Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Giám sát sự lưu hành các chủng virus cúm AH5N1, h5n6, h7n9 tại một số chợ buôn bán gia cầm sống trên địa bàn các tỉnh nghệ an, thừa thiên huế và ứng dụng kỹ thuật realtime RT PCR trong chẩn đoán bệnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (22.47 MB, 83 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

ĐẶNG VĂN HẠNH

GIÁM SÁT SỰ LƯU HÀNH CÁC CHỦNG VIRUS CÚM
A/H5N1, H5N6, H7N9 TẠI MỘT SỐ CHỢ BUÔN BÁN
GIA CẦM SỐNG TRÊN ĐỊA BÀN CÁC TỈNH NGHỆ AN,
THỪA THIÊN HUẾ VÀ ỨNG DỤNG KỸ THUẬT
REALTIME RT-PCR TRONG CHẨN ĐOÁN BỆNH

Chuyên ngành:

Thú y

Mã số:

60 64 01 01

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Phạm Hồng Ngân

NHÀ XUẤT BÁN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016



LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo
vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám
ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.


Hà Nội, ngày 25 tháng 10 năm 2016
Tác giả luận văn

Đặng Văn Hạnh

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi đã nhận được
sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè,
đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hồn thành luận văn, cho phép tơi được bày tỏ lịng kính trọng và biết
ơn sâu sắc PGS. TS. Phạm Hồng Ngân đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức, thời
gian và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình học tập và thực hiện đề tài.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo, Bộ
môn Thú y cộng đồng, Khoa Thú y - Học viện Nơng nghiệp Việt Nam đã tận tình giúp
đỡ tơi trong q trình học tập, thực hiện đề tài và hồn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ công chức, viên chức Cơ quan
Thú y vùng III đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tơi về mọi mặt, động viên khuyến khích tơi hoàn thành
luận văn./.

Hà Nội, ngày 25 tháng 10 năm 2016
Tác giả luận văn

Đặng Văn Hạnh

ii



MỤC LỤC

Lời cam đoan ..................................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................................ ii
Mục lục ........................................................................................................................... iii
Danh mục chữ viết tắt ...................................................................................................... vi
Danh mục bảng ............................................................................................................... vii
Danh mục hình ............................................................................................................... viii
Trích Yếu Luận Văn ........................................................................................................ ix
Thesis Abstract ................................................................................................................ xi
Phần 1. Mở đầu ............................................................................................................... 1
1.1.

Tính cấp thiết ...................................................................................................... 1

1.2.

Mục tiêu đề tài .................................................................................................... 2

1.3.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ............................................................................ 2

1.3.1.

Ý nghĩa khoa học ................................................................................................ 2

1.3.2.


Ý nghĩa thực tiễn ................................................................................................ 2

Phần 2. Tổng quan tài liệu ............................................................................................. 3
2.1.

Khái niệm về bệnh cúm gia cầm ........................................................................ 3

2.2.

Lịch sử bệnh cúm gia cầm .................................................................................. 3

2.3.1.

Tình hình bệnh cúm gia cầm trên thế giới .......................................................... 4

2.3.2.

Tình hình bệnh cúm gia cầm ở Việt Nam.......................................................... 6

2.4.

VIRUS học bệnh cúm gia cầm ......................................................................... 11

2.4.1.

cấu trúc của virus cúm gia cầm ........................................................................ 11

2.4.2.


Đặc điểm cấu trúc hệ gen cúm gia cầm ............................................................ 13

2.4.3.

Đặc điểm kháng nguyên - miễn dịch ................................................................ 16

2.4.4.

Độc lực của virus .............................................................................................. 18

2.4.5.

Cơ chế xâm nhập, nhân lên và gây bệnh của virus ........................................... 19

2.4.6.

Sức đề kháng của virus ..................................................................................... 21

2.5.

Truyền nhiễm học ............................................................................................. 21

2.5.1.

Động vật cảm nhiễm ......................................................................................... 21

2.5.2.

Con đường truyền lây ....................................................................................... 22


iii


2.6.

Triệu chứng và bệnh tích .................................................................................. 22

2.6.1.

Triệu chứng....................................................................................................... 22

2.6.2.

Bệnh tích ........................................................................................................... 23

2.7.

Các phương pháp chẩn đoán............................................................................. 23

2.7.1.

Chẩn đoán dịch tễ học ...................................................................................... 23

2.7.2.

Chẩn đoán lâm sàng .......................................................................................... 23

2.7.3.

Chẩn đoán virus học ......................................................................................... 23


2.7.4.

Chẩn đốn huyết thanh học .............................................................................. 24

2.8.

Phịng bệnh ....................................................................................................... 24

2.8.1.

Phòng bệnh bằng vệ sinh .................................................................................. 24

2.8.2.

Phòng bệnh bằng vắc xin .................................................................................. 24

2.9.

Hiểu biết về kỹ thuật REALTIME RT-PCR .................................................... 25

2.9.1.

Thế nào là phản ứng Realtime RT-PCR ........................................................... 25

2.9.2.

Cơ chế hoạt động của Real time PCR sử dụng Taqman probe làm chất
phát huỳnh quang.............................................................................................. 26


Phần 3. Nội dung vàphương pháp nghiên cứu ........................................................... 28
3.1.

Nội dung, địa điểm nghiên cứu......................................................................... 28

3.1.1.

Nội dung ........................................................................................................... 28

3.1.2.

Địa điểm ........................................................................................................... 28

3.2.

Vật liệu nghiên cứu........................................................................................... 28

3.2.1.

Đối tượng .......................................................................................................... 28

3.2.2.

Các loại dụng cụ, hóa chất ................................................................................ 28

3.3.

Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 30

3.3.1.


Phương pháp lấy mẫu ....................................................................................... 30

3.3.2.

Phương pháp tiến hành phản ứng Realtime RT-PCR ....................................... 32

3.3.3.

Phương pháp thu thập số liệu ........................................................................... 34

3.3.4.

Phương pháp xử lý số liệu ................................................................................ 34

Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận ................................................................... 35
4.1.

Tình hình chăn ni gia cầm tại tỉnh nghệ an và thừa thiên huế từ năm
2012 - 2016 ....................................................................................................... 35

4.1.1.

Tình hình chăn ni gia cầm tại Nghệ An từ năm 2012 - 2016 ....................... 35

4.1.2.

Tình hình chăn nuôi gia cầm tại Thừa Thiên Huế từ năm 2012 - 2016 ........... 36

iv



4.2.

Kết quả tiêm phòng Vaccine cúm gia cầm tại nghệ an và thừa thiên huế
từ năm 2012 - 2016 ........................................................................................... 38

4.3.

Tình hình dịch cúm gia cầm trên địa bàn tỉnh nghệ an và thừa thiên huế
từ năm 2012 - 2016 ........................................................................................... 41

4.3.1.

Tình hình dịch cúm gia cầm trên địa bàn tỉnh Nghệ An từ năm 2012 2016 .................................................................................................................. 41

4.3.2.

Tình hình dịch cúm gia cầm trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế từ năm
2012 - 2016 ....................................................................................................... 43

4.3.3.

Đăc điểm dịch tễ cúm gia cầm tại tỉnh Nghệ An từ năm 2012 - 2016 ............. 44

4.4.

