Tải bản đầy đủ (.docx) (76 trang)

Nghiên cứu thực trạng nhiễm sán lá gan (fascicola sp ) và sán lá dạ cỏ (paramphistomum cervi) của trâu chăn thả tại khu vực ven sông hồng và đánh giá hiệu quả của một số loại thuốc tảy sán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.5 MB, 76 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

VISAM VILAYSACK

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG NHIỄM SÁN LÁ GAN
(Fasciola sp.) VÀ SÁN LÁ DẠ CỎ (Paramphistomum
cervi) CỦA TRÂU CHĂN THẢ TẠI KHU VỰC

VEN SÔNG HỒNG VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ
CỦA MỘT SỐ LOẠI THUỐC TẨY SÁN

Chuyên ngành:

Thú y

Mã số:

60 64 01 01

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Bùi Trần Anh Đào

NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
là trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày



tháng

năm 2017

Tác giả luận văn

Visam Vilaysack

i


LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập và thực tập tại Học viện Nông nghiệp Việt Nam, đến
nay tôi đã hoàn thành bản luận văn tốt nghiệp thạc sĩ của mình. Để có được kết quả này
ngồi sự nỗ lực của bản thân, tôi luôn nhận được sự giúp đỡ chu đáo, tận tình của nhà
trường và các thầy cô giáo trong khoa Thú y, Học viện Nông nghiệp Việt Nam.

Tôi xin chân thành cảm ơn:
PGS.TS. Bùi Trần Anh Đào, Bộ môn Bệnh lý thú y, ThS. Đàm Văn Phải,
Bộ môn Nội – Chẩn – Dược – Độc Chất Khoa Thú y, Học viện Nông nghiệp
Việt Nam đã giúp đỡ, hướng dẫn, chỉ bảo tận tình, tạo điều kiện thuận lợi cho
tơi trong suốt q trình thực hiện đề tài và hoàn thành tốt luận văn. Ban chủ
nhiệm Khoa Thú y, Ban Quản lý đào tạo-Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã
tạo điều kiện thuận lợi cho tôi học tập và hồn thành luận văn đúng tiến độ.
Tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới chủ trại, bạn bè và các em học
sinh, đã tạo điều kiện, động viên và giúp đỡ tôi trong suất thời gian thực tập.

Hà Nội, ngày


tháng

năm 2017

Tác giả luận văn

Visam Vilaysack

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan................................................................................................................................... i
Lời cảm ơn....................................................................................................................................... ii
Mục lục.............................................................................................................................................. iii
Danh mục chữ viết tắt............................................................................................................... vi
Danh mục bảng........................................................................................................................... vii
Danh mục hình........................................................................................................................... viii
Trích yếu luận văn....................................................................................................................... ix
Thesis abstract............................................................................................................................. xi
Phần 1. Mở đầu.............................................................................................................................. 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................ 1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................... 2

1.3.


Phạm vi nghiên cứu.................................................................................................... 2

1.4.

Thực tiễn của đề tài..................................................................................................... 2

Phần 2. Tổng quan tài liệu....................................................................................................... 3
2.1.

Sán lá gan (Fasciola sp.)........................................................................................... 3

2.1.1.

Những hiểu biết về sán lá gan.............................................................................. 3

2.1.2.

Đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá Fasciola ở trâu............................................... 5

2.1.3.

Cơ chế sinh bệnh của bệnh sán lá Fasciola.................................................. 8

2.1.4.

Triệu chứng bệnh sán lá Fasciola ở trâu....................................................... 10

2.1.5.


Bệnh tích của trâu mắc bệnh sán lá Fasciola............................................. 10

2.1.6.

Chẩn đoán bệnh sán lá Fasciola ở trâu......................................................... 11

2.1.7.

Phòng trị bệnh sán lá gan cho trâu.................................................................. 12

2.2.

Sán lá dạ cỏ (Paramphistomum cervi)............................................................ 13

2.2.1.

Những hiểu biết về sán lá Paramphistomum cervi.................................. 13

2.2.2.

Đặc điểm dịch tễ bệnh Paramphistomum cervi......................................... 19

2.3.

Tình hình nghiên cứu bệnh sán lá gan và sán lá dạ cỏ ở đàn trâu. 25

2.3.1.

Tình hình nghiên cứu sán lá gan và sán lá dạ cỏ ở đàn trâu trên thế giới
25


2.3.2.

Tình hình nghiên cứu sán lá gan và sán lá dạ cỏ đàn trâu ở việt nam
27

Phần 3. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu............................................................ 30
3.1.

Địa điểm nghiên cứu................................................................................................ 30

iii


3.2.

Thời gian nghiên cứu............................................................................................... 30

3.3.

Đối tượng và vật liệu nghiên cứu..................................................................... 30

3.3.1.

Đối tượng nghiên cứu............................................................................................. 30

3.3.2.

Vật liệu nghiên cứu................................................................................................... 30


3.4.

Nội dung nghiên cứu............................................................................................... 31

3.4.1.

Một số nét khái quát về đối tượng nghiên cứu của đề tài...................31

3.4.2.

Tình hình nhiễm sán lá gan ở trâu chăn thả khu vực ven sông Hồng 31

3.4.3.

Tình hình nhiễm sán lá dạ cỏ ở trâu chăn thả khu vực ven sông Hồng
32

3.4.4.

Đánh giá hiệu quả điều trị bệnh sán lá gan và sán lá dạ cỏ ở trâu . 32

3.5.

Phương pháp nghiên cứu..................................................................................... 32

3.5.1.

Phương pháp điều tra tình hình phịng chống bệnh ký sinh trùng nói
chung, bệnh sán lá gan và sán lá dạ cỏ nói riêng cho trâu chăn thả tại khu


vực ven sông Hồng................................................................................................... 32
3.5.2.

Phương pháp lấy mẫu phân trâu....................................................................... 32

3.5.3. Phương pháp theo dõi số liệu mổ khám....................................................... 32
3.5.4.

Phương pháp xác định tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá gan và sán lá

dạ cỏ trâu........................................................................................................................ 33
3.6.

Phương pháp xử lý số liệu.................................................................................... 35

3.6.1.

Đối với các chỉ tiêu định tính............................................................................... 35

3.6.2.

Các chỉ tiêu định lượng.......................................................................................... 36

3.6.3. Một số cơng thức tính tỷ lệ................................................................................... 36
Phần 4. Kết quả và thảo luận................................................................................................ 37
4.1.

Một số nét khái quát về đối tượng nghiên cứu của đề tài...................37

4.2.


Thực trạng nhiễm sán lá gan và sán lá dạ cỏ ở trâu chăn thả tại khu vực

ven sông Hồng............................................................................................................ 38
4.2.1.

