Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Đánh giá việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại dự án tu bổ, tôn tạo, mở rộng di tích chùa cần linh và dự án nâng cấp, cải tạo hào xung quanh thành phố vinh đoạn qua phường cửa nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.27 MB, 104 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

DƯƠNG HẢI LONG

ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ,
TÁI ĐỊNH CƯ TẠI DỰ ÁN “TU BỔ, TƠN TẠO, MỞ RỘNG
DI TÍCH CHÙA CẦN LINH” VÀ DỰ ÁN “NÂNG CẤP, CẢI
TẠO HÀO XUNG QUANH THÀNH CỔ VINH – ĐOẠN
QUA PHƯỜNG CỬA NAM” TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
VINH, TỈNH NGHỆ AN

Ngành:

Quản lý đất đai

Mã số:

8850103

Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS. Trần Văn Chính

NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo
vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám


ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 27 tháng 9 năm 2018
Tác giả luận văn

Dương Hải Long

i


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thiện luận văn tơi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình, sự đóng góp q
báu của nhiều cá nhân và tập thể.
Trước hết, tôi xin trân trọng cảm ơn PGS.TS. Trần Văn Chính - Giảng viên Học
Viện Nơng nghiệp Việt Nam đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong suốt thời gian thực
hiện đề tài.
Tơi xin trân trọng cảm ơn sự góp ý chân thành của các Thầy, Cô giáo Khoa Quản
lý đất đai, Ban quản lý đào tạo - Học Viện Nông nghiệp Việt Nam đã tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi thực hiện và hồn thành đề tài.
Tơi xin trân trọng cảm ơn Ủy ban Nhân dân thành phố Vinh, tập thể Phịng Tài
ngun và Mơi trường, Phịng Kinh tế, Phịng Thống kê, cấp ủy, chính quyền và bà con
nhân dân các xã, phường trong thành phố Vinh đã giúp đỡ tôi trong q trình thực hiện
đề tài trên địa bàn.
Tơi xin cảm ơn đến gia đình, người thân, các cán bộ đồng nghiệp và bạn bè đã động
viên, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tơi trong qua trình thực hiện đề tài này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 27 tháng 9 năm 2018
Tác giả luận văn

Dương Hải Long


ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan .................................................................................................................i
Lời cảm ơn ................................................................................................................... ii
Mục lục ...................................................................................................................... iii
Danh mục chữ viết tắt................................................................................................... vi
Danh mục bảng ...........................................................................................................vii
Danh mục hình ...........................................................................................................viii
Trích yếu luận văn ........................................................................................................ ix
Thesis abstract .............................................................................................................. xi
Phần 1. Mở đầu ........................................................................................................... 1
1.1.

Tính cấp thiết đề tài ......................................................................................... 1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 2

1.3.

Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 2

1.3.1.

Phạm vi không gian: ........................................................................................ 2

1.3.2.


Phạm vi thời gian: ............................................................................................ 2

1.4.

Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học, thực tiễn ........................................... 2

1.4.1.

Ý nghĩa khoa học ............................................................................................. 2

1.4.2.

Ý nghĩa thực tiễn ............................................................................................. 3

1.4.3.

Đóng góp mới .................................................................................................. 3

Phần 2. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ....................................................................... 4
2.1.

Cơ sở lý luận của đề tài .................................................................................... 4

2.1.1.

Khái quát về công tác bồi thường GPMB, hỗ trợ, tái định cư ........................... 4

2.1.2.


Đặc điểm của công tác bồi thường GPMB ....................................................... 5

2.1.3.

Nhu cầu thu hồi đất trong quá trình thực hiện CNH - HĐH .............................. 6

2.1.4.

Một số vấn đề ảnh hưởng đến công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
khi nhà nước thu hồi đất................................................................................... 7

2.2.

Cơ sở pháp lý của đề tài ................................................................................. 11

2.2.1.

Các văn bản của nhà nước.............................................................................. 11

2.2.2.

Các văn bản của tỉnh Nghệ An ....................................................................... 11

2.3.

Cơ sở thực tiễn .............................................................................................. 12

2.3.1.

Chính sách bồi thường ở một số nước trên thế giới ........................................ 12


iii


2.3.2.

Tình hình thực hiện cơng tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên toàn
Quốc và một số tỉnh điển hình........................................................................ 19

2.3.3.

Cơng tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của tỉnh Nghệ An nói chung
và Thành phố Vinh nói riêng.......................................................................... 22

Phần 3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu ........................................................ 26
3.1.

Địa điểm nghiên cứu ...................................................................................... 26

3.2.

Thời gian nghiên cứu ..................................................................................... 26

3.3.

Đối tượng nghiên cứu .................................................................................... 26

3.4.

Nội dung nghiên cứu...................................................................................... 26


3.4.1.

Điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội của thành phố Vinh tỉnh Nghệ An .............. 26

3.4.2.

Tình hình quản lý và sử dụng đất đai tại thành phố Vinh tỉnh Nghệ An .......... 26

3.4.3.

Đánh giá tình hình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại
02 dự án nghiên cứu...................................................................................... 26

3.4.4.

Đánh giá ảnh hưởng của việc thu hồi đất đến sinh kế của người dân có
đất bị thu hồi đất ............................................................................................ 27

3.4.5.

Đề xuất giải pháp đẩy nhanh tiến độ GPMB thực hiện các dự án và đảm
bảo sinh kế cho người dân có đất bị thu hồi.................................................... 27

3.5.

Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 27

3.5.1.


Thu thập số liệu thứ cấp ................................................................................. 27

3.5.2.

Thu thập số liệu sơ cấp .................................................................................. 27

3.5.3.

Phương pháp so sánh ..................................................................................... 28

3.5.4.

Phương pháp xử lý số liệu.............................................................................. 28

3.5.5.
Phương pháp đánh
giá...............................................................................................27
Phần 4. Dự kiến kết quả nghiên cứu......................................................................... 29
4.1.

Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội của thành phố Vinh .................... 29

4.1.1.

Điều kiện tự nhiên ......................................................................................... 29

4.1.2.

Điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................................... 31


4.1.3.

Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng ................................................................ 34

4.1.4.

Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ................................... 37

4.2.

Tình hình quản lý và sử dụng đất đai tại thành phố Vinh ................................ 38

4.2.1.

