Tải bản đầy đủ (.pdf) (136 trang)

Đánh giá ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến năng suất lúa và các giải pháp thích ứng của người dân tại huyện yên phong, tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.24 MB, 136 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN THỊ QUỲNH

ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
ĐẾN NĂNG SUẤT LÚA VÀ CÁC GIẢI PHÁP THÍCH
ỨNG CỦA NGƯỜI DÂN TẠI HUYỆN YÊN PHONG,
TỈNH BẮC NINH

Ngành:

Khoa học môi trường

Mã số:

8440301

Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS. Đồn Văn Điếm

NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng được bảo vệ
lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cảm
ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc
Hà Nội, ngày



tháng năm 2018

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Quỳnh

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi đã nhận được
sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè,
đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hồn thành luận văn, cho phép tơi được bày tỏ lịng kính trọng và biết
ơn sâu sắc tới PGS.TS Đồn Văn Điếm đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức,
thời gian và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình học tập và thực hiện đề tài.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo, Bộ
môn sinh thái nông nghiệp, Khoa môi trường, Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận
tình giúp đỡ tơi trong q trình học tập, thực hiện đề tài và hồn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Trung tâm lưu trữ Quốc gia, tập thể lãnh đạo, cán bộ
viên chức Uỷ ban nhân dân huyện Yên Phong, cán bộ Phòng tài ngun mơi trường,
Phịng nơng nghiệp và phát triển nơng thôn huyện Yên Phong và người dân huyện đã
giúp đỡ và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tơi hồn
thành luận văn.
Hà Nội, ngày

tháng năm 2018


Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Quỳnh

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan ..................................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................................ ii
Mục lục ........................................................................................................................... iii
Danh mục chữ viết tắt ....................................................................................................... v
Danh mục bảng ................................................................................................................ vi
Danh mục hình ............................................................................................................... viii
Danh mục hình ............................................................................................................... viii
Trích yếu luận văn ........................................................................................................... ix
Thesis abstract.................................................................................................................. xi
Phần 1. Mở đầu ............................................................................................................... 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................... 1

1.2.

Giả thuyết khoa học ............................................................................................ 2

1.3.

Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 2


1.4.

Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................ 2

1.5.

Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn......................................... 2

Phần 2. Tổng quan tài liệu ............................................................................................. 4
2.1.

Các khái niệm chung về biến đổi khí hậu ........................................................... 4

2.1.1.

Khái niệm về Biến đổi khí hậu ........................................................................... 4

2.1.2.

Nguyên nhân của biến đổi khí hậu ..................................................................... 4

2.1.3.

Biến đổi khí hậu trên Thế giới và Việt Nam ...................................................... 9

2.2.

Một số vấn đề tổng quan về cây lúa ................................................................. 16


2.2.1.

Vị trí và tầm quan trọng của cây lúa ................................................................. 16

2.2.2.

Một số yêu cầu sinh thái của cây lúa ................................................................ 17

2.2.3.

Ảnh hưởng của BĐKH đến năng suất lúa ........................................................ 19

2.3.

Phương pháp đánh giá tác động của bđkh đến năng suất cây trồng ................. 23

2.3.1.

Phương pháp phân tích tương quan .................................................................. 24

2.3.2.

Phương pháp sử dụng mơ hình AquaCrop ....................................................... 27

2.3.3.

Phương pháp điều tra phỏng vấn người dân ..................................................... 27

2.4.


Vấn đề thích ứng với biến đổi khí hậu ở Việt Nam .......................................... 28

2.4.1.

Các biện pháp thích ứng với biến đổi khí hậu .................................................. 28

iii


2.4.2.

Thích ứng với biến đổi khí hậu trong sản xuất nông nghiệp ............................ 31

Phần 3. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu ............................................................ 33
3.1.

Địa điểm nghiên cứu......................................................................................... 33

3.2.

Thời gian nghiên cứu ........................................................................................ 33

3.3.

Đối tượng/vật liệu nghiên cứu .......................................................................... 33

3.4.

Nội dung nghiên cứu ........................................................................................ 33


3.5.

Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 33

3.5.1.

Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp .............................................................. 33

3.5.2.

Phương pháp họp nhóm .................................................................................... 34

3.5.3.

Phương pháp xử lý số liệu ................................................................................ 35

3.5.4.

Khảo sát thực địa .............................................................................................. 37

Phần 4. Kết quả nghiên cứu ......................................................................................... 38
4.1.

Kết quả nghiên cứu ........................................................................................... 38

4.1.1.

Đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội huyên Yên Phong.................. 38

4.1.2.


Biểu hiện của biến đổi khí hậu ở Yên Phong, giai đoạn 1990 – 2017.............. 45

4.1.3.

Ảnh hưởng của các yếu tố khí tượng đến năng suất lúa huyện Yên
Phong, tỉnh Bắc Ninh........................................................................................ 51

4.1.4.

Nhận thức của người dân về ảnh hưởng của BĐKH đối với sản xuất lúa
và biện pháp thích ứng trên địa bàn huyện Yên Phong .................................... 59

4.1.5.

Đề xuất các giải pháp thích ứng với BĐKH có hiệu quả trong sản xuất
lúa trên địa bàn huyện Yên Phong. ................................................................... 69

4.2.

Thảo luận .......................................................................................................... 74

4.2.1.

Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến sản xuât lúa tại huyện Yên Phong ......... 74

4.2.2.

Khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu.......................................................... 74


Phần 5. Kết luận và đề nghị ......................................................................................... 75
5.1.

Kết luận............................................................................................................. 75

5.2.

Kiền nghị .......................................................................................................... 76

Tài liệu tham khảo .......................................................................................................... 77
Phụ lục .......................................................................................................................... 81

iv


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

Bộ TN & MT

Bộ Tài ngun và Mơi trường

BĐKH

Biến đổi khí hậu

ĐB


Đơng Bắc

ĐBSCL

Đồng bằng sông Cửu Long

ĐBSH

Đồng bằng sông Hồng

ĐNB

Đông Nam Bộ

NTB

Nam Trung Bộ

TB

Tây Bắc

TN

Tây Nguyên

F

Hệ số Fecner


IPCC

Uỷ ban Liên chính phủ về Biến đổi khí hậu

R

Lượng mưa

SS

Số giờ nắng

SXNN

Sản xuất nơng nghiệp

Y

Năng suất thực

Y’

Năng suất dự báo

v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Mức tăng nhiệt độ và mức thay đổi lượng mưa theo xu thế trong 50
năm qua ở các vùng khí hậu và trung bình cho cả nước .............................. 13