Thực trạng nhiễm sán lá gan theo tuổi của trâu....................................... 38

4.2.2.

Thực trạng nhiễm sán lá gan theo tính biệt của trâu.............................. 40

4.2.3.

Thực trạng nhiễm sán lá dạ cỏ theo tuổi của trâu................................... 42

4.2.4.

Thực trạng nhiễm sán lá dạ cỏ theo tính biệt của trâu.......................... 44

4.3.

Đánh giá hiệu quả điều trị bệnh sán lá gan và sán lá dạ cỏ ở trâu của một

số thuốc........................................................................................................................... 46

iv


4.3.1.


Đánh giá độ an toàn của Han-Dertil B và Dovenix khi sử dụng tẩy sán

ở trâu 46
4.3.2.

Đánh giá hiệu quả của một số loại thuốc tẩy sán lá gan...................... 47

4.3.3.

Đánh giá hiệu quả của một số loại thuốc tẩy sán lá dạ cỏ.................. 48

Phần 5. Kết luận và kiến nghị.............................................................................................. 50
5.1.

Kết luận............................................................................................................................ 50

5.2.

Kiến nghị......................................................................................................................... 50

Tài liệu tham khảo...................................................................................................................... 52
Một số hình ảnh của đề tài.................................................................................................... 56

v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt


Nghĩa tiếng Việt

Cs

: Cộng sự

NXB

: Nhà xuất bản

F. gigantica

: Fasciola gigantica

F. hepatica

: Fasciola hepatica

Tr

: Trang

TT

: Thể trọng

KCTG

: Ký chủ trung gian


mm

: Milimét

ml

: Milliliter

mg

: Miligam

kg

: Kilogam

g

: gram

P. cervi

: Paramphistomum cervi

m
vv

: Micrômét

: Vân vân


vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1. Quy mô và cơ cấu đàn trâu sử dụng trong nghiên cứu.................. 38
Bảng 4.2. Thực trạng nhiễm sán lá gan theo tuổi của trâu.................................. 39
Bảng 4.3. Thực trạng nhiễm sán lá gan theo tính biệt của trâu........................ 41
Bảng 4.4. Thực trạng nhiễm sán lá dạ cỏ theo độ tuổi của trâu....................... 42
Bảng 4.5. Thực trạng nhiễm sán lá dạ cỏ theo tính biệt của trâu.................... 44
Bảng 4.6. Sự ảnh hưởng của Dovenix và Han-Dertil-B đến một số chỉ tiêu lâm
sàng của trâu

47

Bảng 4.7. Hiệu quả của thuốc tẩy sán lá gan liều cao của hai loại thuốc trên trâu
48

Bảng 4.8. Hiệu quả của thuốc tẩy sán lá dạ cỏ liều cao của hai loại thuốc
trên trâu..................................................................................................................... 49

vii


DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1. Tỷ lệ nhiễm sán lá gan theo tuổi ở trâu..................................................... 39
Hình 4.2. Tỷ lệ nhiễm sán lá gan theo tính biệt ở trâu........................................... 41
Hình 4.3. Tỷ lệ nhiễm sán lá dạ cỏ theo tuổi ở trâu................................................. 43
Hình 4.4. Tỷ lệ nhiễm sán lá dạ cỏ theo tính biệt ở trâu........................................ 45


viii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Visam Vilaysack
Tên Luận văn: “Nghiên cứu thực trạng nhiễm sán lá gan (Fasciola sp.) và
sán lá dạ cỏ (Paramphistomum cervi) của trâu chăn thả tại khu vực ven
sông Hồng và đánh giá hiệu quả của một số loại thuốc tẩy sán”.
Ngành: Thú y

Mã số: 60 64 01 01

Tên cơ sở đào tạo: Học Viên Nơng Nghiệp
Việt Nam Mục đích nghiên cứu
Nhằm biết được thực trạng nhiễm sán lá gan (Fasciola sp.) và sán
lá dạ cỏ (Paramphistomum cervi) trên đàn trâu tại một số địa phương ven
sông Hồng và xác định được hiệu quả của một số loại thuốc tẩy sán đối
với hai loài sán này, góp phần làm giảm thiệt hại do bệnh gây ra.
Phương pháp nghiên cứu
Đề tài có 4 nội dung chính:
1. Một số nét khái quát về đối tượng nghiên cứu của đề tài
2. Tình hình nhiễm sán lá gan ở trâu chăn thả tại khu vực ven sơng Hồng
3. Tình hình nhiễm sán lá dạ cỏ ở trâu chăn thả tại khu vực ven sông Hồng
4. Đánh giá hiệu quả của một số loại thuốc tẩy sán lá gan và sán lá dạ cỏ ở trâu

Vật liệu nghiên cứu:
- Mẫu phân trâu
- Các dụng cụ xét nghiệm mẫu phân trâu
- Bộ xi lanh và thuốc tẩy sán cho trâu (Dovenix và Han-Dertil-B)
- Các dụng cụ cố định trâu.


Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp lấy mẫu phân trâu để xét nghiệm
- Phương pháp theo dõi số liệu mổ khám
- Phương pháp xác định tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá gan và sán lá dạ cỏ trâu
- Đánh giá hiệu quả của một số loại thuốc tẩy đối với bệnh sán lá

gan và sán lá dạ cỏ cho trâu.
Phương pháp xử lý số liệu:
Số liệu thu được xử lý bằng phương pháp thống kê sinh học (Theo số liệu của

ix


Nghiễn Văn Thiện, 2008) trên phần mềm Excel 2010.
Kết quả chính và kết luận:
Từ q trình thực hiện nghiên cứu đề tài, chúng tơi có thể tổng hợp kết quả như:

- Cường độ nhiễm sán lá gan ở trâu chăn thả tại khu vực vùng ven sơng
Hồng có xu hướng tăng dần theo tuổi. Tỷ lệ và cường độ nhiễm thấp nhất là trâu
dưới 6 tháng tuổi chiếm 80% và cao nhất là lớn hơn và bằng 19 tháng tuổi trở
lên chiếm 100%. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá gan ở trâu đực và trâu cái là
tương đương nhau và sự sai khác là khơng có ý nghĩa thống kê.
- Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá dạ cỏ ở trâu cũng có xu hướng tăng dần
theo tuổi. Tỷ lệ và cường độ nhiễm thấp nhất là trâu dưới 6 tháng tuổi chiếm 30% và
cao nhất là lớn hơn 120 tháng tuổi chiếm 100%. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá dạ
cỏ ở trâu đực thấp hơn trâu cái. Trâu đực chiếm 45% và trâu cái chiếm 68%.

