Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

đánh giá việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của hai dự án trên địa bàn huyện tam dương tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.63 MB, 92 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
----------

----------

TRẦN VƯƠNG THÔNG

ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ
VÀ TÁI ĐỊNH CƯ CỦA HAI DỰ ÁN TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN TAM DƯƠNG TỈNH VĨNH PHÚC

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI, NĂM 2015


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ
một học vị nào.
Tôi cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn
gốc.
Vĩnh Phúc, ngày 30 tháng 11 năm 2015
Tác giả luận văn


Trần Vương Thông

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page ii


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình điều tra, nghiên cứu để hoàn thành luận văn, tôi đã nhận
được sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của nhiều cá nhân và tập thể.
Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn trân trọng nhất đến PGS.TS Nguyễn Văn Dung Khoa Quản lý đất đai - Học Viện Nông Nghiệp Hà Nội đã tận tình hướng dẫn tôi
trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự góp ý chân thành của các Thầy, Cô giáo
Khoa Quản lý đất đai, ban quản lý đào tạo Học viện Nông nghiệp Hà Nội đã tạo
điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện và hoàn thành đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các lãnh đạo và cán bộ Huyện Tam Dương, Hội
đồng Bồi thường Giải phóng Mặt bằng , Phòng Tài nguyên và Môi trường,
Phòng Công Thương, Phòng Lao động - Thương binh Xã hội.
Chính quyền địa phương và nhân dân xã Kim Long, Hướng Đạo đã giúp
đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn !
Tác giả luận văn

Trần Vương Thông

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page iii



MỤC LỤC
Lời cam đoan...................................................................................................... ii
Lời cảm ơn ........................................................................................................ iii
Mục lục ............................................................................................................. iv
Danh mục các chữ viết tắt................................................................................. vii
Danh mục bảng ............................................................................................... viii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1 Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................... 1
2 Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 2
3 Yêu cầu của đề tài............................................................................................ 2
Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 3
1.1 Khái quát những vấn đề liên quan tới chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư ......................................................................................................................................3
1.1.1 Thu hồi đất .......................................................................................... 3
1.1.2 Bồi thường .......................................................................................... 3
1.1.3 Hỗ trợ ................................................................................................. 4
1.1.4 Tái định cư .......................................................................................... 5
1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường, hỗ trợ, và tái định cư.......... 7
1.2.1 Một số yếu tố cơ bản trong quản lý nhà nước về đất đai ...................... 7
1.2.2 Yếu tố giá đất và định giá đất .............................................................. 9
1.2.3 Thị trường bất động sản .................................................................... 11
1.3 Chính sách thu hồi, bồi thường, hỗ trợ,tái định cư của một số nước trên
thế giới ...................................................................................................... 11
1.3.1 Trung Quốc....................................................................................... 11
1.3.2 Nhật Bản ........................................................................................... 15
1.3.3 Thái Lan ........................................................................................... 17
1.3.4 Đánh giá chung ................................................................................. 18
1.4 Chính sách thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ở Việt Nam ............. 19
1.4.1. Giai đoạn Luật Đất đai năm 1993 có hiệu lực................................... 19
1.4.2. Giai đoạn Luật Đất đai năm 2003 có hiệu lực................................... 23

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page iv


1.4.3. Giai đoạn từ khi Luật đất đai 2013 có hiệu lực đến nay .................... 26
1.4.4 Nhận xét, đánh giá ............................................................................ 29
1.5 Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ở tỉnh Vĩnh Phúc ....................... 29
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................... 31
2.1 Đối tượng nghiên cứu ................................................................................. 31
2.2 Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 31
2.3 Nội dung nghiên cứu .................................................................................. 31
2.4 Phương pháp nghiên cứu. ........................................................................... 31
2.4.1 Phương pháp điều tra thu thập số liệu sơ cấp..................................... 32
2.4.2. Phương pháp điều tra thu thập số liệu thứ cấp .................................. 32
2.4.3 Phương pháp phân tích so sánh và tổng hợp số liệu........................... 32
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ......................................................... 32
3.1 Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội và tình hình phát triển của huyện
Tam dương ................................................................................................ 33
3.1.1 Điều kiện tự nhiên............................................................................. 33
3.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội .................................................................... 37
3.2 Công tác quản lý đất đai trên địa bàn huyện Tam Dương. ........................... 43
3.2.1 Tình hình quản lý và sử dụng đất đai................................................. 43
3.2.2 Hiện trạng sử dụng đất ...................................................................... 44
3.2.3 Kết quả tổng hợp công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại
huyện Tam Dương ............................................................................ 46
3.3 Việc thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng của hai dự án
nghiên cứu trên địa bàn huyện Tam Dương. .............................................. 46
3.3.1Công tác tổ chửc, trình tự thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư huyện Tam Dương: ......................................................... 46

3.3.2 Đánh giá việc thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng của 2
dự án nghiên cứu tại huyện Tam Dương ........................................... 51
3.3.3 Đánh giả việc thực hiện các chính sách hỗ trợ khác .......................... 62
3.3.4. Đánh giá kết quả thực hiện bồi thường, hỗ trợ của hai dự án ............ 71

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page v


3.4. Những giải pháp góp phần đẩy nhanh tiến độ bồi thường, giải phóng
mặt bằng .................................................................................................... 74
3.4.1. Hoàn thiện chính sách pháp luật về đất đai ....................................... 74
3.4.2. Kiện toàn nội dung chính sách về công tác bồi thường, hỗ trợ.......... 75
3.4.3. Tăng cường vai trò cộng đồng trong việc tham gia công tác GPMB........ 76
3.4.4. Nâng cao năng lực cán bộ và hiệu quả làm việc của ban bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư............................................................. 77
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 79
Kết luận ............................................................................................................ 79
Kiến nghị.......................................................................................................... 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 82

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page vi


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu


Chú giải

BT

Bồi thường

HT

Hỗ trợ

TĐC
Dự án 1
Dự án 2
GCN

Tái định cư
Xây dựng Trung tâm dạy nghề và giới thiệu về việc
làm Hội Nông dân tỉnh Vĩnh Phúc
Xây dựngtuyến hành lang đường dây 500 kVA Hiệp
Hoà Sơn La
Giấy chứng nhận

GPMB

Giải phóng mặt bằng

HĐND

Hội đồng nhân dân


KCN

Khu công nghiệp

LĐĐ

Luật Đất đai

TĐC

Tái định cư

THCS

Trung học cơ sở

UBND

Ủy ban nhân dân

PTTH

Phổ thông trung học

QSD

Quyền sử dụng

SDĐ


Sử dụng đất

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page vii


DANH MỤC BẢNG
Số bảng

Tên bảng

Trang

3.1

Hiện trạng đất đai huyện phân theo loại đất năm 2014 .......................... 45