Bảng 2.2. Dự báo suy giảm tiềm năng năng suất lúa xuân năm 2030-2050 ................ 22
Bảng 2.3. Dự báo suy giảm tiềm năng năng suất lúa hè thu năm 2030-2050 .............. 23
Bảng 4.1. Bảng cơ cấu sử dụng đất của huyên Yên Phong, Bắc Ninh ......................... 41
Bảng 4.2. Diện tích lúa của huyên Yên Phong giai đoạn 2012 - 2017 ......................... 44
Bảng 4.3. Mức tăng nhiệt độ trung bình, tối cao và tối thấp trong các thập kỷ giai
đoạn 1990 – 2017 ......................................................................................... 46
Bảng 4.4. Xu hướng biến đổi lượng mưa các thập kỷ giai đoạn 1990–2017 ............... 49
Bảng 4.5. Biến động năng suất lúa (Δy) huyện Yên Phong (tạ/ha) .............................. 51
Bảng 4.6. Hệ số Fecner giữa dao động năng suất lúa với dao động các yếu tố khí
tượng huyện Yên Phong ............................................................................... 53
Bảng 4.7. Tần số đồng pha và lệch pha giưa năng suất lúa và yếu tố khí tượng......... 54
Bảng 4.8. Các yếu tố khí tượng có quan hệ chặt với năng suất lúa huyện Yên Phong ...... 54
Bảng 4.9. Các phương trình hồi quy đa biến giữa năng suất lúa với khí hậu ............... 55
Bảng 4.10. Năng suất lúa thực tế và năng suất lúa dự tính của các vụ và cả năm
giai đoạn (1990-2015) .................................................................................. 56
Bảng 4.11. Kết quả kiểm chứng phương trình năng suất lúa các vụ và cả năm trên
cơ sở số liệu phụ thuộc ................................................................................. 58
Bảng 4.12. Kết quả kiểm chứng phương trình năng suất lúa các vụ và cả năm trên
cơ sở số liệu phụ thuộc ................................................................................. 59
Bảng 4.13. Dòng lịch sử về các loại thời tiết cực đoan – thiên tai đã xảy ra và ảnh
hưởng dựa trên kết quả thảo luận nhóm cùng người dân ............................ 60
Bảng 4.14. Lịch thời vụ gắn với các hiện tượng thời thiết cực đoan trong năm của
thôn Vọng Nguyệt ........................................................................................ 63
Bảng 4.15. Lịch thời vụ gắn với các hiện tượng thời thiết cực đoan trong năm của
thôn Ngô Nội ................................................................................................ 64
Bảng 4.16. Lịch thời vụ gắn với các hiện tượng thời thiết cực đoan trong năm của
thôn Ngô Xá ................................................................................................. 65

vi



Bảng 4.17. Cách thích ứng người dân với BĐKH trong sản xuất lúa tại thôn
Vọng Nguyệt ................................................................................................ 67
Bảng 4.18. Cách thích ứng người dân với BĐKH trong sản xuất lúa tại thơn Ngơ Nội ...... 68
Bảng 4.19. Cách thích ứng người dân với BĐKH trong sản xuất lúa tại thôn Ngô Xá ....... 68
Bảng 4.20. Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức đối với các giải pháp thích
ứng với BĐKH của người dân ..................................................................... 69

vii


DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1. Sơ đồ vị trí địa lý huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh.................................... 39
Hình 4.2. Xu hướng thay đổi nhiệt độ trung bình, tối cao và tối thấp vụ xuân
xuân giai đoạn 1990-2017 ............................................................................ 47
Hình 4.3. Xu hướng thay đổi nhiệt độ trung bình tối cao và tối thấp vụ mùa giai
đoạn 1990-2017 ............................................................................................ 48
Hình 4.4. Xu hướng tổng lượng mưa năm từ năm 1990-2017..................................... 49
Hình 4.5. Biến đổi tổng lượng mưa vụ xuân và vụ mùa từ năm 1990-2017................ 50
Hình 4.6. Xu hướng biến đổi số giờ nắng tại Bắc Ninh giai đoạn 1990-2017 ............. 51
Hình 4.7. Biến động năng suất lúa huyện Yên Phong giai đoạn 1990-2017 ............... 52
Hình 4.8. Biểu đồ mối quan hệ giữa năng suất thực và năng suất dự tính vụ
xuân qua phương trình hồi quy .................................................................... 57
Hình 4.9. Biểu đồ mối quan hệ giữa năng suất thực và năng suất dự tính vụ mùa
qua phương trình hồi quy ............................................................................. 57
Hình 4.10. Biểu đồ mối quan hệ giữa năng suất thực và năng suất dự tính cả năm
qua phương trình hồi quy ............................................................................. 57

viii



TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Nguyễn Thị Quỳnh
Tên luận văn:“ Đánh giá ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến năng suất lúa và các giải
pháp thích ứng của người dân tại huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh”.
Ngành: Khoa học Môi trường

Mã số: 8440301

Tên cơ sở đào tạo: Học Viện Nơng Nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu
Đề tài này nhằm đánh giá ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến năng suất lúa tại
huyện Yên Phong và các giải pháp thích ứng của người dân. Từ đó đề xuất hồn thiện
giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu trong sản xuất lúa nhằm ổn định sản xuất và an
ninh lương thực cho địa phương.
Phương pháp nghiên cứu
Thu thập số liệu năng suất lúa tại niên giám thống kê huyện Yên Phong và số liệu
khí tượng từ năm 1990-2017 tại trạm khí tượng gần khu vực nghiên cứu, luận văn sử
dụng phương pháp phân tích trọng lượng điều hịa bằng hệ số Fecner để xây dựng
phương trình tương quan giữa năng suất lúa và các yếu tố khí tượng. Áp dụng bộ công
cụ đàm phán của ICRAF (2013) để đánh giá nhận thức của người dân về ảnh hưởng của
biến đổi khí hậu và biện pháp thích ứng với các hiện tượng thiên tai, thời tiết khắc
nghiệt trong sản xuất nơng nghiệp.
Kết quả chính và kết luận
Trong 28 năm qua, các yếu tố khí tượng như nhiệt độ, lượng mưa, giờ nắng có xu
hướng thay đổi. Nhiệt độ trung bình năm ở huyện n Phong có xu hướng tăng trong
tất cả các mùa trong năm. Tổng lượng mưa hàng năm và lượng mưa trong vụ mùa có xu
hướng tăng, lượng mưa vụ xuân có xu hướng giảm dần. Kết quả cho thấy các yếu tố khí
tượng có ảnh hưởng mạnh đến năng suất lúa. Ngồi các yếu tố khí tượng, năng suất lúa
ở huyện Yên Phong phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như: giống lúa, chế độ canh tác,