Kết quả giám sát cúm gia cầm tại chợ vinh tỉnh nghệ an và chợ nọ thừa
thiên huế năm 2016........................................................................................... 48


4.4.1.

Kết quả xét nghiệm tại 2 chợ được giám sát năm 2016.................................... 48

4.4.2.

Tỷ lệ lưu hành virus cúm gia cầm theo thời gian giám sát tại chợ Vinh và
chợ Nọ năm 2016.............................................................................................. 51

4.4.3.

Tỷ lệ nhiễm chủng cúm A/H5N1 và H5N6 theo loại mẫu tại chợ Vinh
Nghệ An và chợ Nọ Thừa Thiên Huế năm 2016 .............................................. 53

4.4.4.

Diễn biến sự lưu hành các gen M, H5, N1, N6 trong các năm giám sát .......... 54

4.5.

Ứng dụng kỹ thuật realtime rt-pcr trong chẩn đoán bệnh................................. 56

Phần 5. Kết luận và kiến nghị ...................................................................................... 59
5.1.

Kết luận............................................................................................................. 59

5.2.

Kiến nghị .......................................................................................................... 59


Tài liệu tham khảo ........................................................................................................ 60
Phụ lục .......................................................................................................................... 64

v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

BNN và PTNT

Bộ Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn

Ct

Chu kì ngưỡng (Cycle of threshold)

DA

Dalton

DNA

Axit deoxiribonucleic

FAO


Tổ chức Lương thựcvà Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc
(Food and Agriculture Organization of the United Nations)

HA

Hemagglutinin

HI

Phản ứng ngưng kết hồng cầu (Hemagglutination – Inhibition)

HPAI

Cúm gia cầm thể độc lực cao (Highly Pathogenic Avian
Influenza)

LPAI

Cúm gia cầm thể độc lực thấp (Low Pathogenic Avian Influenza)

MA

Matrix

NA

Neuraminidase

NP


Nucleoprotein

OIE

Tổ chức Thú Y thế giới (World Organnisation for Animal Health)

RNA

Axit ribonucleic

RNP

Ribonucleoprotein

RT - PCR

Reverse Transcription Polymerase Chain Reaction

WHO

Tổ chức Y tế Thế giới (World Health Organization)

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Cúm gia cầm H5N1 trên người trên thế giới ................................................. 5
Bảng 3.1. Cặp mồi phát hiện virus Cúm gia cầm ......................................................... 30
Bảng 3.2. Công thức tổ hợp phản ứng Realtime RT-PCR ........................................... 33
Bảng 4.1. Tổng đàn gia cầm tỉnh Nghệ An từ năm 2012 - 2016.................................. 35

Bảng 4.2. Tổng đàn gia cầm tỉnh Thừa thiên Huế từ năm 2012 - 2016 ....................... 37
Bảng 4.3. Kết quả tiêm phòng vaccine tại 2 tỉnh Nghệ An và Thừa Thiên Huế từ
2012 đến vụ xuân 2016 ................................................................................ 38
Bảng 4.4. Dịch cúm gia cầm tỉnh Nghệ An từ năm 2012 đến tháng 6/2016................ 41
Bảng 4.5. Dịch cúm gia cầm tại Thừa Thiên Huế từ năm 2012 - 6/2016 .................... 43
Bảng 4.6. Dịch cúm gia cầm theo tháng tại Nghệ An từ năm 2012 - 2016.................. 44
Bảng 4.7. Dịch cúm gia cầm theo loài trên địa bàn tỉnh Nghệ An từ 2012 - 2016 ..... 47
Bảng 4.8. Kết quả giám sát tại chợ Vinh và chợ Nọ năm 2016 ................................... 49
Bảng 4.9. Tỷ lệ lưu hành virus cúm gia cầm theo thời gian tại 2 chợ giám sát
năm 2016 ...................................................................................................... 52
Bảng 4.10. Tỷ lệ nhiễm H5N1 và H5N6 theo loại mẫu tại 2 chợ được giám sát ........... 53
Bảng 4.11. Tỷ lệ dương tính các gen M, H5, N1, N6 trong các năm giám sát .............. 55
Bảng 4.12. Số lượng mẫu được xét nghiệm bằng kỹ thuật Realtime RT-PCR tại
Trạm chẩn đoán xét nghiệm - Cơ quan Thú y vùng III. .............................. 57

vii


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Khu vực có trường hợp nhiễm cúm gia cầm .................................................... 5
Hình 2.2. Cúm gia cầm năm 2015 tại Việt Nam ............................................................ 11
Hình 2.3. Hình thái và cấu trúc virus cúm gia cầm ........................................................ 12
Hình 2.4. Các hệ gen virus cúm ..................................................................................... 13
Hình 2.5. Mơ hình cơ chế xâm nhiễm và nhân lên virus cúm A ở tế bào chủ ............... 20
Hình 2.6. Mối quan hệ lây nhiễm và thích ứng các lồi vật chủ của virus cúm A......... 21
Hình 2.7. Cơ chế phát huỳnh quang của Taqman probe ................................................ 26
Hình 4.1. Tỷ lệ tiêm phịng vaccine tại Nghệ An và Thừa Thiên Huế........................... 39
Hình 4.2. Diễn biến cúm gia cầm tại Nghệ An từ năm 2012 - 6/2016........................... 42
Hình 4.3. Diễn biến cúm gia cầm theo thời gian tại Nghệ An ....................................... 45
Hình 4.4. Sự phân bố các ổ dịch trên địa bàn tỉnh Nghệ Antừ năm 2012 - 2016 .......... 46

Hình 4.5. Biến động tỷ lệ lồi mắc bệnh ........................................................................ 48
Hình 4.6. Tỷ lệ nhiễm cúm tại 2 chợ qua đợt giám sát .................................................. 51
Hình4.7. Tỷ lệ nhiễm H5N1 và H5N6 tại 2 chợ theo thời gian .................................... 52
Hình 4.8. Tỷ lệ lưu hành chủng virus H5N1 và H5N6 theo loại mẫu............................ 54

viii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Đặng Văn Hạnh
Tên Luận văn: Giám sát sự lưu hành các chủng virus cúm A/H5N1, H5N6, H7N9 tại
một số chợ buôn bán gia cầm sống trên địa bàn các tỉnh Nghệ An, Thừa Thiên Huế
và ứng dụng kỹ thuật Realtime RT-PCR trong chẩn đoán bệnh.
Ngành: Thú y

