Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Đánh giá tình hình thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất tại một số dự án trên địa bàn huyện hoành bồ, tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.64 MB, 119 trang )

HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN TỬ HỒNG

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN BỒI THƯỜNG,
HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
TẠI MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HOÀNH BỒ,
TỈNH QUẢNG NINH

Ngành:

Quản lý đất đai

Mã số:

60.85.01.03

Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS. HỒ THỊ LAM TRÀ

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo
vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám
ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 03 tháng 5 năm 2017


Tác giả luận văn

Nguyễn Tử Hoàng

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi đã nhận
được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn
bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hồn thành luận văn, cho phép tơi được bày tỏ lịng kính trọng và biết
ơn sâu sắc đến PGS.TS Hồ Thị Lam Trà đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức,
thời gian và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình học tập và thực hiện đề tài.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo,
Bộ môn Quản lý đất đai, Khoa Quản lý đất đai - Học viện Nơng nghiệp Việt Nam đã tận
tình giúp đỡ, tạo điều kiện tơi trong q trình học tập, thực hiện đề tài và hồn thành
luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ viên chức các phịng, ban của
Ủy ban nhân dân huyện Hồnh Bồ: phịng Tài ngun và Mơi trường, Trung tâm phát
triển quỹ đất, phịng Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn; Ủy ban nhân dân thị trấn
Trới, Ủy ban nhân dân các xã: Sơn Dương, Hịa Bình, Vũ Oai và Thống Nhất đã giúp
đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tơi hồn thành
luận văn.
Hà Nội, ngày 03 tháng 5 năm 2017
Tác giả luận văn

Nguyễn Tử Hoàng


ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan ................................................................................................................ i
Lời cảm ơn ................................................................................................................... ii
Mục lục ...................................................................................................................... iii
Danh mục chữ viết tắt.................................................................................................. vi
Danh mục bảng .......................................................................................................... vii
Danh mục hình .......................................................................................................... viii
Trích yếu luận văn ....................................................................................................... ix
Thesis abstract ............................................................................................................. xi
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ......................................................................................................1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................2

1.3.

Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................2

1.4.

Đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn ..................................................3


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................................5
2.1.

Khái quát về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu
hồi đất .............................................................................................................5

2.1.1.

Một số khái niệm .............................................................................................5

2.1.2.

Vai trị của cơng tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ..........................................6

2.1.3.

Đặc điểm của công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ..................................8

2.1.4.

Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ..............9

2.2.

Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ở một số nước và tổ chức trên
thế giới .......................................................................................................... 11

2.2.1.

Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ở một số nước trên thế giới ......... 11


2.2.2.

Quy định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của Ngân hàng Thế giới và
Ngân hàng phát triển Châu Á .........................................................................16

2.2.3.

Kinh nghiệm cho công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại Việt Nam ......... 18

2.3.

Chính sách về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất tại
việt nam qua các giai đoạn ............................................................................. 19

2.3.1.

Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu đất .................. 19

2.3.2.

Quy định về tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng ............. 29

iii


2.4.

Thực tiễn bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của cả nước và tại một số địa
phương .......................................................................................................... 30


2.4.1.

Tình hình thực hiện thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên phạm
vi cả nước ......................................................................................................30

2.4.2.

Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn thành phố Hà Nội........................ 31

2.4.3.

Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn thành phố Đà Nẵng ..................... 31

2.4.4.

Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh ......................... 32

2.5.

Nhận xét, đánh giá ......................................................................................... 33

PHẦN 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................. 35
3.1.

Địa điểm nghiên cứu ......................................................................................35

3.2.

Thời gian nghiên cứu ..................................................................................... 35


3.3.

Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................36

3.4.

Nội dung nghiên cứu...................................................................................... 36

3.5.

Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 36

3.5.1.

Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp.............................................................36

3.5.2.

Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ..............................................................36

3.5.3.

Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp ..............................................................37

3.5.4.

Phương pháp so sánh, phân tích, xử lý số liệu ................................................38

PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................................... 39

4.1.

Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, tình hình quản lý và sử dụng đất đai
huyện Hoành Bồ ............................................................................................39

4.1.1.

Điều kiện tự nhiên ......................................................................................... 39

4.1.2.

Điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................................... 41

4.1.3.

Tình hình quản lý và sử dụng đất ................................................................... 44

4.1.4.

Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, tình hình quản lý
và sử dụng đất................................................................................................49

4.2.

Tình hình thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi
đất tại huyện Hồnh Bồ..................................................................................51

4.2.1.

Tình hình thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu

hồi đất ...........................................................................................................51

4.2.2.

Các văn bản pháp lý có liên quan đến bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất áp dụng trên địa bàn huyện Hoành Bồ .......................... 52

iv


4.3.

Kết quả thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất
tại các dự án nghiên cứu ................................................................................ 54

4.3.1.

Kết quả thu hồi đất......................................................................................... 54

4.3.2.

Kết quả bồi thường đất và tài sản gắn liền với đất .......................................... 57

4.3.3.

Kết quả thực hiện hỗ trợ.................................................................................71

4.3.4.

Kết quả thực hiện tái định cư .........................................................................81


4.4.

Đánh giá tình hình thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái đinh cư tại 02 dự án
nghiên cứu ..................................................................................................... 82

4.4.1.

Đánh giá kết quả thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ............................. 82

4.4.2.