Hiện trạng sử dụng đất thành phố Vinh năm 2017 .......................................... 38

4.2.2.

Tình hình quản lý nhà nước về đất đai ........................................................... 40

iv


4.2.3.

Tìm hiểu, nhận xét chung về cơng tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư một
số dự án đầu tư trên địa bàn thành phố Vinh từ năm 2014 đến 2017 ............... 44

4.3.


Đánh giá kết qủa công tác gpmb ở 2 dự án nghiên cứu ................................... 45

4.3.1.

Khái quát 2 dự án nghiên cứu trên địa bàn thành phố Vinh ............................ 45

4.3.2.

Đánh giá tiến độ thực hiện công tác GPMB, hỗ trợ, tái định cư của 2 dự
án nghiên cứu ................................................................................................ 48

4.3.3.

Đánh giá kết quả bồi thường tại 2 dự án nghiên cứu ....................................... 51

4.3.4.

Đánh giá kết quả thực hiện hỗ trợ ở 2 dự án nghiên cứu ................................. 57

4.3.5.

Đánh giá thực hiện chính sách tái định cư ...................................................... 59

4.4.

Đánh giá ảnh hưởng của việc thu hồi đất đến sinh kế của người dân có
đất bị thu hồi.................................................................................................. 62

4.4.1.


Tình hình sử dụng tiền được đền bù và hỗ trợ của người dân ......................... 62

4.4.2.

Ảnh hưởng tới quy mô sử dụng đất nông nghiệp ............................................ 63

4.4.3.

Ảnh hưởng của GPMB tới nghề nghiệp ......................................................... 63

4.4.4.

Ảnh hưởng của GPMB tới đời sống nhân dân ................................................ 64

4.5.

Đề xuất các giải pháp nhằm góp phần đẩy nhanh tiến độ thực hiện bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư .......................................................................... 66

4.4.1.

Cơ sở đề xuất ................................................................................................. 66

4.5.1.

Giải pháp đẩy nhanh tiến độ bồi thường GPMB: ............................................ 67

4.5.2.

Giải pháp đảm bảo sinh kế cho người dân có đất sau khi bị thu hồi ................ 68


4.5.3.

Giải pháp tổ chức thực hiện ........................................................................... 69

Phần 5. Kết luận và kiến nghị ................................................................................... 70
5.1.

Kết luận ......................................................................................................... 70

5.2.

Kiến nghị ....................................................................................................... 71

Tài liệu tham khảo ....................................................................................................... 72
Phụ lục ...................................................................................................................... 75

v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

DA 1

Dự án 1

DA 2


Dự án 2

BT

Bồi thường

CP

Chính Phủ

ĐVT

Đơn vị tính

GCNQSD

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

GPMB

Giải phóng mặt bằng

HĐH

Hiện đại hố

HĐND

Hội đồng nhân dân


HT

Hỗ trợ



Nghị định

NN

Nhà nước



Quyết định

QSD

Quyền sử dụng

TĐC

Tái định cư

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành phố Vinh 2014-2017 ............................. 31

Bảng 4.2. Biến động dân số thành phố Vinh từ năm 2014-2017................................. 32
Bảng 4.3. Biến động lao động thành phố Vinh giai đoạn 2014-2017 .......................... 33
Bảng 4.4. Hiện trạng sử dụng đất Thành phố Vinh năm 2017 .................................... 38
Bảng 4.5. Tiến độ thực hiện công tác bồi thường GPMB của 2 dự án ........................ 49
Bảng 4.6. Kết quả bồi thường về đất tại 2 dự án ........................................................ 52
Bảng 4.7. Kết quả bồi thường tài sản tại 2 dự án nghiên cứu ..................................... 55
Bảng 4.8. Ý kiến của người dân về mức giá đền bù ................................................... 56
Bảng 4.9. Đánh giá kết quả hỗ trợ cả 2 dự án nghiên cứu .......................................... 57
Bảng 4.10. Ý kiến của người dân về mức hỗ trợ .......................................................... 59
Bảng 4.11. Quy hoạch chi tiết khu tái định cư DA2 ..................................................... 60
Bảng 4.12. Tình hình thực hiện hỗ trợ tái định cư tại dự án 2 ...................................... 61
Bảng 4.13. Tình hình sử dụng tiền được đền bù và hỗ trợ của người dân .................... 62
Bảng 4.14. Quy mô sử dụng đất của các hộ sản xuất nông nghiệp của 2 dự án ............ 63
Bảng 4.15. Ảnh hường của GPMB tới nghề nghiệp ..................................................... 64
Bảng 4.16. Ảnh hưởng của GPMB tới đời sống nhân dân............................................ 65

vii


DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1. Hình ảnh Chùa Cần Linh đang giai đoạn hoàn thiện .................................. 45

viii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Dương Hải Long
Tên luận văn: Đánh giá việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại dự án “Tu
bổ, tôn tạo, mở rộng di tích chùa Cần Linh” và dự án “Nâng cấp, cải tạo Hào xung
quanh Thành Cổ Vinh - đọan qua phường Cửa Nam” trên địa bàn Thành Phố Vinh,

tỉnh Nghệ An.
Ngành: Quản lý đất đai

Mã số: 8850103

Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nơng nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ GPMB của dự án trên địa bàn thành phố
Vinh tỉnh Nghệ An qua các dự án nghiên cứu
- Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần đẩy nhanh cơng tác GPMB các dự án
trong tương lai ở thành phố Vinh.
Phương pháp nghiên cứu
Thu thập số liệu thứ cấp
Điều tra thu thập số liệu ở các cơ quan quản lý nhà nước: Sở Tài ngun và Mơi
trường tỉnh Nghệ An; Phịng Tài ngun và Mơi trường thành phố Vinh , Phịng Tài
chính – Thống kê, Ban Quản lý dự án…
Thu thập số liệu sơ cấp
- Điều tra phỏng vấn những hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi. Đối với dự án
1 điều tra 30 hộ trên tống số 40 hộ bị ảnh hưởng (toàn bộ đất thu hồi là đất nông
nghiệp). Đối với dự án 2 điều tra 70 hộ trên tổng số 211 hộ bị ảnh hưởng (bao gồm: đất
ở, đất vườn, đất sản xuất nông nghiệp).
Phương pháp so sánh
So sánh số liệu thu thập được với tiêu chuẩn chính sách GPMB, hỗ trợ mà BQLDA
đưa ra : mức bồi thường về đất, tài sản và chính sách của nhà nước về tái định cư.
Phương pháp xử lý số liệu
Dùng bảng tính Excel để tính tốn số liệu
Kết quả chính và kết luận
Kết quả đạt được
- Các dự án nghiên cứu cơng tác thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định


