1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
-----------***----------
CHU VĂN SƠN
ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC MỘT SỐ LOÀI LƯỠNG CƯ TRÊN
HỆ SINH THÁI ĐỒNG RUỘNG
YÊN THÀNH - NGHỆ AN
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
Vinh – 2009
2
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
-------------------------
CHU VĂN SƠN
ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC MỘT SỐ LOÀI LƯỠNG CƯ TRÊN
HỆ SINH THÁI ĐỒNG RUỘNG
YÊN THÀNH - NGHỆ AN
CHUYÊN NGÀNH: ĐỘNG VẬT
MÃ SỐ: 60.42.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
Người hướng dẫn khoa học:
PGS. TS. Hoàng Xuân Quang
TS. Cao Tiến Trung
Vinh - 2009
3
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, bên cạnh q trình học tập và nghiên cứu
của bản thân, tơi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ của nhiều tập thể và cá
nhân.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy lãnh đạo
trường Đại học Vinh, Ban chủ nhiệm khoa Sinh, khoa Sau đại học, tổ bộ mơn
động vật và các phịng ban của trường đã giúp đỡ tạo điều kiện cho tôi về cơ
sở vật chất, điều kiện học tập nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo khoa Sinh, khoa Sau đại học
đã trực tiếp giảng dạy, hướng dẫn về phương pháp luận giúp chúng tơi hồn
thành đề tài này.
Xin cảm ơn BGH trường THPT Trần Đình Phong – Yên Thành đã tạo
điều kiện cho tôi về thời gian và vật chất để tơi hồn thành khố học
Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS. TS.
Hoàng Xuân Quang, TS. Cao Tiến Trung đã trực tiếp hướng dẫn tơi trong q
trình học tập và nghiên cứu thực hiện luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn bạn bè và nhất là những người thân trong gia
đình đã động viên, giúp đỡ chúng tơi hồn thành bản luận văn này.
Tác giả
Chu Văn Sơn
4
MỤC LỤC
Chương I.
Chương II.
Chương III.
Lời cảm ơn
Trang
Danh mục các bảng
Danh mục các hình
Bảng chữ cái viết tắt trong luận văn
Mở đầu
01
Tổng quan
03
1.1. Cơ sở khoa học và cơ sở thực tiễn của đề tài
03
1.2. Lược sử nghiên cứu lưỡng cư, bò sát ở Việt Nam
04
1.3. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu
08
Địa điểm, thời gian và phương pháp nghiên cứu
11
2.1. Địa điểm, thời gian
11
2.2. Lựa chọn đối tượng nghiên cứu
11
2.3. Phương pháp nghiên cứu
11
Kết quả nghiên cứu
17
3.1. Thành phần các loài lưỡng cư phổ biến trên đồng
17
ruộng Yên Thành – Nghệ An
3.2. Đặc điểm hình thái
3.3. Mơi trường sống, mật độ và sự phân bố của lưỡng
17
27
cư
3.4. Thành phần thức ăn của một số loài lưỡng cư
3.5. Quan hệ giữa lưỡng cư và một số lồi sâu hại chính
43
58
trên ruộng lúa
Kết luận và đề xuất
Tài liệu tham khảo
80
82
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1
Trang
Một số chỉ tiêu khí hậu ở Yên Thành – Nghệ An năm 2008 09
Bảng 3.1
Bảng 3.2
2009
Hệ thống phân loại ngoé, chẫu chuộc, cóc nhà, cóc nước sần
Đặc điểm hình thái quần thể ngoé trưởng thành ở Yên
17
19
5
Bảng 3.3
Thành – Nghệ An
Đặc điểm hình thái quần thể cóc nhà trưởng thành
21
Bảng 3.4
ở Yên Thành – Nghê ̣ An
Đặc điểm hình thái quần thể cóc nước sần trưởng thành ở
23
Bảng 3.5
Yên Thành – Nghê ̣ An
Đặc điểm hình thái quần thể Chẫu chuô ̣c ở Yên Thành –
26
Bảng 3.6
Nghệ An
Sự phân bố theo vi sinh cảnh của các loài lưỡng cư trên
32
Bảng 3.7
đồng ruộng Yên Thành - Nghệ An năm 2008 - 2009
Mật độ ngóe ở các vi sinh cảnh trên đồng ruộng Yên Thành
34
Bảng 3.8
- Nghệ An
Mật độ quần thể Cóc nhà theo vi sinh cảnh ở Yên Thành -
36
Bảng 3.9
Nghệ An
Mật độ quần thể Chẫu chuộc theo sinh cảnh ở Yên Thành –
38
Nghệ An
Bảng 3.10 Mật độ quần thể Cóc nước sần theo sinh cảnh ở Yên Thành