Kết quả đánh giá thơng qua điều tra ............................................................... 86

4.4.3.

Thuận lợi và khó khăn trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn huyện Hoành Bồ .......................................97

4.5.

Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất ......................................................... 99

4.5.1.

Hoàn thiện các quy định của chính sách, pháp luật .........................................99

4.5.2.


Cơng tác tổ chức, thực hiện............................................................................ 99

PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................. 101
5.1.

Kết luận ....................................................................................................... 101

5.2.

Kiến nghị ..................................................................................................... 102

Tài liệu tham khảo ................................................................................................... 103

v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

CHXHCN

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa

CSHT

Cơ sở hạ tầng

GCNQSDĐ


Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

GPMB

Giải phóng mặt bằng

HĐND

Hội đồng nhân dân

KT - XH

Kinh tế - xã hội

PTQĐ

Phát triển quỹ đất

QSDĐ

Quyền sử dụng đất

SDĐ

Sử dụng đất

TĐC

Tái định cư


UBND

Uỷ ban nhân dân

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1.

Hiện trạng cán bộ địa chính – xây dựng cấp xã .....................................45

Bảng 4.2.

Tình hình đo đạc, thành lập bản đồ ....................................................... 46

Bảng 4.3.

Tình hình cấp GCNQSDĐ trên địa bàn huyện.......................................47

Bảng 4.4.

Hiện trạng sử dụng đất năm 2016 huyện Hoành Bồ............................... 48

Bảng 4.5.

Kết quả thu hồi đất giai đoạn 2012 - 2016 ............................................. 52

Bảng 4.6.


Tổng hợp diện tích đất thu hồi ở Dự án 1 ..............................................54

Bảng 4.7.

Tổng hợp diện tích đất thu hồi ở Dự án 2 ..............................................56

Bảng 4.8.

Kết quả xác định đối tượng được bồi thường về đất của 02 dự án .........63

Bảng 4.9.

Tổng hợp giá đất bồi thường Dự án 1.................................................... 64

Bảng 4.10.

Tổng hợp giá đất bồi thường Dự án 2.................................................... 65

Bảng 4.11.

Tổng hợp bồi thường về tài sản gắn liền với đất .................................... 71

Bảng 4.12.

Tổng hợp kinh phí hỗ trợ của Dự án 1...................................................76

Bảng 4.13.

Tổng hợp kinh phí hỗ trợ của Dự án 2...................................................80


Bảng 4.14.

Tổng hợp kết quả tái định cư của 02 dự án ............................................82

Bảng 4.15.

Bảng tổng hợp kết quả điều tra đối với người có đất thu hồi..................86

Bảng 4.16.

Bảng tổng hợp kết quả phỏng vấn cán bộ có liên quan đến cơng tác
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ....................... 93

vii


DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1.

Sơ đồ vị trí 02 Dự án nghiên cứu trên địa bàn huyện Hoành Bồ, tỉnh
Quảng Ninh ............................................................................................. 35

Hình 4.1.

Dự án Cơng viên nghĩa trang An Lạc.......................................................55

Hình 4.2.

Dự án Đường cao tốc Hạ Long – Vân Đồn .............................................. 57


viii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Nguyễn Tử Hồng
Tên Luận văn: "Đánh giá tình hình thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất tại một số dự án trên địa bàn huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh"
Chuyên ngành: Quản lý đất đai

Mã số: 60.85.01.03

Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu
Phân tích, đánh giá thực trạng việc áp dụng chính sách về bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại một số dự án trên địa bàn huyện Hoành Bồ, tỉnh
Quảng Ninh; đề xuất, giải pháp về mặt chính sách và việc tổ chức thực hiện nhằm đẩy
nhanh tiến độ thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; tăng cường hiệu quả công tác
quản lý nhà nước về đất đai.
Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: Thu thập tài liệu, số liệu về điều kiện tự
nhiên, KT-XH của huyện Hoành Bồ tỉnh Quảng Ninh; các văn bản quy phạm pháp luật
áp dụng cho các dự án.
- Phương pháp chọn điểm nghiên cứu: Dự án lựa chọn là dự án có vốn đầu tư
lớn, việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư liên quan đến nhiều hộ gia đình, cá
nhân và nhiều loại đất.
- Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp: Lấy ý kiến bằng Phiếu điều tra với cán bộ
thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và các hộ gia đình, cá
nhân có đất thu hồi.
- Phương pháp so sánh, phân tích, xử lý số liệu: Phân tích lơ-gíc định tính về dữ

liệu; phân tích số liệu thống kê định lượng; xử lý số liệu thống kê bằng phần mềm
Microsoft Excel.
Kết quả nghiên cứu chính
- Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, tình hình quản lý và sử dụng
đất đai của huyện Hồnh Bồ, tỉnh Quảng Ninh.
- Tình hình thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
trên địa bàn huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh.
- Kết quả thực hiện tại 02 dự án nghiên cứu và đánh giá kết quả thực hiện;
đưa ra thuận lợi, khó khăn và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