- Thuốc Dovenix và Han-Dertil-B có hiệu lực tẩy sán lá gan và sán lá dạ cỏ ở
trâu rất cao, sau được tẩy sạch trứng sán, thuốc có độ an toàn cao khi sử dụng.


x


THESIS ABSTRACT
Master candidate: Visam Vilaysack
Thesis

title:

“Study

on

the

status

of

Fasciola

(Fasciola

sp.)

and

Paramphistomosis (Paramphistomum cervi) infection of grazing buffaloes in the
Red River Delta area and evaluate the effectiveness of some anthelmintic drugs”.


Major: Veterinary Medicine

Code: 60 64 01 01

Educational organization: Vietnam National University of Agriculture
(VNUA) Research Objectives
To investigate the status of Fasciola and Paramphistomosis infection in grazing
buffaloes in some locations along the Red River and determine the effectiveness of some
anthelmintic drugs for two species, contributes to reduce the damage of disease.

Research Methods
The subject has four main contents:
1. Some general features of research subjects
2. Situation of Fasciola infection in grazing buffalo in the area along

the Red River
3. Situation of Paramphistomosis infection in grazing buffalo in the

area along the Red River
4. Evaluate the effectiveness of some anthelmintic drugs.

Research Materials
- Sample of buffalo feces
- Sample test equipment for buffalo feces
- Cylinder and buffalo anthelmintic drugs (Dovenix and Han-Dertil-B)
- Fixed tools for buffalo.

Methods
- Method of sampling buffalo feces for testing

- Method of monitoring surgical data

Methods of determining the rate and intensity of Fasciola and
Paramphistomosis infection.
-

- Evaluation of the effectiveness of some anthelmintic drugs for

Fascioliasis and Paramphistomosis.

xi


Statistical analysis
The data was analysed by biostatistical method (according to data
of Nghien Van Thien, 2008) on Excel 2010 software.
Main findings and conclusions
- The intensity of Fasciola infection in buffaloes grazed in the area along
the Red River tended to increase with age. The prevalence and intensity of
infectious diseases were lowest in under 6 month buffalo, accounting for 80%
and were highest in more than 19 month buffalo, accounted for 100%. The
incidence and intensity of Fasciola infection in male and female buffaloes were
similar and the difference was not statistically significant.
- The incidence and intensity of Paramphistomosis infection in

buffaloes also tended to increase with age. The prevalence and intensity of
infection were lowest in buffaloes under 6 months of age, accounting for 30%
and were highest in more than 120 months buffaloes. The incidence and
intensity of Paramphistomosis infection in male buffaloes were lower than
female buffalo with the proportion was 45% and 68% respectively.

- Dovenix and Han-Dertil-B were effective anthelmintic drugs for the

buffalo and safety for using.

xii


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Con trâu có tầm quan trọng đặc biệt trong nền sản xuất nơng nghiệp, là
nguồn cung cấp sức kéo chính (cày bừa và vận chuyển ở nông thôn), cung cấp
lượng lớn phân hữu cơ cho trồng trọt và đóng góp một phần khơng nhỏ thịt cho
nhu cầu của con người. Ngồi ra sản phẩm phụ như da, sừng, lơng trâu cịn
được sử dụng để chế biến một số đồ dùng gia dụng và hàng mỹ nghệ... Thêm
vào đó thịt trâu ngày càng được đánh giá cao trên thị trường và được nhiều
người ưa chuộng, kể cả ở một số nước châu Âu và châu Mỹ vì thịt trâu nhiều
nạc, ít mỡ và ít cholesterol. Do vậy, phát triển chăn ni trâu trong những năm
tới là một hướng đi nhiều triển vọng. Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi về thị
trường tiêu thụ, người chăn ni trâu vẫn cịn phải đối mặt với nhiều thách thức
do dịch bệnh gây ra trong đó có bệnh sán lá gan và sán lá dạ cỏ.
Bệnh sán lá gan (Fasciolosis) và bệnh sán lá dạ cỏ (Paramphistomiosis) là
những bệnh phân bố rộng ở nhiều nước trên thế giới. Đây là những bệnh do các loài
sán thuộc giống Fasciola sp. và Paramphistomum cervi gây nên. Các loài sán này ký
sinh chủ yếu ở trâu, bò và một số động vật ăn cỏ khác như dê, cừu,...

Ngoài ra, sán lá gan còn ký sinh và gây bệnh cho người. Vịng đời phát triển của
các lồi sán này thường thơng qua vật chủ trung gian là các lồi ốc nước ngọt,
các loài ốc này phân bố ở khắp nơi do đó mầm bệnh phát tán nhanh, tỷ lệ nhiễm
sán lá gan ở trâu, bò thường cao và nhiều con bị nhiễm với cường độ nặng.


Bệnh gây thiệt hại kinh tế lớn, bệnh tiến triển ở thể mạn tính làm
bệnh súc gầy cịm, sút cân, kiệt sức, thiếu máu, hồng đản, giảm sản
lượng sữa và có thể chết nếu nhiễm nặng. Bệnh súc thường bị tắc ống
dẫn mật, viêm gan, xuất huyết các cơ quan mà ấu trùng đi qua, làm giảm
sức đề kháng của gia súc, tạo điều kiện thuận lợi cho các bệnh truyền
nhiễm phát triển (Nguyễn Thị Kim Lan và cs., 2008; Phan Lục, 2005).
Xuất phát từ tình hình thực tế nêu trên, để nắm được thực trạng nhiễm
sán lá gan, sán lá dạ cỏ và tìm ra biện pháp phòng trị tốt, hạn chế thiệt hại cho
đàn trâu và bảo vệ sức khỏe cho con người, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài:
“Nghiên cứu thực trạng nhiễm sán lá gan (Fasciola sp.) và sán lá dạ cỏ

1


(Paramphistomum cervi) của trâu chăn thả tại khu vực ven sông
Hồng và đánh giá hiệu quả của một số loại thuốc tẩy sán”.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Nhằm biết được thực trạng nhiễm sán lá gan (Fasciola sp.) và sán
lá dạ cỏ (Paramphistomum cervi) trên đàn trâu tại một số địa phương ven
sông Hồng và xác định được hiệu quả của một số loại thuốc tẩy sán đối
với hai loài sán này, góp phần làm giảm thiệt hại do bệnh gây ra.

1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Quy mô và cơ cấu đàn trâu sử dụng trong nghiên cứu.
- Nghiên cứu thực trạng nhiễm sán lá gan (Fasciola sp.) và sán lá dạ

cỏ (Paramphistomum cervi) của trâu chăn thả tại khu vực ven sông Hồng.
- Đánh giá hiệu quả điều trị bệnh sán lá gan và sán lá dạ cỏ ở

trâu của một số loại thuốc tẩy sán.

1.4. THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
Xác định được tỷ lệ nhiễm và cường độ nhiễm sán lá gan và sán lá dạ cỏ
trên đàn trâu đồng thời xây dựng phác đồ điều trị bệnh cho trâu bị nhiễm sán.

