BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
ĐOÀN THỊ THU HOÀI
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG KHÁNG VI KHUẨN
Streptococcus spp GÂY BỆNH LỞ LOÉT TRÊN CÁ
RÔ PHI VẰN (Oreochromis niloticus) CỦA DỊCH ÉP
CÂY CỎ LÀO (Chromolanea odorata)
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
KỸ SƯ NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
VINH - 2011
1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG KHÁNG VI KHUẨN
Streptococcus spp GÂY BỆNH LỞ LOÉT TRÊN CÁ
RÔ PHI VẰN (Oreochromis niloticus) CỦA DỊCH ÉP
CÂY CỎ LÀO (Chromolanea odorata)
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
KỸ SƯ NI TRỒNG THỦY SẢN
Người thực hiện : Đoàn thị Thu Hoài
Người hướng dẫn : TS. Trần Ngọc Hùng
VINH - 2011
1
LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành tốt khố luận tốt nghiệp này, ngồi sự cố gắng nỗ lực của
bản thân, tơi còn nhận được sự giúp đỡ của nhiều tập thể và cá nhân.
Lời đầu tiên, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất đến
tiến sỹ Trần Ngọc Hùng – giảng viên khoa Nông Lâm Ngư, trường Đại học
Vinh, là người đã định hướng và hướng dẫn nhiệt tình, chu đáo trong suốt
thời gian tơi thực hiện đề tài tốt nghiệp.
Đồng thời tôi xin chân thành cảm ơn ThS. Trương Thị Thành Vinh, cô
giáo Nguyễn Thị Kim Chung và các giáo viên phịng thí nghiệm khoa Nơng
Lâm Ngư đã tạo mọi điều kiện để tơi hồn thành đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban chủ nhiệm khoa cùng tồn thể các thầy
cơ giáo khoa Nông Lâm Ngư, trường Đại học Vinh đã dạy dỗ, trang bị cho tôi
nền tảng kiến thức và giúp đỡ tôi trong suốt những năm học qua.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới tất cả bạn bè, tập thể lớp 48K1 – NTTS những
người đã luôn bên cạnh, động viên và giúp đỡ tơi trong suốt q trình học
tập.
Cuối cùng với tất cả lịng biết ơn và kính trọng tơi xin gửi tới bố mẹ, các
em và toàn thể đại gia đình đã chăm sóc, ni dạy và giành cho tơi những
tình cảm tốt đẹp nhất!
Vinh, tháng 07 năm 2011
Sinh viên
Đoàn Thị Thu Hoài
i
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN....................................................................................................i
DANH MỤC VIẾT TẮT................................................................................iv
DANH MỤC BẢNG.........................................................................................v
CÁC SƠ ĐỒ......................................................................................................v
DANH MỤC HÌNH........................................................................................vi
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
Chương 1.
TỔNG QUAN TÀI LIỆU..........................................................3
1.1.
Một số đặc điểm của đối tượng nghiên cứu........................................3
1.1.1.
Cây cỏ Lào..........................................................................................3
1.1.2.
Vi khuẩn Streptococcus spp................................................................5
1.1.3.
Cá Rô phi vằn ( Oreochromis niloticus).............................................7
1.2.
Những hạn chế của việc sử dụng kháng sinh trong phịng, trị
bệnh cho ĐVTS..................................................................................8
1.3.
Tình hình nghiên cứu sử dụng thảo dược trên thế giới và ở
Việt Nam.............................................................................................9
1.3.1.
Tình hình nghiên cứu sử dụng thảo dược trên thế giới.......................9
1.3.2.
Tình hình nghiên cứu sử dụng thảo dược ở Việt Nam.....................12
Chương 2.
ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU.........................................................................16
2.1.
Đối tượng nghiên cứu.......................................................................16
2.2.
Vật liệu nghiên cứu...........................................................................16
2.2.1.
Dụng cụ thí nghiệm..........................................................................16
2.2.2.
Mơi trường và hóa chất.....................................................................16
2.3.