Mã số: 60 64 01 01

Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nơng nghiệp Việt Nam
1. Mục đích nghiên cứu
- Phát hiện sự lưu hành virus cúm H5N1, H5N6 và H7N9 tại chợ Vinh, tỉnh
NghệAn và chợ Nọ, tỉnh Thừa Thiên Huế, để từ đó giúp các ban, ngành của địa phương
có cái nhìn tổng quan về sự thay đổi tỷ lệ lưu hành các chủng nhằm cảnh báo sớm dịch
cúm gia cầm và đề xuất các biện pháp phòng chống dịch cho phù hợp.
- Nâng cao năng lực cho thú y cơ sở các kỹ thuật trong lấy mẫu, bảo quản và vận
chuyển mẫu bệnh phẩm.
2. Nội dung và Phương pháp nghiên cứu
2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu
Đối tượng: Virus cúm A/H5N1, H5N6, H7N9 trên đàn gia cầm sống tại chợ Vinh,
tỉnh Nghệ An và chợ Nọ, tỉnh Thừa Thiên Huế.
Địa điểm: Tại 2 chợ buôn bán gia cầm gồm Chợ Vinh, phường Hồng Sơn, thành

phố Vinh,tỉnh Nghệ An và chợ Nọ, xã Phú Dương, huyện Phú Vang,tỉnh Thừa Thiên
Huế. Mẫu xét nghiệm tại Cơ quan Thú y vùng III.
Thời gian: Bắt đầu từ tháng 10 năm 2015 đến tháng 11 năm 2016.
2.2. Vật liệu nghiên cứu
- Các mẫu swab hầu họng gà sống, vịt sống, môi trường được lấy từ 2 chợ trên.
- Các loại hóa chất và dụng cụ được sử dụng tại phịng thí nghiệm.
2.3. Nội dung nghiên cứu
-Tình hình chăn nuôi gia cầm tại Nghệ An, Thừa Thiên Huế từ năm 2012 - 2016.
- Kết quả tiêm phòng vaccine cúm gia cầm tại 2 tỉnh Nghệ An và Thừa Thiên Huế
từ năm 2012 - 2016.
-Diễn biến cúm gia cầm tại 2 tỉnh Nghệ An và Thừa Thiên Huế từ 2012 - 2016.
-Giám sát sự lưu hành virus cúm A/H5N1, H5N6 và H7N9 tại chợ Vinh, tỉnh
Nghệ An và chợ Nọ, tỉnh Thừa Thiên Huế.

ix


- Ứng dụng kỹ thuật Realtime RT-PCR trong chẩn đoán bệnh.
2.4. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp lấy mẫu: Mẫu được lấy thành 4 đợt tương ứng với các tháng 1, 2,
6, 7 năm 2016. Mỗi đợt lấy 3 loại mẫu chính gồm swab hầu họng gà sống (6 mẫu gộp),
swab hầu họng vịt sống (6 mẫu gộp) và mẫu môi trường (6 mẫu gộp).
- Phương pháp tiến hành phản ứng Realtime RT-PCR.
- Phương pháp thu thập số liệu: Thu thập theo phương pháp điều tra hồi cứu.
- Phương pháp xử lý số liệu:sử dụng phần mềm ứng dụng Excel 2010.
3. Kết luận
- Tổng đàn gia cầm được nuôi trên địa bàn 2 tỉnh được duy trì đều hàng năm, đạt
khoảng 18 triệu con ở thời điểm hiện tại đối với tỉnh Nghệ An và 2 triệu con cho tỉnh
Thừa thiên Huế.
- Tỷ lệ tiêm phòngvaccine tại 2 tỉnh chưa đạt yêu cầu trên 80% theo quy định,

tỉnh Nghệ An chỉ đạt từ 7,38% đến 15,39%, tại tỉnh Thừa Thiên Huế từ 13,79% đến
61,11% giai đoạn 2012-2016.
- Dịch cúm gia cầm năm 2012 xảy ra ở mức độ “bùng phát mạnh, lây lan rộng” tại
Nghệ An, còn lại dịch chỉ xảy ra mang tính chất “địa phương, nhỏ lẻ và rải rác” trên địa
bàn 2 tỉnh trong 5 năm điều tra.
- Tỷ lệ lưu hành virus cúm A tại chợ Vinh, tỉnh Nghệ An là 23,61%, H5N1 là
6,94%, H5N6 là 2,78%. Tỷ lệ lưu hành virus cúm A tại chợ Nọ, tỉnh Thừa Thiên Huế là
20,83%, H5N1 là 1,39%. Chưa có sự lưu hành H7N9 tại 2 chợ ở thời điểm giám sát. Có
sự lưu hành H5N1 vào các tháng 1, 2 và 7 với cùng tỷ 5,55%, H5N6 vào các tháng 1 và
2 cùng tỷ lệ 2,78%. Trên các loại mẫu swab hầu họng gà sống, vịt sống và mơi trường
có sự lưu hành H5N1, ở loại mẫu swab hầu họng gà sống, vịt sống có sự lưu hành
H5N6 với tỷ lệ 2,08%.
- Kỹ thuật Realtime RT-PCR đã được ứng dụng để chẩn đoán nhiều bệnh động vật
trên cạn và thủy sản tại Cơ quan Thú y vùng III.

x


THESIS ABSTRACT
Master candidate: Dang Van Hanh
Thesis title: Surveillance of influenza virus strain A/H5N1, H5N6 and H7N9
circulation in live bird market in Nghe an and Thua Thien Hue province, and
application of Realtime RT-PCR to diagnose the diseases.
Major: Veterinary Medicine

Code: 60 64 01 01

Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
1. Research Objectives
- Determine the prevalence of influenza virus strain A/H5N1, H5N6 and H7N9 at

Vinh market, Nghe An province and No market in Thua Thien Hue province. That can
help the authorities to overview the changes in this prevalence, and suggest early
warnings, policies and solutions in prevention of the diseases.
- Enhance local veterinarians΄capacity in sampling, storing and transportation of
the samples.
2. Materials and Methods
2.1. Object, location and study time
- Object: The object of the study are Influenza A virus strain H5N1, H5N6,
H7N9 in live poultry at the market Vinh, Nghe An province and No market in Thua
Thien Hue province.
- Location: Surveillance were conducted at two live bird markets including Vinh
Market, Hong Son ward, Vinh City, Nghe An province, and No market in Phu Duong
ward, Phu Vang district, Thua Thien Hue province. The samples are diagnosed in the
laboratory of Regional Animal Health Office No. III
- Study period: From October 2015 to November 2016.
2.2. Materials
- Swab samples of live chickens, ducks and environmental samples were collected
from the two markets.
- The chemicals and equipment were used in the laboratory
2.3. Contents
- The situation of the poultry production in Nghe An, Thua Thien Hue province
from 2012 to 2016.
- Results of influenza A vaccination in these provinces from 2012 to 2016.

xi


- Status of avian influenza A outbreaks in two theses provinces from 2012 to 2016.
- Prevalence of influenza A/H5N1, H5N6 and H7N9 curculating at Vinh and
No market.