40
– Nghệ An
Bảng 3.11 Mật độ 4 loài lưỡng cư phổ biến ở các vi sinh cảnh trên
41
đồng ruộng Yên Thành – Nghệ An năm 2008, 2009
Bảng 3.12 Thành phần thức ăn của Ngóe trên đồng ruộng Yên Thành -
44
Nghệ An
Bảng 3.13 Thành phần thức ăn của Cóc nhà trên đồng ruộng Yên
47
Thành - Nghệ An
Bảng 3.14 Thành phần thức ăn của Chẫu chuộc trên đồng ruộng Yên
49
Thành - Nghệ An
Bảng 3.15 Thành phần thức ăn của Cóc nước sần trên đồng ruộng Yên
52
Thành - Nghệ An năm 2008, 2009
Bảng 3.16 Thành phần thức ăn của các lồi: Ngóe, Cóc nhà, Chẫu
54
chuộc, Cóc nước sần trên đồng ruộng Yên Thành - Nghệ An
năm 2008, 2009
Bảng 3.17 Diễn biến mật độ sâu hại trên ruộng lúa Thọ Thành (Yên
60
Thành – Nghệ An) vụ hè thu 2008
Bảng 3.18 Diễn biến mật độ lưỡng cư và sâu hại trên đồng ruộng Yên
64
Thành – Nghệ An vụ hè thu 2008
Bảng 3.19 Hệ số tương quan mật độ ngóe và sâu hại trên ruộng lúa
67
Yên Thành – Nghệ An vụ hè thu 2008
Bảng 3.20 Hệ số tương quan mật độ Cóc nhà và sâu hại trên ruộng lúa
68
6
Yên Thành – Nghệ An vụ hè thu 2008
Bảng 3.21 Hệ số tương quan mật độ Cóc nước và sâu hại trên ruộng
69
lúa Yên Thành - Nghệ An vụ hè thu 2008
Bảng 3.22 Diễn biến mật độ lưỡng cư và sâu hại trên đồng ruộng Yên
72
Thành – Nghệ An vụ đông xuân 2008
Bảng 3.23 Hệ số tương quan mật độ ngóe và sâu hại trên ruộng lúa
75
Yên Thành - Nghệ An vụ đông xuân 2008
Bảng 3.24 Hệ số tương quan mật độ Cóc nhà và sâu hại trên ruộng lúa
77
Yên Thành – Nghệ An vụ đông xuân 2008
Bảng 3.25 Hệ số tương quan mật độ Cóc nước sần và sâu hại trên
78
ruộng lúa Yên Thành – Nghệ An vụ đông xuân 2008
Bảng 3.26 Hệ số tương quan giữa tập hợp lưỡng cư – thiên địch và sâu
79
hại lúa chủ yếu trên hệ sinh thái đồng ruộng Yên Thành Nghệ An vụ đông xuân và vụ hè thu 2008
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1
Hình 2.1
Hình 3.1
Hình 3.2
Hình 3.3
Hình 3.4
Hình 3.5
Hình 3.6
Hình 3.7
Hình 3.8
Hình 3.9
Hình 3.10
Hình 3.11
Hình 3.12
Hình 3.13
Hình 3.14
Hình 3.15
Bản đồ huyện Yên Thành – Nghệ An
Đo các chỉ tiêu hình thái ngoé
Ngoé Limnonectes limnocharis
Cóc nhà Bufo menlanostictus
Cóc nước sần Occidozyga lima
Chẫu chuộc Rana guentheri
Bờ ruộng lớn
Bờ ruộng bé
Đường đi nội đồng
Bờ ruộng + mương đất
Mương bê tông
Ven làng
Tỉ lệ % các loại thức ăn của ngoé
Tỉ lệ % các loại thức ăn của cóc nhà
Tỉ lệ % các loại thức ăn của chẫu chuộc
Tỉ lệ % các loại thức ăn của cóc nước sần
Biến động số lượng ngoé, cào cào và sâu cuốn là nhỏ
vụ hè thu 2008
Trang
10
14
17
20
22
24
27
28
29
30
30
31
55
55
56
56
63
7
Biến động số lượng ngoé, cào cào và sâu đục thân vụ
63
Hình 3.16
Hình 3.17
hè thu 2008
Biến động số lượng Cóc nhà, cào cào và sâu cuốn lá
65
Hình 3.18
vụ hè thu 2008
Biến động số lượng cóc nước sần, cào cào và sâu
65
Hình 3.19
cuốn lá nhỏ vụ hè thu 2008
Biến động số lượng ng, cào cào, sâu cuốn lá nhỏ vụ
73
Hình 3.20
đơng xuân 2008
Biến động số lượng ngoé, cào cào, sâu đục thân vụ
73
Hình 3.21
đơng xn 2008
Biến động số lượng cóc nhà, cào cào, sâu đục thân vụ
74
Hình 3.22
đơng xn 2008
Biến động số lượng cóc nước sần, cào cào, sâu cuốn lá
74
vụ đông xuân 2008
8
BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
BRL: Bờ ruộng lớn
BRB: Bờ ruộng bé
VL:
Ven làng
ĐĐNĐ: Đường đi nội đồng
MBT: Mương bê tơng
BMĐ: Bờ mương đất
BVTV: Bảo vệ thực vật
CNS: Cóc nước sần
CTV: Cộng tác viên
IPM: Integrated Pest anagement (Quản lí dịch hại tổng hợp)
9
MỞ ĐẦU
- Tính cấp thiết của đề tài:
Ở nước ta, trong những năm qua công tác nghiên cứu Lưỡng cư đã
được tiến hành tuy nhiên những tư liệu đặc điểm sinh học, sinh thái các loài
Lưỡng cư trên hệ sinh thái nơng nghiệp cịn chưa nhiều.