3.2

Các chỉ tiêu đánh giá của dự án .............................................................. 51

3.3

Quan điểm của người có đất bị thu hồi trong việc xác định đối tượng
được đền bù ........................................................................................... 56


3.4

Bảng giá đất nông nghiệp (dự án 1) ....................................................... 58

3.5

Giá đất ở và vườn( dự án 2) ................................................................... 59

3.6

So sánh giá bồi thường của nhà nước và giá thực tế ............................... 60

3.7

Tổng hợp đơn giá bồi thường về cây cối hoa màu và tài sản, vật kiến
trúc trên đất tại 2 dư án .......................................................................... 62

3.8

Ý kiến của người dân về giá bồi thường về đất và tài sản trên đất: ......... 63

3.9

Các khoản hỗ trợ của 2 dự án ................................................................. 66

3.10

Quan điểm của người có đất bị thu hồi trong việc thực hiện các
chính sách hỗ trợ.................................................................................... 66


3.11

Ý kiến người dân về việc chuyến sang khu mới tái định cư .................... 70

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page viii


MỞ ĐẦU
1 Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên, tài sản vô cùng quý giá của mỗi quốc gia; là tư
liệu sản xuất đặc biệt và là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống;
về mặt kinh tế xã hội đất đai là địa bàn phân bố các khu dân cư, phân bố lực lượng
sản xuất, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa xã hội, quốc phòng và an ninh. Hiến
pháp nước cộng hòa XHCN Việt Nam năm 1992 quy định: “Đất đai thuộc sở hữu
toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý theo quy hoạch và pháp luật”.
Để thực hiện mục tiêu: “Đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, đẩy mạnh
phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa và kinh tế tri thức, tạo nền tảng để đưa
nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp vào năm 2020”thì Nhà Nước
cần phải tập trung đầu tư vào các dự án trọng điểm trong nhiều lĩnh vực trên
phạm vi cả nước là rất cần thiết như: các khu cụm công nghiệp, khu thương mại,
dịch vụ, du lịch, khu đô thị, làng nghề; phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng: giao
thông, thủy lợi, y tế, giáo dục, văn hóa thể dục thể thao ...Các dự án này sẽ phải
sử dụng đến rất nhiều diện tích đất, để các dự án được triển khai thuận lợi, sớm
phát huy hiệu quả thì công tác bồi thường giải phóng mặt bằng là khâu then chốt
và giữ một vai trò rất quan trọng.
Công tác bồi thường GPMB là điều kiện ban đầu để triển khai các dự án
đầu tư, nó có thể là động lực thúc đẩy các dự án được triển khai nhanh, đúng tiến

độ nhưng ngược lại có thể trở thành rào cản và luôn tiềm ẩn nhiều nguy cơ khiếu
kiện, mất ổn định an ninh vì khi thực hiện công tác này đã làm phát sinh quyền,
nghĩa vụ và ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của Nhà nước, chủ đầu tư và đặc biệt
là đời sống vật chất, tinh thần của người dân có đất bị thu hồi.
Trong từng giai đoạn phát triển của đất nước, Luật Đất đai được ban hành
và điều chỉnh, sửa đổi; Chính phủ, các Bộ, Ngành đã ban hành nhiều Nghị định,
Thông tư hướng dẫn, qui định về chính sách BTHT và TĐC, về quản lý đất đai.
Đặc biệt từ khi Luật Đất đai năm 2003 ra đời và có hiệu lực, các Nghị định và
Thông tư qui định và hướng dẫn về chính sách BTHT và TĐC khi nhà nước thu
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 1


hồi đất được ban hành về cơ bản đã quán triệt được được các quan điểm của
Đảng và Nhà nước về quản lý đất đai, phục vụ kịp thời và trực tiếp nhằm cải
thiện môi trường đầu tư, khai thác các nguồn lực từ đất đai cho đầu tư và phát
triển, đẩy mạnh phân cấp cũng như tăng cường trách nhiệm cho các cấp, các
ngành, đồng thời khắc phục cơ bản những bất cập trong chính sách BTHT, TĐC
và đáp ứng được nguyện vọng của nhân dân.
Nhận thức đầy đủ về vai trò hết sức quan trọng của công tác GPMB trong
phát triển kinh tế xã hội, những năm qua Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân, UBND
tỉnh, các Cấp uỷ, chính quyền địa phương; các ngành đã quan tâm chỉ đạo, đôn
đốc thực hiện các chính sách, pháp luật của Nhà nước về BT, HT và TĐC khi
Nhà nước thu hồi đất sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế xã hội.
Tuy vậy, công tác bồi thường hỗ trợ và tái định cư vẫn là vấn đề nan giải
và tính thời sự. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài: “Đánh giá việc thực hiện bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư của hai dự án trên địa bàn huyện Tam Dương
tỉnh Vĩnh Phúc” là quan trọng và cần thiết góp phần cho công tác quản lý đất
đai và thúc đẩy cho mục tiêu phát triển xã hội.

2 Mục đích nghiên cứu
Đánh giá kết quả thực hiện công tác BT, HT, TĐC khi Nhà nước thu hồi
đất thực hiện dự án trên địa bàn huyện Tam Duơng tỉnh Vĩnh Phúc và đề xuất
một số giải pháp góp phần đẩy nhanh tiến độ BT, HT, TĐC khi Nhà nước thu hồi
đất phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa bàn nghiên cứu.
3 Yêu cầu của đề tài
- Các số liệu điều tra phải đầy đủ, chính xác, trung thực và khách quan.
- Phân tích, đánh giá đúng thực trạng các vấn đề liên quan đến việc thực
hiện chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng của một số dự án trên địa bàn
nghiên cứu.
- Xác định, xây dựng được những giải pháp cụ thể đóng góp cho công tác
giải phóng mặt bằng.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 2


Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Khái quát những vấn đề liên quan tới chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư
1.1.1 Thu hồi đất
Thu hồi đất: Là việc Nhà nước ra Quyết định hành chính để thu lại quyền
sử dụng đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, Uỷ ban nhân dân xã, phường,
thị trấn quản lý theo quy định của Luật này.
1.1.2 Bồi thường
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền
sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất. (Quốc hội,
2003). Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả cho người có