- Application of Realtime RT-PCR techniques in diagnosis.
2.4 Methods
- Sampling: samples were collected 4 times at January, February, June and July.
Three main sample types were collected in each time including live duck swab (6
samples), live chicken swab (6 samples) and 6 samples of environment.
- Samples are diagnosed using Realtime RT-PCR.
- Data wascollected usingRestospective method.
- Data was analysed usingMicrosoft Excel2010.
3. Conclusions
- Total poultry population of two provinces does not significantly changed in the
last 5 years, with the approximate number of 18 million for Nghe An and around 2
million for Thua Thien Hue.
- The proportion of influenza A vaccination of poultry is relatively low, which
ranged from 7.38% to 15.39% for Nghe An and 13.79% to 61.11% for Thua Thien Hue.
- Avian influenza outbreaks only occurred as epidemic level in 2012 in Nghe An.
This disease was endemic with several small-scale outbreaks in these two provinces in
the rest of study time.
- The prevalence of influenza A was 23,61% at Vinh market. Of these, the
prevalence of H5N1 and H5N6 were 6,94% and 2,78 respectively. Whereas, the
prevalence of influenza A and H5N1 at No market were 20,83% and 1,39% respectively.
H7N9 was not detected in the surveillance. Moreover, the prevalence of H5N1 was the
same in January, February and July (5.55%). In case of H5N6, the prevalence in January
and February was the same (2.78%). Analysis the data based on sample types, H5N1 was
only tested to be positive in swab of live ducks and chicken, environtment samples. While
H5N6 was only detected in swab samples of live ducks and chickens with the same
proportion of 2.08%.
-Realtime RT-PCR technique has been used to diagnose most diseases of terrestrial
and aquatic animals at the laboratory of Regional Animal Health Office No. III.

xii



PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT
Trong nhiều năm qua thế giới đã chứng kiến những ổ dịch cúm gia cầm xảy
ra trên nhiều khu vực với sự khác nhau về điều kiện khí hậu, địa hình, trên các
lồi gia cầm khác nhau. Tùy thuộc vào từng ổ dịch, địa bàn khu vực, từng thời
điểm trong năm, từng loài đối tượng gia cầm mà quy mơ tính chất từng ổ dịch
khác nhau. Tuy nhiên, hầu hết các ổ dịch cúm gia cầm xảy ra nhanh, gây chết
hàng loạt, gây thiệt hại lớn đến ngành chăn nuôi gia cầm.
Cúm gia cầm có tên khoa học là Avian Influenza, là một bệnh truyền nhiễm
cấp tính gây ra bởi virus cúm typ A thuộc họ Orthomyxoviridea. Virus cúm typA
được chia thành các subtyp khác nhau tùy thuộc vào kháng nguyên bề mặt của
chúng là Haemagglutinin (HA) và Neuraminidase (NA). Cho đến nay, người ta
xác định được 16 kháng nguyên HA (H1 đến H16) và 9 kháng nguyên N (N1 đến
N9).Virus cúm gia cầm thể độc lực cao chủ yếu là các phân typ H5, H7, H9 gây
cho gà, vịt, ngan, ngỗng, chim và có thể lây sang người. Gia cầm mắc bệnh, đặc
biệt là gà, vịt có sự lây lan rất nhanh, tỷ lệ chết rất cao có khi là 100%. Bệnh
được tổ chức Thú y thế giới (OIE) xếp vào danh mục bảng A các bệnh truyền
nhiễm nguy hiểm của động vật. Ở Việt Nam dịch cúm gia cầm H5N1lần đầu tiên
xuất hiện vào cuối năm 2003, chỉ trong vòng 2 tháng bệnh đã xảy ra trên 57 tỉnh/
thành, tổng số gia cầm chết và tiêu hủy 56,88 triệu con, chiếm 16,71% tổng đàn
gia cầm trên cả nước. Bệnh không chỉ gây ra trên gia cầm, nguy hiểm hơn là lây
lan sang người. Riêng ở Việt Nam, từ năm 2003 đến 2013 có 124 ca bệnh nhân
mắc bệnh, trong đó 62 người tử vong, chiếm tỷ lệ 50%. Bên cạnh sự hộ trợ hàng
trăm triệu đô la và kỹ thuật của các chính phủ, tổ chức trên thế giới, chính phủ
Việt Nam đã chi hàng trăm tỷ đồng cho cơng tác phịng, chống dịch bệnh. Năm
2014, tại Việt Nam virus cúm A/H5N6 lần đầu tiên được phát hiện tại tỉnh Lạng
Sơn, Hà Tĩnh và cho đến nay virus cúm A/H5N6 đang được tiếp tục phát hiện tại
nhiều tỉnh trên cả nước nhưQuảng Ninh, Hải Phòng, Nghệ An, Quảng Trị, Quảng

Ngãi. Trong khi đó, virus cúm A/H7N9 đã xuất hiện tại nước láng giềng Trung
Quốc chúng ta và một số nước khác như Hồng Kông, Malaysia, Đài Loan,
Canada làm 683 người bị nhiễm bệnh. Tại Việt Nam tuy chưa xuất hiện chủng
virus H7N9 nhưng nguy cơ bị xâm nhiễm là rất cao do nước ta có chung đường
biên giới với Trung Quốc, việc giao thương đi lại, làm ăn buôn bán giữa hai nước
là rất lớn. Cùng với đó, tại Việt Nam các cơ sở chăn nuôi gia cầm thường nhỏ lẻ,

1


không áp dụng hoặc áp dụng không đầy đủ các biện pháp an tồn sinh học. Chăn
ni gia cầm phần lớn theo hình thức thả rơng trên đồng hoặc vườn, tự phát dẫn
đến làm nguy cơ bùng phát dịch địa phương là rất cao. Bên cạnh việc chăn ni,
hình thức buôn bán gia cầm tại các chợ ở các địa phương hầu như khơng được
kiểm sốt về nguồn gốc xuất xứ gia cầm.Gia cầm sống được xác định là nguồn
bệnh lưu trữ, người kinh doanh gia cầm cũng như người nội trợ không thể phát
hiện được gia cầm mang trùng, do đó sự lây lanvirus cúm gia cầm tại các chợ
kinh doanh gia cầm sống là rất cao. Do vậy, cần xác định vùng lưu hành, tỷ lệ
nhiễm và sự hiện diện của các chủng virus cúm gia cầm có độc lực cao (H5N1,
H5N6, H7N9) để từ đó chủ động đề xuất các biện pháp phịng bệnh có hiệu quả.
Nhằm giải quyết vấn đề trên đây, chúng tôi thực hiện đề tài: Giám sát sự lưu
hành các chủng virus cúm A/H5N1, H5N6, H7N9 tại một số chợ buôn bán gia
cầm sống trên địa bàn các tỉnh Nghệ An, Thừa Thiên Huế và ứng dụng kỹ
thuật Realtime RT-PCR trong chẩn đoán bệnh.
1.2. MỤC TIÊU ĐỀ TÀI
-Phát hiện sự lưu hành virus cúm H5N1, H5N6 và H7N9 tại chợ Vinh, tỉnh
NghệAn và chợ Nọ, tỉnh Thừa Thiên Huế, để từ đó giúp các ban, ngành của địa
phương có cái nhìn tổng quan về sự thay đổi tỷ lệ lưu hành các chủng nhằm cảnh
báo sớm dịch cúm gia cầm và đề xuất các biện pháp phòng chống dịch cho phù hợp.
- Nâng cao năng lực cho thú y cơ sở các kỹ thuật lấy mẫu, bảo quản và vận

chuyển mẫu bệnh phẩm.
1.3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Qua kết quả giám sát, đánh giá, kết hợp với tình hình dịch tễ góp phần cung
cấp các dữ liệu khoa học cho các nhà chuyên môn, các ngành quản lý về tình
hình dịch bệnh cúm gia cầm chủng độc lực cao nhằm cảnh báo nguy cơ đại dịch
có thể xảy ra trong tương lai, đưa ra các biện pháp phịng, chống dịch bệnh có
hiệu quả.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Giám sát sự lưu hành vi rút cúm A/H5N1, H5N6 và H7N9 trên địa bàn
giám sát, đề ra các biện pháp phịng và chống dịch.
- Hồn thiện, nâng cao năng lực chẩn đốn virus cúm gia cầm cho các
phịng thí nghiệm tại cơ sở.