Trong hệ sinh thái nơng nghiệp, lưỡng cư là một mắt xích quan trọng
trong cân bằng sinh học, duy trì và phát triển bền vững đa dạng sinh học. Đặc
biệt, lưỡng cư có vai trị quan trọng góp phần phịng trừ tổng hợp sâu hại nói
chung và sâu hại lúa nói riêng.
Quan điểm phịng trừ sâu hại tổng hợp (IPM) cần dựa trên mối quan hệ qua
lại giữa các loài cây trồng, sâu hại và thiên địch. Các loài thiên địch thường hạn
chế được số lượng các lồi sâu hại chính, trong đó lưỡng cư là một thành phần
thiên địch quan trọng. Bởi vậy, cần tiến hành nghiên cứu quan hệ giữa sâu hại và
lưỡng cư thiên địch là cơ sở để bảo vệ và lợi dụng quần thể các loài thiên địch, để
hạn chế số lượng sâu hại, đảm bảo sự cân bằng tự nhiên, giảm bớt việc sử dụng
thuốc bảo vệ thực vật đồng thời bảo vệ bền vững môi trường sinh thái.
Lưỡng cư là nhóm động vật hữu ích cho con người, cùng với các lồi
cơn trùng thiên địch khác, chúng góp phần khống chế sự phát triển của sâu hại
trong sản xuất nông nghiệp. Theo Trần Kiên, Nguyễn Văn Sáng, Nguyễn
Quốc Thắng (1977) thì "Lưỡng cư là đội quân hùng hậu, phong phú về số
lượng tích cực tiêu diệt cơn trùng phá hại mùa màng"
Sự phát triển của nền nông nghiệp cùng với các biện pháp canh tác, đặc
biệt việc lạm dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật đã gây ô nhiễm môi trường,
làm suy giảm đa dạng của hệ sinh thái nông nghiệp, làm giảm số lượng cá thể
cũng như làm giảm số lượng lồi thiên địch. Vì vậy, nghiên cứu tính đa dạng
sinh học, cũng như đặc điểm sinh học, sinh thái học các quần thể lưỡng cư là
công việc cấp thiết để xây dựng cơ sở khoa học cho cơng tác duy trì, bảo vệ
các đối tượng trên; đặc biệt trong hệ sinh thái nông nghiệp, nơi đa dạng sinh
học ngày càng suy thối rõ rệt.Chính vì những lí do cấp thiết đó, chúng tơi
10
tiến hành nghiên cứu đề tài: " Đặc điểm sinh học một số loài Lưỡng cư trên
hệ sinh thái đồng ruộng Yên Thành - Nghệ An"
- Đề tài có mục đích:
+ Tìm hiểu về: Đặc điểm hình thái, đặc điểm dinh dưỡng, đặc điểm
phân bố của một số loài Lưỡng cư trên hệ sinh thái nông nghiệp ở Yên Thành,
Nghệ An và mối quan hệ giữa chúng với các loài sâu hại.
+ Xây dựng cơ sở khoa học cho các biện pháp khôi phục, bảo vệ và
phát triển bền vững nhóm động vật này.
+ Bổ sung thêm tài liệu cho bộ môn Lưỡng cư học ở nước ta.
- Nghiên cứu đặc điểm sinh học 4 loài lưỡng cư phổ biến trên đồng ruộng
được giới hạn các nội dung sau:
+ Đặc điểm hình thái.
+ Đặc điểm về phân bố theo sinh cảnh.
+ Đặc điểm về dinh dưỡng.
+ Mối quan hệ giữa các loài lưỡng cư và sâu hại ở các giai đoạn phát triển
của cây lúa.
11
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN
1.1. Cơ sở khoa học và cơ sở thực tiễn của đề tài
1.1.1. Cơ sở khoa học
- Quan điểm phòng trừ tổng hợp dịch hại (IPM)
Trong những năm qua, sự phát triển của nền nông nghiệp nước ta đã
đưa nước nhà khơng những thốt khỏi tình trạng thiếu lương thực mà còn trở
thành một trong những nước xuất khẩu gạo lớn trên thế giới. Tuy vậy, kèm
theo đó là việc sử dụng thuốc hố học trong bảo vệ thực vật quá mức cho
phép đã gây ô nhiễm mơi trường và làm giảm số lượng các lồi thiên địch có
ích cho con người.
Theo quan điểm quản lí tổng hợp dịch hại cây trồng cho rằng “ Phục hồi và
sử dụng thiên địch tự nhiên nhằm giảm thiểu những ảnh hưởng của các loài sâu
hại, hạn chế việc sử dụng thuốc hoá học trong bảo vệ thực vật là biện pháp tốt để
phòng trừ sâu hại, đảm bảo sự phát triển bền vững và mối quan hệ này được thiết
lập dựa trên sự đa dạng cân bằng giữa: Sâu hại – Thiên địch – Cây lúa.
