Tải bản đầy đủ (.docx) (138 trang)

Nghiên cứu xác định giống và ảnh hưởng của một số công thức bón phân hữu cơ đến sinh trưởng, phát triển và năng suất cây lạc tại yên dũng bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.36 MB, 138 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN THỊ YẾN

NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH GIỐNG VÀ ẢNH
HƯỞNG
CỦA MỘT SỐ CƠNG THỨC BĨN PHÂN HỮU CƠ
ĐẾN SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN VÀ NĂNG
SUẤT CÂY LẠC TẠI YÊN DŨNG – BẮC GIANG

Ngành:

Khoa học cây trồng

Mã số:

8620110

Giảng viên hướng dẫn khoa học:

TS. Vũ Đình Chính


NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP - 2018

ii


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo


vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám
ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, Ngày tháng năm 2018
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Yến

i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bản luận văn này, trước tiên tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc
tới TS. Vũ Đình Chính, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong suốt q trình
thực hiện đề tài, cũng như trong q trình hồn chỉnh luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin được chân thành cảm ơn các thầy tập thể các thầy cô giáo bộ môn Cây
Công nghiệp, Khoa Nông học, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, luôn giúp đỡ và
có những góp ý sâu sắc trong thời gian tôi học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ công chức, viên chức Sở
Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Bắc Giang đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho
tơi trong suốt q trình thực hiện đề tài.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn bạn bè, người thân và gia đình đã động
viên, giúp đỡ tơi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Hà Nội, Ngày tháng năm 2018
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Yến

ii



MỤC LỤC
Lời cam đoan............................................................................................................................... i
Lời cảm ơn.................................................................................................................................. ii
Mục lục....................................................................................................................................... iii
Danh mục chữ viết tắt.............................................................................................................. vi
Danh mục bảng........................................................................................................................ vii
Danh mục hình.......................................................................................................................... ix
Trích yếu luận văn...................................................................................................................... x
Thesis abstract.......................................................................................................................... xii
Phần 1. Mở đầu......................................................................................................................... 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................. 1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................... 2

1.4.

Phạm vi nghiên cứu..................................................................................................... 2

1.5.

Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn ............................................ 2

Phần 2. Tổng quan tài liệu..................................................................................................... 3
2.1.


Tình hình sản xuất lạc trên thế giới và Việt Nam................................................... 3

2.1.1.

Tình hình sản xuất lạc trên thế giới.......................................................................... 3

2.1.2.

Tình hình sản xuất lạc ở Việt Nam........................................................................... 6

2.2.

Tình hình sản xuất lạc của tỉnh Bắc Giang........................................................... 10

2.3.

Một số nghiên cứu về cây lạc trên thế giới và ở Việt Nam ................................ 13

2.2.1.

Một số nghiên cứu về cây lạc trên Thế giới.......................................................... 13

2.2.2.

Một số nghiên cứu về cây lạc ở Việt Nam............................................................ 20

Phần 3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu.............................................................. 28
3.1.

Địa điểm nghiên cứu................................................................................................. 28


3.2.

Thời gian nghiên cứu................................................................................................ 28

3.3.

Đối tượng/vật liệu nghiên cứu................................................................................ 28

3.4.

Nội dung nghiên cứu................................................................................................ 29

3.5.

Phương pháp nghiên cứu......................................................................................... 30

3.5.1.

Thí nghiệm 1.............................................................................................................. 30

3.5.2.

Thí nghiệm 2.............................................................................................................. 30

3.6.

Quy trình kỹ thuật áp dụng trong thí nghiệm....................................................... 31

iii



3.6.1.

Thời vụ và mật độ..................................................................................................... 31

3.6.2.

Phương pháp bón phân............................................................................................. 31

3.6.3.

Chăm sóc.................................................................................................................... 32

3.7.

các chỉ tiêu theo dõi.................................................................................................. 32

3.7.1.

Các chỉ tiêu theo dõi về sinh trưởng, phát triển ................................................... 32

3.7.2.

Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất ....................................................... 33

3.7.3.

Mức độ nhiễm sâu bệnh........................................................................................... 34


3.7.

Phương pháp xử lý số liệu....................................................................................... 34

Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận........................................................................ 35
4.1.

Đặc điểm sinh trưởng và phát triển của các giống lạc trong vụ xuân 2018 .....35

4.1.1.

Thời gian và tỷ lệ mọc mầm của các giống lạc ở vụ xuân 2018 tại Yên
Dũng- Bắc Giang

35

4.1.2.

Động thái tăng trưởng chiều cao thân chính của các giống lạc .........................38

4.1.3.

Một số đặc điểm sinh trưởng chủ yếu của các giống lạc.................................... 39

4.1.4.

Chỉ số diện tích lá của các giống lạc...................................................................... 41

4.1.5.


Khả năng tích lũy chất khơ của các giống............................................................. 43

4.1.6.

Khả năng hình thành nốt sần hữu hiệu của các giống lạc ................................... 44

4.1.7.

Mức độ nhiễm sâu bệnh hại của các giống lạc..................................................... 46

4.1.8.

Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống lạc............................................... 47

4.1.9.

Năng suất của các giống lạc.................................................................................... 49

4.2.

Ảnh hưởng của các loại phân bón hữu cơ đến sinh trưởng, phát
triển, năng suất của các giống lạc l14 và md7 trong điều kiện vụ
xuân năm 2018 tại Yên Dũng, Bắc Giang

4.2.1.

51

Ảnh hưởng của các loại phân bón hữu cơ đến thời gian và tỷ lệ mọc mầm


của hai giống lạc L14 và MD7 51
4.2.2.

Ảnh hưởng của các loại phân bón hữu cơ đến thời gian sinh trưởng của
hai giống lạc L14 và MD7

4.2.3.

Ảnh hưởng của các loại phân bón hữu cơ đến động thái thăng trưởng
chiều cao thân chính

4.2.4.

53

Ảnh hưởng của các loại phân bón hữu cơ đến một số đặc điểm sinh
trưởng của 2 giống lạc L14 và MD7

4.2.5.