ix


Một số kết luận chủ yếu
1. Hoành Bồ là huyện miền núi nằm ở phía Bắc của tỉnh Quảng Ninh với địa
hình và thành phần dân số phức tạp; điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội đa dạng và không
đồng đều giữa các khu vực. Công tác quản lý đất đai trong thời gian qua thực hiện khá
tốt, dẫn đến việc xác định đối tượng và điều kiện được bồi thường cơ bản thuận lợi.
2. Số lượng cán bộ của phịng Tài ngun và Mơi trường cịn thiếu so với u
cầu cơng việc đặt ra. Bên cạnh đó, trình độ chun mơn nghiệp vụ của cán bộ địa chính
– xây dựng cấp xã chưa đồng đều, khả năng tiếp cận, ứng dụng cơng nghệ thơng tin cịn
hạn chế dẫn đến công tác quản lý đất đai cấp cơ sở cịn nhiều hạn chế.
3. Chính sách về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của Dự án 1 được thực hiện
theo quy định của Luật đất đai năm 2003 và Dự án 2 được thực hiện theo quy định của
Luật Đất đai năm 2013 cho nên giá đất bồi thường của Dự án 1 là giá đất theo Bảng giá đất
của UBND tỉnh quy định và của Dự án 2 là giá đất cụ thể do UBND tỉnh quyết định. Nhìn
chung, người có đất thu hồi tại hai dự án đều có sự thắc mắc về áp giá bồi thường còn thấp
hơn so với giá thực tế chuyển nhượng trên thị trường. Bên cạnh đó, Dự án 1 được áp dụng
chính sách hỗ trợ đất vườn, ao và đất nơng nghiệp trong khu dân cư, cịn Dự án 2 khơng có

khoản hỗ trợ này dẫn đến việc so bì khiếu nại của người có đất thu hồi.
4. Hộ đủ điều kiện bố trí tái định cư chủ yếu lựa chọn hình thức tự lo chỗ ở hoặc
tái định cư tại chỗ vì các khu tái định cư khơng gần các trục đường giao thông, cơ sở hạ
tầng chưa được bảo đảm đời sống của người dân. Việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư trên địa bàn huyện cơ bản được thực hiện nghiêm túc, công khai, dân
chủ và theo đúng quy định của pháp luật.
5. Để thực hiện tốt công tác bồi thường, GPMB tại địa phương thì cần thiết phải
hồn thiện các quy định của chính sách, pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất; nâng cao năng lực cán bộ thực hiện ở các cấp và làm tốt cơng tác
tun truyền chính sách, pháp luật đến người sử dụng đất trên địa bàn.

x


THESIS ABSTRACT
Mastes candidate: Nguyen Tu Hoang
Thesis title: Evaluation of the implementation of compensation, support and
resettlement upon land recovery by the State in a number of projects in Hoanh Bo
district, Quang Ninh province.
Major: Land Management

Code: 60.85.01.03

Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
Research Objectives
To analyze and evaluate the actual situation of the application of policies on
compensation, support and resettlement upon land recovery by the State in a number of
projects in Hoanh Bo district, Quang Ninh province; to propose policy measures and
implementation arrangements to accelerate the pace of land acquisition, compensation,
support and resettlement; to improve the effectiveness of state management of land.

Masterials and Methods
- Method of secondary data collection: To collect documents and data on natural
and socio-economic conditions of Hoanh Bo district, Quang Ninh province, legal
normative documents applicable to the projects.
- Method of site selection: The selected projects are large investment ones and
the land acquisition, compensation, support and resettlement involve many households,
individuals and many types of land.
- Method of primary data collection: To collect comments with the questionnaire
conducted by officials who implement compensation, support and resettlement when the
State recovers land and by households and individuals who have land recovered by the
State.
- Method of comparison, analysis, data processing: Qualitative logical analysis
of data; Analysis of quantitative statistics; Process statistics using Microsoft Excel.
Main findings
- Assessment of natural and socio-economic conditions, management and use of
land in Hoanh Bo district, Quang Ninh province.
- Situation of implementation of compensation, support and resettlement when
the State recovers land in Hoanh Bo district, Quang Ninh province.
- Results of two research projects and performance evaluation; Give advantages
and disadvantages and propose solutions to improve the effectiveness of compensation,
support and resettlement when the State recovers land.

xi


Conclusions
1. Hoanh Bo is a mountainous district located in the northern part of Quang Ninh
province with complex terrain and population; diversified and uneven natural and socioeconomic conditions across the regions. The land administration has been performing
quite well recently, leading to the facilitation of the identification of beneficiaries and
conditions for compensation.

2. The number of staff of the Division of Natural Resources and Environment is
lacking compared to the requirements of the work. In addition, the professional
qualifications of cadastral and construction officials at the commune level are uneven,
their access to and application of information technology are limited leading to the
restrictions of the land management at the grassroots level.
3. The compensation, support and resettlement policy of Project 1 shall be
implemented in accordance with the provisions of the 2003 Land Law, while that of
Project 2 shall be carried out in accordance with the provisions of the 2013 Land Law
so that the land compensation price of Project 1 is the land price in accordance with the
Land Price List issued by the Provincial People's Committee and that of Project 2 is the
specific land price decided by the Provincial People's Committee. In general, people
with land recovered in two projects have questions about the compensation price which
is lower than the actual transfer price on the market. In addition, Project 1 is
implementing a policy of supporting garden, pond land and agricultural land in
residential areas, while Project 2 does not have this support, which leads to the
comparison and complaints from people with land recovered.
4. Households eligible for resettlement arrangement mainly choose to arrange
their own accommodation or on-site resettlement because the resettlement areas are not
close to the roads, and their infrastructure does not satisfy the lives of people. The
implementation of compensation, support and resettlement in the district is basically
implemented seriously, publicly, democratic and in accordance with the law.
5. In order to perform effectively the work of compensation and site clearance in
the locality, it is necessary to complete the provisions of the policies and legislation on
compensation, support and resettlement when the State recovers land; to improve the
capacity of implementing staff at all levels and to carry out well the policy and law
dissemination activities to the land users in the locality.

