Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Đánh giá ảnh hưởng của việc thu hồi đất xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu đô thị mới tại phường tân hồng và phường đông ngàn đến đời sống và việc làm của người dân trên địa bàn thị xã từ sơn tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.51 MB, 119 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

CHU THỊ HUYỀN

ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC THU HỒI ĐẤT
XÂY DỰNG HẠ TẦNG KỸ THUẬT KHU ĐÔ THỊ MỚI
TẠI PHƯỜNG TÂN HỒNG VÀ PHƯỜNG ĐÔNG NGÀN
ĐẾN ĐỜI SỐNG VÀ VIỆC LÀM CỦA NGƯỜI DÂN
TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ TỪ SƠN – TỈNH BẮC NINH
Chuyên ngành:

Quản lý đất đai

Mã số:

60.85.01.03

Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS. Đỗ Nguyên Hải

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo
vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám
ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày



tháng

năm 2016

Tác giả luận văn

Chu Thị Huyền

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi đã nhận được
sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè,
đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hồn thành luận văn, cho phép tơi được bày tỏ lịng kính trọng và biết
ơn sâu sắc tới PGS.TS. Đỗ Nguyên Hải đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức,
thời gian và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình học tập và thực hiện đề tài.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo, Bộ
môn Quy hoạch, Khoa Quản lý đất đai - Học viện Nơng nghiệp Việt Nam đã tận tình giúp
đỡ tơi trong q trình học tập, thực hiện đề tài và hồn thành luận văn.
Tôi xin trân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ viên chức phịng Tài ngun và
Mơi trường Thị xã Từ Sơn, phòng Thống kê, phòng Kinh tế và Ủy ban nhân dân các
phường đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình thực hiện đề tài.
Xin trân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tơi hồn thành luận văn./.
Hà Nội, ngày

tháng


năm 2016

Tác giả luận văn

Chu Thị Huyền

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan ..................................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................................ ii
Mục lục ........................................................................................................................... iii
Danh mục chữ viết tắt ...................................................................................................... vi
Danh mục bảng ............................................................................................................... vii
Danh mục hình ............................................................................................................... viii
Trích yếu luận văn .......................................................................................................... ix
Thesis abstract ............................................................................................................... xi
Phần 1. Mở đầu ............................................................................................................... 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................... 1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 2

1.3.


Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................ 2

1.4.

Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ........................ 2

Phần 2. Tổng quan nghiên cứu ...................................................................................... 3
2.1.

Cơ sở lý luận về thu hồi đất ................................................................................ 3

2.1.1.

Khái niệm thu hồi đất ......................................................................................... 3

2.1.2.

Các yếu tố tác động đến thu hồi đất.................................................................... 4

2.1.3.

Các trường hợp thu hồi đất ................................................................................. 6

2.2.

Thực trạng công tác thu hồi đất, bồi thường và hỗ trợ tại tỉnh Bắc Ninh ......... 10

2.2.1.
2.2.2.
2.2.3.

2.3.

Các văn bản chính sách về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ở tỉnh Bắc Ninh ......... 9
Tình hình thu hồi đất, bồi thường và hỗ trợ ở tình Bắc Ninh ................................. 10
Những tồn tại và hạn chế trong công tác thu hồi đất, bồi thường và hỗ trợ
ở tỉnh Bắc Ninh ................................................................................................................... 12
Khái quát về vấn đề đời sống, lao động và việc làm ........................................ 13

2.3.1.

Khái niệm liên quan.......................................................................................... 13

2.3.2.

Tác động của thu hồi đất đến đời sống, lao động và việc làm của người
dân bị thu hồi đất .............................................................................................. 13

2.4.

Thu hồi đất và vấn đề giải quyết việc làm cho người bị thu hồi đất tại một
số nước trên thế giới ......................................................................................... 17

2.4.1.

Trung Quốc ....................................................................................................... 17

iii


2.4.2.


Hàn Quốc .......................................................................................................... 18

2.4.3.

Đài Loan ........................................................................................................... 20

2.5.

Thu hồi đất và vấn đề tạo việc làm cho người có đất bị thu hồi tại Việt Nam ...... 20

2.5.1.

Vấn đề thu hồi đất ở Việt Nam trong những năm qua ...................................... 21

2.5.2.

Một số quy định về chính sách hỗ trợ chuyển đổi nghề và tạo việc làm
cho người có đất nơng nghiệp bị thu hồi .......................................................... 21

2.5.3.

Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho các hộ nông dân bị thu hồi đất tại
một số địa phương ............................................................................................ 24

Phần 3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu .......................................................... 29
3.1.

Địa điểm nghiên cứu......................................................................................... 29


3.2.

Thời gian nghiên cứu ........................................................................................ 31

3.3.

Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................... 31

3.4.

Nội dung nghiên cứu ........................................................................................ 29

3.4.1.

Khái quát về điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội của thị xã Từ Sơn, tỉnh
Bắc Ninh ........................................................................................................... 29

3.4.2.

Tình hình quản lý và sử dụng đất ..................................................................... 29

3.4.3.

Đánh giá công tác thu hồi đất, bồi thường và hỗ trợ tại dự án nghiên cứu....... 29

3.4.4.

Đánh giá ảnh hưởng của việc thu hồi đất đến đời sống và việc làm của
người dân trên địa bàn thực hiện dự án ............................................................ 29


3.4.5.

Đề xuất một số giải pháp cần thực hiện tại địa bàn nghiên cứu nhằm ổn
định và nâng cao đời sống cho người dân bị thu hồi đất .................................. 30

3.5.

Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 30

3.5.1.

Phương pháp điều tra thứ cấp ........................................................................... 30

3.5.2.

Phương pháp điều tra sơ cấp............................................................................. 30

3.5.3.

Phương pháp so sánh ........................................................................................ 31

3.5.4.

Phương pháp xử lý số liệu ................................................................................ 31

Phần 4. Kết quả nghiên cứu......................................................................................... 32
4.1.

Điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội của thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh ........ 32


4.1.1.

Điều kiện tự nhiên ............................................................................................ 32

4.1.2.

Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................. 36

4.1.3.

Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội .................................... 42

4.2.

Tình hình quản lý và sử dụng đất ..................................................................... 44

iv


4.2.1.

Tình hình quản lý đất đai .................................................................................. 44

4.2.2.

Hiện trạng sử dụng đất ...................................................................................... 50

4.3.