2


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. KHÁI NIỆM VỀ BỆNH CÚM GIA CẦM
Cúm gia cầm (Avian Influenza, AI) là bệnh truyền nhiễm cấp tính của gia
cầm, do nhóm virus cúm A, thuộc họ Orthomyxoviridae gây ra. Đây là nhóm
virus có biên độ chủ rộng, được phân chia thành nhiều phân typ khác nhau dựa
trên hai kháng nguyên bề mặt capsid của hạt virus là HA và NA(De Wit, 2008).
Nhóm virus cúm A có 16 phân typ HA (từ H1 đến H16) và 9 phân typ NA
(từ N1 đến N9), và sự tái tổ hợp (reassortment) giữa các phân typ HA và NA, về
mặt lý thuyết, sẽ tạo ra nhiều phân typ khác nhau về độc tính và khả năng gây
bệnh. Mặt khác, virus cúm A có đặc tính quan trọng là dễ dàng đột biến trong
gen/hệ gen (đặc biệt ở gen NA và HA), hoặc trao đổi các gen kháng nguyên với
nhau, trong quá trình xâm nhiễm và tồn tại lây truyền giữa các loài vật chủ. Họ
Orthomyxoviridae đã được phát hiện bao gồm 4 nhóm virus, đó là: nhóm virus

cúm A (Influenza A); nhóm virus cúm B (Influenza B); nhóm virus cúm C
(Influenza C) và nhóm Thogotovirus. Các nhóm virus khác nhau bởi các kháng
nguyên bề mặt capsid, ở virus cúm A và B là Hemagglutinin (HA), ở virus cúm
C là Hemagglutinin Esterase Fusion (HEF), và ở Thogotovirus là Glycoprotein
(GP) (Murphy, Webster, 1996; Ito et al., 1998).
2.2. LỊCH SỬ BỆNH CÚM GIA CẦM
Lần đầu tiên dịch Cúm được mô tả vào năm 412 trước công nguyên bởi nhà
khoa học có tên là Hyppocrates. Tuy nhiên, mãi đến năm 1580 mới bắt đầu bùng
phát thành dịch. Đây được coi là trận dịch cúm đầu tiên mà con người biết tới.
Dịch bắt nguồn từ châu Á lan sang châu Phi và tấn công vào châu Âu. Dịch cúm
đã lây lan mạnh tới mức dẫn đến sự ra đời của từ chỉ dịch cúm “influenza”, bắt
nguồn từ cụm từ tiếng Italy “influenza del freddo”, có nghĩa là “ảnh hưởng của
cảm lạnh”và làm chết 8.000 người tại thành Rome, Italy. Đến năm 1901,
Centanni và Savonuzzi đã xác định được căn nguyên gây bệnh là virus siêu nhỏ
hơn cả vi khuẩn (vì nó có thể chui qua cả màng lọc vi khuẩn), nhưng mãi tới năm
1955, Schater đã xác định được virus gây bệnh thuộc nhóm virus Cúm typ A với
kháng nguyên bề mặt là H và N. Tác giả đã nghiên cứu từ hai chủng virus Cúm
H7N1 và H7N7 phân lập được từ gà, gà tây và chim hoang ở Bắc Mỹ, Nam Mỹ,
Châu Phi, Trung Cận Đông... (Lê Văn Năm, 2014. Chủng virus cúm A/H5N1
được phát hiện lần đầu tiên gây bệnh dịch trên gà tại Scotland vào năm 1959. Có

3


thể gọi cúm A/H5N1 phân lập năm 1959 tại Scotland là virus cúm A/H5N1 cổ
điển (danh pháp: A-Ck-Scotland-(59)(H5N1) (số đăng ký: X07869).Năm 1963,
viruscúm typ A được phân lập từ gà tây ở Bắc Mỹ do loài thuỷ cầm di trú dẫn
nhập virus vào đàn gà. Cuối thập kỷ 60, phân typ H1N1 thấy ở lợn và có liên
quan tới sự tái tổ hợp gen của virusCúm gia cầm.
2.3. TÌNH HÌNH BỆNH CÚM GIA CẦM TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM


2.3.1. Tình hình bệnh cúm gia cầm trên thế giới
2.3.1.1. Dịch cúm A/H5N1
Sự di trú của các loài chim, dã cầm mang mầm bệnh đã phân tán đi khắp
các vùng trên các châu lục, làm cho dịch cúm gia cầm xảy ra trên phạm vi khắp
toàn cầu.
Vào năm 1971 bệnh được mô tả kỹ qua đợt dịch cúm khá lớn trên gà tây ở
Mỹ. Các năm tiếp theo bệnh được phát hiện ở Nam Mỹ, Bắc Mỹ, Nam Phi. Năm
1977 đã phát hiện dịch trên gà tây do chủng H7N7 gây ra tại Minesota. Đặc biệt
năm 1983 - 1984 ở Mỹ, dịch cúm gia cầm do chủng H5N2 ở bang Pennsylvania,
Virginia, New Jersey làm chết và tiêu hủy hơn 19 triệu con gà. Cũng trong thời
gian này tại Ireland người ta phải tiêu hủy 270.000 con vịt, tuy khơng có triệu
chứng lâm sàng nhưng đã phân lập được virus H5N8 và bệnh được loại trừ một
cách nhanh chóng (Phạm Sỹ Lăng, 2004).
Dịch cúm gia cầm xảy ra giữa năm 2003 tại Đông Nam Á là dịch cúm gia
cầm lớn nhất và nghiêm trọng nhất. Tác nhân gây bệnh là virus cúm A/H5N1,
tiêu hủy khoảng 150 triệu con chim và gia cầm. Hiện nay, virus H5N1 được xem
là tác nhân gây dịch tại Indonesia, Việt Nam, Cămpuchia, Trung Quốc, Thái Lan,
Lào và một số nước khác.
Dịch cúm gia cầm ngày càng lan rộng. Tại Thái Lan, đợt dịch thứ nhất kéo
dài từ ngày 23/01/2004 đến giữa tháng 03/2004, tiêu hủy 30 triệu con và đợt dịch
thứ hai xuất hiện từ ngày 03/07/2004 đến 14/02/2005.Tháng 02/2004 một số
nước đã tuyên bố khống chế được dịch,nhưng một số nước dịch lại tái phát dịch
lần 2 như Thái Lan, Campuchia, Hàn Quốc, Nhật Bản và Việt Nam. Có thể nói
đây là lần đầu tiên trong lịch sử bệnh cúm gia cầm xảy ra nhanh trên diện rộng
với diễn biến khá phức tạp.Dựa vào số liệu Bảng2.1 các nước có tỷ lệ tử
vong/nhiễmcao là: Indonesia với tỷ lệ 167 tử vong/199 mắc (chiếm 83.91%), Ai
Cập với tỷ lệ 116 tử vong/346 mắc (chiếm 33,52%), Việt Nam với tỷ lệ 64 tử
vong/127 mắc (chiếm 50,39%)


