Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Giải pháp nâng cao năng lực của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ngành sắt thép trên địa bàn thị xã từ sơn, tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.59 MB, 122 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGÔ THỊ THỦY

GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA NGÀNH SẮT THÉP
TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ TỪ SƠN, TỈNH BẮC NINH

Ngành:

Kinh tế nông nghiệp

Mã ngành:

60.62.01.15

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Đỗ Kim Chung

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo
vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám
ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày

tháng


năm 2017

Tác giả luận văn

Ngô Thị Thủy

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi đã nhận được
sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè,
đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hồn thành luận văn, cho phép tơi được bày tỏ lịng kính trọng và
biết ơn sâu sắc GS.TS. Đỗ Kim Chung đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức,
thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo, Bộ
môn Kinh tế Nơng nghiệp và Chính Sách, Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn - Học viện
Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình giúp đỡ tơi trong q trình học tập, thực hiện đề tài và
hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ viên chức UBND Thị xã Từ Sơn
đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tơi hồn thành luận văn./.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2017


Tác giả luận văn

Ngô Thị Thủy

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan ......................................................................................................................i
Lời cảm ơn ........................................................................................................................ ii
Mục lục ............................................................................................................................ iii
Danh mục các từ viết tắt ...................................................................................................vi
Danh mục bảng ............................................................................................................... vii
Danh mục đồ thị ............................................................................................................. viii
Danh mục sơ đồ ................................................................................................................ix
Danh hộp ............................................................................................................................ x
Trích yếu luận văn ..........................................................................................................xiv
Thesis Abstract .............................................................................................................. xiii
Phần 1. Mở đầu ................................................................................................................ 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................... 1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................. 3

1.2.1.

Mục tiêu chung ..................................................................................................... 3


1.2.2.

Mục tiêu cụ thể ..................................................................................................... 3

1.3.

Câu hỏi nghiên cứu............................................................................................... 3

1.4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 3

1.4.1.

Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................... 3

1.4.2.

Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................. 3

1.5.

Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn .......................................... 4

Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về năng lực của các doanh nghiệp nhỏ và
vừa ngành sắt thép ............................................................................................. 5
2.1.

Cơ sở lý luận về năng lực của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ngành sắt thép ...... 5


2.1.1.

Một số khái niệm cơ bản ...................................................................................... 5

2.1.2.

Vai trò của nâng cao năng lực đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ...................... 13

2.1.3.

Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa............................................................. 14

2.1.4.

Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 15

2.1.5.

Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực của các doanh nghiệp nhỏ và vừa
ngành sắt thép ..................................................................................................... 18

2.2.

Cơ sở thực tiễn ................................................................................................... 21

iii


2.2.1.


Kinh nghiệm nâng cao năng lực của DNNVV ngành sắt thép của một số
nước trên thế giới ............................................................................................... 21

2.2.2.

Bài học kinh nghiệm về nâng cao năng lực của doanh nghiệp nhỏ và vừa
ngành sắt thép ở Việt Nam ................................................................................. 26

2.2.3.

Bài học kinh nghiệm rút ra từ các nước trên thế giới và ở Việt Nam ................ 28

2.2.4.

Chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước trong nâng cao năng lực của
doanh nghiệp nhỏ và vừa.................................................................................... 29

2.3.

Các nghiên cứu liên quan đến đề tài................................................................... 33

Phần 3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 34
3.1.

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ............................................................................. 34

3.1.1.

Điều kiện tự nhiên .............................................................................................. 34


3.1.2.

Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................... 37

3.2.

Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 41

3.2.1.

Phương pháp chọn điểm nghiên cứu .................................................................. 41

3.2.2.

Phương pháp thu thập và xử lý số liệu ............................................................... 41

3.2.3.

Phương pháp phân tích số liệu ........................................................................... 42

3.2.4.

Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ....................................................................... 43

Phần 4. Kết quả và thảo luận ........................................................................................ 45
4.1.

Thực trạng năng lực của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ngành sắt thép trên
địa bàn thị xã Từ Sơn ......................................................................................... 45


4.1.1.

Sự biến động số lượng của DNNVV ngành sắt thép trên địa bàn thị xã ............ 45

4.1.2.

Năng lực về sản phẩm ........................................................................................ 46

4.1.3.

Năng lực về quy mơ tài chính của các DNNVV ngành sắt thép ........................ 48

4.1.4.

Khả năng áp dụng công nghệ ............................................................................. 50

4.1.5.

Khả năng liên kết và tiêu thụ sản phẩm của các DNNVV ngành sắt thép.............. 55

4.1.6.

Thị phần của các DNNVV trên thị trường ......................................................... 57

4.1.7.

Giá thành sản phẩm ............................................................................................ 58

4.1.8.


Kết quả sản xuất kinh doanh của các DN........................................................... 61

4.1.9.

Đánh giá chung................................................................................................... 64

4.2.

Các yếu tố ảnh hưởng đến nâng cao năng lực của các doanh nghiệp nhỏ và
vừa ngành sắt thép trên địa bàn thị xã Từ Sơn ................................................... 68

iv


4.2.1.

Năng lực, trình độ của chủ DN và người lao động trong các DNNVV
ngành sắt thép ..................................................................................................... 68

4.2.2.

Thị trường cung ứng nguyên liệu đầu vào ......................................................... 72

4.2.3.

Môi trường kinh doanh - Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) ................. 73

4.2.4.


Thủ tục hành chính cơng, cung ứng dịch vụ cơng - Chỉ số hiệu quả quản trị
và hành chính công cấp tỉnh ở Việt Nam (PAPI) ............................................... 75

4.2.5.

Tổ chức của các doanh nghiệp ........................................................................... 76

4.2.6.

Chính sách và cơ chế quản lý ............................................................................. 77

4.3.

Giải pháp nâng cao năng lực của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ngành sắt
thép trên địa bàn thị xã Từ Sơn .......................................................................... 83

4.3.1.

Định hướng và mục tiêu nâng cao năng lực của các DNNVV trên địa bàn
thị xã Từ Sơn ...................................................................................................... 83

4.3.2.

Giải pháp nâng cao năng lực của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ngành sắt
thép trên địa bàn nghiên cứu .............................................................................. 84

Phần 5. Kết luận và kiến nghị ....................................................................................... 91
5.1.

Kết luận .............................................................................................................. 91


5.2.

Kiến nghị ............................................................................................................ 92

5.2.1.

Đối với Nhà nước, cơ quan, ban ngành địa phương........................................... 92

5.2.2.