Đánh giá công tác thu hồi đất, bồi thường và hỗ trợ tại dự án nghiên cứu....... 55


4.3.1.

Các căn cứ pháp lý liên quan đến công tác thu hồi, bồi thường, hỗ trợ tại
dự án ................................................................................................................. 55

4.3.2.

Tình hình thu hồi đất, bồi thường hỗ trợ tại dự án ........................................... 55

4.3.3.

Đánh giá chung ................................................................................................. 58

4.4.

Ảnh hưởng của việc thu hồi đất đến đời sống và việc làm của người dân
trên địa bàn thị xã Từ sơn ................................................................................. 59

4.4.1.

Ảnh hưởng của việc thu hồi đất đến đời sống người dân ................................. 59

4.4.2.

Sự thay đổi về lao động, việc làm của người dân ............................................. 74

4.5.

Đề xuất một số giải pháp cần thực hiện trong thời gian tới nhằm ổn định

và nâng cao đời sống cho người dân bị thu hồi đất .......................................... 78

4.5.1.

Về chính sách Nhà nước ................................................................................... 78

4.5.2.

Đối với cộng đồng và chính quyền địa phương................................................ 78

4.5.3.

Với các hộ bị thu hồi đất................................................................................... 79

4.5.4.

Giải pháp riêng đối với vấn đề bảo vệ môi trường ........................................... 79

4.5.5.

Đối với doanh nghiệp ....................................................................................... 79

Phần 5. Kết luận và kiến nghị ...................................................................................... 81
5.1.

Kết luận............................................................................................................. 81

5.2.

Kiến nghị .......................................................................................................... 82


Tài liệu tham khảo .......................................................................................................... 83
Phụ lục ......................................................................................................................... .90

v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa Tiếng Việt

BTC

Bộ Tài chính

BTNMT

Bộ Tài ngun và Mơi trường

CN

Cơng nghiệp

CNH, HĐH

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

CP


Chính phủ

CSHT

Cơ sở hạ tầng

ĐTH

Đơ thị hóa

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

GPMB

Giải phóng mặt bằng

GQVL

Giải quyết việc làm

HTX

Hợp tác xã

ILO

Tổ chức lao động quốc tế


KCN

Khu công nghiệp

KHKT

Khoa học kỹ thuật



Nghị định

NH2

Đường Lê Quang Đạo cũ



Quyết định

TP

Thành phố

TT

Thông tư

TTCN


Tiểu thủ công nghiệp

UB

Ủy ban

UBND

Ủy ban nhân dân

QHSDĐ

Quy hoạch sử dụng đất

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Tổng hợp diện tích đất bị thu hồi năm 2015 của tỉnh Bắc Ninh ................. 11
Bảng 2.2. Tổng hợp các dự án được phê duyệt năm 2015 ........................................... 12
Bảng 4.1. Tình hình biến động dân số thị xã Từ Sơn giai đoạn 2010 - 2015 ............... 41
Bảng 4.2. Tổng hợp kết quả giao đất, cho thuê đất của thị xã Từ Sơn......................... 47
Bảng 4.3. Hiện trạng sử dụng đất thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh.................................. 51
Bảng 4.4. Cơ cấu diện tích đất thu hồi ......................................................................... 56
Bảng 4.5. Cơ cấu sử dụng đất tại dự án xây dựng khu đô thị mới ............................... 56
Bảng 4.6. Kinh phí bồi thường, hỗ trợ tại dự án .......................................................... 58
Bảng 4.7. Kết quả điều tra về các hộ có đất bị thu hồi thuộc dự án ............................. 60
Bảng 4.8. Tổng hợp phương thức sử dụng tiền bồi thường hỗ trợ của các hộ dân ...... 61
Bảng 4.9. Phương thức sử dụng tiền bồi thường hỗ trợ theo nhóm hộ ........................ 61
Bảng 4.10. Tài sản sở hữu của các hộ trước và sau khi thu hồi đất ................................ 64

Bảng 4.11. Đánh giá về điều kiện cơ sở hạ tầng, phúc lợi công cộng sau khi thu
hồi đất của các hộ dân .................................................................................. 66
Bảng 4.12. Đánh giá về an ninh, trật tự xã hội ............................................................... 67
Bảng 4.13. Đánh giá chất lượng môi trường .................................................................. 68
Bảng 4.14. Thu nhập bình quân của người dân thuộc khu vực nghiên cứu ................... 70
Bảng 4.15. Thu nhập của các hộ điều tra trước và sau khi thu hồi đất........................... 71
Bảng 4.16. Sự thay đổi về thu nhập của các hộ sau khi bị thu hồi đất ........................... 74
Bảng 4.17. Sự thay đổi về lao động và việc làm của các hộ dân trước và sau khi bị
thu hồi đất .................................................................................................... 75
Bảng 4.18. Đánh giá về tình hình việc làm của các hộ .................................................. 77

vii


DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1. Sơ đồ hành chính thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh ............................................. 33
Hình 4.3. Biểu đồ cơ cấu sử dụng đất thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh năm 2015............. 52
Hình 4.4. Ảnh hạ tầng kỹ thuật khu đô thị mới Tân Hồng – Đông Ngàn ....................... 68
Hình 4.5. Ảnh rác thải khơng được xử lý đúng nơi quy định ......................................... 69

viii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Chu Thị Huyền
Tên Luận văn: “Đánh giá ảnh hưởng của việc thu hồi đất xây dựng hạ tầng kỹ
thuật khu đô thị mới tại phường Tân Hồng và phường Đông Ngàn đến đời sống và việc
làm của người dân trên địa bàn thị xã Từ Sơn - tỉnh Bắc Ninh”.
Ngành: Quản lý đất đai