ix


cư thực hiện đúng theo quy định của nhà nước
- Việc thực hiện các Dự án thuộc trường hợp nhà nước thu hồi đất để phục vụ
phát triển kinh tế xã hội, chủ trương đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt hầu hết
người dân đều đồng thuận thống nhất để tiến hành cơng tác BTGPMB. Tuy nhiên q
trình thực hiện cơng tác BTGPMB cịn những tồn tại: Giữa người dân và Ban QLDA
chưa thống nhất dẫn đến công tác BTGPMB kéo dài do nhiều nguyên nhân như là nhận
thức, tư tưởng; giá đất thấp...;
- Công tác GPMB ở các dự án phần nào ảnh hưởng đến quy mô đất nông nghiệp
trên địa bàn nhưng về cuộc sống của người dân sau khi bị thu hồi đất không mấy bị ảnh
hưởng. Việc bồi thường có thơng qua hình thức hỗ trợ một khoản tiền nhất định, khoản
tiền này phát huy tác dụng khác nhau, cơ bản người dân đã biết phương thức sử dụng
tiền đền bù đem lại hiệu quả.
- Nhà nước cũng đã có những văn bản chính sách nhằm để hỗ trợ chuyển đổi nghề
nghiệp và tạo việc làm cho người dân có đất sau thu hồi bằng nhiều hình thức . Tuy nhiên
trên thực tế để văn bản chính sách để đi vào thực tiễn thiết thực thì cịn nhiều bất cập
Kết luận
- Thành phố Vinh được xác định là trung đơ thị hố vùng Bắc Trung bộ trong
Quy hoạch tổng thể phát triển đô thị Việt Nam đến năm 2020, Vinh được quy hoạch
tương đối bài bản và khoa học; Công tác quản lý đất đai từ khi triển khai Luật đất đai đã
đi vào ổn định và khuôn khổ, các Dự án thực hiện thu hồi đất trên địa bàn thành phố cơ
bản thực hiện đúng quy trình tuy nhiên vẫn cịn một số dự án chưa đáp ứng đúng tiến độ
kế hoạch đề ra.
- Qua kết quả điều tra ý kiến của người dân về tình trạng việc làm và phương
thức sử dụng đất của các hộ dân có đất bị thu hồi cho thấy do các dự án chỉ thu hồi một
phần đất nơng nghiệp của các hộ gia đình nên mức độ ảnh hưởng từ việc thu hồi đất đến
đời sống người dân không nhiều.
- Nhà nước cần đưa ra các giải pháp đẩy nhanh tiến độ bồi thường GPMB, giải

pháp đảm bảo sinh kế cho người dân có đất sau khi bị thu hồi, giải pháp tổ chức thực
hiện. Các giải pháp cần thực hiện đồng bộ, linh hoạt và mềm dẻo tùy vào thực tế tại mỗi
địa phương để đảm bảo quyền lợi cho người dân bị thu hồi đất.

x


THESIS ABSTRACT
Master candidate: Duong Hai Long
Thesis title: Evaluation of the implementation of compensation, support and
resettlement of project "Renovation, embellishment and expansion of the temple
complex in Can Linh" and project "Upgrading and renovating the surrounding area of
Vinh City - Cua Nam" in Vinh city, Nghe An province.
Major:

Land Management

Code: 8850103

Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
Research Objectives
- Assessment of compensation and assistance for site clearance in the Vinh city
of Nghe An province through research projects
- Proposing some solutions to accelerate site clearance in future projects in Vinh City.
Materials and Methods
• Secondary data collection
Survey and data collection in state management agencies: Department of Natural
Resources and Environment of Nghe An province; Department of Natural Resources and
Environment, Vinh City, Department of Finance and Statistics, Project Management Unit,
• Collect primary data

- Investigation of interviews with households and individuals whose land is
recovered. For project 1, 30 households are surveyed on the total of 40 affected
households (all land is agricultural land). For the project 2, 70 households out of 211
affected households (including residential land, garden land, agricultural land).
• Comparative method
Comparison of data collected with the site clearance policy standards, support
provided by the PMU: land compensation, assets and resettlement policy.
• Data processing method: Use Excel spreadsheet to calculate
Main findings and conclusions
Main findings
- Projects to study the implementation of compensation, support and resettlement
policies in accordance with state regulations.
- The implementation of projects in cases where the State recovers land for socioeconomic development and investment policy approved by the competent authority, most

xi


people agree to carry out the work BTGPMB. However, the process of implementing the
BTGPMB remains a problem: People and PMUs are not unified, leading to the prolonged
BTKPMB work due to many reasons such as awareness, thoughts; low land prices;
- Site clearance works partly affect the size of agricultural land in the area, but
the people's lives after land acquisition is not affected. Compensation is available
through a form of support for a certain amount of money, which has a different effect.
Basically, people know how to use compensation money effectively.
- The State has also issued policy documents to support the change of
occupation and create jobs for land after recovery in many forms. However, in practice,
the policy documents to get into practical reality are still inadequate
Conclusions
- Vinh city is defined as the urbanization center of North Central Vietnam in the
master plan for urban development in Vietnam up to 2020, Vinh is relatively well

planned and scientific; Land management since the implementation of the Land Law
has been stable and the framework, the project to recover land in the city basically
follow the process but still some projects We have not met the schedule.
- Based on the survey results of people about the status of employment and the
method of land use of the households whose land is recovered shows that because the
projects only recover part of the agricultural land of households So the impact of land
acquisition on people's lives is not much.
- The State should propose measures to accelerate the compensation of land
clearance, solutions to ensure livelihoods for people having land after the recovery,
solutions to organize implementation. Solutions need to be synchronous, flexible and
flexible depending on the reality in each locality to ensure the interests of people who
have land recovered.