52

54

Ảnh hưởng của các loại phân bón hữu cơ đến chỉ số diện tích lá ..................... 56

iv


4.2.6.


Ảnh hưởng của các loại phân bón hữu cơ đến khả năng tích lũy chất khơ

của 2 giống lạc L14 và MD7.................................................................................. 58
4.2.7.

Ảnh hưởng của các loại phân bón hữu cơ đến số lượng nốt sần hữu hiệu
và khối lượng nốt sần của hai giống lạc L14 và MD7........................................ 60

4.2.8.

Ảnh hưởng của các loại phân bón hữu cơ tới mức độ nhiễm sâu bệnh hại.....61

4.2.9.

Ảnh hưởng của các loại phân bón hữu cơ đến các yếu tố cấu thành năng
suất 2 giống lạc L14 và MD7.................................................................................. 63

4.2.10. Ảnh hưởng của các loại phân bón hữu cơ đến năng suất .................................... 65
4.2.11. Ảnh hưởng của các cơng thức phân bón tới lãi thuần của hai giống lạc
L14 và MD7............................................................................................................... 67
Phần 5. Kết luận và kiến nghị............................................................................................. 70
5.1.

Kết luận thực hiện đề tài.......................................................................................... 70

5.2.

Kiến nghị.................................................................................................................... 71


Tài liệu tham khảo................................................................................................................... 72

v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

CS

Cộng sự

BVTV

Bảo vệ thực vật

DTL

Diện tích lá

HCVS

Hữu cơ vi sinh

KL

Khối lượng


KLNS

Khối lượng nốt sần

KHKTNN

Khoa học kỹ thuật Nông nghiệp

NS

Năng suất

P100 hạt

Khối lượng 100 hạt

P100 quả

Khối lượng 100 quả

SLNS

Số lượng nốt sần

VKHNNVN

Viện Khoa học nơng nghiệp Việt Nam

VTNNH


Viện thổ nhưỡng Nơng hóa

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Diện tích, năng suất và sản lượng lạc toàn thế giới trong những năm
gần đây..................................................................................................................... 4
Bảng 2.2. Diện tích, năng suất sản lượng lạc của một số nước sản xuất lạc chủ
yếu trên thế giới trong những năm gần đây....................................................... 5
Bảng 2.3. Tình hình sản xuất lạc của Việt Nam trong một số năm gần đây ..................... 8
Bảng 2.4. Diện tích, năng suất và sản lượng lạc của tỉnh Bắc Giang .............................. 12
Bảng 4.1. Tỷ lệ mọc mầm và thời gian qua các giai đoạn sinh trưởng của các
giống lạc ở vụ xuân 2018 tại Yên Dũng- Bắc Giang..................................... 36
Bảng 4.2. Động thái tăng trưởng chiều cao thân chính của các giống lạc ...................... 39
Bảng 4.3. Một số đặc điểm sinh trưởng chủ yếu của các giống lạc................................ 40
Bảng 4.4. Diện tích lá (DTL) và chỉ số diện tích lá (LAI) của các giống ......................41
Bảng 4.5. Khả năng tích lũy chất khơ của các giống......................................................... 43
Bảng 4.6. Khả năng hình thành nốt sần hữu hiệu của các giống lạc ............................... 45
Bảng 4.7. Mức độ nhiễm sâu bệnh hại của các giống lạc................................................. 46
Bảng 4.8. Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống lạc ........................................... 48
Bảng 4.9. Năng suất của các giống lạc................................................................................. 50
Bảng 4.10. Ảnh hưởng của các loại phân bón hữu cơ đến thời gian và tỷ lệ mọc
mầm của hai giống lạc L14 và MD7................................................................ 52
Bảng 4.11. Ảnh hưởng của các loại phân bón hữu cơ đến thời gian sinh trưởng
của hai giống lạc L14 và MD7.......................................................................... 53
Bảng 4.12. Ảnh hưởng của các loại phân bón hữu cơ đến động thái tăng trưởng
chiều cao thân chính của hai giống lạc L14 và MD7..................................... 54
Bảng 4.13. Ảnh hưởng của các loại phân bón hữu cơ đến một số đặc điểm sinh
trưởng chủ yếu của các giống lạc L14 và MD7.............................................. 55

Bảng 4.14. Ảnh hưởng của các loại phân bón hữu cơ đến chỉ số diện tích lá hai
giống lạc L14 và MD7........................................................................................ 57
Bảng 4.15. Ảnh hưởng của các loại phân bón hữu cơ đến khả năng tích lũy chất
khơ của 2 giống lạc L14 và MD7...................................................................... 59
Bảng 4.16. Ảnh hưởng của các loại phân bón hữu cơ đến số lượng nốt sần hữu
hiệu và khối lượng nốt sần của hai giống lạc L14 và MD7.......................... 60
Bảng 4.17. Ảnh hưởng của các loại phân bón hữu cơ tới mức độ nhiễm sâu bệnh hại 62

vii


Bảng 4.18. Ảnh hưởng của các loại phân bón hữu cơ đến các yếu tố cấu thành
năng suất của hai giống lạc L14 và MD7

63

Bảng 4.19. Ảnh hưởng của các loại phân bón hữu cơ đến năng suất của hai giống
lạc L14 và MD7

66

Bảng 4.20. Ảnh hưởng của các công thức phân bón tới lãi thuần của hai giống lạc
L14 và MD7

viii

68


DANH MỤC HÌNH

Hình 4.1. Năng suất lý thuyết và năng suất thực thu của các giống lạc ........................ 50
Hình 4.2. Năng suất lý thuyết và năng suất thực thu của các giống lạc ở các mức
phân bón khác nhau

ix

67


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Nguyễn Thị Yến
Tên luận văn: “Nghiên cứu xác định giống và ảnh hưởng của một số cơng thức bón phân
bón hữu cơ đến sinh trưởng, phát triển và năng suất cây lạc tại Yên Dũng - Bắc Giang”.