Đối với các DNNVV ngành sắt thép .................................................................. 93

Tài liệu tham khảo ........................................................................................................... 94

v


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

CNH – HĐH

Cơng nghiệp hóa – Hiện đại hóa

CN – TTCN

Cơng nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp


DN

Doanh nghiệp

DNNVV

Doanh nghiệp nhỏ và vừa

DNTN

Doanh nghiệp tư nhân

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

KCN

Khu công nghiệp

KH – CN

Khoa học – Công nghệ

KT – XH

Kinh tế - xã hội

KWh


Ki lơ ốt giờ

NN

Nơng nghiệp

OECD

Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế

PCI

Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh

PAPI

Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính cơng cấp tỉnh ở Việt
Nam

Ø

Phi

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TCVN


Tiêu chuẩn Việt Nam

TMDV

Thương mại dịch vụ

TTCN - XD

Tiểu thủ công nghiệp – xây dựng

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

UBND

Ủy ban nhân dân

VNĐ

Việt Nam đồng

VSA

Hiệp hội Thép Việt Nam

vi


DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1.

Phân loại DNNVV theo quy mô ở Việt Nam ......................................................... 11

Bảng 3.1.

Tình hình sử dụng đất đai của thị xã Từ Sơn trong 4 năm 2013 - 2016 ................. 36

Bảng 3.2.

Tình hình dân số và lao động của thị xã Từ Sơn trong 4 năm 2013 - 2016 ............ 38

Bảng 3.3.

Các chỉ tiêu kinh tế xã hội tổng hợp của thị xã Từ Sơn trong 4 năm 2013 2016 ........................................................................................................................ 41

Bảng 3.4.

Số lượng mẫu điều tra............................................................................................. 42

Bảng 4.1.

Các loại hình DNNVV ngành sắt thép trên địa bàn thị xã Từ Sơn ......................... 45

Bảng 4.2.

Số lượng một số sản phẩm chính của các DN ........................................................ 46

Bảng 4.3.


Quy mơ vốn của các DNNVV ngành sắt thép giai đoạn 2013 – 2016 ................... 49

Bảng 4.4.

Đánh giá của DN về tầm quan trọng của công nghệ thông tin đối với sự
phát triển của DN.................................................................................................... 55

Bảng 4.5.

So sánh giá bán sắt thép của DNNVV với một DN lớn trên địa bàn thị Từ
Sơn năm 2016 ......................................................................................................... 60

Bảng 4.6.

Thu nhập bình quân của người lao động giai đoạn 2013 – 2016............................ 61

Bảng 4.7.

Tổng hợp điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của các DNNVV
ngành sắt thép trên địa bàn thị xã Từ Sơn .............................................................. 67

Bảng 4.8.

Kinh nghiệm của chủ DNNVV ngành sắt thép ...................................................... 69

Bảng 4.9.

Trình độ của người lao động tại DNNVV ngành sắt thép trong 4 năm qua .......... 70

Bảng 4.10. Quy mô lao động của các DNNVV ngành sắt thép giai đoạn 2013 - 2016 ........... 71

Bảng 4.11. Kinh nghiệm của người lao động trong các DNNVV ngành sắt thép giai
đoạn 2013 - 2016 .................................................................................................... 71
Bảng 4.12. Bảng thống kê các chỉ số được lựa chọn ................................................................ 74
Bảng 4.13. Đánh giá của DN về chất lượng thủ tục hành chính cơng, cung ứng dịch vụ
cơng của địa phương............................................................................................... 76

vii


DANH MỤC ĐỒ THỊ
Đồ thị 4.1.

Sự thay đổi chủng loại sản phẩm trong 4 năm qua ..................................... 47

Đồ thị 4.2.

Khó khăn của doanh nghiệp trong quá trình vay vốn ................................. 49

Đồ thị 4.3.

Cơ cấu chi phí dành cho cơng nghệ của các DNNVV ngành sắt thép ...... 52

Đồ thị 4.4.

Đánh giá của DN về đầu tư vào công nghệ thông tin ................................. 53

Đồ thị 4.5.

Chính sách định giá của doanh nghiệp ....................................................... 58


Đồ thị 4.6.

Giá bán sắt thép của DN so với giá trên thị trường .................................... 59

Đồ thị 4.7.

Đánh giá về sự thay đổi giá sắt thép trong giai đoạn 2013 - 2016 ............. 61

Đồ thị 4.8.

Đánh giá kết quả SXKD của DN trong 4 năm ........................................... 63

Đồ thị 4.9.

Kế hoạch kinh doanh của DN trong thời gian tới ....................................... 63

Đồ thị 4.10. Đánh giá của cán bộ quản lý về thủ tục hành chính cơng, cung ứng
dịch vụ cơng của địa phương ...................................................................... 65
Đồ thị 4.11. Trình độ học vấn của chủ doanh nghiệp ..................................................... 68
Đồ thị 4.12. Đánh giá của DN về chất lượng môi trường kinh doanh............................ 73

viii


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 4.1.Thị trường tiêu thụ sản phẩm của các DN ....................................................... 57
Sơ đồ 4.2. Kênh cung cấp nguyên liệu đầu vào ............................................................... 72

ix



DANH MỤC HỘP
Hộp 4.1. Nhiều doanh nghiệp phải tạm ngừng sản xuất .................................................. 65
Hộp 4.2. Vẫn chưa có nhiều chính sách ưu đãi, hỗ trợ .................................................... 66
Hộp 4.3. Các doanh nghiệp rất cần sự hỗ trợ kịp thời ..................................................... 66

x


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Họ và tên học viên: Ngơ Thị Thủy
Đề tài: Giải pháp nâng cao năng lực của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ngành sắt thép
trên địa bàn thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh.
Ngành: Kinh tế nông nghiệp