2


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. SÁN LÁ GAN (FASCIOLA SP.)
2.1.1. Những hiểu biết về sán lá gan
Theo Young et al. (2011) sán lá gan (Danh pháp khoa học: Fasciola) là
một giống thuộc lớp Trematoda, gồm 2 loài Fasciola gigantica và Fasciola
hepatica, ký sinh ở các loài động vật. Chúng gây ra bệnh Fasciolosis.

2.1.1.1. Vị trí của sán lá Fasciola trong hệ thống phân loại động vật học
Theo Skrjabin và cs (1977), sán lá gan ký sinh và gây bệnh cho
gia súc nhai lại được xếp trong hệ thống phân loại động vật như sau:

Ngành Platyhelminthes (Schneider, 1873)
Lớp Trematoda (Rudolphi, 1808)
Bộ Fasciolida (Skrjabin và Schulz, 1937)
Họ Fasciolidae (Railliet, 1895)
Giống Fasciola (Linnaeus, 1758)
Loài Fasciola hepatica (Linnaeus, 1758)
Loài Fasciola gigantica (Cobbold, 1885).
2.1.1.2. Đặc điểm hình thái của sán lá Fasciola
Theo Trịnh Văn Thịnh (1963), và nhiều loài sán lá khác, sán lá gan
lưỡng tính, có thể thụ tinh chéo hoặc tự thụ tinh. Sán có giác miệng và giác
bụng. Sán khơng có hệ hơ hấp, tuần hồn và cơ quan thị giác (ở giai đoạn
mao ấu có dấu vết sắc tố mắt). Hệ sinh dục rất phát triển với cả bộ phận sinh

dục đực và cái trong cùng một sán. Tử cung sán chứa đầy trứng.

Có thể phân biệt hai lồi sán lá gan thuộc giống Fasciola như sau:
- F. gigantica (Cobbold, 1885): có chiều dài thân gấp 3 lần chiều rộng,

“vai” khơng có hoặc nhìn khơng rõ rệt, nhánh ruột chia toả ra nhiều nhánh
ngang. F. gigantica (nghĩa là sán lá “khổng lồ”) dài 25-75 mm, rộng 3-12 mm,
u lồi hình nón của đầu là phần tiếp theo của thân, vì vậy nó khơng có “vai”
như lồi Fasciola hepatica. Hai rìa bên thân sán song song với nhau, đầu
cuối của thân tù. Giác bụng trịn lồi ra. Ruột, tuyến nỗn hồng, buồng trứng
và tinh hồn đều phân nhánh. Trứng hình bầu dục, màu vàng nâu, phơi bào
to đều và xếp kín vỏ. Kích thước trứng: 0,125-0,177 x 0,060-0,104 mm.

3


- Fasciola hepatica (Linneaus, 1758): trái với loài trên, loài này thân

rộng, đầu lồi và nhơ ra phía trước làm cho sán có “vai”, nhánh ruột chia ít
nhánh ngang hơn. Fasciola hepatica dài 18-51 mm, rộng 4-13 mm, phần thân
trước nhơ ra, tạo cho sán có vai bè ra hai bên. Hai rìa bên thân sán khơng
song song với nhau mà phình ra ở chỗ vai rồi thót lại ở đoạn cuối thân.
Những ống dẫn tuyến nỗn hồng chạy ngang, chia vùng giữa của sán thành
phần trước và phần sau thân. Phần sau thân có tinh hồn và bộ phận sinh
dục đực. Tinh hồn phân nhiều nhánh xếp phía sau thân. Tử cung ở giữa
phần thân trước. Buồng trứng phân nhánh nằm ở sau tử cung.
Trứng sán có hình thái, màu sắc tương tự trứng của lồi F. gigantica,
kích thước 0,13-0,145 x 0,07-0,09 mm. Bệnh sán lá gan ở trâu, bị, dê do hai
lồi sán lá ký sinh ở ống dẫn mật và gan gây ra (Fasciola hepatica và
Fasciola gigantica). Ngồi trâu, bị, dê, hai lồi này cịn gây bệnh cho các

động vật nhai lại khác và cả ở người. Theo Urguhart (1996), tác hại của sán lá
gan đối với gia súc nhai lại rất lớn, biểu hiện rõ nhất là gây thiếu máu, xơ
gan, viêm gan, khi gia súc bị nhiễm sán ở mức độ nặng.

2.1.1.3. Vòng đời của sán lá Fasciola
Theo Guralp et al. (1964), Fasciola trưởng thành ký sinh trong ống dẫn
mật của trâu, bò, dê. Sau khi thụ tinh, mỗi sán đẻ hàng chục vạn trứng. Những
trứng này cùng dịch mật vào ruột, sau đó theo phân ra ngoài. Nếu gặp điều kiện
thuận lợi: được nước mưa cuốn trôi xuống các vũng nước, hồ, ao, suối, ruộng
0

nước..., nhiệt độ 15-30 C, pH = 5-7,7, có ánh sáng thích hợp… sau 10-25 ngày
trứng sẽ nở thành Miracidium bơi tự do trong nước. Nếu thiếu ánh sáng,
Miracidium không có khả năng thốt vỏ nhưng vẫn tồn tại đến 8 tháng trong vỏ,
Miracidium có hình tam giác, xung quanh thân có lơng di chuyển được trong
nước. Khi gặp vật chủ trung gian thích hợp (ốc Lymnaea), Miracidium xâm nhập
cơ thể ốc và phát triển thành bào ấu (Sporocyst). Những Miracidium khơng gặp
vật chủ trung gian thì rụng lơng, rữa dần và chết.

Bào ấu (Sporocyst) hình túi, màu sáng, được bao bọc bởi lớp
màng mỏng các tế bào ngọn lửa hoạt động hình thành hầu, ống ruột
và các đám phơi. Khoảng 3-7 ngày, bào ấu sinh sản vơ tính cho ra
nhiều lôi ấu (Redia). Một bào ấu sinh ra 5-15 lơi ấu.
Redia hình suốt chỉ, ít hoạt động, có miệng, hầu, ruột, hình túi đơn giản.
Có hai hệ: Redia thế hệ I và Redia thế hệ II phát triển trong ốc - vật chủ trung

4


0


gian. Ở nhiệt độ 16 C hoặc thấp hơn, lôi ấu chỉ sản sinh Redia I và
0

dừng phát triển. Ở nhiệt độ phù hợp (20-30 C), sau 29-35 ngày, lôi
ấu sản sinh vĩ ấu (Cercaria). Một Redia có thể sinh ra 12-20 Cercaria.
Cercaria là ấu trùng ở pha sống tự do của sán lá gan, có cấu tạo thân hình trịn lệch,
đi dài hơn thân giúp vĩ ấu vận chuyển được dễ dàng trong nước. Cấu tạo của vĩ ấu gồm
giác miệng, giác bụng, hầu, thực quản và ruột phân thành hai nhánh.