đất, phân bón và thiên tai, thời tiết khắc nghiệt ...
Hầu hết mọi người đều nhận thức được những thay đổi về nhiệt độ và lượng mưa,
sự gia tăng của các hiện tượng cực đoan: bão lụt, mưa lớn, nắng nóng, khơ hạn, rét đậm
rét hại. Mùa hè nóng hơn và ấm hơn, và mùa đông ngắn hơn và ấm hơn. Tuy nhiên,
ngày càng có nhiều ngày rét đậm rét hại và mưa lớn bất thường. Theo người dân, biến
đổi khí hậu ảnh hưởng đến việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng, thay đổi lịch cây trồng,
làm giảm năng suất và chất lượng nông sản, tạo cơ hội cho sâu bệnh phát triển.

ix


Từ các hoạt động tại địa phương, người dân địa phương đã áp dụng một số biện
pháp thích ứng với biến đổi khí hậu như thay thế các giống lúa dài hạn bằng các giống
lúa ngắn hạn có lịch khả năng chịu hạn và chịu rét, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật để
diệt trừ sâu bệnh hại, một số biện pháp kỹ thuật để tránh bị rét, tránh ngập úng.
Ưu điểm của người dân khi áp dụng các biện pháp thích ứng là nhờ tiến bộ cơng
nghệ, ngày càng có nhiều giống lúa lai ngắn hạn, năng suất cao, khả năng chống sâu
bệnh và thích ứng thời tiết. Khó khăn là mức độ nhận thức thấp, khả năng thông tin hạn
chế và vốn đầu tư thấp cho sản xuất nông nghiệp, trong khi lợi nhuận từ sản xuất nông
nghiệp là rất thấp. riêng tư
Dựa trên thực tiễn địa phương, đề tài đã đề xuất một số biện pháp nâng cao nhận
thức của chính quyền địa phương và người dân về biến đổi khí hậu để người dân địa
phương và chính quyền địa phương có thể tích cực ứng phó và giảm thiểu tác động của
biến đổi khí hậu, bao gồm các giải pháp kỹ thuật canh tác và giải pháp quản lý sản xuất.

x


THESIS ABSTRACT
Master candidate:


Nguyen Thi Quynh

Thesis title: "Evaluation of the influence of climate change on rice yield and adaptive
solutions of the people in Yen Phong District, Bac Ninh Province".
Major: Enviroment Science

Code: 8440301

Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA).
Research Objectives
To evaluate of the influence of climate change on rice yield and adaptive solutions
of the people. Therefrom, to propose to perfect solutions to adapt to climate change in
rice production to stabilize production and food security for the local.
Materials and Methods
Collecting rice yield data in Statistical Yearbook of Yen Phong district and
meteorological data from 1990 to 2017 at the meteorological station near the study
area; method of harmonic weight analysis by Fecner coefficient to construct
correlation equation between rice yield and meteorological factors; Application
negotiation toolkit of ICRAF (2013) to evaluate the perception of the people about
the influence of climate change and measures to adapt to natural disasters, severe
weather in agricultural production.
Main findings and conclusions
The results showed that meteorological factors had affected strongly to rice yield.
Moreover, the rice yield in Yen Phong district depended on many factors such as rice
variety, farmland, fertilizer and natural disasters, severe weather, etc.
Climate change in terms of temperature and rainfall, the rise of extreme
phenomena (floods, heavy rain, hot and dry weather, severe cold); summer was
hotter and longer; winter was shorter and warmer; there were more and more cold
and heavy rainy days, they affected the restructuring of crops, changing crop

schedule, reducing productivity and quality of agricultural products, creating
opportunities for pests to grow.
Local people had applied some of measures to adapt to climate change such as
replacing long-term rice varieties by short-term rice varieties which could support
drought and cold, avoid flooding.
Advantages of people when applying technological advances to adapt to climate
change were more and more short-term rice varieties which had high yield, resistance to

xi


pests and weather. Difficulty were low level of awareness, limited information
capabilities and low capital for agricultural production, while profit from agricultural
production was very low.
Based on local practice, the subject had proposed some measures to raise
awareness of local authorities and people on climate change. Therefrom, they can
actively respond and minimize the influence of climate change, including technical
solutions for farming and production management solutions.
.

xii


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Biến đổi khí hậu là những biến đổi trong mơi trường vật lý hoặc sinh học
gây ra những ảnh hưởng có hại đáng kể đến thành phần, khả năng phục hồi hoặc
sinh sản của các hệ sinh thái tự nhiên và được quản lý hoặc đến hoạt động của
các hệ thống kinh tế – xã hội hoặc đến sức khỏe và phúc lợi của con người.
Nguyên nhân chính làm biến đổi khí hậu trái đất là do sự gia tăng các hoạt động

tạo ra các chất thải khí nhà kính, các hoạt động khai thác quá mức các bể hấp thụ
khí nhà kính như sinh khối, rừng, các hệ sinh thái biển, ven bờ và đất liền khác.
Lúa là cây lương thực quan trọng nhất của Việt Nam với diện tích thu
hoạch năm 2016 hơn 7,8 triệu ha, sản lượng đạt 43,6 triệu tấn thóc, xuất khẩu gần
4,88 triệu tấn gạo, kim ngạch xuất khẩu đạt 2,2 tỷ USD. Tuy nhiên, xét thuần túy
về kinh tế, lúa gạo chỉ đóng góp khoảng 5,45% GDP của cả nước và người sản
xuất lúa gạo chỉ có thu nhập 419 USD/ha so với 1.128 USD/ha của nơng dân
Thái Lan.
Trong bối cảnh biến đổi khí hậu hiện nay, thực trạng sản xuất lúa gạo của
Việt Nam đang chịu nhiều áp lực và tác động tiêu cực. Việt Nam được đánh giá
là một trong những quốc gia chịu ảnh hưởng lớn nhất do biến đổi khí hậu. Trong
những năm qua, dưới tác động của biến đổi khí hậu, tần suất và cường độ tác hại
của thiên tai ngày càng gia tăng, gây nhiều tổn thất to lớn về người, tài sản, cơ sở
hạ tầng, về kinh tế, văn hóa, xã hội, tác động xấu đến mơi trường. Thêm nữa,
theo dự thảo kịch bản biến đổi khí hậu (BĐKH) 2016, nước ta có tới 16,8% diện
tích Đồng bằng sơng Hồng (ĐBSH) và 38,9% diện tích Đồng bằng sông Cửu
Long (ĐBSCL) bị ngập lụt khi mực nước biển dâng 100 cm vào cuối thế kỷ XXI
và nếu điều này xảy ra, sản lượng lúa gạo có thể giảm 30 - 35%. Do vậy, việc sản
xuất và xuất khẩu lúa gạo cần được xem xét một cách thấu đáo cả từ góc độ kinh
tế, xã hội và mơi trường.
Huyện Yên Phong thuộc tỉnh Bắc Ninh với diện tích sản xuất đất nông
nghiệp là 6127,78 ha (chủ yếu là sản xuất lúa), hoạt động sản xuất lúa trên địa
bàn xã còn nhỏ lẻ và nhận thức cũng như hiểu biết của người dân về biến đổi
khí hậu cịn chưa cao. Trong những năm gần đây, khí hậu có nhiều sự biến
đổi, các hiện tượng thời tiết cực đoan xuất hiện với tần suất lớn và khó dự