Mã số: 60.62.01.15

Cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Sự gia nhập của các tổ chức kinh tế thế giới mang đến cho các doanh nghiệp
(DN) Việt Nam nói chung nhiều cơ hội để phát triển nhưng đồng thời cũng mang lại
nhiều đe dọa, thách thức. Đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV). Họ
không những phải cạnh tranh gay gắt với các DN trong nước mà cịn phải cạnh tranh
với các DN nước ngồi. Ở Việt Nam, cả nước hiện nay có trên 600.000 DNNVV
chiếm 98% tổng số lượng DN của cả nước. Trong những năm qua, các DN kinh doanh
và sản xuất sắt thép ở nước ta không ngừng lớn mạnh về quy mô cũng như số lượng
các DN. Thị xã Từ Sơn với vị trí nằm kề với khu tam giác kinh tế phía Bắc và gần các
trung tâm đơ thị lớn như Hà Nội, Hải Phịng, Quảng Ninh, Thái Ngun...có lợi thế
quan trọng trong giao lưu kinh tế, văn hóa, xã hội với các trung tâm này. Hiện nay,
trên địa bàn thị xã Từ Sơn có trên 1.000 DN chủ yếu là DNNVV. Trong đó, chủ yếu là
các DNNVV ngành cơng nghiệp. Các DN này giữ vị trí ngày càng quan trọng, tạo việc

làm cho nhiều lao động địa phương và các tỉnh lân cận.
Bên cạnh những lợi thế các DNNVV ngành sắt thép ở Từ Sơn có được. Song các
DN này vẫn cịn nhiều khó khăn trong hoạt động như: sức ép cạnh tranh của thị trường
thép Trung Quốc, môi trường ô nhiễm, cơ sở hạ tầng xuống cấp, khả năng về vốn hạn
chế, quy mô nhỏ, công nghệ lạc hậu, chất lượng nguồn nhân lực kém...Từ những khó
khăn đó, vấn đề đặt ra là làm gì để các DNNVV ngành sắt thép này tồn tại, nâng cao
năng lực trên thị trường. Chính vì vậy, nghiên cứu này nhằm đánh giá thực trạng năng
lực của các DNNVV ngành sắt thép trên địa bàn thị xã, từ đó đề xuất một số giải pháp
nhằm nâng cao năng lực của các DN này.
Quá trình nghiên cứu đưa ra một số kết quả nổi bật sau:
Sự biến động số lượng DNNVV ngành sắt thép trên địa bàn thị xã Từ Sơn không
nhiều. Năm 2014, DNNVV ngành sắt thép có 984 DN, tăng 56 DN so với năm 2013.
Năm 2016 số lượng DNNVV ngành sắt thép trên địa bàn thị xã tăng 35 DN so với năm
2015. Đây là tín hiệu đáng mừng khi nền kinh tế có sự phục hồi trở lại. Các DN này
đóng góp trên 80% về giá trị và chiếm trên 50% tổng số DN của nhóm ngành này trong
tồn tỉnh Bắc Ninh.

xi


Thực trạng năng lực, trình độ học vấn của chủ DN và người lao động chưa cao,
chủ yếu là tốt nghiệp từ THPT trở xuống, chiếm từ 50 – 70%. Các DN có quy mơ lao
động chủ yếu từ 10 - 49 người, chiếm trên 50%. Giai đoạn 2013 – 2016, có 70% DN
giữ nguyên số lao động đang làm việc, 10% DN có số lao động tăng lên và 20% DN có
số lao động giảm đi. Mặc dù nền kinh tế gặp nhiều khó khăn nhưng tổng mức vốn đầu
tư của các DN vẫn tăng, nhưng so với mức tăng của các chỉ số giá tiêu dùng hay tỷ lệ
lạm phát trong thời gian qua thì thực tế quy mơ của các DN ngày càng giảm. 100% DN
có máy tính kết nối Internet và thường xuyên ứng dụng các công nghệ tiên tiến vào sản
xuất. Một số DN đã ứng dụng công nghệ điều khiển tự động trong khâu nung và cán sản
phẩm phơi thép. Các DN cịn ít liên kết với nhau, ít tham gia các hội chợ, triển lãm

trong và ngoài tỉnh. Thị trường tiêu thụ sản phẩm chủ yếu là ở trong nước, chiếm 91,5%
và đa số là bán trực tiếp cho người tiêu dùng. Có 90% DN định giá theo chi phí. Giá bán
sản phẩm sắt thép của các DNNVV thường thấp hơn hơn trên thị trường do nguyên liệu
đầu vào chủ yếu mua từ các cơ sở thu mua phế liệu. Trong giai đoạn 2013 – 2016 giá
bán sắt thép có xu hướng giảm nhẹ do chịu tác động của sắt thép nhập khẩu từ Trung
Quốc và sự suy thoái của nền kinh tế. Điều đó, làm cho thị trường bất động sản có xu
hướng phát triển chậm lại. Giai đoạn 2013 - 2016, các DN hoạt động đều có lãi. Đây là
tín hiệu khả quan phản ảnh tốc độ phát triển của nền kinh tế. Tuy vậy 4 năm qua, tốc độ
tăng trưởng lợi nhuận của các DN không đều. Kế hoạch kinh doanh của các DN trong
thời gian tới có 45% DN lựa chọn mở rộng quy mô, 50% DN lựa chọn giữ nguyên quy
mô SXKD, 5% DN lựa chọn thu hẹp quy mô nhằm hạn chế những tiêu cực mà nền kinh
tế tác động trở lại.
Đề tài đã nêu lên một số yếu tố ảnh hưởng như: Thị trường cung ứng nguyên liệu
đầu vào, thị trường đầu ra, môi trường kinh doanh, thủ tục hành chính cơng, cung ứng
dịch vụ cơng tại địa phương, tổ chức của các DN, cơ chế chính sách. Bên cạnh đó, đề tài
cũng đã chỉ ra được những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong quá trình
nâng cao năng lực của các DN.
Cuối cùng, đề tài đã đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao năng lực
cho các DN. Một số giải pháp chủ yếu là: nâng cao năng lực, trình độ của chủ DN và
người lao động, đổi mới và phát triển công nghệ, nâng cao tiềm lực tài chính, tăng
cường khả năng hợp tác – liên doanh liên kết để xây dựng thương hiệu sản phẩm, nâng
cao chỉ số PCI/PAPI và hồn thiện cơ chế chính sách.

xii


THESIS ABSTRACT
Full name: Ngo Thi Thuy
Topic: Solutions to improve the capacity of Small and Medium Enterprises (SMEs)in
iron and steel industry in Tu Son town, Bac Ninh province.