Mã số: 60.85.01.03

Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
1. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá ảnh hưởng của việc thu hồi đất đến đời sống và việc làm của người dân bị
thu hồi đất tại dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu đô thị mới tại phường Tân Hồng và
phường Đông Ngàn.
Đề xuất giải pháp cho việc bồi thường, hỗ trợ đối với người dân chịu ảnh hưởng
của việc thu hồi đất.
2. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện các nội dung của đề tài, tôi sử dụng các phương pháp sau: phương
pháp điều tra thứ cấp; phương pháp điều tra sơ cấp; phương pháp so sánh; phương pháp
xử lý số liệu.
3. Kết quả nghiên cứu chính
Luận văn đã khái quát được tình hình cơ bản của địa bàn nghiên cứu với các nội
dung gồm: điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội; tình hình quản lý và sử dụng đất; hiện
trạng sử dụng đất.
Luận văn đã đánh giá ảnh hưởng của việc thu hồi đất đến đời sống và việc làm
của người dân trên địa bàn nghiên cứu.
Luận văn đã đưa ra các đề xuất giải pháp nhằm ổn định và nâng cao đời sống của
người dân sau khi bị thu hồi đất.
4. Kết luận chủ yếu của luận văn
Thị xã Từ Sơn có tổng diện tích đất tự nhiên là 6.108,87 ha, trong đó diện tích đất
nơng nghiệp là 2.999,15 ha ha chiếm 49,1 % tổng diện tích đất tự nhiên. Thị xã Từ Sơn
có điều kiện khí hậu, đất đai, hệ thống thủy lợi và mạng lưới giao thông thuận lợi cho
việc đa dạng hóa cây trồng và lưu thơng hàng hóa.
Kết quả nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của thu hồi đất đến đời sống và việc làm
của người dân như sau:

ix



Ảnh hưởng đến đời sống người dân bị thu hồi đất: Tổng diện tích đất đã thu hồi
của 90 hộ là 20.514,4 m2 với tổng tiền bồi thường, hỗ trợ là 8.835,68 triệu đồng. Số tiền
bồi thường, hỗ trợ trên được các hộ sử dụng nhiều vào mục đích: xây dựng nhà cửa
(1.701,0 triệu đồng), mua sắm đồ dùng (1.325,0 triệu đồng) và tiêu xài khác (414,56
triệu đồng). Có 74,4% số hộ điều tra đánh giá về điều kiện cơ sở hạ tầng, phúc lợi công
cộng là tốt hơn so với trước khi thu hồi đất.
Ảnh hưởng đến thu nhập: Thu nhập bình quân của mỗi hộ điều tra trước khi thu
hồi đất là 26,1 triệu đồng/hộ/năm; sau thu hồi đất là 49,1 triệu đồng/hộ/năm tăng hơn
gấp đôi so với trước khi thu hồi đất.
Ảnh hưởng đến việc làm: Tổng số nhân khẩu là 472 khẩu/90 hộ điều tra. Trước
thu hồi đất: số người trong độ tuổi lao động là 355 người, trong đó có 311 người có
việc làm (chiếm 87,6% số người trong độ tuổi lao động) và 44 người chưa có việc làm
(chiếm 12,4% số người trong độ tuổi lao động). Sau thu hồi đất: số người trong độ
tuổi lao động là 426 người, trong đó có 426 người có việc làm (chiếm 81,2% số người
trong độ tuổi lao động) và 80 người chưa có việc làm (chiếm 18,8% số người trong độ
tuổi lao động).
Đề xuất một số giải pháp nhằm ổn định và nâng cao đời sống của người dân sau khi
bị thu hồi đất.
Có chính sách thu hút đầu tư, đào tạo nghề cho các hộ dân bị thu hồi đất;
Xây dựng kế hoạch hỗ trợ đào tạo nghề trực tiếp và giải quyết việc làm cho người
bị thu hồi đất phải được tiến hành trước khi thu hồi;
Đề nghị chính quyền địa phương hướng dẫn cũng như tư vấn người dân sử dụng
tiền bồi thường sao cho hiệu quả sau khi nhận được tiền bồi thường, hỗ trợ.

x


THESIS ABSTRACT

Master candidate: Chu Thi Huyen
Thesis title: Assess the impact of land acquisition to building the technical
infrastructure of new urban areas in Tan Hong and Dong Ngan life and work of people
whose land is recovered in the town of Tu Son - Bac Ninh
Major: Land Managerment

Code: 60.85.01.03

Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
1. Purpose of research
Assess the impact of land acquisition on the lives and work of people whose land is
recovered in building the technical infrastructure of new urban areas in Tan Hong and
Dong Ngan.
Propose solutions for compensation, support for people affected by land
acquisition.
2. Methods of research
Study methodologies carried out include: Method of Secondary investigation;
Method of primary investigation; Comparison methods; Data processing methods.
3. Main results
Thesis outlined the basic situation of the study area with the content included:
natural conditions, economic – social conditions; fine management and land use; current
use of land.
Thesis was to evaluate the effect of land acquisition on the lives and work of
people in the study area .
Thesis has launched the solution proposed to stabilize and improve the lives of
people after land acquisition .
4. Conclusions
Tu Son town has a total area of 6,108.87 hectares of natural land, of which argric
land is 2,999.15 hectares, accounting for 49,1% of total area of natural land. Tu Son
town has good conditions of weather, soil, water system and traffic net, which promotes

the diversification of crops and circulation of commodisties.
Findings assess the impact of land acquisition on the lives and work of people as
follows :

xi


Affecting the lives of people whose land is recovered: The total land area of 90
household has been recovered is 20,514.4 m2 with total compensation, support was
8,835.68 million. Amount of money of compensation and support in the household is
using more for purposes: construction of buildings (1,701.0 million), purchase of
appliances (1,325.0 million) and other spending (414.56 million). There are 74,4% of
the households surveyed rated the condition of infrastructure, public welfare is better
than before the land acquisition.
Affect earnings: The average income per household surveys before land
acquisition is 26,1 million dong / household / year; after land acquisition is 49,1 million
dong / household / year more than doubled compared with before the land acquisition.
Affect jobs: The total of household members is 472/90 households surveyed.
Before land acquisition: the number of people in working age is 355 people, including
311 people employed (accounting for 87,6% of people of working age) and 44 who are
unemployed (12,4 % of people of working age). After land acquisition: the number of
people in working age is 426 people, including 426 people employed (accounting for
81,2% of people of working age) and 80 who are unemployed (18,8 % of people of
working age).
Proposed some solutions in order to stabilize and improve the life of people after
land acquisition.
There are policies to attract investment, vocational training for farmers whose
land is recovered;
Develop plans to support direct training and employment for people with land
acquisition must be conducted prior to acquisition;

Recommend local government guidance and advice people to use the
compensation so effective after receiving the compensation, support.