xii


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT ĐỀ TÀI
Đất đai là tài nguyên thiên nhiên, tài sản quốc gia quý báu, là địa bàn để
phân bố dân cư và các hoạt động kinh tế, xã hội quốc phòng, an ninh; là nguồn
nội lực để xây dựng và phát triển bền vững quốc gia. Trong giai đoạn hiện nay
Nước ta đang phát triển kinh tế với mục tiêu:“Đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh
tế, đẩy mạnh phát triển cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, tạo nền tảng để đưa nước
ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020”.
Việc chuyển mục đích sử dụng các loại đất; nhất là từ đất nông nghiệp, lâm
nghiệp sang các mục đích phi nơng nghiệp tức là vấn đề thu hồi đất, vấn đề bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư là một tất yếu khách quan và diễn ra phổ biến, hầu
khắp các địa phương trên phạm vi cả nước.
Trong 3 năm qua, UBND thành phố Vinh đã thực hiện việc bồi thường, hỗ
trợ GPMB để thực hiện khoảng 304 dự án đầu tư xây dựng, thu hút đầu tư, phát

triển kinh tế trên địa bàn thành phố Vinh với tổng diện tích đất thu hồi 354,97 ha,
kinh phí bồi thường, hỗ trợ GPMB được duyệt 2.668 tỷ đồng; số lô đất giao tái
định cư cho các hộ là 518 lô đất, đạt trên 80%KH. Đây là kết quả đạt được cao
nhất từ trước tới nay về công tác giải phóng mặt bằng. Trong đó, có 11 cơng
trình, dự án trọng điểm do Trung ương và tỉnh làm chủ đầu tư, gồm nhà ga hành
khách - Cảng hàng không Vinh, đường 8A, 8B, Dự án xây dựng cầu vượt quốc lộ
46 giao đường sắt Bắc – Nam; Nâng cấp, mở rộng quốc lộ 1 A và nút cầu vượt
quốc lộ 1A; 14 cơng trình, dự án giao đất cho các đơn vị hành chính, sự nghiệp.
23 cơng trình trọng điểm của Thành phố, điển hình như: Đường Phong Định
Cảng, Đường Nguyễn Kiệm, đường Lê mao kéo dài, đường vào trung tâm xã
Nghi Kim, Nghi Liên…vv. Tuy nhiên, hiện nay, Thành phố Vinh đang cịn 27 dự
án chưa hồn thành cơng tác giải phóng mặt bằng. Vì gặp nhiều khó khăn trong
cơng tác bồi thường giải phóng mặt bằng thường xuyên thay đổi. Các dự án trên
địa bàn thành phố Vinh chủ yếu là thu hồi và bồi thường đất thổ cư của hộ gia
đình. Thế nhưng, đến nay Luật đất đai 2013 và các văn bản hướng dẫn thực hiện
chưa quy định cụ thể việc xác định loại đất thu hồi và bồi thường. Khi thực hiện
các dự án phải phá dỡ nhà ở của người dân thì chủ yếu thu hồi phần phía trước,
nhưng khi thực hiện cơng tác bồi thường thì các hộ đề nghị bồi thường toàn bộ
tài sản trên đất để xây dựng lại, việc xác định giá đất để tính giá trị bồi thường,

1


hỗ trợ cho người bị thu hồi vẫn đang còn nhiều bức xúc. Đời sống của người dân
khơng cịn đất sản xuất vẫn chưa được ổn định, chuyển đổi nghề nghiệp tạo việc
làm. Xác định cơng tác giải phóng mặt bằng là nhiệm vụ khó khăn, phức tạp,
hiện nay. Vì vậy, tập trung cao độ để đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt việc thực
hiện các dự án đầu tư xây dựng phát triển thành phố Vinh, góp phần tạo môi
trường thu hút đầu tư, xây dựng Thành phố Vinh sớm trở thành trung tâm KT VH vùng Bắc Trung bộ. Đồng thời giải quyết tốt vấn đề an sinh xã hội đối với
người có đất bị thu hồi.

Vì những lý do nêu trên, để nhìn nhận đầy đủ về công tác bồi thường,
GPMB, hỗ trợ và tái định cư ở thành phố Vinh - tỉnh Nghệ An, chúng tôi đã lựa
chọn nghiên cứu đề tài : Đánh giá việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
tại dự án “Tu bổ, tơn tạo, mở rộng di tích chùa Cần Linh” và dự án “Nâng cấp,
cải tạo Hào xung quanh Thành Cổ Vinh - đọan qua phường Cửa Nam” trên địa
bàn Thành Phố Vinh, tỉnh Nghệ An.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
nhà nước thu hồi đất tại 02 Dự án trên địa bàn thành phố Vinh tỉnh Nghệ An
nhằm phát hiện những vấn đề bất cập ảnh hưởng đến tiến độ giải phóng mặt
bằng của các dự án.
- Đánh giá tác động của việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại 2 dự án
nghiên cứu đến đời sống, việc làm của người dân có đất bị thu hồi.
- Đề xuất một số giải pháp khắc phục những bất hợp lý trong công tác bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất nhằm đảm bảo quyền lợi của người
có đất bị thu hồi đồng thời đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng của các dự án.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Phạm vi không gian
Đề tài tiến hành nghiên cứu trên địa bàn thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An
1.3.2. Phạm vi thời gian
Số liệu điều tra tình hình thực hiện 2 dự án từ năm 2014 đến năm 2017
1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI, Ý NGHĨA KHOA HỌC, THỰC TIỄN
1.4.1. Ý nghĩa khoa học
Góp phần xây dựng hồn chỉnh cơng tác bồi thường, giải phóng mặt bằng

2


hỗ trợ, tái định cư. Bổ sung kiến thức, kinh nghiệm thực tế và hiểu rõ về công tác
quản lý nhà nước về đất đai, cụ thể là công tác bồi thường giải phóng mặt bằng,

những thuận lợi khó khăn khi tiến hành dự án.
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đền tài là cơ sở để đưa ra các giải pháp nhằm đẩy
nhanh tiến độ bồi thường, giải phóng mặt bằng cho các dự án trên địa bàn thành
phố Vinh – tỉnh Nghệ An.
1.4.3. Đóng góp mới
- Nghiên cứu đề tài nhằm đánh giá thực trạng việc thực hiện các chính sách
về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn thành phố Vinh.
- Rút ra được những tồn tại hạn chế trong quá trình tổ chức thực hiện, xác
định được nguyên nhân, lý do của tồn tại, hạn chế nhằm thúc đẩy quá trình GPMB
đúng tiến độ ở các dự án trong tương lai gần của thành phố Vinh.