Lưỡng cư sử dụng sâu hại làm thức ăn và mối quan hệ này chủ yếu là
quan hệ vật ăn thịt con mồi, trong mối quan hệ này, mật độ vật ăn thịt phụ
thuộc chặt chẽ vào mật độ con mồi. Trong tự nhiên, số lượng của các loài
thiên địch và số lượng các lồi sâu hại giao động quanh trạng thái cân bằng.
Vì thế trong tự nhiên, số lượng cá thể của bất cứ một lồi nào cũng khơng
giảm tới mức biến mất và cũng không tăng đến mức vô tận, khuynh hướng
này được hình thành nhờ q trình điều hồ tự nhiên trong một môi trường
không bị phá vỡ.
Trong hệ sinh thái nông nghiệp, mối quan hệ vật ăn thịt – con mồi có
vai trị lớn góp phần ổn định năng suất và giảm thiểu thiệt hại do sâu bệnh gây
ra (Phạm Văn Lầm)[22].
Các nhóm lưỡng cư ở hệ sinh thái trên rất phổ biến, chúng sử dụng các loài
động vật nhỏ làm thức ăn trong đó có các nhóm sâu hại.
12
- Quan hệ vật ăn thịt và con mồi
Theo Trần Kiên[10] thức ăn ưa thích của các lồi lưỡng cư – bị sát chủ yếu
là cơn trùng, đặc biệt là các lồi cơn trùng có kích thước nhỏ. Mặt khác các nhóm
lưỡng cư thích ứng với các sinh cảnh khác nhau, hoạt động theo các giờ khác nhau
góp phần tích cực khống chế sự phát triển của các nhóm cơn trùng.
1.1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
Yên Thành là huyện chủ yếu trồng lúa nhưng hiện nay diện tích đất
canh tác đang dần bị thu hẹp do việc xây dựng các cơng trình như: bệnh viện,
trường học, nhà máy nước sạch, đường giao thông, hệ thống kênh mương bê
tông trên đất sản xuất nông nghiệp đã làm thu hẹp nhiều chổ ở của lưỡng cư.
Bên cạnh đó các chất thải từ nhà máy chế biến tinh bột sắn, nhà máy đường và
sự tác động của các loại thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ đã làm ảnh hưởng tới môi
trường sống, làm suy giảm mật độ lưỡng cư trên đồng ruộng. Các lồi lưỡng
cư, bị sát như: rắn cạp nong, rắn hổ mang, ếch đồng, chẫu …vẫn thường gặp
trước đây nhưng ngày nay rất hiếm gặp. Ngoài ra người dân ở đây có thói quen
bắt lưỡng cư vào mùa sinh sản để làm thức ăn cho cá trê phi, cá chim trắng, gia
cầm đã làm ảnh hưởng tới mật độ của lưỡng cư trên đồng ruộng. Trước thực
trạng đó, việc nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái của các lồi lưỡng cư là
cấp thiết nhằm góp phần xây dựng cơ sở khoa học cho việc bảo vệ, duy trì và
phát triển bền vững các quần thể, các loài lưỡng cư, bị sát nói chung.
1.2. Lược sử nghiên cứu lưỡng cư, bò sát ở Việt Nam
1.2.1. Lược sử nghiên cứu lưỡng cư, bị sát Việt Nam
Các cơng trình nghiên cứu về lưỡng cư, bò sát ở Việt Nam được bắt
đầu vào những năm cuối thế kỉ XIX. Các cơng trình nghiên cứu thời kì này do
các nhà khoa học nước ngoài thực hiện như Tirant (1885), Boulenger (1903),
Smith (1921, 1923, 1924), Mocquard (1906), Parker (1934). Đáng chú ý là
cơng trình của Bourret R và các cộng sự trong khoảng thời gian từ 1934 đến
1944 đã đề cập nhiều tới bò sát, lưỡng cư ở Đơng Dương, trong đó có Việt
Nam. Có tới 177 lồi và lồi phụ thằn lằn, 254 loài và loài phụ rắn, 44 loài và
13
phụ lồi rùa trên tồn Đơng Dương, trong đó có nhiều loài ở miền Bắc Việt
Nam (dẫn theo Hoàng Xuân Quang, 1993)[20].
Sau đó, mãi tới năm 1954 nhiều cơng trình nghiên cứu về lưỡng cư, bò
sát do các nhà khoa học Việt Nam thực hiện đã được công bố.
Năm 1956, đợt điều tra của Đào Văn Tiến tại khu vực Vĩnh Linh
(Quảng Trị) đã thống kê được 7 loài rắn, 4 loài thằn lằn, 2 loài rùa (Đào Văn
Tiến 1957, 1960)[31].
Năm 1977, Đào Văn Tiến xây dựng đặc điểm phân loại và khoá định
loại Lưỡng cư ở Việt Nam [31].
Năm 1978, Hồng Đức Đạt, Trần Văn Minh đã cơng bố kết quả điều
tra lưỡng cư ở Thừa Thiên Huế.
Năm 1981, trong cơng trình nghiên cứu " Kết quả điều tra cơ bản động
vật miên Bắc Việt Nam" Trần Kiên, Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc đã thống
kê ở Miền Bắc có 159 lồi Bị sát thuộc 72 giống, 19 họ, 2 bộ, 69 loài Lưỡng
cư thuộc 16 giống, 9 họ, 3 bộ (dẫn theo Hoàng Xuân Quang, 1993)[20].