Ngành: Khoa học cây trồng

Mã số: 8620110

Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài nhằm xác định được một số giống lạc cho năng suất cao và
công thức bón hữu cơ vi sinh phù hợp trong điều kiện vụ xuân tại huyện Yên Dũng,
tỉnh Bắc Giang.
Theo dõi các chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển và năng suất một số giống lạc tại
huyện Yên Dũng, Bắc Giang.
Nghiên cứu ảnh hưởng của cơng thức bón phân hữu cơ đến sinh trưởng, phát
triển và năng suất đối với hai giống lạc L14 và MD7.
Phương pháp nghiên cứu
Bố trí thí nghiệm Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển của 07 giống lạc
tại Yên Dũng, Bắc Giang theo phương pháp thí nghiệm đồng ruộng chuẩn RCB.

Bố trí thí nghiệm Nghiên cứu ảnh hưởng của 04 loại phân bón hữu cơ đến sinh
trưởng, phát triển, năng suất của 02 giống lạc L14 và MD7 theo ô lớn, ô nhỏ Slip plot. Nhân tố chính là liều lượng phân bón hữu cơ (bố trí trên ơ nhỏ), nhân tố phụ là
giống (bố trí trên ô lớn).
Số liệu được xử lý theo phương pháp phân tích phương sai (ANOVA) bằng
phần mềm IRISTAT 5.0 và Excel.
Kết quả chính và kết luận
Với điều kiện sinh thái và đất đai của huyện Yên Dũng, trong vụ xuân khuyến
cáo mở rộng gieo trồng các giống lạc có triển vọng MD7 và L26.
Trong điều kiện vụ xuân ở huyện Yên Dũng, Bắc Giang khuyến cáo bón 1,5 tấn
phân hữu cơ Quế Lâm/ha + 30 kg N + 90kg P 2O5 + 60 kg K2O + 500 kg vôi bột là hợp
lý nhất đối với giống lạc L14 và giống lạc MD7.

x


THESIS ABSTRACT
Master candidate: Nguyen Thi Yen
Thesis title: “Evaluation of groundnut varieties and yield of organic fertilizers on the
growth, development and yield of groundnuts at Yen Dung district - Bac Giang province”

Major: Crop Science

Code: 8620110

Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
Research Objectives
Study on this topic to identify some peanut varieties for high productivity and
suitable microorganic fertilizer application in spring conditions in Yen Dung district,
Bac Giang province
Monitoring the growth, development and productivity of some Arachishypogaea

varieties in Yen Dung district, Bac Giang province.
Research on the effect of organic fertilizer formula on growth, development and
productivity of two varieties, L14 and MD7.
Materials and Methods
Experimental design to study the growth and development of 07 varieties of
hypogaea varieties in Yen Dung district, Bacgiang province, according to RCB field
experiment.
Experimental design: To study the effect of 04 organic fertilizers on the growth,
development and productivity of two varieties of L14 and MD7 in slip-plot. The main
factor is the rate of organic fertilizer ( in the small slip)
The data is analyzed by ANOVA using IRISTAT 5.0 and Excel.
Main findings and conclusions
It is recommended to expand the varieties of potential L26, MD7 with the
ecology and land conditions of Yen Dung district, during the spring season,
It is recommended toapply 1.5 tons of Que Lam organic fertilizer/ha 30 kg N + 90
kg P2O5 + 60 kg K2O + 500 kg lime powder is the most suitable for L14 and MD7.

xi



PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Cây Lạc (Arachis hypogaea.L.) là cây công nghiệp ngắn ngày, cây thực
phẩm có giá trị kinh tế cao và ngày càng được trồng phổ biến ở nhiều nước trên thế
giới. Sản phẩm của nó cung cấp thực phẩm cho con người, thức ăn cho gia súc gia
cầm và là nguồn nguyên liệu quan trọng cho ngành công nghiệp chế biến. Trong
hạt lạc chứa khoảng 50% lipit, 22 - 25% protein, đồng thời chứa đến 8 axit amin
không thay thế và nhiều loại vitamin khác nên lạc có khả năng cung cấp năng
lượng rất lớn. Ngồi ra, hạt lạc cịn có nhiều loại vitamin như PP, B, E, F, đặc biệt

là vitamin B1, B2 và B3.
Lạc là cây trồng ngắn ngày rất thích hợp trong luân canh, xen canh, gối vụ
với nhiều loại cây trồng khác và là cây trồng cải tạo đất rất tốt do hoạt động cố
định N2 của loài vi khuẩn Rhizobium vigna cộng sinh trên rễ cây họ đậu. Các
nghiên cứu cho thấy, sau mỗt vụ trồng lạc đã cố định và bổ sung vào đất từ 60 - 80
kg N/ha, tương đương 300 - 400 kg đạm Sulphát.
Mặc dù canh tác 2.500- 2.700ha lạc/năm (vụ thu đông đạt 700- 1.000ha)
nhưng năng suất lạc ở Bắc Giang thấp, chất lượng không đồng đều. Nguyên nhân
là do bà con sử dụng giống cũ, kỹ thuật canh tác lạc hậu... Để giúp bà con lựa chọn
bộ giống tốt, cho năng suất cao thì cơng tác chọn tạo giống lạc cần chọn ra những
giống lạc có năng suất cao, phẩm chất, khả năng chống chịu tốt, thâm canh và cơ
giới hóa cao.
Theo các nghiên cứu của các nhà khoa học khẳng định nguyên nhân quan
trọng nhât làm hạn chế năng suất lạc là chưa áp dụng đồng bộ biện pháp kĩ thuật
và chưa khai thác, tận dụng hết tiềm năng để tăng năng suất và sản lượng lạc. Hiện
này có rất nhiều giống lạc khác nhau nên việc nghiên cứu, chọn tạo tìm ra giống có
năng suất cao, có khả năng chống chịu tốt, phù hợp điều kiện sinh thái ở địa
phương là việc cấp bách trong sản suất hiện này.
Ngoài ra, phân bón là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới sinh
trưởng, phát triển, năng suất và chất lượng của cây trồng nói chung và cây lạc nói
riêng, trong đó phân bón hữu cơ vi sinh đang được ưu tiên lựa chọn trong sản xuất
nông nghiệp ở nước ta hiện nay. Do có đặc tính ưu Việt của phân bón hữu cơ vi
sinh cung cấp mùn hữu cơ đã được hoạt hóa, các chất cần thiết cho cây

