Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Khóa luận thành lập bản đồ địa chính tờ số 24 tỷ lệ 1500 thị trấn yên viên, huyện gia lâm, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.61 MB, 75 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LỘC THỦY TIÊN
Tên đề tài:

THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỜ SỐ 24 TỶ LỆ 1/500
THỊ TRẤN YÊN VIÊN, HUYỆN GIA LÂM,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý đất đai

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa

: 2015 - 2019

Thái Nguyên - 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LỘC THỦY TIÊN
Tên đề tài:

THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỜ SỐ 24 TỶ LỆ 1/500
THỊ TRẤN YÊN VIÊN, HUYỆN GIA LÂM,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý đất đai

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa

: 2015 - 2019

Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS. Đàm Xuân Vận

Thái Nguyên - 2019



i

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành được bài khố luận này với đề tài “Thành lập bản đồ địa
chính tờ số 24 tỷ lệ 1/500 thị trấn Yên Viên, huyện Gia Lâm, thành phố Hà
Nội”, bên cạnh sự nỗ lực của chính bản thân, vận dụng những kiến thức tiếp
thu được ở trường, tìm tịi học hỏi cũng như thu thập thơng tin số liệu có liên
quan đến đề tài, em ln nhận được sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của các
thầy cô cùng với những lời động viên khuyến khích từ phía gia đình, bạn bè.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban giám hiệu trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình
học tập và rèn luyện tại trường, đặc biệt trong thời gian vừa qua các thầy giáo,
cô giáo khoa Quản lý Tài nguyên đã tạo điều kiện cho em được trải nghiệm
thực tế về công việc và ngành nghề mà mình đang học.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS. TS.
Đàm Xuân Vận đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em trong q trình hồn
thành báo cáo khóa luận này. Em xin chân thành cảm ơn thầy !
Nhân đây em xin gửi lời cảm ơn đến ban Lãnh đạo tại Công ty CP tư
vấn quy hoạch và phát triển công nghệ Á Châu, các chú, các anh trong Đội đo
đạc đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo cho em trong thời gian thực tập tại đây.
Do bước đầu đi vào thực tế nên kiến thức của em còn hạn chế và nhiều
bỡ ngỡ. Vì vậy, khơng tránh khỏi những thiếu sót là điều chắc chắn, em rất
mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của quý thầy giáo, cơ giáo
và các bạn học để bài khố luận của em được hoàn thiện.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 04 năm 2019
Sinh viên thực hiện
Lộc Thủy Tiên



III

ii

DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nguyên nghĩa

BĐĐC

Bản đồ địa chính

BTNMT

Bộ Tài ngun & Mơi trường

CSDL

Cơ sở dữ liệu

HN

Hà Nội

KV1

Đường chuyền kinh vĩ 1


KV2

Đường chuyền kinh vĩ 2

PGS.TS

Phó giáo sư Tiến sĩ



Quyết định

TT

Thông Tư

UBND

Uỷ ban nhân dân

UTM

Lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc

VN-2000

Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000


iii


DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG KHÓA LUẬN
Bảng 2.1: Các chỉ tiêu kỹ thuật của đường chuyền kinh vĩ ............................ 26
Bảng 4.1: Hiện trạng quỹ đất của thị trấn Yên Viên năm 2017 ...................... 36
Bảng 4.2: Chỉ tiêu kỹ thuật cơ bản chung của lưới khống chế đo vẽ ............. 40
Bảng 4.3: Số lần đo quy định .......................................................................... 41
Bảng 4.4: Các hạn sai khi đo góc (quy định chung cho các máy đo có độ
chính xác đo góc từ 1 - 5 giây) không lớn hơn giá trị quy định ..... 41
Bảng 4.5: Số liệu điểm gốc ............................................................................. 42
Bảng 4.6: Bản thống kê diện tích các loại đất trong tờ bản đồ ....................... 61


iv

DANH MỤC CÁC HÌNH TRONG KHĨA LUẬN
Hình 2.1: Sơ đồ quy trình cơng nghệ đo vẽ bản đồ địa chính ......................... 15
Hình 2.2: Quy trình thành lập bản đồ địa chính trên phần mềm FAMIS ....... 24
Hình 4.1: File số liệu sau khi được xử lý ........................................................ 42
Hình 4.2: Sơ đồ lưới khống chế ...................................................................... 44
Hình 4.3: Kết quả đo vẽ một số điểm chi tiết ................................................. 45
Hình 4.4: Cấu trúc file dữ liệu từ máy đo điện tử ........................................... 46
Hình 4.5: Chuyển dạng số liệu máy GPS........................................................ 47
Hình 4.6: Đưa file số liệu vào phần mềm ...................................................... 48
Hình 4.7: Nhập số liệu đo từ file *.txt............................................................. 48
Hình 4.8: Phun điểm chi tiết lên bản vẽ .......................................................... 49
Hình 4.9: Một số điểm đo chi tiết. .................................................................. 50
Hình 4.10: Tự động tìm, sửa lỗi Clean............................................................ 51
Hình 4.11: Màn hình hiển thị các lỗi của thửa đất .......................................... 52
Hình 4.12: Các thửa đất sau khi được sửa lỗi ................................................. 53
Hình 4.13: Bản đồ sau khi phân mảnh ............................................................ 53