4


Bảng 2.1.Cúm gia cầm H5N1 trên người trên thế giới
2003-2009
Mắc Chết

2010
Mắc Chết

2011
Mắc Chết

Azebaijan
Bangladesh
Cambodia
Canada
China
Djibouti
Egypt
Indonesia
Iraq
Lao People’s
Democratic
Republic
Myanma
Nigeria
Pakistan

8

5
1
0
9
7
0
0
38
25
1
0
90
27
162 134
3
2

0
0
1
0
2
0
29
9
0

0
0
1

0
1
0
13
7
0

0
2
8
0
1
0
30
12
0

0
0
8
0
1
0
15
10
0

2

2


0

0

0

0

0

1
1
3

0
1
1

0
0
0

0
0
0

0
0
0


0
0
0

0
0
00

Thailand

25

17

0

0

0

0

0 0

Turkey

12

4


0

0

0

0

0

Việt Nam

112

57

7

2

0

0

42

Tổng

468 282


24

62

34

32

Quốc gia

48

2012
Mắc Chết

0
0
30
3
3
0
0
2
1
00
11
5
99
00


2013
Mắc Chết

2014
Mắc Chết

0
1
26
1

0
0
4
0
0
0
14
2
0

0
4
3
0

0
3
3

0

0

0

0

0

0

0

0

2

2

0
0

0
0
0

0
0
0


0
0
0

0
0
0

0
0
0

0
0
0

1
1
3

0
1
1

0

0

0


0

0

0

25

17

0

0

0

0

0

0

12

4

2

1


2

2

0

39

25

52

22

143

20

2 2

0
0

0
0

Tổng
Mắc Chết


0
0
9
0
2
0
37
2
0

0

0
1
14
1

2015
Mắc Chết

00
0
0
5
1
0
0
136 39
2
2

0
0

8
7
56
1
53
1
346
199
3

5
1
37
1
31
0
116
167
2

0

127 64

42

845 449


Nguồn: WHO/GIP (2016)

Nguồn: WHO/GIP (2016)

Hình 2.1. Khu vực có trường hợp nhiễm cúm gia cầm
5


2.3.1.2. Dịch cúm A/H5N6
Bộ Y tế cho biết ca nhiễm cúm A/H5N6 làm một bệnh nhân 49 tuổi ở tỉnh
Tứ Xuyên - Trung Quốc tử vong được phát hiện vào tháng 4-2014. Đây cũng là
bệnh nhân đầu tiên trên thế giới nhiễm cúm A/H5N6.Ngày 3/5/2014, phịng thí
nghiệm tham khảo Cúm gia cầm quốc gia Trung Quốc đã xác định đây là chủng
virus H5N6, 1.338 con gia cầm đã bị tiêu hủy và gà ở các khu vực gần đó đang
được giám sát, song lực lượng chức năng chưa phát hiện điều gì bất thường. Giới
chuyên gia coi đây là một trường hợp đặc biệt và nguy cơ lây nhiễm từ người
sang người rất thấp vì đến nay, trong số những người tiếp xúc gần gũi với bệnh
nhân tử vong chưa có ai xuất hiện triệu chứng bệnh.Mặc dù tồn bộ gà ở Trung
Quốc Đại Lục sẽ được tiêm phòng vắc xin H5N1, nhưng gen H5 trong chủng
virus H5N6 này có thế rất khác so với gen H5 của loại vaccine phịng virus
H5N1.Vì vậy vẫn có thể bùng phát dịch.Trong năm 2015 dịch cúm A/H5N6 đã
xảy ra tại Trung Quốc, Hồng Kông (Trung Quốc), Lào.
2.3.1.3. Dịch cúm A/H7N9
Tháng 3/2013 Trung Quốc thông báo ca nhiễm đầu tiên cúm A/H7N9 là
một cụ già 87 tuổi, người đã chết vào ngày 4 tháng 3, tiếp đến là tỉnh Hà Nam
được ghi nhận sự hiện diện với 2 bệnh nhân. Tính đến ngày 14/4/2013 con số
người nhiễm A/H7N9 tăng lên 14 ca, trong đó tử vong 5 ca và đến ngày
30/6/2013 Trung Quốc có hơn 133 trường hợp nhiễm cúm 43 trường hợp tử
vong.Trong năm 2015 Trung Quốc có thêm 225 ca mắc bệnh cúm A/H7N9 trên

người, trong đó có 94 ca tử vong. Từ tháng 3/2013 đến nay, bệnh cúm A/H7N9
trên người đã liên tục xảy ra tại Trung Quốc, đã ghi nhận 683 ca bệnh (271 ca tử
vong) tại 17 tỉnh, thành phố, Đặc khu hành chính Hồng Kơng, Macao, Khu tự trị
Ninh Hạ vàTân Cương, vùng lãnh thổ Đài Loan và một trường hợp khách du lịch
Trung Quốc đến Malaysia. Cho đến nay, virus cúm H7N9 mới chỉ được phát hiện
trên người và gia cầm ở Trung Quốc
2.3.2. Tình hình bệnh cúm gia cầm ở Việt Nam

2.3.2.1. Dịch cúm A/H5N1
Đến nay dịch cúm A/H5N1 vẫn xảy ra hàng năm ở nước ta gây thiệt hại lớn
cho nền kinh tế. Có thể chia ra các đợt dịch cúm gia cầm từ năm 2003 đến nay
như sau:
Đợt dịch thứ 1 từ tháng 12/2003 đến 30/3/2004:Đây là lần đầu tiên bệnh
xuất hiện tại Việt Nam, bệnh lây lan một cách nhanh chóng với nhiều ổ dịch xuất

6


hiện trong cùng thời điểm tại nhiều địa điểm từ các tỉnh miền Bắc đến miền
Trung, Tây Nguyên và các tỉnh phía Nam. Chính vì thế, chỉ trong 2 tháng, đến
27/02/2004 dịch đã làm cho gia cầm của 2.574 xã/phường thuộc 381 huyện/thị
trấn của 51 tỉnh/thành phố của Việt Nam bị mắc bệnh. Tổng số gia cầm bị chết
do bệnh và bị tiêu hủy hơn 43,9 triệu con và thủy cầm là 13,5 triệu con. Ngồi ra
cịn có 14,76 triệu con chim cút và các loại chim khác bị chết và tiêu hủy (Nguyễn
Tuấn Anh, 2006).Đến đầu tháng 2/2004 trung bình 1 ngày có khoảng 13 - 230 xã
thuộc 15 - 20 huyện phát sinh ổ dịch mới trong cả nước. Số gia cầm phải tiêu hủy
lên tới 2 - 3 triệu con/ngày, ngày cao điểm lên tới 4 triệu con. Sau ngày 29/2/2004
khơng có thơng báo về các ổ dịch mới, khơng cịn gia cầm bị tiêu hủy. Đến ngày
30/3/2004, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (BNN và PTNT) đã công bố
hết dịch cúm gia cầm trên toàn quốc. Như vậy, trong đợt dịch đầu tiên này có