Major: Agricultural Economics

Code: 60.62.01.15

Training Institution: VietNam National University of Agriculture
Joining international economic organizations gives Vietnamese enterprises not
only a lot of opportunities to develop but alsomany threats and challenges. Vietnam
now has over 600,000 SMEs accounting for 98% of the total number of enterprises in
the country. In the past years, the business and production of iron and steel in our
country are constantly developing in size as well as the number of enterprises. Tu Son
town is located adjacently to the Northern economic triangle and near the major urban
centers such as Hanoi, Hai Phong, Quang Ninh, Thai Nguyen ..., thishas significant
advantages in economic, cultural and social exchanges with these cities. At present,
there are over 1,000 enterprises in Tu Son town, with the majority are industrial SMEs.
These enterprises are proving their importance gradually as they offer jobs for many
local workers and neighboring provinces.
Although the SMEs in iron and steel industry have some advantages, they still
have a considerable difficulties in operation such as competitive pressure from Chinese
steel market, pollution, degraded infrastructure, limited capital capacity, small scale,
poor technology, low productivity... In light of the difficulties above, the question is
what should be done to help Tu Son SMEs survive and improve their capacity in the
market. This study aims at assessing the current situation of the SMEs in iron and steel
industry in Tu Son town so as to propose a number of solutions to improve the capacity
of these enterprises.
The research has found out the following outstanding results:
The fluctuation of the number of SMEs in the iron and steel industry in Tu Son
town is not considerable. In 2014, 984SMEs in the iron and steel industry were active,
increased by 56 enterprises compared to 2013. In 2016, the number of SMEs in the iron
and steel industry in the city increased by 35 enterprises as compared to 2015. This
result is promising and can be considered as a sign of economy recovery in the area.

These enterprises contribute over 80% in value and account for over 50% of total
enterprises in this industry in Bac Ninh province.
As the matter of fact, the capacity and education level of business owners and
workers are not high. Most of them graduated from high schools or lower, account for

xiii


50-70%. The enterprises have from 10 to 49 people, accounting for over 50%. During
the period from 2013 to 2016, 70% of enterprises kept their current employees, 10%
increased the number of employers and 20% had the number of employers decreased.
Although the economy has many difficulties, the total investment capital has increased,
when compared to the increase of consumer price index or inflation rate in the past, the
size of enterprises is progressively decreasing. 100% of enterprises have access to
Internet and regularly apply advanced technology into production. Some enterprises
have applied automatic control technology in the process of baking and laminating steel
products. The enterprises cooperate less with each other or don’t participate in fairs and
exhibitions inside and outside the province. The market for the products is mainly
within the community, accounting for 91.5% and most of them are sold directly to
consumers. There are 90% of enterprises which fix price based on expenditures. The
price of iron and steel products of SMEs are usually lower than that of the market
because the input materials are mainly purchased from the scrap collectors. During the
period from 2013 to 2016, the price of iron and steel tend to decrease slightly due to the
impact of iron and steel imported from China and the economic recession. This makes
the real estate market go down. In the period of 2013 - 2016, most enterprises make
profit. This is a positive signal that reflects the pace of economic development.
However, over the past 4 years, the profit growth rate of enterprises is not constant. For
next business plans of enterprises, 45% of enterprises choose to expand the size, 50%
choose to maintain the size and 5% choose to narrow to limit the negatives due to
economy’s impact.

The topic has shown a number of influencing factors: market supply of input
materials, output markets, business environment, public administrative procedures, local
public service, organization of enterprises, mechanisms and policies. In addition, the
topic has pointed out the strengths, weaknesses, opportunities and challenges in the
process of improving the capacity of enterprises.
Finally, the topic has given some solutions and recommendations to improve the
capacity of enterprises. Some main solutions are: improving the capacity and education
level of business owners and employees, renewing and developing technology,
improving financial capacity, enhancing cooperation and joint venture capacity to build
product brands, increasing PCI / PAPI and completing mechanisms and policies.

xiv


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là một vấn đề rất quan trọng mang
tính chất quyết định đối với sự tồn tại của bất kỳ doanh nghiệp (DN) nào. Đối với
mỗi chủ thể kinh tế, cạnh tranh tạo ra sức ép hoặc kích thích ứng dụng khoa học
cơng nghệ tiên tiến trong sản xuất, đổi mới công nghệ, thiết bị sản xuất và
phương thức quản lý nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành và giá
bán sản phẩm. Cạnh tranh với kết quả biểu hiện cuối cùng là lợi nhuận sẽ hướng
người kinh doanh chuyển nguồn lực từ nơi có hiệu quả thấp sang nơi có hiệu quả
cao hơn. Trong cạnh tranh các DN yếu sẽ bị đào thải và phải nhường chỗ cho các
DN làm ăn có hiệu quả, nhờ đó mà các nguồn lực xã hội được sử dụng hợp lý,
tạo sự đa dạng của sản phẩm và dịch vụ cũng chính là tạo ra nhiều sự lựa chọn
cho khách hàng hay người tiêu dùng.
Trong những năm qua, các DN ở nước ta không ngừng lớn mạnh về quy mô
cũng như số lượng. Ở Việt Nam, cả nước có trên 600.000 doanh nghiệp nhỏ và
vừa (DNNVV), chiếm 98% số lượng DN, đóng góp 40% GDP toàn quốc (Tổng

cục thống kê, 2015). Năm 2013 là năm mà giới kinh doanh chứng kiện sự “bứt
phá” ngoạn mục của các DNNVV khi có tới 139 cơng ty lần đầu được người tiêu
dùng bình chọn đạt danh hiệu “Hàng Việt Nam chất lượng cao” (Doanh nghiệp
Việt Nam, 1/2014). Tuy nhiên, các DNNVV đã và đang đối mặt với nhiều vấn đề
làm ảnh hưởng đến hiệu quả, sức cạnh tranh, như quy mô vốn nhỏ, khả năng tiếp
cận vốn yếu; trang thiết bị, công nghệ lạc hậu; chất lượng nguồn nhân lực, năng
lực quản lý cịn yếu kém, mơi trường kinh doanh cịn nhiều bất cập. Do quy mơ
nhỏ, các DNNVV Việt Nam phải đối mặt với nhiều khó khăn và thách thức cả ở
trong và ngoài nước, nhất là trong bối cảnh hội nhập quốc tế và toàn cầu hóa do
các cơng ty đa quốc gia, xun quốc gia chi phối. Theo số liệu của Tổng cục
thống kê, tính đến ngày 30/11/2013, con số DN giải thế, tạm dừng hoạt động trên
cả nước trong năm 2013 khoảng 55.000 DN. Trong khi đó, số lượng DN đăng ký
thành lập mới của cả nước vẫn tiếp tục xu hướng giảm từ đầu năm, đến giữa
tháng 11/2013 là 62.794 DN, giảm 10% về số DN và giảm 8,4% về vốn đăng ký.
Đây là năm thứ ba liên tiếp kể từ khi Luật Doanh nghiệp năm 1999 có hiệu lực,
số lượng DN thành lập mới có sự giảm sút so với cùng kỳ năm trước (Tổng cục
thống kê, 2013).