Hình 4.14: Thửa đất sau khi được tạo tâm thửa .............................................. 54
Hình 4.15: Đánh số thửa tự động .................................................................... 55
Hình 4.16: Gán dữ liệu thửa đất từ nhãn ......................................................... 56
Hình 4.17: Vẽ nhãn thửa ................................................................................. 57
Hình 4.18: Sửa bảng nhãn thửa ....................................................................... 58
Hình 4.19: Tạo khung bản đồ địa chính .......................................................... 59
Hình 4.20: Tờ bản đồ sau khi được biên tập hoàn chỉnh ................................ 59


v

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT .......................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG KHÓA LUẬN ....................................... iii
DANH MỤC CÁC HÌNH TRONG KHĨA LUẬN ........................................ iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU.................................... 3
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 3
2.1.1. Cơ sở pháp lý .......................................................................................... 3
2.1.2. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................ 4
2.2. Khái quát về bản đồ địa chính .................................................................... 4
2.2.1. Khái niệm ................................................................................................ 4
2.2.2. Tính chất, vai trị của bản đồ địa chính ................................................... 4
2.2.3. Các loại bản đồ địa chính ........................................................................ 5
2.2.4. Các yếu tố cơ bản và nội dung bản đồ địa chính .................................... 5

2.2.5. Cơ sở tốn học của bản đồ địa chính ...................................................... 9
2.2.6. Phương pháp chia mảnh bản đồ địa chính ............................................ 11
2.3. Các phương pháp xây dựng và thành lập bản đồ địa chính ..................... 13
2.3.1. Các phương pháp đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính ................. 13
2.3.2. Thành lập bản đồ địa chính bằng phương pháp biên tập, biên vẽ và bổ
sung chi tiết từ bản đồ địa hình cùng tỷ lệ ...................................................... 14
2.3.3. Phương pháp thành lập bản đồ địa chính bằng ảnh hàng khơng (phương


vi

pháp không ảnh) .............................................................................................. 14
2.3.4. Đo vẽ bản đồ địa chính bằng phương pháp tồn đạc ............................ 15
2.4. Các phần mềm ứng dụng để thành lập bản đồ địa chính hiện nay .......... 19
2.4.1. Phần mềm MicroStation, Mapping Office ............................................ 19
2.4.2. Phần mềm FAMIS................................................................................. 20
2.5. Thành lập lưới khống chế trắc địa............................................................ 25
2.5.1. Khái quát về lưới tọa độ địa chính ........................................................ 25
2.5.2. Những yêu cầu kĩ thuật cơ bản của lưới đường chuyền kinh vĩ ........... 25
2.5.3. Thành lập đường chuyền kinh vĩ .......................................................... 27
2.6. Đo vẽ chi tiết, thành lập bản đồ ............................................................... 28
2.6.1. Phương pháp đo toạ độ cực các điểm chi tiết: ...................................... 28
2.6.2. Phương pháp tính toạ độ điểm chi tiết: ................................................. 28
2.7. Tình hình đo đạc bản đồ địa chính trên cả nước ...................................... 29
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 30
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 30
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 30
3.3. Nội dung ................................................................................................... 30
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 31
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 32

4.1. Tình hình cơ bản thị trấn Yên Viên ......................................................... 32
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 32
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 33
4.1.3. Hiện trạng sử dụng đất .......................................................................... 36
4.2. Công tác thành lập lưới khống chế đo vẽ thị trấn Yên Viên.................... 39
4.2.1. Công tác ngoại nghiệp ........................................................................... 39
4.2.2. Công tác nội nghiệp .............................................................................. 42
4.3. Thành lập tờ bản đồ 24 thị trấn Yên Viên, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội ..45


vii

4.3.1. Đo vẽ chi tiết ......................................................................................... 45
4.3.2. Ứng dụng phần mềm FAMIS, Emap và Microstation thành lập bản đồ
địa chính .......................................................................................................... 46
4.3.3. Thực hiện trên 1 mảnh bản đồ được tiến hành như sau ........................ 54
4.3.4. In bản đồ ................................................................................................ 60
4.3.5. Kiểm tra và nghiệm thu các tài liệu ...................................................... 60
4.4. Đánh giá chung ........................................................................................ 61
4.4.1. Thuận lợi ............................................................................................... 61
4.4.2. Khó khăn ............................................................................................... 62
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ........................................................... 63
5.1. Kết luận .................................................................................................... 63
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 65