1


báo, vì thế việc nâng cao nhận thức và khả năng thích ứng của người dân là

thực sự cần thiết.
Trong những năm qua, dưới sự chỉ đạo của Phịng Nơng nghiệp và Phát
triển Nông thôn huyện Yên Phong, người dân đã có những điều chỉnh trong
hoạt động sản xuất lúa để phù hợp hơn với những sự thay đổi của khí hậu. Tuy
nhiên, sự điều chỉnh này cịn mang tính chủ quan và bị động. Xuất phát từ
thực tiễn trên, tôi đã chọn đề tài: “Đánh giá ảnh hưởng của Biến đổi khí hậu
đến năng suất lúa và các giải pháp thích ứng của người dân tại huyện Yên
Phong, tỉnh Bắc Ninh”.
1.2. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Biến đổi khí hậu đã kéo theo sự thay đổi của các yếu tố khí tượng và gia
tăng các loại hình thiên tai, thời tiết cực đoan làm giảm năng suất lúa. Năng suất
lúa của địa phương có liên quan khá chặt chẽ với diễn biến của các yếu tố khí
tượng ngồi các yếu tố kỹ thuật khác như giống lúa, chế độ canh tác, phân
bón...Đa số người dân đều chưa nhận thức được sự ảnh hưởng rõ ràng của biến
đổi khí hậu đến sản xuất lúa. Vì thế họ chưa có những biện pháp thích ứng với
BĐKH phù hợp điều kiện địa phương trong sản xuất lúa, hầu hết các biện pháp
thích ứng chỉ đạt hiệu quả thấp.
1.3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Đánh giá ảnh hưởng của BĐKH đến năng suất lúa tại huyện Yên Phong
giai đoạn 1990 – 2017 và các giải pháp thích ứng của người dân với BĐKH. Từ
đó đề xuất giải pháp thích ứng với BĐKH có hiệu quả cho sản xuất lúa nhằm ổn
định sản xuất ở địa phương.
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Phạm vi không gian: huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh.
- Phạm vi thời gian: Năm 1990 - 2017.
1.5. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI, Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
- Luận văn đã góp phần vào việc xây dựng phương pháp luận trong
nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến năng suất lúa; đánh giá
nhận thức của người dân về tác động của biến đổi khí hậu đến sản xuất lúa và
biện pháp thích ứng của họ.

- Kết quả nghiên cứu của luận văn đã cung cấp cho người dân huyện Yên

2


Phong những thông tin cần thiết về ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến sản xuất
lúa nhằm chủ động ứng phó với BĐKH.
- Luận văn cũng cung cấp cho chính quyền địa phương các cấp những
thơng tin cần thiết về ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến sản xuất lúa và các
biện pháp thích ứng giúp họ có thêm căn cứ để chỉ đạo sản xuất và đưa ra các
chính sách hỗ trợ ứng phó với BĐKH.
- Các kết quả của luận văn cũng có thể được áp dụng và nhân rộng cho các
vùng địa phương khác có điều kiện tương tự huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh.

3


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. CÁC KHÁI NIỆM CHUNG VỀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
2.1.1. Khái niệm về Biến đổi khí hậu
Có rất nhiều định nghĩa về biến đổi khí hậu nhưng nhìn chung đểu có
quan điểm biến đổi khí hậu là sự thay đổi trạng thái của khí hậu trong khoản thời
gian dài xảy ra do tự nhiên hoặc do con người.
Theo Điều 1 Công ước khung của Liên Hợp Quốc về biến đổi khí hậu
(UNFCCC, 1992): "Biến đổi khí hậu" nghĩa là thay đổi của khí hậu do hoạt động
của con người (trực tiếp hoặc gián tiếp) làm thay đổi thành phần của khí quyển
tồn cầu và sự thay đổi này được cộng thêm vào khả năng biến động tự nhiên của
khí hậu quan sát được trong những thời kỳ có thể so sánh được.
"Những ảnh hưởng có hại của biến đổi khí hậu" nghĩa là những thay đổi
trong môi trường vật lý hoặc sinh học do sự biến đổi khí hậu mà có những ảnh

hưởng có hại đáng kể đến thành phần, khả năng phục hồi hoặc sinh sản của các
sinh thái tự nhiên và được quản lý hoặc đến hoạt động của các hệ thống kinh tế xã hội hoặc đến sức khoẻ và phúc lợi của con người.
Theo tổ chức Liên chính phủ về biến đổi khí hậu (IPCC) trong báo cáo lần
thứ 4 năm 2007: “Biến đổi khí hậu là sự biến đổi trạng thái của hệ thống khí hậu,
có thể được nhận biết qua sự biến đổi về trung bình và sự biến động của các
thuộc tính của nó, được duy trì trong một thời gian đủ dài, điển hình là hàng thập
kỷ hoặc dài hơn”. Nói cách khác, nếu coi trạng thái cân bằng của hệ thống khí
hậu là điều kiện thời tiết trung bình và những biến động của nó trong khoảng vài
thập kỷ hoặc dài hơn, thì BĐKH là sự biến đổi từ trạng thái cân bằng này sang
trạng thái cân bằng khác của hệ thống khí hậu.
Định nghĩa của Bộ Tài nguyên Môi trường (2016): “BĐKH là sự thay đổi
khí hậu trong một khoảng thời gian dài do tác động của các điều kiện tự nhiên và
hoạt động của con người. Biến đổi khí hậu hiện nay biểu hiện bởi sự nóng lên
tồn cầu, mực nước biển dâng và gia tăng các hiện tượng thủy văn cực đoan”.
2.1.2. Nguyên nhân của biến đổi khí hậu
Biến đổi khí hậu là kết quả của nhiều yếu tố bao gồm cả các quy trình
động năng của bản thân trái đất, cả các lực bên ngoài bao gồm các biến đổi trong
cường độ ánh sáng mặt trời, đặc biệt là những hoạt động của con người trong thời