xii



PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là trong thời kỳ thực
hiện đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, sự chuyển dịch cơ cấu
kinh tế là điều tất yếu, phát triển đồng bộ với q trình này là sự xuất hiện nhiều
đơ thị mới, khu công nghiệp, khu kinh tế, khu du lịch, cơ sở hạ tầng cũng cần mở
rộng để đáp ứng được nhu cầu của thực tiễn. Trong khi quỹ đất hiện có dành cho
các hạng mục trên khơng thể đáp ứng được nhu cầu của sự phát triển, vì vậy việc
chuyển mục đích sử dụng đất (nơng nghiệp, đất ở, đất chưa sử dụng…) sang mục
đích sử dụng đất chuyên dùng là điều không thể tránh khỏi. Nhu cầu chuyển đổi
đất đai đang tạo nên một áp lực ngày càng tăng. Theo báo cáo chưa đầy đủ của
63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, sau khi triển khai thực hiện Luật Đất
đai năm 2003, tổng diện tích đất đã thu hồi là 728 nghìn ha (trong đó có 536
nghìn ha đất nơng nghiệp) của 826.012 hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục
đích quốc phịng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích cơng cộng và phát triển kinh tế
- xã hội (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2012).
Cũng theo báo cáo của Bộ Tài nguyên và Mơi trường (2012), tình hình
khiếu nại, tố cáo về đất đai vẫn diễn biến phức tạp, ngày càng gay gắt, kéo dài và
tập trung chủ yếu về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, đặc biệt là các dự án phát
triển các khu đô thị (chiếm gần 70% tổng số vụ khiếu nại, tố cáo), dẫn đến tiềm
ẩn sự mất ổn định ở một số nơi. Trong tình trạng chuyển đổi đất đai mạnh như
vậy, vấn đề thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư là khâu then chốt, quan
trọng để chuẩn bị mặt bằng triển khai thực hiện các cơng trình, dự án phục vụ
cho mục đích quốc phịng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước; đồng thời giải quyết được các vấn đề liên
quan đến việc làm, thu nhập, giảm khiếu kiện của người bị thu hồi đất, giữ ổn
định và công bằng xã hội.
Q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, q trình đơ thị hóa trên địa bàn
tỉnh Quảng Ninh đang diễn ra rất mạnh, rất nhiều dự án đã và đang triển khai với
mục đích phát triển kinh tế, cho cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và đơ thị hóa. Đặc

biệt, huyện Hoành Bồ là nơi đang diễn ra quá trình phát triển mạnh về cơ sở hạ
tầng, các nhà máy, khu du lịch…. phục vụ mục tiêu thu hút đầu tư để phát triển
kinh tế, xã hội. Từ năm 2012 đến nay, huyện Hoành Bồ đã thực hiện bồi thường,

1


hỗ trợ, tái định cư và di dời nhiều hộ dân để có được quỹ đất triển khai các dự án,
cơng trình. Tuy nhiên, trong q trình thực hiện cịn nhiều tồn tại bất cập do
chính sách pháp luật thường xuyên thay đổi, giá đất bồi thường chưa phù hợp giá
thị trường gây nên tình trạng nhiều hộ dân cịn chưa đồng tình với việc bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư của cơ quan Nhà nước dẫn đến chưa bàn giao mặt
bằng, một số trường hợp phải tổ chức cưỡng chế thu hồi đất.
Để đánh giá tình hình bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất thực hiện các dự án nói chung và trên địa bàn huyện Hồnh Bồ nói riêng, góp
phần đề xuất hồn thiện cơ chế, chính sách pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất, tơi tiến hành nghiên cứu Đề tài: ''Đánh giá
tình hình thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
tại một số dự án trên địa bàn huyện Hoành Bồ - tỉnh Quảng Ninh''.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Phân tích, đánh giá thực trạng việc áp dụng chính sách về bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại 02 dự án trên địa bàn huyện Hoành
Bồ, tỉnh Quảng Ninh.
- Đánh giá những ưu điểm và vấn đề còn tồn tại, hạn chế trong việc thực
hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để từ đó đưa ra
những đề xuất, giải pháp thiết thực cả về mặt chính sách lẫn việc tổ chức thực
hiện nhằm đẩy nhanh tiến độ bồi thường, GPMB; tăng cường hiệu quả công tác
quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đề tài nghiên cứu trên phạm vi huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh và đi

sâu nghiên cứu công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để thực hiện 02 dự án:
- Dự án Công viên nghĩa trang An Lạc: Nghĩa trang An Lạc, tọa lạc trên
Cao nguyên của dãy núi cao vùng Đông Bắc, thuộc xã Vũ Oai và xã Hịa Bình
của huyện Hồnh Bồ. Mặt tiền Nghĩa trang nằm trên đường Bắc Cửa Lục, có
điểm đấu nối với đường Cao tốc Hạ Long - Hải Phòng và cao tốc Hạ Long - Vân
Đồn. Nghĩa trang An Lạc nằm giữa tâm đường kính thành phố Hạ Long và Cẩm
Phả, cách trung tâm hai đô thị lớn của tỉnh Quảng Ninh khoảng 15 km và cách thị
trấn Trới, huyện Hoành Bồ khoảng 20km. Đến nay, dự án đã thực hiện xong
cơng tác bồi thường, giải phóng mặt bằng để đưa đất vào thực hiện dự án.
- Dự án đường cao tốc Hạ Long – Vân Đồn: Cao tốc Hạ Long - Vân Đồn