1

PHẦN 1

MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Đất đai là sản phẩm của tự nhiên, là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý
giá của mỗi quốc gia. Đất đai là yếu tố duy nhất của sự sống, nếu khơng có
đất sẽ khơng có sản xuất và cũng khơng có sự tồn tại của con người. Cho nên
việc bảo vệ nguồn tài nguyên đất đai là một vấn đề hết sức quan trọng.
Trong cuộc sống đất đai đóng vai trị là tư liệu sản xuất đặc biệt không
thể thiếu được trong cuộc sống hàng ngày với các hoạt động sản xuất công
nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp và cả sinh hoạt của mình, con người đã tác
động trực tiếp vào đất đai, làm thay đổi hệ sinh thái tự nhiên và đôi khi làm
giảm dần tính bền vững của đất đai. Ngồi ra đất đai còn là thành quả cách
mạng của Nhà nước và nhân dân ta.
Để quản lý đất đai một cách chặt chẽ theo một hệ thống tư liệu mang tính
khoa học và kỹ thuật cao, cần thiết phải có bộ bản đồ địa chính chính quy và hồ
sơ địa chính hồn chỉnh theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Để
bảo vệ quỹ đất đai của địa phương cũng như để phục vụ tốt hơn cho công tác
quản lý đất đai thì bản đồ địa chính là một trong những tài liệu hết sức cần thiết,
vì nó là nguồn tài liệu cơ sở cung cấp thông tin cho người quản lý, sử dụng
đất đai, đồng thời là tài liệu cơ bản nhất của bộ hồ sơ địa chính mang tính
pháp lý cao.
Cơng tác đo đạc thành lập bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính, đăng
ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là những công việc chính của cơng
tác quản lý Nhà nước về đất đai. Để quản lý đất đai một cách chặt chẽ theo
một hệ thống tư liệu mang tính khoa học và kỹ thuật cao, cần thiết phải có bộ
bản đồ địa chính chính quy và hồ sơ địa chính hồn chỉnh theo quy định của
Bộ Tài nguyên và Môi trường.


2


Với tính cấp thiết của việc phải xây dựng hệ thống bản đồ địa chính cho
tồn khu vực thị trấn Yên Viên, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội, với sự
phân công, giúp đỡ của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Quản
lý Tài nguyên, đội đo đạc thuộc Công ty CP tư vấn quy hoạch và phát triển
công nghệ Á Châu với sự hướng dẫn của thầy giáo PGS.TS. Đàm Xuân Vận
em tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Thành lập bản đồ địa chính tờ số 24 tỷ lệ 1/500 thị trấn Yên Viên,
huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội”.
1.2. Mục tiêu của đề tài
Ứng dụng phần mềm Microstation để thực hiện công tác thành lập bản
đồ BĐĐC giúp cho công tác quản lý đất đai của thị trấn được tốt hơn.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
- Trong học tập và nghiên cứu khoa học.
+ Để hệ thống và củng cố lại kiến thức đã được học trong nhà trường và
áp dụng vào thực tiễn công việc của mình sau này.
- Trong thực tiễn:
+ Qua nghiên cứu, tìm hiểu và ứng dụng máy tồn đạc điện tử trong
cơng tác đo đạc thành lập bản đồ địa chính giúp cho công tác quản lý Nhà
nước về đất đai được nhanh hơn đầy đủ hơn và chính xác hơn.
+ Phục vụ cho việc đo vẽ chi tiết và thành lập bản đồ địa chính theo
cơng nghệ số, hiện đại hóa hệ thống hồ sơ địa chính theo quy định của Bộ Tài
Nguyên và Môi Trường.


3

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Cơ sở pháp lý

- Luật Đất đai 2013 được Quốc hội thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2013.
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.
- Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy định về thành lập bản đồ địa chính.
- Thơng tư số 05/2009/TT-BTNMT ngày 01 tháng 6 năm 2009 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường về việc “Hướng dẫn kiểm tra, thẩm định và nghiệm
thu cơng trình, sản phẩm địa chính”.
- Quy phạm thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1/200, 1/500, 1/1000,
1/2000, 1/5000 và 1/10000 của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành theo
Quyết định số 08/2008/QĐ-BTNMT ngày 10 tháng 11 năm 2008 (Gọi tắt là
Quy phạm 2008).
- Ký hiệu bản đồ địa chính tỷ lệ 1/500, 1/1000, 1/2000, 14 1/5000 ban
hành theo quyết định số 719/1999/QĐ-ĐC ngày 30/12/1999 của Tổng Cục
Địa chính.
- Thơng tư số 973/2001/TT-TCĐC ngày 20 tháng 6 năm 2001 của Tổng
Cục Địa chính (nay là Bộ Tài nguyên và Môi trường) hướng dẫn áp dụng Hệ
quy chiếu và Hệ toạ độ quốc gia VN-2000.
- Công văn số 1139/ĐĐBĐVN-CNTĐ ngày 26/12/2011 của Cục Đo
đạc và Bản đồ Việt Nam về việc sử dụng công nghệ GPS/GNSS trong đo lưới
khống chế trắc địa.


4

2.1.2. Cơ sở thực tiễn
- Hiện nay hầu hết tất cả các tỉnh thành phố trên cả nước đã thành lập bản đồ
địa chính, đo vẽ bằng phương pháp tồn đạc điện tử. Phương pháp này cho kết
quả nhanh và độ chính xác rất cao vì vậy hiện nay để thành lập bản đồ địa chính
người ta chủ yếu sử dụng phương pháp này để thành lập bản đồ địa chính.