3


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
2.1.1. Khái quát về công tác bồi thường GPMB, hỗ trợ, tái định cư
2.1.1.1. Khái quát về giải phóng mặt bằng, bồi thường khi nhà nước thu hồi đất
- Giải phóng mặt bằng là một khái niệm suy rộng của công tác thu hồi đất
phục vụ quốc phòng an ninh và các dự án phát triển kinh tế- xã hội, bao gồm các
công đoạn: từ bồi thường cho đối tượng sử dụng đất giải toả các cơng trình trên đất,
di chuyển người dân tạo mặt bằng cho triển khai dự án đến việc hỗ trợ cho người bị
thu hồi đất, tái tạo lại chỗ ở, việc làm, thu nhập, ổn định cuộc sống. (Theo điều 3,
Luật đất đai 2013).
+ Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền
sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất. Trong đó, giá trị
quyền sử dụng đất là giá trị bằng tiền của quyền sử dụng đất đối với một diện tích
đất xác định trong thời hạn sử dụng đất xác định. (Theo điều 3, Luật đất đai 2013)
2.1.1.2. Khái quát về hỗ trợ

Theo Khoản 14, Điều 3, Luật Đất đai 2013 quy định “Hỗ trợ khi Nhà nước
thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất thu hồi để ổn định đời sống,
sản xuất và phát triển”. Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp
cho người có đất thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển.
Theo Điều 83 Luật đất đai 2013, Các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi
đất bao gồm:
+ Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất;
+ Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường
hợp thu hồi đất nơng nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông
nghiệp; thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà
phải di chuyển chỗ ở;
+ Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá
nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở;
+ Hỗ trợ khác.
2.1.1.3. Khái quát về tái định cư
Tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước bố trí chỗ ở mới

4


cho các hộ gia đình, cá nhân bị Nhà nước thu hồi đất đang ở để giao cho người
khác sử dụng để xây dựng lại cuộc sống, thu nhập, cơ sở vật chất tinh thần tại đó.
Đây là hoạt động nhằm giảm nhẹ các tác động xấu về kinh tế - xã hội đối với một
bộ phận dân cư đã gánh chịu vì sự phát triển chung. Hiện nay ở nước ta khi Nhà
nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì người sử dụng đất được bố trí TĐC
bằng một trong các hình thức sau: Bồi thường bằng nhà ở; Bồi thường bằng giao
đất ở mới; Bồi thường bằng tiền để người dân tự lo chỗ ở (Nghị định 47, 2014).
Tái định cư là bộ phận không thể tách rời và giữ vị trí quan trọng trong chính
sách bồi thường GPMB. Các dự án bố trí tái định cư phải luôn đảm bảo điều kiện hạ
tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ (Lê Thị Yến, 2010).

2.1.2. Đặc điểm của công tác bồi thường GPMB
2.1.2.1. Bản chất của công tác bồi thường GPMB
- Trước tiên GPMB được tiến hành theo các dự án xây dựng, là một bộ
phận không thể thiếu của dự án. GPMB bắt đầu bằng quyết định thu hồi đất của
các đối tượng đang sử dụng đất và giao dịch cho các chủ dự án. Đất đai thuộc sở
hữu toàn dân do nhà nước thống nhất quản lý. Nhà nước giao đất cho các tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ổn định lâu dài và cho thuê đất. Nhà nước
là chủ sở hữu pháp lý duy nhất với đầy đủ ba quyền chiếm hữu, sử dụng và định
đoạt với toàn bộ quỹ đất đai trên tồn bộ lãnh thổ Việt Nam một cách tồn vẹn
khơng bị giới hạn. Các đối tượng sử dụng đất chỉ có hai quyền chiếm hữu và sử
dụng một cách hạn chế về không gian, thời gian và nội dung pháp lý. GPMB
thực chất là nhà nước thu hồi hai quyền trên của các đối tượng và trao cho đối
tượng sử dụng khác. GPMB không chỉ là thay đổi chủ sử dụng đất mà còn bao
hàm cả sự thay đổi mục đích sử dụng đất (Nguyễn Thanh Trà,2007).
- Giải phóng mặt bằng là q trình thực hiện các cơng việc liên quan đến
việc di dời nhà cửa, cây cối, các công trình xây dựng và một bộ phận dân cư trên
một phần đất nhất định được quy hoạch cho việc cải tạo, mở rộng hoặc xây dựng
một cơng trình mới (Tơn Gia Hun, 2009).
- Q trình giải phóng mặt bằng được tính từ khi bắt đầu hình thành Hội
đồng giải phóng mặt bằng đến khi giải phóng xong và giao cho chủ đầu tư mới.
Đây là một quá trình đa dạng và phức tạp thể hiện sự khác nhau giữa các dự án
và liên quan đến lợi ích trực tiếp của các bên tham gia và cả của xã hội (Tôn Gia
Huyên, 2009).

5


- Cơng tác giải phóng mặt bằng mang tính quyết định đến tiến độ của các
dự án, là khâu đầu tiên thực hiện dự án. Trong đó đền bù thiệt hại là khâu quan
trọng quyết định tiến độ giải phóng mặt bằng (Tơn Gia Hun, 2009).

