Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Chính sách tiền tệ mục tiêu, nội dung, giải pháp hoàn thiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (647.23 KB, 33 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC

-----------***-----------

BÀI TẬP NHĨM
MƠN : PHÂN TÍCH CHÍNH SÁCH KINH TẾ
Đề bài :
Câu 1: Chính sách tiền tệ: Mục tiêu, nội dung, giải pháp hoàn thiện
Câu 2: Đánh giá tác động của chính sách tiền tệ đối với sự phát triển của nền kinh tế
giai đoạn hiện nay

NHÓM 9 – CH21D
1. Lê Thị Thanh
2. Nguyễn Phương Thanh
3. Chu Diệp Thu
4. Đỗ Thị Thu Thủy
5. Đặng Thùy Trang
6. Hồ Quỳnh Trang

Hà Nội, 06/2013


Câu I – Chính sách tiền tệ: Mục tiêu, nội dung, giải pháp hồn thiện

Câu I:

Chính sách tiền tệ: Mục tiêu, nội dung, giải pháp hồn thiện

Mục tiêu của Chính sách tiền tệ
Chính sách tiền tệ (CSTT) là một bộ phận trong tổng thể hệ thống chính sách kinh


tế của nhà nước để thực hiện việc quản lý vĩ mô đối với nền kinh tế nhằm đạt được các
mục tiêu kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn nhất định.
Chính sách tiền tệ có thể được hiểu theo nghĩa rộng và nghĩa thơng thường. Theo
nghĩa rộng thì chính sách tiền tệ là chính sách điều hành tồn bộ khối lượng tiền trong nền
kinh tế quốc dân nhằm tác động đến 4 mục tiêu lớn của kinh tế vĩ mô, trên cơ sở đó đạt
được mục tiêu cơ bản là ổn định tiền tệ, giữ vững sức mua của đồng tiền, ổn định giá cả
hàng hố. Theo nghĩa thơng thường là chính sách quan tâm đến khối lượng tiền cung ứng
tăng thêm trong thời kỳ tới (thường là một năm) phù hợp với mức tăng trưởng kinh tế dự
kiến và chỉ số lạm phát nếu có, tất nhiên cũng nhằm ổn định tiền tệ và ổn định giá cả hàng
hoá.
Là một chính sách kinh tế, chính sách tiền tệ theo đuổi những mục tiêu chung là:
• Tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế xảy ra khi tỉ lệ gia tăng tổng sản phẩm quốc dân GDP lớn hơn
nhịp độ gia tăng dân số. Khi khối lượng tiền tệ tăng lên, lãi suất tín dụng thường giảm
xuống, đồng tiền “rẻ” đi sẽ kích thích đầu tư, phát triển tổng sản phẩm quốc dân, tăng tổng
cầu, phát triển sức mua thị trường, giảm hàng hóa tồn đọng, kích thích gia tăng sản xuất.
Ngược lại khi khối lượng tiền tệ giảm, lãi suất sẽ tăng, làm giảm đầu tư, dẫn đến làm giảm
tổng sản phẩm quốc dân.
Chính sách có thể đặc biệt nhằm vào việc khuyến khích tăng trưởng kinh tế bằng
cách mở rộng hoặc thắt chặt khối lượng tiền tệ cung ứng; trực tiếp khuyến khích các nhà
đầu tư hoặc khuyến khích nhân dân tiết kiệm tạo thêm nguồn vốn giúp cho các doanh
nghiệp tiếp tục đầu tư và mở rộng sản xuất.
• Kiềm chế lạm phát
Kiềm chế lạm phát, ổn định giá ở thị trường đối nội và đối ngoại của đồng tiền là
mục tiêu hàng đầu của chính sách tiền tệ. Kiểm soát lạm phát nhằm ổn định giá cả hàng
hóa là tiền đề để phát triển kinh tế và cải thiện đời sống.
• Tạo cơng ăn việc làm
Thất nghiệp là căn bệnh kinh niên của nền kinh tế thị trường. Chính sách tiền tệ
hướng vào việc tạo cơng ăn việc làm nhiều hơn thông qua mở rộng đầu tư, mở rộng sản
CH21D – Nhóm 9 – Bài Kiểm tra: Phân tích chính sách kinh tế


Trang 2


Câu I – Chính sách tiền tệ: Mục tiêu, nội dung, giải pháp hoàn thiện

xuất – kinh doanh. Muốn thực hiện mục tiêu này phải chống suy thoái kinh tế, kéo dài chu
kì của các cuộc khủng hoảng thơng qua việc điều tiết khối lượng tiền tệ cung ứng cho nền
kinh tế quốc dân.
• Ổn định thị trường tài chính
Tạo một nền tảng tài chính ổn định để hệ thống ngân hàng thương mại và các tổ
chức tín dụng có thể hoạt động hiệu quả và hỗ trợ tốt honư cho tăng trưởng kinh tế cao,
lạm phát thấp cũng như hạn chế những khuyết tật của hệ thống tài chính là mục tiêu chủ
đạo của chính sách tiền tệ ngồi những mục tiêu nói trên. Nền tảng của hệ thống tài chính
ổn định thơng qua chính sách tiền tệ là Ngân hàng Trung ương phải ổn định hoạt động tài
chính của hệ thống tài chính trong nước một cách gián tiếp kể cả thu thập thông tin, hướng
dẫn, ngăn ngừa rủi ro của nó phù hợp với các mục tiêu của nền kinh tế.
• Điều tiết sản xuất kinh doanh mở rộng sản lượng tiềm năng
nền kinh tế
Trong mỗi quốc gia sản lượng tiềm năng phụ thuộc vào các biến số như đất đai, tài
nguyên thiên nhiên, nguồn lực con người, tiềm năng khoa học - kỹ thuật và vốn. Nền kinh
tế có giới hạn tối đa và khả năng sản xuất nên mục tiêu cuối cùng của chính sách tiền tệ là
phải góp phần khai thác và phát triển các nguồn lực nói trên một cách có hiệu quả nhất. Để
làm được điều đó chính sách cung ứng tiền ngày càng phải linh động, chính xác, hiệu quả
trong quản lý và điều tiết lưu lượng tiền tệ trong nền kinh tế.
Nội dung của chính sách tiền tệ
I.1.

Những thành phần cơ bản của chính sách tiền tệ
I.1.1. Chính sách điều tiết khối lượng tiền cung ứng

Ngân hàng Nhà nước duy trì mối tương quan hợp lý giữa tổng cung và tổng cầu về

tiền tệ, giữa hàng và tiền bằng cách giữ nguyên hoặc tăng, giảm khối lượng tiền tệ cung
ứng. Nếu nền kinh tế hàng năm vẫn tăng trưởng thì khối lượng tiền tệ cung ứng phải bằng
mức tăng trưởng kinh tế. Nếu có lạm phát mà chưa kiềm chế được thì khối lượng tiền tệ
cung ứng phải tăng thêm bằng tỉ lệ lạm phát đã được kiểm chế. Trong điều kiện có số
lướng tương đối lớn ngoại tệ nằm trong tay những người cư trú cần được tính vào khối
lượng tiền tệ có sẵn và sẽ tăng thêm. Khi kiểm sốt khối lượng tiền tệ cung ứng cịn phải
xem xét đến tốc độ luân chuyển của tiền tệ.
Thành phần khối lượng tiền tệ cung ứng gồm có: tiền lưu thơng ngồi ngân hàng và
tiền gửi có kì hạn tại ngân hàng, các loại tiền gửi ở các định chế tài chính khác. Khối lượng
CH21D – Nhóm 9 – Bài Kiểm tra: Phân tích chính sách kinh tế

Trang 3


Câu I – Chính sách tiền tệ: Mục tiêu, nội dung, giải pháp hoàn thiện

tiền tệ cung ứng thêm hàng năm, về một phía gồm tiền mặt và các loại tiền gửi ở ngân
hàng, và phía khác nhằm dành cho các nhu cầu đầu tư tín dụng nền kinh tế, tăng dự trữ
ngọai hối và tạm ứng cho ngân sách nhà nước nếu cần.
Khối lượng tiền cung ứng thêm chỉ là một chỉ tiêu định hướng. Điều quan trọng là
cần theo dõi diễn biến của hoạt động kinh tế, biến động giá cả và tỉ giá hối đoái để điều
chỉnh kịp thời việc cung ứng tiền tệ, tăng thêm hoặc giảm đi khơng dẫn đến tình trạng làm
tăng giá cả và gây ách tắc lưu thông. Việc điều chỉnh khối lượng tiền tệ cung ứng cần được
thực hiện từ gốc, từ các kênh tạo ra tiền thơng qua các chính sách tín dụng và ngoại hối.
I.1.2. Chính sách tín dụng cho nền kinh tế
Khối lượng tín dụng ngân hàng cung ứng cho các doanh nghiệp là từ 2 nguồn: huy
động tiền đã có sẵn trong lưu thơng để cho vay và sử dụng tiền trung ương trong quá trình
tái cấp vốn.