4


gian gần đây.
2.1.2.1. Nguyên nhân do tự nhiên
Nguyên nhân gây BĐKH do tự nhiên bao gồm thay đổi cường độ sáng của
Mặt trời, xuất hiện các điểm đen mặt trời, các hoạt động núi lửa, thay đổi đại
dương, thay đổi quỹ đạo quay của trái đất. Với sự xuất hiện các điểm đen mặt
trời làm cho cường độ tia bức xạ mặt trời chiếu xuống trái đất thay đổi, nghĩa là
năng lượng chiếu xuống mặt đất thay đổi làm thay đổi nhiệt độ bề mặt trái đất.
Sự thay đổi cường độ sáng của mặt trời cũng gây ra sự thay đổi năng

lượng chiếu xuống mặt đất thay đổi làm thay đổi nhiệt độ bề mặt trái đất. Cụ thể
là từ khi tạo thành Mặt trời đến nay gần 4,5 tỷ năm cường độ sáng của mặt trời
đã tăng lên hơn 30%. Như vậy có thể thấy khoảng thời gian khá dài như vậy thì
sự thay đổi cường độ sáng mặt trời là không ảnh hưởng đáng kể đến BĐKH.
Núi lửa phun trào: Khi một ngọn núi lửa phun trào sẽ phát thải vào khí
quyển một lượng cực kỳ lớn khối lượng lưu huỳnh dioxit (SO2), hơi nước, bụi và
tro vào bầu khí quyển. Khối lượng lớn khí và tro có thể ảnh hưởng đến khí hậu
trong nhiều năm. Các hạt nhỏ được gọi là các sol khí được phun ra bởi núi lửa,
các sol khí phản chiếu lại bức xạ (năng lượng) mặt trời trở lại vào khơng gian vì
vậy chúng có tác dụng làm giảm nhiệt độ lớp bề mặt trái đất.
Sự thay đổi đại dương: Các đại dương là một thành phần chính của hệ
thống khí hậu. Dịng hải lưu di chuyển một lượng lớn nhiệt trên khắp hành tinh.
Thay đổi trong lưu thơng đại dương có thể ảnh hưởng đến khí hậu thơng qua sự
chuyển động của CO2 vào trong khí quyển.
Thay đổi quỹ đạo quay của trái đất: Trái đất quay quanh Mặt trời với một
quỹ đạo. Trục quay có góc nghiêng 23,5°. Thay đổi độ nghiêng của quỹ đạo quay
trái đất có thể dẫn đến những thay đổi nhỏ. Tốc độ thay đổi cực kỳ nhỏ có thể
tính đến thời gian hàng tỷ năm, vì vậy có thể nói khơng ảnh hưởng lớn đến
BĐKH (Viện Khoa học Kỹ thuật Nơng nghiệp miền Nam, 2013).
Có thể thấy rằng các nguyên nhân gây ra BĐKH do các yếu tố tự
nhiên đóng góp một phần rất nhỏ vào sự BĐKH và có tính chu kỳ kể từ q
khứ đến hiện nay. Theo các kết quả nghiên cứu và cơng bố từ Ủy ban Liên
chính phủ về BĐKH thì nguyên nhân gây ra BĐKH chủ yếu là do các hoạt
động của con người.

5


2.1.2.2. Nguyên nhân do con người
Kể từ thời kỳ tiền công nghiệp (khoảng từ năm 1750), con người đã sử

dụng ngày càng nhiều năng lượng, chủ yếu từ các nguồn ngun liệu hóa thạch
(than, dầu, khí đốt), qua đó đã thải vào khí quyển ngày càng tăng các chất khí
gây hiệu ứng nhà kính của khí quyển, dẫn đến tăng nhiệt độ của trái đất.
Những số liệu về hàm lượng khí CO2 trong khí quyển được xác định từ
các lõi băng được khoan ở Greenland và Nam cực cho thấy, trong suốt chu kỳ
băng hà và tan băng (khoảng 18.000 năm trước), hàm lượng khí CO2 trong khí
quyển chỉ khoảng 180 -200 ppm (phần triệu), nghĩa là chỉ bằng khoảng 70% so
với thời kỳ tiền công nghiệp (280 ppm). Từ khoảng năm 1.800, hàm lượng khí
CO2 bắt đầu tăng lên, vượt con số 300 ppm và đạt 379 ppm vào năm 2005, nghĩa
là tăng khoảng 31% so với thời kỳ tiền cơng nghiệp, vượt xa mức khí CO2 tự
nhiên trong khoảng 650 nghìn năm qua.
Hàm lượng các khí nhà kính khác như khí mêtan (CH4), ơxit nitơ (N2O)
cũng tăng lần lượt từ 715ppb (phần tỷ) và 270 ppb trong thời kỳ tiền công nghiệp
lên 1774 ppb (151%) và 319 ppb (17%) vào năm 2005. Riêng các chất khí
clorofluoro cacbon (CFCs) vừa là khí nhà kính với tiềm năng làm nóng lên tồn
cầu lớn gấp nhiều lần khí CO2, vừa là chất phá hủy tầng ơzơn bình lưu, chỉ mới
có trong khí quyển do con người sản xuất ra kể từ khi cơng nghiệp làm lạnh, hóa
mỹ phẩm phát triển (Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam, 2013).
Đánh giá khoa học của Ban liên chính phủ về BĐKH (IPCC, 2007) cho
thấy, việc tiêu thụ năng lượng do đốt nhiên liệu hóa thạch trong các ngành sản
xuất năng lượng, cơng nghiệp, giao thơng vận tải, xây dựng… đóng góp khoảng
một nửa (46%) vào sự nóng lên tồn cầu, phá rừng nhiệt đới đóng góp khoảng
18%, sản xuất nơng nghiệp khoảng 9% các ngành sản xuất hóa chất (CFC,
HCFC) khoảng 24%, còn lại (3%) là từ các hoạt động khác.
Năm 1990, Việt Nam phát thải 21,4 triệu tấn CO2. Năm 2004, phát thải
98,6 triệu tấn CO2 (tăng gần 5 lần), bình quân đầu người 1,2 tấn/năm (trung bình
của thế giới là 4,5 tấn/năm, Singapo 12,4 tấn, Malaysia 7,5 tấn, Thái Lan 4,2 tấn,
Trung Quốc 3,8 tấn, Inđônêxia 1,7 tấn, Philippin 1,0 tấn, Myanma 0,2 tấn) (Anh
Tuấn, 2018).
Như vậy, phát thải các khí CO2 của Việt Nam tăng khá nhanh trong 15