1


trồng, bổ sung vào đất các chủng vi sinh vật hữu ích giúp cải tạo và tăng độ phì
nhiêu cho đất làm cân bằng hệ sinh thái đồng ruộng, bảo vệ môi trường, tăng hiệu
suất hấp thụ dinh dưỡng của cây trồng nhờ hàm lượng chất hữu cơ cao và đặc tính

ổn định pH trung tính. Có thể thay thế hồn tồn phân chuồng, khơng lo ngại các
mầm bệnh và tác nhân làm chua đất như khi phân chuồng chưa hoai.
Xuất phát từ những vấn đề trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu
xác định giống và ảnh hưởng của một số cơng thức bón phân hữu cơ đến sinh
trưởng, phát triển và năng suất cây lạc tại Yên Dũng – Bắc Giang”
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu đề tài nhằm xác định được một số giống lạc cho năng suất cao và
cơng thức bón hữu cơ Vi sinh phù hợp trong điều kiện vụ xuân tại huyện Yên
Dũng, tỉnh Bắc Giang.
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
-

Đề tài tập trung nghiên cứu sự sinh trưởng, phát triển và năng suất của các

giống lạc: L14, L08, L15, L18, L26, L27, MD7 trong điều kiện vụ xuân tại xã Tiến
Dũng, huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang.
Đề tài thực hiện trên 04 loại phân hữu cơ: phân bón hữu cơ vi sinh Sơng
Gianh, phân bón hữu cơ sinh học Quế Lâm, phân bón hữu cơ vi sinh Nasa Smart,
phân bón hữu cơ vi sinh Divital- germany đến sinh trưởng, phát triển và năng suất
của 2 giống lạc L14 và MD7 trong điều kiện vụ xuân năm 2018 tại xã Tiến Dũng,
huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang.
1.5. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI, Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
Kết quả nghiên cứu đề tài sẽ góp phần tuyển chọn một số giống lạc và
cơng thức bón phân hữu cơ phù hợp cho năng suất cao trong điều kiện vụ xuân tại
huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang.
Kết quả nghiên cứu đề tài sẽ bổ sung thêm những tài liệu khoa học về cây
lạc phục vụ cho công tác giảng dạy, nghiên cứu chỉ đạo sản xuất tại huyện Yên
Dũng, tỉnh Bắc Giang nói riêng và vùng Đồng Bằng Sơng Hồng nói chung.
Bổ sung giống lạc mới cho địa phương, góp phần làm tăng năng suất lạc
đồng thời nang cao hiệu quả kinh tế, tăng thu nhập cho người dân huyện Yên

Dũng, tỉnh Bắc Giang.

2


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT LẠC TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM
2.1.1. Tình hình sản xuất lạc trên thế giới
Cây lạc (Arachis hypogaea L.) là cây công nghiệp, cây thực phẩm ngắn
ngày. Mặc dù đã có từ rất lâu đời nhưng vai trị kinh tế của lạc chỉ được xác định
trên 100 năm trở lại đây. Trên thế giới, hiện nay nhu cầu sử dụng và tiêu thụ lạc
ngày càng tăng và đang khuyến khích nhiều nước đầu tư phát triển sản xuất lạc với
quy mơ ngày càng mở rộng, khơng chỉ về diện tích sản xuất mà năng suất và sản
lượng lạc của thế giới cũng ngày càng được cải thiện so với trước đây. Khi công
nghiệp ép dầu lạc được phát triển ở Pháp (xưởng ép dầu ở Max xây) bắt đầu nhập
cảng lạc từ Tây Phi để ép dầu, mở đầu thời kỳ dùng lạc đầu tiên trên quy mô lớn.
Công nghiệp ép dầu được xây dựng với tốc độ nhanh ở các nước Châu Âu và trên
toàn thế giới.
Trên thế giới, lạc được phân bố tập trung ở vùng nhiệt đới và á nhiệt đới,
trong khoảng 400 Bắc đến 400 Nam (Vũ Cơng Hậu và cs., 1995). Diện tích, năng
suất, sản lượng lạc giữa các khu vực có sự biến động đáng kể. Nhiều khu vực có
diện tích trồng lạc lớn song năng suất lại tương đối thấp như ở châu Phi diện tích
trồng lạc vào khoảng 6,4 triệu ha nhưng năng suất chỉ đạt 7,8 tạ/ha.
Theo thống kê của FAO, tình hình sản xuất lạc của thế giới những năm qua
biến động khơng nhiều. Diện tích trồng lạc của thế giới từ năm 2006 – 2016 tăng
từ 21,52 đến 27,66 triệu ha và đang có xu hướng tăng lên dần đều. Nhờ áp dụng
những tiến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất nên năng suất lạc ngày càng tăng. Năm
2006 năng suất bình quân trên thế giới đạt 15,89 tạ/ha, năm 2007 năng suất đạt
16,38 tạ/ha, từ năm 2008 đến 2010 năng suất lạc có giảm nhẹ, năm 2013 năng suất
đạt cao nhất 17,77 tạ/ha. Do diện tích trồng lạc tăng nên sản lượng lạc của thế giới

tăng từ 33,30 triệu tấn đến 43,98 triệu tấn. Số liệu thống kê thể hiện ở bảng 2.1.
Qua bảng số liệu cho thấy diện tích trồng lạc trong những năm gần đây có
sự biến động từ 21,52 triệu ha năm 2006 đến 27,66 triệu ha năm 2016, đang có xu
hướng tăng dần đều. Năng suất của cây lạc cũng không ngừng được tăng lên từ
15,49 tạ/ha vào năm 2009 lên 17,77 tạ/ha vào năm 2013 sau đó sụt giảm xuống
cịn 15,91 tạ/ha năm 2016.