57/61 tỉnh/thành phố trong cả nước có dịch (trừ 4 tỉnh Tun Quang, Phú n,
Khánh Hịa và Bình Thuận. Theo thống kê của Trần Hữu Cổn (2004) và Nguyễn
Tiến Dũng (2005) cho đến đợt dịch cuối, đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông
Cửu Long là những khu vực tỷ lệ số xã có gia cầm bị mắc bệnh cao nhất.
Đợt dịch thứ 2 từ tháng 4 đến tháng 11/2004: Dịch bệnh tái phát tại 17 tỉnh,
thời gian cao điểm nhất là trong tháng 7, sau đó giảm dần đến tháng 11/2004 chỉ
còn một điểm phát dịch. Tổng số gia cầm tiêu hủy được thống kê trong vụ dịch
này là 84.078 con. Trong đó, có gần 56.000 gà; 8.132 vịt và 19.950 con chim cút.
Và đã có tới 27 người mắc bệnh virus cúm A/H5N1, trong đó có 9 ca tử vong.
Đợt dịch thứ 3 từ tháng 12/2004 đến tháng5/2005: Dịch xảy ra ở 670 xã của
182 huyện thuộc 36 tỉnh/thành phố trong cả nước. Số gia cầm bị tiêu hủy được
Cục Thú y thống kê là 1.846 triệu con (gồm 470.495 gà, 825.689vịt, ngan và
551.029 chim cút, có 61 ca mắc cúm H5N1 ở người, đã có 19 ca tử vong.
Đợt dịch thứ 4 từ tháng 10/2005 đến tháng 01/2006: Dịch xảy ra trên 3
miền Bắc, Trung, Nam với 24 tỉnh/thành mắc bệnh với tổng số gia cầm tiêu hủy
là 3.972.081 con (1.338.523 con gà, 2.135.081 thủy cầm và loài khác).
Đợt 5 từ tháng 12/2006 đến hết năm 2007: Từ tháng 12/2006 đến tháng
3/2007 dịch cúm gia cầm tái phát tại Cà Mau, Bạc Liêu, sau đó dịch xuất hiện ở 6
tỉnh khác của vùng đồng bằng sông Cửu Long là Hậu Giang, Cần Thơ, Trà Vinh,
Vĩnh Long, Kiên Giang, Sóc Trăng và 3 tỉnh Hà Nội, Hà Tây và Hải Dương
thuộc đồng bằng sông Hồng. Dịch bệnh đã xảy ra tại 83 phường/xã thuộc 33
quận/huyện của 11 tỉnh/thành phố, tổng số gia cầm bị bệnh là 99.040 con trong

7


đó có 11.950 gà, 87.090 vịt và ngan.Từ tháng 5/2007 đến 8/2007dịch xảy ra ở
167 xã/phường của 10 huyện thuộc 23 tỉnh/thành. Tổng số gia cầm mắc bệnh,
chết và tiêu hủy là 294.894 con (21.525 con gà, 264.549 con vịt, 8.775 con ngan),
sau đó đến tháng 10/2007 dịch lại tái phát ở 15 xã/phường của 9 quận/huyện

thuộc 6 tỉnh/thành phố.
Dịch cúm gia cầm năm 2008: Dịch xảy ra rải rác tại 57 xã/phường của 40
huyện/thị thuộc 21 tỉnh. Tổng số gia cầm tiêu hủy là 60.090 con, trong đó có
23.948 con gà, 36.592 con thủy cầm (Cục Thú y, 2012). Có 6 ca mắc bệnh ở
người và 5 ca đã tử vong.
Dịch cúm gia cầm năm 2009: Từ đầu năm 2009 đến ngày 22/12/2009 có
129 ổ dịch tại 71 xã/phường của 35 huyện/quận thuộc 18 tỉnh/thành phố. Tổng số
gia cầm mắc bệnh, chết và tiêu hủy là 112.847 con, trong đó gà 24.686 con
(chiếm 21,87%), vịt 85.038 con (chiếm 75,35%) và ngan 3.123 con (chiếm
2,76%) (Nguyễn Ngọc Tiến, 2013).
Dịch cúm gia cầm năm 2010: Trong năm 2010, cả nước đã có 62
xã/phường của 36 huyện/quận thuộc 23 tỉnh/thành phố phát dịch cúm gia cầm.
Tổng số gia cầm mắc bệnh, chết và tiêu hủy là 75.769 con, trong đó có 21.938
gà (chiếm 28,95%), 52.809 vịt (chiếm 69,70%), 1.022 ngan (chiếm 1,34%).
Dịch xảy ra mạnh nhất là tỉnh Hà Tĩnh, có số gia cầm tiêu hủy cao nhất 14.199
con chiếm 16,24%. Tại Cà Mau, dịch xảy ra trên 12 xã/phường của 5 huyện/thị
trấn với số gia cầm phải tiêu hủy là 7.499 con chiếm 8,58% (Nguyễn Ngọc
Tiến, 2013).
Dịch cúm gia cầm năm 2011: Trong năm 2011, diễn biến dịch bệnh cúm gia
cầm ngày càng phức tạp, tăng cả về số xã/phường lẫn số gia cầm tiêu hủy và số
gia cầm mắc bệnh. Có 22 tỉnh/thành phố có dịch. Số xã/phường là 82 của 43
huyện/quận. Tổng số gia cầm mắc bệnh lên đến 11.0311 con, trong đó có 39.126
gà, 70.020 vịt và 1.165 ngan. Tổng số gia cầm chết và tiêu hủy là 151.356 con,
trong đó có 60.787 gà, 89.204 vịt và 1.365 ngan (Nguyễn Ngọc Tiến, 2013).
Dịch cúm gia cầm năm 2012: Dịch bệnh cúm gia cầm diễn biến phức tạp
hơn với những biến đổi nhiều về cấu trúc gen và độc lực. Năm 2012 tăng mạnh
về số tỉnh/thành phố có dịch xảy ra, với 32 tỉnh/thành phố. Tổng số 296
xã/phường của 112 huyện/thị trấn có dịch. Tổng số gia cầm mắc bệnh, chết và
tiêu hủy là 616.109 con trong đó có 117.946 gà (chiếm 19,14%), 479.859 vịt
(chiếm 77,89%) và 18.304 ngan (chiếm 2,97%)(Nguyễn Ngọc Tiến, 2013).