1


Từ Sơn là một thị xã nhỏ của tỉnh Bắc Ninh có hệ thống giao thơng thuận tiện
và cũng là một trong những trung tâm giao lưu văn hóa – kinh tế xã hội của tỉnh Bắc
Ninh. Hiện nay, trên địa bàn thị xã Từ Sơn có trên 1.000 DN, chủ yếu là DNNVV,
nhiều DN thành lập theo kiểu tự phát, cha truyền con nối từ kinh tế hộ đi lên. Cơ cấu
kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực: công nghiệp chiếm 78%, thương mại –
dịch vụ chiếm 19,5%, nơng nghiệp chỉ cịn 2%. Hoạt động cơng nghiệp phát triển đã
thu hút trên 18.000 lao động trong và ngoài thị xã tham gia. DNNVV ngành sắt thép
là yếu tố quan trọng, quyết định đến chuyển dịch các cơ cấu lớn của nền kinh tế
quốc dân như: Cơ cấu nhiều thành phần kinh tế, cơ cấu ngành kinh tế, cơ cấu kinh tế

giữa các vùng, địa phương. DN phát triển, đặc biệt là DNNVV ngành công nghiệp
tăng nhanh là nhân tố đảm bảo cho việc thực hiện các mục tiêu của CNH - HĐH đất
nước, nâng cao hiệu quả kinh tế, giữ vững ổn định và tạo thế mạnh hơn về năng lực
cạnh tranh của nền kinh tế trong quá trình hội nhập.
DNNVV ngành sắt thép đã gióp phần làm cho đời sống của nhân dân trên
địa bàn thị xã được cải thiện, trình độ văn hóa, khoa học kỹ thuật được nâng cao.
Nhu cầu phát triển về xây dựng, đổi mới đất nước, kiến trúc hạ tầng...cần có
đóng góp rất nhiều từ các DN sản xuất sắt thép. Các DNNVV ngành sắt thép ở
Từ Sơn từng được ví như một công xưởng khổng lồ, với nội lực kinh tế mạnh và
giải quyết số lượng lao động lớn. Là một ngành kinh tế mũi nhọn và rất nhạy cảm
với sự thay đổi của nền kinh tế. Tuy nhiên, trong vài năm gần đây, trước sức ép
của thị trường thép Trung Quốc, môi trường ô nhiễm, cơ sở hạ tầng xuống cấp,
hạn chế về năng lực sản xuất kinh doanh (SXKD), quy mơ nhỏ, chất lượng nguồn
nhân lực kém, ít có khả năng huy động vốn... Điều này có tác động lớn đến hoạt
động SXKD của các DNNVV trên địa bàn thị xã nói chung và DNNVV ngành sắt
thép nói riêng. Trước bối cảnh đó và trong điều kiện phát triển nền kinh tế nhiều
thành phần, hoàn thiện nền kinh tế thị trường hiện nay. Vì vậy, nâng cao năng lực
cho các DNNVV khu vực tư nhân là một nội dung cần được quan tâm và hỗ trợ từ
nhiều phía nhất là từ phía Nhà nước (UBND Thị xã Từ Sơn, 2016).
Xuất phát từ vai trò của nâng cao năng lực đối với DNNVV, tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài: “Giải pháp nâng cao năng lực của các doanh nghiệp nhỏ và
vừa ngành sắt thép trên địa bàn thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh” với mong muốn
góp một phần vào giải quyết các vấn đề khó khăn mà các DNNVV ngành sắt thép
trên địa bàn thị xã Từ Sơn gặp phải. Qua đó, đề xuất các giải pháp kịp thời để nâng
cao năng lực cho các DNNVV ngành sắt thép trên địa bàn nghiên cứu.

2


1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá tình hình năng lực của các DNNVV ngành sắt thép trên địa bàn
thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh; từ đó đề xuất giải pháp góp phần nâng cao năng
lực của các DNNVV ngành sắt thép trên địa bàn thị xã Từ Sơn.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng cao năng lực
của các DNNVV ngành sắt thép.
- Đánh giá thực trạng năng lực của các DNNVV ngành sắt thép và làm rõ
các yếu tố ảnh hưởng đến nâng cao năng lực của các DNNVV ngành sắt thép
trên địa bàn thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực của các DNNVV ngành
sắt thép trên địa bàn nghiên cứu.
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
- Thực trạng năng lực của DNNVV ngành sắt thép trên địa bàn thị xã Từ
Sơn như thế nào?
- Những yếu tố nào ảnh hưởng đến nâng cao năng lực của DNNVV ngành
sắt thép trên địa bàn thị xã Từ Sơn?
- Những khó khăn về cơ chế chính sách của DNNVV ngành sắt thép trong
quá trình nâng cao năng lực trên thị trường?
- Cần có những giải pháp gì để nâng cao năng lực của các DNNVV ngành
sắt thép trên địa bàn thị xã Từ Sơn?
1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu năng lực của các DNNVV ngành sắt thép trên
địa bàn thị xã Từ Sơn. Chủ thể nghiên cứu/đối tượng thu thập số liệu là: các
DNNVV ngành sắt thép và cán bộ Ban quản lý các KCN trên địa bàn thị xã.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu năng lực của các DNNVV
ngành sắt thép trên địa bàn thị xã. Từ đó, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng
cao năng lực của các DNNVV ngành sắt thép trên địa bàn thị xã.


3


- Phạm vi về thời gian: Đề tài được thực hiện dựa trên thu thập các tài liệu
có liên quan đến các nội dung nghiên cứu từ năm 2013 đến năm 2016. Thời gian
thực hiện từ tháng 5/2016 đến tháng 4/2017.
- Phạm vi về không gian: Đề tài được tiến hành nghiên cứu tại khu vực thị
xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh.
1.5. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI, Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
Đề tài "Giải pháp nâng cao năng lực của các doanh nghiệp nhỏ và vừa
ngành sắt thép trên địa bàn thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh” có một số đóng góp và
ý nghĩa như sau:
1. Đề tài đã vận dụng lý luận và kinh nghiệm trong việc nâng cao năng lực
của các DNNVV ngành sắt thép trên địa bàn thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh.
2. Nâng cao năng lực của các DNNVV ngành sắt thép: Đề tài nghiên cứu
trên địa bàn thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh được nghiên cứu và đánh giá trong tình
hình kinh tế mới. Quá trình khảo sát, đánh giá cũng như tiến hành điều tra tại thị
xã Từ Sơn giúp các DN và cán bộ quản lý có một cái nhìn tổng qt, tồn diện về
thực trạng năng lực của các DNNVV ngành sắt thép trên địa bàn thị xã Từ Sơn.
3. Luận văn đã chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến nâng cao năng lực của các
DNNVV. Kết quả nghiên cứu của đề tài đánh giá trung thực thực trạng năng lực
của các DNNVV ngành sắt thép trên địa bàn thị xã Từ Sơn.
4. Các giải pháp của đề tài được đề xuất trên cơ sở phân tích và đánh giá
thực trạng cũng như phân tích, đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến nâng cao năng
lực của các DNNVV ngành sắt thép trên địa bàn thị xã Từ Sơn. Kết quả nghiên
cứu và các giải pháp của đề tài áp dụng nhằm nâng cao năng lực của các
DNNVV ngành sắt thép trên địa bàn thị xã Từ Sơn.