đất bị thu hồi những thiệt hại về quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, nhà
ở, tài sản khác gắn liền với đất do việc thu hồi đất gây ra (Quốc hội, 2013). Khái
niệm về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất của Luật Đất đai 2013 được mở
rộng hơn, không chỉ là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với
diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất, mà chính là việc Nhà nước trả lại
những thiệt hại do việc thu hồi đất gây ra.
Khi nói đến thiệt hại, người ta thường xét đến các khía cạnh như: Thiệt hại
về vật chất, thiệt hại về tinh thần cũng được quy về dưới dạng vật chất để xác
định bồi thường trong một số trường hợp cụ thể. Khi Nhà nước thu hồi đất, thiệt
hại được xác định đó là giá trị quyền sử dụng đất, nhà ở và tài sản gắn liền với
đất và những thiệt hại khác gắn liền với cộng đồng dân cư mà họ đang sinh sống
như: Những giá trị văn hóa vật thể cũng như văn hóa phi vật thể được gìn giữ,
bảo tồn qua nhiều thế hệ mà họ đang được hưởng thụ, các cơ sở hạ tầng về xã
hội, y tế, giáo dục,… gắn kết với truyền thống, không gian, các quan hệ láng
giềng, dòng tộc mà họ đang sống (Nguyễn Quang Tuyến, 2009). Vấn đề lý luận
xung quanh khái niệm về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất, Tạp chí Luật học
số 01/2009..

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 3


Theo truyền thống và văn hóa gia đình của nước ta, đại bộ phận nông dân
hiện nay vẫn xem đất đai, trong đó có đất nông nghiệp là tài sản cơ bản của gia
đình họ; Đồng thời việc kế thừa tài sản về đất đai từ cha mẹ cho con cái là việc
không thể thiếu của gia đình nông dân. Bên cạnh đó, kỳ vọng của người sử dụng
đất nông nghiệp chủ yếu là khai thác hoa lợi từ cây trồng trên đất, chứ không
phải đưa đất ra thị trường bất động sản; do vậy nếu xét theo cách giải thích khái
niệm bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nhưu Luật Đất đai 2013 thì việc bồi

thường thiệt hại phải được tiếp cận từ khía cạnh nguồn thu nhập của họ bị mất
trong nhiều năm, hay nói cách khác cần lượng hóa thu nhập trong khoảng thời
gian nhất định để làm cơ sở tính toán trong việc bồi thường.
Nhìn chung khái niệm bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất trong Luật Đất
đai 2013 như trên đã thể hiện quan điểm tiến bộ trong việc xác định tổng thể
những thiệt hại của người có đất bị thu hồi. Tuy nhiên việc xây dựng các quy
định chi tiết đã đáp ứng đầy đủ những định hướng chung hay nói cách khác khái
niệm tuy có thay đổi nhưng phần nội hàm của nó vẫn chưa có gì đổi mới so với
Luật Đất đai 2003.
1.1.3 Hỗ trợ
Hỗ trợ là giúp đỡ nhau, giúp thêm vào. Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là
việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu hồi đất thông qua đào tạo nghề mới, bố trí
việc làm mới, cấp kinh phí để di dời đến địa điểm mới (Quốc hội, 2003). Hỗ trợ
là việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất
và phát triển (Quốc hội, 2013). Luật Đất đai 2013 chính là việc “Chuẩn hóa lại
khái niệm” so với Luật Đất đai 2003. Cụ thể: Khái niệm hỗ trợ Luật Đất đai
2003 tuy liệt kê các trường hợp hỗ trợ nhưng không đầy đủ. Hỗ trợ là chính sách
“mềm” nên ngoài các trường hợp hỗ trợ vừa nêu trên còn có những trường hợp
hỗ trợ khác do Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định (Nguyễn Thị Phượng, 2010).
Cẩm nang về công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Khác với khái niệm hỗ trợ trong Luật Đất đai 2003 được giải thích là việc
Nhà nước giúp đỡ người bị thu hồi đất thông qua đào tạo nghề mới, bố trí việc
làm mới, cấp kinh phí để di dời đến địa điểm mới; Khoản 13 Điều 4 Luật Đất đai
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 4


2013 quy định chung hơn: Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc trợ giúp cho
người có đất bị thu hồi, còn việc trợ giúp bao gồm những nội dung gì thì pháp

luật chưa liệt kê đến. Trong thời gian qua, thực tiễn áp dụng pháp luật cho thấy
rằng việc Nhà nước giúp đỡ bằng cách đào tạo nghề mới, cấp kinh phí di dời đến
địa điểm mới là điều có thể thực hiện được. Tuy nhiên trong nền kinh tế thị
trường thì ý chí của Nhà nước trong việc bố trí việc làm mới chưa trở thành hiện
thực hoàn toàn được mà phụ thuộc vào ý chí của nhà đầu tư theo yêu cầu về số
lượng, chất lượng lao động phù hợp với quy mô và công nghệ sản xuất của họ.
Ngay cả trong Điều 55 của Hiến pháp 1992 cũng chỉ quy định có tính nguyên tắc,
Nhà nước và xã hội có kế hoạch tạo ngày càng nhiều việc làm cho người lao
động, do vậy việc quy định về hỗ trợ nêu trên là phù hợp.
1.1.4 Tái định cư
Tái định cư là việc di chuyển đến một nơi khác với nơi ở trước đây để sinh
sống và làm ăn. Tái định cư bắt buộc đó là sự di chuyển không thể tránh khỏi khi
Nhà nước thu hồi hoặc trưng thu đất đai để thực hiện các dự án phát triển (Ngân
hàng thế giới, 2011). Cơ chế Nhà nước thu hồi đất và chuyển dịch đất đai tự
nguyện ở Việt Nam; phương pháp tiếp cận, định giá đất, giải quyết khiếu nại của
công dân.
Pháp luật Việt Nam không giải thích khái niệm tái định cư, tuy nhiên
nhiều văn bản vẫn quy định về tái định cư. Có thể khái quát rằng, tái định cư là
việc bố trí chỗ ở mới cho người bị thu hồi đất mà không còn chỗ ở nào khác
trong phạm vi cấp xã nơi có đất bị thu hồi và phải di chuyển chỗ ở. Hình thức tái
định cư bao gồm: Bằng nhà ở, bằng đất ở hoặc bằng tiền.
Khoản 3 Điều 42 Luật Đất đai năm 2003 quy định: “UBND tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương lập và thực hiện các dự án tái định cư trước khi thu hồi
đất để bồi thường bằng nhà ở, đất ở cho người bị thu hồi đất ở mà phải di chuyển
chỗ ở. Khu tái định cư được quy hoạch chung cho nhiều dự án trên cùng một địa
bàn và phải có điều kiện phát triển bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ”.
Khoản 2 Điều 85 Luật Đất đai năm 2013 quy định: Khu tái định cư tập
trung phải xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ, bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn xây
dựng, phù hợp với điều kiện, phong tục, tập quán của từng vùng, miền.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