- Cơng ty CP tư vấn quy hoạch và phát triển công nghệ Á Châu đã tiến
hành xây dựng bản đồ ở rất nhiều nơi trên cả nước như Thái Nguyên, Vĩnh
Phúc, Phú Thọ, Yên Bái... Vậy nên, trong thời gian thức tập ở công ty em đã
tiếp tục trau dồi, nghiên cứu về công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc
điện tử để thực hiện đo vẽ chi tiết, thành lập bản đồ địa chính cho thị trấn
Yên Viên, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội.
2.2. Khái quát về bản đồ địa chính
2.2.1. Khái niệm
“Bản đồ địa chính là bản đồ thể hiện các thửa đất và các yếu tố liên
quan, lập theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn, được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt” (Luật đất đai 2003, trang 7)[1]
2.2.2. Tính chất, vai trị của bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính là tài liệu cơ bản của hồ sơ địa chính, mang tính pháp
lý cao phục vụ chặt chẽ quản lý đất đai đến từng thửa đất, từng chủ sử dụng
đất. Bản đồ địa chính thường xuyên được cập nhật những thay đổi hợp pháp
của pháp luật đất đai, có thể cập nhật hàng ngày hoặc cập nhật theo định kỳ.
Bản đồ địa chính khác với bản đồ chun ngành thơng thường ở chỗ bản đồ
địa chính có tỷ lệ lớn và phạm vi rộng khắp mọi nơi trên toàn quốc.
Bản đồ địa chính được xây dựng trên cơ sở kỹ thuật và cơng nghệ ngày
càng hiện đại, nó đảm bảo cung cấp thông tin không gian của đất đai phục vụ
công tác quản lý đất đai như:


5

- Làm cơ sở thực hiện đăng ký đất đai, giao đất, cho thuê đất, thu hồi
đất, cấp mới hoặc cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Làm cơ sở để thực hiện các công tác kiểm kê, thống kê đất đai, lập
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Theo dõi chỉnh lý biến động từng thửa đất.
Đồng thời phục vụ cơng tác điều tra tình hình sử dụng đất và giải quyết khiếu

nại, tố cáo tranh chấp đất đai [8].
2.2.3. Các loại bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính được thành lập ở hai dạng cơ bản là bản đồ giấy và
bản đồ số địa chính.
Bản đồ giấy là bản đồ truyền thống, các thông tin được thể hiện toàn bộ
trên giấy nhờ hệ thống ký hiệu và ghi chú. Bản đồ giấy cho ta thông tin rõ
ràng, trực quan, dễ sử dụng.
Bản đồ số địa chính có nội dung thơng tin tương tự như bản đồ giấy,
xong các thông tin này được lưu trữ dưới dạng số trong máy tính, sử dụng
một hệ thống ký hiệu đã số hố. Các thơng tin khơng gian lưu trữ dưới dạng
toạ độ, cịn thơng tin thuộc tính sẽ được mã hố.
Khi thành lập bản đồ số địa chính cần phải quan tâm đầy đủ đến các
yêu cầu cơ bản sau:
- Chọn tỷ lệ bản đồ địa chính phù hợp với vùng đất và loại đất.
- Các yếu tố pháp lý được điều tra, được thể hiện chính xác và chặt chẽ.
Bản đồ địa chính phải có hệ thống tọa độ thống nhất, có phép chiếu phù hợp
để các yếu tố trên bản đồ biến dạng nhỏ nhất [8].
2.2.4. Các yếu tố cơ bản và nội dung bản đồ địa chính
2.2.4.1. Các yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính có các yếu tố cơ bản và yếu tố phụ khác có liên quan
cần phải được phân biệt rõ.
- Yếu tố điểm: Điểm là một vị trí được đánh dấu ở thực địa bằng mốc


6

đặc biệt. Trong thực tế đó là các điểm trắc địa, các điểm đặc trưng trên đường
biên thửa đất, các điểm đặc trưng của địa vật, địa hình. Trong địa chính cần
quản lý dấu mốc thể hiện điểm ở thực địa và toạ độ của chúng.
- Yếu tố đường: Đó là các đoạn thẳng, đường thẳng, đường cong nối qua

các điểm thực địa. Đối với đoạn thẳng cần xác định và quản lý toạ độ hai
điểm đầu và cuối, từ toạ độ có thể tính ra chiều dài và phương vị của đoạn
thẳng. Đối với đường gấp khúc cần quản lý toạ độ các điểm đặc trưng của nó.
- Thửa đất: Là yếu tố đơn vị cơ bản của đất đai. Thửa đất là một mảnh
tồn tại ở thực địa có diện tích xác định, được giới hạn bởi một đường bao khép
kín, thuộc một chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng nhất định. Đường ranh giới thửa
đất ở thực địa có thể là con đường, bờ ruộng, tường xây, hàng rào...Các yếu tố
đặc trưng của thửa đất là các điểm góc thửa, chiều dài các cạnh thửa và diện tích
của nó.
- Thửa đất phụ: Trên mỗi thửa đất lớn có thể tồn tại các thửa nhỏ có
đường ranh giới phân chia khơng ổn định, có một số phần được sử dụng vào
các mục đích khác nhau, trồng cây khác nhau, mức tính thuế khác nhau, thậm
chí thường xuyên thay đổi chủ sử dụng đất. Loại thửa này gọi là thửa đất phụ
hay đơn vị tính thuế.
- Lơ đất: Là vùng đất có thể gồm một hoặc nhiều loại đất. Thông thường
lô đất được giới hạn bởi các con đường kênh mương, sơng ngịi. Đất đai được
chia lơ theo điều kiện địa lý khác nhau như có cùng độ cao, độ dốc, theo điều
kiện giao thông, thuỷ lợi, theo mục đích sử dụng hay cùng loại cây trồng.
- Khu đất, xứ đồng: Đó là vùng đất gồm nhiều thửa đất, nhiều lơ đất.
Khu đất và xứ đồng thường có tên gọi riêng được đặt từ lâu.
- Thơn, bản, xóm, ấp: Đó là các cụm dân cư tạo thành một cộng đồng
người cùng sống và lao động sản xuất trên một vùng đất. Các cụm dân cư
thường có sự liên kết mạnh về các yếu tố dân tộc, tôn giáo, nghề nghiệp...