Từ khi Miracidium chui vào ốc đến khi phát triển thành Cercaria
cần khoảng 50-80 ngày. Sau khi thành thục Cercaria thốt khỏi ốc, ra
mơi trường ngồi, bơi tự do trong nước, có kích thước 0,28-0,30 mm
chiều dài và 0,23 mm chiều rộng. Sau vài giờ bơi trong nước, Cercaria
rụng đuôi, tiết chất nhầy xung quanh thân, chất nhầy gặp khơng khí
khơ rất nhanh đơng đặc lại thành vỏ bọc chắc chắn, màu nâu hung,
đường kính 0,2-0,25 mm. Lúc này Cercaria đã biến thành Adolescaria.
Adolescaria hình khối trịn, bên trong chứa phơi hoạt động. Phơi có
giác miệng, giác bụng, ruột phân nhánh và túi bài tiết. Adolescaria thường
ở trong nước hoặc bám vào cây cỏ Thuỷ sinh. Nếu trâu, bò, dê nuốt phải
Adolescaria, vào đến dạ dày và ruột, lớp vỏ ngồi bị phân huỷ, ấu trùng
được giải phóng và di chuyển đến ống mật bằng ba con đường:
- Một số ấu trùng dùng tuyến xâm nhập chui qua niêm mạc ruột, vào

tĩnh mạch ruột, qua tĩnh mạch gan, xuyên qua nhu mô gan vào ống mật.
- Một số ấu trùng khác cũng dùng tuyến xâm nhập chui qua thành

ruột vào xoang bụng, đến cửa gan, xuyên qua vỏ gan vào ống mật.
- Một số ấu trùng từ tá tràng ngược dòng dịch mật để lên ống dẫn mật.


Sau khi vào ống dẫn mật, ấu trùng ký sinh ở đó và phát triển
thành sán lá gan trưởng thành. Thời gian hồn thành vịng đời là 92117 ngày. Fasciola trưởng thành có thể ký sinh trong ống dẫn mật
của súc vật nhai lại 3-5 năm, có khi tới 11 năm.
2.1.2. Đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá Fasciola ở trâu
Bệnh sán lá gan phổ biến khắp các châu lục và nhiều nước trên
thế giới. Ở Việt Nam, bệnh thấy ở khắp các tỉnh thành trong cả nước.

Kết quả điều tra trâu ở một số địa phương xung quanh Hà Nội,
Bắc Giang, Thái Ngun, Hồ Bình, tỷ lệ nhiễm sán lá gan ở trâu là
33,92%, Lương Tố Thu và cs. (1996).

5


Trịnh Văn Thịnh và Đỗ Dương Thái (1978), cho biết trâu trưởng thành
mắc bệnh sán lá gan do F. gigantica, tỷ lệ lên tới 50-70%. Theo Phan Địch Lân
(1980), mổ 1043 trâu ở Thái Nguyên, số trâu nhiễm sán lá gan là 57%, trong
đó có nhiều gan phải huỷ bỏ do số lượng sán quá nhiều. Tỷ lệ và cường độ
nhiễm sán lá gan ở trâu phụ thuộc vào những yếu tố sau:
- Yếu tố thời tiết, khí hậu và mùa vụ: Thời tiết, khí hậu của một

vùng, một khu vực có liên quan trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của
ốc - vật chủ trung gian của sán lá gan. Điều kiện ẩm ướt, mưa nhiều tạo ra
môi trường nước, giúp ốc nước ngọt sống và sinh sản thuận lợi.
Trịnh Văn Thịnh (1963); Trịnh Văn Thịnh và Đỗ Dương Thái (1978);
Phạm Văn Khuê và Phan Lục (1996); Nguyễn Thị Kim Lan và cs. (1999) đều
cho biết, trâu nhiễm sán lá gan thường tăng lên vào mùa vật chủ trung gian
phát triển. Những năm mưa nhiều, tỷ lệ nhiễm sán lá gan tăng lên so với
những năm nắng ráo khô hạn. Mùa vụ gắn liền với sự thay đổi thời tiết khí
hậu. Mùa Hè Thu, số gia súc bị nhiễm sán lá gan tăng cao hơn các mùa khác

trong năm. Cuối mùa Thu và mùa Đông bệnh thường phát ra.
- Yếu tố vùng và địa hình: Vùng và địa hình là hai khái niệm khác nhau

song có liên quan chặt chẽ với nhau. Các vùng khác nhau có địa hình khơng
giống nhau. Địa hình là yếu tố quan trọng quyết định sự khác nhau giữa các
vùng. Các vùng khác nhau trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đều
thuộc bốn loại địa hình: ven biển, đồng bằng, trung du và miền núi.

Hầu hết các nhà ký sinh trùng học thống nhất rằng, gia súc nhai lại
ở vùng đồng bằng nhiễm sán lá gan nhiều nhất, tỷ lệ và cường độ nhiễm
giảm dần đối với đàn gia súc ở vùng ven biển, vùng trung du và vùng núi.
- Yếu tố loài và tuổi vật chủ cuối cùng: Súc vật nhai lại đã được thuần hố
như trâu, bị, dê, cừu đều nhiễm sán lá gan Fasciola spp. Ngoài ra, súc vật
hoang dã cũng nhiễm sán lá này (hươu, nai, hoẵng…). Cũng có những trường
hợp thỏ, ngựa, lợn nhiễm Fasciola, ngay cả người cũng có thể nhiễm sán.
Ở Việt Nam, theo Phạm Văn Khuê và Phan Lục (1996); Trịnh Văn Thịnh và Đỗ
Dương Thái (1978), loài súc vật nhiễm sán nhiều nhất là trâu (79,6%), bị ít hơn
(36%), dê ít nhất (20%). Sở dĩ trâu nhiễm sán lá gan nhiều nhất là do đặc tính ưa
nước của chúng (thích ăn gần chỗ có nước, đằm tắm trong nước và uống nước ở
vũng, ao, kênh rạch), trong khi đặc điểm của bị và dê ít ưa nước hơn. Về mối liên
quan giữa tỷ lệ, cường độ nhiễm sán lá gan và tuổi vật chủ, các tác giả

6


đều thống nhất rằng, tuổi súc vật càng cao thì tỷ lệ và cường độ nhiễm càng tăng
lên. Súc vật tuổi càng tăng lên (thời gian sống càng dài) thì sự tiếp xúc với môi
trường ngoại cảnh càng nhiều, cơ hội gặp và nuốt phải nang ấu (Adolescaria) càng
cao. Mặt khác, sán Fasciola trưởng thành có thời gian ký sinh ở súc vật nhai lại
tương đối dài (3-5 năm, thậm chí tới 11 năm). Đó chính là cơ sở khoa học giải thích

cho quy luật nhiễm theo tuổi vật chủ của sán lá Fasciola spp.