Page 5


So với quy định trước đây, quy định này làm rõ được một số yếu tố về
“xây dựng cơ sở hạ tầng” thay vì “điều kiện phát triển” chung chung như trong
Khoản 3 Điều 42 Luật Đất đai năm 2003. Tuy nhiên, quy định này dường như
vẫn còn thiếu các yếu tố sau:
- Vấn đề “hậu tái định cư”: Các quy định hiện hành liên quan đến tái định
cư đều chỉ dừng lại ở thời điểm hoàn thành khu tái định cư để các hộ dân có thể
vào sinh sống. Pháp luật nước ta thiếu những quy định cần thiết để bảo đảm rằng,
người dân có thể sống, sinh hoạt và ổn định lâu dài tại các khu tái định cư đó.
Xây dựng các quy định cụ thể về hậu tái định cư là một yêu cầu bức thiết hiện
nay, đặc biệt trong tình trạng nhiều hộ gia đình “tái nghèo vì tái định cư”, “khốn
quẫn trong vùng tái định cư” do mất đất sản xuất.
- Vấn đề “bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ”: Quy định khu tái định cư phải
“bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ” là quy định mang tính nhân văn sâu sắc. Tuy nhiên,
khi không được hướng dẫn cụ thể, khái niệm này trở thành yêu cầu hình thức,
khó xác định được nội dung. Thực tế cho thấy, tái định cư phải thực sự cải thiện
được chất lượng cuộc sống và sinh hoạt của người dân trên một hay nhiều
phương diện. Diện tích tái định cư xét theo từng hộ có thể bằng hoặc lớn hơn
diện tích thửa đất ở cũ nhưng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, cơ sở hạ tầng xã hội của
một khu tái định cư đúng nghĩa chắc chắn phải cải thiện so với trước đó. Hơn
nữa, nếu sử dụng cụm từ “bằng hoặc tốt hơn” thì có hộ sẽ “bằng nơi ở cũ” nhưng
có hộ sẽ “tốt hơn nơi ở cũ”; vậy khi đó liệu có bảo đảm công bằng giữa các hộ
dân với nhau.
- Vấn đề tập quán định cư, thói quen sinh hoạt và sản xuất của người dân.
Hiện nay, khi tiến hành quy hoạch và xây dựng các khu tái định cư, nhiều địa
phương chỉ thực hiện theo cách nhìn nhận một chiều của phía cơ quan nhà nước.
Nhiều khu tái định cư hoàn toàn không phù hợp với tập quán xây dựng nhà ở,

thói quen sinh hoạt, lao động sản xuất của người dân địa phương. Từ đó, dẫn đến
nhiều khu tái định cư đã xây dựng xong nhưng lại bỏ hoang vì những người bị
thu hồi đất không chịu vào ở, hay họ phải bán suất tái định cư, nền tái định cư và
tìm nơi ở khác phù hợp. Vì vậy, yêu cầu trong quy hoạch và xây dựng các khu tái
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 6


định cư phải bảo đảm xem xét đến tập quán, thói quen sinh sống và lao động sản
xuất của người dân.
Như vậy, nên có khái niệm về tái định cư; và nên quy định các điều kiện
tại khu tái định cư tập trung như sau:
“ Khu tái định cư tập trung phải xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ nhằm cải
thiện chất lượng cuộc sống, sinh hoạt của người dân, phù hợp với tiêu chuẩn, quy
chuẩn xây dựng và tập quán định cư tại địa phương. UBND tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương có trách nhiệm bảo đảm khu tái định cư phải được hoàn thành
trước khi thực hiện dự án, tạo việc làm cho người dân thuộc khu tái định cư, bảo
đảm cuộc sống tại khu tái định cư ổn định, bền vững ”.
1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường, hỗ trợ, và tái định cư
1.2.1 Một số yếu tố cơ bản trong quản lý nhà nước về đất đai
1.2.1.1 Việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất
đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó
Đất đai là đối tượng quản lý phức tạp, luôn biến động theo sự phát triển
của nền kinh tế - xã hội. Để thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước về đất đai
đòi hỏi các văn bản pháp luật liên quan đến lĩnh vực này phải mang tính ổn định
cao và phù hợp với tình hình thực tế.
Ở nước ta, sau khi ban hành Luật Đất đai 1993, Chính phủ đã hai lần trình
Quốc hội Luật sửa đổi, bổ sung các quy định của Luật Đất đai (1998, 2001) và
Nhà nước ban hành Luật đất đai 2003 nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội đất nước. Theo đó, chính sách bồi thường, GPMB cũng luôn được Chính

phủ không ngừng hoàn thiện, sửa đổi cho phù hợp với yêu cầu thực tế triển khai.
Với những đổi mới về pháp luật đất đai đặc biệt với luật đất đai 2013, thời gian
qua công tác GPMB đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, đã cơ bản đáp ứng
được nhu cầu về mặt bằng cho việc phát triển các dự án đầu tư. Tuy nhiên bên
cạnh đó, do tính chưa ổn định, chưa thống nhất của pháp luật đất đai qua các thời
kỳ mà công tác bồi thường GPMB đã gặp khá nhiều khó khăn và cản trở. Thực
tiễn triển khai cho thấy việc ban hành các văn bản quy phạm về quản lý, sử dụng
đất đai có ảnh hưởng rất lớn đến công tác bồi thường GPMB.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 7


