Tải bản đầy đủ (.docx) (71 trang)

Thực trạng bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái ngoại nuôi tại trung tâm giống gia súc, gia cầm tỉnh nam định và thử nghiệm điều trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (551.18 KB, 71 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

BÙI THỊ LƠ

THỰC TRẠNG BỆNH VIÊM TỬ CUNG Ở ĐÀN LỢN NÁI
NGOẠI NUÔI TẠI TRUNG TÂM GIỐNG GIA SÚC, GIA
CẦM TỈNH NAM ĐỊNH VÀ THỬ NGHIỆM ĐIỀU TRỊ

Chuyên nghành:
Mã chuyên ngành:

Thú y
60 64 01 01

Ngườ i hướ ng ndakhoa học: PGS.TS. Chu Đức Thắng

NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả trình bày luận văn này là trung
thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày…. tháng…. năm 2017

Tác giả luận văn

Bùi Thị Lơ

i




LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài, cùng với sự nỗ lực của bản thân, tôi
đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ của tập thể và cá nhân trong và ngoài trường.

Tôi xin chân thành cảm ơn Học viện Nông nghiệp Việt Nam, khoa Thú Y, Bộ
môn Nội- Chẩn- Dược- Độc chất, cùng các thầy, cô giáo đặc biệt là PGS. TS. Chu
Đức Thắng đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.

Tôi xin trân trọng cảm ơn giám đốc trung tâm gia súc gia cầm tỉnh
Nam Định, cùng các anh, chị, em công nhân công tác tại trung tâm đã tạo
điều kiện thuận lợi cho tôi học tập và thực hiện đề tài.
Nhân dịp này, xin được bày tỏ lịng biết ơn đối với gia đình và người thân,
cùng bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện về vật chất và tinh thần, giúp tôi
vượt qua mọi khó khăn trong suốt q trình học tập, nghiên cứu đề tài.

Một lần nữa xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới tập thể, cá
nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi hoàn thành chương trình học tập.
Hà Nội, ngày…. tháng…. năm 2017

Tác giả luận văn

Bùi Thị Lơ

ii


MỤC LỤC
Lơi cam đoan.................................................................................................................................... i

Lơi cam ơn....................................................................................................................................... ii
Mục lục.............................................................................................................................................. iii
Danh muc chữ viết tắt............................................................................................................... vi
Danh muc bảng............................................................................................................................ vii
Danh muc hình........................................................................................................................... viii
Trích yếu luận văn....................................................................................................................... ix
Thesis abstract.............................................................................................................................. xi
Phần 1. Mở đầu.............................................................................................................................. 1
1.1

Tính cấp thiết của đề tài........................................................................................... 1

1.2.

Mục đích nghiên cứu.................................................................................................. 2

1.3.

Phạm vi nghiên cứu của đề tài............................................................................. 2

1.4.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài....................................................... 3

Phần 2. Tổng quan tài liệu........................................................................................................ 4
2.1.

Cấu tạo cơ quan sinh sản của lợn cái.............................................................. 4

2.1.1.


Buồng trứng (Ovarium)............................................................................................. 4

2.1.2.

Ống dẫn trứng (Oviductus)..................................................................................... 5

2.1.3.

Tử cung (Uterus)........................................................................................................... 6

2.1.4

Âm đạo (Vagina)............................................................................................................ 7

2.1.5

Tiền đình (Vestibulum vaginae sinusinogenitelis)..................................... 7

2.1.6.

Âm vật (Clitoris)............................................................................................................ 7

2.1.7.

Âm môn (Vulva)............................................................................................................. 8

2.2.

Đặc điểm sinh lý của gia súc cái.......................................................................... 8


2.2.1.

Sự thành thục về tính................................................................................................. 8

2.2.2.

Sinh lý quá trình thụ tinh.......................................................................................... 9

2.2.3.

Sinh lý quá trình mang thai.................................................................................... 9

2.2.4.

Sinh lý quá trình đẻ................................................................................................... 10

2.3.

Bệnh viêm tử cung ở lợn nái (Mestritis)....................................................... 12

2.3.1.

Nguyên nhân của bệnh viêm tử cung............................................................. 12

2.3.2.

Hậu quả của bệnh viêm tử cung........................................................................ 13

iii



2.3.3.

Các thể viêm tử cung............................................................................................... 14

2.3.4.

Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung ở lợn nái sau đẻ
19

2.3.5.

Biện pháp phòng bệnh viêm tử cung ở lợn nái........................................ 20

2.4.

Tình hình nghiên cứu bệnh viêm tử cung trên thế giới và tại việt nam
21

2.4.1.

Trên thế giới.................................................................................................................. 21

2.4.2.

Tại Việt Nam................................................................................................................... 23

Phần 3. Vật liệu và phương pháp nghiên cưu............................................................ 25
3.1.


Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu........................................... 25

3.1.1.

Đối tượng nghiên cứu............................................................................................ 25

3.1.2.

Địa điểm nghiên cứu............................................................................................... 25

3.1.3.

Thời gian nghiên cứu.............................................................................................. 25

3.2.

Nội dung nghiên cứu............................................................................................... 25

3.3.

Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 26

3.3.1.

Xác định tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái ngoại..............26

3.3.2.

Phương pháp kiểm tra các chỉ tiêu lâm sàng của lợn nái khỏe và bị viêm


tử cung

26

3.3.3.

Xác định thành phần vi khuẩn trong dịch tử cung, âm đạo...............26

3.3.4.

Phương pháp thử kháng sinh đồ..................................................................... 26

3.3.5.

Phương pháp thử nghiệm phác đồ điều trị................................................. 26

3.4.