xii


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
CNH - HĐH và đơ thị hố là mục tiêu phát triển của các nước trên thế giới,
là nhân tố làm thay đổi căn bản KT - XH của mỗi quốc gia kéo theo sự thay đổi
mạnh mẽ phương thức sản xuất và quan hệ sản xuất. Trong quá trình CNH HĐH, tiến trình phát triển xã hội đó có sự thay đổi cơ bản, đó là phát triển đơ thị
kèm theo sự thu hẹp và làm thay đổi xã hội nông thôn theo hướng công nghiệp.
Để tạo quỹ đất phục vụ q trình đơ thị hóa, việc thực hiện thu hồi đất, giải
phóng mặt bằng cho xây dựng phát triển CSHT phục vụ lợi ích quốc gia là việc
làm tất yếu.
Nhà nước ta đã ban hành nhiều chính sách và đã được các địa phương nỗ
lực vận dụng để giải quyết vấn đề bồi thường, tái định cư, bảo đảm việc làm, thu
nhập và đời sống của người dân có đất bị thu hồi. Song tình trạng thiếu việc làm,
thất nghiệp, khơng chuyển đổi được nghề nghiệp, khó khăn trong cuộc sống sinh
hoạt nơi ở mới, đặc biệt đối với người nông dân bị thu hồi đất đã và đang diễn ra
tại nhiều địa phương. Nguyên nhân này một phần do nhiều nơi thực hiện bồi
thường, tái định cư, đào tạo, giải quyết việc làm cho người dân có đất bị thu hồi
cịn chưa hợp lý dẫn đến tình trạng khiếu kiện gây mất trật tự an ninh, xã hội.
Bên cạnh đó, bản thân người dân bị thu hồi đất vẫn cịn một số bộ phận thụ động
trơng chờ vào nhà nước, chưa tích cực tự đào tạo để đáp ứng với sự nghiệp cơng
nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước.
Việc thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất để xây dựng nhiều các khu
công nghiệp, các khu đơ thị mới, các cơng trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
của quốc gia và địa phương đã được triển khai. Quá trình này diễn ra mạnh ở
nhiều tỉnh, thành trên cả nước, trong đó có Bắc Ninh. Đặc biệt, trên địa bàn thị xã

Từ Sơn, những năm gần đây đang phát triển mạnh mẽ về đầu tư xây dựng và kết
cấu hạ tầng, hình thành khu công nghiệp, khu đô thị mới, khu thương mại, khu du
lịch sinh thái nghỉ dưỡng… thu hút đầu tư trong và ngồi thành phố rất lớn góp
phần tích cực trong việc phát triển kinh tế, xã hội của địa phương.
Trong thời gian tới việc thu hồi đất để phát triển cơ sở hạ tầng xây dựng
những khu đô thị mới có thể sẽ tăng hơn nữa do mục tiêu tiếp tục đơ thị hóa của
thị xã. Việc thu hồi đất đã khiến cho nhiều hộ nông dân bị mất một phần hoặc toàn
bộ tư liệu sản xuất dẫn đến nhiều lao động mất việc làm, gặp khó khăn trong tìm
và tạo việc làm mới. Chính vì vậy, hậu quả giải phóng mặt bằng ở thị xã Từ Sơn
đã và đang là vấn đề được các cấp ngành trong tỉnh và khu vực hết sức quan tâm.
1


Xuất phát từ thực tiễn khách quan trên, được sự phân công của Khoa Quản lý
đất đai, Học viện Nông nghiệp Việt Nam, cùng với sự hướng dẫn của giáo viên
PGS. TS. Đỗ Nguyên Hải, tôi đã nghiên cứu đề tài “Đánh giá ảnh hưởng của việc
thu hồi đất xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu đô thị mới tại phường Tân Hồng và
phường Đông Ngàn đến đời sống và việc làm của người dân trên địa bàn thị xã
Từ Sơn - tỉnh Bắc Ninh”.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Khái quát chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thị xã Từ Sơn;
- Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ tại dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật
khu đô thị mới tại phường Tân Hồng và phường Đông Ngàn, thị xã Từ Sơn.
- Đánh giá ảnh hưởng của việc thu hồi đất đến đời sống và việc làm của
người dân tại dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu đô thị mới tại phường Tân
Hồng và phường Đông Ngàn, thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh.
- Đề xuất giải pháp cho việc bồi thường, hỗ trợ đối với người dân chịu ảnh
hưởng của việc thu hồi đất tại dự án nghiên cứu.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Không gian nghiên cứu trên địa bàn thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh, tập

trung ở 2 phường Tân Hồng và Đông Ngàn.
- Thời gian nghiên cứu: được thực hiện từ tháng 4 năm 2015 đến tháng 09
năm 2016.
1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI, Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
CỦA ĐỀ TÀI
Những đóng góp mới: Góp phần bổ sung những vấn đề tác động đến đời
sống và việc làm của người dân ở vùng dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu đô
thị mới tại phường Tân Hồng và phường Đơng Ngàn.
Ý nghĩa khoa học: Đóng góp những hiểu biết về mặt khoa học về những
tác động, ảnh hưởng của việc thu hồi đất đến đời sống và việc làm của người dân
trong những vùng bị thu hồi đất đai phục vụ mục đích phát triển kinh tế - xã hội.
Từ đó xác định các giải pháp nhằm giúp đỡ người dân bình ổn và cải thiện đời
sống trong khu vực nghiên cứu.
Ý nghĩa thực tiễn: Đề xuất một số giải pháp nhằm tháo gỡ khó khăn cho
đời sống và việc làm của người dân trong dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu
đô thị mới tại phường Tân Hồng và phường Đông Ngàn, tỉnh Bắc Ninh.
2


PHẦN 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THU HỒI ĐẤT
2.1.1. Khái niệm thu hồi đất
Thu hồi là việc lấy lại cái đã đưa ra, đã cấp phát ra hoặc cái bị người khác
lấy (Nguyễn Như Ý, 2001). Ở nước ta, do đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà
nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý đất vì vậy, khái niệm thu hồi đất
gắn liền với sự tồn tại của quyền sở hữu toàn dân về đất đai. Theo Khoản 11
Điều 3 Luật Đất đai 2013, Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu
lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu
lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai (Quốc Hội nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 2013).