Bên cạnh ban hành các văn bản quy phạm về quản lý, sử dụng đất đai,
việc tổ chức thực hiện các văn bản đó cũng có vai trò rất quan trọng. Kết quả
kiểm tra thi hành Luật Đất đai năm 2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường cho
thấy, nhận thức của người dân và kể cả một bộ phận không nhỏ cán bộ quản lý
đất đai ở địa phương về chính sách pháp luật nhìn chung còn hạn chế, trong khi
đó việc tuyên truyền, phổ biến của các cơ quan có trách nhiệm chưa tốt. Nhận
thức pháp luật chưa đến nơi đến chốn, thậm chí lệch lạc của một số cán bộ quản
lý đất đai cùng với việc áp dụng pháp luật còn thiếu dân chủ, không công khai,
công bằng ở các địa phương chính là nguyên nhân làm giảm hiệu lực thi hành
pháp luật, gây mất lòng tin trong nhân dân cũng như các nhà đầu tư và ảnh hưởng
trực tiếp tiến độ giải phóng mặt bằng .
1.2.1.2 Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Đất đai nằm trong nhóm tài nguyên hạn chế của Việt Nam, nhưng lại là
điều kiện không thể thiếu được trong mọi quá trình phát triển. Vì vậy, việc sử
dụng thật tốt nguồn tài nguyên đất không chỉ sẽ quyết định tương lai của nền
kinh tế đất nước mà còn là sự đảm bảo cho mục tiêu ổn định chính trị và phát

triển xã hội. Quy hoạch sử dụng đất được xem là một giải pháp tổng thể định
hướng cho quá trình phát triển và quyết định tương lai của nền kinh tế. Thông
qua quy hoạch sử dụng đất, Nhà nước can thiệp vào các quan hệ đất đai, khắc
phục những nhược điểm do lịch sử để lại hay giải quyết những vấn đề mà quá
trình phát triển đang đặt ra .
Thông qua việc lập, xét duyệt và điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất để tổ
chức việc bồi thường GPMB thực sự trở thành sự nghiệp của cộng đồng mà Nhà
nước đóng vai trò tổ chức. Bất kỳ một phương án bồi thường GPMB nào đều dựa
trên một quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất nhằm đạt được các yêu cầu như là
phương án có hiệu quả kinh tế - xã hội cao nhất. Quy hoạch sử dụng đất không
chỉ là công cụ “tạo cung” cho thị trường mà còn là phương tiện quan trọng nhất
thực hiện các mục tiêu chính trị - xã hội hóa về công bằng, dân chủ, văn minh
trong bồi thường GPMB và cũng là công việc mà hoạt động quản lý nhà nước có
ảnh hưởng nhiều nhất, hiệu quả nhất, đúng chức năng nhất.
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có tác động tới chính sách bồi thường
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 8


đất đai trên hai khía cạnh:
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những căn cứ quan trọng
nhất để thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, mà
theo quy định của Luật Đất đai, việc giao đất, cho thuê đất chỉ được thực hiện khi
có quyết định thu hồi đất đó của người đang sử dụng;
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những nhân tố ảnh hưởng tới
giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất; từ đó tác động tới giá đất tính bồi thường.
1.2.1.3 Công tác đăng ký đất đai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Theo quy định của các nước, đất đai là một trong các tài sản phải đăng ký
quyền sở hữu, quyền sử dụng. Ở nước ta, theo quy định của Luật Đất đai, người

sử dụng đất phải đăng ký quyền sử dụng đất với cơ quan nhà nước có thẩm
quyền và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất là chứng thư pháp lý khẳng định quyền sử dụng đất của các tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân đối với những mảnh đất (lô đất) cụ thể, làm căn cứ cho việc
thực hiện các quyền của người sử dụng đất và giải quyết các tranh chấp liên quan
tới quyền sử dụng đất. Trong công tác bồi thường GPMB, giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất là căn cứ để xác định đối tượng được bồi thường, loại đất,
diện tích đất tính bồi thường. Hiện nay, công tác đăng ký đất đai ở nước ta vẫn
còn yếu kém, đặc biệt là đăng ký biến động về sử dụng đất; việc cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất vẫn chưa hoàn tất. Chính vì vậy mà công tác bồi thường
GPMB đã gặp rất nhiều khó khăn. Làm tốt công tác đăng ký đất đai, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất thì công tác bồi thường GPMB sẽ thuận lợi, tiến
độ giải phóng mặt bằng nhanh hơn.
1.2.2 Yếu tố giá đất và định giá đất
Một trong những vấn đề đang gây ách tắc cho công tác bồi thường GPMB
hiện nay đó là giá bồi thường cho người có đất bị thu hồi.
Giá đất là số tiền tính trên một đơn vị diện tích đất do Nhà nước quy
định hoặc được hình thành trong giao dịch về quyền sử dụng đất . Theo quy
định của pháp luật đất đai hiện hành thì giá đất được hình thành trong các
trường hợp sau đây:
- Do UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 9


UBND cấp tỉnh) quy định (căn cứ vào nguyên tắc, phương pháp xác định giá đất
và và khung giá đất do Chính phủ quy định) và được công bố công khai vào ngày
01 tháng 01 hàng năm;
- Do đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất;

- Do người sử dụng đất thỏa thuận về giá đất với những người có liên
quan khi thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử
dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Để xác định được giá đất chính xác và đúng đắn chúng ta cần phải có
những hiểu biết về định giá đất. Định giá đất đó là những phương pháp kinh tế
nhằm tính toán lượng giá trị của đất bằng hình thái tiền tệ tại một thời điểm khi
chúng tham gia trong một thị trường nhất định. Hay nói cách khác, định giá đất
được hiểu là sự ước tính về giá trị quyền sử dụng đất bằng hình thái tiền tệ cho
một mục đích cụ thể đã được xác định tại một thời điểm xác định. Khi định giá
đất người định giá phải căn cứ vào mục đích sử dụng của từng loại đất tại thời
điểm định giá để áp dụng phương pháp định giá đất cho phù hợp với thực tế.
Hiện nay, việc định giá đất chủ yếu sử dụng một số phương pháp truyền thống
như các nước trên thế giới thực hiện, đó là phương pháp so sánh trực tiếp và
phương pháp thu nhập.
Giá đất tính bồi thường thiệt hại về đất là thước đo phản ánh mối quan hệ
kinh tế giữa Nhà nước, người bị thu hồi đất và nhà đầu tư. Theo quy định của
Luật Đất đai năm 2003, nguyên tắc định giá đất là phải sát với giá thị trường
trong điều kiện bình thường. Tuy nhiên, tình hình phổ biến hiện nay là giá đất do
các địa phương quy định và công bố đều không theo đúng nguyên tắc đó, dẫn tới
nhiều trường hợp ách tắc về bồi thường đất đai và phát sinh khiếu kiện . Kết quả
kiểm tra thi hành Luật Đất đai năm 2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường cho
thấy trong 17.480 đơn tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai thì có tới 12.348
trường hợp là khiếu nại về bồi thường, GPMB (chiếm 70,64%). Trong các trường
hợp khiếu nại về bồi thường GPMB thì có tới 70% là khiếu nại về giá đất nông
nghiệp bồi thường quá thấp so với giá đất chuyển nhượng thực tế trên thị trường
hoặc giá đất ở được giao tại nơi tái định cư lại quá cao so với giá đất ở đã được
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 10