năm, song vẫn ở mức thấp so với trung bình tồn cầu và nhiều nước trong khu

6


vực. Dự tính tổng lượng phát thải các khí nhà kính của Việt Nam sẽ đạt 233,3
triệu tấn CO2 tương đương vào năm 2020, tăng 93% so với năm 1998.
Tuy nhiên, điều đáng lưu ý là trong khi các nước giàu chỉ chiếm 15% dân
số thế giới, nhưng tổng lượng phát thải của họ chiếm 45% tổng lượng phát thải
toàn cầu; các nước châu Phi và cận Sahara với 11% dân số thế giới chỉ phát thải
2% và các nước kém phát triển với 1/3 dân số thế giới chỉ phát thải 7% tổng
lượng phát thải tồn cầu. Đó là điều mà các nước đang phát triển nêu ra về bình
đẳng và nhân quyền tại các cuộc thương lượng về Cơng ước khung về biến đổi
khí hậu (UNFCCC, 1992) và Nghị định thư Kyoto (LHQ, 1997).
Chính vì thế, một ngun tắc cơ bản, đầu tiên được ghi trong Công ước
Khung của Liên hợp quốc về BĐKH là: “Các bên phải bảo vệ hệ thống khí hậu
vì lợi ích của các thế hệ hôm nay và mai sau của nhân loại, trên cơ sở công
bằng, phù hợp với trách nhiệm chung nhưng có phân biệt và bên các nước phát
triển phải đi đầu trong việc đấu tranh chống BĐKH và những ảnh hưởng có hại
của chúng”.
Khí nhà kính và hiệu ứng nhà kính
Trong thành phần của khí quyển trái đất, khí nitơ chiếm 78% khối lượng,
khí oxy chiếm 21%, cịn lại khoảng 1% các khí khác như argon, đioxit cacbon,
mêtan, ơxit nitơ, nêon, hêli, hyđrô, ôzôn,… và hơi nước. Tuy chỉ chiếm một tỷ lệ
rất nhỏ, các khí vết này, đặc biệt là khí CO2, CH4, NOx, và CFCs - một loại khí
mới chỉ có trong khí quyển từ khi cơng nghệ làm lạnh phát triển, là những khí có
vai trị rất quan trọng đối với sự sống trên trái đất. Trước hết, đó là vì các chất khí
nói trên hấp thụ bức xạ hồng ngoại do mặt đất phát ra, sau đó, một phần lượng
bức xạ này lại được các chất khí đó phát xạ trở lại mặt đất, qua đó hạn chế lượng
bức xạ hồng ngoại của mặt đất thốt ra ngồi khoảng khơng vũ trụ và giữ cho

mặt đất khỏi bị lạnh đi quá nhiều, nhất là về ban đêm khi khơng có bức xạ mặt
trời chiếu tới mặt đất.
Các chất khí nói trên, trừ CFCs, đã tồn tại từ lâu trong khí quyển và được gọi
là các khí nhà kính tự nhiên. Nếu khơng có các chất khí nhà kính tự nhiên, trái đất
của chúng ta sẽ lạnh hơn hiện nay khoảng 33oC, tức là nhiệt độ trung bình trái đất sẽ
khoảng 18oC. Hiệu ứng giữ cho bề mặt trái đất ấm hơn so với trường hợp khơng có
các khí nhà kính được gọi là “Hiệu ứng nhà kính”. Ngồi ra, khí ơzơn tập trung
thành một lớp mỏng trên tầng bình lưu của khí quyển có tác dụng hấp thụ các bức xạ

7


tử ngoại từ mặt trời chiếu tới trái đất và thơng qua đó bảo vệ sự sống trên trái đất
(Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam, 2013).
Sự biến đổi trong quỹ đạo trái đất
Trong các yếu tố tác động đến khí hậu, sự thay đổi trong quỹ đạo của trái
đất là yếu tố có ý nghĩa quan trọng làm thay đổi năng lượng mặt trời, bởi vì dù
chỉ có sự thay đổi rất nhỏ trong quỹ đạo trái đất cũng đã dẫn tới những sự thay
đổi trong sự phân phối của ánh sáng mặt trời khi tiến tới bề mặt trái đất.
Hoạt động núi lửa
Phun trào núi lửa là một quá trình vận chuyển vật liệu từ dưới sâu lòng
đất lên bề mặt, như là một phần của tiến trình mà trái đất loại bỏ sự quá dư thừa
về nhiệt độ và áp suất bên trong lịng nó. Sự phun trào núi lửa là sự giải phóng ở
các mức độ khác nhau những vật liệu đặc biệt vào trong bầu khí quyển, làm gia
tăng lượng khí cacbon có trong khí quyển.
Ảnh hưởng của con người
Các hoạt động của con người chính là ngun nhân làm thay đổi mơi
trường. Trong một số trường hợp, chuỗi quan hệ nhân quả đó có ảnh hưởng trực
tiếp và rõ ràng đến khí hậu.
Nguyên nhân chính làm biến đổi khí hậu trái đất là do sự gia tăng các hoạt động

của con người khi tạo ra các chất thải khí nhà kính, các hoạt động khai thác quá
mức các bể hấp thụ khí nhà kính như sinh khối, rừng, các hệ sinh thái biển, ven
bờ và đất liền khác. Nhằm hạn chế sự biến đổi khí hậu, Nghị định thư Kyoto
nhằm hạn chế và ổn định sáu loại khí nhà kính chủ yếu bao gồm: CO2, CH4, N2O,
HFCs, PFCs và SF6.
- CO2 phát thải khi đốt cháy nhiên liệu hóa thạch (than, dầu, khí) và là
nguồn khí nhà kính chủ yếu do con người gây ra trong khí quyển. CO2 cũng sinh
ra từ các hoạt động công nghiệp như sản xuất xi măng và cán thép.
- CH4 sinh ra từ các bãi rác, lên men thức ăn trong ruột động vật nhai lại,
hệ thống khí, dầu tự nhiên và khai thác than.
- N2O phát thải từ phân bón và các hoạt động cơng nghiệp.
- HFCs được sử dụng thay cho các chất phá hủy ozon (ODS) và HFC-23
là sản phẩm phụ của quá trình sản xuất HCFC-22.
- PFCs sinh ra từ quá trình sản xuất nhôm.