Phương pháp xư ly số liệu.................................................................................. 27

Phần 4. Kết quả và thảo luận................................................................................................ 28
4.1.

Ty lê măc bênh viêm tư cung ơ đan lơn nai ngoai nuôi tai trung tâm giông

gia suc gia câm tỉnh nam định........................................................................... 28
4.1.1.

Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái ngoại nuôi tại trung tâm giống


gia súc gia cầm qua các năm 2013-2017...................................................... 28
4.1.2.

Tình hình lợn nái mắc bệnh viêm tử cung ở các lứa đẻ khác nhau
29

4.2.

Một số chỉ tiêu và biểu hiện lâm sàng của lợn bình thường và lợn bị viêm

tử cung
4.3.

35

Xác định thành phần các loại vi khuẩn có trong dịch viêm tử cung lợn nái

ngoại 36
4.4.

Xác định số lượng vi khuẩn có trong dịch viêm tử cung ở lợn nái ngoại
39


iv


4.5.


Xác định tính mẫn cảm của các loại vi khuẩn phân lập được từ dịch viêm

tử cung của lợn nái với thuốc kháng sinh.................................................. 40
4.6.

Kết quả xác định mức độ mẫn cảm với kháng sinh thông qua thử kháng

sinh đồ và đo đường kính vịng trịn vơ khuẩn của các loại vi khuẩn có

trong dịch viêm tử cung........................................................................................ 43
4.7.

Kết quả thử nghiệm điều trị bệnh viêm nội mạc tử cung ơ đàn lợn nái

ngoại 43
Phần 5. Kết luận và kiến nghị............................................................................................... 47
5.1

Kết luận........................................................................................................................... 47

5.2.

Kiến nghị......................................................................................................................... 47

v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt


Nghĩa tiếng Việt

E. Coli

Escherichia coli

FSH

Luteinizing Hormone

MMA

Mastitis - metritis - agalactia

LH

Luteinzing Hormone

P

Thể trọng

PGF2 a

ProstaglandinF2a

VTC

Viêm tử cung


vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái ngoại nuôi tại Trung tâm giống

gia súc gia cầm tỉnh Nam Định qua các năm từ 2013-2017...........27
Bảng 4.2. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung ở lợn nái ngoại theo từng lứa đẻ
............................................................................................................................................................. 29

Bảng 4.3. Tỷ lệ mắc bệnh Viêm tử cung theo mùa qua các năm ở đàn lợn nái ngoại

nuôi tại trung tâm................................................................................................. 33
Bảng 4.4. Một số chỉ tiêu lâm sàng của lợn bình thường và lợn viêm tử cung.
............................................................................................................................................................. 35
Bảng 4.5. Thành phần vi khuẩn có trong dịch tử cung bình thường và bị viêm của lợn

nái sau đẻ.................................................................................................................. 37
Bảng 4.6. Số lượng các vi khuẩn phân lập được trong dịch tử cung bình thường và bị

viêm ở lợn nái sau đẻ......................................................................................... 40
Bảng 4.7.

Kết quả xác định tính mẫn cảm của các loại vi khuẩn phân lập được từ dịch

viêm

tử cung lợn với các loại kháng sinh…………………...………………………42

Bảng 4.8. Kết quả xác định tính mẫn cảm của tập đoàn vi khuẩn có trong dịch

viêm đường sinh dục của lợn nái với một số thuốc kháng sinh thông

dụng…………………............................................................................................. 44
Bảng 4.9. Kết quả thử nghiệm điều trị bệnh viêm nội mạc tử cung và một số chỉ

tiêu sinh sản của lợn nái ngoại khỏi bệnh............................................. 44


vii


DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung của đàn nái qua các năm................28
Hình 4.2. Tỷ lệ mắc viêm tử cung qua các lứa đẻ.................................................. 30
Hình 4.3. Tỷ lệ mắc viêm tử cung theo mùa ở lợn nái ngoại........................... 34
Hình 4.4. Tỷ lệ thành phần vi khuẩn có trong dịch âm đạo, tử cung lợn nái bình
thường và bệnh lý………………………………………………...............46

Hình 4.5a. Kết quả thử nghiệm điều trị bệnh viêm nội mạc tử cung lợn nái
ngoại của 3 phác đồ

47

Hình 4.5b. Kết quả thử nghiệm điều trị bệnh viêm nội mạc tử cung lợn nái
ngoại của 3 phác đồ

viii

47



TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Bùi Thị Lơ
Tên luận văn: “Thực trạng bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái ngoại nuôi tại
trung tâm giống gia súc, gia cầm tỉnh Nam Định và thử nghiệm điều trị”
Chuyên ngành: Thú y

Mã số: 60 64 01 01

Tên cơ sở đào tạo: Học Viện Nơng nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu
- Xác định được thực trạng bệnh viêm tử cung trên đàn lợn nái

ngoại và một số yếu tố ảnh hưởng.
- Xác định được một số chỉ tiêu lâm sàng của bệnh viêm tử cung
nhằm góp phần chẩn đốn nhanh bệnh.
- Xác định được thành phần, số lượng vi khuẩn và thử kháng sinh đồ

từ đó đưa ra các phác đồ điều trị hiệu quả bệnh viêm tử cung lợn.
Phương pháp nghiên cứu
Đề tài đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu: Xác định tỷ lệ lợn nái bị
viêm tử cung bằng phương pháp điều tra, phỏng vấn trực tiếp người chăn nuôi
kết hợp với việc theo dõi, thăm khám trực tiếp; xác định sự biến đổi một số chỉ
tiêu lâm sàng của lợn nái mắc bệnh viêm tử cung bằng phương pháp thường
quy đếm nhiều lần hoặc quan sát vào một thời điểm quy định và lấy số bình
quân; phương pháp phân lập xác định vi khuẩn hiếu khí; phương pháp kháng
sinh đồ; phương pháp phân lô so sánh; phương pháp xử lý số liệu.