4



PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NĂNG LỰC CỦA
CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA NGÀNH SẮT THÉP
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ
VÀ VỪA NGÀNH SẮT THÉP
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản
2.1.1.1. Khái niệm năng lực của doanh nghiệp
Theo quan điểm của những nhà tâm lý học: Năng lực là tổng hợp các đặc
điểm, thuộc tính tâm lý của cá nhân với các yêu cầu đặc trưng của một hoạt động
nhất định nhằm đảm bảo cho hoạt động đó đạt hiệu quả cao.
Năng lực của doanh nghiệp là thể hiện thực lực của doanh nghiệp so với đối
thủ cạnh tranh trong việc thỏa mãn tốt nhất các đòi hỏi của khách hàng để thu lợi
ngày càng cao hơn (Michael Porter, 1990).
Theo Trần Ngọc Hiên và Trần Xuân Trường (2002): “Năng lực của một
doanh nghiệp hoặc một ngành, thậm chí một quốc gia là không bị doanh nghiệp
khác, ngành khác hoặc nước khác đánh bại về năng lực kinh tế”.
Như vậy, năng lực của DN trước hết phải được tạo ra từ thực lực của DN.
Đây là các yếu tố nội hàm của mỗi DN, khơng chỉ được tính bằng các tiêu chí về
cơng nghệ, tài chính, nhân lực, tổ chức quản trị doanh nghiệp…một cách riêng
biệt mà cần đánh giá, so sánh với các đối tác cạnh tranh trong hoạt động trên
cùng một lĩnh vực, cùng một thị trường.
2.1.1.2. Khái niệm cạnh tranh
Cạnh tranh là một trong những đặc trưng của nền kinh tế thị trường, là động
lực phát triển của nền kinh tế. Trong kinh tế thị trường cạnh tranh là sự sống cịn
của mỗi doanh nghiệp. Chính vì thế mà khái niệm về cạnh tranh được nhiều học
giả kinh tế quan tâm.
Theo Trần Ngọc Hiên và Trần Xuân Trường (2002): “Cạnh tranh là sự ganh
đua, sự đấu tranh về kinh tế giữa các chủ thể tham gia sản xuất – kinh doanh với
nhau nhằm giành lấy những điều kiện thuận lợi trong sản xuất – kinh doanh, tiêu

thụ hàng hóa và dịch vụ để thu được nhiều lợi ích nhất cho mình. Mục tiêu của
cạnh tranh là giành lợi ích, lợi nhuận cao nhất, đảm bảo sự tồn tại và phát triển
của chủ thể tham gia cạnh tranh”.
Cạnh tranh được xem như sự ganh đua, sự kỳ địch giữa các nhà kinh doanh
trên thị trường nhằm tranh giành cùng một loại tài nguyên sản xuất hoặc cùng
một loại khách hàng về phía mình (Nguyễn Vĩnh Thanh, 2005).

5


Cạnh tranh trên thương trường phải là cạnh tranh lành mạnh, cạnh tranh
không phải là diệt trừ đối thủ của mình mà là cho khách hàng những giá trị tăng
cao hơn hoặc/và là mới lạ hơn để khách hàng lựa chọn mình chứ khơng phải đối
thủ của mình (Lương Thị Hương, 2014).
Còn một số nhà khoa học Việt Nam cho rằng: “Cạnh tranh là vấn đề giành
lợi thế về giá cả hàng hóa, dịch vụ và đó là con đường, phương thức để giành
được lợi nhuận cao cho nền kinh tế. Nói cách khác, mục đích trực tiếp của hoạt
động cạnh tranh trên thị trường của các chủ thể kinh tế là giành những lợi thế để
hạ thấp giá cả các yếu tố “đầu vào” của quá trình sản xuất – kinh doanh và nâng
cao giá “đầu ra” sao cho mức chi phí thấp nhất nhưng có thể giành được mức lợi
nhuận cao nhất.
2.1.1.3. Khái niệm năng lực cạnh tranh
Theo lý thuyết thương mại truyền thống thì năng lực cạnh tranh của DN
được xem xét qua lợi thế so sánh về chi phí sản xuất và năng suất. Hiệu quả của
các biện pháp nâng cao năng lực cạnh tranh được đánh giá dựa trên mức chi phí
thấp. Chi phí sản xuất thấp không chỉ là điều kiện cơ bản của lợi thế cạnh tranh
mà cịn đóng góp tích cực cho nền kinh tế.
Michael Porter (1990) cho rằng: Năng lực cạnh tranh là khả năng sáng tạo
ra những sản phẩm có quy trình cơng nghệ độc đáo để tạo ra giá trị gia tăng
cao, phù hợp với nhu cầu khách hàng, có chi phí thấp, năng suất cao nhằm tăng

lợi nhuận.
Theo Trần Ngọc Hiên và Trần Xuân Trường (2002) thì năng lực cạnh tranh
là: “Khả năng giành được thị phần lớn trước các đối thủ cạnh tranh trên thị
trường, kể cả khả năng giành lại một phần hay toàn bộ thị phần”.
Diễn đàn cao cấp về cạnh tranh công nghiệp của Tổ chức Hợp tác và Phát
triển kinh tế (OECD), năng lực cạnh tranh dược xét trên giác độ doanh nghiệp, và
định nghĩa khái niệm như sau: “Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả
năng doanh nghiệp tạo ra được lợi thế cạnh tranh, có khả năng tạo ra năng suất và
chất lượng cao hơn đối thủ cạnh tranh, chiếm lĩnh thị phần lớn tạo ra thu nhập
cao và phát triển bền vững” (OECD, 2006).
2.1.1.4. Các yếu tố cấu thành năng lực của doanh nghiệp
Thứ nhất, trình độ tổ chức quản lý của DN. Tổ chức quản lý tốt trước
hết là áp dụng phương pháp quản lý hiện đại đã được DN của nhiều nước áp