2.1.2.2. Trình tự thực hiện giải phóng mặt bằng
Quy trình thực hiện cơng tác bồi thường GPMB và tái định cư của tỉnh
Nghệ An được quy định rõ tại Quyết định số 58/2015/QĐ-UBND ngày
13/10/2015 của UBND tỉnh Nghệ An ban hành quy định về bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An như sau:
Bước 1: Ra thông báo thu hồi đất
Bước 2: Thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, thành lập tổ
cơng tác.
Bước 3: Phê duyệt và trích chuyển kinh phí tổ chức bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư
Bước 4: Lập kế hoạch tiến độ chi tiết giải phóng mặt bằng, thẩm tra dự
tốn chi phí tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Bước 5: Bàn giao đất theo quy định
Bước 6: Cập nhật. chỉnh lý biến động đất đai
Bước 7: Cưỡng chế thi hành quyết định thu hồi đất
2.1.3. Nhu cầu thu hồi đất trong quá trình thực hiện CNH - HĐH
Để cơng nghiệp hóa và hiện đại hố, tất yếu cần thu hồi đất nông thôn và
đất nông nghiệp để chuyển thành đất công nghiệp, đất đô thị, với hy vọng hiệu
quả sử dụng đất sẽ nâng cao, đất sẽ có giá hơn. Về kinh tế, theo một đánh giá của
Ngân hàng thế giới và Viện Khoa học xã hội Trung Quốc, khoảng một nửa tới
2/3 của cải của các dân tộc được gắn liền với đất đai . Muốn trở thành quốc gia
công nghiệp, hàng triệu nông dân phải mất nghề để chuyển sang khu vực công
nghiệp hoặc dịch vụ, 60% dân số Việt Nam sống bằng nghề nông trong khu vực
nông thôn chắc chắn sẽ tiếp tục giảm xuống 10-15%, hàng chục triệu nông dân sẽ
tiếp tục phải đối mặt với những thách thc to lớn về sinh kế trong các thập niên tới
đây.Nói một cách giản lược, trong 10 năm qua, cơng nghiệp hóa đã tác động tiêu
cực tới sinh kế của 1/9 dân số nước ta, trước hết là nơng dân, cứ 9 người Việt
Nam thì một người chịu ảnh hưởng tiêu cực về sinh kế từ thu hồi đất đai phục vụ
cho cơng nghiệp hóa. Theo World Bank, trong các năm 2001 đến 2010, một triệu


6


héc-ta đất nông nghiệp đã được chuyển đổi thành đất công nghiệp, du lịch, dự án
hoặc đô thị (Theo Nguyễn Dũng Anh, Đánh giá việc làm của nông dân khi nhà
nước thu hồi đất năm 2014).
2.1.4. Một số vấn đề ảnh hưởng đến công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
khi nhà nước thu hồi đất
2.1.4.1. Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã thực sự trở thành công cụ cho công
tác quản lý nhà nước về đất đai, là căn cứ pháp lý để giao đất, thuê đất, thu hồi và
chuyển mục đích sử dụng đất. Việc thực hiện tốt quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất góp phần tạo động lực thúc đẩy kinh tế - xã hội của tỉnh phát triển, đáp ứng
được nhu cầu sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, tạo điều kiện
thuận lợi cho các nhà đầu tư, tăng nguồn thu từ đất, từng bước đưa công tác quản
lý nhà nước về đất đai trên địa bàn tỉnh vào nề nếp (Tôn Gia Huyên, 2009).
Quy hoạch sử dụng đất được xem là một giải pháp tổng thể định hướng cho
quá trình phát triển và quyết định tương lai của nền kinh tế. Thông qua quy hoạch sử
dụng đất, Nhà nước can thiệp vào các quan hệ đất đai, khắc phục những nhược điểm
do lịch sử để lại hay giải quyết những vấn đề mà q trình phát triển đang đặt ra.
Thơng qua việc lập, xét duyệt và điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất để tổ
chức việc bồi thường, GPMB thực sự trở thành sự nghiệp của cộng đồng mà Nhà
nước đóng vai trị tổ chức. Bất kỳ một phương án bồi thường, GPMB nào đều
dựa trên một quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất nhằm đạt được các yêu cầu như
là phương án có hiệu quả KT-XH cao nhất. Quy hoạch sử dụng đất không chỉ là
công cụ “tạo cung” cho thị trường mà còn là phương tiện quan trọng nhất thực
hiện các mục tiêu chính trị-xã hội hóa về công bằng, dân chủ, văn minh trong bồi
thường, GPMB và cũng là công việc mà hoạt động quản lý Nhà nước có ảnh
hưởng nhiều nhất, đúng chức năng nhất.
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có tác động tới chính sách bồi thường

đất đai trên hai khía cạnh:
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những căn cứ quan trọng
nhất để thực hiện giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, mà theo
quy định của Luật Đất đai, việc giao đất, cho thuê đất chỉ được thực hiện khi có
quyết định thu hồi đất đó của người đang sử dụng.
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai là một trong những nhân tố ảnh

7


hưởng tới giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất; từ đó tác động tới giá đất tính bồi
thường (Nguyễn Thị Hồng Nhung, đánh giá thực trạng bồi thường GPMB 2014).
2.1.4.2. Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụngđất
Theo quy định của các nước, đất đai là một trong các tài sản phải đăng ký
quyền sở hữu, quyền sử dụng. Ở nước ta, theo quy định của Luật Đất đai năm 2013,
người sử dụng đất đai phải đăng ký quyền sử dụng đất với cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền và được cấp GCNQSDĐ. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là chứng
thư pháp lý khẳng định quyền sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đối
- Với những mảnh đất (lô đất) cụ thể, làm căn cứ cho việc thực hiện các
quyền của người sử dụng đất và giải quyết các tranh chấp liên quan tới quyền sử
dụng đất. Trong công tác bồi thường, GPMB, GCNQSDĐ là căn cứ để xác định
đối tượng được bồi thường, loại đất, diện tích đất tính bồi thường. Hiện nay, công
tác đăng ký đất đai ở nước ta vẫn còn yếu kém, đặc biệt là đăng ký biến động về sử
dụng đất; việc cấp GCNQSDĐ vẫn chưa hoàn tất. Chính vì vậy mà cơng tác bồi
thường, GPMB đã gặp rất nhiều khó khăn. Làm tốt cơng tác đăng ký đất đai. Cấp
GCNQSDĐ thì cơng tác bồi thường, GPMB sẽ thuận lợi, tiến độ GPMB nhanh
hơn (Nguyễn Thị Hồng Nhung, đánh giá thực trạng bồi thường GPMB 2014).
2.1.4.3. Giá đất
Một trong những vấn đề đang gây ách tắc cho cơng tác bồi thường, GPMB

hiện nay đó là giá bồi thường cho người có đất bị thu hồi. Giá đất là số tiền tính
trên một đơn vị diện tích đất do Nhà nước quy định hoặc được hình thành trong
giao dịch về quyền sử dụng đất. Theo quy định của pháp Luật Đất đai 2013 tại
Điều 112 nguyên tắc, phương pháp định giá đất được xác định như sau:
- Việc định giá đất phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
+ Theo mục đích sử dụng đất hợp pháp tại thời điểm định giá;
+ Theo thời hạn sử dụng đất;
+ Phù hợp với giá đất phổ biến trên thị trường của loại đất có cùng mục
đích sử dụng đã chuyển nhượng, giá trúng đấu giá quyền sử dụng đất đối với
những nơi có đấu giá quyền sử dụng đất hoặc thu nhập từ việc sử dụng đất;
+ Cùng một thời điểm, các thửa đất liền kề nhau có cùng mục đích sử
dụng, khả năng sinh lợi, thu nhập từ việc sử dụng đất tương tự như nhau thì có
mức giá như nhau.