Kết quả chính và kết luận
- Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái tại trung tâm giống gia


súc gia cầm tỉnh Nam Định theo quy mô đàn qua các năm (2013-2017) là ở
mức cao, biến động từ 14,82% tới 35,59%.
- Tỷ lệ mắc viêm tử cung ở lứa đẻ 1 cao nhất (27,78%) sau đó giảm dần ở lứa 2, 3,
đến lứa đẻ thứ 4 giảm ở mức 6,17% và có xu hướng tăng mạnh ở lứa thứ 6 (31,15%).

- Tỷ lệ lợn nái mắc bệnh VTC ở mùa hè chiếm tỷ lệ cao nhất (31,24%), sau đó
đến mùa xn 28,74%; mùa đơng 22,63% và thấp nhất ở mùa thu (chỉ chiếm 18,7%).

- Có sự khác biệt rố ràng về một số chỉ tiêu lâm sàng giữa lợn khỏe và lợn bị
viêm tử cung. Lợn nái bị viêm tử cung có thân nhiệt tăng lên l,98°C so với lợn nái bình
thường, tần số hô hấp của lợn bị viêm tử cung tăng 28,52 lần so với lợn nái bình thường.
Dựa vào sự khác biệt chỉ tiêu lâm sàng và màu sắc dịch viêm có thể kết luận lợn nái

ix


ngoại viêm tử cung ở thể nào.
- Khi tử cung, âm đạo bị viêm, 100% các mẫu bệnh phẩm đều xuất hiện
các vi khuẩn E.coli, Staphylococcus aureus, Streptococcus và Salmonella. Đặc
biệt trong dịch viêm xuất hiện thêm loại vi khuẩn Pseudomonas với tỷ lệ 16,67%.
- Các kháng sinh Gentamycin, Amoxycillin, Ceftiofur mẫn cảm cao với tập đoàn
vi khuẩn phân lập được từ dịch viêm tử cung, số ca khỏi bệnh đạt tỷ lệ cao 100%.
- Khi lợn nái bị viêm tử cung, dùng Lutalyze tiêm dưới da 2ml (25mg),

tiêm 1 lần; Ceftiofur:1ml/10kg thể trọng, tiêm bắp, Rivanol thụt rửa với liều
2000ml/con/ngày, kết hợp với B.complex cho số ngày điều trị ngắn nhất 3,46
± 0,12 (ngày), thời gian động dục trở lại sau khi lành bệnh sớm nhất 5,38 ±
0,17 (ngày) và tỷ lệ có thai lần phối đầu cao nhất đạt tỷ lệ 86,67%.


x


THESIS ABSTRACT
Master candidate: Bui Thi Lo
Thesis title: The reality of the Mestritis on imported sows at the cattle, poultry
breeding center in Nam Dinh province and experimental some treatment measures”.

Major: Veterinary Medicine

Code: 60 64 01 01

Educational organization: Viet Nam National University of Agriculture
(VNUA) Research Objectives
To determine the real situation imported sows get Mestritis and
several factors to the rate imported sows get Mestritis.
To determine some clinical indicators of the Mestritis to contribute
to the rapid diagnosis.
To determine composition, number of bacteria and antibiotic test, from
there, there are effective treatments for the Mestritis on imported sows.

Materials and Methods
Topics used research methods: Determine the rate of sows get Mestritis by
investigating and interviewing farmers directly in combination with direct monitoring;
Determine the transformation of some clinical indicators and bacteriology when sows get
Mestritis by counting, multiple many times at a certain time then take the average with
direct observation method; The isolation method to determine aerobic bacteria; Method
of antibiotic test; Comparative plot method; Method of processing data.

Main findings and conclusions

The rate of imported sows get Mestritis at the cattle, poultry
breeding center in Nam Dinh province according to the herd scale over
the years (2013-2017) is quite high, ranges from 17,05% to 33,00%.
The rate of imported sows get Mestritis at parity 1 is the highest,
then decrease in parity 2, 3, to parity 4 decreases at 6.17% and tended to
increase sharply in 6th parity (31.15%).
The rate of imported sows get Mestritis in summer is the highest proportion
(31.24%), then in spring (28.74%), winter (22.63%) and lowest in autumn (only 18.7%).

There are clear differences about some clinical indicators between
healthy sows and sows get Mestritis: Sows get Mestritis have the body
temperature increased to 1.98°C compared to normal sows. The respiratory
rate of sows get Mestritis was 28.52 times higher than that of normal sows.

xi


Based on differences in clinical indicators and color inflamed, can
conclusions about the kind of Mestritis.
When Uterus, Vagina of sows are inflamed, 100% of the specimens produce
bacteria E.coli, Staphylococcus aureus, Streptococcus and Salmonella. Particularly
in the epidemic, there is Pseudomonas bacterium at the rate of 16.67%.

Antibiotics Gentamycin, Amoxycillin, Ceftiofur has high sensitivity
with the bacterias coporation which are isolated from the inflammation
uterus fluids of the sow get Mestritis, the rate of cure is high at 100%.
When sows get Mestritis, using Lutalyze ijnect subcutaneous 2ml
(25mg) one time, using Cephachlor 1 ml/10kg weight , Rivanol douching with
2000ml/sow/day, combining body treatment with B. complex bring shortest
treatment days 3.46 ± 0.12 (day), time of estrus returned after earliest healing

5.38 ± 0.17 (day) and the highest rate of pregnancy was 86.67%.

xii


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Ngành chăn ni lợn là một nghề truyền thống có từ lâu đời ở Việt Nam
và con lợn luôn giữ vị trí hàng đầu về tỷ trọng và giá trị trong các loài vật nuôi.