Ở các nước có hệ thống ngân hàng phát triển, thị trường nhạy cảm, người ta nặng về
sử dụng lãi suất, dự trữ bắt buộc và thị trường mở để điều tiết tín dụng và mức tăng giảm
khối lượng tiền tệ cung ứng. Còn ở nước ta hiện nay bên cạnh những biện pháp kể trên vẫn
cịn sử dụng cơng cụ để khống chế hạn mức tín dụng. Từ khối lượng tiền tệ có thể cung
ứng thêm Ngân hàng Nhà nước sẽ dành chủ yếu cho hoạt động tín dụng phù hợp với mức
tăng trưởng kinh tế, có tính đến tỉ lệ lạm phát được kiềm chế trong một thời kì nhất định.
Khối lượng tiền tệ tăng thêm qua tín dụng ngân hàng trước hết được hình thành từ
nhu cầu thực sự của thị trường tiền tệ, quan hệ vay vốn giữa các doanh nghiệp và các ngân
hàng thương mại. Ở đây Ngân hàng Nhà nước luôn là người cho vay cuối cùng đóng vai
trị chủ nợ nhằm kiểm sốt được tín dụng các nguồn tiền gửi của ngân hàng thương mại và
các tổ chức tín dụng theo các định hướng cụ thể sau: Thực hiện chính sách đa dạng hóa các
thành phần của khối lượng tiền tệ cung ứng nhằm tăng thêm tần kiểm soát của Ngân hàng
Nhà nước, tích cực kiềm chế lạm phát và tăng nguồn vốn tín dụng cho nền kinh tế; Thay
lãi suất thực âm bằng lãi suất thực dương, để thay chính sách tiền tệ làm xói mịn nguồn
vốn bằng chính sách tiền tệ mở rộng nguồn vốn; Thay chính sách tiền tệ ngân hàng thụ
động phục vụ khách hàng bằng chính sách tiền tệ ngân hàng chủ động điều khiển khách
hàng.
I.1.3. Chính sách ngoại hối
Để ổn định giá trị đối ngoại của đồng tiền quốc gia, Ngân hàng Nhà nước thực hiện
các nhiệm vụ giao dịch về tài chính và tiền tệ đối ngoại nhằm kiểm sốt những yếu tố tác
CH21D – Nhóm 9 – Bài Kiểm tra: Phân tích chính sách kinh tế

Trang 4


Câu I – Chính sách tiền tệ: Mục tiêu, nội dung, giải pháp hoàn thiện

động mạnh tới khối lượng tiền tệ cung ứng và giá trị đồng tiền trong nước. Cụ thể gồm
chính sách hối đối, dự trữ ngoại hối, tỉ giá hối đối, thị trường hối đối.
I.1.4. Chính sách tạm ứng cho Ngân sách Nhà nước

Chính sách tiền tệ muốn có tác dụng mong muốn phải giải quyết tốt mối quan hệ
với chính sách tài chính. Tình hình ngân sách cân bằng hoặc khơng cân bằng sẽ ảnh hưởng
tích cực hoặc tiêu cực đến lưu thông tiền tệ, do vậy mà cách xử lý của chính sách tiền tệ
cũng khác nhau. Trường hợp ngân sách cân bằng, chính phủ có thể sử dụng thuế để thay
đổi cơ cấu tiêu dùng và tiết kiệm. Nếu chính phủ dùng số thuế thu được để trợ cấp cho
những người có thu nhập thấp, thì số tiêu dùng tăng lên, số đầu tư giảm, có thể làm tăng
vật giá. Nếu chính phủ dùng số chi ngân sách để đầu tư thì đầu tư tư nhân giảm, đầu tư nhà
nước tăng, đầu tư chung khơng đổi. Trường hợp ngân sách thâm hụt, chính phủ có thể đi
vay. Vay của Ngân hàng Trung ương và vay của nước ngoài sẽ làm tăng mạnh khối lượng
tiền tệ, gây sức ép lạm phát tiềm tàng về sau. Vay dân cư và vay ngân hàng thương mại
trong nước làm tăng khối lượng tiền tệ nhưng nguy cơ dẫn đến lạm phát nhẹ hơn.
I.2.

Các công cụ cơ bản của chính sách tiền tệ
I.2.1. Tái cấp vốn để cung ứng tiền tệ trung ương thông qua tái chiết khấu
Tái cấp vốn là hình thức cấp tín dụng có bảo đảm của NHNN nhằm cung ứng vốn

ngắn hạn và phương tiện thanh toán cho các ngân hàng. Như vậy, tái cấp vốn là biện pháp
để NHNN đưa tiền tệ ra lưu thông, đồng thời khống chế số lượng và chất lượng tín dụng
của các ngân hàng trung gian. Thơng qua việc cung cấp tín dụng NHNN tạo cơ sở đầu tiên
thúc đẩy toàn bộ hệ thống cho các ngân hàng trung gian tạo ra tiền và khai thơng khả năng
thanh tốn của họ.
Tái chiết khấu có nghĩa là một phần các khoản vay của các NHTM có thể được đổi
trực tiếp lấy dự trữ trong ngân hàng trung ương. Tái tài trợ và tái chiết khấu tạo ra những
khuyến khích cho NHTM đưa tín dụng vào trong lĩnh vực được lựa chọn theo hai cách:
một là những khoản tiền cho vay với lãi suất thấp hơn mức lãi suất tiền gửi mà Ngân hàng
phải trả, hai là khả năng tiếp cận được với nguồn dự trữ cho phép ngân hàng tăng thêm các
khoản cho vay của mình.Cái khó của các hình thức này là chúng khơng có điểm kết và
cũng có nghĩa là sự kiểm soát đối với lượng tiền dự trữ đã bị nới lỏng. Nếu khơng có một
cơ cấu thị trường mở trung hòa hiệu ứng của tái tài trợ thì có thể mất đi sự kiểm sốt đối

với khối lượng tiền tệ.

CH21D – Nhóm 9 – Bài Kiểm tra: Phân tích chính sách kinh tế

Trang 5


Câu I – Chính sách tiền tệ: Mục tiêu, nội dung, giải pháp hồn thiện

Các Ngân hàng trung gian tìm đến NHNN xin tái cấp vốn(vay) bằng cách xin tái
chiết khấu, thương phiếu và các giấy tờ có giá khác nhau mà mình đã chiết khấu(cho vay)
trước đó. Tùy theo yêu cầu mở rộng hay thắt chặt tín dụng, tái cấp vốn bình thường hoặc
mang tính chất hình phạt mà lãi suất chiết khấu có thể bằng, thấp hoặc cao hơn mức lãi
suất khoản tín dụng mà NHTM đã cho khách hàng của mình vay.
Lãi suất cho vay chiết khấu có cả hai tác dụng: gián tiếp và trực tiếp. Tác dụng gián
tiếp là nó làm tăng, giảm lãi suất cho vay của ngân hàng trung gian và do đó tác động đến
cung ứng tiền và tín dụng. Tác động trực tiếp là nó làm tăng hoặc giảm dự trữ của ngân
hàng trung gian và do vậy tác động đến lượng cho vay tiêu dùng và đầu tư trong nền kinh
tế.
Bằng công cụ tái cấp vốn, NHNN là người cho vay sau cùng, kiểm tra chất lượng
hoạt động tín dụng của các NHTM, bơm tiền ra lưu thông theo mức độ đã được khống chế
để kiềm chế lạm phát hoặc kích thích tăng trưởng kinh tế. Tái cấp vốn là hình thức phát
hành tiền tệ lành mạnh vì nó dựa trên những thương phiếu dặc trưng cho những món nợ về
thương mại mà đằng sau đó có vật tư, hàng hóa bảo đảm. NHNN với tư cách người cho
vay sau cùng, là chỗ dựa, là cứu tinh cho của các NHTM vì có tiền tệ vừa được NHNN
cung ứng họ có thể điều tiết được vốn khả dụng và phục hồi khả năng thanh toán.
I.2.2. Tỉ lệ dự trữ bắt buộc
Tỉ lệ dự trữ bắt buộc là hệ số giữa lượng phương tiện thanh tốn cần vơ hiệu hóa
trên tổng số tiền gửi khơng kỳ hạn và có kỳ hạn nhằm điều chỉnh khả năng thanh toán (cho
vay) của các NHTM. Nếu khả năng thanh tốn q lớn thì tăng tỉ lệ dự trữ bắt buộc nhằm

giảm quy mơ tín dụng của họ. Ngược lại, nếu khả năng thanh toán thấp thì giảm tỉ lệ dự trữ
bắt buộc nhằm tăng quy mơ tín dụng của họ.
Tiền dự trữ bắt buộc = Tỉ lệ dự trữ bắt buộc x Tổng số tiền gửi nhận được
Dự trữ bắt buộc là số tiền mà tổ chức tín dụng phải gửi tại NHNN để thực hiện
chính sách tiền tệ quốc gia.
Khi một tỉ lệ dự trữ bắt buộc đang có hiệu lực các NHTM có thể giữ khối lượng tiền
mặt cao hơn mức dự trữ tiền mặt bắt buộc nhưng khơng được giữ ít hơn. Nếu khối lượng
tiền mặt của họ giảm xuống thấp hơn mức bắt buộc họ phải vay tiền mặt ngay, thường là
vay của NH trung ương để khôi phục lại tỉ lệ dự trữ bắt buộc của họ.