6


dụng thành cơng như phương pháp quản lý theo tình huống, quản lý theo tiếp
cận quá trình và tiếp cận hệ thống, quản lý theo chất lượng. Bản thân DN
phải tự tìm kiếm và đào tạo cán bộ quản lý cho chính mình. Muốn có được
đội ngũ cán bộ quản lý tài giỏi và trung thành, ngồi yếu tố chính sách đãi
ngộ, DN phải định hình rõ triết lý dùng người, phải trao quyền chủ động cho
cán bộ và phải thiết lập được cơ cấu tổ chức đủ độ linh hoạt, thích nghi cao
với sự thay đổi.
Thứ hai, yếu tố nguồn lực của doanh nghiệp bao gồm nguồn nhân lực,
nguồn vốn và trình độ khoa học cơng nghệ.
Nhân lực là một nguồn lực rất quan trọng vì nó đảm bảo nguồn sáng tạo
trong mọi tổ chức. Trình độ nguồn nhân lực thể hiện ở trình độ quản lý của các
cấp lãnh đạo, trình độ chun mơn của người lao động, trình độ tư tưởng văn hố
của mọi thành viên trong DN. Trình độ nguồn nhân lực cao sẽ tạo ra các sản

phẩm có hàm lượng chất xám cao, thể hiện trong kết cấu kĩ thuật của sản phẩm,
mẫu mã, chất lượng...và từ đó uy tín, danh tiếng của sản phẩm sẽ ngày càng tăng,
doanh nghiệp sẽ tạo được vị trí vững chắc của mình trên thương trường và trong
lịng cơng chúng, hướng tới sự phát triển bền vững.
Vốn là một nguồn lực liên quan trực tiếp tới năng lực cạnh tranh của DN.
Một DN có năng lực cạnh tranh cao là DN có nguồn vốn dồi dào, ln đảm
bảo huy động được vốn trong những điều kiện cần thiết, có nguồn vốn huy
động hợp lý, có kế hoạch sử dụng vốn hiệu quả để phát triển lợi nhuận và phải
hạch tốn các chi phí rõ ràng để xác định được hiệu quả chính xác. Nếu khơng
có nguồn vốn dồi dào thì hạn chế rất lớn tới kết quả hoạt động của DN như
hạn chế việc sử dụng công nghệ hiện đại, hạn chế việc đào tạo nâng cao trình
độ cán bộ và nhân viên, hạn chế triển khai nghiên cứu, ứng dụng, nghiên cứu
thị trường, hạn chế hiện đại hoá hệ thống tổ chức quản lý ... Trong thực tế
không có DN nào có thể tự có đủ vốn để triển khai tất cả các mặt trong hoạt
động SXKD của mình. Vì vậy, điều quan trọng nhất là DN có kế hoạch huy
động vốn phù hợp và phải có chiến lược đa dạng hóa nguồn cung vốn. Một
nguồn lực nữa thể hiện năng lực cạnh tranh của DN là trình độ cơng nghệ.
Cơng nghệ là phương pháp là bí mật, là cơng thức tạo ra sản phẩm. Để có
năng lực cạnh tranh DN phải được trang bị bằng công nghệ hiện đại. Công nghệ
hiện đại là công nghệ sử dụng ít nhân lực, thời gian tạo ra sản phẩm ngắn, tiêu
hao năng lượng và nguyên liệu thấp, năng suất cao, tính linh hoạt cao, chất lượng

7


sản phẩm tốt, ít gây ơ nhiễm mơi trường. Sử dụng công nghệ hiện đại giúp DN
tăng năng suất lao động, giảm giá thành, chất lượng sản phẩm, do đó làm cho
năng lực cạnh tranh của sản phẩm tăng. DN cần lựa chọn cơng nghệ thích hợp,
nắm bắt được chu kì sống của cơng nghệ, thời gian hồn vốn của cơng nghệ phải
ngắn, đào tạo đội ngũ nhân viên có đủ trình độ để điều khiển và kiểm sốt cơng

nghệ nhằm phát huy tối đa năng suất thiết kế của công nghệ. Về công nghệ, nếu
DN giữ bản quyền sáng chế hoặc có bí quyết riêng thì thị trường sản phẩm của
DN sẽ có tính độc quyền hợp pháp. Do đó, năng lực nghiên cứu phát minh và các
phương thức giữ gìn bí quyết là yếu tố quan trọng tăng khả năng cạnh tranh của
DN. Ngày nay, các DN đều có xu hướng thành lập các phịng thí nghiệm, nghiên
cứu ngay tại DN; đề ra các chính sách hấp dẫn để thu hút người tài làm việc cho
DN. Ngoài ra, DN tạo môi trường thuận lợi cho từng người lao động phát huy
sáng kiến cá nhân trong công việc của họ.
Thứ ba, năng lực cạnh tranh của sản phẩm. Năng lực cạnh tranh của sản phẩm
là khả năng sản phẩm đó bán được nhiều và nhanh chóng trên thị trường có sản
phẩm tương tự. Nó bị ảnh hưởng bởi các yếu tố: chất lượng, giá cả sản phẩm, thời
gian cung cấp, dịch vụ đi kèm, điều kiện mua bán, danh tiếng và uy tín ... Khi lập kế
hoạch SXKD của mình, DN cần nhận định đầy đủ về các mức độ của sản phẩm.
Mức cơ bản nhất là lợi ích cốt lõi, chính là dịch vụ hay lợi ích cơ bản mà khách hàng
thực sự mua. DN phải biến lợi ích cốt lõi thành sản phẩm chung. Ở mức độ tiếp
theo, DN chuẩn bị một sản phẩm mong đợi, tức là tập hợp những thuộc tính và điều
kiện mà người mua thường mong đợi và chấp thuận khi họ mua sản phẩm đó. Sau
đó DN chuẩn bị một sản phẩm hồn thiện thêm với những dịch vụ và ích lợi phụ
thêm làm cho sản phẩm khác với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh.
Thứ tư, khả năng liên kết vả hợp tác với DN khác và hội nhập kinh tế
quốc tế. Một DN tồn tại trong mối liên hệ nhiều chiều với các đối tượng hữu
quan trong môi trường kinh doanh. Trong kinh doanh thường xuất hiện nhu
cầu liên kết và hợp tác giữa nhiều đối tác với nhau làm tăng khả năng cạnh
tranh. Khả năng liên kết và hợp tác của DN thể hiện ở việc nhận biết các cơ
hội kinh doanh mới, lựa chọn đúng đối tác liên minh và khả năng vận hành
liên minh một cách có kết quả và đạt hiệu quả cao, đạt được các mục tiêu đặt
ra. Khả năng liên kết và hợp tác cũng thể hiện sự linh hoạt của DN trong việc
chủ động nắm bắt các cơ hội kinh doanh trên thương trường. Nếu DN khơng
thể hoặc ít có khả năng liên minh hợp tác với các đối tác khác thì sẽ bỏ qua