Với mục tiêu vừa là nguồn cung cấp thực phẩm chủ yếu cho tiêu dùng
trong nước và xuất khẩu, vừa là nguồn cung cấp phân bón, tạo điều kiện cho
ngành trồng trọt phát triển, chăn nuôi lợn đã góp phần quan trọng trong việc
tăng thu nhập, cải thiện và nâng cao đời sống của người nông dân.

Đặc biệt do xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế thúc đẩy chăn ni
sản xuất hàng hóa phát triển. Hiện nay, phong trào chăn nuôi lợn theo
hướng nạc đã và đang phát triển mạnh trên toàn quốc cả về số lượng và
chất lượng lẫn quy mô đàn. Ngành chăn nuôi lợn, đặc biệt là chăn nuôi
lợn nái sinh sản đã có những bước tiến vượt bậc với sự xuất hiện của
các mơ hình trang trại chăn ni tập trung, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật vào sản xuất và an toàn sinh học với quy mô đàn lớn, hiệu quả kinh
tế cao do việc nhập ngoại các giống lợn cao sản, đã giúp cho chăn nuôi
lợn phát triển nhanh cả về số lượng và chất lượng, nhiều hộ nông dân đã
nuôi hàng chục con lợn, nhiều trang trại nuôi từ hàng trăm đến hàng
nghìn lợn nái. Thu nhập mỗi năm do chăn nuôi lợn đem lại từ hàng trăm
triệu đến hàng tỷ đồng và là nguồn thu nhập chính của nhiều hộ gia đình.
Cùng với việc phát triển chăn nuôi lợn thịt, chăn nuôi lợn nái sinh sản cũng
không ngừng tăng trưởng, đặc biệt nhiều trang trại đã nuôi hàng trăm lợn nái ngoại
để sản xuất con giống, đây thực sự là một cuộc cách mạng về giống lợn


ở nước ta, góp phần quan trọng vào việc nâng cao năng suất, chất

lượng và hiệu quả của chăn nuôi lợn trong những năm vừa qua.
Tuy nhiên, cùng với sự phát triển mạnh mẽ và sự chuyển đổi phương
thức chăn nuôi, tình hình dịch bệnh trên đàn lợn cũng diễn biến hết sức
phức tạp và không ngừng gia tăng, một số bệnh truyền nhiễm nguy hiểm
như: Tụ huyết trùng, Lở mồm long móng, Suyễn, Tai xanh... Đã gây ảnh
hưởng khơng nhỏ tới năng suất, chất lượng và hiệu quả của chăn nuôi lợn.
Đối với lợn nái, nhất là lợn ngoại được chăn ni theo phương thức cơng
nghiệp thì các bệnh về sinh sản xuất hiện khá phổ biến, do khả năng thích nghi

1


của đàn nái ngoại với điều kiện khí hậu nước ta cịn kém. Mặt khác, trong q trình
sinh đẻ, lợn nái dễ bị các loại vi khuẩn như: Streptococcus, Staphylococcus, E.coli...
xâm nhập và gây lên một số bệnh nhiễm trùng sau đẻ như: Viêm âm đạo, âm mơn,
tiền đình.... Đặc biệt hay gặp là bệnh viêm tử cung. Nếu không được

điều trị kịp thời, viêm tử cung có thể dẫn đến các bệnh kế phát như: Viêm vú,
mất sữa, rối loạn sinh sản, chậm sinh, vô sinh, viêm phúc mạc dẫn đến nhiễm
trùng huyết và chết.... Vì vậy, viêm tử cung ở lợn nái ảnh hưởng không nhỏ đến

chất lượng đàn lợn giống nói riêng đồng thời ảnh hưởng đến năng
suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế.
Những vấn đề nêu trên cho thấy, để góp phần thúc đẩy ngành chăn
nuôi lợn phát triển ổn định, bền vững, chất lượng con giống đảm bảo. Việc
nghiên cứu nguyên nhân gây bệnh và đưa ra được phác đồ điều trị có hiệu
quả bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái là rất cần thiết. Chúng tôi đã tiến hành

đề tài: “Thực trạng bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái ngoại nuôi tại trung tâm
giống gia súc, gia cầm tỉnh Nam Định và thử nghiệm điều trị”.

1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Chúng tơi thực hiện đề tài nhằm mục đích:
- Xác định được thực trạng bệnh viêm tử cung trên đàn lợn nái

ngoại và một số yếu tố ảnh hưởng.
- Xác định được một số chỉ tiêu lâm sàng của bệnh viêm tử

cung nhằm góp phần chẩn đốn nhanh bệnh.
- Xác định được thành phần, số lượng vi khuẩn và thử kháng sinh

đồ từ đó đưa ra các phác đồ điều trị hiệu quả bệnh viêm tử cung lợn.

1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài được nghiên cứu trên đối tượng là đàn lợn nái ngoại
đang trong giai đoạn sinh sản, gồm các giống Landrace, Yorkshire
và Duroc tuổi từ 8 - 36 tháng, được chăm sóc ni dưỡng và vệ
sinh phịng bệnh theo quy trình kỹ thuật nghiêm ngặt của trung tâm.
Địa điểm thực hiện đề tài tại trung tâm giống gia súc, gia cầm
tỉnh Nam Định và bộ môn Nội- Chẩn- Dược- Độc Chất, khoa Thú y,
Học Viện Nông nghiệp Việt Nam.
Thời gian thực hiện đề tài: Từ tháng 8 năm 2016 đến tháng 8 năm 2017.