2


là dự án đầu tư xây dựng tuyến đường mới theo hình thức BOT, có tổng mức đầu
tư hơn 12.000 tỷ đồng. Đường cao tốc có quy mơ 4 làn xe, vận tốc thiết kế
100km/h có tổng chiều dài gần 60km đi qua thành phố Hạ Long, huyện Hoành
Bồ, thành phố Cẩm Phả và huyện Vân Đồn. Trong đó, đoạn đi qua huyện Hoành
Bồ dài nhất với 29,2 km, được khởi công từ tháng 9 năm 2015. Xác định đây là
dự án động lực, góp phần hồn thiện hệ thống giao thông liên vùng, phát huy lợi
thế, thu hút đầu tư về khu kinh tế Vân Đồn và những nơi tuyến đường đi qua.
UBND huyện Hoành Bồ đã cơ bản thực hiện thu hồi đất, phê duyệt phương án
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và cho trả tiền bồi thường cho người có đất thu
hồi, bàn giao mặt bằng cho nhà đầu tư để thi cơng dự án.
1.4. ĐĨNG GĨP MỚI, Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
1.4.1. Đóng góp mới
Qua tìm hiểu phân tích đánh giá tình hình thực hiện cơng tác GPMB tại
huyện Hồnh Bồ, đã tìm ra những tồn tại, khó khăn và nguyên nhân trong việc áp
dụng chính sách pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để đưa ra các đề
xuất, giải pháp về cơ chế, chính sách nhằm nâng cao hiệu quả trong cơng tác

GPMB trên địa bàn huyện Hồnh Bồ, tỉnh Quảng Ninh và những địa phương
tương tự.
1.4.2. Ý nghĩa khoa học
Góp phần làm rõ cơ sở lý luận của các quy định pháp luật đất đai về thu
hồi đất và bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo hướng đổi mới cho phù hợp hơn
với mơ hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đáp ứng u cầu đẩy
mạnh tồn diện cơng cuộc CNH, HĐH đất nước, góp phần đổi mới hệ thống
pháp luật đất đai nhằm đẩy nhanh tiến độ thực hiện GPMB các dự án đầu tư, bảo
đảm đầy đủ quyền lợi cho người có đất thu hồi.
1.4.3. Ý nghĩa thực tiễn
- Những kết quả nghiên cứu thu được thông qua thực hiện đề tài sẽ bổ
sung cơ sở thực tiễn để đánh giá chung thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư khi nhà nước thu hồi đất; góp phần giúp các nhà quản lý tại địa
phương chỉ đạo và thực hiện tốt công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư góp phần nâng cao hiệu quả trong cơng tác quản lý đất đai tại địa phương.
- Đóng góp để giải quyết vấn đề thực tiễn bức xúc đang đặt ra hiện nay ở

3


huyện Hồnh Bồ, đồng thời cịn là tài liệu tham khảo cho các địa phương có điều
kiện tương tự huyện Hồnh Bồ, tỉnh Quảng Ninh.
- Giúp các hộ gia đình, cá nhân hiểu rõ hơn chính sách pháp luật về bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất, bảo đảm đầy đủ quyền lợi
cho người có đất thu hồi, qua đó góp phần giảm thiểu tình trạng khiếu nại của
người dân.

4



PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. KHÁI QUÁT VỀ THU HỒI ĐẤT, BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI
ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
2.1.1. Một số khái niệm
- Bồi thường: Theo quy định tại khoản 12 Điều 3 của Luật Đất đai năm
2013 thì “bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất
đối với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất”. Ngoài việc bồi thường về
đất, Luật Đất đai (khoản 13 Điều 3) cịn đưa ra khái niệm chi phí đầu tư vào đất
còn lại để áp dụng bồi thường cho người có đất thu hồi mà khơng được bồi
thường về đất “chi phí đầu tư vào đất cịn lại bao gồm chi phí san lấp mặt bằng
và chi phí khác liên quan trực tiếp có căn cứ chứng minh đã đầu tư vào đất mà
đến thời điểm Nhà nước thu hồi đất còn chưa thu hồi được”. Bên cạnh đó, Luật
Đất đai cũng quy định việc bồi thường thiệt hại về nhà ở, cơng trình xây dựng,
cây trồng, vật nuôi trên đất khi Nhà nước thu hồi đất.
- Hỗ trợ: Tại khoản 14 Điều 3 của Luật Đất đai năm 2013 quy định “Hỗ
trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất thu hồi
để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển”. Nhà nước giúp đỡ người bị thu hồi
đất thông qua các khoản hỗ trợ bao gồm: Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất; hỗ
trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp thu hồi đất
nơng nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp; thu hồi đất
ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở;
hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở và hỗ trợ khác.
Các khoản hỗ trợ này được hiểu là phần cho thêm của Nhà nước sau khi
đã bồi thường sòng phẳng và là khoản điều tiết từ phần giá trị gia tăng từ đất đai
mà không phải là do đầu tư của người sử dụng đất mang lại. Như vậy, khác với
bồi thường là việc trả lại một các tương xứng những giá trị bị thiệt hại, thì hỗ trợ
mang tính chính sách, trợ giúp thêm của Nhà nước, thể hiện trách nhiệm của Nhà
nước đối với sự hi sinh, mất mát của người có đất thu hồi cho những lợi ích
chung của đất nước, của cộng đồng.