Năm 1985, Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc, Trần Kiên công bố danh
sách Lưỡng cư, Bị sát Việt Nam gồm 260 lồi trong đó đã đưa vào danh sách
6 lồi mới [16].
Năm 1993, Hoàng Xuân Quang đã thống kê danh sách lưỡng cư, bị sát
các tỉnh thuộc Bắc Trung Bộ, gồm 128 lồi, kèm theo phân tích về sự phân bố
địa hình, sinh cảnh đặc điểm sinh học của các nhóm và quan hệ thành phần loài
với các khu phân bố lưỡng cư, bò sát trong nước và các khu vực lân cận [20].
Năm 1995, Ngơ Đắc Chứng nghiên cứu thành phần lồi bò sát, lưỡng cư
ở vườn quốc gia Bạch Mã (Thừa Thiên Huế) đã thống kê 19 loài lưỡng cư, 30
loài bị sát. Có 3 lồi bị sát và 8 lồi lưỡng cư quý hiếm cần được bảo vệ.[4]
Năm 1996, Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc, công bố danh sách lưỡng
cư, bị sát Việt Nam gồm 256 lồi bị sát, 82 lồi lưỡng cư (chưa kể 14 lồi bị
sát và 5 loài lưỡng cư chưa xếp vào danh lục).[26]
14
Năm 1998, Lê Nguyên Ngật đã đưa ra kết quả sơ bộ thành phần lồi lưỡng
cư, bị sát ở khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Sơn, huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ
gồm 16 loài Lưỡng cư thuộc 5 họ, 1 bộ và 30 lồi Bị sát thuộc 11 họ 2 bộ [18].
Năm 1999, Hồng Xn Quang, Ngơ Đắc Chứng khi bàn về khu phân
bố Lưỡng cư, Bị sát Nam Đơng – Bạch Mã – Hải Vân đã nêu 41 loài bò sát,
lưỡng cư thuộc 31 giống, 12 họ [23]
Nguyễn Văn Sáng, Hoàng Xuân Quang, 2000 với “ Khu hệ Lưỡng cư
vườn quốc gia Bến En ( Thanh Hoá)” [29].
Nghiên cứu thành phần lồi Bị sát, Lưỡng cư ở các tỉnh phía tây miền
Đơng Nam Bộ gồm Bình Dương, Bình Phước và Tây Ninh của (Ngơ Đắc
Chứng, Hồng Xn Quang, Phạm Văn Hồ, (2004)[11] nghiên cứu đa dạng
thành phần lồi Bị sát, Lưỡng cư khu vực núi Hoàng Liên, huyện Văn Bàn, tỉnh
Lào Cai (Nguyễn Văn Sáng, Nguyễn Quang Trường, Hồ Thu Cúc, 2004)[28].
Cũng trong thời gian này Hoàng Xuân Quang, Hoàng Ngọc Thảo, Hồ Anh Tuấn
nghiên cứu đa dạng thành phần loài và đặc điểm phân bố theo sinh cảnh của
Lưỡng cư, Bò sát vùng đệm Vườn Quốc gia Pù Mát đã ghi nhận 41 loài, bổ sung
7 loài lưỡng cư và 8 lồi bị sát cho danh sách lồi ở đây.
1.2.2. Một số nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái học lưỡng cư, bò sát
ở Việt Nam
Nghiên cứu về khu hệ thành phần lồi bị sát, lưỡng cư được tiến hành
song song với nghiên cứu hình thái, sinh thái học quần thể.
Cơng trình nghiên cứu về đặc điểm sinh thái học của ếch đồng của tác
giả Đào Văn Tiến, Lê Vũ Khôi (1965)[32]. Tài liệu chuyên khảo về đời sống
lưỡng cư của Trần Kiên, Nguyễn Văn Sáng, Nguyễn Quốc Thắng (1977)[14].
Năm 1985, Trần Kiên đã nghiên cứu về sinh thái học và ý nghĩa kinh tế
của rắn hổ mang Châu Á (Naja naja Linnaeus, 1758) ở đồng bằng miền Bắc
Việt Nam (Dẫn theo Hoàng Xuân Quang, 1993)[20].
Năm 1991, Ngô Đắc Chứng nghiên cứu nhông cát – Leiolepis bellian
(Gray, 1831) ở đồng bằng và vùng cát ven biển Thừa Thiên Huế[31]
15
Năm 1999, Nguyễn Kim Tiến đã có kết quả nghiên cứu đặc điểm sinh
thái học ếch đồng (Rana rugulosa Weigmann, 1835) trong điều kiện nuôi[33]
Lê Nguyên Ngật (2000) nghiên cứu tập tính cá cóc Tam Đảo.
Hồng Xn Quang, Cao Tiến Trung (2000) nghiên cứu đặc điểm sinh
thái học quần thể nhông cát Leiolepis reevesii (Gray, 1831) ở vùng cát ven
biển Nghệ An.