8


- SF6 sử dụng trong vật liệu cách điện và trong q trình sản xuất magiê.
Biến đổi khí hậu khiến cho khí quyển và trái đất nói chung nóng lên làm
thay đổi thành phần và chất lượng khí quyển có hại cho môi trường sống của con
người và các sinh vật trên trái đất; mực nước biển dâng cao do băng tan, dẫn tới
sự ngập úng ở các vùng đất thấp, các đảo nhỏ trên biển. Sự di chuyển của các đới
khí hậu tồn tại hàng nghìn năm trên các vùng khác nhau của trái đất dẫn tới nguy
cơ đe dọa sự sống của các loài sinh vật, các hệ sinh thái và hoạt động của con
người. Sự thay đổi cường độ hoạt động của q trình hồn lưu khí quyển, chu
trình tuần hồn nước trong tự nhiên và các chu trình sinh địa hố khác. Sự thay
đổi năng suất sinh học của các hệ sinh thái, chất lượng và thành phần của thuỷ
quyển, sinh quyển, các địa quyển (Dương Bạch Long, 2015).
2.1.3. Biến đổi khí hậu trên Thế giới và Việt Nam

2.1.3.1. BĐKH trên Thế giới
Sự biến đổi khí hậu (BĐKH) toàn cầu đang diễn ra ngày càng nghiêm
trọng. Biểu hiện rõ nhất là sự nóng lên của trái đất, là băng tan, nước biển dâng
cao; là các hiện tượng thời tiết bất thường, bão lũ, sóng thần, động đất, hạn hán
và giá rét kéo dài… dẫn đến thiếu lương thực, thực phẩm và xuất hiện hàng loạt
dịch bệnh trên người, gia súc, gia cầm.
Có thể thấy tác hại theo hướng nóng lên tồn cầu thể hiện ở 10 điều tồi tệ
sau đây: gia tăng mực nước biển, băng hà lùi về hai cực, những đợt nóng, bão tố
và lũ lụt, khơ hạn, tai biến, suy thối kinh tế, xung đột và chiến tranh, mất đi sự
đa dạng sinh học và phá huỷ hệ sinh thái. Những minh chứng cho các vấn đề này
được biểu hiện qua hàng loạt tác động cực đoan của khí hậu trong thời gian gần
đây như đã có khoảng 250 triệu người bị ảnh hưởng bởi những trận lũ lụt ở Nam
Á, châu Phi và Mexico. Các nước Nam Âu đang đối mặt nguy cơ bị hạn hán
nghiêm trọng dễ dẫn tới những trận cháy rừng, sa mạc hóa, cịn các nước Tây Âu
thì đang bị đe dọa xảy ra những trận lũ lụt lớn, do mực nước biển dâng cao cũng
như những đợt băng giá mùa đông khốc liệt. Những trận bão lớn vừa xẩy ra tại
Mỹ, Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ...có nguyên nhân từ hiện tượng trái đất ấm
lên trong nhiều thập kỷ qua. Những dữ liệu thu được qua vệ tinh từng năm cho
thấy số lượng các trận bão không thay đổi, nhưng số trận bão, lốc cường độ
mạnh, sức tàn phá lớn đã tăng lên, đặc biệt ở Bắc Mỹ, tây nam Thái Bình Dương,
Ân Độ Dương, bắc Đại Tây Dương. Một nghiên cứu với xác suất lên tới 90%.cho

9


thấy sẽ có ít nhất 3 tỷ người rơi vào cảnh thiếu lương thực vào năm 2100, do tình
trạng ấm lên của Trái đất (Viện Khoa học Khí tượng thủy văn và Biến đổi khí
hậu, 2015).
Nhiệt độ tăng
Nhiệt độ trung bình tồn cầu đã trở thành thước đo phổ biến về thực trạng

khí hậu tồn cầu. Theo IPC, sự ấm lên của khí hậu là điều chắc chắn. Hàm lượng
khí CO2, loại khí nhà kính quan trọng nhất trong bầu khí quyển tồn cầu, dao
động ở mức 200-300 ppm trong suốt 800.000 năm qua, nhưng đã tăng lên ở mức
khoảng 387 ppm trong 150 năm qua, chủ yếu là do đốt nhiên liệu hóa thạch và
một nguyên nhân nhỏ hơn là từ hoạt động sản xuất nông nghiệp và thay đổi việc
sử dụng đất. Theo báo cáo gần đây của WMO, năm 2010 là năm nóng nhất trong
lịch sử. Ngồi ra, trong mười năm từ 2001-2010, nhiệt độ trung bình toàn cầu đã
cao hơn 0,5oC so với giai đoạn 1961-1990, mức cao nhất đối với bất kì giai đoạn
10 năm nào kể từ khi bắt đầu quan trắc khí hậu bằng thiết bị đo đạc (Diễn đàn
Phát triển Việt Nam, 2013).
Chỉ qua ba thập kỷ kể từ năm 1850, sự nóng lên của bề mặt trái đất diễn ra
liên tục. Nhiệt độ trung bình tồn cầu tăng lên 0,85°C trong giai đoạn từ 1880 –
2012. Trong đó, từ năm 1983-2012 là giai đoạn 30 năm ấm nhất trong 1400 năm
qua ở Bắc bán cầu. Tổng mức tăng giữa mức trung bình của giai đoạn 1850-1900
và giai đoạn 2003-2012 là 0,78°C. Xu thế tăng nhiệt độ trong 15 năm gần đây là
0,05°C/thập kỷ và được bắt đàu bằng một đợt El Nino mạnh (IPCC, 2013).
Sự thay đổi nhiệt độ trung bình tồn cầu giai đoạn 2016 đến 2035 thì
tương đối giống giai đoạn từ 1986 đến 2005 và dao động trong khoảng 0,3 – 0,7
o
C. Trong khi đó, mức tăng nhiệt toàn cầu cuối thế kỷ 21 (1981-2100) được dự
báo từ 1,5 – 2oC và bắc cực tiếp tục là vùng ấm lên nhanh chóng hơn các vùng
trên thế giới (IPCC, 2013).
Cục quản lý đại dương và khí quyển quốc gia Mỹ (NOAA) cảnh báo,
trong năm 2017, dù có thể khơng phải đối mặt với El Nino nhưng nhiệt độ toàn
cầu đang tăng lên một cách báo động.
Cụ thể, nhiệt độ tháng Ba năm 2017 được ghi nhận là cao nhất trong lịch sử
tính từ năm 1880, mặc dù khơng có sự "góp mặt" của El Nino, ở mức nhiệt trung
bình là gần 1 độ C. Trước đó, Tổ chức Khí tượng Thế giới (WMO) cũng đưa ra
nhận định cho thấy, tháng 2/2017 cũng có mức nhiệt cao thứ hai trong lịch sử.