Nội dung nghiên cứu........................................................................16
ii
2.4.
Phương pháp nghiên cứu..................................................................17
2.4.1.
Sơ đồ tổng thể các nội dung nghiên cứu...........................................17
2.4.2.
Phương pháp tách chiết dịch ép........................................................17
2.4.3.
Xác định mật độ vi khuẩn.................................................................18
2.4.4.
Phương pháp thử kháng sinh đồ.......................................................19
2.4.5.
Thiết kế thí nghiệm...........................................................................20
2.4.6.
Phương pháp xử lý số liệu................................................................24
2.5.
Thời gian và địa điểm nghiên cứu....................................................24
2.5.1.
Thời gian nghiên cứu........................................................................24
2.5.2.
Địa điểm nghiên cứu.........................................................................24
Chương 3.
3.1.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN......................25
So sánh khả năng kháng vi khuẩn streptococcus spp của dịch
ép các bộ phận cây cỏ Lào................................................................25
3.2.
So sánh khả năng kháng vi khuẩn Streptococcus spp của các
nồng độ dịch ép cỏ Lào.....................................................................27
3.3.
So sánh khả năng kháng vi khuẩn Streptococcus spp của dịch
ép cỏ Lào ở các nhiệt độ khác nhau..................................................29
3.4.
So sánh khả năng kháng vi khuẩn Streptococcus spp của dịch
ép cỏ Lào ở các nhiệt độ bảo quản khác nhau..................................32
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ............................................................................36
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................37
PHỤ LỤC
iii
DANH MỤC VIẾT TẮT
TT
Chữ viết tắt
Viết đầy đủ
1
ctv
Cộng tác viên
2
h
Giờ
3
NTTS
Nuôi trồng thủy sản
4
Tb/ml
Tế bào/ ml
5
ThS
Thạc sĩ
6
TS
Tiến sĩ
7
VK
Vi khuẩn
8
VKK
Vòng kháng khuẩn
iv
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 3.1.
So sánh đường kính vịng kháng khuẩn của các bộ phận
cây cỏ Lào đối với Streptococcus spp......................................25
Bảng 3.2.
So sánh đường kính vịng kháng vi khuẩn Streptococcus
spp của các nồng độ dịch ép cỏ Lào.........................................27
Bảng 3.3.
So sánh đường kính vịng kháng vi khuẩn Streptococcus
spp của dịch ép ở các nhiệt độ khác nhau.................................30
Bảng 3.4.
So sánh đường kính vịng kháng vi khuẩn Streptococcus
spp của dịch ép ở các nhiệt độ bảo quản...................................33
CÁC SƠ ĐỒ
Trang
Sơ đồ 2.4.1. Sơ đồ khối nội dung thí nghiệm................................................17
Sơ đồ 2.4.2 . Thí nghiệm tính kháng khuẩn của dịch ép................................20
Sơ đồ 2.4.3. Thí nghiệm nồng độ kháng khuẩn của dịch ép cây
cỏ Lào.......................................................................................21
Sơ đồ 2.4.4. Thí nghiệm xác định ảnh hưởng của các mức nhiệt độ
khác nhau..................................................................................23
Sơ đồ 2.4.5. Thí nghiệm xác định ảnh hưởng của nhiệt độ bảo quản
..................................................................................................23
v
DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 1.1.1. Cây cỏ Lào Chromolaena odorata...............................................3
Hình 1.1.2. Vi khuẩn Streptococcus spp.........................................................5
Hình 1.1.3. Cá Rơ phi vằn Oreochromis niloticus..........................................7
Hình 2.4.