8


Dịch cúm gia cầm năm 2013: Tháng 1/2013 tại tỉnh Tây Ninh dịch cúm gia
cầm xuất hiện ở 2 hộ gia đình tại thơn Bàu Tép, xã Tiên Thuận, huyện Bến Cầu và
ấp Cỏ Đỏ, xã Bình Minh, tỉnh Tây Ninh. Tổng số gia cầm chết và tiêu hủy tại Tây
Ninh là 3.438 con.Tháng 2/2013, tại Khánh Hịa có trên 10.000 gà vịt bị bệnh
cúm phải tiêu hủy.Tháng 3/2013, dịch cúm gia cầm xảy ra ở Bình Định, có trên
78.500 con vịt chết hoặc tiêu hủy. Cũng trong tháng 3 năm 2013, mặc dù tại Tỉnh
Đồng Tháp chưa xảy ra dịch cúm A/H5N1, nhưng qua kiểm tra 72 mẫu xét
nghiệm gia cầm tại các chợ ở Đồng Tháp, ngành chức năng đã phát hiện 24 mẫu
dương tính với virus cúm A/H5N1, chiếm tỷ lệ 33,3%. Ngoài ra một trường hợp
tử vong được xác định do nhiễm virus cúm này là một cháu bé 4 tuổi.Tháng
4/2013, cơ quan thú y vùng 6 đã phối hợp với Chi cục Thú y Ninh Thuận lấy
mẫu chim yến chết để xét nghiệm,kết quả cho thấy trong một số mẫu chim chết
tại Ninh Thuận có dương tính với virus H5N1.
Dịch cúm gia cầm năm 2014: Tại Việt Nam, năm 2014 có 02 trường hợp
nhiễm cúm A/H5N1 tại Bình Phước và Đồng Tháp, cả hai trường hợp đều tử
vong, cả hai trường hợp này đều có tiền sử tiếp xúc với gia cầm mắc bệnh.
Dịch cúm gia cầm năm 2015:Các ổ dịch cúm gia cầm H5N1 đã xuất hiện tại
19 xã/phường của 18 huyện/thị xã thuộc 12 tỉnh/thành phố. Số gia cầm mắc bệnh
là 56.138 con (gà 51.166 con, chiếm 91,14% tổng số mắc bệnh, vịt 4.922 con,
chiếm 8,77% và ngan 50 con, chiếm <1%); trong đó số tiêu hủy là hơn 58.128
con (gà chiếm 90.66% trong tổng số chết vịt chiếm 9.25% và ngan chiếm
<1%).So với năm 2014, diện dịch và mức độ dịch gây ra do cúm A/H5N1 giảm
nhiều (số xã có dịch giảm hơn 8 lần, số huyện có dịch giảm hơn 5 lần, số tỉnh
giảm gần 3 lần và số gia cầm chết và buộc phải tiêu hủy giảm gần 4 lần).
Dịch cúm gia cầm năm2016:Dịch cúm A/H5N1 đã xảy ra tại xã Quỳnh Hoa,
huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An ngày 01/4/2016 làm 200 con vịt mắc bệnh.


2.3.2.2. Dịch cúm H5N6
Tính đến năm 2014, Việt Nam hiện chưa ghi nhận ca nhiễm cúm A/H5N6
trên người. Tuy nhiên, theo thông báo của Cục Thú y - Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, kết quả giám sát chủ động mới nhất đã phát hiện một số trường
hợp dương tính với cúm A/H5N6 trên đàn gà nuôi tại huyện Tràng Định, tỉnh
Lạng Sơn và trên đàn vịt nuôi tại huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh. Đây là lần đầu
tiên virus cúm A/H5N6 được ghi nhận tại Việt Nam.Theo Tổ chức Thú y Thế
giới (OIE), đây là chủng virus có độc lực cao, dù chưa có bằng chứng lây truyền

9


từ người sang người nhưng việc phát hiện nó trên gia cầm cũng làm tăng nguy cơ
lây lan virus cúm gia cầm cho người.
Năm 2014 đã ghi nhận các ổ dịch cúm A/H5N6 trên gia cầm tại một số tỉnh
Lạng Sơn, Lào Cai, Hà Tĩnh, Quảng Trị, Quảng Ngãi, Phú Thọ, Bắc Giang,
Quảng Nam. Kết quả xét nghiệm bằng giải trình tự gen của các mẫu virus cúm
A/H5N6 phát hiện ở Việt Nam thấy có sự tương đồng đến 99% với chủng virus
cúm A/H5N6 gây bệnh trên người tại Trung Quốc.
Trong năm 2015,các ổ dịch cúm gia cầm H5N6 đã xuất hiện tại 27
xã/phường của 21 huyện/thị xã thuộc 14 tỉnh/thành(Đắk Nông, Hà Nam, Lai
Châu, Lào Cai, Nam Định, Nghệ An, Quảng Ngãi, Quảng Ninh, Sơn La, Kon
Tum, Lạng Sơn, Quảng Nam, Thái Bình và Tuyên Quang). . Số gia cầm mắc
bệnh là 36.242 con (gà 13.159 con, chiếm 36,31% tổng số mắc bệnh, vịt 8.019
con, chiếm 22,13%, ngan 1.001 con, chiếm 2,76% và chim cút 14.063 con chiếm
38,80%, trong đó số tiêu hủy là 39.744 con (gà chiếm 44,20% trong tổng số chết,
vịt chiếm 17,93%, ngan chiếm 2,49% và chim cút chiếm 35,38%) (Phòng Dịch tễ
- Cục Thú y, 2015).
Đến tháng 5/2016 dịch cúm A/H5N6 xảy ra trên 5 tỉnh bao gồm Tuyên

Quang, Lạng Sơn, Nghệ An, Kon Tum, Quảng Ngãi làm cho 7.210 con gia cầm
bị mắc bệnh và chết (6.136 con gà, 1.024 con vịt, 50 con ngan), tổng số gia cầm
bị tiêu hủy là 9.850 con (Phòng Dịch tễ - Cục Thú y, 2016).

2.3.2.3. Dịch cúm H7N9
Các chuyên gia dịch tễ lưu ý với chủng virus cúm A/H7N9 gây dịch tại
Trung Quốc khiến hàng trăm người mắc và tử vong. Dù Việt Nam chưa ghi nhận
ca mắc nhưng nguy cơ cũng rất lớn, nhất là khi Việt Nam đã phát hiện virus cúm
A/H5N6 trên gia cầm giống với chủng virus ở Trung Quốc. Rất có thể virus cúm
A/H5N6 xâm nhập theo các đoàn xe chở gia cầm lậu.Các chuyên gia OIE giả
thuyết rằng người ta có thể bị nhiễm qua tiếp xúc với gia cầm bị nhiễm bệnh trên
thị trường hoặc môi trường bị ô nhiễm như thị trường gia cầm sống, nơi mà virus
hiện diện. Họ tin rằng thị trường gia cầm sống có thể đóng một vai trị quan trọng
trong nhiễm bệnh ở người và ngay cả khi mức độ tổng thể của bệnh là tương đối
thấp, chợ gia cầm sống cung cấp một mơi trường để khuếch đại và duy trì virus
H7N9.Thanh sát viên của OIE cũng xác nhận rằng nhiễm H7N9 có thể khơng
gây bệnh để nhìn thấy được ở gia cầm và do đó nhiệm vụ của thú y phải trở nên
đặc biệt là tham gia vào việc ngăn ngừa lây lan của nó.

10


Nguồn: Phịng dịch tễ - Cục Thú y (2015)

Hình 2.2. Cúm gia cầm năm 2015 tại Việt Nam
2.4. VIRUS HỌC BỆNH CÚM GIA CẦM
2.4.1. cấu trúc của virus cúm gia cầm
Hình thái và cấu trúc virus cúm gia cầm đã được Kawaoka and Murphy
(1988) mơ tả qua kính hiển vi, virus cúm A có hình cầu hoặc hình khối kéo dài,
đường kính 80-120 nm, đơi khi cũng có dạng hình sợi kéo dài đến vài µm. Phân


11


×