Phan Địch Lân (2004), cho biết, trâu dưới 3 năm tuổi chỉ nhiễm sán lá
gan 17,2-22,0%, trâu 3-5 năm tuổi nhiễm sán lá gan 31,2-40,2%, trâu 5-8 năm
tuổi nhiễm sán lá gan 42,4-57,5%, trâu trên 8 năm tuổi nhiễm 56,8-66,3%, trâu
ở độ tuổi phế canh khi mổ khám thấy tỷ lệ nhiễm cao tới 84,6%.
Nguồn gieo rắc bệnh chủ yếu là súc vật ni (trâu, bị, dê, cừu…) và
những dã thú mang Fasciola. Trứng sán lá gan theo phân của súc vật ra ngoài tự
nhiên. Hàng năm mỗi sán lá gan ký sinh đẻ khoảng 6.000 trứng. Vì vậy, mỗi súc
vật mang sán hàng năm thải khối lượng trứng khá lớn ra đồng cỏ và các bãi
chăn thả. Những đồng cỏ ẩm thấp, lầy lội là những nơi cần thiết để mầm bệnh
phát triển và xâm nhập vào súc vật, đồng thời thuận lợi cho trứng nở thành
Miracidium và thuận lợi cho vật chủ trung gian của Fasciola tồn tại và phát triển.

- Vật chủ trung gian của Fasciola spp.
Sự phân bố các loài ốc - vật chủ trung gian của sán lá gan phụ
thuộc vào các vùng địa lý khác nhau. Theo Phạm Văn Khuê và Phan
Lục (1996), vật chủ trung gian của sán lá Fasciola là các loài ốc
nước ngọt Lymnaea:L. swinhoei, L. viridis.
Phan Địch Lân (1985), đã nghiên cứu đặc điểm sinh học của ốc - vật
chủ trung gian của F.gigantica ở miền Bắc Việt Nam. Tác giả cho biết, vật
chủ trung gian của sán lá Fasciola là hai loài ốc nước ngọt thuộc giống
Lymnaea với tên gọi là ốc vành tai (L. swinhoei) và ốc chanh (L. viridis).
Lồi L. swinhoei có vỏ mỏng, dễ vỡ, khơng có nắp miệng, kích thước 20
mm, vòng xoắn cuối cùng rất lớn, chiếm gần hết phần thân, vỏ loe ra như
vành tai. Loài L. viridis cũng có vỏ mỏng, khơng có nắp miệng, kích thước
10 mm, vỏ dễ vỡ, có 4-5 vịng xoắn, vịng xoắn cuối cùng lớn.
Phan Địch Lân (2004), cho biết: ốc L. swinhoei phân bố nhiều hơn ở vùng
đồng bằng, trong khi ốc L. viridis phân bố nhiều hơn ở vùng núi, trung du và ven
biển. Theo kết quả nghiên cứu của tác giả thì hai lồi ốc này đều xuất hiện trong


7


2

cả 12 tháng của năm, nhưng mật độ (tính trên 1 m ) khác nhau theo
vùng: vùng đồng bằng, mật độ ốc L. swinhoei cao hơn và phân bố
đều trong năm, cịn ốc L. viridis thì xuất hiện với mật độ cao hơn ở
các vùng núi, trung du, ven biển. Từ đó, tác giả nhận xét rằng, ốc L.
swinhoei chịu nước hơn, còn ốc L. viridis chịu cạn hơn.
Theo Nguyễn Trọng Kim và Phạm Ngọc Vĩnh (1997), giữa tỷ lệ nhiễm
ấu trùng sán lá gan của ốc - vật chủ trung gian với tỷ lệ nhiễm sán lá gan của
trâu có mối tương quan thuận, nghĩa là nếu tỷ lệ nhiễm ấu trùng sán lá gan ở
ốc nước ngọt cao thì tỷ lệ nhiễm sán lá gan của trâu ở khu vực đó cũng cao.
- Sức đề kháng của trứng và ấu trùng sán lá gan: Trứng sán lá gan

được thải theo phân trâu ra môi trường ngoại cảnh. Trứng sán lá rất nhạy
cảm với điều kiện khô hạn và tác động trực tiếp của ánh sáng mặt trời. Ở
trong phân khô, phôi ngừng phát triển, trứng bị chết sau 8-9 ngày.

Trong điều kiện khô hạn, vỏ trứng bị nhăn nheo, biến đổi hình
dạng, Miracidium bị chết trong vỏ trứng sau 1-1,5 ngày. Ở mơi trường
ẩm ướt, trứng có khả năng sống khá lâu (trong phân hơi ẩm, trứng tồn
tại đến 8 tháng). Dưới ánh nắng chiếu trực tiếp, trứng chết nhanh. Phôi
0

0

bị chết sau 2 ngày ở nhiệt độ thấp khoảng (-5 C → 15 C). Nhiệt độ 100


0

20 C trứng ngừng phát triển. Nhiệt độ 40-50 C, phôi chết sau vài phút.
Khi phát triển đến giai đoạn nang ấu (Adolescaria), sức đề kháng của
0

0

chúng tăng lên rõ rệt. Adolescaria có khả năng tồn tại ở -4 C → -6 C. Ở điều kiện
nhiệt độ bình thường những nang ấu có trong cỏ khơ bị ẩm và trong mơi trường
nước có thể tồn tại đến trên 5 tháng (Phạm Văn Khuê và Phan Lục, 1996).

2.1.3. Cơ chế sinh bệnh của bệnh sán lá Fasciola
Theo các nhà ký sinh trùng học, sán lá gan gây bệnh ở vật chủ bằng các
tác động cơ học, tác động của độc tố, sự chiếm đoạt chất dinh dưỡng và tác
động mang trùng. Khi súc vật mới bệnh, sán non di hành trong cơ thể làm tổn
thương ở ruột, thành mạch máu, nhu mô gan. Một số ấu trùng có thể theo máu
di chuyển “lạc chỗ” đến phổi, lách, cơ hoành, tuyến tuỵ… gây tổn thương và
xuất huyết nặng hoặc nhẹ. Sán non xuyên qua các nhu mô gan, làm tổ chức gan
bị phá hoại, tạo ra những đường di hành đầy máu và mảnh tổ chức gan bị phá
huỷ. Gan bị viêm từ nhẹ đến nặng tuỳ theo số lượng ấu trùng nhiễm vào cơ thể.
Súc vật bị thiếu máu do xuất huyết, có thể chết do mất máu.