8


nhiều cơ hội kinh doanh và nếu cơ hội đó được đối thủ cạnh tranh nắm được
thì nó sẽ trở thành nguy cơ với DN.
Thứ năm, năng suất sản xuất kinh doanh. Năng suất có liên quan đến
việc sử dụng tồn bộ tài ngun khơng chỉ bao gồm vấn đề chất lượng, chi
phí giao hàng mà cịn bao gồm cả những vấn đề rộng hơn như là vấn đề môi
trường, xã hội…
Thứ sáu, uy tín, thương hiệu của DN được hình thành trong cả một quá
trình phấn đấu lâu dài, kiên trì theo đuổi mục tiêu và chiến lược đúng đắn.
Thương hiệu trước hết được xây dựng bằng con đường chất lượng: chất lượng
của hệ thống quản lý, của từng con người trong DN, chất lượng sản phẩm DN
sản xuất cung cấp cho thị trường (Ngô Thanh Hoa, 2004).
2.1.1.5. Các cấp độ năng lực của doanh nghiệp
Năng lực của DN là năng lực tồn tại, duy trì và gia tăng lợi nhuận, thị phần
trên thị trường của các sản phẩm và dịch vụ của DN. Một DN được coi là có năng
lực và được đánh giá là có thể đứng vững cùng các nhà sản xuất khác, khi các sản
phẩm thay thế hoặc các sản phẩm tương tự với các đặc tính về chất lượng và dịch vụ
ngang bằng hay cao hơn. Nhìn chung, khi xác định năng lực của một DN hay một
ngành cần xem xét đến tiềm năng SXKD một hàng hóa hay một dịch vụ ở mức giá
ngang bằng hay thấp hơn mức giá phổ biến mà không phải trợ cấp.
Năng lực của DN được xác định trên cơ sở bốn nhóm yếu tố chủ yếu sau:
* Nhóm yếu tố thứ nhất bao gồm các yếu tố liên quan đến chất lượng, khả
năng cung ứng các yếu tố đầu vào của sản xuất hàng hóa: tài nguyên thiên nhiên,
nguồn nhân lực, nguồn vốn, kết cấu hạ tầng kỹ thuật, thông tin, các yếu tố về
khoa học và cơng nghệ, hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước.
* Nhóm yếu tố thứ hai liên quan đến các ngành công nghiệp và dịch vụ hỗ
trợ cho hoạt động của DN, cung ứng các sản phẩm, dịch vụ có liên quan để DN
hoạt động có hiệu quả.

* Nhóm yếu tố thứ ba liên quan đến nhu cầu của thị trường đối với các sản
phẩm và dịch vụ của DN, yêu cầu của khách hàng về chất lượng của sản phẩm,
dịch vụ. Phân tích những yếu tố thuộc nhóm này giúp DN có các thơng tin về
dung lượng, sức mua, nhu cầu và thị hiếu của khách hàng đối với sản phẩm.
* Nhóm yếu tố thứ tư phản ánh trực tiếp mức độ cạnh tranh ở lĩnh vực mà
DN kinh doanh, năng lực của DN trong tương quan so sánh với các DN khác (về
vốn, công nghệ, nguồn nhân lực, kinh nghiệm quản lý…).

9


Nhìn chung trong chiến lược phát triển của mình, các DN đều phải tính tốn
đến việc nâng cao năng lực cạnh tranh. Tùy thuộc vào điều kiện cụ thể, DN tập
trung đầu tư vào những yếu tố phù hợp và từng bước nâng cao trình độ phát triển
lên mức cao hơn. Năng lực cạnh tranh của DN không chỉ được quyết định bởi
quy mơ sản xuất mà cịn phụ thuộc rất nhiều vào khâu tiêu thụ, nghiên cứu thị
trường…(Ngô Thanh Hoa, 2004).
2.1.1.6. Khái niệm về nâng cao năng lực
Nâng cao năng lực là đánh giá thực tế năng lực của quốc gia, doanh
nghiệp, sản phẩm dịch vụ đó thơng qua các tiêu chí để có thể có những nhận
định, biện pháp, chiến lược nhằm đưa doanh nghiệp có đủ sức cạnh tranh trên
thị trường hay nâng cao năng lực là thay đổi tương quan giữa thế và lực của
doanh nghiệp về mọi mặt của quá trình sản xuất kinh doanh (Nguyễn Vĩnh
Thanh, 2005).
2.1.1.7. Khái niệm về doanh nghiệp nhỏ và vừa
a. Khái niệm doanh nghiệp và kinh doanh
Theo Khoản 1, Điều 4, Luật Doanh nghiệp năm 2005: “Doanh nghiệp là
tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch được đăng ký kinh
doanh theo quy định pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh
doanh” (Quốc hội, 2005).

Theo Luật Doanh nghiệp năm 2014: “Kinh doanh là việc thực hiện liên
tục một, một số hoặc tất cả các cơng đoạn của q trình đầu tư, từ sản xuất
đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích
sinh lời” (Quốc hội, 2014).
b. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa
Không có một khái niệm chung nào thống nhất trên thị trường quốc tế về
những gì cấu thành nên một DNNVV. Các khái niệm và sự phân loại thay đổi từ
nước này sang nước khác. Quy mô của DN thường được xác định bởi nhiều chỉ
tiêu bao gồm quy mô của tài sản, số người lao động, lĩnh vực DN hoạt động…
Theo Nghị định số 56/2009/NĐ-CP của Chính phủ ngày 30 tháng 6 năm
2009: “Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo
quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng
nguồn vốn đăng ký không quá 10 tỷ VNĐ hoặc số lao động trung bình hằng năm
khơng q 300 lao động” (Chính phủ, 2009).

10


×