảnh
hưởng khơng nhỏ đến hiệu quả sử dụng đất.

10


+ Thị trường tiêu thụ nông lâm sản là cầu nối giữa người sản xuất và tiêu
dùng, ở đó người sản xuất thực hiện việc trao đổi hàng hóa, điều này giúp cho họ
thực hiện được tốt quá trình tái sản xuất tiếp theo.
+ Trình độ kiến thức, khả năng và tập quán sản xuất của chủ sử dụng đất thể
hiện khả năng tiếp thu khoa học kỹ thuật, trình độ sản xuất, khả năng về vốn, lao
động, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ sản xuất, kinh nghiệm truyền thống sản
xuất và cách xử lý thông tin để ra quyết định trong sản xuất.
+ Hệ thống chính sách: chính sách đất đai, chính sách điều chỉnh cơ cấu
nơng nghiệp nơng thơn, chính sách đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ sản
xuất, chính sách khuyến nơng, chính sách hỗ trợ giá, chính sách định canh, định
cư, chính sách lao động việc làm, chính sách xóa đói giảm nghèo... những chính
sách nay đã có tác động rất lớn đến vấn đề sử dụng đất, phát triển và hình thành
các loại hình sử dụng đất mới đặc biệt.
- Nhóm các yếu tố tổ chức, kỹ thuật: Đây là nhóm yếu tố chủ yếu hết sức
quan trọng trong quy hoạch sử dụng đất, một bộ phận không thể thiếu được
của quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Quy hoạch sử dụng đất phải dựa vào
điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội của từng vùng mà xác định cơ
cấu sản xuất, bố trí cơ cấu cây trồng, vật ni cho phù hợp. Đây chính là cơ sở

cho việc phát triển hệ thống cây trồng, gia súc với cơ cấu hợp lý và đạt hiệu
quả kinh tế cao.
2.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất
Cơ sở để lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp:
- Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu đánh giá hiệu quả các LUT.
- Nhu cầu của địa phương về phát triển, sử dụng các LUT bền vững.
- Các khả năng về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và các tiến bộ kỹ thuật
mới được đề xuất cho các thay đổi sử dụng đất đó.
Nguyên tắc khi lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá:
- Các chỉ tiêu đánh giá phải có tính thống nhất, tính tồn diện và tính hệ
thống. Các chỉ tiêu có mối quan hệ hữu cơ với nhau, phải đảm bảo tính thực tiễn
và tính khoa học.
- Để đánh giá chính xác, tồn diện cần phải xác định các chỉ tiêu chính, biểu
hiện mặt cốt yếu của hiệu quả theo quan điểm và tiêu chuẩn đã chọn, các chỉ tiêu
11


bổ sung để hiệu chỉnh chỉ tiêu chính, làm cho nội dung kinh tế biểu hiện đầy đủ
hơn, cụ thể hơn.
- Các chỉ tiêu phải thể hiện hiệu quả một cách khách quan, chân thật và
đúng đắn nhất theo tiêu chuẩn và quan điểm đã vạch ra để từ đó lựa chọn các giải
pháp tối ưu và phải gắn với cơ chế quản lý kinh tế, phù hợp với đặc điểm và trình
độ hiện tại của nền kinh tế.
- Các chỉ tiêu phải phù hợp với đặc điểm và trình độ phát triển nơng nghiệp
ở từng vùng, đồng thời có khả năng so sánh với các vùng khác, phải có tác dụng
kích thích sản xuất phát triển.
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp bao gồm:
- Chỉ tiêu kinh tế:
+ Giá trị sản xuất: là toàn bộ sản phẩm mà loại hình sử dụng đất thu được
trong 1 năm trên 1 ha đất.

GO = SL x GB
Trong đó: GO - Giá trị sản xuất;
SL - Sản lượng;
GB - Giá bán sản phẩm.
+ Chi phí sản xuất: là tồn bộ chi phí vật chất và cơng lao động th ngồi
trong q trình sản xuất (khơng tính cơng lao động gia đình) của 1 loại hình sử
dụng đất trong 1 năm trên 1 ha đất.
IE = VC + DVP + LĐt + LV
Trong đó: IE - Chi phí sản xuất (khơng tính lao động gia đình);
VC - Chi phí vật chất (giống, phân bón, thuốc trừ sâu...);
DVP - Phí dịch vụ (làm đất, thủy lợi, vận tải...);
LĐt - Tiền thuê lao động;
LV - Lãi vay (ngân hàng, các nguồn khác).
+ Tổng chi phí:

C = IE + Dp + LĐg

Trong đó: C - Tổng chi phí (tính cả lao động gia đình);
Dp - Khấu hao tài sản cố định;
LĐg - Lao động gia đình.

12


+ Thu nhập hỗn hợp trên một ha đất nông nghiệp trong thời gian 1 năm tính
bằng hiệu số giữa giá trị sản xuất và chi phí sản xuất.
MI = GO – IE (triệu đồng/ha/năm)
HLMI = MI/LĐg

+ Giá trị ngày cơng lao động:

Trong đó: MI - Thu nhập hỗn hợp;

LĐg - Lao động gia đình.
+ Giá thành cho một đơn vị sản phẩm:

GT = C/GO

Trong đó: C - Tổng chi phí;
GO - Giá trị sản xuất.
+ Hiệu quả đồng vốn:

HQĐV = MI/IE

Trong đó: MI - Thu nhập hỗn hợp;
IE - Chi phí sản xuất.
+ Lợi nhuận: Pr = GO – C hoặc Pr = MI – LĐg
+ Tỷ suất lợi nhuận (%):

R = Pr/C

Trong đó: Pr - Lợi nhuận;
C - Tổng chi phí.
- Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội: phân tích hiệu quả xã hội của bất kỳ
loại hình sử dụng đất nào cũng cần trả lời một số câu hỏi sau:
+ Khả năng đảm bảo đời sống của nơng dân cũng như tồn xã hội (vấn đề
an ninh lương thực, vấn đề gỗ củi nhiên liệu...).
+ Có phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của địa phương và tập
quán canh tác của người dân hay không?
+ Khả năng thu hút lao động, giải quyết việc làm, tăng thu nhập.
+ Mức độ hài lịng của người dân.

+ Tính ổn định, bền vững của những loại hình sử dụng đất bố trí ở các vùng
định canh định cư, kinh tế mới.
+ Tỷ lệ sản phẩm hàng hóa, khả năng tiêu thụ sản phẩm.
Tuy nhiên, khơng phải bất kỳ loại hình sử dụng đất nào cũng đạt được đầy
đủ các chỉ tiêu xã hội nêu trên. Tùy theo yêu cầu nghiên cứu hay mục tiêu xây
dựng dự án, người đánh giá có thể khơng lựa chọn chỉ tiêu này mà lựa chọn chỉ
tiêu kia để đưa vào đánh giá.
13


×