bồi thường tại nơi bị thu hồi .
Như vậy, nếu công tác định giá đất để bồi thường GPMB không được làm
tốt sẽ làm cho công tác GPMB ách tắc, dẫn tới không có mặt bằng đầu tư, làm
chậm tiến độ triển khai dự án hoặc làm lỡ cơ hội đầu tư.
1.2.3 Thị trường bất động sản
Thị trường bất động sản tác động vào công tác bồi thường GPMB trên một
số nội dung chủ yếu sau:
- Thị trường bất động sản là nơi giải quyết quan hệ về cung - cầu bất động
sản trong một thời gian và không gian nhất định. Việc hình thành và phát triển thị
trường bất động sản góp phần giảm thiểu việc thu hồi đất để thực hiện các dự án
đầu tư (do người đầu tư có thể đáp ứng nhu cầu về đất đai thông qua các giao
dịch trên thị trường); đồng thời, người bị thu hồi đất có thể tự mua hoặc thuê đất
đai, nhà cửa mà không nhất thiết phải thông qua Nhà nước thực hiện chính sách
tái định cư và bồi thường.
- Giá cả của bất động sản được hình thành trên thị trường và nó sẽ tác
động tới giá đất tính bồi thường .
1.3 Chính sách thu hồi, bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng của các tổ
chức ngân hàng và ở một số nước trên thế giới
1.3.1 Trung Quốc
Về thu hồi đất
Trung Quốc có nhiều nét tương đồng với Việt Nam về chế độ sở hữu và
các hình thức sử dụng đất đai. Ở Trung Quốc, đất đai thuộc chế độ công hữu: chế
độ sở hữu toàn dân và chế độ sở hữu tập thể. Hiến pháp lần sửa đổi mới nhất năm
2005 quy định: "Quốc gia do sự cần thiết vì lợi ích công cộng, có thể căn cứ vào
pháp luật mà trưng thu hay trưng dụng đất đai và trả bồi thường". Các nhà làm
luật giải thích rằng trưng thu áp dụng đối với đất thuộc sở hữu tập thể do phải
chuyển quyền sở hữu tập thể sang sở hữu nhà nước, còn trưng dụng đổi với đất
thuộc sở hữu nhà nước vì chỉ thay đổi mục đích sử dụng đất.
Trong trường hợp Nhà nước thu hồi đất của người đang sử dụng để sử

dụng vào mục đích công cộng, lợi ích quốc gia…thì Nhà nước có chính sách bồi
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 11


thường và tổ chức tái định cư cho người bị thu hồi đất. Vấn đề bồi thường cho
người có đất bị thu hồi được pháp luật đất đai Trung Quốc quy định như sau:
Về trách nhiệm bồi thường: Pháp luật đất đai Trung Quốc quy định, người
nào sử dụng đất thì người đó có trách nhiệm bồi thường. Phần lớn tiền bồi
thường do người sử dụng đất trả. Tiền bồi thường bao gồm các khoản như lệ phí
sử dụng đất phải nộp cho Nhà nước và các khoản tiền trả cho người có đất bị thu
hồi. Ngoài ra, pháp luật đất đai Trung quốc còn quy định mức nộp lệ phí trợ cấp
đời sống cho người bị thu hồi đất là nông dân cao tuổi không thể chuyển đổi sang
ngành nghề mới khi bị mất đất nông nghiệp, khoảng từ 442.000-2.175.000 nhân
dân tệ/ha.
Các khoản phải trả cho người bị thu hồi đất gồm tiền bồi thường đất đai,
tiền trợ cấp tái định cư, tiền bồi thường hoa màu và tài sản trên đất. Cách tính
tiền bồi thường đất đai và tiền trợ cấp tái định cư căn cứ theo giá trị tổng sản
lượng của đất đai những năm trước đây rồi nhân với một hệ số do Nhà nước quy
định. Còn đối với tiền bồi thường hoa màu và tài sản trên đất thì xác định theo
giá thị trường tại thời điểm thu hồi đất.
Ở Trung Quốc, Nhà nước quan tâm tới nông dân, tạo điều kiện cho họ
được hưởng những thành quả công nghiệp hóa, đô thị hóa khu thu hồi đất. Khi
Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp hoặc là thu hồi đất ở thuộc khu vực nông thôn
để sử dụng vào mục đích khác thì người nông dân được lưu ý, quan tâm về lợi
ích cũng như được bồi thường một cách hợp lý. Một vấn đề rất quan trọng đó là
gắn công tác bồi thường với việc giải quyết các vấn đề xã hội. Thông thường khi
bị thu hồi đất, người nông dân khó tìm được việc làm thích hợp với khả năng của
mình. Để giải quyết vấn đề này, Trung Quốc đã thực hiện chế độ dưỡng lão đối

với người già (phụ nữ từ 45 tuổi và nam giới từ 50 tuổi trở lên) và hỗ trợ tiền cho
những người đang trong độ tuổi lao động để các đối tượng này tự tìm việc làm
mới. Tiền dưỡng lão được trả từ 90.000-110.000 nhân dân tệ/một lần cho Cục
Bảo hiểm xã hội và Cục Bảo hiểm xã hội có trách nhiệm trả tiền dưỡng lão hàng
năm cho những người thuộc diện này; tiền hỗ trợ khoảng 100.000-120.000 nhân
dân tệ/người.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 12


Giải quyết lao động, việc làm trong quá trình thu hồi đất
Trong thời kỳ đầu cải cách và mở cửa, xây dựng nền kinh tế thị trường xã
hội chủ nghĩa, tốc độ đô thị hoá của Trung Quốc diễn ra rất nhanh chóng. Diện
tích đất canh tác ngày càng bị thu hẹp do tác động của quá trình đô thị hoá, trong
khi dân số tăng nhanh làm cho tỷ lệ thất nghiệp ở các vùng nông thôn ngày càng
tăng. Trong những năm 1990, Trung Quốc có khoảng từ 100-120 triệu lao động
nông thôn thiếu việc làm, hàng năm con số này lại tăng thêm từ 6-7 triệu người.
Với lực lượng lao động nông thôn dư thừa này, hàng năm có đến hàng
triệu người nhập cư vào các vùng thành thị. Thực trạng này cũng gây ra rất nhiều
khó khăn cho công tác quản lý đô thị về các mặt như quản lý dân cư, lao động
việc làm, an ninh, sức khoẻ, kế hoạch hoá gia đình, giáo dục và rất nhiều các vấn
đề xã hội khác. Để giải quyết vấn đề lao động, việc làm trong quá trình đô thị
hoá, Trung Quốc đã tập trung thực hiện một số biện pháp sau:
- Phát triển các xí nghiệp địa phương để thu hút lao động:
Công cuộc cải cách và mở cửa của nền kinh tế thị trường ở nông thôn
Trung Quốc được tiền hành từ cuối những năm 1970. Các chính sách khuyến
khích phát triển các xí nghiệp địa phương đã làm cho công cuộc cải cách và mở
cửa của Trung Quốc diễn ra sâu rộng hơn.
Các doanh nghiệp địa phương đóng vai trò chính trong việc thu hút lực