8


- Chính phủ quy định phương pháp định giá đất.
Luật Đất đai 2013 bỏ hình thức lập và cơng bố khung giá đất hằng năm,
thay vào đó là xây dựng khung giá đất áp dụng trong thời gian 5 năm. Tuy nhiên,
việc này chỉ thay đổi cách làm nhưng về bản chất thì giá đất được quy định trong
khung giá và giá thị trường vẫn có sự chênh lệch rất lớn.
Giá đất tính bồi thường về đất là thước đo phản ánh mối quan hệ kinh tế giữa
Nhà nước, người bị thu hồi đất và nhà đầu tư. Theo quy định của Luật Đất đai năm
2013, nguyên tắc định giá đất là phải sát với giá thị trường trong điều kiện bình
thường. Tuy nhiên, tình hình phổ biến hiện nay là giá đất do các địa phương quy
định và công bố đều khơng theo đúng ngun tắc đó, dẫn tới nhiều trường hợp ách
tắc về bồi thường đất đai và phát sinh khiếu kiện (Tổng cục quản lý đất đai, 2017).
2.1.4.4. Chính sách bồi thường và năng lực của bộ máy thực hiện giải phóng
mặt bằng

Khả năng giải quyết các chế độ, chính sách đối với các hộ dân trong vùng bị
ảnh hưởng, thái độ và năng lực của cán bộ, cơng chức của cơ quan có thẩm quyền khi
tiếp xúc với dân trong quá trình giải quyết các chế độ, chính sách triển khai cơng tác
GPMB. Những phức tạp này thường nảy sinh do việc không đạt được sự đồng thuận
với người dân về mức giá đền bù, hoặc khi đạt được sự đồng thuận thì lại khơng có
khả năng chi trả nên ln gây khó khăn về sau và đòi hỏi phải thương lượng lại khi
mức giá thị trường tăng. Sự am hiểu pháp luật, cách giải quyết nhanh gọn cùng với sự
cảm thơng, tơn trọng lợi ích của người dân, thấu hiểu được tâm lý và nguyện vọng của
người dân khi thực thi công vụ của cán bộ, cơng chức sẽ đóng vai trị rất quan trọng
trong việc tạo dựng sự hợp tác của nhân dân trong vùng dự án nhằm tránh các phản
ứng tiêu cực lây lan gây bất lợi cho tiến độ GPMB. Khả năng xử lý những vướng mắc
phát sinh của các cơ quan chức năng. Thắc mắc của dân phần lớn tập trung ở kết quả
đo đạc, nguồn gốc đất, hạn mức đất, đơn giá đền bù hoặc hỗ trợ, một số vấn đề phức
tạp về đất đai do quá khứ để lại và về vị trí, chất lượng, giá cả nhà hoặc đất khu tái
định cư...Trong bối cảnh đó, chỉ cần một trường hợp xử lý sai (do chưa am hiểu các
quy định, thiếu trách nhiệm, chậm giải quyết, vô cảm, thiên vị, tiêu cực hoặc nhượng
bộ vô nguyên tắc) dễ dẫn đến phản ứng dây chuyền, có thể tồn bộ phương án bồi
thường bị đổ vỡ phải làm lại từ đầu... Chính từ những sự bất đồng thuận với cách giải
quyết các chế độ, chính sách và xử lý những vướng mắc phát sinh của các cơ quan
chức năng mà người dân trong vùng dự án dường như không quan tâm đến việc
GPMB và bất hợp tác với các các cán bộ, công chức của cơ quan chức năng đến làm
việc. Đó là điểm đầu cho một xâu chuỗi phát sinh các vấn đề rắc rối khác kéo dài mà

9


chính quyền phải tìm cách xử lý để hồn thành cơng việc. Trong trường hợp này, nếu
chính quyền địa phương không quyết liệt và triệt để xử lý dứt điểm vướng mắc và
đảm bảo trật tự, an ninh trong vùng, chống các hành vi quấy rối thì tiến độ GPMB sẽ
chỉ có thể dậm chân tại chỗ. (Tơn Gia Hun, 2009).

2.1.4.5. Nguồn vốn thực hiện bồi thường, hỗ trợ , tái định cư khi thu hồi đất của
người dân
Nguồn vốn thực hiện công tác GPMB bao gồm: Vốn Ngân sách Nhà
nước, vốn của chủ dự án và nguồn vốn khác. Có thể coi nguồn vốn có vai trị
quan trọng, quyết định tới tiến độ GPMB, tiến độ thi công nhanh hay chậm. Có
nguồn vốn thì chúng ta mới có tiền để trả các chi phí bồi thường, có kinh phí để
tiến hành thực hiện các công tác liên quan đến việc thu hồi và xây dựng nhà
TĐC cho các hộ bị thu hồi. Nguồn vốn lớn, mạnh thì cơng tác đền bù diễn ra
nhanh, kết thúc sớm. Ngược lại, thiếu vốn sẽ ảnh hưởng lớn tới tiến độ cũng
như chất lượng công việc (Tôn Gia Huyên, 2009)
2.1.4.6. Các yếu tố thuộc về người dân bị thu hồi đất
Các yếu tố thuộc về người dân Người dân có đất bị thu hồi là một trong các
bên tham gia trực tiếp vào quá trình bồi thường GPMB. Vì vậy đây là nhân tố ảnh
hưởng rất lớn tới công tác bồi thường GPMB. Nếu người dân có ý thức, trách nhiệm
và tự giác tham gia thì cơng tác GPMB sẽ được thực hiện nhanh chóng và đạt kết
quả tốt. Tuy nhiên việc để người dân tự giác tham gia là vơ cùng khó khăn vì việc
bồi thường GPMB có liên quan trực tiếp tới lợi ích của họ. Bên cạnh đó một bộ
phận người dân lại khơng có hiểu biết dễ bị kẻ xấu lơi kéo chống phá, cản trở q
trình thực hiện bồi thường GPMB của Nhà nước (Đỗ Thị Lan và Đỗ Anh Tài 2007).
Mức sống, trình độ hiểu biết của người dân: Đối với những nơi có mức sống
cao, ổn định, trình độ hiểu biết của người dân cao thì việc tuyên truyền, phổ biến
chính sách và thực hiện bồi thường sẽ nhanh và giảm bớt đơn thư khiếu nại của
người dân. Người dân có ý thức hơn trong việc chấp hành đường lối chủ trương của
Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước. Thực tế cho thấy, càng những nơi có
trình độ dân trí thấp, mức độ hiểu biết khơng cao thì tiến độ GPMB thường chậm
hơn, do người dân thường đòi hỏi trái với quy định, thường so sánh với các địa bàn
khác mà không căn cứ vào chính sách chung của tỉnh (Tơn Gia Hun, 2009.)
Yếu tố tâm lý: Đây là vấn đề nan giải bởi lẽ GPMB là việc có tính chất nhạy
cảm, ranh giới giữa các mức đền bù, hỗ trợ là rất nhỏ. Đối với những nơi có trình độ
dân trí thấp thì chính sách đền bù đến với người dân chủ yếu qua truyền miệng.