CH21D – Nhóm 9 – Bài Kiểm tra: Phân tích chính sách kinh tế

Trang 6


Câu I – Chính sách tiền tệ: Mục tiêu, nội dung, giải pháp hồn thiện

Với cơng cụ dự trữ tối thiểu bắt buộc NHNN có thể kiểm sốt được khối lượng tiền
tệ cung ứng thêm và khối lượng tiền tệ đã có từ tước trong lưu thơng, tác động đến khối
lượng và giá cả tín dụng của NHTM.
Nhược điểm của yêu cầu dự trữ bắt buộc để tác động vào cung ứng tiền tệ là nhu
cầu dự trữ bắt buộc làm giảm tiềm năng cho vay của các NHTM và một khi hệ thống Ngân
hàng vẫn có những quyết định phân bổ thì biện pháp này cịn để chết một phần tài sản của
ngân hàng dưới dạng dự trữ bắt buộc. Hơn nữa, trong một hệ thống ngân hàng tư nhân, nếu
NH trung ương không làm cho phần dự trữ bắt buộc mà mình lưu giữ sinh lời thì những
thay đổi về yêu cầu dự trữ bắt buộc có thể làm ảnh hưởng đến khả năng lợi nhuận của các
NHTM.
I.2.3. Lãi suất tín dụng
Hạn mức tín dụng và dữ trữ tối thiểu bắt buộc là các công cụ điều chỉnh nặng về số
lượng và trực tiếp, chúng không phải bao giờ cũng kiểm soát được các biến động liên tục

về giá cả, hiệu quả sản xuất và hiệu lực kinh doanh trên thị trường vốn. Trong trường hợp
các hoạt động kinh tế đã tinh vi và nhạy cảm người ta thường tăng cường sử dụng lãi suất
tín dụng làm cơng cụ chủ yếu để điều chỉnh gián tiếp cung cầu tín dụng.
Nói chung lãi suất tiền gửi và tiền vay biến động cùng chiều. Chính sách lãi suất
vận hành theo nguyên tắc: lãi suất thực phải bằng lợi nhuận bình quân hoặc xấp xỉ bằng
mức tăng tổng sản phẩm quốc nội; lãi suất danh nghĩa phải bằng lãi suất thực cộng với tỉ lệ
lạm phát; lãi suất huy động vốn danh nghĩa phải cao hơn tỉ lệ lạm phát; lãi suất cho vay
trung bình phải cao hơn lãi suất huy động trung bình; lãi suất ngắn hạn phải thấp hơn lãi
suất dài hạn.
Chính sách lãi suất được vận hành theo cách ấn định lãi suất hoặc thả nổi lãi suất.
Để tránh rủi ro của các NHTM, NHNN thường ấn định mức lãi suất “sàn” tối đa cho tiền
gửi và lãi suất “trần” tối thiểu cho tiền vay. Khi đứng về phía bảo vệ lợi ích của NHTM,
NHNN thường quy định ngược lại. Để tăng tính linh hoạt của tiền tệ, nhiều nước từ bỏ
biện pháp ấn định khung lãi suất cứng nhắc, chuyển sang thả nổi lãi suất trên thị trường
tiền tệ.
Như vậy bằng việc theo dõi các hạng mục tài sản khác nhau của hệ thống NH trung
gian, NH trung ương gián tiếp thay đổi lưu thông lượng cấp phát tín dụng tiêu dùng, đầu tư
từ ngắn hạn sang trung hạn hoặc ngược lại. Từ đó gián tiếp điều tiết cung ứng tiền và nền
kinh tế.
CH21D – Nhóm 9 – Bài Kiểm tra: Phân tích chính sách kinh tế

Trang 7


Câu I – Chính sách tiền tệ: Mục tiêu, nội dung, giải pháp hoàn thiện

I.2.4. Nghiệp vụ thị trường mở
Nghiệp vụ thị trường mở là nghiệp vụ mua, bán các giấy tờ có giá ngắn hạn do
NHNN thực hiện trên thị trường tiền tệ nhằm thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.
Nghiệp vụ thị trường mở là công cụ chính sách tiền tệ quan trọng nhất bởi vì

những nghiệp vụ này là yếu tố quyết định quan trọng đối với những thay đổi trong cơ số
tiền tệ và là nguồn chính gây nên những biến động trong cung ứng tiền tệ. Thông qua
nghiệp vụ thị trường mở, NHNN mua hoặc bán tín phiếu kho bạc, chứng chỉ tiền gửi, tín
phiếu ngân hàng nhà nước và các loại giấy tờ có giá ngắn hạn khác trên thị trường tiền tệ
nhằm tác động vào mức dự trữ trong hệ thống ngân hàng. Điều đó làm thay đổi lượng tiền
gửi vào ngân hàng và vì thế ảnh hưởng đến lượng tiền tệ.
I.2.5. Cung ứng cơ số tiền hoặc tiền mặt pháp định
NHNN có thể trực tiếp làm tăng, giảm cơ số tiền tệ, tức là làm tăng giảm dự trữ và
cung ứng tiền bằng các nghiệp vụ trên thị trường ngoại tệ và nghiệp vụ cho vay với chính
phủ.
Tồn bộ lượng tiền mặt mà NHNN đã phát hành vào thời điểm nhất định nào đó
trong nền kinh tế được gọi là tiền ngồi lưu thơng hay cơ số tiền tệ.
Cơ số tiền tệ là hạt nhân của hệ thống tiền tệ. Thông qua việc điều tiết cơ số tiền tệ
và vốn khả dụng của các tổ chức tín dụng, NHNN trong khn khổ chính sách tiền tệ của
mình sẽ thực hiện chức năng quản lý khối lượng tiền tác động đến sản lượng và tăng
trưởng kinh tế, mức giá, môi trường kinh doanh và các q trình kinh tế khác.
Khả năng tín dụng (tạo tiền) của các tổ chức tín dụng phụ thuộc nhiều vào hành vi
của NHNN thông qua việc mua bán chứng khốn Chính phủ và ngoại hối, tạm ứng cho
ngân hàng nhà nước, thay đổi mức lãi suất tái cấp vốn và dự trữ bắt buộc mà NHNN có thể
mở rộng hoặc thu hẹp cơ số tiền.
Các giải pháp để hồn thiện nội dung của Chính sách tiền tệ
Trong quá trình vận hành và ứng dụng CSTT để đáp ứng mục tiêu của từng giai
đoạn kinh tế cụ thể, CSTT đã có nhiều đóng góp tích cực, tuy nhiên vẫn chưa đáp ứng
được với nhịp độ đổi mới chung của nền kinh tế và còn tồn tại nhiều hạn chế. Vì vậy, để
hồn thiện nội dung của CSTT, nhóm 9 đưa ra một số các giải pháp như sau:
I.3.

Giải pháp chung
I.3.1. Tạo môi trường, điều kiện thuận lợi để thực thi chính sách tiền tệ


CH21D – Nhóm 9 – Bài Kiểm tra: Phân tích chính sách kinh tế

Trang 8


Câu I – Chính sách tiền tệ: Mục tiêu, nội dung, giải pháp hoàn thiện

-

Thị trường liên ngân hàng và thị trường tiền tệ cần phải được củng cố và phát triển
theo hướng cơ cấu lại hệ thống NH, minh bạch hóa các thơng tin, tạo ra sự cạnh
tranh lành mạnh sơi động để có thể phát huy có hiệu quả ở mức tối đa của CSTT.

-

Hoàn thiện hành lang pháp lý về hệ thống ngân hàng, tài chính để có cơ chế thực thi
CSTT nói chung và các cơng cụ CSTT được minh bạch và có hiệu quả. Theo đó cần
khẩn trương hồn thiện cơ chế chính sách và hệ thống các văn bản pháp quy để có
đủ khn khổ pháp lý cần thiết cho việc thực hiện tốt luật NHNN và luật các TCTD,
bảo đảm cho hệ thống ngân hàng hoạt động hiệu lực, hiệu quả, năng động, an tồn.

I.3.2. Nâng cao vai trị và trách nhiệm của NHNN
-

NHNN là đơn vị chủ quản cũng như điều hành vận hành CSTT vì vậy bản thân
NHNN cũng phải khơng ngừng nâng cao năng lực, chun mơn để có thể có những
quyết định và vận hành CSTT một cách hiệu quả.

-


Ngồi ra cần phải nâng cao tính độc lập, trách nhiệm cho NHNN sao cho phù hợp
với mức độ hội nhập tài chính thế giới và phù hợp với thể chế chính trị tại Việt
Nam. Hiện nay CSTT do NHNN thực hiện tuy nhiên để có thể vận hành CS có sự
tham gia của rất nhiều bộ ban ngành vì vậy CSTT cịn gặp nhiều khó khăn trong q
trình đi vào thực tiễn. Theo đó cần sửa đổi, bổ sung luật NHNN theo hướng trao
thêm chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cho NHNN trong việc xây dựng CSTT, chủ
động trong việc xắp xếp cơ cấu tổ chức nhân sự; hiện đại hóa cơng nghệ trong việc
quản lý tổng hợp, thống kê, phân tích, dự báo… trong việc phục vụ điều hành
CSTT. Và NHNN phải chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện trước Quốc Hội hoặc
Chính Phủ.