Từ khái niệm trên có thể hiểu thu hồi đất thực chất là một trong những biện
pháp nhằm chấm dứt quan hệ pháp luật đất đai giữa một bên là các tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân được Nhà nước giao, cho thuê đất hoặc được Nhà nước công
nhận quyền sử dụng đất và một bên là Nhà nước với tư cách là chủ sở hữu đất
đai. Việc thu hồi đất xảy ra do hai nguyên nhân chủ quan và khách quan. Nguyên
nhân chủ quan là do người sử dụng đất hoặc người của cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền thực hiện trái pháp luật gây ra; nguyên nhân khách quan là thu hồi
đất để phục vụ cho lợi ích quốc phịng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công
cộng, phát triển kinh tế…
Về bản chất, thu hồi đất chính là việc chuyển quyền sử dụng đất theo một
cơ chế bắt buộc thông qua biện pháp hành chính. Việc thu hồi đất có những đặc
điểm sau đây (Đào Chung Chính, 2014): (1) Xảy ra theo một yêu cầu cụ thể (thu
hồi đất do nhu cầu vì lợi ích chung) hoặc trong một hồn cảnh cụ thể (do vi phạm
pháp luật về đất đai; do khơng cịn nhu cầu sử dụng đất); (2) Việc thu hồi đất
phải bằng một quyết định hành chính cụ thể, trong đó phải thể hiện rõ vị trí, diện
tích, loại đất bị thu hồi; tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân có đất bị thu hồi. Quyết
định thu hồi đất được ban hành bởi một cơ quan hành chính có thẩm quyền theo
luật định (UBND cấp tỉnh, UBND cấp thị xã); (3) Được thực hiện theo một trình
tự, thủ tục chặt chẽ và được quy định riêng đối với từng trường hợp.
Ở nước ta, thu hồi đất là một vấn đề nổi cộm và nhức nhối hiện nay. Thực
tiễn thực hiện q trình này cịn gặp phải rất nhiều khó khăn. Ở hầu hết các địa
3


phương, hàng loạt các đơn thư khiếu nại của người dân liên quan đến bồi thường
giải phóng mặt bằng, tái định cư, ổn định đời sống, giải quyết việc làm khi thu
hồi đất diễn ra rất căng thẳng. Nhiều dự án treo, nhiều cơng trình xây dựng dang
dở, ngổn ngang vẫn còn đang tiếp tục chờ đợi được tháo gỡ. Trong khi đó, nhiều
doanh nghiệp đang mỏi mịn mong đợi có một cơ chế đầu tư thơng thống, một
hành lang pháp lý an tồn dễ chịu để nhanh chóng có “đất sạch” đầu tư .

2.1.2. Các yếu tố tác động đến thu hồi đất
2.1.2.1. Việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng
đất đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó
Việc ban hành Luật Đất đai và các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý,
sử dụng đất đai có ảnh hưởng rất lớn đến các quy định của Nhà nước khi thu hồi
đất. Trên cơ sở đó, các văn bản quy định khi Nhà nước thu hồi đất cũng luôn
được Chính phủ khơng ngừng hồn thiện, sửa đổi nhằm giải quyết các vướng
mắc trong công tác thu hồi đất, phù hợp với yêu cầu phát triển của đất nước.
Thực tiễn triển khai cho thấy công tác thu hồi đất đã cơ bản đáp ứng nhu cầu về
mặt bằng cho sự phát triển các dự án đầu tư. Song vẫn bộc lộ một số hạn chế về
mức độ phức tạp, số lượng văn bản nhiều, chưa đồng bộ, không thuận lợi trong
sử dụng, gây lúng túng trong xử lý và tạo kẽ hở trong thực thi pháp luật, dẫn tới
tình trạng khiếu kiện, thu hồi đất tràn lan, gây lãng phí và tổn thất lớn.
2.1.2.2. Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và vấn đề thu hồi đất
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những căn cứ quan trọng
nhất để thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, mà
theo quy định của Luật Đất đai, việc giao đất, cho thuê đất chỉ được thực hiện khi
có quyết định thu hồi đất đó của người đang sử dụng (Đào Trung Chính, 2014).
Thông qua việc lập, xét duyệt và điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất Nhà nước
đóng vai trị là người tổ chức, thực hiện việc thu hồi đất của cộng đồng.
2.1.2.3. Yếu tố giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất
Trong những năm qua, ở nhiều địa phương tình trạng đất được giao cho
th sử dụng khơng đúng mục đích, vi phạm pháp luật, găm giữ đất, chậm đưa
vào sử dụng hoặc chuyển nhượng dự án còn xảy ra dẫn đến lãng phí đất đai và
gây bất bình trong dư luận. Nhiều nơi cịn thiếu cân nhắc trong việc chuyển mục
đích sử dụng chuyên trồng lúa nước, đất lâm nghiệp có rừng, giao đất, cho thuê
đất tại các khu vực nhạy cảm, vùng biên giới. Cịn tình trạng nhiều tổ chức được
4



Nhà nước giao đất không thu tiền nhưng sử dụng lãng phí và thiếu trách nhiệm
trong quản lý để xảy ra nhiều sai phạm (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2012a).
Những bất cập đó, dẫn tới việc thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai
trong thời gian qua, đồng thời đã ảnh hưởng đến việc thực hiện thu hồi đất nhằm
mục tiêu tạo quỹ “đất sạch”, phát triển kinh tế - xã hội, thu hút đầu tư và phát huy
nguồn lực của đất đai trong sự nghiệp phát triển đất nước.
2.1.2.4. Yếu tố lập và quản lý hồ sơ địa chính
Lập và quản lý chặt chẽ hệ thống hồ sơ địa chính có vai trị quan trọng hàng
đầu để “quản lý chặt chẽ đất đai trong thị trường bất động sản”, là cơ sở xác định
tính pháp lý của đất đai (Đào Trung Chính, 2014). Từ năm 2004 đến nay, việc
lập hồ sơ địa chính chưa được thực hiện đầy đủ, đồng bộ ở 3 cấp (Đào Trung
Chính, 2014), việc đo đạc lập bản đồ địa chính đến nay chưa hồn thành (Bộ Tài
ngun và mơi trường, 2012a), ở một số địa phương, chưa có bản đồ địa chính
nên phải cấp theo tự khai báo của người dân hoặc cấp theo các loại bản đồ cũ có
độ chính xác thấp (Bộ Tài ngun và mơi trường, 2012a). Vì thế, gây khó khăn
trong việc xác định ranh giới, diện tích thửa đất, loại đất... của tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân. Từ đó, làm chậm q trình thu hồi đất.
2.1.2.5. Công tác đăng ký đất đai và cấp GCNQSDĐ
Đăng ký đất đai là một thành phần cơ bản quan trọng nhất của hệ thống
quản lý đất đai, đó là quá trình xác lập hồ sơ về quyền sở hữu đất đai, bất động
sản, sự đảm bảo và những thông tin về quyền sở hữu đất.
Tuy nhiên, đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận lần đầu đến nay chưa hoàn
thành, nhu cầu cấp giấy chứng nhận và đăng ký biến động cịn rất lớn (Bộ Tài
ngun và Mơi trường, 2012a). Công tác đăng ký đất đai và cấp GCNQSDĐ có
ảnh hưởng đến việc thực hiện thu hồi đất. GCNQSDĐ là căn cứ để xác định đối
tượng, loại đất, diện tích khi thực hiện thu hồi đất.
2.1.2.6. Yếu tố giá đất và định giá đất
Những vấn đề liên quan đến xác định giá đất đã được quy định cụ thể tại
Luật Đất đai 2003. Đặc biệt, việc xác định giá đất được thực hiện theo quy định
tại Khoản 1 Điều 56 Luật Đất đai 2003: “sát với giá chuyển nhượng quyền sử