8


Tác động cơ giới của sán còn tiếp tục khi sán đã vào ống dẫn mật, tiếp
tục tăng lên về kích thước và phát triển thành sán trưởng thành. Sán trưởng
thành thường xuyên kích thích niêm mạc ống dẫn mật bằng các gai cutin trên cơ

thể, gây viêm ống mật. Số lượng sán nhiều có thể làm tắc ống mật, mật ứ lại
không xuống ruột được sẽ tràn vào máu, gây hiện tượng hồng đản.
Trong q trình ký sinh, sán thường xuyên tiết độc tố. Độc tố tác động
vào thành ống dẫn mật và mô gan, gây biến đổi đại thể và vi thể, làm tăng quá
trình viêm. Đồng thời, độc tố của sán còn hấp thu vào máu, gây hiện tượng trúng
độc toàn thân, gây huỷ hoại máu, làm biến chất protein trong máu, làm Albumin
giảm, globulin tăng. Độc tố của sán còn làm tăng nhiệt độ cơ thể, tăng bạch cầu
(đặc biệt là bạch cầu ái toan). Độc tố của sán còn tác động vào thần kinh, làm
cho con vật có triệu chứng thần kinh (run rẩy, đi xiêu vẹo…). Độc tố của sán lá
gan tác động vào thành mạch máu, làm tăng tính thấm của thành mạch, gây hiện
tượng thuỷ thũng, làm cho máu đặc lại. Cũng do tác động của độc tố nên giữa
những tiểu thuỳ gan có hiện tượng thâm nhiễm tế bào, hình thành nên các mô
liên kết mới dọc theo các vách ngăn của tiểu thuỳ gan và quanh ống mật, vì vậy
những ống mật này cũng dày lên. Quá trình viêm kéo dài làm cho các tế bào tổ
chức tăng sinh, thay thế những tế bào nhu mô gan, gây hiện tượng xơ gan và
teo gan. Khi súc vật nhiễm sán lá gan nặng, hiện tượng xơ gan chiếm diện tích
lớn của gan, làm cho chức năng của gan bị phá huỷ. Từ đó dẫn đến hàng loạt rối
loạn khác như: rối loạn cơ năng dạ dày - ruột, thiếu máu, suy nhược, gầy dần, cổ
chướng, xoang phúc mạc tích nước.

Một tác động quan trọng của Fasciola khi ký sinh ở vật chủ là
chiếm đoạt dinh dưỡng. Dinh dưỡng của sán lá gan là máu súc vật mà nó
ký sinh. Bằng phương pháp phóng xạ, người ta đã thấy mỗi sán ký sinh ở
ống dẫn mật lấy 0,2 ml máu mỗi ngày. Như vậy, nếu súc vật nhiễm ít sán
thì vai trị chiếm đoạt chất dinh dưỡng không rõ, nhưng nếu súc vật có
hàng trăm, hàng nghìn sán ký sinh thì lượng máu mất đi rất nhiều. Ngoài
các tác động gây bệnh trên, trong khi di hành, sán non còn mang theo các
loại vi trùng từ bên ngoài vào máu, gan và những cơ quan khác, gây
những bọc mủ hoặc gây bệnh truyền nhiễm khác.
Tất cả những tác động trên của sán lá Fasciola làm cho sức đề kháng của

cơ thể trâu, bò giảm sút nghiêm trọng, dễ mắc các bệnh khác, hoặc làm cho các
bệnh đang có trong cơ thể súc vật nặng thêm lên (Trịnh Văn Thịnh và cs., 1982).

9


2.1.4. Triệu chứng bệnh sán lá Fasciola ở trâu
Triệu chứng lâm sàng là biểu hiện ra bên ngoài bởi các tác
động gây bệnh của sán Fasciola. Triệu chứng ở trâu biểu hiện nặng
hay nhẹ còn phụ thuộc vào cường độ nhiễm sán, tình trạng sức
khoẻ và tuổi của súc vật, tình trạng chăm sóc, quản lý…
- Thể cấp tính thường gặp ở trâu 1,5-2 năm tuổi (Phạm Văn Khuê và

Phan Lục, 1996), trong giai đoạn sán non di hành hoặc khi ni dưỡng chăm
sóc kém. Trâu biểu hiện: ăn uống kém, suy nhược, chướng bụng, ỉa chảy,
miệng hôi, sốt, gan sưng to và đau, thiếu máu, vàng da, vàng niêm mạc, đơi
khi có triệu chứng thần kinh (lảo đảo, xiêu vẹo). Súc vật có thể chết do xuất
huyết nặng, trúng độc và suy nhược cơ thể, hoặc ghép với các bệnh khác.
- Thể mãn tính thấy phổ biến ở trâu trưởng thành, khi trâu được nuôi dưỡng
tốt và sán đã ở giai đoạn trưởng thành, ký sinh trong ống dẫn mật với số lượng ít.
Thể mãn tính thường xuất hiện sau thể cấp tính 1-2 tháng. Trâu biểu hiện: ăn uống
kém, suy nhược, niêm mạc nhợt nhạt, lông xù và dễ rụng (nhất là lông ở vùng dọc
hai bên sườn và dọc xương ức). Xuất hiện thuỷ thũng ở mí mắt, yếm, ngực, bộ phận
sinh dục. Thuỷ thũng ban đầu lúc thấy, lúc không, về sau thấy liên tục. Con vật nhai
lại yếu, khát nước, ỉa chảy xen kẽ táo bón, gầy yếu dần. Giai đoạn sau đi tháo nhiều
hơn và gầy rất nhanh. Kiểm tra lâm sàng thấy gan sưng to và đau. Có thể thấy hiện
tượng sẩy thai ở trâu cái bị bệnh, lượng sữa có thể giảm 30-50%. Triệu chứng thần
kinh cũng có thể gặp, song rất hiếm. Bệnh kéo dài nhiều tháng, con vật có thể chết
do suy nhược tồn thân. Nhìn chung, khi súc vật bị bệnh sán lá gan kéo dài, cơ thể
suy nhược nặng, nếu khơng được điều trị kịp thời thì súc vật thường chết (Trịnh Văn

Thịnh và cs., 1982).