7

- Xã, phường: Là đơn vị hành chính cơ sở gồm nhiều thơn, bản hoặc
đường phố. Đó là đơn vị hành chính có đầy đủ các tổ chức quyền lực để thực
hiện chức năng quản lý nhà nước một cách tồn diện đối với các hoạt động về

chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội trong phạm vi lãnh thổ của mình. (Theo
thơng tư 25 – BTMT về bản đồ địa chính).
2.2.4.2. Bản đồ địa chính là tài liệu chủ yếu của bộ hồ sơ địa chính
Trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các yếu tố đáp ứng yêu cầu quản lý đất
đai. Bản đồ địa chính cẩn phải có đầy đủ các yếu tố như sau:
- Điểm khống chế tọa độ và độ cao: Trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ
các điểm khống chế tọa độ và độ cao nhà nước các cấp, lưới tọa độ địa chính
cơ sở, lưới tọa độ địa chính cấp 1, cấp 2 và các điểm khống chế đo vẽ có chơn
mốc để sử dụng lâu dài. Đây là yếu tố dạng điểm cần thể hiện chính xác đến
0.1mm trên bản đồ.
- Địa giới hành chính các cấp: Để thể hiện chính xác đường địa giới
quốc gia, địa giới hành chính các cấp tỉnh, huyện, xã, các mốc giới hành
chính, các điểm đặc trưng của địa giới. Khi đường địa giới hành chính cấp
thấp trùng với đường địa giới cấp cao hơn thì biểu diễn đường địa giới cấp
cao. Các đường địa giới phải phù hợp với hồ sơ địa giới đang được lưu trữ
trong các cơ quan quản lý nhà nước.
- Ranh giới thửa đất: Thửa đất là yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính.
Ranh giới thửa đất được thể hiện trên bản đồ bằng đường viền khép kín dạng
đường gấp khúc hoặc đường cong. Để xác định vị trí thửa đất cần đo vẽ chính
xác các điểm đặc trưng trên đường ranh giới của nó như điểm góc thửa, điểm
ngoặt, điểm đường cong của đường biên. Ngoài ra với mỗi thửa đất, trên bản
đồ còn phải thể hiện đầy đủ ba yếu tố là số thứ tự thửa đất, diện tích và phân
loại đất theo mục đích sử dụng.


8

- Ranh giới sử dụng đất: Trên bản đồ thể hiện ranh giới các khu dân cư,
ranh giới sử dụng của các doanh nghiệp, của các tổ chức xã hội, doanh trại
quân đội…

- Loại đất: Tiến hành phân loại đất và thể hiện các loại đất chính là đất
nơng nghiệp, đất lâm nghiệp, đất ở, đất chưa sử dụng… Trên bản đồ địa chính
cần phải phân loại đến từng thửa đất, từng loại đất chi tiết.
- Cơng trình xây dựng trên đất: Khi đo vẽ bản đồ tỷ lệ lớn ở vùng đất thổ
cư đặc biệt là khu vực đô thị, trên từng thửa đất phải thể hiện chính xác ranh
giới, các cơng trình xây dựng như nhà ở, nhà làm việc… ranh giới các cơng trình
xây dựng được xác định theo mép tường phía bên ngồi. Trên vị trí cơng trình
cịn biểu thị tính chất vật liệu của cơng trình như nhà gạch, nhà bê tơng…
- Hệ thống giao thơng: Trên bản đồ địa chính cần thể hiện tất cả các loại
đường sắt, đường bộ, đường giao thông nội bộ trong khu dân cư, đường liên xã,
đường giao thông nội đồng trong khu vực đất nông nghiệp, đường lâm nghiệp,
đường phân lô trong khu vực đất lâm nghiệp và các cơng trình có lên quan đến
đường giao thơng như cầu, cống, hè phố, lề đường, chỉ giới đường...
- Hệ thống thủy văn: Trên bản đồ địa chính phải biểu thị đầy đủ hệ
thống sơng, ngịi, mương, máng và hệ thống rãnh thoát nước. Khi đo vẽ trong
các khu dân cư thì phải vẽ chính xác các rãnh thốt nước cơng cộng. Sơng,
ngịi, kênh mương cần phải ghi chú tên riêng và hướng nước chảy.
- Dáng đất hoặc điểm ghi chú độ cao: Dáng đất được biểu thị trên bản
đồ địa chính bằng điểm ghi chú độ cao ở vùng đồng bằng, đường bình độ đối
với vùng đồi, núi hoặc bằng ký hiệu kết hợp với ghi chú độ cao.
- Mốc giới quy hoạch: Trên bản đồ địa chính phải thể hiện đầy đủ mốc
quy hoạch, chỉ giới quy hoạch, hành lang an tồn giao thơng, hành lang bảo
vệ đường điện cao thế, bảo vệ đê điều.
- Địa vật quan trọng: Trên bản đồ địa chính thể hiện các địa vật quan
trọng có ý nghĩa định hướng như cột cờ, ăng ten... [5].