dụng đất trên thị trường trong điều kiện bình thường” (Quốc Hội nước Cộng hịa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 2013). Tuy nhiên, các địa phương vẫn chưa thực hiện
tốt quy định này, dẫn tới nhiều trường hợp ách tắc về xác định giá đất bồi thường
khi thu hồi đất.
5


Hiện nay, khi Luật Đất đai năm 2013 ra đời, đã có những quy định rõ
nguyên tắc định giá đất phải theo mục đích sử dụng đất hợp pháp tại thời điểm
định giá, theo thời hạn sử dụng đất; bổ sung quy định về cơ quan xây dựng, cơ
quan thẩm định giá đất, vị trí của tư vấn giá đất trong việc xác định giá đất, thẩm
định giá đất và việc thuê tư vấn để xác định giá đất cụ thể. Luật quy định khung
giá đất do Chính phủ ban hành, định kỳ 05 năm một lần đối với từng loại đất,
theo từng vùng; bỏ quy định việc công bố bảng giá đất vào ngày 01/01 hàng năm,
thay vào đó, bảng giá đất được xây dựng định kỳ 5 năm một lần và công bố công
khai vào ngày 01/01 của năm đầu kỳ. Bảng giá đất chỉ áp dụng đối với một số
trường hợp thay cho việc áp dụng cho tất cả các mục đích như quy định hiện
hành (Bộ Tư Pháp, 2014).
2.1.2.7. Thị trường bất động sản
Việc hình thành và phát triển thị trường bất động sản góp phần giảm thiểu
việc thu hồi đất để thực hiện các dự án đầu tư (do người đầu tư có thể đáp ứng
nhu cầu về đất đai thông qua các giao dịch trên thị trường); đồng thời người bị
thu hồi đất có thể tự mua hoặc cho thuê đất đai, nhà cửa mà không nhất thiết phải
thông qua Nhà nước thực hiện chính sách tái định cư và bồi thường (Đào Trung
Chính, 2014). Giá cả của Bất động sản được hình thành trên thị trường và nó sẽ
tác động tới giá đất tính bồi thường. Thị trường càng sơ khai việc thu hồi càng
thiếu cơ sở thực tiễn để xác định đúng giá trị bồi thường (Bộ Tài nguyên và Môi
trường, 2005).
2.1.3. Các trường hợp thu hồi đất
Hiến pháp quy định rõ Nhà nước thu hồi đất trong trường hợp thật cần thiết

vì mục đích an ninh, quốc phịng, để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia,
lợi ích công cộng. Đây là sự thay đổi quan trọng làm rõ được phạm vi thu hồi đất
cho phát triển kinh tế - xã hội phải vì lợi ích quốc gia, công cộng. Việc thu hồi
đất phải công khai, minh bạch và được bồi thường theo quy định của pháp luật
(Quốc Hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 2013).
Cụ thể quy định của Hiến pháp, Luật Đất đai năm 2013 đã quy định cụ thể
việc Nhà nước thu hồi đất theo 4 nhóm sau: (1) Thu hồi đất để sử dụng vào mục
đích quốc phịng, an ninh; (2) Thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích
quốc gia, cơng cộng; (3) Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai; (4) Thu hồi
đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ
đe dọa tính mạng con người.
6


2.1.3.1. Thu hồi đất vì mục đích quốc phịng, an ninh
Điều 61 Luật Đất đai năm 2013 quy định Nhà nước thu hồi đất vì mục đích
quốc phịng, an ninh trong các trường hợp sau đây: (1) Làm nơi đóng quân, trụ sở
làm việc; (2) Xây dựng căn cứ quân sự; Xây dựng cơng trình phịng thủ quốc gia,
trận địa và cơng trình đặc biệt về quốc phịng, an ninh; Xây dựng ga, cảng qn
sự; (3) Xây dựng cơng trình cơng nghiệp, khoa học và cơng nghệ, văn hóa, thể
thao phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh; (4) Xây dựng kho tàng của lực
lượng vũ trang nhân dân; (5) Làm trường bắn, thao trường, bãi thử vũ khí, bãi
hủy vũ khí; (6) Xây dựng cơ sở đào tạo, trung tâm huấn luyện, bệnh viện, nhà an
dưỡng của lực lượng vũ trang nhân dân; (7) Xây dựng nhà công vụ của lực lượng
vũ trang nhân dân; (8) Xây dựng cơ sở giam giữ, cơ sở giáo dục do Bộ Quốc
phịng, Bộ Cơng an quản lý (Quốc Hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, 2013).
2.1.3.2. Thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
Điều 62 Luật Đất đai năm 2013 quy định Nhà nước thu hồi đất để phát triển
kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng bao gồm 3 trường hợp sau: (1)