10


Nhiệt độ toàn trái đất đang tăng dần với mức chênh lệch ngày càng cao. Hệ quả
khủng khiếp của nó chính là khiến băng ở hai cực tan nhanh, làm cho nước biển
ngày càng dâng cao (Trang Ly, 2017).
Nước biển dâng
Sự nóng lên của Trái đất, băng tan đã dẫn đến mực nước biển dâng cao.
Nếu khoảng thời gian 1962 - 2003, lượng nước biển trung bình tồn cầu tăng 1,8
mm/năm, thì từ 1993 - 2003 mức tăng là 3,1 mm/năm. Tổng cộng, trong 100 năm
qua, mực nước biển đã tăng 0,31 m. Theo quan sát từ vệ tinh, diện tích các lớp
băng ở Bắc cực, Nam cực, băng ở Greenland và một số núi băng ở Trung Quốc
đang dần bị thu hẹp. Chính sự tan chảy của các lớp băng cùng với sự nóng lên
của khí hậu các đại dương tồn cầu (tới độ sâu 3.000 m) đã góp phần làm cho
mực nước biển dâng cao. Dự báo đến cuối thế kỷ XXI, nhiệt độ trung bình sẽ
tăng lên khoảng từ 2,0 - 4,5oC và mực nước biển toàn cầu sẽ tăng từ 0,18 m 0,59 m (Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu, 2015).
Theo báo cáo tổng hợp của Nhóm liên chính phủ về thay đổi khí hậu thế
giới IPCC năm 2014, trong giai đoạn từ 1901 đến 2010, mực nước biển trung
bình toàn cầu tăng 0,19 m. Kể từ báo cáo đánh giá lần thứ 3 của IPCC năm 2001,
đã có nhiều nỗ lực trong việc đo lượng băng mất đi ở Greenland và sự góp phần
của hiện tượng này vào xu thế nước biển dâng. Sự tăng lên nhanh chóng của các
dịng sơng băng lớn ở cùng vĩ độ thấp trong những năm 1996-2000, và lan rộng
đến vùng vĩ độ cao vào năm 2005. Kết quả cho thấy tổng lượng băng tan chảy đã
tăng gấp đôi so với thập kỷ trước. So sánh sự đóng góp của lượng băng tan của
Greenland đối với nước biển dâng với ước tính của IPCC tỏng thế kỷ 20, các đo
đạc mới lớn hơn khoảng từ 2 – 5 lần.
Báo cáo Phát triển Con người của Liên Hợp Quốc UNDP năm 2007 – 2008
đưa ra dự báo nếu nhiệt độ tăng thêm 3 – 4°C, 330 triệu người sẽ phải di dời tạm
thơi hay vĩnh viễn do lũ lụt. Hơn 6 triệu người ở vùng đồng bằng thấp của Ai Cập và
22 triệu người ở Việt Nam có thể bị ảnh hường. Các quốc đảo nhỏ ở Thái Binh

Dương và vùng Caribee có thể bị thiệt hại hết sức nghiêm trọng. Sự thay đổi hình
thái dòng chảy và hiện tượng băng tan sẽ gây thêm các áp lực sinh thái, ảnh hưởng
xấu đến lưu lượng nước tưới và sự định cư của con người. Trung Á, Bắc Trung
Quốc và khu vực phía Bắc của Nam Á phải đối mặt với các nguy cơ rất lớn liện
quan đến sư tan chảy của các núi băng với tốc độ 10 – 15 m/năm ở dãy Hymalaya.

11


Khi các núi băng tan chảy, 7 hệ thống sông lớn của châu Á sẽ có lưu lượng tăng lên
trong khoảng thời gian ngắn, sau đó lại hạ cuống, ảnh hưởng đến nguồn cung cấp
nước và duy trì nguồn lương thực cho hàng trăm triệu người ở khu vực Nam Á.
Theo các nhà nghiên cứu, nếu nước biển tăng thêm 25 cm vào năm 2050,
tần suất lũ lụt 50 năm một lần ở các khu vực nhiệt đới sẽ xảy ra hàng năm hoặc
thậm chí mau hơn. Trong khi đó, nếu nước biển toàn cầu chỉ dâng ở mức vừa
phải là từ 10-20 cm, nguy cơ lũ lụt tại các khu vực có khí hậu ấm áp sẽ tăng gấp
đơi. Các thành phố lớn dọc bờ biển khu vực Bắc Mỹ, trong đó có Vancouver của
Canada, Seattle, San Francisco và Los Angeles của Mỹ cùng với bờ biển Đại Tây
Dương ở châu Âu có nguy cơ lũ lụt cao.
Mực nước biển hiện nay tăng từ 3-4 mm mỗi năm song tốc độ lại cao hơn
khoảng 30% so với thập kỷ trước. Cơ quan Khí quyển và Đại dương quốc gia Mỹ
NOAA dự báo mực nước biển trung bình tồn cầu sẽ tăng khoảng 2,5 m vào năm
2100. Nhiệt độ trung bình tồn cầu đã tăng thêm 1oC kể từ giữa thế kỷ 19, và tình
trạng Trái đất ấm lên chủ yếu diễn ra trong 70 năm trước (Trang báo Thế giới và
Việt Nam, 2017).
Sự thay đổi lượng mưa
Ở khu vực nhiệt đới, lượng mua giảm đi ở Nam Á và Tây Phi với trị số xu
thế là 7,5% cho cả thời kỳ 1901 – 2005. Khu vực có tính địa phương rõ rệt nhất
trong xu thế biến đổi lượng mưa là Australia do tác động to lớn của ENSO.
Ở đới vĩ độ trung bình và vĩ độ cao, lượng mưa tăng lên rõ rệt ở miền

Trung Bắc Mỹ, Đông Bắc Mỹ, Bắc Âu, Băc Á và Trung Á. Trên phạm vi tồn
cầu lượng mưa tăng lên ở các đới phía Bắc vĩ độ 30oN thời kỳ 1901-2005 và
giảm đi ở các vĩ độ nhiệt đới, kể từ thập kỷ 1990.
2.1.3.2. BĐKH ở Việt Nam
Nhiều kết quả nghiên cứu kết luận rằng Việt Nam là một trong những
quốc gia chịu những tác động năng nề nhất của biến đối khí hậu và nước biển
dâng, sau Bangladesh và các quốc đảo nhỏ khác.
Nhiệt độ tăng
Ở Việt Nam, xu thế biến đổi của nhiệt độ rất khác nhau trên các vùng.
Trong 50 năm qua, nhiệt độ trung bình năm tăng khoảng 0,5oC trên phạm vi cả
nước, nhiệt độ mùa đông tăng nhanh hơn so với mùa hè và nhiệt độ vùng sâu
trong đất liền tăng nhanh hơn so với nhiệt độ vùng ven biển và hải đảo.

12


×