Các bước pha lỗng nồng độ vi khuẩn.......................................18
Hình 3.1.1
So sánh đường kính vịng kháng khuẩn của các bộ phận
cây cỏ Lào đối với Streptococcus spp........................................26
Hình 3.1.2. Đường kính vịng kháng kháng khuẩn phần ngọn......................26
Hình 3.1.3
Đường kính vịng khuẩn phần lá.................................................26
Hình 3.2.1. So sánh đường kính vịng kháng vi khuẩn Streptococcus
spp của các nồng dịch ép cỏ Lào...............................................28
Hình 3.2.2. Đường kính vịng kháng khuẩn của cỏ Lào................................28
Hình 3.3.1. So sánh đường kính vịng kháng vi khuẩn Streptococcus
spp của dịch ép ở các nhiệt độ khác nhau..................................31
Hình 3.3.2. Đường kính vịng kháng khuẩn ở các nhiệt độ khác nhau
....................................................................................................31
Hình 3.4.1. Đồ thị đường kính vịng kháng vi khuẩn Streptococcus
spp của dịch ép ở các nhiệt độ bảo quản...................................33
Hình 3.4.2. Đường kính vòng kháng khuẩn ở các mức nhiệt độ bảo
quản............................................................................................34
vi
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cá Rô phi vằn (Oreochromis niloticus) hiện nay đang là đối tượng xuất
khẩu chủ lực của nhiều nước trên thế giới. Khi nhu cầu về cá rơ phi tiếp tục
tăng trên tồn thế giới với sản lượng ước đạt 3 triệu tấn trên toàn cầu trong
năm 2010 so với 2,6 triệu trong năm 2007. Với doanh thu ước tính lên tới 5 tỉ
USD vào năm 2010, ngành nuôi cá rô phi tăng trưởng liên tục với sự đa dạng
hóa về sản phẩm như rơ phi đơng lạnh, rơ phi philê. Tuy nhiên, lồi cá này rất
mẫn cảm với nhiều tác nhân gây bệnh khác nhau trong ao ni như virus, vi
khuẩn, nấm, kí sinh trùng. Trong đó, bệnh do vi khuẩn Streptococcus spp là
tác nhân gây thiệt hại lớn trên các đối tượng cá nước ngọt đặc biệt là trên cá
rô phi vằn, ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của ngành nuôi trồng thuỷ sản thế
giới. Ước tính tổng thiệt hại bệnh do vi khuẩn gây ra hàng năm là khoảng 150
triệu USD.
Hiện nay, có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến việc điều trị không hiệu quả
đối với các bệnh nhiễm khuẩn trên động vật thủy sản như: các loại kháng sinh
trước đây sử dụng đặc trị bệnh nhiễm khuẩn trên cá nước ngọt khơng cịn hiệu
quả do các dịng vi khuẩn kháng thuốc ngày càng tăng, danh mục kháng sinh
bị cấm sử dụng trong nuôi trồng thủy sản theo quy định ngày càng nhiều….
Trước tình hình đó, việc tìm ra các giải pháp mới trong phòng – trị bệnh
nhiễm khuẩn trên động vật thủy sản nói chung, cá Rơ phi vằn nói riêng nhằm
thay thế các loại hóa chất, kháng sinh đang được sử dụng. Xu hướng nghiên
cứu các chất chiết xuất từ thảo dược không độc hại, không gây ô nhiễm môi
trường đang được nhiều người quan tâm. Trong số các loại thảo dược nghiên
cứu thì cỏ Lào là một lồi thảo dược có nhiều ưu điểm nhưng vẫn chưa được
nghiên cứu nhiều.
1
Trên cơ sở đó, chúng tơi tiến hành đề tài “Thử nghiệm khả năng kháng
vi khuẩn Streptococcus spp gây bệnh lở loét trên cá rô phi vằn
(Oreochromis niloticus) của dịch ép cây cỏ Lào”.
2. Mục tiêu đề tài:
- Xác định bộ phận sử dụng có tính kháng khuẩn mạnh nhất của cây
cỏ Lào.
- Xác định nồng độ dịch ép cỏ Lào phù hợp tiêu diệt vi khuẩn.
- Xác định khả năng kháng vi khuẩn của cỏ Lào ở các mức nhiệt độ.
- Xác định nhiệt độ bảo quản của cây cỏ Lào.