I.3.3. Việc hoạch định CSTT và các cơng cụ của chính sách cần đặt trong một chỉnh
thể thống nhất có sự linh hoạt của thị trường.
Để CSTT thực sự có hiệu quả cần phải đặt nó trong tổng thể với các chính sách
kinh tế khác, đặc biệt là chính sách tài khố. Đây là 2 chính sách cơ bản trong CSTC, bổ
sung và hỗ trợ cho nhau.
Một ví dụ điển hình là từ năm 2006 – 2008 khi mà dịng vốn nước ngồi ồ ạt chảy
vào Việt Nam (năm 2006 VN thực hiện gia nhập WTO). Nếu khơng kiểm sốt tốt dịng
vốn chảy vào này sẽ gây ra lạm phát cao. Do đó CSTT thời kỳ này là CSTT với mục tiêu
cụ thể là chống lạm phát. CP đã đưa ra các quy định trong việc kiểm soát lượng vốn chảy
vào Việt Nam: đánh thuế hoặc kỹ quỹ đối vơi dòng vốn ngắn hạn. Tất nhiên chính sách
CH21D – Nhóm 9 – Bài Kiểm tra: Phân tích chính sách kinh tế

Trang 9


Câu I – Chính sách tiền tệ: Mục tiêu, nội dung, giải pháp hồn thiện

này sẽ chỉ có hiệu lực trong một thời gian ngắn, phù hợp với tình hình nguồn vốn. Hiện
nay, trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam và thế giới sụt giảm thì việc điều hành CSTT

trong quan hệ với chính sách tài chính… nhằm mục tiêu góp phần ngăn chặn nguy cơ sụt
giảm nền kinh tế trong nước nhưng đồng thời kiểm soát được lạm phát.
I.4.

Giải pháp về việc hồn thiện các cơng cụ của chính sách tiền tệ
Để CSTT thực sự phát huy tác dụng trong việc điều tiết nền kinh tế vĩ mô, một

trong những giải pháp quan trọng đó chính là hồn thiện, nâng cao hiệu quả của các công
cụ CSTT làm sao cho các cơng cụ này có thể hỗ trợ, phối hợp thúc đẩy lẫn nhau, tránh tình
trạng triệt tiêu hiệu quả cụ thể của nhau. Cụ thể:
• Đối với cơng cụ hạn mức tín dụng:
Đây khơng phải là cơng cụ thường xuyên được sử dụng trong CSTT tuy nhiên
NHNN cũng luôn phải theo dõi tổng số dư nợ của các NHTM ở từng giai đoạn cụ thể.
Tránh để trường hợp mức dư nợ quá lớn so với quy mô hoạt động của ngân hàng, giảm
thiểu tỷ lệ nợ xấu.
• Đối với công cụ lãi suất:
Việc điều chỉnh lãi suất (tiền vay, tiền gửi) cần phải linh hoạt, theo sát thị trường
trên nguyên tắc đảm bảo lợi ích người gửi tiền, tổ chức tín dụng và người vay tiền; tạo điều
kiện tập trung tối đa các nguồn vốn để tài trợ cho phát triển kinh tế.
Việc căn cứ điều chỉnh lãi suất một cách phù hợp phải căn cứ vào các nhân tố cơ
bản như: sự biến động của quan hệ cung cầu; vốn đầu tư; mức độ lạm phát; diễn biến lãi
suất trên thị trường; kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp….
• Đối với cơng cụ dự trữ bắt buộc:
Điều hành công cụ dự trữ bắt buộc cần phải chủ động, linh hoạt theo diễn biến của
thị trường nhằm kiểm soát tiền tệ. Mặt khác tạo điều kiện để các tổ chức tín dụng sử dụng
vốn khả dụng linh hoạt và hiệu quả.
Trong điều kiện kiềm chế lạm phát (sử dụng CSTT thắt chặt) như trong năm 2007 –
2008 NHNN tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với các tổ chức tín dụng từ 5% lên 10% và lên
11% là phù hợp. Tuy nhiên nếu tỷ lệ dữ trự trên tiếp tục tăng cao sẽ tạo hiệu ứng ngược,
các tổ chức tín dụng sẽ gặp khó khăn trong hoạt động kinh doanh do chủ yếu tích trữ vốn

để đáp ứng theo yêu cầu tỷ lệ dự trữ bắt buộc của NHNH. Thêm vào đó, khi thực hiện
tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc => nên tăng từ từ để các tổ chức tín dụng có tư tưởng, kế hoạch
cho việc chuẩn bị nguồn vốn đảm bảo tỷ lệ dự trữ bắt buộc theo quy định. Không nên thay
CH21D – Nhóm 9 – Bài Kiểm tra: Phân tích chính sách kinh tế

Trang 10


Câu I – Chính sách tiền tệ: Mục tiêu, nội dung, giải pháp hoàn thiện

đổi tỷ lệ dự trữ bắt buộc quá nhanh => Gây ảnh hưởng đến tình hình kinh doanh của các
TCTD.
• Đối với nghiệp vụ trên thị trường mở:
Để các công cụ trên thị trường mở sự có hiệu quả thì cần phải xây dựng một thị
trường giao dịch đồng bộ về cách thức hoạt động, thống nhất về các văn bản quy phạm
pháp luật điều chỉnh. Đặc biệt, cùng với xu thế phát triển kinh tế như hiện nay cần mở rộng
quy mô hoạt động của thị trường mở bằng cách: kết nạp thêm thành viên tham gia trên thị
trường mở; đa dạng hóa hàng hóa giao dịch trên thị trường mở nhằm đáp ứng thanh khoản
cho các tổ chức tín dụng; nâng cao vai trị điều tiết hướng dẫn của NHNN trên thị trường.
Tạo các điều kiện và thúc đẩy sự phát triển của thị trường liên ngân hàng; thị trường đầu
tháa tín phiếu kho bạc và thúc đẩy sự phát triển của thị trường mua bán lại giấy tờ có giá
giữa các tổ chức tín dụng với nhau và giữa các tổ chức tín dụng với khách hàng. Sự phát
triển của thị trường sẽ là kênh dẫn có hiệu quả trong cơ chế truyền tải các tác động của
chính sách tiền tệ trong nền kinh tế.
• Đối với chính sách tỷ giá hối đối:
Điều hành chính sách tỷ giá hối đối linh hoạt trên thị trường; phù hợp với lãi suất
có sự kiểm sốt của Nhà nước nhằm đảm bảo các cân đối vĩ mơ. Một số các biện pháp
như: kiểm sốt xuất nhập khẩu (tăng hoặc giảm thuế xuất nhập khẩu); khuyến khích đầu tư
nước ngồi vào VN (có các chính sách ưu đãi với nhà đầu tư nước ngoài; nới lỏng luật đầu
tư….); tạo điều kiện quản lý và thu hút nguồn ngoại tệ vào hệ thống ngân hàng; Nâng cao

quỹ trữ ngoại tệ của Nhà nước. Đẩy mạnh tuyên truyền phổ biến cho các doanh nghiệp áp
dụng các cơng cụ phịng ngừa, bảo hiểm rủi ro tỷ giá.

CH21D – Nhóm 9 – Bài Kiểm tra: Phân tích chính sách kinh tế

Trang 11


Câu II – Đánh giá tác động của CSTT đối với sự phát triển của nền kinh tế giai đoạn hiện nay

Câu II:

Đánh giá tác động của chính sách tiền tệ đối với sự phát triển của nền

kinh tế giai đoạn hiện nay
Việt Nam bước vào giai đoạn 2011-2013 trong bối cảnh nền kinh tế trong nước đối
mặt với nhiều thách thức to lớn. Lạm phát của thế giới có xu hướng tăng lên, trong đó giá
dầu thơ, giá ngun vật liệu cơ bản (đầu vào của sản xuất), giá lương thực, và thực phẩm
trên thế giới tăng cao. Trong khi đó, vào năm 2011, giá cả trong nước tăng cao, áp lực lạm
phát ngày càng tăng lên do nhiều nguyên nhân nội tại của nền kinh tế tích lũy từ trước đến
nay và chính sách nới lỏng tiền tệ để ngăn chặn suy giảm, duy trì tăng trưởng trong thời
gian 2008-2010, làm tăng nguy cơ mất ổn định kinh tế vĩ mô của nước ta.
Nghị quyết Hội nghị T.Ư 3 (khóa XI) tháng 10-2011 đã xác định giai đoạn 20112015, ưu tiên hàng đầu của kinh tế Việt Nam là kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô,
bảo đảm an sinh xã hội đi đôi với đổi mới mơ hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế.
Cùng với sự điều chỉnh các chính sách kinh tế vĩ mơ, Chính phủ đã đổi mới quan
điểm, điều chỉnh mục tiêu chính sách tiền tệ thực hiện các Nghị quyết của Đảng và Quốc
hội về phát triển kinh tế xã hội, tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo
đảm an sinh xã hội, thể hiện rõ trong các nghị quyết của Chính phủ 2011-2012.
Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã ban hành các văn bản chỉ đạo triển khai thực hiện
CSTT, điều hành nhất quán, kiên định theo các định hướng mục tiêu của Đảng, Quốc hội,