2


1.4. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
- Bổ sung thêm những thông tin và bằng chứng xác thực về


tình hình mắc bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái ngoại nuôi tại trung
tâm giống gia súc, gia cầm tỉnh Nam Định và thử nghiệm điều trị.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở khoa học cho việc đề ra

biện pháp kỹ thuật phòng và trị bệnh viêm tử cung ở lợn nái ngoại, giảm
thiểu tác hại do bệnh gây ra, góp phần nâng cao năng suất sinh sản của
đàn lợn nái ngoại từ đó tăng hiệu quả kinh tế cho người chăn ni.

3


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. CẤU TẠO CƠ QUAN SINH SẢN CỦA LỢN CÁI
Bộ phận sinh dục của lợn cái được chia thành bộ phận sinh
dục bên trong (buồng trứng, ống dẫn trứng, tử cung, âm đạo) và bộ
phận sinh dục bên ngoài gồm: âm môn, âm vật, tiền đình.
2.1.1. Buồng trứng (Ovarium)
Buồng trứng của lợn gồm một đơi treo ở cạnh trước dây chằng rộng,
nằm trong xoang chậu. Hình dáng của buồng trứng rất đa dạng nhưng phần
lớn có hình bầu dục hoặc hình ovan dẹt, khơng có lốm rụng trứng.
Buồng trứng có hai chức năng cơ bản là tạo giao tử cái và tiết các
hormone: Estrogen, Progesterone, Oxytocine, Relaxin và Inhibin. Các hormone
này tham gia vào việc điều khiển chu kỳ sinh sản của lợn cái. Estrogen cần thiết
cho sự phát triển của tử cung và hệ thống ống dẫn của tuyến vú. Progesterone
do thể vàng tiết ra giúp duy trì sự mang thai do nó kích thích sự phân tiết của tử
cung để ni dưỡng thai, ức chế sự co thắt của tử cung và phát triển nang tạo
sữa của tuyến vú. Oxytoxin được tiết chủ yếu bởi phần sau của tuyến yên nhưng
cũng được tiết bởi thể vàng ở buồng trứng khi thú gần sinh, nó làm co thắt cơ
tử cung trong lúc sinh đẻ và cũng làm co thắt cơ trơn tuyến vú để thải sữa. Ở

lợn, Relaxin do thể vàng tiết ra để gây giãn nở xương chậu, làm giãn và mềm cổ
tử cung, do đó mở rộng đường sinh dục khi gần sinh. Inhibin có tác dụng ức chế
sự phân tiết kích tố noãn (FSH) từ tuyến yên, do đó ức chế sự phát triển nang
noãn theo chu kỳ (Trần Thị Dân, 2004).
Ở bề mặt ngoài của buồng trứng có một lóp liên kết được bao bọc bởi

lớp biểu mơ hình lập phương. Bên dưới lớp này là lớp vỏ chứa các noãn
nang, thể vàng, thể trắng (thể vàng thối hóa). Phần tủy của buồng trứng
nằm ở giữa, gồm có mạch máu, dây thần kinh, mạch bạch huyết và mô liên
kết. Miền vỏ có tác dụng về sinh dục vì ở đó xảy ra q trình trứng chín và
rụng trứng. Trên buồng trứng có từ 70.000 - 100.000 noãn bào ở các giai
đoạn khác nhau, tầng ngoài cùng là những noãn bào sơ cấp phân bố tương
đối đều, tầng trong là những noãn bào thứ cấp đang sinh trưởng, khi noãn
bao chín sẽ nổi lên bề mặt buồng trứng (Khuất Văn Dũng, 2005).

4


Có 4 loại noãn nang trong buồng trứng: Noãn nang nguyên thủy nhỏ nhất và
được bao bọc bởi lớp tế bào vảy. Noãn nang nguyên thủy phát triển thành noãn
nang bậc một, nó được bao bọc bởi một lớp tế bào biểu mơ hình lập phương (tế bào
nang). Khi được sinh ra buồng trứng đã có sẵn hai loại noãn nang này. Noãn nang
bậc một có thể bị thối hóa hoặc phát triển thành noãn nang bậc hai. Noãn nang bậc
hai có hai hoặc nhiều lớp tế bào nang nhưng khơng có xoang nang (là khoảng trống
chứa dịch nang). Noãn nang có xoang được xem như noãn nang bậc ba, chứa dịch
nang và có thể trở nên giữ dội hẳn để chuẩn bị xuất noãn (nang Graaf). Noãn nang
có xoang bao gồm 3 lớp: Lớp bao ngoài, lớp bao trong và lớp tế bào hạt. Lớp bao
ngoài là mô liên kết lỏng lẻo. Lớp bao trong sản xuất Androgen dưới tác dụng của
LH. Lớp tế bào hạt tách rời lớp bao trong bởi màng đáy mỏng. Tế bào hạt sản xuất
nhiều chất sinh học và trên bề mặt tế bào có thụ thể (receptor) tiếp nhận kích thích tố

LH. Những chất quan trọng được sản xuất bởi tế bào hạt là Estrogen, Inhibin và dịch
nang (Nguyễn Xuân Tịnh và cs., 2002).

Khi nang Graaf xuất noãn, những mạch máu nhỏ bị vỡ và gây
xuất huyết tại chỗ. Sau khi xuất noãn, phần còn lại của nang noãn
cùng với vết xuất huyết được gọi là thể xuất huyết với kích thước nhỏ
hơn nang noãn nhiều lần. Sau đó tế bào bao trong và tế bào hạt biệt
hóa thành tế bào thể vàng để tạo nên thể vàng (Lê Xuân Cương, 1986).