3


Bảng 2.1. Diện tích, năng suất và sản lượng lạc toàn thế giới
trong những năm gần đây

Nguồn: Faostat (2018)

Theo tác giả Ngô Thế Dân và cs. (2000) cho biết Châu Phi diện tích trồng
lạc khoảng 6.400.000 ha nhưng năng suất chỉ đạt 7,8 tạ/ha. Châu Á có diện tích
trồng lạc lớn nhất thế giới (chiếm 60% diện tích trồng và 70% sản lượng lạc trên
thế giới - năm 2005). Trong đó, diện tích khu vực Đơng Á tăng mạnh nhất từ 2,0
triệu ha lên 3,7 triệu ha, khu vực Đông Nam Á tăng 15,5%, Tây Á tăng 14,1%.
Nhờ có sự nỗ lực của các quốc gia đầu tư, nghiên cứu áp dụng các tiến bộ khoa
học kỹ thuật nên năng suất lạc tăng nhanh, tăng từ 14,5 tạ/ha năm 90 lên 18,28
tạ/ha năm 2009.
Qua nghiên cứu tình hình sản xuất lạc trên thế giới cho thấy, sản lượng lạc
được sản xuất ra hàng năm, phải kể đến: Trung Quốc, Ấn Độ, Nigeria, Mỹ,
Indonesia, Myanma và Senegal…
Vào những năm 90 ở Trung Quốc nhờ có bước nhảy vọt về chọn tạo giống
và kỹ thuật trồng trọt, năng suất lạc đã tăng rất nhanh so với thập kỉ 80 và là quốc
gia đứng thứ 2 sau Ấn Độ về diện tích (3,7 - 5,1 triệu ha). Theo Duan Sufen
(1998), Nước chiếm năng suất và sản lượng lạc lớn nhất so với thế giới là Trung

Quốc với 16,68 triệu tấn (2016) chiếm tới 37,92% tổng sản lượng lạc của thế giới.
Ở Trung Quốc hầu hết các sản phẩm từ lạc được tiêu thụ trong nước là chính,
lượng lạc tiêu thụ của Trung Quốc chiếm hơn một nửa lượng lạc của thế giới, tiêu
dùng các sản phẩm chế biến từ lạc như: rang, muối

4


và đóng gói tăng. Trong khi, để hạn chế nhập khẩu dầu ăn, lượng lạc đã được dùng
làm dầu ăn tăng lên. Ở Trung Quốc có hơn 200 giống có năng suất cao đã được
phát triển và phổ biến cho sản xuất từ những năm cuối của thập kỷ 50 của thế kỷ
20. Kết quả ghi nhận là các giống lạc được trồng ở tất cả các vùng đạt tới 5,46
triệu ha. Trong số đó những giống có năng suất cao là Haihua1, Xuzhou 68-4, Hua
37, Luhua 9,11,14 và 8130, tiềm năng năng suất của mỗi giống tới 7,5 tấn/ha
(Duan Shufen, 1998).
Đứng đầu diện tích trồng lạc trên thế giới là quốc gia Ấn Độ có diện tích
với 5,80 triệu ha (2016) chiếm 20,96% so với tổng diện tích của thế giới. Do lạc
chủ yếu được trồng ở những vùng khô hạn và bán khô hạn nên năng suất lạc rất
thấp, thấp hơn năng suất trung bình của thế giới. Năng suất lạc của Ấn Độ chỉ đạt
khoảng trên 11 tạ/ha, bằng 1/3 năng suất của Mỹ và Trung Quốc.
Bảng 2.2. Diện tích, năng suất sản lượng lạc của một số nước sản xuất lạc chủ yếu trên
thế giới trong những năm gần đây

Quốc gia

Mỹ
Nigeria
Ấn Độ
Trung Quốc
Thế giới


Mỹ là nước có diện tích, năng suất lạc khá ổn định; năng suất trung bình đạt
41,18 tạ/ha, gấp 3 lần so với năng suất lạc của các nước khác. Năm 2014-2016
năng suất lạc có giảm nhẹ từ 44,97 tạ/ha xuống cịn 41,18 tạ/ha những Mỹ vẫn là
nước đứng đầu thế giới về năng suất lạc với 41,18 tạ/ha vào năm 2016, so với
trung bình năng suất của thế giới thì Mỹ gấp 2,58 lần. Nguyên nhân của sự chênh
lệch này là do sự đầu tư ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ, đầu tư,
thâm canh khác nhau, cũng như do các yếu tố kinh tế xã hội, yếu tố môi trường
khác nhau chi phối. Hiện nay, Mỹ là một trong những nước xuất khẩu lạc

5


nhiều nhất thế giới với khoảng 200.000 - 250.000 tấn/năm. Canada, Mexico, EU
và Nhật nhập khẩu tới 80% lượng lạc xuất khẩu của Mỹ.
Nước có diện tích trồng lạc lớn thứ 3 thế giới là Nigeria với 2,68 triệu ha
chiếm 6,86% diện tích trồng lạc của thế giới, nhưng có năng suất đạt 11,30 tạ/ha
thấp hơn năng suất trung bình của thế giới là 4,22 tạ/ha, do đó có sản lượng chỉ đạt
hơn 3 triệu tấn chiếm 7,76% tổng sản lượng của thế giới.