lượng lao động dư thừa ở nông thôn trong quá trình đô thị hoá. Trong những năm
đầu đã có đến 20% tổng thu nhập của người dân nông thôn là từ các doanh
nghiệp địa phương. Ở những vùng phát triển hơn, tỷ lệ này lên tới 50%. Đây là
dấu hiệu cất cánh của CNH - HĐH nông thôn Trung Quốc mà ưu tiên hàng đầu
là tạo ra cơ hội việc làm cho lao động dư thừa trong quá trình đô thị hoá.
Tốc độ tăng trưởng cao của các doanh nghiệp địa phương đã tạo ra rất
nhiều cơ hội việc làm cho lực lượng lao động dư thừa khu vực nông thôn. Ở
Trung Quốc đã xuất hiện hai mô hình công nghiệp hoá nông thôn đó là mô hình
doanh nghiệp tập thể ở thành phố Văn Châu. Mô hình doanh nghiệp tư nhân
đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển công nghiệp ở nông thôn, nhưng còn
thiếu sự tích luỹ vốn ban đầu. Mô hình doanh nghiệp tập thể được hình thành
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 13


trong thời kỳ đầu của công nghiệp hoá.
- Xây dựng các đô thị vừa và nhỏ để giảm bớt lao động nhập cư vào các
thành phố:
Trung Quốc cho rằng, có hai cách chính để chuyển đổi lao động dư thừa
trong nông thôn: cách thứ nhất là chuyển họ sang các ngành công nghiệp và dịch
vụ ở các vùng nông thôn, cách thứ hai là chuyển họ đến các thành phố.
Năm 1995, có khoảng 60 triệu lao động nông thôn tìm kiếm việc làm ở
các đô thị và hầu hết trong số họ gia nhập vào đội ngũ dân số trôi nổi ở thành phố
lớn. Trong những năm 1990, số lượng nông dân rời bỏ sản xuất nông nghiệp và
đi tìm việc ở nơi khác đã lên tới trên 200 triệu người. Điều cần thiết là phải tạo
thêm các đô thị mới để thu hút họ. Trong bối cảnh đô thị hoá nhanh ở Trung
Quốc, nếu hàng triệu nông dân đổ vào các thành phố sẽ làm phát sinh nhiều vấn
đề như: quá tải về hệ thống giao thông và phá vỡ các dịch vụ xã hội, trong khi đó,
thị trường lao động ở các thành phố đã gần như bão hoà. Sự phát triển các đô thị

nhỏ ở các vùng nông thôn cùng với công nghiệp hoá nông thôn không chỉ là giải
pháp quan trọng để thu hút lao động dư thừa ở khu vực này mà còn góp phần tối
đa hoá việc phân bổ các nguồn lực ở các khu vực và thu hẹp khoảng cách giữa
thành thị và nông thôn.
Tuy nhiên, có nhiều quan điểm khác nhau về sự phát triển của các đô thị
nhỏ, một số người cho rằng, việc phát triển đô thị nhỏ mang lại những khó khăn
nhiều hơn mang lại thuận lợi, nhưng ngược lại số khác lại coi việc phát triển những
đô thị nhỏ là một giải pháp cho việc thu hút lao động nông nghiệp dư thừa.
Chính phủ Trung Quốc chủ trương tạo điều kiện để hình thành hơn 19.000
đô thị nhỏ. Trong những năm 1990, các đô thị nhỏ đã thu hút trên 30 triệu lao
động nông nghiệp dư thừa, chiếm hơn 30% tổng số lao động nông thôn dư thừa.
Tuy nhiên, khả năng thu hút lao động dư thừa hiện nay của mỗi đô thị nhỏ ở
Trung Quốc chỉ là 1.600 người. Nếu số đô thị nhỏ được tăng lên gấp đôi thì sẽ
thu hút được thêm 30 triệu lao động.
Trung Quốc chủ trương thúc đẩy sự phát triển của các ngành công nghiệp
địa phương, qua đó đẩy nhanh quá trình hình thành các đô thị nhỏ ở các vùng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 14


nông thôn. Chính sách này đã góp phần thu hẹp khoảng cách chênh lệch giữa
thành thị và nông thôn, tạo ra điều kiện quan trọng cho việc giải quyết các vấn đề
phát sinh trong quá trình đô thị hoá. Ngoài ra Trung Quốc chủ trương tạo ra một
mô hình phát triển đô thị mới. Nội dung của mô hình này là xây dựng các đô thị
giữa các thành phố có quy mô lớn và vừa như thành phố Hạ Môn, Quảng Châu,
Thượng Hải, Bắc Kinh...
Nhìn chung hệ thống pháp luật về bồi thường và TĐC của Trung Quốc đều
nhằm bảo vệ những người mà mức sống có thể bị giảm do việc thu hồi đất để thực
hiện các dự án. Theo một nghiên cứu gần đây của WB thì các luật về TĐC của