Thực hiện các dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết định chủ trương đầu
tư mà phải thu hồi đất; (2) Thực hiện các dự án do Thủ tướng Chính phủ chấp
thuận, quyết định đầu tư mà phải thu hồi đất; (3) Thực hiện các dự án do Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận mà phải thu hồi đất (Quốc Hội nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 2013).
2.1.3.3. Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai
Theo pháp luật đất đai hiện hành, việc thu hồi đất do vi phạm pháp luật về
đất đai phải căn cứ vào văn bản, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
xác định hành vi vi phạm pháp luật về đất đai. Các trường hợp thu hồi đất do vi
phạm pháp luật về đất đai được quy định cụ thể tại Điều 64 Luật Đất đai năm
2013 bao gồm 9 trường hợp sau: (1) Sử dụng đất khơng đúng mục đích đã được
Nhà nước giao, cho th, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm
hành chính về hành vi sử dụng đất khơng đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm; (2)
Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất; (3) Đất được giao, cho thuê không đúng đối
tượng hoặc không đúng thẩm quyền; (4) Đất không được chuyển nhượng, tặng
cho theo quy định của Luật Đất đai hiện hành mà nhận chuyển nhượng, nhận
tặng cho; (5) Đất được Nhà nước giao để quản lý mà để bị lấn, chiếm; (6) Đất
không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này mà người sử
7


dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm; (7) Người sử dụng đất không
thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà
khơng chấp hành; (8) Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời
hạn 12 tháng liên tục; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn
18 tháng liên tục; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn 24 tháng
liên tục; (9) Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà
không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất
chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất
trên thực địa phải đưa đất vào sử dụng; trường hợp khơng đưa đất vào sử dụng

thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng 24 tháng và phải nộp cho Nhà nước khoản
tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian chậm tiến
độ thực hiện dự án trong thời gian này; hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư
vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về
đất và tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp do bất khả kháng (Quốc Hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 2013).
2.1.3.4. Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện
trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người
Các trường hợp thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự
nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người được quy định tại
Khoản 1 Điều 65 Luật Đất đai 2013, cụ thể: (1) Tổ chức được Nhà nước giao đất
không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà
tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước bị giải thể, phá sản, chuyển
đi nơi khác, giảm hoặc khơng cịn nhu cầu sử dụng đất; người sử dụng đất thuê của
Nhà nước trả tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm
hoặc khơng cịn nhu cầu sử dụng đất; (2) Cá nhân sử dụng đất chết mà khơng có
người thừa kế; (3) Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất; (4) Đất được Nhà nước
giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn; (5) Đất ở trong khu vực bị ơ
nhiễm mơi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người; (6) Đất ở có nguy cơ
sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con
người (Quốc Hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 2013).
Như vậy, so với Luật Đất đai năm 2003, Luật Đất đai năm 2013 đã quy
định theo hướng thu hẹp hơn các trường hợp Nhà nước thu hồi đất để phát
triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, cơng cộng. Ngồi các dự án đã được
Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư, được thủ tướng Chính phủ chấp thuận,

8


quyết định đầu tư, các trường hợp được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét

về sự cần thiết phải thu hồi với các dự án đầu tư sử dụng đất không thuộc
trường hợp Nhà nước thu hồi đất mà phù hợp với quy hoạch sử dụng đất thì
nhà đầu tư trong nước được nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền
sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư (Phan Thị Thanh Huyền và Nguyễn Văn
Quân, 2014).
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THU HỒI ĐẤT, BỒI THƯỜNG VÀ HỖ
TRỢ TẠI TỈNH BẮC NINH
2.2.1. Các văn bản chính sách về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ở tỉnh
Bắc Ninh
Tỉnh Bắc Ninh được thành lập năm 1997. Thực hiện các quy định của Nhà
nước trong công tác thu hồi đất, bồi thường GPMB, tỉnh đã ban hành các quy
định theo phân cấp quản lý trong công tác thu hồi, bồi thường, hỗ trợ trong từng
thời điểm, cụ thể như sau:
Quyết định số 137/UB ngày 04/6/1997 về việc Ban hành quy định đền bù
thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để xây dựng thị xã Bắc Ninh.
Quyết định số 74/1998/QĐ-UB ngày 11/9/1998 về việc Ban hành bản quy
định tạm thời thực hiện Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998 của Chính
phủ về đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh để sử
dụng vào mục đích quốc phịng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích cơng cộng (thay
thế Quyết định số 137/UB ngày 04/6/1997).
Quyết định số 144/QĐ-UB ngày 01/11/2005 về việc Ban hành Quy định cụ
thể hoá một số nội dung thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày
03/12/2004 (thay thế Quyết định số 74/1998/QĐ-UB ngày 11/9/1998).
Quyết định số 171/2009/QĐ-UBND ngày 18/12/2009 Ban hành quy định
một số nội dung thực hiện các Nghị định của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh (thay thế
Quyết định số 144/QĐ-UB ngày 01/11/2005).
Quyết định số 157/2011/QĐ-UBND ngày 27/12/2011 về việc sửa đổi khoản
1, Điều 10 của Quy định một số nội dung thực hiện các Nghị định của Chính phủ
về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất áp dụng trên địa

bàn tỉnh Bắc Ninh ban hành kèm theo Quyết định số 171/2009/QĐ-UBND ngày
18/12/2009 (nâng mức hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp từ 2,5 lần giá đất nông
nghiệp lên thành 5 lần).
9


Quyết định số 570/2013/QĐ-UBND ngày 25/12/2013 Về quy định giá các
loại đất trên địa bản tỉnh năm 2014 gồm: giá đất nông nghiệp; giá đất ở tại đô thị;
giá đất ở tại nông thôn; giá đất ở ven trục quốc lộ, tỉnh lộ, đường huyện và giá đất
sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp.
Và các Quy định về giá đất hàng năm; Quy định bồi thường, hỗ trợ hoa
màu, cây trồng, vật nuôi; Quy định bồi thường, hỗ trợ công trình, vật kiến trúc
từng thời điểm theo các văn bản hướng dẫn của Chính phủ và các Bộ, ngành.
2.2.2. Tình hình thu hồi đất, bồi thường và hỗ trợ ở tình Bắc Ninh
Tỉnh Bắc Ninh đang trong thời kỳ đơ thị hóa phát triển nhanh, các dự án
đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng ngày càng nhiều, các KCN không ngừng được mở
rộng phát triển ở địa bàn cũ mà còn được xây dựng nhiều ở những khu vực mới.
Do đó cơng tác thực hiện việc thu hồi đất và bồi thường thiệt hại cho người dân
có đất bị thu hồi ngày càng phức tạp.
Trong năm 2015, Sở tài nguyên và môi trường tỉnh Bắc Ninh đã thẩm định
và trình tỉnh ký 125 hồ sơ với tổng diện tích thu hồi 3.843.105,10 m2 phục vụ
nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng. Cụ thể trong bảng sau:
Bảng 2.1. Tổng hợp diện tích đất bị thu hồi năm 2015 của tỉnh Bắc Ninh
STT