9

2.2.5. Cơ sở tốn học của bản đồ địa chính

2.2.5.1. Hệ quy chiếu và hệ toạ độ quốc gia
Tháng 7 năm 2000 Tổng cục Địa chính đã cơng bố và đưa vào sử dụng hệ
quy chiếu và hệ toạ độ nhà nước VN-2000. Tham số chính của hệ VN-2000 gồm có:
- Bán trục lớn a=6378137,0m
- Độ dẹt a=1/298,25723563
- Tốc độ quay quanh trục w=7292115,0x10-11rad/s
- Hằng số trọng trường trái đất GM=3986005.108 m3s
Điểm gốc toạ độ quốc gia N00 đặt tại Viện Cơng Nghệ Địa chính,
đường Hồng Quốc Việt, Cầu Giấy, Hà Nội.
Để đảm bảo chắc chắn cho khu vực đo vẽ bản đồ địa chính cấp tỉnh
hoặc thành phố khơng cách xa kinh tuyến trục của múi chiếu quá 80km, trong
quy phạm quy định cụ thể kinh tuyến trục cho từng tỉnh riêng biệt. Hiện nay
cả nước có 64 tỉnh và thành phố, có nhiều tỉnh nằm trên cùng một kinh tuyến,
vì vậy mỗi tỉnh được chỉ định chọn 1 trong 10 kinh tuyến trục từ 1030 đến 1090.
Kinh tuyến trục thành phố Hà Nội chọn là 105000‟. [12]
2.2.5.2. Các phép chiếu phổ biến
Thực tế hiện nay có hai lưới chiếu đẳng góc có khả năng sử dụng cho
bản đồ địa chính Việt Nam đó là lưới chiếu Gauss và UTM. Sơ đồ múi chiếu
và đặc điểm biến dạng của hai phép chiếu Gauss và UTM như sau


10

- Phép chiếu Gauss – Kruger

Lưới này được thiết lập theo các điều kiện sau:
* Thể elipxoid quả đất Kraxovski (1946) với:
- Bán trục lớn a = 6378245m
- Bán trục nhỏ b = 6356863.01877m
- Độ dẹt a = 1/298.3

* Hằng số lưới chiếu k = 1000 tức là tỷ số chiều dài trên kinh tuyến giữa
không thay đổi (m = 1)
* Bề mặt của elipxoid quả đất được chia ra các múi có kinh độ bằng
nhau: 60 múi mỗi múi 60 (hoặc 120 múi mỗi múi 30). Mỗi múi được ký hiệu
bằng chữ số Ả rập đến 60. Biến dạng lớn nhất ở vùng gần kinh tuyến biên của
hai múi chiếu và gần xích đạo.
- Phép chiếu UTM
Lợi thế cơ bản của lưới chiếu UTM là biến dạng qua phép chiếu nhỏ và
tương đối đồng nhất. Ngày nay nhiều nước phương Tây và trong vùng Đông
Nam Á dùng múi chiếu UTM và Elipxoid WGS84. Ngoài ưu điểm cơ bản là


11

biến dạng nhỏ, nếu dùng múi chiếu UTM sẽ thuận lợi hơn trong công việc sử
dụng một số công nghệ tiên tiến của nước ngoài và kết hợp hệ toạ độ Nhà
nước Việt Nam với hệ toạ độ quốc tế.
Bản đồ địa chính của Việt Nam được thành lập trước năm 2000 đều sử
dụng phép chiếu Gauss.
2.2.6. Phương pháp chia mảnh bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính thường có nhiều tỷ lệ khác nhau.
- Tỷ lệ 1/1000, 1/2000, 1/5000, 1/10.000 sử dụng múi chiếu 30
- Tỷ lệ 1/200, 1/500 sử dụng múi chiếu 1,50 Lưới khống chế mặt bằng
để thành lập bản đồ địa chính hiện nay sử dụng lưới hạng cao và lưới tam giác
hạng I,II,III,IV và lưới đường chuyền hạng II,III,IV nhà nước tiếp đến là lưới
địa chính cấp 1, 2, dưới nữa là tam giác nhỏ, đường chuyền kinh vĩ.
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000
Mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ1:10000 được xác định như sau:
Chia mặt phẳng chiếu hình thành các ơ vng, mỗi ơ vng có kích
thước thực tế là 6 x 6 ki-lô-mét (km) tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính

tỷ lệ 1:10000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ
lệ 1:10000 là 60 x 60 cm, tương ứng với diện tích là 3600 héc-ta (ha) ngoài
thực địa.
Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 gồm 08 chữ số: 02 số
đầu là 10, tiếp sau là dấu gạch nối (-), 03 số tiếp là 03 số chẵn km của tọa độ
X, 03 chữ số sau là 03 số chẵn km của tọa độ Y của điểm góc trái phía trên
khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính.
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 thành 04 ơ vng, mỗi ơ
vng có kích thước thực tế là 3 x 3 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:5000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:5000 là 60 x 60 cm, tương ứng với diện tích là 900 ha ngồi thực
địa. Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 gồm 06 chữ số: 03 số đầu


12

là 03 số chẵn km của tọa độ X, 03 chữ số sau là 03 số chẵn km của tọa độ Y
của điểm góc trái phía trên khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính.
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 thành 09 ơ vng, mỗi ơ
vng có kích thước thực tế 1 x 1 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:2000.
Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:2000 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 100 ha ngồi thực địa.
Các ơ vng được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 9 theo
nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu của mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:2000 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000, gạch
nối (-) và số thứ tự ô vuông.
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000

Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 thành 04 ơ vng, mỗi ơ
vng có kích thước thực tế 0,5 x 0,5 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:1000.
Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:1000 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 25 ha ngồi thực địa. Các ô
vuông được đánh thứ tự bằng chữ cái a, b, c, d theo nguyên tắc từ trái sang
phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000 bao gồm
số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông.
- Bản đồ tỷ lệ 1:500 Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 thành 16
ơ vng, mỗi ơ vng có kích thước thực tế 0,25 x 0,25 km tương ứng với
một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500. Kích thước khung trong tiêu chuẩn
của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích
6,25 ha ngồi thực địa.


13

Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 16 theo
nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:500 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch
nối (-) và số thứ tự ô vuông trong ngoặc đơn.
- Bản đồ tỷ lệ 1:200 Chia mảnh bản đồ địa chính 1:2000 thành 100 ơ
vng, mỗi ơ vng có kích thước thực tế 0,10 x 0,10 km, tương ứng với một
mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của
mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 1,00
ha ngồi thực địa.
Các ơ vng được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 100 theo
nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:200 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch
nối (-) và số thứ tự ô vuông. (Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày

19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Mơi trường quy định về bản đồ địa chính) [6].
2.3. Các phương pháp xây dựng và thành lập bản đồ địa chính
2.3.1. Các phương pháp đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính
Hiện nay khi đo vẽ và thành lập bản đồ địa chính ta có thể chọn một
trong các phương pháp sau:
- Đo vẽ bản đồ địa chính trực tiếp trên thực địa bằng các loại máy tồn
đạc điện tử và máy kinh vĩ thơng thường.
- Đo vẽ bản đồ địa chính trên cơ sở ảnh chụp máy bay (ảnh hàng
không) kết hợp với đo vẽ trực tiếp trên thực địa (phương pháp đo vẽ ảnh phối
hợp với bình đồ ảnh, ảnh đơn).
- Phương pháp biên tập, biên vẽ và đo vẽ bổ sung chi tiết trên bản đồ địa
chính cùng tỷ lệ.
Trong ba phương pháp thành lập bản đồ địa chính trên, q trình thành
lập bản đồ địa chính thường được thực hiện qua hai bước:


14

Bước 1: Đo vẽ, thành lập bản đồ gốc (bản đồ địa chính cơ sở).
Bước 2: Biên tập, đo vẽ bổ sung, thành lập bản vẽ gốc theo đơn vị hành
chính cấp xã (gọi tắt là bản đồ địa chính).
2.3.2. Thành lập bản đồ địa chính bằng phương pháp biên tập, biên vẽ và
bổ sung chi tiết từ bản đồ địa hình cùng tỷ lệ
Phương pháp này thực chất là biên tập lại các yếu tố nội dung bản đồ
địa hình phù hợp với nội dung bản đồ địa chính cơ sở và hiệu chỉnh các yếu tố
nội dung bản đồ địa chính ở mỗi thời điểm đo vẽ.
Phương pháp này chỉ áp dụng để bổ sung các yếu tố ở khu vực đất nông
nghiệp, khu trồng cây công nghiệp và đất chưa sử dụng ở khu vực đồi núi, khu
vực duyên hải ở tỷ lệ nhỏ. Phương pháp này là phương án chính để kiểm tra
diện tích tự nhiên đối với các thị trấn vùng núi, núi cao, vùng sâu, vùng xa,