Đơng Nam Á chỉ có 3 nước là Thái Lan, Việt Nam và Indonexia là xuất

khẩu lạc, trong đó Việt Nam là nước có sản lượng lạc xuất khẩu lớn nhất với 33,0
nghìn tấn (chiếm 45,13% lượng lạc xuất khẩu trong khu vực).
Ngoài các nước trên, cây lạc còn được trồng ở nhiều nước khác trên thế giới
như Achentina, Indonesia, Hàn Quốc, Senegan, Braxin, Isaren, ....
Cùng với việc gia tăng về diện tích, năng suất và sản lượng lạc, thị trường
tiêu thụ lạc cũng diễn ra rất sôi nổi, lượng lạc xuất khẩu trên thế giới không ngừng
tăng lên. Các nước xuất khẩu lạc nhiều trên thế giới đó là: Hoa Kỳ, Argentina,

Sudan, Senegal và Brazil... chiếm đến 71% tổng kim ngạch xuất khẩu của thế giới.
Trong những năm gần đây, Hoa Kỳ là nước xuất khẩu lạc hàng đầu. Argentina là
nước đứng thứ 2 về xuất khẩu lạc, trung bình hàng năm xuất khẩu 36,2 nghìn tấn,
chiếm 12,3% lượng lạc xuất khẩu thế giới. Lạc được sử dụng với mục đích làm
thực phẩm và chế biến dầu là chủ yếu. Ngồi ra cịn sử dụng cho mốt số mục đích
khác như làm thức ăn chăn ni và làm bánh kẹo.
Những thông tin trên cho thấy, tất cả các nước đã thành công trong phát
triển và nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất lạc, đều rất chú ý đầu tư cho công tác
nghiên cứu và ứng dụng rộng rãi các thành tựu khoa học và công nghệ mới vào sản
xuất, trên đồng ruộng của nông dân. Chiến lược này đã được áp dụng thành công ở
nhiều nước trên thế giới và đã trở thành bài học kinh nghiệm sâu sắc trong phát
triển sản xuất lạc của thế giới.
2.1.2. Tình hình sản xuất lạc ở Việt Nam
Cây lạc đã được nhân dân ta trồng từ lâu đời và đã trở thành thực phẩm thông
dụng trong bữa ăn hàng ngày của người dân, vì vậy cây lạc đang được trồng trên
hầu hết các vùng sinh thái của nước ta, cây lạc nhờ ưu thế về khả năng thích nghi
rộng, yêu cầu kỹ thuật canh tác và đầu tư không quá cao, giá trị và thị trường khá
ổn định, có nhiều giống lạc có tiềm năng xuất cao nên đã có một vai trị quan trọng
trong định hướng phát triển sản xuất hàng hoá của các vùng sản

6


xuất. Diện tích lạc chiếm khoảng 28% tổng diện tích gieo trồng các cây công
nghiệp ngắn ngày (Nguyễn Thị Chinh, 2005) và có xu hướng giảm qua các năm
trong từ năm 2008 – 2016.
Trong những năm gần đây công tác nghiên cứu và chuyển giao tiến bộ kĩ
thuật trồng lạc ở nước ta đã được quan tâm hơn trước. Các đề tài nghiên cứu cấp
nhà nước và cấp ngành, các dự án trong nước và quốc tế về nghiên cứu và chuyển
giao tiến bộ kỹ thuật trên cây lạc đã được triển khai thu hút sự tham gia của một

đội ngũ đông đảo các cán bộ nghiên cứu khuyến nông trong cả nước. Việt Nam cử
cán bộ nghiên cứu và khuyến nơng đi đào tạo nâng cao trình độ đồng thời tiếp cận
được với các thành tựu mới và học hỏi, trao đổi kinh nghiệm nghiên cứu, phát triển
sản xuất lạc trên thế giới và các nước trong khu vực.
Số liệu của Tổng cục Thống kê cho biết, hiện diện tích trồng đậu phộng trên
cả nước vào khoảng 200.000 héc ta, năng suất trung bình là 22,6 tạ/héc ta; trong
khi, thời điểm năm 2000, diện tích trồng đậu phộng đã gần 245.000 héc ta. Hiện tại
cả nước có 53 địa phương trồng đậu phộng, trong đó những tỉnh có diện tích trồng
lớn nhất là Nghệ An, Hà Tĩnh, Thanh Hóa (Ngọc Hùng, 2017).
Theo Ngô Thế Dân và cs. (2000), sự biến động về diện tích, năng suất và sản
lượng lạc ở Việt Nam từ năm 1970 đến 1998 chia làm 4 giai đoạn:
Từ năm 1975 - 1979: Giai đoạn này diện tích gieo trồng có xu thế giảm từ
97,1 ngàn ha (1976), xuống còn 91,8 ngàn ha (1979), năng suất thường không ổn
định, năm cao, năm thấp và chưa đều giữa các vùng và các địa phương trong nước,
năm 1976 năng suất đạt 10,3 tạ/ha, đến năm 1979 chỉ còn 8,8 tạ/ha, giảm 5,0%.
Từ năm 1980 - 1987: Thời kỳ này diện tích trồng lạc tăng nhanh, từ 91,8
ngàn ha năm 1979 lên 237,8 ngàn ha (1987). Tốc độ tăng trưởng hàng năm từ
5,6% năm đến 24,8% năm. Diện tích năm 1987 tăng gấp 2 lần so với năm 1980 và
sản lượng tăng 2,3 lần. Mặc dù diện tích gieo trồng tăng lên nhanh chóng, nhưng
năng suất khơng tăng, chỉ dao động từ 8,8 - 9,7 tạ/ha, sản xuất lạc lúc này cịn
mang tính quảng canh truyền thống.
Từ năm 1988 - 1993: Trong ba năm đầu diện tích trồng lạc giảm từ 237,8
ngàn ha (1987) xuống còn 201,4 ngàn ha (1990) giảm với tốc độ 2,0% năm và sau
đó phục hồi trở lại. Năng suất lạc tăng nhanh từ năm 1990 đến nay, công tác
nghiên cứu và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật trồng lạc ở nước ta đã được quan tâm
hơn trước (Nguyễn Thị Chinh, 2005).