2.1.2. Ống dẫn trứng (Oviductus)
Ống dẫn trứng (vịi Fallop) gồm có phễu, phần rộng và phần eo. Phễu
mở ra để tiếp nhận noãn và có những sợi lơng nhung để gia tăng diện tích
tiếp xúc với buồng trứng khi xuất noãn. Phễu tiếp nối với phần rộng. Phần
rộng chiếm khoảng 1/2 chiều dài của ống dẫn trứng, đường kính tương đối
lớn và mặt trong có nhiều nếp gấp với tế bào biểu mơ có lơng nhỏ. Phần eo
nối tiếp sừng tử cung, nó có thành dày hơn phần rộng và ít nếp gấp hơn.
Vai trò cơ bản của ống dẫn trứng là vận chuyển noãn và tinh trùng đến nơi
thụ tinh trong ống dẫn trứng (1/3 phía trên ống dẫn trứng), tiết các chất để ni
dưỡng noãn, duy trì sự sống và gia tăng khả năng thụ tinh của tinh trùng, tiết các
chất nuôi dưỡng phôi trong vài ngày trước khi phôi đi vào tử cung. Nơi tiếp giáp
giữa phần eo và tử cung có vai trị điều khiển sự di chuyển của tinh trùng đến phần
rộng của ống dẫn trứng hoặc di chuyển của phôi vào tử cung. Ở lợn, sự co thắt của
nơi tiếp giáp eo - tử cung tạo thành rào cản đối với tinh trùng để khơng có quá nhiều
tinh trùng đi đến phần rộng, nhờ đó tránh được hiện tượng nhiều

5


tinh trùng xâm nhập noãn.
2.1.3. Tử cung (Uterus)

Tử cung nằm trong xoang chậu, dưới trực tràng, trên bàng
quang và niệu đạo trong xoang chậu, 2 sừng tử cung ở phần trước
xoang chậu. Tử cung được giữ tại chỗ nhờ sự bám của âm đạo vào
cổ tử cung và được giữ bởi các dây chằng.
Tử cung lợn thuộc loại tử cung sừng kép, gồm 2 sừng thông
với một thân và cổ tử cung:
Sừng tử cung dài 50 – l00 cm, hình ruột non, thông với ống dẫn trứng.

Thân tử cung dài 3 - 5cm.
Cổ tử cung lợn dài 10 - 18cm, có thành dày, hình trụ, có các
cột thịt xếp theo kiểu cài răng lược, thông với âm đạo.
Vách tử cung gồm 3 lớp từ ngoài vào trong: lóp tương mạc,
lớp cơ trơn, lớp nội mạc.
- Lớp tương mạc: là lớp màng sợi, dai, chắc phủ mặt ngoài tử

cung và nối tiếp vào hệ thống các dây chằng.
- Lớp cơ trơn: gồm cơ vòng rất dày ở trong, cơ dọc mỏng hơn ở

ngoài. Giữa 2 tầng cơ chứa tổ chức liên kết sợi đàn hồi và mạch quản, đặc
biệt là nhiều tĩnh mạch lớn. Ngoài ra, các bó sợi cơ trơn đan vào nhau theo
mọi hướng làm thành mạng vừa dày vừa chắc. Cơ trơn là lớp cơ dày và khoẻ
nhất trong cơ thể. Do vậy, nó có đặc tính co thắt (Đặng Đình Tín, 1986).
Theo Trần Tiến Dũng (2004), trương lực co càng cao (tử cung trở nên
cứng) khi có nhiều Estrogen trong máu và trương lực co giảm (tử cung mềm)
khi có nhiều Progesterone trong máu. Vai trị của cơ tử cung là góp phần cho
sự di chuyển của tinh trùng và chất nhày trong tử cung, đồng thời đẩy thai ra
ngoài khi sinh đẻ. Khi mang thai, sự co thắt của cơ tử cung giảm đi dưới tác
dụng của Progesterone, nhờ vậy phơi thai có thể bám chắc vào tử cung.
- Lớp nội mạc tử cung: Là lớp niêm mạc màu hồng được phủ bởi một
lớp tế bào biểu mơ hình trụ, xen kẽ có các ống đổ của các tuyến nhày tử cung.

Nhiều tế bào biểu mô kéo dài thành lơng rung, khi lơng rung động thì gạt những
chất nhày tiết ra về phía cổ tử cung. Trên niêm mạc có các nếp gấp.
Lớp nội mạc tử cung có nhiệm vụ tiết các chất vào lịng tử cung để giúp

6


phơi thai phát triển và duy trì sự sống của tinh trùng trong thời gian di chuyển đến
ống dẫn trứng. Dưới ảnh hưởng của Estrogen, các tuyến tử cung phát triển từ lớp
màng nhày, xâm nhập vào lớp dưới màng nhày và cuộn lại. Tuy nhiên, các tuyến chỉ
đạt được khả năng phân tiết tối đa khi có tác dụng của Progesterone. Sự phân tiết
của tuyến tử cung thay đổi tuỳ theo giai đoạn của chu kỳ lên giống.

2.1.4 Âm đạo (Vagina)
Theo tác giả Cù Xuân Dần và Lê Khắc Thận (1985): Âm đạo nối sau
tử cung, trước âm hộ, đầu trước giáp cổ tử cung, đầu sau thông ra tiền
đình, giữa âm đạo và tiền đình có nếp gấp niêm mạc gọi là màng trinh.