các đảo và khu vực chưa có điều kiện đo vẽ bản đồ địa chính chính quy.
2.3.3. Phương pháp thành lập bản đồ địa chính bằng ảnh hàng không
(phương pháp không ảnh)
Trong phương pháp không ảnh, bản đồ được thành lập trên cơ sở ảnh
chụp từ máy bay. Phương pháp không ảnh chủ yếu dùng để thành lập bản đồ
địa chính tỷ lệ 1/2000 đến 1/25000 cũng có thể áp dụng cho tỷ lệ 1/1000 nếu
đó là khu vực ít bị che khuất.
Ưu điểm: Phương pháp khơng ảnh đã khắc phục được những khó khăn
của sản xuất trong điều kiện dã ngoại, giảm chi phí và có thời gian sản xuất.
Khi đo vẽ cùng một lúc một vùng rộng lớn bằng phương pháp không ảnh sẽ
cho hiệu quả cao về năng suất, giá thành và thời gian.
Nhược điểm: Những khu vực có nhiều địa vật che khuất ranh giới thửa
đất và các đối tượng đo vẽ bản đồ cũng như những khu vực có nhiều biến
động mới so với mốc thời gian chụp ảnh sẽ địi hỏi cơng tác đo đạc bổ sung
thực địa nhiều hơn. Phương pháp khơng ảnh khó đạt độ chính xác khi đo vẽ


15

bản đồ địa chính tỷ lệ lớn và tốn kém kinh phí nếu áp dụng cho những khu
vực lẻ tẻ và nhỏ.
2.3.4. Đo vẽ bản đồ địa chính bằng phương pháp toàn đạc
Bản chất của phương pháp là xác định vị trí tương đối của các điểm chi
tiết địa vật so với điểm không chế đo vẽ và các điểm lưới cấp cao hơn bằng
các máy tồn đạc thơng thường hoặc máy tồn đạc điện tử.
Phương pháp tồn đạc địi hỏi các điểm khống chế phải rải đều trên
toàn khu đo với mật độ điểm dày đặc. Tỷ lệ bản đồ càng lớn, địa vật che khuất
càng nhiều thì phải tăng số lượng điểm khống chế. Phương pháp được ứng
dụng để thành lập bản đồ địa chính ở những khu vực khơng lớn có độ dốc
dưới 6 độ hoặc ở những nơi khơng có ảnh máy bay thỏa mãn các chỉ tiêu kỹ

thuật để thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000; 1:2000; 1:1000; 1:500.
Xác định ranh giới hành chính cấp thị trấn (phường)
Xây dựng lưới khống chế đo vẽ
Đo vẽ chi tiết ở ngoại nghiệp
Biên tập bản đồ địa chính
Lập sổ mục kê và các biểu tổng hợp diện tích
Kiểm tra nghiệm thu
Hồn thành bản đồ, nhân bộ
Hình 2.1: Sơ đồ quy trình cơng nghệ đo vẽ bản đồ địa chính


16

2.3.4.1. Đặc điểm và chức năng của máy toàn đạc điện tử trong đo vẽ chi tiết
Máy toàn đạc điện tử (Total Station) cho phép ta giải quyết nhiều bài
toán trắc địa, địa chính, địa hình và nhiều cơng trình khác có liên quan đến đo
vẽ địa hình. Trong đề tài tốt nghiệp này, em chỉ trình bày những vấn đề liên
quan đến việc đo vẽ bản đồ địa chính.
Cấu tạo của máy toàn đạc điện tử là sự ghép nối giữa 3 khối chính là
máy đo xa điện tử EDM, máy kinh vĩ số DT với bộ vi xử lý trung tâm CPU
(Central Processing Unit- Microprocessor).
Đặc trưng cơ bản của khối EDM là xác định khoảng cách nghiêng D từ
điểm đặt máy đến điểm đặt gương phản xạ (điểm chi tiết), còn đối với kinh vĩ
số DT là các định trị số hướng ngang (hay góc bằng) và góc đứng v (hay thiên
đỉnh z). Bộ vi xử lý CPU cho phép nhập các dữ liệu như hằng số máy (K), số
liệu khí tượng mơi trường đo (nhiệt độ, áp xuất), toạ độ và độ cao (X, Y, H)
của trạm đặt máy và của điểm định hướng, chiều cao máy (im), chiều cao
gương (lg). Nhờ sự trợ giúp của các phần mềm tiện ích cài đặt trong CPU mà
với các dữ liệu trên sẽ cho ta số liệu toạ độ và độ cao của điểm chi tiết. Số liệu
này có thể được hiển thị trên màn hình tinh thể, hoặc lưu trữ trong bộ nhớ

trong (RAM- Random Access Memory) hoặc bộ nhớ ngoài (gọi là field book
- sổ tay điện tử) và sau đó được trút qua máy tính. Việc biên tập bản đồ gốc
được thực hiện nhờ các phần mềm chuyên dụng của các thông tin địa lý (GIS)
cài đặt trong máy tính.
2.3.4.2. Quy trình đo vẽ chi tiết và sử lý số liệu tại máy toàn đạc điện tử
- Cơng tác chuẩn bị máy móc
Tại một trạm đo cần có một máy tồn đạc điện tử, một bộ nhiệt kế và
áp kế (có một số máy tự cảm ứng mà không cần đo nhiệt độ, áp xuất), một
thước thép 2m để đo chiều cao máy và gương phản xạ. Tại điểm định hướng,
để đảm bảo độ chính xác phải có giá ba chân gắn bảng ngắm hoặc gương


×