2
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số đặc điểm của đối tượng nghiên cứu
1.1.1. Cây cỏ Lào
Hệ thống phân loại
Giới:
Plantae
Bộ :
Asterales
Họ:
Asteraceae
Chi:
Lồi:
Chromolaena
Chromolaena odorata King & H.E. Robins
Hình 1.1.1: Cây cỏ Lào Chromolaena odorata
Cỏ Lào cịn có tên là Yến Bạch, Cỏ hôi, Cỏ Việt Minh, Cây Cộng sản, Cây
Lốp bốp, Cây Phân xanh, Cỏ Nhật. Tên khoa học: Chromolaena odorata (L)
King & H.E. Robins hoặc Eupatorium odoratum L. Họ Cúc (Asteraceae) [21].
Cỏ Lào là một loài cây nhỏ mọc thành bụi, thân hình trụ thẳng cao tới
hơn 2 mét, có nhiều cành. Lá mọc đối, lúc non hình tam giác, dài 5 – 10cm,
rộng 3 – 6cm; khi cây trưởng thành, lá biến dạng thành hình quả trám lệch.
3
Đầu lá nhọn, mép có răng cưa thưa, có lơng thưa và ngăn ở cả hai mặt lá và
ngọn cành. Vị lá và cành non có mùi hắc thơm. Cụm hoa đầu, hình trụ dài 9 –
11mm, đường kính 5 – 6mm. Lúc mới nở, hoa màu xanh tím, sau trắng [45].
Quả bé nhỏ dài, đầu có túm lơng nên có thể phát tán đi rất xa nhờ gió.
Mùa hoa tháng 11 – 12 dương lịch. Ở Việt Nam, cỏ Lào phân bố nhiều nhất ở
trung du, miền núi thấp ngay ở ngoại thành Hà Nội cũng thấy những bụi lớn
cỏ Lào mọc ven đường. Cây có thể sinh sản vơ tính rất mạnh. Ngọn non, cành
già bẻ trụi lá cắm xuống đất chỉ một tuần là mọc rễ trắng. Chặt cây sát gốc
càng đâm chồi mạnh. Mãi năm 1935 các nhà thực vật học mới ghi nhận cây
cỏ Lào ở Việt Nam[45].
Về công dụng trong y học, từ lâu dân gian đã biết dùng cỏ Lào để cầm
máu, chữa lành các vết thương, vết bỏng và trị một số bệnh do nhiễm khuẩn
về đường ruột, ung nhọt, ghẻ lở, viêm đại tràng, đau nhức xương, cảm cúm...
[21].
Năm 1976, Viện Nghiên cứu y học quân sự công bố kết quả nghiên cứu:
Tác dụng chống viêm, tác dụng kháng khuẩn của cỏ Lào. Tác dụng chống
viêm bộ phận sử dụng là lá, thân, ngọn, rễ nhưng là lá mạnh hơn cả. Tác dụng
kháng khuẩn: nước sắc cỏ Lào có tác dụng ức chế vi khuẩn gây mủ trên vết
thương và ức chế trực khuẩn lỵ Shigella [24].
Năm 1983 đã nghiên cứu xác định hiệu lực kháng khuẩn của cỏ Lào theo
tháng và theo tuổi. Ngọn non và lá bánh tẻ thu hái trong các tháng đều có hiệu
lực như nhau. Ngọn có nụ hiệu lực kháng khuẩn kém [44].
Thành phần hóa học của cỏ Lào đã được nhiều tác giả trong và ngoài
nước nghiên cứu. Học viện Quân Y 17 đã nghiên cứu dịch chiết toàn phần từ
cây Cỏ Lào để bào chế dạng thuốc trị vết thương, vết bỏng. Những nghiên
cứu cho thấy Cỏ Lào giàu đạm, lân, kali. Lá và ngọn non cỏ Lào chứa: Đạm
2,65%, kali(K2O) 2,48%, Lân(P2O5) 0,5%, tinh dầu, tanin, flavonoid,
coumarin và ankaloit. Trong số đó flavonoid là nhóm hợp chất có hoạt tính
4
sinh học trong phòng chống các bệnh tật, tạo nên những cơng dụng chính của
cây cỏ Lào [21].