Năm 2004, Hồng Xn Quang, Ơng Vĩnh An, Hồng Ngọc Thảo đã
cơng bố tư liệu về q trình lột xác của rắn ráo trâu – Ptyas mucosus
(Linnaeus, 1758) trong điều kiện ni tại thị xã Cửa Lị – Nghệ An.
Nguyễn Thị Thanh Hà (2004)[7] khi tiến hành nghiên cứu lưỡng cư
thiên địch trên đồng ruộng phường Hà Huy Tập thành phố Vinh (Nghệ An) có
12 lồi lưỡng cư thuộc 5 họ, 1 bộ.
Năm 2005, Nguyễn Thị Hường [15] đã có những dẫn liệu về đặc điểm
sinh học, sinh thái quần thể Ngoé Limnonectes limnocharis (Boie, 1834) trên
hệ sinh thái đồng ruộng Đơng Sơn – Thanh Hố.
Năm 2007, Nguyễn Xn Hương [8] đã tiến hành nghiên cứu thành
phần loài và đặc điểm sinh học, sinh thái của lưỡng cư trên đồng ruộng Sầm
Sơn – Thanh Hoá
Việc nghiên cứu đặc điểm sinh học lưỡng cư trên hệ sinh thái đồng
ruộng chưa được tiến hành trên khu vực huyện Yên Thành tỉnh Nghệ An, vì
vậy cần phải có những tư liệu khoa học làm cơ sở bổ sung nhằm hoàn thiện
hệ thống các đối tượng thiên địch và biện pháp phòng trừ tổng hợp sâu hại.
1.3. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu
1.3.1. Đặc điểm địa hình và khí hậu tỉnh Nghệ An
* Vị trí địa lí
Nghệ An là tỉnh thuộc Bắc Trung Bộ, có diện tích 16.498,5 km 2. Nghệ
An có toạ độ địa lí từ 18 o33’10’’ đến 19o24’43’’ vĩ độ Bắc và từ 103 o52’53’’ đến
105o45’50’’ kinh độ Đơng. Phía Bắc giáp tỉnh Thanh Hố dài 169,13 km. Phía
Nam giáp tỉnh Hà Tĩnh dài 92,6 km. Phía Tây giáp nước bạn Lào dài 419 km.
Phía Đơng giáp với biển Đông dài 82 km.
16
* Địa hình
Tỉnh Nghệ An có địa hình đa dạng, phức tạp và bị chia cắt bởi các hệ
thống đồi núi, sông suối hướng nghiêng từ Tây – Bắc xuống Đông – Nam. Đỉnh
núi cao nhất là đỉnh Pulaileng huyện Kỳ Sơn, thấp nhất là vùng đồng bằng huyện
Quỳnh Lưu, Diễn Châu, Yên Thành có nơi chỉ cao 0,2 m so với mặt nước biển
(đó là xã Quỳnh Thanh huyện Quỳnh Lưu). Điều đặc biệt là đồi núi chiếm 83%
diện tích đất tự nhiên của tồn tỉnh.
* Đặc điểm khí hậu
Nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, chịu sự tác động trực tiếp
của gió mùa Tây – Nam khơ và nóng (từ tháng IV đến tháng VIII) và gió mùa
Đơng Bắc lạnh, ẩm ướt (từ tháng XI đến tháng III năm sau). Lượng mưa trung
bình năm là 1800mm, độ ẩm tương đối 83 – 86%. Ở đây, trong năm khí hậu
thời tiết phân ra bốn mùa xuân, hạ, thu, đông.
1.3.2. Khu vực Yên Thành
Yên Thành là huyện nằm ở phía Đơng Bắc tỉnh Nghệ An. Phía Bắc
giáp huyện Quỳnh Lưu, phía Đơng Nam giáp huyện Diễn Châu, phía Tây
Nam giáp huyện Đơ Lương, phía Tây Bắc giáp huyện Tân Kỳ.
17
1.3.2. Khu vực Yên Thành(ĐÃ CÓ Ở PHẦN TRANG NGANG)
Bảng 1.1. Một số chỉ tiêu khí hậu ở Yên Thành – Nghệ An 2008 – 2009[34]
Năm 2008
Tháng
I
II
III
IV
V
VI
VII
VIII
IX
X
XI
XII
XII
Cả
năm
Nhiệt
độ(0C)
Lượng
Đã đưa sang phần trang ngang
mưa
trang này bỏ
(mm)
Độ ẩm
(%)
Năm 2009
Tháng
Nhiệt
độ (0C)
Cả
I
II
III
IV
V
VI
VII
VIII
IX
X
XI
17,5
19
21,2 22
24
26,2
30
29,5
29.2
26
24,5 20,1 25,6
30
29,2 42
61,5 160 180,2 207
275,1 397,8 285
80,6 27,8 1805
86
88
85
87
82
năm
Lượng
mưa
(mm)
Độ ẩm
(%)
91
83
82
83
86
84
84
85,08
18
TÂN KỲ
Địa
điểm
nghiên
cứu(*)
Hình 1.1. Bản đồ huyê ̣n Yên Thành tỉnh Nghê ̣ An và địa điểm nghiên cứu
(*)
CHƯƠNG II. ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Địa điểm, thời gian nghiên cứu
- Địa điểm
19
Nghiên cứu được tiến hành trên khu vực đồng ruộng xã Thọ Thành,
huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An
- Thời gian từ tháng 2 năm 2008 đến tháng 11 năm 2009.