Trung Quốc đối với các dự án phát triển đô thị, công nghiệp và giao thông “đã đáp
ứng đầy đủ các yêu cầu của WB trong tài liệu hướng dẫn thực hiện TĐC” .
1.3.2 Nhật Bản
Về thu hồi đất
Luật Trưng thu đất đai của Nhật Bản ban hành năm 1951 quy định việc
trưng dụng đất có bồi thường để xây dựng công trình hạ tầng trọng yếu được
pháp luật cho phép, chẳng hạn đường xá, công viên theo luật quy hoạch đô thị, đê
điều, hồ chứa nước theo luật sông ngòi, cảng biển theo luật cảng biển…
Trình tự trưng dụng như sau: 1/ Xin phép trưng dụng; 2/ Đăng ký đất đai
và công trình trong diện trưng dụng; 3/ Bên trưng dụng và bên bị trưng dụng
thương lượng thoả thuận; 4/ Trình Hội đồng trưng dụng thẩm định; 5/ Ra quyết
định trưng dụng; 6/ Hoàn tất trưng dụng.
Nhật chỉ trưng dụng đất khi giao dịch đất đai thông thường bị trở ngại và
được bộ trưởng xây dựng hoặc tri huyện cho phép khi thấy phì hợp lợi ích công
cộng và hội đủ điều kiện cần thiết.
Việc bồi thường thực hiện bằng tiền. Mức bồi thường tính toán tại thời
điểm công bố trưng dụng, có điều chỉnh cho phù hợp với biến động giá trước lúc
ra quyết định trưng dụng.
* Giải quyết lao động, việc làm trong quá trình thu hồi đất
Quá trình công nghiệp hoá ở Nhật Bản cũng bắt đầu bằng thời gian dài
tăng trưởng trong nông nghiệp. Việc chú trọng phát triển công nghiệp thu hút
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 15


nhiều lao động trong giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hoá đã cơ bản giải
quyết được vấn để việc làm cho lao động nông nghiệp, mặc dù diện tích đất canh
tác ngày càng giảm. Sau khi công nghệ hiện đại thu hút nhiều vốn đã phát triển,
các công nghệ thu hút lao động vẫn được coi trọng. Ngoài ra Nhật Bản còn phân

bố các ngành công nghiệp, các nhà máy về nông thôn để tạo việc làm phi nông
nghiệp cho lao động nông thôn.
Chính phủ Nhật bản đã thành lập mạng thông tin việc làm trên khắp đất
nước với mục đích cung cấp đầy đủ các thông tin về việc làm từ các tổ chức,
doanh nghiệp qua Internet đến với những người đang tìm việc, giúp họ có những
sự lựa chọn phù hợp với năng lực, điều kiện của mình. Chính phủ cũng bồi
thường những công nhân có tay nghề cao qua việc hỗ trợ tài chính, tạo cơ hội
phát triển năng lực, nâng cao chất lượng các tổ chức giáp dục đào tạo trên cơ sở
nhu cầu của mỗi vùng, phát triển nguồn nhân lực và kỹ thuật kết nối thông tin
trong những khu vực mới hoặc đang phát triển.
Hoạt động giải quyết việc làm cho người cao tuổi được chú trọng để xoá
bỏ những bất cân đối về việc làm do tuổi tác. Luật về ổn định việc làm của người
lao động cao tuổi nhấn mạnh yêu cầu các công ty kéo dài tuổi về hưu bắt buộc và
thuê mướn lại những người cao tuổi có năng lực, kinh nghiệm tại các công ty
hiện đại hoặc từ các công ty chi nhánh. Nhiều chính sách được đưa ra như các
chính sách về đào tạo lại, nâng cao tay nghề cho lao động trung niên. Các loại
hình tuyển dụng và thuê mướn được đa dạng hoá, coi trọng các công việc làm
thêm không chính thức như làm bán thời gian, tạm thời hoặc bất thường. Chế độ
tuyển dụng thay đổi theo khu vực, không tập trung chủ yếu tại các đô thị lớn như
trước kia mà chuyển sang các khu vực lân cận và các địa phương.
Trong những năm 1960, 1970, các lĩnh vực như phúc lợi y tế, công nghệ
tinhọc và môi trường đang giữ một vai trò quan trọng then chốt trong việc mở ra
những thị trường mới ở Nhật Bản. Đồng thời, các ngành công nghiệp mới và các
dịch vụ liên quan được khuyến khích phát triển. Việc phát triển khoa học và công
nghệ địa phương được đẩy mạnh thông qua việc tận dụng đặc thù mỗi vùng.
Chính phủ Nhật Bản đã có những bước đi thích hợp nhằm ổn định chính thị
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 16



trường lao động ở tầm vĩ mô, nhưng để có thể tham gia được vào thị trường lao
động thì bản thân mỗi người lao động cũng phải tự phát triển năng lực nghề
nghiệp của mình thông qua việc tự đào tạo lại; các công ty, tổ chức cũng phải
ủng hộ điều này một cách tích cực.
1.3.3 Thái Lan
Pháp luật đất đai Thái Lan cho phép tồn tại hình thức sở hữu tư nhân về
đất đai. Do vậy nguyên tắc khi Nhà nước hoặc các tổ chức lấy đất để làm bất kỳ
một dự án nào, công trình nào đều phải có sự thoả thuận về sử dụng đất giữa chủ
dự án và chủ sở hữu khu đất trên cơ sở một hợp đồng.
Ở Thái Lan chưa có chính sách đền bù TĐC quốc gia, nhưng tại Hiến
Pháp năm 1982 quy định việc trưng dụng đất cho các mục đích xây dựng cơ sở
hạ tầng, quốc phòng, phát triển nguồn tài nguyên cho đất nước, phát triển đô thị,
cải tạo đất đai và các mục đích công cộng khác phải theo thời giá thị trường cho
những người hợp pháp về tất cả các thiệt hại do việc trưng dụng gây ra và quy
định việc đền bù phải khách quan cho người chủ mảnh đất và người có quyền
thừa kế tài sản đó. Dựa trên các qui định này, các ngành có qui định chi tiết cho
việc thực hiện trưng dụng đất của ngành mình.
Năm 1987, Thái Lan ban hành luật về trưng dụng bất động sản áp dụng
cho việc trưng dụng đất phục vụ vào các mục đích xây dựng công cộng, an ninh
quốc phòng, phát triển nguồn tài nguyên hoặc các lợi ích khác cho đất nước, phát
triển đô thị, nông nghiệp, công nghiệp, cải tạo đất đai vào các mục đích công
cộng. Luật qui định những nguyên tắc về trưng dụng đất, nguyên tắc tính giá trị
đền bù các loại tài sản bị thiệt hại. Căn cứ vào đó, từng ngành đưa ra các qui định
cụ thể về trình tự tiến hành đền bù TĐC, nguyên tắc cụ thể xác định giá trị đền
bù, các bước lập và phê duyệt dự án đền bù, thủ tục thành lập các cơ quan, uỷ
ban tính toán đền bù TĐC, trình tự đàm phán, nhận tiền đền bù, quyền khiếu nại,
quyền khởi kiện đưa ra toà án. Ví dụ:
Trong ngành điện năng thì cơ quan điện lực Thái Lan là nơi có nhiều dự
án đền bù TĐC lớn nhất nước, họ đã xây dựng chính sách riêng với mục tiêu:

“Đảm bảo cho những người bị ảnh hưởng một mức sống tốt hơn” thông qua việc
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 17


×