Chính phủ về kiểm sốt lạm phát, hỗ trợ tăng trưởng kinh tế, ổn định kinh tế vĩ mô và
nhiệm vụ đảm bảo an toàn hoạt động của hệ thống các tổ chức tín dụng (TCTD).
Thời kỳ 1997-2010, theo quy định của Luật NHNN 1997, quy định rõ quan điểm
CSTT đa mục tiêu: ổn định giá trị đồng tiền, kiềm chế lạm phát, góp phần thúc đẩy kinh tế
xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh, nâng cao đời sống xã hội.
Thời kỳ 2011-2012, Luật NHNN 2010, có hiệu lực từ 1/1/2011, chỉ quy định một
mục tiêu của CSTT, đó là: ổn định giá trị đồng tiền biểu hiện bằng chỉ tiêu lạm phát.
Theo luật NHNN 2010, thì mục tiêu cao nhất, mục tiêu cuối cùng của CSTT của
Việt Nam hiện nay là: Ổn định giá trị đồng tiền. Đây là sự đổi mới, hoàn thiện đúng
hướng của CSTT ở Việt Nam, theo hướng CSTT đơn mục tiêu, phù hợp với các chuẩn mực
quốc tế.
Công cụ của CSTT là hệ thống các biện pháp mà NHNN có thể sử dụng để điều
chỉnh, tác động trực tiếp hoặc gián tiếp tới mức cung cầu tiền tệ, nhằm đạt được mục tiêu
CH21D – Nhóm 9 – Bài Kiểm tra: Phân tích chính sách kinh tế

Trang 12


Câu II – Đánh giá tác động của CSTT đối với sự phát triển của nền kinh tế giai đoạn hiện nay

cao nhất của CSTT đã đề ra. Các công cụ thực hiện chính sách tiền tệ đã được NHNN sử
dụng chủ yếu trong thời gian qua bao gồm: lãi suất, tái cấp vốn, tỷ giá hối đoái, dự trữ
bắt buộc, nghiệp vụ thị trường mở, kiểm soát hạn mức tín dụng, …
Tác động của CSTT đối với nền kinh tế trong giai đoạn hiện nay được thể hiện cụ
thể qua các cơng cụ của CSTT như sau:
I.

Chính sách tiền tệ năm 2011 – 2012

I.5.


Công cụ lãi suất
Lãi suất là một trong những công cụ gián tiếp để điều hành CSTT, NHNN thông

qua công cụ này để điều khiển mức cung tiền cho nền kinh tế, nhằm đạt được mục tiêu
kiểm soát lạm phát, ổn định giá trị đồng tiền của quốc gia.
Chính sách, cơ chế điều hành lãi suất của NHNN được định hướng theo nguyên tắc
đảm bảo các mục tiêu của CSTT: kiểm soát lạm phát, hỗ trợ tăng trưởng kinh tế và ổn định
kinh tế vĩ mô.
Theo cơ chế điều hành lãi suất hiện nay, NHNN trực tiếp quyết định các mức lãi
suất như: Lãi suất cơ bản, lãi suất tái cấp vốn, lãi suất tái chiết khấu, lãi suất OMO, trần lãi
suất huy động ngắn hạn và trần lãi suất cho vay ngắn hạn thuộc 4 đối tượng ưu tiên đối với
nền kinh tế của các TCTD. Các TCTD được quy định lãi suất thỏa thuận đối với tiền gửi
có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên; lãi suất cho vay ngắn hạn đối với các đối tượng khác ngoài 4
đối tượng ưu tiên; lãi suất cho vay trung dài hạn cho tất cả các đối tượng khách hàng.
I.5.1. Một số chuyển biến tích cực của cơ chế điều hành lãi suất 2011-2012:
• Cơ chế điều hành các loại lãi suất năm 2012 được điều
chỉnh linh hoạt, hợp lý và đồng bộ hơn so với 2011, phát
huy được vai trò Ngân hàng trung ương là người cho vay
cuối cùng.
Từ tháng 6/2011 đến nay, các lãi suất chủ chốt của NHNN được điều hành theo cơ
chế: “trần” là lãi suất tái cấp vốn, “sàn” là lãi suất chiết khấu, biên độ giao động +/- 2%
để điều tiết thị trường, lãi suất cơ bản và lãi suất thị trường mở được ấn định biến động
trong biên độ giữa lãi suất tái cấp vốn (trần) và lãi suất chiết khấu (sàn).
Các lãi suất điều hành của NHNN và lãi suất huy động vốn của NHTM được điều
chỉnh giảm xuống theo xu hướng giảm thấp của CPI (3/2012-10/2012), đảm bảo nguyên
tắc thực dương, nguồn vốn huy động 10 tháng tăng +14.2%, thanh khoản của hệ thống

CH21D – Nhóm 9 – Bài Kiểm tra: Phân tích chính sách kinh tế


Trang 13


Câu II – Đánh giá tác động của CSTT đối với sự phát triển của nền kinh tế giai đoạn hiện nay

Ngân hàng được cải thiện bằng nguồn vốn hút vào từ nền kinh tế chứ không phải từ nguồn
tái cấp vốn như năm 2011.
Từ tháng 6/2011-10/2012: Mối quan hệ giữa các loại lãi suất được điều chỉnh hợp
lý hơn thời kỳ trước đó, theo nguyên tắc: Lãi suất tái chiết khấu< lãi suất huy động vốn
dưới 12 tháng < lãi suất tái cấp vốn; “sàn” là lãi suất tái chiết khấu; “Trần” là lãi suất tái
cấp vốn; Biên độ 1-2%, lãi suất huy động vốn của TCTD biến động trong biên độ nói trên.
Sự đổi mới cơ chế lãi suất lãi suất nói trên đã khuyến khích các TCTD huy động
vốn từ nền kinh tế, hạn chế vay vốn từ NHNN, khơng cịn cơ hội cho các TCTD lợi dụng
vay tái cấp vốn của NHNN để cho vay lại trên thị trường liên ngân hàng với lãi suất cao để
hưởng chênh lệch lãi suất lớn.
• Lãi suất huy động và cho vay của TCTD 2012 giảm hơn
nhiều so với 2011, đặc biệt là chính sách cho vay lãi suất
thấp hơn các đối tượng khác đối với 4 đối tượng sản xuất
kinh doanh được ưu tiên, là quyết định đúng đắn, kịp thời;
tác động tích cực đến giảm chi phí vay vốn cho doanh
nghiệp, hỗ trợ mục tiêu tăng trưởng.
So với cuối năm 2011, lãi suất tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng giảm được 6%/năm
(14%/năm xuống 8%/năm), lãi suất cho vay 4 đối tương ưu đãi giảm được 4%-5%/năm
(16-17%/năm xuống 12%/năm). Hiện nay, lãi suất cho vay phổ biến đối với 4 lĩnh vực
ưu tiên: nông nghiệp, nông thôn, xuất khẩu, doanh nghiệp nhỏ và vừa, công nghiệp hỗ
trợ ở mức 11-12%/năm; cho vay lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác ở mức 1417%/năm. Đặc biệt, lãi suất liên ngân hàng giảm mạnh 8-9%/năm so với đầu năm 2012,
thị trường tiền tệ đã có sự cải thiện tích cực hơn nhiều so với năm 2011.
• Cơ chế lãi suất thỏa thuận đối với lãi suất huy động vốn trên
12 tháng và lãi suất cho vay trung dài hạn là bước đi phù
hợp, tạo điều kiện cho các NHTM hoạt động kinh doanh

theo nguyên tắc thương mại và thị trường.
Cơ chế lãi suất huy động lãi suất thỏa thuận được thực hiện theo Thông tư
19/2012/TT-NHNN ngày 8/6/2012: “Lãi suất tiền gửi có kỳ hạn 12 tháng trở lên do TCTD
ấn định trên cơ sở cung cầu vốn thị trường”.

CH21D – Nhóm 9 – Bài Kiểm tra: Phân tích chính sách kinh tế

Trang 14


Câu II – Đánh giá tác động của CSTT đối với sự phát triển của nền kinh tế giai đoạn hiện nay

Lãi suất cho vay thỏa thuận được thực hiện từ 14/4/2010 theo Thông tư số
12/2010/TT-NHNN vàthông tư 14/2012/TT-NHNN từ ngày 4/5/2012. Đối với các khoản
cho vay ngoài 4 lĩnh vực ưu tiên TCTD cho vay theo lãi suất thỏa thuận.
Đồ thị 1: CPI và các loại lãi suất

I.5.2. Một số vấn đề cần nghiên cứu hoàn thiện trong cơ chế điều hành lãi suất 20112012 :
• Duy trì q lâu cơ chế điều hành trực tiếp lãi suất lãi suất
huy động vốn và cho vay của các TCTD, làm cho các mức
lãi suất kinh doanh của TCTD không phù hợp với cung cầu
vốn tín dụng trên thị trường và giảm tác dụng của các công
cụ lãi suất tái cấp vốn, lãi suất chiết khấu, lãi suất OMO,
công cụ dự trữ bắt buộc.
NHNN có nhiều giải pháp và cơng cụ gián tiếp để tác động điều chỉnh lãi suất kinh
doanh của các TCTD. Cụ thể, khi muốn điều chỉnh lãi suất kinh doanh của các TCTD đối
với nền kinh tế, NHNN sẽ thực hiện thông qua việc điều chỉnh các mức lãi suất tái cấp
vốn, tái chiết khấu đối với TCTD. Từ đó tác động đến lãi suất thị trường liên ngân hàng.
Cuối cùng sẽ tác động đến lãi suất kinh doanh của các TCTD đối với khách hàng. Nếu
NHNN trực tiếp quyết định cả mức lãi suất cho vay và huy động vốn của các TCTD thì

cơng cụ lãi suất điều hành của NHNN sẽ không phát huy hết tác dụng.