So sánh giữa dược liệu khô và tươi và các dung môi chiết suất khác nhau
thấy: Dược liệu tươi chiết bằng nước nóng 80oC ít tạp chất và có hiệu lực
kháng khuẩn cao nhất, so với dược liệu khô và dung môi cồn. Cao đặc và cao
khô cỏ Lào chiết từ dược liệu tươi bằng nước nóng 80 0C bảo quản được lâu
sau 1 năm không mốc và giữ nguyên hiệu lực kháng khuẩn. Cao khô cỏ Lào
hút nước mạnh hơn cao khô các loại khác. Sử dụng cỏ Lào làm nguyên liệu
sản xuất thuốc kháng viêm, kháng khuẩn thực vật, bổ sung cho các loại thuốc
kháng khuẩn chế từ vi sinh vật đang bị kháng thuốc là một hướng đi mới cần
được chú ý [44].
1.1.2. Vi khuẩn Streptococcus spp
Ngành:
Firmicutes
Lớp:
Bacilli
Bộ:
Lactobacillales
Họ:
Streptococcaceae
Giống:
Streptococcus Autin, 1987
Hình 1.1.2. Vi khuẩn Streptococcus spp
5
Streptococcus spp là vi khuẩn thường gây bệnh lở loét trên cá hay cịn
gọi là bệnh đốm đỏ. Nó thường tìm thấy trong các khu vực có khí hậu ấm,
ngồi ra chúng ta cịn tìm thấy trong muối tươi, biển và nơi cửa sông, được
phân lập từ người và động vật. Vi khuẩn này có khả năng gây bệnh trên cá,
người và động vật lưỡng cư như ếch, thằn lằn, cá sấu…[9].
Theo Bergey (1984)[7], Streptocuccus spp có hình dạng cầu hoặc hình
ovan, có thể đứng riêng lẻ, thành cặp hay tạo thành chuỗi dài nên gọi là cầu
khuẩn. Vi khuẩn bắt màu tím của Gram dương khơng di động, hầu hết yếm
khí tùy tiện, lên men trong mơi trường Glucoze, nhu cầu phát triển phức tạp.
Vi khuẩn có kích thước 0,5 x 1- 1,5 μm.
Streptocuccus spp phát triển tốt trên các môi trường thạch Tryptic Soy,
Brain Heart Infusion, Muller-Hinton, Nutrien agar và thạch máu cừu. Nhiệt
độ ni cấy thích hợp 25 – 28oC. Sau 48 giờ nuôi cấy, vi khuẩn tạo khuẩn lạc
nhỏ (0,5 - 0,7mm) màu trắng đục, hình tròn, hơi lồi. Một số chủng vi khuẩn
tạo khuẩn lạc trong suốt có tính nhầy sau 24 giờ ni cấy. Vi khuẩn không
phát triển ở điều kiện pH 9.6, NaCl 6.5%, nhiệt độ 10oC và 45oC.
Streptococcus spp là tác nhân chính của nhiều bệnh nguy hiểm gây nên
thiệt hại lớn cho cá nước ngọt nói chúng và cá Rơ phi nói riêng, làm ảnh
hưởng đến hiệu quả kinh tế của ngành NTTS thế giới.
6
1.1.3. Cá Rơ phi vằn ( Oreochromis niloticus)
Ngành:
Vestebrata
Lớp:
Osteichthyes
Bộ:
Perciformes
Họ:
Cichridae
Giống :
Oreochromis
Lồi:
Oreochromis niloticus
Hình 1.1.3. Cá Rô phi vằn Oreochromis niloticus
Cá rô phi vằn (Oreochromis niloticus) có thân ngắn mình cao, vảy lớn
dày và cứng. Miệng cá có nhiều răng nhỏ và sắc, dạ dày bé. Đặc biệt cá rơ phi
có ruột dài gấp 6 – 7 lần chiều dài cơ thể chúng. Cá có tốc độ tăng trưởng
nhanh và kích thước lớn, lớn nhanh vào tháng đầu tới tháng 5 – 6. Cá đực lớn
nhanh hơn cá cái, trong điều kiện có phân bón và cung cấp thức ăn bổ sung
thì sau 4 tháng ni cá đạt kích cỡ là 300 – 400 g/con. Cá rơ phi vằn có thể
sống trong khoảng nhiệt độ 8 – 420C, nhiệt độ thích hợp để cá tăng trưởng tốt
là 28 – 300C, pH thích hợp là 6,5 – 8,5, độ mặn thích hợp là 10 – 12% [38].