Âm đạo là một ống tròn chứa cơ quan sinh dục đực khi giao
phối, đồng thời là bộ phận cho thai đi ra ngoài trong quá trình sinh
đẻ và là ống thải các chất dịch từ tử cung.
Âm đạo có cấu tạo gồm 3 lớp:
- Lớp liên kết ở ngoài.
- Lớp cơ trơn có cơ dọc bên ngoài, cơ vòng bên trong. Các

lớp cơ âm đạo liên kết với các lớp cơ ở cổ tử cung.
- Lớp niêm mạc âm đạo: Theo Đặng Đình Tín (1986), âm đạo lợn dài 10
- 12cm.

2.1.5 Tiền đình (Vestibulum vaginae sinusinogenitelis)

Là giới hạn giữa âm đạo và âm hộ. Tiền đình bao gồm:
- Màng trinh: Là một nếp gấp gồm 2 lá, phía trước thơng với

âm đạo, phía sau thông với âm hộ. Màng trinh gồm các sợi cơ đàn
hồi ở giữa và do 2 lá niêm mạc gấp lại thành một nếp.
- Lỗ niệu đạo ở sau và dưới màng trinh.
- Hành tiền đình là 2 tạng cương ở 2 bên lỗ niệu đạo, cấu tạo

giống thể hổng ở bao dương vật của con đực.
Tiền đình có một số tuyến, các tuyến này xếp theo hàng chéo,
hướng quay về âm vật.
2.1.6. Âm vật (Clitoris)
Âm vật có cấu tạo như dương vật nhưng thu nhỏ lại. Trên âm
vật cso lớp da tạo thành mũ âm vật, phía dưới bẻ quặp xuống là nơi
tập trung nhiều mút dây thần kinh.

7


2.1.7. Âm môn (Vulva)
Là cơ quan đầu tiên của bộ phận sinh dục cái, làm nhiệm vụ
tiếp nhận sự thay đổi của môi trường, đặc biệt là xuất hiện phản xạ
sinh dục. Khi con cái động dục, niêm mạc của âm môn thay đổi màu
sắc. Đây là dấu hiệu để phát hiện động dục ở gia súc cái.
2.2. ĐẶC ĐIỂM SINH LÝ CỦA GIA SÚC CÁI
Đặc điểm sinh lý sinh dục của gia súc nói chung và loài lợn nói riêng
đặc trưng cho loài, có tính ổn định cho từng giống vật ni. Nó được duy trì
qua các thế hệ và ln củng cố, hoàn thiện qua q trình chọn lọc. Ngoài ra
còn chịu ảnh hưởng của một số yếu tố như: Ngoại cảnh, điều kiện ni
dưỡng, chăm sóc, sử dụng,… Để đánh giá đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn

nái, người ta thường tập trung nghiên cứu các chỉ tiêu theo dõi sau.

2.2.1. Sự thành thục về tính
Thành thục về tính là tuổi con vật bắt đầu có phản xạ sinh dục và có khả
năng sinh sản. Lúc này cơ quan sinh dục như buồng trứng, tử cung, âm đạo,…
của con cái đã phát triển tương đối hoàn chỉnh để bắt đầu bước vào hoạt động
sinh sản. Các đặc tính sinh dục phụ xuất hiện đầy đủ, trứng rụng lần đầu có khả
năng thụ thai, lúc này con vật có phản xạ sinh dục hay xuất hiện động dục.
Theo Cù Xuân Dần và cs. (1996) một cá thể được coi là thành thục về thục về
tính nếu như bộ máy sinh dục đã căn bản hoàn thiện dưới tác dụng của thần kinh
thể dịch con vật đã có phản xạ sinh dục. Đối với con cái thì buồng trứng đã có noãn
bào chín, có trứng rụng và có khả năng thụ tinh, tử cung con cái cũng có biến đổi
phù hợp cho việc mang thai và sinh đẻ. Những dấu hiệu ấy đầu tiên xuất hiện ở tuổi
như vậy gọi là tuổi thành thục tính. Sự thành thục về tính của gia súc được đặc
trưng bởi hàng loạt những thay đổi bên trong lẫn bên ngoài cơ thể, đặc biệt là sự
thay đổi bên trong cơ quan sinh dục. Cùng với sự biến đổi bên trong cơ quan sinh
dục là sự biến đổi bên ngoài mang tính chất quy luật, nó đặc trưng cho từng loài gia
súc. Sự thành thục về tính có ý nghĩa rất lớn đối với q trình sinh sản, gia súc chỉ
có thể bước vào giai đoạn sinh sản khi đã có sự thành thục về tính, tùy theo gia súc
khác nhau mà có dự thành thục về tính khác nhau.

Tùy thuộc vào từng loài gia súc khác nhau mà thời gian thành thục về tính
khác nhau. Thời gian thành thục về tính của lợn cái khoảng 6 tháng, giới hạn giao
động 4-8 tháng. Ngoài ra thành thục về tính cịn phụ thuộc vào giống, thời tiết khí

8


hậu, chế độ chăm sóc ni dưỡng, cá thể,… và chịu sự chi phối điều
khiển của thần kinh, thể dịch.

Mặt khác, tuổi thành thục về tính thường sớm hơn tuổi tuổi thành thục
về thể vóc, nghĩa là sau khi con vật đã thành thục về tính thì vẫn tiếp tục sinh
trưởng lớn lên. Đây là đặc điểm cần chú ý trong chăn nuôi, không nên cho gia
súc sinh sản quá sớm vì: Nếu phối giống sớm khi cơ thể mẹ chưa thành thục
về thể vóc sẽ có ảnh hưởng xấu như trong thời gian có chửa có sự phân tán
chất dinh dưỡng ưu tiên cho sự phát triển bào thai, ảnh hưởng xấu đến sự
sinh trưởng của cơ thể mẹ do đó sự phát triển của bào thai cũng bị ảnh
hưởng. Kết quả mẹ yếu, con nhỏ. Ngược lại cũng khơng nên cho gia súc phối
giống q muộn vì ảnh hưởng tới thế hệ sau của chúng.