CH21D – Nhóm 9 – Bài Kiểm tra: Phân tích chính sách kinh tế

Trang 15


Câu II – Đánh giá tác động của CSTT đối với sự phát triển của nền kinh tế giai đoạn hiện nay

Trên thực tế, trong suốt thời kỳ 2011-2012, NHNN quyết định trực tiếp các mức lãi
lãi suất huy động cho vay của TCTD đối với khách hang đối với từng kỳ hạn và đối tượng
khách hàng (trừ lãi suất huy động trên 12 tháng theo Thông tư 19/2012/TT-NHNN ngày
8/6/2012 và lãi suất cho vay thỏa thuận theo Thông tư số 12/2010/TT-NHNN và Thông tư
14/2012/TT-NHNN ngày 4/5/2012); Cơ chế điều hành trực tiếp quyết các mức lãi suất
kinh doanh của các TCTD đã làm vơ hiệu hóa các mức lãi suất điều hành chủ chốt của
NHNN (lãi suất tái cấp vốn, lãi suất tái chiết khấu).
• Lãi suất cơ bản bằng đồng Việt Nam theo quy định pháp
luật hiện hành là lãi suất thực hiện vai trò định hướng thị
trường tiền tệ, nhưng hiện nay chỉ mang tính hình thức,
chưa trở thành lãi suất cơ sở, chuẩn mực để định hướng
cho các loại lãi suất khác trên thị trường. Vì thế làm tăng rủi
ro pháp lý trong hoạt động kinh doanh tiền tệ tín dụng và
các quan hệ dân sự khi có phát sinh tố tụng.
Luật dân sự 2005 quy định các TCTD không được phép huy động và cho vay với lãi
suất cao hơn 150% mức lãi suất cơ bản do NHNN công bố. Luật NHNN số 46/2010/QH12
“Ngân hàng Nhà nước công bố lãi suất tái cấp vốn, lãi suất cơ bản và các loại lãi suất khác
để điều hành chính sách tiền tệ, chống cho vay nặng lãi”.
Trên thực tế, lãi suất cơ bản hiện nay là lãi suất mang tính hình thức, khơng có cơ
sở kinh tế và không liên quan đến bất kỳ quan hệ cung cầu vốn trên các thị trường.
• Vai trị định hướng và tác động của các loại lãi suất điều

hành của NHNN (lãi suất tái cấp vốn, tái chiết khấu, OMO)
đến lãi suất thị trường rất hạn chế. Một trong những nguyên
nhân chủ yều là phương pháp xác định các loại lãi suất trên
cịn bất cập, khơng dựa trên cơ sở lãi suất cơ bản là lãi suất
chuẩn; cơ chế điều hành cụ thể các loại lãi suất chưa được
ban hành rõ ràng.
Thực tế trong thời gian qua, NHNN chưa ban hành được cơ chế điều hành và
phương pháp xác định cụ thể từng loại lãi suất trên. Khi quyết định các loạilãi suất chủ yếu
dựa vào diễn biến số liệu báo cáo thực hiện chỉ số CPI, các chỉ số kinh tế vĩ mô tháng
trước và quan điểm chỉ đạo điều hành mục tiêu CSTTcủa Chính phủ, thiếu các thơng tin,
phân tích dự báo thị trường về cung cầu, số lượng giao dịch, lãi suất, ..; Do đó các lãi suất
CH21D – Nhóm 9 – Bài Kiểm tra: Phân tích chính sách kinh tế

Trang 16


Câu II – Đánh giá tác động của CSTT đối với sự phát triển của nền kinh tế giai đoạn hiện nay

được điều hành không sát với cung cầu tiền tệ và lãi suất thực trên thị trường, hạn chế tác
dụng điều tiết của các cơng cụ lãi suất.
• Sự điều chỉnh các mức lãi suất chưa theo sát kịp với diễn
biến hàng tháng của chỉ số CPI cả về biên độ và xu hướng,
làm giảm hiệu quả và tác dụng của cơng cụ lãi suất.
Phân tích diễn biến CPI và các mức lãi suất thời kỳ 2011-2012 có thể thấy: đường
biến thiên của các loại lãi suất và chỉ số CPI chỉ có 4 tháng là cùng xu hướng (2/20126/2012) còn lại là lệch pha với biên độ chênh lệch quá lớn, nên hiệu quả tác động đến dự
trữ R của các TCTD và M2 khơng đáng kể.
-

Phân tích biến động lãi suất tái cấp vốn với CPI (2011-2012):
Trong giai đoạn 2011-2012, NHNN có 6 lần điều chỉnh lãi suất (%/năm) theo xu


hướng tăng liên tục(1/2011-2/2012): 9%, 11%, 12%, 13%, 14%, 15%; có 4 lần điều chỉnh
giảm liên tục (3/2012-10/2012): 14%, 13%, 12%, 11%, 10% nhằm thực hiện mục tiêu…
Nhưng do các biên độ mỗi lần điều chỉnh quá hẹp, xu hướng điều chỉnh rất hiếm khi
phù hợp với xu hướng biến động của CPI nên tác động lên cung tiền và lãi suất thị trường
tiền tệ rất kém hiệu lực.
Đồ thị 2: CPI và lãi suất tái cấp vốn

-

Phân tích sự biến động của lãi suât tái chiết khấu và CPI.
Đồ thị 3: CPI và lãi suất tái chiết khấu

CH21D – Nhóm 9 – Bài Kiểm tra: Phân tích chính sách kinh tế

Trang 17


Câu II – Đánh giá tác động của CSTT đối với sự phát triển của nền kinh tế giai đoạn hiện nay

-

Phân tích sự biến động của lãi suất OMO với CPI
Đồ thị 4: CPI và lãi suất OMO

-

Phân tích biến động của Lãi suất cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên
ngân hàng và cho vay bù đắp thiếu hụt trong thanh toán bù trừ
Đồ thị 5: CPI và lãi suất qua đêm


CH21D – Nhóm 9 – Bài Kiểm tra: Phân tích chính sách kinh tế

Trang 18


Câu II – Đánh giá tác động của CSTT đối với sự phát triển của nền kinh tế giai đoạn hiện nay

• Duy trì q lâu cơ chế cố định “trần” lãi suất huy động và
“thả nổi” lãi suất cho vay thỏa thuận, tạo cơ sở pháp lý
thuận lợi cho các TCTD đẩy lãi suất cho vay lên tối đa, làm
tăng rủi ro tài sản có và nợ xấu của cả hệ thống NHTM và
các TCTD khác.
Từ tháng 1/2011-4/2012, NHNN quy định “trần” lãi suất huy động cố định theo xu
hướng giảm dần (14%/năm, 13%/năm, 12%/năm, 11%/năm) và lãi suất cho vay thỏa thuận
ở tất cả các đối tượng và kỳ hạn vay vốn của khách hàng.
Tháng 5/2012, NHNN quy định “trần” lãi suất huy động (11%/năm) và “trần” lãi
suất cho vay ngắn hạn theo biên độ (lãi suất cho vay = lãi suất huy động + 3%/năm) với 4
đối tượng cho vay ưu tiên, còn các đối tượng cho vay khác và cho vay trung dài hạn đều lãi
suất thỏa thuận.
Từ tháng 6/2012- nay, NHNN quy định “trần” lãi suất huy động cố định (9%/năm)
và “trần” lãi suất cho vay cố định(13%/năm) với 4 đối tượng sản xuất kinh doanh ưu tiên
còn các đối tượng khác đều cho vay theo lãi suất thỏa thuận
Trong điều kiện kinh tế khó khăn, lợi nhuận của hầu hết các doanh nghiệp rất khí có
thể cao hơn lãi suất cho vay thỏa thuận của các TCTD. Với cơ chế lãi suất cho vay thỏa
thuận các khách hàng tốt khơng dám vay vốn, cịn các khách hàng chấp nhận được lãi suất
cao là những khách hàng đang thực sự khó khăn về tài chính, hoặc có nhu cầu tài trợ cho
những dự án có rủi ro rất cao. Vì vậy cơ chế lãi suất thỏa thuận chỉ mang lại lợi ích trước
mắt cho TCTD, nhưng lại tăng thêm các rủi ro do lựa chọn khách hàng, rủi ro tín dụng,
tăng nguy cơ tiềm ẩn nợ xấu, tạo ra một danh mục tài sản có rủi ro cao.

• Cố định mức lãi suất trần huy động vốn trong thời gian quá
dài (trong suốt 12 tháng từ 3/2011-2/2012) trong khi CPI đã
giảm mạnh và liên tục từ tháng 6/2011-12/2011, làm tăng áp
lực thanh khoản của hệ thống, tăng thêm các rủi ro kỳ hạn,
rủi ro thanh khoản, rủi ro đạo đức trong hệ thống Tài chính
- Ngân hàng.
Nhìn vào đồ thị biểu thị quan hệ giữa CPI và lãi suất huy động vốn của các TCTD
dễ thấy rằng: đường lãi suất gần như đi ngang trong khi đường CPI biến động lên xuống
hình sin với biên độ rất lớn và chu kỳ dài.