7



Từ năm 1994 - 1998: Lạc đang là một trong các mặt hàng nông sản xuất khẩu
quan trọng của nước ta. Ngồi ra lạc cịn được dùng làm thực phẩm ở nhiều dạng
khác nhau, vì vậy sản xuất lạc ở nước ta trong những năm gần đây ngày càng tăng.
Giai đoạn này diện tích trồng lạc năm 1998 tăng 8% so với 1994 và sản lượng tăng
(25%). Tốc độ tăng trưởng chủ yếu là do sự tăng trưởng về năng suất. Do chúng ta
đã tiếp cận được với thị trường quốc tế và nhu cầu cho chế biến trong nước cũng
tăng lên.
Trong những năm gần đây, nhà nước ta có chủ trương phát triển mạnh cây
lạc, cho nên diện tích trồng lạc tăng lên đáng kể. Quá trình phát triển sản xuất lạc ở
nước ta trong giai đoạn từ năm 2008 – 2016 được thể hiện qua bảng 2.3.
Bảng 2.3. Tình hình sản xuất lạc của Việt Nam trong một số năm gần đây
Năm
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015
2016
Nguồn: FAOSTAT (2018)

Từ bảng 2.3 cho thấy diện tích trồng lạc ở nước ta cao nhất năm 2008 là
256,0 nghìn ha diện tích trồng lạc có xu hướng theo chiều giảm đều dần qua các
năm 2016 diện tích lạc cả nước là 184,7 nghìn ha. Vì do diện tích trồng lạc giảm
nên sản lượng lạc cũng giảm, tuy vậy năng suất của cây lạc được tăng lên từ năm
2008 đạt 20,90 tạ/ha lên 23,11 tạ/ha vào năm 2016. Do chúng ta đã tiếp cận và áp
dụng biện pháp khoa học kĩ thuật mới.
Năng suất lạc nước ta cũng không ổn định, một phần do điều kiện canh tác,

khí hậu và một phần do giống sử dụng. Tuy nhiên trong những năm gần đây năng
suất lạc bình quân của Việt Nam đã tăng đáng kể (từ 20,9 tạ/ha lên 23,11 tạ/ha).
Nguyên nhân chính khiến cho năng suất lạc không ngừng

8


tăng lên là nhờ đã chọn và nhập nội những giống lạc mới có năng suất cao, khả
năng chống chịu với sâu, bệnh hại và điều kiện ngoại cảnh khá đang dần thay thế
các giống địa phương có năng suất thấp. Mặt khác, do chuyển đổi cơ cấu cây
trồng, nhiều diện tích đất nơng nghiệp đang dần bị thu hồi chuyển sang phát triển
cơng nghiệp nên diện tích trồng cây nơng nghiệp nói chung và trồng cây lạc nói
riêng đang dần bị thu hẹp. Do vậy muốn tăng sản lượng lạc để đáp ứng nhu cầu
ngày cang cao của con người, thì việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới
kết hợp với thâm canh cao là một việc hết sức quan trọng và bức thiết hiện nay.
Hiện nay, lạc đang được trồng ở hầu hết các vùng sinh thái nơng nghiệp
Việt Nam, tuy nhiên có 6 vùng sản xuất chính như sau:
+

Vùng đồng bằng sơng Hồng: lạc được trồng chủ yếu ở Hà Nội, Nam Định,

Ninh Bình, Vĩnh Phúc, Quảng Ninh, Thái Bình, Hải Dương, Hải Phịng, Hưng
n, Hà Nam, Bắc Ninh với diện tích 31,3 nghìn ha, (chiếm 12,56% diện tích
trồng lạc của cả nước), năng suất trung bình đạt 2,3 tấn/ha, sản lượng đạt 72,8
nghìn tấn (chiếm 13,86% sản lượng lạc toàn quốc).
+

Vùng trung du và miền núi phía Bắc: đây là vùng có diện tích cũng như sản

lượng đứng thứ 2 của cả nước. Lạc được trồng chủ yếu ở Hà Giang, Phú Thọ, Hồ

Bình, Tun Quang với tổng diện tích 50,6 nghìn ha, chiếm 26,54% và sản lượng
102,2 nghìn tấn, chiếm 23,02% sản lượng của cả nước.
+
Vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung lạc được trồng chủ yếu ở
các tỉnh Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Nam, Thanh Hố, Bình Định, Quảng Trị, Thừa
thiên Huế với diện tích 108,2 nghìn ha, (chiếm 43,42% diện tích trồng lạc của cả
nước), năng suất trung bình đạt 1,9 tấn/ha, sản lượng đạt 210,4 nghìn tấn (chiếm
40,07% sản lượng lạc tồn quốc), trong đó Nghệ An có diện tích cao nhất (15,7
nghìn ha).
+

Vùng Đồng Bằng sơng Cửu Long: Tuy lạc được trồng chủ yếu ở các tỉnh

Long An, Trà Vinh...với diện tích 12,5 nghìn ha, (chiếm 5,01% diện tích trồng lạc
của cả nước), năng suất trung bình đạt 3,3 tấn/ha, sản lượng đạt 41,4 nghìn tấn
(chiếm 7,88% sản lượng lạc tồn quốc).
+
Vùng Đơng Nam Bộ: đây là vùng có diện tích trồng lạc ít nhất cả nước,
tổng diện tích trồng lạc là 9,6 nghìn ha, 5,06% và sản lượng 28,5 nghìn tấn, chiếm
6,42% sản lượng cả nước.

9


+
Vùng Tây Nguyên: lạc được trồng chủ yếu ở các tỉnh Đắk Nơng, Đắk Lắk,
Gia Lai...với diện tích 17,7 nghìn ha, (chiếm 7,1% diện tích trồng lạc của cả nước),
năng suất trung bình đạt 1,7 tấn/ha, sản lượng đạt 30,4 nghìn tấn (chiếm 5,78% sản
lượng lạc tồn quốc).
Hiện nay, những tỉnh có diện tích trồng lạc lớn như Nghệ An (23,9 nghìn ha)