7
1.2. Những hạn chế của việc sử dụng kháng sinh trong phòng,
trị bệnh cho ĐVTS
Kháng sinh là chất hữu cơ do sinh vật tiết ra hoặc do con người tổng hợp
nên, có khả năng ức chế, kìm hãm và tiêu diệt vi khuẩn ở một nồng độ nhất
định. Trong y học, thú y và nuôi trồng thủy sản, người ta dùng kháng sinh để
trị các bệnh nhiễm khuẩn và đem lại hiệu quả rất cao, nếu dùng đúng thuốc,
đúng liều và đúng thời gian. Tuy vậy, kháng sinh cũng là con dao hai lưỡi, có
thể ảnh hưởng xấu đến sức khỏe động vật sử dụng nó và cũng có tác động
không nhỏ tới môi trường sinh thái, nếu dùng kháng sinh tùy tiện và thiếu
hiểu biết có khả năng làm giảm sức đề kháng của vật nuôi với các loại mầm
bệnh [9].
Việc sử dụng kháng sinh trong phòng trị bệnh vi khuẩn đã mang lại
những thành công nhất định, nhưng nó cũng làm gia tăng những dịng vi
khuẩn kháng thuốc (Weston, 1996). Sự kháng thuốc này còn được truyền
sang dòng vi khuẩn khác thơng qua các thể plasmid trong đó có các vi khuẩn
gây bệnh trên người và động vật nuôi khác, làm hạn chế việc sử dụng kháng
sinh trong phòng trị bệnh cho người và trong thú y (Towner, 1995).
Dư lượng kháng sinh tồn tại trong cơ thể động vật thủy sản nuôi làm
giảm giá trị thương phẩm và tăng rủi ro cho người tiêu thụ. Sự kháng thuốc
cũng được tìm trên những vi khuẩn gây bệnh cho người (Towner, 1995). Ở
Anh và Ai Len, ADN của những vi khuẩn kháng thuốc kháng sinh đã chuyển
sang các loại vi khuẩn E. coli và Aeromonas phân lập từ các bệnh viện
(Rhodes và ctv, 2000).
Một trong những lý do quan trọng nhất để kiểm soát việc sử dụng kháng
sinh trong NTTS là sự nguy hiểm của việc các vi khuẩn kháng thuốc phát triển.
Khi vi khuẩn có sức đề kháng, chúng ta sẽ rất khó khăn trong việc loại trừ chúng
bằng thuốc kháng sinh. Hơn nữa, nhiều loại thuốc kháng sinh được sử dụng có
8
tính bền khá cao trong mơi trường và có thể lan ra các vùng xung quanh, làm
thay đổi hệ sinh thái bằng cách biến đổi cấu trúc thông thường của vi khuẩn và
cũng có những ảnh hưởng rất lớn đối với động thực vật thủy sinh [14].
Với những hạn chế như trên, hiện nay trên thế giới cũng như ở Việt Nam
đang có xu hướng nghiên cứu các loại thuốc điều trị bệnh cho ĐVTS có
nguồn gốc từ thiên nhiên để thay thế dần các thuốc kháng sinh.