CH21D – Nhóm 9 – Bài Kiểm tra: Phân tích chính sách kinh tế

Trang 19


Câu II – Đánh giá tác động của CSTT đối với sự phát triển của nền kinh tế giai đoạn hiện nay

Hậu quả của cơ chế điều hành này đã gây thiệt hại cho người gửi tiền(7 tháng liên
tục lãi suất tiền gửi ở mức thực âm); các NHTM phá rào trần lãi suất huy động vốn bằng
mọi cách (hoa hồng, chi tiền mặt ngoài sổ sách, nhận ủy thác đầu tư trá hình, ..) thanh
khoản căng thẳng, thị trường tiền tệ, thị trường liên Ngân hàng đua nhau cạnh tranh lãi suất
“ngầm”.
Trong suốt 12 tháng liên tục từ tháng 3/2011-2/2012, mức lãi suất “trần” huy động
vốn của các TCTD vẫn cố định 1, 17%/tháng(14%/năm). Trong khi CPI biến động liên tục
hàng tháng với biên độ lớn và xu thế giảm rõ rệt lần lượt là: 2.25%; 3.53%; 2.43%; 1.22%;
1.32%; 1.07%; 0.95%; 0.42%; 0.45%; 0.63%; 1.00%; 1.37%. Kết quả là rủi ro kỳ hạn, rủi
ro thanh khoản của các TCTD tăng lên do tiền gửi huy động được của các NHTM chủ yếu
là khơng kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn 1-2 tháng, tiền gửi từ 3 -12 tháng chiểm tỷ lệ rất ít;
tiền gửi trung dài hạn trên 12 tháng không thể huy động được.
Đồ thị 6: CPI và lãi suất huy động


I.6.

Tỷ lệ dự trữ bắt buộc
Theo quy định của Luật NHNN 2010, dự trữ bắt buộc là số tiền mà tổ chức tín dụng

phải gửi tại Ngân hàng Nhà nước để thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia. Ngân hàng Nhà
nước quy định tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với từng loại hình tổ chức tín dụng và từng loại
tiền gửi tại tổ chức tín dụng nhằm thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.
Cơ chế điều hành tỷ lệ dự trữ bắt buộc theo Quyết định số 379/QĐ-NHNN áp dụng
từ ngày 24/2/2009 (đối với VND) và Quyết định 79/QĐ-NHNN áp dụng từ 01/2/2010 (đối
với ngoại tệ), thông tư 20/2010/TT-NHNN ngày 29/9/2010.
Theo cơ chế nói trên, chính sách dự trữ bắt buộc được căn cứ vào tính chất kỳ hạn
tiền gửi (ngắn, trung, dài hạn), loại tiền gửi (VND và ngoại tệ) và ưu tiên đối tượng cho
vay nơng nghiệp, nơng thơn.
CH21D – Nhóm 9 – Bài Kiểm tra: Phân tích chính sách kinh tế

Trang 20


Câu II – Đánh giá tác động của CSTT đối với sự phát triển của nền kinh tế giai đoạn hiện nay

Đối với TCTD có tỷ trọng dư nợ cho vay phát triển nông nghiệp nông thôn trên
tổng dư nợ bình qn cuối các q trong năm tài chính liền kề từ 40% đến dưới 70% và
trên 70%: Tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam bằng 1/5 (một phần
năm) và 1/20 so với tỷ lệ dự trữ bắt buộc thông thường tương ứng với từng kỳ hạn tiền gửi.
Từ năm 2009 -2012, tỷ lệ dự trữ bắt buộc của các TCTD đối với tiền gửi VND cố
định 3% và không thay đổi.
I.6.1. Một số vấn đề hạn chế về sử dụng công cụ tỷ lệ dự trữ bắt buộc trong giai đoạn
2011-2012 :

• NHNN cố định tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với tiền gửi VND
trong suốt thời gian dài từ 2009-2012 trong cả quá trình lạm
phát cao năm 2011 và xu hướng thiểu phát 6 tháng 2012.
Công cụ tỷ lệ DTBB khơng phát huy tác dụng điều chỉnh
nguồn vốn thanh tốn và cho vay của TCTD. Vì vậy hạn chế
vai trị, tác dụng của tỷ lệ dự trữ bắt buộc trong việc điều
chỉnh lãi suất cho vay, lượng tiền cung ứng và hệ số tạo tiền
của hệ thống TCTD.
Tỷ lệ dự trữ bắt buộc là cơng cụ có tác động rất mạnh đến khối lương tiền cung ứng
trong lưu thông theo cấp số nhân, là cơng cụ kiểm sốt lạm phát có hiệu quả nhất, nhưng
NHNN khơng tăng hoặc giảm tỷ lệ trong suốt thời gian dài, trong bối cảnh lạm phát cao
(2011) và xu hướng thiểu phát (6 tháng đấu năm 2012), nên khơng phát huy được vai trị
và tác dụng của công cụ này để thực hiện mục tiêu chính sách tiền tệ.
Để phát huy được vai trị và tác dụng của công cụ dự trữ bắt buộc phải điều chỉnh tỷ
lệ dự trữ bắt buộc để tác động đến cả khối lượng và lãi suất cho vay tín dụng của các
NHTM, từ đó tác động đến khả năng cung ứng tín dụng và khả năng tạo tiền của hệ thống
NHTM theo mục tiêu của chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ.
Trong giai đoạn lãi suất cho vay còn ở mức cao như thời gian vừa qua, nếu tăng tỷ
lệ DTBB sẽ tăng chi phí đầu vào của nguồn vốn cho vay làm tăng lãi suất cho vay của các
TCTD, nhưng NHNN có thể tăng lãi suất tiền gửi DTBB lên một mức hợp lý để bù đắp chi
phí huy động vốn cho các TCTD, giảm áp lực tăng lãi suất cho vay.
• Chính sách dự trữ bắt buộc áp dụng một mức chung cho tất
cả các NHTM, không căn cứ vào quy mô vốn và tài sản,
chất lượng hoạt động và mức độ an toàn của từng ngân
CH21D – Nhóm 9 – Bài Kiểm tra: Phân tích chính sách kinh tế

Trang 21


Câu II – Đánh giá tác động của CSTT đối với sự phát triển của nền kinh tế giai đoạn hiện nay


hàng, chưa phù hợp với quy mơ và trình độ phát triển
không đồng đều của các NHTM VN, làm cho cơng cụ dự trữ
bắt buộc hồn tồn trở thành vô tác dụng.
Đặc điểm quan trọng của hệ thống NHTM của Việt Nam là trình độ phát triển
khơng đồng đều về lịch sử phát triển, quy mô vốn chủ sở hữu, quy mô tài sản, chất lượng
hoạt động và mức độ an tồn . Trong đó nhóm 4 NHTM cổ phần Nhà nước và Ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nơng thơn (Agribank) có kinh nghiệm hoạt động kinh doanh 24
năm và chiếm khoảng gần 50% thị phần trên mọi lĩnh vực hoạt động, nhóm G12 (12 ngân
hàng TMCP lớn nhất) chiếm thị phần khoảng 80-85%, nhóm 13 NHTMCP tư nhân, quy
mơ vốn rất nhỏ bé, mức độ an tồn hoạt động rất thấp, mới chuyển đổi từ Hợp tác xã tín
dụng và Ngân hàng Nơng thơn lên từ những năm 2002-2006.
Theo quan điểm của một số chuyên gia và NHNN, thời gian qua, do hệ thống ngân
hàng thiếu thanh khoản nên nếu Ngân hàng Nhà nước tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc thì sẽ gây
khó khăn cho nền kinh tế.
Quan điểm trên rất đúng với nhóm 13 NHTM cổ phần nông thôn mới chuyển đổi
thành NHTM triền miên khó khăn thanh khoản. Nhưng đối với nhóm G12, gồm 12 NHTM
chiếm gần 80-85% thị phần không phải là các NHTM thiếu thanh khoản, thậm nhiều
NHTM thừa tiền đi gửi vào các TCTD khác.Mặt khác, trong suốt thời gian quá dài 20092012, hệ thống NHTM không phải thiếu thanh khoản liên tục. Vì vậy, cần phải tiếp tục
nghiên cứu bổ sung hồn thiện cơ chế điều hành cơng cụ dự trữ bắt buộc, để phát huy hiệu
quả cao hơn.
I.7.

Tái cấp vốn
Theo quy định hiện hành, NHNN sử dụng công cụ Tái cấp vốn để cấp tín dụng cho

các TCTD theo các hình thức: cho vay có đảm bảo bằng giấy tờ có giá, chiết khấu giấy tờ
có giá và cho vay lại hồ sơ tín dụng, nhằm mục đích: cung ứng vốn ngắn hạn và phương
tiện thanh toán cho tổ chức tín dụng.
Ngân hàng Nhà nước đã ban hành được hệ thống các văn bản pháp lý đầy đủ và

đồng bộ về chính sách, cơ chế nghiệp vụ tái cấp vốn phù hợp với các quy định của pháp
luật hiện hành, làm cơ sở để điều hành của NHNN và thực hiện đối với các TCTD.
Thơng qua các hình thức tái cấp vốn: cho vay đảm bảo giấy tờ có giá, chiết khấu
giấy tờ có giá và cho vay lại hồ sơ tín dụng, cơng cụ tái cấp vốn của NHNN đã phát huy

CH21D – Nhóm 9 – Bài Kiểm tra: Phân tích chính sách kinh tế

Trang 22


Câu II – Đánh giá tác động của CSTT đối với sự phát triển của nền kinh tế giai đoạn hiện nay