Mục đích sử dụng đất trước khi thu
hồi

Diện tích thu hồi thu hồi
(m2)


1

Đất nông nghiệp

2.187.622,8

2

Đất ở

121.030,1

3

Đất chuyên dùng

1.519.788,2

4

Đất nghĩa trang, nghĩa địa

3.007,4

5

Đất bãi thải, xử lý chất thải

187,0


6

Đất chưa sử dụng

11.469,6

Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường Bắc Ninh (2015)

Theo bảng trên cho thấy phần lớn đất bị thu hồi là đất nơng nghiệp với diện
tích 2.187.622,8 m2 (chiếm tổng số 56,92% tổng diện tích đất bị thu hồi). Sau đó
là diện tích đất chuyên dùng với 1.519.788,2 m2 (chiếm tổng số 39,55% tổng
diện tích đất bị thu hồi). Đất bãi thải, xử lý chất thải (187,0 m2) là loại đất có diện
tích thu hồi ít nhất (chiếm tổng số 0,0049% tổng diện tích đất bị thu hồi).
Đối với các dự án thu hồi đất vì mục đích cộng đồng, văn hóa, giáo dục, y
tế,… do Nhà nước làm chủ đầu tư, thì thường người dân tuân thủ và chấp hành
10


theo đúng pháp luật. Do các dự án này mang lại lợi ích, phục vụ các nhu cầu thiết
thực cho đời sống người dân và cộng đồng. Ngược lại, đối với các dự án phục vụ
phát triển kinh tế - xã hội, các khu đơ thị, KCN,…thì cơng tác GPMB ln ln
gặp rất nhiều khó khăn. Do có nhiều điều chưa thống nhất giữa chủ dự án và
người dân như đơn giá về mức bồi thường và hỗ trợ, việc làm của người dân sau
khi bị mất đất, ảnh hưởng tới môi trường sống của người dân khi KCN đi vào
hoạt động,...
Bảng 2.2. Tổng hợp các dự án được phê duyệt năm 2015
STT

Huyện/ Thành Phố


Số dự án

1

Gia Bình

4

2

Lương Tài

3

3

Quế Võ

12

4

Tiên Du

16

5

Thành phố Bắc Ninh


29

6

Thuận Thành

13

7

Thị xã Từ Sơn

18

8

Yên Phong

13

Nguồn: Sở Tài ngun và Mơi trường Bắc Ninh (2015)

Trong đó, thành phố Bắc Ninh là trung tâm của cả tỉnh nên là địa phương
có nhiều dự án được triển khai nhất, với tổng số 29 dự án (chiếm tổng số 26,85%
tổng số dự án của cả tỉnh) triển khai để phát triển kinh tế xã hội. Lương Tài và
Gia Bình là hai huyện có nền kinh tế phát triển chậm hơn so với các địa phương
khác và cũng là các địa bàn có số dự án triển khai thấp nhất. Tuy nhiên, công tác
bồi thường GPMB ở hai địa phương này lại được thực hiện rất tốt, đa số các dự
án diễn ra đúng tiến độ, trình tự thủ tục của cơng tác GPMB. Vì đây là những

huyện có kinh tế phát triển chậm, vị trí địa lý khơng thuận lợi so với các huyện
khác, các nghề tiểu thủ công nghiệp và nghề phụ ít… Nên mỗi khi có dự án phát
triển kinh tế - xã hội cho địa phương thì được chính quyền địa phương quan tâm
chỉ đạo và tạo điều kiện tốt trong việc GPMB, người dân nghiêm chỉnh chấp
hành theo chính sách pháp luật của Nhà nước.
11


2.2.3. Những tồn tại và hạn chế trong công tác thu hồi đất, bồi thường và
hỗ trợ ở tỉnh Bắc Ninh
Việc điều tra, đo đạc, lập và chỉnh lý hồ sơ địa chính cịn nhiều hạn chế.
Những hạn chế của công tác này làm ảnh hưởng đến công tác xây dựng phương
án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Chính quyền các cấp khơng có đầy đủ hồ sơ quản lý, khơng cập nhật biến
động thường xuyên và không quản lý được những vụ việc mua bán, chuyển
nhượng đất đai trái phép. Chính điều này gây khó khăn cho người thi hành đồng
thời làm mất lòng tin trong dân. Là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến sự chậm trễ,
ách tắc trong công tác giải quyết các mối quan hệ đất đai nói chung và GPMB
nói riêng.
Việc giao đất, cho thuê đất trái thẩm quyền, tình trạng quản lý đất đai thiếu
chặt chẽ, diện tích thực tế chênh lệch nhiều so với diện tích ghi trong giấy tờ
quyền sử dụng đất và các hiện tượng tiêu cực trong giao đất, thuê đất đã làm ảnh
hưởng đến việc đền bù chưa hợp lý. Đây là một trong những nguyên nhân gây
khiếu kiện trong dân khi tiến hành GPMB.
Một số người làm công tác GPMB không được đào tạo nghiệp vụ, không
nghiên cứu các văn bản pháp luật hiện hành, họ thực hiện nhiệm vụ chủ yếu là
dựa vào khả năng cá nhân và kinh nghiệm công tác. Đây là nguyên nhân dẫn đến
những sai sót trong công tác lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Bên cạnh đó, mơ hình tổ chức bộ máy thực hiện công tác GPMB và cơ chế
phối hợp chưa đáp ứng được yêu cầu và tiến độ của các chủ đầu tư, Hội đồng bồi

thường, hỗ trợ và tái định cư trì trệ trong việc lập và xây dựng phương án cũng
như việc đề xuất cấp có thẩm quyền giải quyết vướng mắc phát sinh trong quá
trình thực hiện.
Việc xác định loại đường, vị trí để áp giá các loại đất trên cơ sở khung giá
của UBND tỉnh của UBND cấp huyện là nguyên nhân gây nên sự tuỳ tiện trong
việc xác định giá đất, không phù hợp với giá chuyển nhượng thực tế. Hậu quả là
người dân không tự giác di dời làm chậm tiến độ thi cơng.
Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư bằng tiền chưa thật công bằng
giữa các loại đất; giữa các xã và phường; giữa hộ gia đình với nhau và giữa 2 địa
phương liền kề trong cùng một khu vực GPMB đang có sự chênh lệch bất hợp lý.
12


×