- Tái định cư: Tái định cư là việc Nhà nước bố trí đất ở, nhà ở tại nơi mới
cho những người bị Nhà nước thu hồi đất ở mà họ khơng cịn chỗ ở nào khác
(Asian Development Bank, 1998). Đối với các khu tái định cư tập trung phải

5


được xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ, bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng,
phù hợp với điều kiện, phong tục, tập quán của từng vùng, miền; khu tái định cư
được lập cho một hoặc nhiều dự án; nhà ở, đất ở trong khu tái định cư được bố trí
theo nhiều cấp nhà, nhiều mức diện tích khác nhau phù hợp với các mức bồi
thường và khả năng chi trả của người được tái định cư (Điều 85 của Luật Đất đai
năm 2013 và khoản 3 Điều 26 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP).
- Giá đất: Theo quy định tại khoản 19 Điều 3 của Luật Đất đai năm 2013
thì “giá đất là giá trị của quyền sử dụng đất tính trên một đơn vị diện tích đất”.
Có những phương pháp xác định giá đất phổ biến trên thế giới và đã được áp
dụng tại Việt Nam là: phương pháp so sánh trực tiếp; phương pháp thu nhập;
phương pháp chiết trừ và phương pháp thặng dư. Đối với từng loại đất, sẽ lựa
chọn phương pháp cụ thể để áp dụng, ví dụ: phương pháp so sánh trực tiếp chủ
yếu áp dụng cho xác định giá đất ở, phương pháp thu nhập chủ yếu áp dụng cho
đất nơng nghiệp.
2.1.2. Vai trị của công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
- Đảm bảo lợi ích quốc gia, lợi ích cơng cộng
Thơng qua việc thu hồi đất Nhà nước tạo được một quỹ đất sạch cần thiết
để phục vụ vào phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuât, đảm bảo an ninh quốc phòng,
an sinh xã hội và phát triển kinh tế; phát triển các cơ sở kinh tế, các khu công
nghiệp, các cơ sở sản xuất – kinh doanh, khu đô thị, khi vui chơi giải trí, cơng
viên cây xanh. Qua đó, làm tăng thêm khả năng thu hút đầu tư từ các nhà đầu tư
trong nước và ngoài nước nhằm phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Việc thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tốt sẽ đẩy nhanh

tiến độ thu hồi đất góp phần gián tiếp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng giảm tỷ trọng sản xuất nông nghiệp, tăng tỉ trọng sản xuất công nghiệp,
dịch vụ. Khi diện tích đất sản xuất nơng nghiệp ngày càng bị thu hẹp, Nhà nước
thực hiện các biện pháp hỗ trợ cho người nông dân bị mất đất sản xuất trong việc
đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp, tìm kiếm việc làm mới, góp phần rút bớt một
lực lượng lao động ở nông thôn chuyển sang làm việc trong khu vực sản xuất phi
nông nghiệp và dịch vụ.
- Đảm bảo giải quyết hài hịa lợi ích kinh tế - xã hội giữa Nhà nước, nhà
đầu tư và người có đất thu hồi
Có thể thấy một phần nguồn lực đất đai vẫn chưa được sử dụng có hiệu

6


quả, tác động đến mục tiêu kinh tế - xã hội, tăng trưởng kinh tế và gây thất thu
cho ngân sách nhà nước mà nguyên nhân chủ yếu còn chưa giải quyết được quan
hệ lợi ích kinh tế - xã hội trong các quan hệ đất đai giữa nhà nước, nhà đầu tư và
người có đất bị thu hồi. Tình trạng chung hiện nay mới chỉ chú trọng đến lợi ích
trước mắt, nhắm đến khoản lợi nhuận từ đất đai (do quy hoạch) mang lại, các chủ
thể đang ra sức khai thác, chuyển nhượng, cho thuê, chuyển đổi nhiều diện tích
đất đai màu mỡ sang các loại đất phi nơng nghiệp, trong khi tình trạng người dân
thiếu việc làm, chuyển đổi nghề nghiệp chưa được coi trọng. Quan hệ lợi ích giữa
3 bên hiện nay còn nhiều bất cập: người sử dụng đất bị thu hồi luôn mong muốn
được bồi thường thỏa đáng, các nhà đầu tư muốn tối đa hóa lợi nhuận bằng mọi
cách, trong khi đó Nhà nước chỉ thực hiện thu các khoản với mức thu thấp và
trong nhiều trường hợp còn bị khấu trừ hết bởi tiền bồi thường mà nhà đầu tư đã
ứng trước (Chu Văn Thỉnh, 2000).
Trên cơ sở nhận thức rõ quan điểm phát triển kinh tế gắn liền với thực
hiện tiến bộ và công bằng xã hội, cần thống nhất, đồng bộ chính sách kinh tế với
chính sách xã hội trên cơ sở xem xét các yếu tố khách quan và chủ quan một