2.2 Đối tượng nghiên cứu
Các loài lưỡng cư phổ biến trên đồng ruộng, đảm bảo số lượng mẫu để
phân tích:
+ Ngoé (Limnonectes limnocharis Boie in Weigmann, 1834)
+ Chẫu chuộc (Rana guentheri Boulenger, 1882)
+ Cóc nước sần (Occidozyga lima Gravenhorst, 1829)
+ Cóc nhà (Bufo melanostictus Schneider, 1799)
2.3 Phương pháp nghiên cứu
2.3.1 Xác định sinh cảnh nghiên cứu
Sinh cảnh đồng ruộng gồm:
+ Đường đi nội đồng
+ Bờ ruộng lớn
+ Bờ ruộng bé
+ Bờ mương
+ Ven làng
2.3.2 Phương pháp nghiên cứu ngoài thực địa
2.3.2.1 Thu mẫu các loài sâu hại lúa
+ Thu mẫu định tính
Sử dụng vợt, ống nghiệm, thu thập các lồi sâu hại trên đồng ruộng.
Xác định sự có mặt của chúng vào các thời điểm trong vụ lúa, thời gian hoạt
động của chúng trong ngày.
+ Thu mẫu định lượng
Theo dõi định kì một tuần một lần trên ba ơ ruộng khác nhau, mỗi
ruộng điều tra trên 5 điểm chéo góc, mỗi điểm 1 m 2 (trung bình 45 khóm lúa).
Các điểm thu mẫu lần sau không trùng với lần trước. Cố định thời gian trong
ngày từ 18h30 - 22h30.
2.3.2.2. Thu mẫu các loài lưỡng cư
20
+ Thu mẫu định tính
Thu mẫu tất cả các lồi lưỡng cư trên các sinh cảnh nghiên cứu, xác
định sự có mặt của chúng vào các thời điểm trong vụ lúa, thời gian hoạt động
của chúng trong ngày.
Ở mỗi vi sinh cảnh và trong từng thời điểm, thu với số lượng đủ để xử
lí thống kê. Ghi thời gian, địa điểm, nhiệt độ, độ ẩm cho mỗi lần thu.
+ Thu mẫu định lượng
Mật độ được tính: đếm số cá thể mỗi lồi trên các dải đường đi có diện tích
(150m x 2,2m). Riêng bờ ruộng bé có diện tích (150m x 0,6m). Cố định thời
gian đếm trong ngày (18h30 - 22h30). Thay đổi định kì các giải sinh cảnh
đếm để tránh sự trùng lặp.
2.3.2.3 Phương pháp nghiên cứu sinh thái học lưỡng cư đồng ruộng
+ Quan sát nơi ở và nơi đẻ trứng của lưỡng cư trên đồng ruộng.
+ Nghiên cứu hoạt động ngày đêm và hoạt động mùa.
- Chọn thời điểm nghiên cứu bằng cách chia ra 6 khoảng thời gian:
18h30 - 19h30; 19h30 - 20h30; 20h30 - 21h30;
21h30 - 22h30; 22h30 - 21h30; 21h30 - 22h30.
Tiến hành đếm mật độ và thu mẫu làm thức ăn.
2.3.2.4. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm sinh học
+ Đặc điểm dinh dưỡng
Thu mẫu lưỡng cư hàng tháng từ 18h30 - 22h30. Cố định dạ dày ngay sau
khi bắt. Mổ, cân trọng lượng dạ dày, trọng lượng thức ăn.
Xác định thành phần thức ăn. Tính tần số gặp thức ăn.
Xác định mối quan hệ thiên địch - sâu hại qua thành phần thức ăn và
mật độ sâu hại - thiên địch qua các giai đoạn phát triển của cây lúa.
2.3.3. Phương pháp nghiên cứu trong phịng thí nghiệm
+ Phân tích các chỉ tiêu hình thái lưỡng cư theo Hồng Xn Quang
(1998)[22], gồm các chỉ tiêu sau:
1. Dài thân (L.): từ mút mõm đến khe huyệt.
2. Dài đầu (L.c): từ mút mõm đến chẩm.
21
3. Rộng đầu (l.c): bề rộng nhất của đầu, thường là khoảng cách giữa 2 góc
sau của hàm.
4. Dài mõm (L.r): khoảng cách từ mút mõm đến gờ trước mắt.
5. Gian mũi (i.n.): khoảng cách bờ trong hai mũi.
6. Đường kính mắt (D.o.): bề dài lớn nhất của mắt.
7. Gian mí mắt (Sp.p.): khoảng cách bé nhất giữa hai bờ trong của mí mắt
trên.