và là tỉnh có diện tích trồng lạc lớn nhất cả nước, tiếp đến là tỉnh Tây Ninh (21,7
nghìn ha), tỉnh Hà Tĩnh (19,9 nghìn ha), tỉnh Thanh Hố (16,1 nghìn ha), tỉnh Bắc
Giang (11,2 nghìn ha)...
Theo số liệu của GTA, xuất khẩu lạc của Việt Nam, bao gồm ngun vỏ, bóc
vỏ và hạt khơng đáng kể (số liệu này không bao gồm thương mại biên giới với
Trung Quốc). Các thị trường xuất khẩu chính của Việt Nam là Đài Loan, Hồng
Kông, Thái Lan, Nga, Malaysia và một số nước khác. Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ
(USDA) điều chỉnh ước tính cho xuất khẩu lạc của Việt Nam trong vụ 2016/17 lên
10 nghìn tấn, bao gồm xuất khẩu lạc thông qua thương mại biên giới và xuất khẩu
lạc đã qua chế biến. Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ (USDA) điều chỉnh các ước tính cho
xuất khẩu trong vụ 2016/17 và năm 2017/18 xuống cịn 7 nghìn tấn và 8 nghìn tấn,
do các nước nhập khẩu có nhu cầu thấp hơn (GTA, 2017).
Qua số liệu thống kê cho thấy Đồng bằng sơng Hồng và vùng Đơng Nam Bộ
có năng suất đạt mức khá, Tây Bắc, Tây Nguyên đạt năng suất thấp. Hiện nay, sản
xuất lạc trên cả nước ta không đều giữa các vùng có sự chênh lệch lớn, diện tích
trồng lạc ở nước ta vẫn còn nhỏ lẻ và phân tán, nên khó khăn cho việc sản xuất lạc
hàng hố Ở một số địa phương đã hình thành một vài vùng trồng lạc tập trung lớn
như Diễn châu (Nghệ An), Hậu Lộc (Thanh Hoá). Tân Yên, Lạng Giang, Lục Nam
( Bắc Giang).
2.2. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT LẠC CỦA TỈNH BẮC GIANG
Bắc Giang là một tỉnh thuộc vùng đông bắc Việt Nam. Từ năm 2012 là tỉnh
nằm trong quy hoạch vùng thủ đô Hà Nội. Bắc Giang giáp với nhiều tỉnh thành,
phía bắc giáp Lạng Sơn, phía đơng giáp Quảng Ninh, phía tây giáp Thái Nguyên
và Hà Nội, phía nam giáp Bắc Ninh và Hải Dương. Tỉnh lỵ là thành phố Bắc
Giang, cách trung tâm thủ đô Hà Nội 50 km.
Diện tích tự nhiên 3.823 km², chiếm 1,2% diện tích tự nhiên của Việt Nam.
Theo tài liệu năm 2000, trong tổng diện tích tự nhiên của Bắc Giang, đất nơng
nghiệp chiếm 32,4%; đất lâm nghiệp có rừng chiếm 28,9%; cịn lại là đồi núi, sông
suối chưa sử dụng và các loại đất khác.


10


Bắc Giang nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa vùng Đơng bắc. Một
năm có bốn mùa rõ rệt. Mùa đơng lạnh, mùa hè nóng ẩm, mùa xn, thu khí hậu ơn
0

hịa. Nhiệt độ trung bình 22 – 23 C độ ẩm dao động lớn, từ 73 - 87%.Lượng mưa hàng
khoảng 1.533 mm, mưa nhiều trong thời gian các tháng từ tháng 4 đến tháng 9, đủ đáp
ứng nhu cầu nước cho sản xuất và đời sống. Nắng trung bình hàng năm từ 1.500 1.700 giờ, thuận lợi cho phát triển các cây trồng nhiệt đới, á nhiệt đới.

Bắc Giang có tiềm năng về du lịch lớn như chùa Bổ Đà trung tâm truyền
Phật giáo vào thế kỷ XII - XIII, một số đình, chùa có kiến trúc độc đáo như đình
Phù Lão, đình Thổ Hà, đình Lỗ Hạnh được mệnh danh là đệ nhất Kinh Bắc thế kỷ
XVI, đình Tiên Lục (thế kỷ XVII), nơi cịn lưu lại cây Dã Hương ngàn năm tuổi…
Nếu được đầu tư, những địa điểm trên có thể trở thành các điểm du lịch hấp dẫn
khách trong và ngoài nước.
Bắc Giang là một tỉnh thuộc vùng đơng bắc Bắc Bộ, phía đơng giáp tỉnh
Quảng Ninh, phía bắc giáp tỉnh Lạng Sơn, phía tây giáp tỉnh Thái Nguyên và
huyện Sóc Sơn (Hà Nội) và phía nam giáp tỉnh Bắc Ninh và tỉnh Hải Dương.Trong
những năm gần đây, Kinh tế của Bắc Giang phát triển khá toàn diện và đang dần
khẳng định được vị thế là Trung tâm kinh tế lớn thứ hai của vùng Trung du và
miền núi phía Bắc. Với những thuận lợi đặc biệt về vị trí địa lí như trên, Bắc Giang
đã và đang phát huy lợi thế đó trong phát triển kinh tế, đặc biệt trong phát triển
nông nghiệp của tỉnh, đẩy mạnh q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng
nghiệp nơng thơn, phát triển nơng nghiệp của tỉnh theo hướng sản xuất hàng hóa,
nâng cao giá trị sản xuất của ngành nông nghiệp trong cơ cấu kinh tế của tỉnh, góp
phần nâng cao thu nhập và nâng cao đời sống nhân dân.
Theo kết quả điều tra khảo sát của viện quy hoạch và thiết kế nông nghiệp
trên diện tích 19.093,04 ha. Nhìn chung, đất đai huyện n Dũng khá đa dạng,

hàm lượng các chất dinh dưỡng từ trung bình đến nghèo. Các nhóm đất phù sa, bạc
màu, dốc tụ, thích hợp trồng các loại cây ngắn ngày như lúa, ngơ, rau đậu, khoai
tây, lạc... Nhóm đất đỏ vàng ở khu vực chân đồi, tầng dầy đất thích hợp trồng một
số loại cây ăn quả như vải, na, hồng và một số loại cây lâm nghiệp.
Theo báo cáo kết quả hàng năm của sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Bắc Giang
và báo cáo của Cục thống kê tỉnh từ năm 2000 đến nay cho thấy, hàng năm cơ cấu
giống lạc ln có sự biến động, có nhiều giống lạc mới L14, L23, MD7, MD9, L18,
TB25... có tiềm năng năng suất cao, có khả năng chống chịu sâu bệnh được đưa vào
sản xuất. Năng suất và sản lượng lạc ngày một được mở rộng và tăng

11


×