cách khoa học, đánh giá đúng mức lợi ích giữa các bên từ đó tìm ra cách giải
quyết hài hịa lợi ích, khơng triệt tiêu bất cứ bên nào và lợi ích của các bên cần
được tơn trọng và bảo vệ, tăng sự đồng thuận, phù hợp với xu hướng của xã hội
hiện đại.
Cũng như các loại tài nguyên thiên nhiên khác, đất đai hàm chứa những
giá trị khác nhau: giá trị sử dụng trực tiếp (ví dụ giá trị về quyền sử dụng đất trên
thị trường…) giá trị sử dụng gián tiếp (giá trị sinh thái, môi trường,…) và giá trị
vơ hình (giá trị mang tính tâm linh, thiêng liêng …). Vì vậy, mức bồi thường cho
người dân khi bị thu hồi đất như thế nào cho hợp lý và hài hịa lợi ích cần được
giải quyết trong thực tế quản lý và sử dụng đất của chúng ta.
Do đó, việc đảm bảo hài hịa lợi ích giữa Nhà nước, nhà đầu tư và người
có đất bị thu hồi cần được xác định rõ ràng trên cơ sở Nhà nước điều tiết lợi ích
giữa nhà đầu tư với người bị thu hồi đất bảo đảm người bị thu hồi đất chấp thuận,
ổn định đời sống; đồng thời, Nhà nước cần ban hành các chính sách bồi thường
hợp lý để buộc các doanh nghiệp sử dụng đất tiết kiệm, phát triển theo hướng bền
vững nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư, đổi mới công nghệ theo hướng thân thiện
môi trường (Phạm Đức Phong, 2002).

7


- Góp phần vào duy trì ổn định chính trị, trật tự, an toàn xã hội
Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất có vai trò quan
trọng trong sự phát triển của đất nước. Các cơng trình phục vụ mục đích an ninh,
quốc phịng, lợi ích quốc gia, mục đích phát triển kinh tế đều cần tới mặt bằng.
Có thể nói cơng tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được thực hiện nhanh
chóng, hiệu quả thì cơng trình thực hiện đã hồn thành được một nửa. Q trình
thực hiện cơng tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ảnh hưởng trực tiếp tới đời
sống của người dân tại thời điểm bị thu hồi đất và sau này. Do diện tích đất sản
xuất của người dân bị thu hồi dẫn đến tình trạng thiếu việc làm, người dân khơng

có thu nhập làm ảnh hưởng đến kinh tế của mỗi hộ gia đình cá nhân. Thiếu việc
làm là ngun nhân chính dẫn đến tình trạng mất tình hình trật tự an ninh. Đời
sống của nhân dân sau khi bị thu hồi đất có thể được nâng cao một cách nhanh
chóng nhưng khơng bền vững do người dân không biết sử dụng khoản tiền hỗ trợ
để chuyển đổi nghề nghiệp dẫn đến tình trạng ăn tiêu lãng phí dễ dàng mắc phải
các tệ nạn xã hội (Hồng Thị Nga, 2010).
Việc thu hồi đất khơng đúng mục đích, các dự án treo dẫn đến mất đất sản
xuất, người dân khơng có việc làm đây là một trong những nguyên nhân dẫn đến
tình trạng người dân bị kích động bởi các thế lực chống đối gây mất trật tự an
ninh quốc phòng, mất niềm tin của Nhân dân vào Đảng và Nhà nước. Chính vì
vậy, vai trị của công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư rất quan trọng, công
tác bồi thường hỗ trợ, và tái định cư với mục tiêu không chỉ là làm thế nào để
thực hiện thu hồi đất một cách nhanh chóng mà phải tạo ra được bài tốn ổn định
và phát triển bền vững cho người dân sau khi bị thu hồi đất.
Việc giải quyết các tranh chấp, khiếu kiện từ việc thu hồi đất, bồi thường,
giải phóng mặt bằng cho thấy nếu không giải quyết tốt việc bồi thường tổn thất,
hỗ trợ tái định cư nhằm hỗ trợ họ vượt qua khó khăn trước mắt để nhanh chóng
ổn định đời sống và sản xuất thì sẽ phát sinh nhiều tranh chấp, khiếu kiện kéo
dài, vượt cấp với số đông người dân tham gia, đây là một thực trang đang diễn ra.
Đây cũng là nguyên nhân cơ bản phát sinh những tụ điểm gây mất trật tự ổn định
về chính trị, trật tự an toàn xã hội và dễ bị kẻ xấu lợi dụng kích động. Do vậy
thực hiện tốt cơng tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư góp phần vào ổn định chính
trị, trật tự, an tồn xã hội, tránh nguy cơ nảy sinh các xung đột xã hội.
2.1.3. Đặc điểm của công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
- Tính phức tạp: Đất đai là tài sản đặc biệt có giá trị cao, có vai trò cực kỳ