1.3. Tình hình nghiên cứu sử dụng thảo dược trên thế giới và ở
Việt Nam
1.3.1. Tình hình nghiên cứu sử dụng thảo dược trên thế giới
Hiện nay, việc dùng hóa chất và kháng sinh trong NTTS đã gây nên một
số tác hại như: dư lượng hóa chất, kháng sinh trong thịt tơm cá nuôi, độc hại
đối với sức khỏe con người và tác động xấu tới mơi trường. Do đó, xu hướng
nghiên cứu những loại thuốc có nguồn gốc thảo dược phịng và trị bệnh cho
động vật thủy sản đang được thế giới quan tâm. Mặt khác, ưu thế của các loại
thuốc này là: an tồn đối với vật ni, con người và môi trường. Cho nên đây
được coi là một hướng đi phát triển bền vững cho ngành thủy sản [9].
Tác dụng diệt khuẩn của chúng được nghiên cứu trên khá nhiều loài vi
khuẩn như Aeromonas hydrophyla, Streptococus sp, Vibrio sp... Các nghiên
cứu đã đề xuất được một số phương thức sử dụng thảo dược bằng cách sử
dụng các bộ phận khác nhau trong cây như lá, ngọn, thân và rễ; sử dụng dịch
ép, dịch chiết hay hoạt chất của thảo dược. Qua các kết quả nghiên cứu cho
thấy một số thảo dược bước đầu có tác dụng trong việc phịng trị bệnh cho vật
nuôi hoặc giúp sinh ra kháng thể. Bên cạnh đó, có nghiên cứu cịn chứng
minh được tính vơ hại của thảo dược đối với môi trường. Mặc dù còn hạn chế
nhiều so với nghiên cứu trên người và gia súc nhưng cũng có một số nghiên
cứu điển hình như:
9
- Ở Thái Lan, Sataporn Direbusarakom, Ungkana Hiransali và Sompron
Runngkammerdwong (1997) đã thử nghiệm tác dụng của một số loại cây
Ocimum sanctum, Eclipta alba, Cassia alata,...đối với YHV trên Penaeus
monodon. Kết quả cho thấy O.sanctum, E. alba, C. alata, P. acidus... có tác
dụng kháng khuẩn đối với vi khuẩn này và nồng độ ức chế tối thiểu là 1mg/ml,
liều gây chết 50% đối với poslava 15 sau 24h là 1,987 – 3,548 ppm [39].
- Ở Trung Quốc, Khuê Lập Trung (1985) trong “Kỹ thuật phịng trị bệnh
tơm, cá và nhuyễn thể” đã đưa ra 22 loại thảo dược chủ yếu phòng trị bệnh
nhiễm khuẩn, ngoại ký sinh trùng và bệnh đường ruột. Các lồi thảo dược có
thể kể như: Xun Tâm liên, Địa Niên thảo, Lưu Xô thử, Tiền thảo, Quản
trọng…[22].
Một nghiên cứu trên cá chép ở Trung Quốc là người ta trộn lẫn một số
thảo dược với nhau (Astragalus mempranaceus phần rễ và thân, Poligonum
multiflorum phần rễ, Isatis tinctoria phần rễ, Glycyrhida grabra phần thân)
cho cá ăn 0,5 và 1% trong thời gian 30 ngày, kết quả cho thấy tính miễn dịch
của cá tăng lên đáng kể [30].
Hiện nay ở Trung Quốc sản phẩm được sử dụng phổ biến và nhiều người
biết đến có nguồn gốc từ tỏi (Allium sativum), đóng gói dạng bột mịn trắng với
trọng lượng 1kg/gói (trong gói 1kg có 10 gói nhỏ mỗi gói có trọng lượng
100gram) đã được sử dụng rộng rãi và có hiệu quả cao trong việc phòng và trị
bệnh nhiễm khuẩn trên cá trắm cỏ nói riêng và cá ni nước ngọt nói chung
[10].
Một hợp tác nghiên cứu giữa các nhà nghiên cứu người Trung Quốc và
Ấn Độ về hiệu quả của 1 số thảo mộc đối với khả năng kháng lại virus đốm
trắng trên tơm Sú (Penaeus monodon). Thí nghiệm được tiến hành như sau:
Năm loại thảo dược lần lượt có tên Cyanodon dactylon, Aegle marmelos,
Tinospora cordifolia, Picrorhiza kurooa và Eclipta alba được tách chiết bằng
10