10


Nhiều đối tượng đã lợi dụng sự thiếu hiểu biết để tuyên truyền sai sự thật dẫn đến
tình trạnh cả vùng nằm trong phạm vi GPMB chống đối không bàn giao đất. Nếu
chính quyền địa phương, lực lượng xã hội như các hội nông dân, phụ nữ, cựu chiến
binh…yếu kém về khả năng tun truyền, thuyết phục thì rất khó cho chủ đầu tư có
thể thi cơng (Nguyễn Thanh Trà, 2007).
2.2. CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA ĐỀ TÀI
2.2.1. Các văn bản của nhà nước
Cơ sở pháp lý của đề tài là tất cả các văn bản liên quan đến công tác bồi
thường và hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất, bao gồm những văn bản chính sau:
Luật đất đai 2013;
Hiến pháp năm 2013;
Nghị định số 43/2014/NĐ - CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật đất đai năm 2013;
Nghị định số 47/2014/NĐ - CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định về
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy
định chi tiết một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Nghị định số
44/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 về đất đai của Chính phủ;
Thơng tư 37/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định
chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Các văn bản khác thể hiện tại phụ lục Tài liệu tham khảo.
2.2.2. Các văn bản của tỉnh Nghệ An
Cơng tác bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất được các cấp ủy Đảng, chính quyền hết sức quan tâm chỉ đạo tổ
chức thực hiện; UBND tỉnh Nghệ An đã ban hành các văn bản:
Quyết định số 58/2015/QĐ-UBND ngày 13 tháng 10 năm 2015, quy định

ban hành quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Quyết định số 54/2014/QĐ-UBND ngày 8 tháng 9 năm 2014, quy định
ban hành quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Quyết định số 64/2014/QĐ-UBND ngày 23 tháng 9 năm 2014, quy định

11


về ban hành Bảng đơn giá bồi thường cây trồng, vật nuôi là thủy sản và di
chuyển mồ mả trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Quyết định số 4522/QĐ-UBND-CN ngày 25/10/2011 về việc phê duyệt
Dự án Phát triển các đô thị loại vừa tại Việt Nam- tiểu dự án thành phố Vinh;
Các văn bản khác thể hiện tại phụ lục Tài liệu tham khảo.
2.3. CƠ SỞ THỰC TIỄN
2.3.1. Chính sách bồi thường ở một số nước trên thế giới
Đối với bất cứ một quốc gia nào trên thế giới, đất đai là nguồn lực cơ bản,
quan trọng nhất của mọi hoạt động đời sống kinh tế - xã hội. Vì vậy, nhiều nước
trên thế giới cố gắng không ngừng trong việc hồn thiện chính sách pháp luật đất
đai trong đó có chính sách về bồi thường, hỗ trợ tái định cư của cơ quan quản lý
Nhà nước. Dưới đây là một số kinh nghiệm quản lý đất đai của một số nước trên
thế giới hi vọng phần nào giúp cho nước ta có cái nhìn tổng thể hơn về quản lý
tài ngun đất đai nói chung và cơng tác bồi thường, giải phóng mặt bằng nói
riêng, và cũng rút ra được bài học cho Việt Nam.
2.3.1.3.Trung Quốc
Ở Trung Quốc đất đai thuộc chế độ cơng hữu nên lợi ích cơng là điều
kiện tiền đề để áp dụng quyền thu hồi đất một cách hợp pháp. Việc thu hồi đất
được thực hiện chặt chẽ để tránh sự lạm quyền của chính quyền địa phương.
Phạm vi đất bị thu hồi phục vụ cho lợi ích cơng gồm: đất phục vụ cho qn sự quốc phòng; các cơ quan nhà nước và các cơ quan nghiên cứu sự nghiệp; cơng

trình giao thơng, năng lượng; kết cấu hạ tầng cơng cộng; cơng trình cơng ích và
phúc lợi xã hội, cơng trình trọng điểm quốc gia, bảo vệ môi trường sinh thái và
phục vụ cho các lợi ích cơng cộng khác theo quy định của pháp luật.(Nguyễn Thị
Phương Thảo, 2013)
Theo Bộ Tài nguyên và Môi trường năm 2012, Kinh nghiệm nước ngoài về
quản lý và pháp luật đất đai, viết như sau:
Về cơ sở bồi thường: Bồi thường không căn cứ giá thị trường, mức bồi
thường phụ thuộc vào mục đích sử dụng ban đầu của khu đất bị trưng mua, mức
này thấp hơn nhiều so với phí giao đất. Trong trường hợp mức bồi thường khơng
đủ để duy trì mức sống ban đầu, có thể tăng thêm, tuy nhiên, tổng mức bồi
thường không vượt quá 30 lần giá trị sản lượng trung bình của 3 năm trước khi
thực hiện trưng mua. Bồi thường cho giá trị nhà ở không thấp hơn giá thị trường.

12


×