8. Rộng mí mắt trên (L.p): bề rộng nhất của mí mắt trên.
9. Dài màng nhĩ (L.tym.): bề dài nhất của màng nhĩ.
10. Dài đùi (F): từ khe huyệt đế khớp gối.
11. Dài ống chân (T.): từ khớp gối đến cuối khớp ống cổ.
12. Rộng ống chân (L.T): bề rộng nhất của ống chân.
13. Dài cổ chân (L.ta.): Từ khớp ống cổ đến khớp cổ bàn.
14. Dài củ bàn trong (C.int.): Bề dài củ bàn trong (đo ở gốc).
15. Dài ngón chân (L.orI.): Từ bề ngồi củ bàn trong đến mút ngón I.
16. Dài bàn chân (L.meta.): Từ bờ trong củ bàn trong đến mút ngón chân dài nhất.
17. Dài chi sau (L.t)
18. Cân trọng lượng (P) tính bằng gam (g)
+ Định loại các lồi lưỡng cư, theo tài liệu của Đào Văn Tiến, (1997)[31]
22
23
2.3.4. Phương pháp xử lí số liệu
Số liệu được xử lí qua đồ thị, bảng biểu và phương pháp thống kê tốn học:
n
- Tính giá trị trung bình
X =
∑X
i =1
i
n
mx = ±
- Sai số trung bình
S
n
∑( x − X )
n
S= ±
- Độ lệch chuẩn
i =1
2
i
n
X : là đại lượng trung bình cho n mẫu về một chỉ tiêu nghiên cứu.
xi : Giá trị về chỉ tiêu đo ở cá thể thứ i.
- Hệ số sai khác:
Trong đó:
CD =
Mb − Ma
SDa + SDb
+ CD là hệ số sai khác giữa hai quần thể a, b
+ Ma, Mb là giá trị trung bình ở mỗi quần thể
+ SDa, SDb độ lệch tồn phương trung bình của các tính trạng
- Hệ số biến thiên:
CV =
S *100
X
Trong đó: + CV là hệ số biến thiên
+ S độ lệch tồn phương trung bình của các tính trạng
+ X là giá trị trung bình của các tính trạng
- Tần số gặp thức ăn cho một lần thu mẫu theo công thức tần suất:
S=
m
M
m là số dạ dày gặp mẫu thức ăn.
M là tổng số dạ dày giải phẫu
- Tần số gặp thức ăn cho tổng số các lần thu mẫu được thống kê theo xác suất đầy đủ:
F=
∑Sn
i
N
Trong đó: n là số lần thu mẫu có gặp thức ăn
Si là tần số gặp thức ăn ở lần thu mẫu thứ i
N là tổng số lần thu mẫu
- Xác định mối quan hệ dinh dưỡng giữa cá thể với các thành phần thức ăn
của chúng theo công thức tính hệ số tương quan.
24
1 n n
xi yi − ∑ xi ÷ ∑ yi ÷
∑
n i =1 i =1
i =1
n 2 1 n 2 n 2 1 n 2
∑ xi − ∑ xi ÷ ∑ yi − ∑ yi ÷
n i =1 i =1
n i =1
i =1
n
Rxy =
R: 0 → 1: Quan hệ cùng chiều
R: 0 → 0,5: Quan hệ không chặt
R: 0 → -1: Quan hệ ngược chiều
R: 0 → (-0,5): Quan hệ khồng chặt
R: 0,5 → 0,67: Quan hệ khá chặt
R: -0,5 → (-0,67): Quan hệ khá chặt
R: 0,67 → 1: Quan hệ chặt
R: -0,67 → (-1): Quan hệ chặt
CHƯƠNG III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
25
3.1. Thành phần các loài lưỡng cư phổ biến trên đồng ruộng Yên Thành
Bảng 3.1. Hệ thống phân loại Ngoé, Chẫu chuộc, Cóc nước sần, Cóc nhà
TT
I
1
II
2
3
4
Tên lồi
Tên Việt Nam
Lớp Lưỡng cư
Bộ khơng đi
Họ cóc
Cóc nhà
Họ ếch chính thức
Ng
Cóc nước sần
Chẫu chuộc
Tên khoa học
Amphibia
Anura
Bufonidae
Bufo melanostictus Schneider, 1799
Ranidae
Limnonectes limnocharis Boie in Wiegmann, 1834
Occidozyga lima Gravenhorst, 1829
Rana guentheri Boulenger, 1882
3.2. Đặc điểm hình thái phân loại
3.2.1. Ngoé - Limnonectes limnocharis (Boie, 1834)
Tên Việt Nam: Nhái; Ngoé (Việt), khe kha (Mường), tu khuyết, tô
khiết (Tày), tô khiết, tu khiết (Thái)
Tên tiếng Anh: Grass frog, rice frog, asian pool frog.
Hình 3.1. Ngóe Limnonectes limnocharis
Đặc điểm mẫu vật: Kích thước trung bình (SVL 47,16 mm). Mõm hơi nhọn,
vượt quá hàm dưới. Miệng rộng, kéo dài tới 1/2 màng nhĩ. Vùng má hơi lõm và xiên, gờ
mõm tù. Vùng giữa hai mắt phẳng, màng nhĩ gần bằng bề rộng giữa hai mắt và mí mắt
trên. Có nếp da từ mắt chạy qua phía trên màng nhĩ tới vai.
Ngón tay hồn tồn tự do, ngón I dài hơn ngón II, bằng ngón IV. Ngón
chân có 1/3 – 1/2 màng. Có củ cạnh ngồi bàn chân, củ bàn trong dài (1mm –