2.2.2. Sinh lý quá trình thụ tinh
Khi gia súc đã thành thục về tính thì những biểu hiện về sinh dục của
con đực và con cái ngày càng mạnh mẽ. Quá trình thụ tinh xảy ra khi tế bào
trứng gặp tinh trùng, tạo ra một sự kết hợp phức tạp giữa hai loại tế bào sinh
dục đực và tế bào sinh dục cái. Có hai hình thức thụ tinh là thụ tinh trực tiếp
và thụ tinh nhân tạo. Theo Trần Tiến Dũng và cs., (2002) thụ tinh trực tiếp là
quá trình giao phối giữa gia súc đực và gia súc cái, tinh dịch của con đực đi
vào đường sinh dục con cái để tế bào trứng và tinh trùng kết hợp với nhau ở
1/3 phía trên ống dẫn trứng tạo ra một tế bào mới là hợp tử. Thụ tinh nhân
tạo là trường hợp dùng tinh dịch của con đực đã pha loãng bơm vào đường
sinh dục của con cái để tinh trùng kết hợp với trứng tạo thành hợp tử.

Trong chăn nuôi, phương pháp thụ tinh nhân tạo đã cải tạo được
giống gia súc, giảm số đầu giống vật nuôi, nâng cao hiệu suất sử dụng
đực giống, phòng các bệnh truyền lây qua tiếp xúc. Đây là biện pháp
kỹ thuật hữu hiệu để thúc đẩy nghành chăn nuôi phát triển. Tuy nhiên,
nếu công tác chăm sóc thú y kém nó sẽ là con dao hai lưỡi.

2.2.3. Sinh lý quá trình mang thai
Mang thai là một hiện tượng sinh lý đặc biệt của cơ thể cái, nó

được bắt đầu từ khi thụ tinh cho đến khi sinh đẻ xong.
Sau khi thụ tinh, hợp tử làm tổ ở 2 sừng tử cung và phát triển thành thai.
Thời gian mang thai của lợn khoảng 110-118 ngày, trung bình là 114 ngày (Trần
Tiến Dũng và cs., 2002). Cùng với quá trình phát triển của bào thai, nhau thai, thể

9


vàng, cơ quan sinh dục nói riêng và toàn bộ cơ thể mẹ nói chung xuất hiện nhiều
biến đổi sinh lý khác nhau. Những biến đổi đó là điều kiện cần thiết để bào thai được
hình thành, phát triển trong tử cung và quá trình sinh đẻ được bình thường.

Khi gia súc có thai, kích tố của thể vàng và nhau thai làm thay
đổi cơ năng hoạt động của một số tuyến nội tiết khác. Trong quá trình
bào thai phát triển, nhất là giai đoạn sau, nếu khẩu phần ăn của mẹ
khơng đảm bảo đầy đủ đạm, khống, nguyên tố vi lượng, vitamin thì
khơng những bào thai phát triển khơng bình thường mà sức khoẻ con
mẹ nói chung cũng giảm sút nhiều (Trần Tiến Dũng và cs., 2002).
Khi gia súc có thai, toàn bộ tử cung xuất hiện những thay đổi về cấu tạo,
tính chất, vị trí, khối lượng, thể tích,... Dây chằng tử cung được dài ra nên đầu
mút sừng tử cung và buồng trứng được đưa về phía trước và phía dưới. Hệ tuần
hoàn ở cơ quan sinh dục được tăng cường, lượng máu đến cung cấp cho niêm
mạc tử cung rất nhiều nên niêm mạc được phát triển và dày lên. Niêm mạc tử
cung hình thành nhau mẹ. Khối lượng tử cung khi có thai tăng gấp 5-20 lần so
với khi khơng có thai, kích thước và thể tích tăng gấp hàng trăm lần. Mỗi một tế
bào được phát triển dài thêm 7-11 lần và dày hơn 3-5 lần so với khi khơng có
thai. Ở lợn mức độ phát triển và tăng sinh của tử cung phụ thuộc vào số lượng
của bào thai và thường là phát triển ở cả hai sừng (Trần Tiến Dũng và cs., 2002).

Cổ tử cung có vai trị quan trọng trong việc bảo vệ bào thai phát

triển bình thường. Cổ tử cung được khép kín hoàn toàn, niêm mạc và các
nếp nhăn phát triển dày lên. Những tế bào thượng bì đơn tiết tăng cường
tiết dịch đặc, có tác dụng đóng nút cổ tử cung. Niêm dịch này lúc đầu có
màu trắng trong, về sau chuyển thành màu vàng nâu, số lượng và độ dính
cũng được tăng dần, có phản ứng toan yếu. Ngoài ra, trong thời gian có
thai, ống dẫn trứng hầu như khơng được phát triển to lên, nó có tính chất
đặc biệt là thay đổi về mặt cấu tạo tổ chức học, các nếp nhăn niêm mạc
được co nhỏ lại, niêm mạc xung huyết và lòng ống được mở rộng.

2.2.4. Sinh lý quá trình đẻ
Theo Trần Tiến Dũng và cs., (2002), gia súc cái mang thai
trong một thời gian nhất định tùy từng loài gia súc, khi bào thai phát
triển đầy đủ, dưới tác động của hệ thống thần kinh - thể dịch, con
mẹ sẽ xuất hiện những cơn rặn để đẩy bào thai, nhau thai và các
sản phẩm trung gian ra ngoài, quá trình này gọi là quá trình sinh đẻ.

10


×