2.1.5. Bệnh tích của trâu mắc bệnh sán lá Fasciola
Trịnh Văn Thịnh và cs. (1982), tuỳ theo mức độ nhiễm sán mà bệnh tích có
sự khác nhau. Đối với trâu nhiễm nặng, bệnh tích thấy rõ là viêm gan cấp tính,
gan sưng to, màu vàng sẫm, sung huyết. Trên mặt gan có thể thấy những đường
di hành của sán non tạo thành những vệt đỏ thẫm, dài 2-4 mm, trong đó sán non
với số lượng nhiều. Lớp thanh mạc xuất huyết nhẹ, đôi khi có tơ huyết. Khi
nhiễm nặng thấy viêm phúc mạc, gan xuất huyết nhiều, niêm mạc mắt nhợt nhạt.
Ở những trâu nhiễm sán lá gan đã lâu, gan viêm mãn tính, những chỗ nhu
mơ gan bị phá huỷ có sẹo màu vàng xám. Gan xơ cứng, niêm mạc ống dẫn mật

10


dày, có hiện tượng canxi hố mặt trong thành ống. Lòng ống dẫn mật dãn
rộng, chứa đầy dịch mật màu nâu và sán Fasciola. Khi ống dẫn mật bị canxi
hoá nhiều, sán ở chỗ đó thường bị chết hoặc chuyển đến chỗ ít biến đổi hơn.

Quan sát biến đổi vi thể dưới kính hiển vi thấy: nhu mơ gan mất
màu, liên bào ống mật thoái hoá, niêm mạc tăng sinh thành những u,
trong u chứa nhiều bạch cầu, lâm ba cầu, bạch cầu ái toan, đại thực
bào chứa đầy sắc tố mật và máu. Quá trình viêm tăng sinh lan xuống
lớp sâu hơn của ống mật: tổ chức liên kết tăng sinh, lan vào các thuỳ
gan làm tan biến tổ chức gan (Phạm Văn Khuê và Phan Lục, 1996).
Nguyễn Thị Kim Thành (1995), đã nghiên cứu một số chỉ tiêu sinh lý máu
của trâu bị bệnh sán lá gan, kết quả thấy: số lượng hồng cầu giảm, hàm lượng
huyết sắc tố giảm, số lượng bạch cầu tăng, công thức bạch cầu thay đổi nghiêng
về bạch cầu ái toan. Cũng theo tác giả trên, sán lá gan lớn thường gây tổn
thương gan và có thể gây nên những biến chứng nặng nề ở vật chủ. Trâu được

coi là vật chủ chính của sán lá gan lớn và người là vật chủ tình cờ do ăn rau
sống hoặc uống nước bị nhiễm ấu trùng sán lá gan lớn.

Nghiên cứu bệnh sán lá gan ở trâu (Phan Địch Lân, 2004), cho biết khi
mổ khám trâu bị bệnh sán lá gan thấy có bệnh tích đặc biệt là gan to hơn
nhiều so với bình thường (gấp 2-3 lần). Gan màu đỏ sẫm, biểu hiện sung.
Dưới vỏ gan huyết thấy ứ nước, trên mặt gan còn giữ lại những đường
ngoằn ngoèo do sán di hành. Tổ chức liên kết phát triển tạo nên những sẹo
đặc biệt. Trong gan cịn thấy những sán non khơng đến được ống dẫn mật,
đóng kén to bằng hạt đậu và chết trong kén. Cắt tổ chức gan thấy lạo xạo do
biến chất thoái hoá. Do tăng sinh tổ chức liên kết nên gan cứng và xơ gan.
Trường hợp viêm phúc mạc bụng chứa nhiều nước (cổ chướng).

2.1.6. Chẩn đoán bệnh sán lá Fasciola ở trâu
Việc chẩn đốn có thể được tiến hành trên súc vật còn sống hoặc đã chết.

Tuỳ điều kiện thực tế mà áp dụng biện pháp phù hợp.
- Đối với súc vật cịn sống: Để chẩn đốn bệnh do Fasciola gây ra,

thường áp dụng các biện pháp như: chẩn đoán lâm sàng, kết hợp đặc điểm
dịch tễ, xét nghiệm phân con vật nghi bệnh và chẩn đoán miễn dịch học.
Triệu chứng lâm sàng của bệnh sán lá gan thường dễ thấy nhất là: kiệt sức,
suy nhược, rụng lông, phù thũng ở ngực, ức… Tuy nhiên, các biểu hiện trên

11


khơng chỉ thấy ở bệnh do Fasciola gây nên. Vì vậy, triệu chứng lâm
sàng không phải là căn cứ duy nhất để kết luận bệnh.
Những dẫn liệu dịch tễ học của bệnh cần xem xét là: yếu tố mùa vụ,

vùng và tuổi súc vật bệnh. Song, những dẫn liệu này chỉ là những thơng tin
cần xem xét trong chẩn đốn chứ không phải là sở cứ quan trọng nhất trong
chẩn đốn. Việc xét nghiệm phân tìm trứng Fasciola là biện pháp có tính
quyết định trong chẩn đốn. Thường dùng phương pháp gạn rửa nhiều lần.
Theo Phạm Văn Khuê và Phan Lục (1996), phương pháp này phổ biến nhưng
chưa phát hiện được tất cả mọi gia súc nhiễm sán Fasciola, nhất là ở những
trâu nhiễm ít hoặc ở giai đoạn sán còn non. Khi xét nghiệm phân, cần phân
biệt trứng Fasciola với trứng Paramphistomum ký sinh ở dạ cỏ (phân biệt về
màu sắc, hình dạng, tế bào nỗn hồng và kích thước).

Phương pháp miễn dịch học để phát hiện súc vật nhiễm Fasciola
đã được sử dụng là: dùng kháng nguyên tiêm nội bì, căn cứ vào phản
ứng nơi tiêm để kết luận. Các phương pháp như: phương pháp miễn
dịch men ELISA, phương pháp miễn dịch huỳnh quang…
- Đối với trâu chết: Khi trâu chết, mổ khám khơng tồn diện bằng phương
pháp của Skrjabin tìm sán Fasciola ở giai đoạn ấu trùng và trưởng thành trong
ống dẫn mật, gan, xoang bụng… Phương pháp này chính xác hơn cả, vì tìm thấy
cả sán non ở giai đoạn di hành (Trịnh Văn Thịnh và cs., 1982).

2.1.7. Phòng trị bệnh sán lá gan cho trâu
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs. (2012), Cho biết, hiện nay có
khoảng 20 loại hóa dược có thể tẩy được sán lá gan, ở Việt Nam
thường sử dụng một số loại thuốc sau:
- Fasciolid (Dovenix, Trodax): Gia súc nhai lại tiêm dưới da,

liều 10-15 mg/kg thể trọng (P), điều trị nhắc lại sau 4 tuần.
- Han-Dertil-B, cho uống liều 1 viên/40-60 kg TT.
- Closanlel, cho uống liều 10 mg/kg TT.
- Albendazol, cho uống liều 7,5 mg/kg TT và vv.


Kỹ thuật: Buổi sáng cho trâu bị uống thuốc, sau đó cho ăn
uống bình thường. Cho trâu bị nghỉ 2-3 ngày, chăm sóc, nuôi
dưỡng tốt; xử lý chất thải, phân diệt trứng giun sán.

12


×