được vai trò chủ đạo trong việc giải quyết vấn đề rủi ro thanh khoản cho các NHTM trong
thời gian qua.
Tuy vậy, cơ chế sử dụng công cụ tái cấp vốn hiện hành của NHNN vẫn còn một số
vấn đề cần nghiên cứu bổ sung hồn thiện sau đây:
• Trong thời gian qua, công cụ tái cấp vốn chưa đủ tiềm lực
vốn và điều kiện để phát huy hiệu quả, vai trò cung ứng vốn
ngắn hạn và phương tiện thanh toán cho các TCTD, chưa
tác động được nhiều đến cung cầu vốn và các loại lãi suất
trên thị trường.
Nguyên nhân chủ yếu do nguồn vốn cho vay hạn hẹp, NHNN chỉ được cho vay tái
cấp vốn trong một giới hạn nhất định, nằm trong hạn mức tăng tổng phương tiện thanh
tốn M2 đã được Chính phủ duyệt hàng năm; nhiều TCTD cần vay nhưng không điều kiện
được vay tái cấp vốn; một số TCTD đủ điều kiện vay vốn nhưng khơng có nhu cầu vay.
Do đó, doanh số cho vay và dư nợ tái cấp vốn đối với các TCTD không lớn; mức độ tác
động tới lãi suất và cung cầu vốn trên thị trường hạn chế.
• Trong điều kiện lạm phát đang bùng phát cao từ 1/20112/2012, việc lựa chọn sử dụng công cụ tái cấp vốn tuy giải
quyết được khó khăn thanh khoảncho một số TCTD,
nhưnglàm tăng thêm tiền cung ứng trong lưu thông, gây áp

lực thêm cho mục tiêu kiểm sốt lạm phát.
Cơng cụ tái cấp vốn chỉ phát huy hiệu quả cao trong điều kiện lạm phát bình thường
và mục đích cho vay nhằm giải quyết khó khăn chi trả có tính chất tạm thời. Đối với các
trường hợp mất thanh khoản có nguyên nhân từ rủi ro cơ cấu kỳ hạn nguồn vốn và sử
dụng, chất lượng tài sản sản thấp, nợ xấu cao như các TCTD nông thôn mới chuyển đổi
thành NHTM không phải là sự mất thanh khoản có tính tạm thời và phải giải quyết bằng
biện pháp tái cơ cấu tài chính, tái cơ cấu tài sản nợ, tài sản có mới đúng bản chất.
Trong điều kiện lạm phát cao và thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ, nếu sử dụng
công cụ tái cấp vốn đểbơm vốn một cách thường xuyên nhằm giải quyết khó khăn thanh
khoản triền miên cho các NHTM sẽ, không phải là sự lựa chọn hợp lý.
• Mức lãi suất tái cấp vốn giai đoạn 1/2011-3/2012 thấp hơn
nhiều so với lãi suất cho vay thỏa thuận của các TCTD và lãi
suất thị trường, tạo cơ hội cho một số TCTD có điều kiện
CH21D – Nhóm 9 – Bài Kiểm tra: Phân tích chính sách kinh tế

Trang 23


Câu II – Đánh giá tác động của CSTT đối với sự phát triển của nền kinh tế giai đoạn hiện nay

vay được nguồn vốn giá rẻ từ nguồn tái cấp vốn có hiệu quả
hơn huy động vốn từ dân cư và làm gia tăng rủi ro đầu tư
tiền gửi trên thị trường tiền tệ.
Giai đoạn từ tháng 1/2011-3/2012, các lãi suất tái cấp vốn giao động từ 7-15%/năm,
có những thời điểm lãi suất cho vay thỏa thuận các ngân hàng vay nhau trên thị trường liên
ngân hàng 25-30%/năm, NHTM cho doanh nghiệp vay vốn với lãi suất thỏa thuận 22-25%
năm. Chênh lệch 2 loại lãi suất quá lớn sẽ tạo ra cơ hội phát triển các hoạt động kinh doanh
chênh lệch lãi suất trên thị trường tiền tệ dưới nhiều hình thức đầu tư tiền gửi khác nhau,
làm bất ổn thêm thị trường tiền tệ.
Với mức chênh lệch cao giữa lãi suất cho vay thỏa thuận của các TCTD với khách

hàng và lãi suất cho vay thỏa thuận giữa các TCTD với nhau so với lãi suất tái cấp vốn như
trên, sẽ tạo ra những cơ hội cho một số TCTD tìm mọi cách để vay tái chiết khấu có lợi
hơn huy động vốn từ nền kinh tế, hoặc để cho vay lại trên thị trường với lãi suất cao để
hưởng chênh lệch lãi suất.
I.8.

Nghiệp vụ thị trường mở (OMO)
Trong thời gian 2011-2012, NHNN điều hành công cụ Nghiệp vụ Thị trường mở

theo Quy chế nghiệp vụ thị trường mở ban hành kèm theo Quyết định số 01/2007/QĐNHNN và Quyết định 27/2008/QĐ-NHNN sửa đổi bổ sung QĐ 01/2007/QĐ-NHNN.
Theo quy chế trên, Ngân hàng Nhà nước thực hiện nghiệp vụ thị trường mở thơng
qua việc mua, bán giấy tờ có giá đối với tổ chức tín dụng. Các loại giấy tờ có giá được
phép giao dịch thơng qua nghiệp vụ thị trường mở hiện nay là:Tín phiếu NHNN, tín phiếu
kho bạc, trái phiếu Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu địa phương do UBND thành phố Hà nội,
UBNN thành phố Hồ Chí Minh phát hành.
Trong thời gian qua, nghiệp vụ thị trường mở phát triển nhanh, quy mô ngày càng
được mở rộng, góp phần giải quyết khó khăn về nguồn vốn thanh tốn và kinh doanh cho
các TCTD, ngày càng đóng vai trò quan trọng trong việc tác động đến tổng lượng tiền
cung ứng (M2) trong nền kinh tế, theo mục tiêu của chính sách tiền tệ.
Thơng qua hoạt động mua bán giấy tờ có giá, NHNN tác động trực tiếp đến nguồn
vốn khả dụng của các tổ chức tín dụng, từ đó điều tiết lượng tiền tệ cung ứng và tác động
gián tiếp đến lãi suất thị trường theo mục tiêu giảm lãi suất huy động và cho vay của
TCTD, giải quyết khó khăn cho doanh nghiệp.

CH21D – Nhóm 9 – Bài Kiểm tra: Phân tích chính sách kinh tế

Trang 24


Câu II – Đánh giá tác động của CSTT đối với sự phát triển của nền kinh tế giai đoạn hiện nay


Đánh giá một cách khách quan, trong năm 2012, NHNN điều hành nghiệp vụ thị
trường mở OMO chủ động, linh hoạt và hiệu quả hơn thời gian trước đó.
Tuy nhiên, cơng cụ nghiệp vụ thị trường mở cịn một số vấn đề cần nghiên cứu hồn
thiện như:
• Quy chế nghiệp vụ thị trường mở chậm được điều chỉnh,
sửa đổi theo sự đổi mới của môi trường pháp lý, tạo ra
những rủi ro về pháp lý và kinh tế cho các TCTD.
Quy chế nghiệp vụ thị trường mở ban hành theo01/2007/QĐ- NHNN và

Quyết

định 27/2008/QĐ-NHNN sửa đổi bổ sung QĐ 01/2007/QĐ-NHNN chưa được điều chỉnh
cho phù hợp với sự thay đổi của các quy định pháp luật khác có liên quan như: Nghị định
01/2011/NĐ-CP ngày 5/1/2011 về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính
phủ bảo lãnh, trái phiếu của chính quyền địa phương; Luật sửa đổi, bổ sung Luật Chứng
khoán(Luật 62/2010/QH 12); Luật NHNN Việt Nam (luật 46/2010/QH12) và Luật Các
TCTD (Luật 47/2010/QH12),
Nhiều vấn đề cần phải bổ sung sửa đổi để đồng bộ với các văn bản pháp luật mới
(đặc biệt là các quy định mới về phát hành giấy tờ có giá, tiêu chuẩn giấy tờ có giá, định
giá giấy tờ có giá, ..) nếu khơng sớm điều chỉnh sẽ phát sinh các rủi ro về pháp lý, rủi ro
về kinh tế cho các TCTD và làm giảm hiệu quả của cơng cụ Thị trường mở.
• Cơ chế mua bán giấy tờ có giá trên thị trường mở hiện hành
chủ yếu là đấu thầu khối lượng, các mức lãi suất giao dịch
thực tế phản ánh chưa chính xác quan hệ cung cầu vốn,
khơng khuyến khích cạnh tranh thực sự giữa các TCTD với
mục tiêu hạ lãi suất thị trường.
Phương thức mua bán trong thời gian qua chủ yếu là đấu thầu khối lượng: là việc
xét thầu trên cơ sở khối lượng dự thầu của các tổ chức tín dụng, khối lượng giấy tờ có giá
Ngân hàng Nhà nước cần mua hoặc bán và lãi suất do Ngân hàng Nhà nước thông báo.

Trong giai đoạn lạm phát rất thấp (từ tháng 3/2012-8/2012), lãi suất cho vay đối với
nền kinh tế còn quá cao so với CPI, các thành viên đủ điều kiện tham gia thị trường mở là
các NHTM lớn, thanh khoản đảm bảo, dư vốn khả dụng không cho vay được, phương thức
xét thầu khối lượng chưa phù hợp, không tạo ra được sự cạnh tranh về lãi suất của các
TCTD, để hạ lãi suất thị trường.

CH21D – Nhóm 9 – Bài Kiểm tra: Phân tích chính sách kinh tế

Trang 25


×