8


quan trọng trọng đời sống kinh tế - xã hội. Việt Nam với xuất phát là đất nước

nông nghiệp lạc hậu, dân cư chủ yếu sống nhờ vào hoạt động sản xuất nông
nghiệp mà đất đai lại là tư liệu sản xuất quan trọng trong khi trình độ sản xuất
của nơng dân cịn thấp, từ bao đời nay, người dân ta vẫn giữ tư tưởng lấy sản
xuất nông nghiệp làm cái gốc, cái rễ của cuộc sống. Do vậy, khi Nhà nước thu
hồi đất để thực hiện các dự án phát triển người dân ta thường thụ động trong việc
chuyển đổi nghề nghiệp, khó khăn trong việc ổn định đời sống, việc làm. Mặt
khác, cây trồng, vật nuôi trên vùng đó cũng đa dạng dẫn đến cơng tác tun
truyền, vận động dân cư tham gia di chuyển, định giá bồi thường rất khó khăn và
việc hỗ trợ chuyển nghề nghiệp là điều cần thiết để đảm bảo đời sống dân cư sau
này (Phạm Phương Nam, 2013).
Đối với đất ở công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư lại càng phức tạp
hơn do những nguyên nhân sau: Đất ở là tài sản có giá trị lớn, gắn bó trực tiếp
với đời sống và sinh hoạt của người dân mà tâm lý, tập quán của người dân là
ngại di chuyển chỗ ở; cơ chế chính sách khơng đồng bộ, sự quản lý lỏng lẻo, giải
quyết không dứt điểm, kéo dài của các cấp chính quyền nhất là chính quyền cấp
cơ sở dẫn đến tình trạng lấn chiếm đất đai, xây nhà trái phép diễn ra thường
xuyên, tái diễn; thiếu quỹ đất do xây dựng khu tái định cư cũng như chất lượng
khu tái định cư thấp chưa đảm bảo được yêu cầu; dân cư một số vùng sống chủ
yếu bằng nghề buôn bán nhỏ và sống bám vào các trục đường giao thông của khu
dân cư làm kế sinh nhai nay chuyển đến ở khu vực mới thì điều kiện kiếm sống
bị thay đổi nên họ khơng muốn di chuyển.
- Tính đa dạng: Mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất khác nhau
với điều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội, dân cư khác nhau. Khu vực nội thành, mật
độ dân cư cao, ngành nghề đa dạng, giá trị đất và tài sản trên đất lớn; khu vực
ven đô, mức độ tập trung dân cư khá cao, ngành nghề dân cư phức tạp, hoạt động
sản xuất đa dạng: công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, buôn bán nhỏ;
khu vực ngoại thành, hoạt động sản xuất chủ yếu của dân cư là sản xuất nơng
nghiệp. Do đó mỗi khu vực bồi thường GPMB có những đặc trưng riêng và được
tiến hành với những giải pháp riêng phù hợp với những đặc điểm riêng của mỗi
khu vực và từng dự án cụ thể (Phạm Phương Nam, 2013).

2.1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
- Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội: Mỗi dự án được tiến hành trên một
vùng đất khác nhau với điều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội dân cư khác nhau. Khu

9


vực nội thành, mật độ dân cư cao, ngành nghề đa dạng, giá trị đất và tài sản trên
đất lớn; khu vực ven đô, mức độ tập trung dân cư khá cao, ngành nghề dân cư
phức tạp, hoạt động sản xuất đa dạng: công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương
mại, buôn bán nhỏ; khu vực ngoại thành, hoạt động sản xuất chủ yếu của dân cư
là sản xuất nông nghiệp; khu vực nông thôn mật độ dân cư thưa, thớt, , sống chủ
yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp. Do đó, việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư có những đặc trưng riêng và được tiến hành với những giải pháp riêng
phù hợp với những đặc điểm riêng của mỗi khu vực và từng dự án cụ thể.
- Việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật: Đất đai là đối tượng
quản lý phức tạp, luôn biến động theo sự phát triển của nền KT-XH. Để thực
hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước về đất đai đòi hỏi các văn bản pháp luật liên
quan đến lĩnh vực này phải mang tính ổn định cao và phù hợp với tình hình thực
tế. Ở nước ta, do các đặc điểm lịch sử, KT-XH của đất nước trong mấy thập kỷ
qua có nhiều biến động lớn, nên các chính sách về đất đai cũng theo đó khơng
ngừng được sửa đổi, bổ sung. Từ năm 1993 đến năm 2003, Nhà nước đã ban
hành hơn 200 văn bản quy phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất. Theo đó,
chính sách bồi thường GPMB cũng ln được Chính phủ khơng ngừng hồn
thiện, sửa đổi nhằm giải quyết các vướng mắc trong công tác bồi thường GPMB,
phù hợp với yêu cầu thực tế triển khai. Với những đổi mới về pháp luật đất đai,
thời gian qua công tác GPMB đã đạt những kết quả đáng khích lệ, đã cơ bản đáp
ứng được nhu cầu về mặt bằng cho việc phát triển các dự án đầu tư (Nguyễn
Thanh Trà, Phạm Phương Nam, 2012). Tuy nhiên, do tính chưa ổn định, chưa
thống nhất của pháp luật đất đai qua các thời kỳ mà cơng tác bồi thường GPMB

đã gặp khá nhiều khó khăn và cản trở. Thực tiễn triển khai cho thấy việc ban
hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai có ảnh hưởng
rất lớn đến công tác bồi thường GPMB. Hệ thống văn bản pháp luật đất đai cịn
có những nhược điểm như là số lượng nhiều, mức độ phức tạp cao, không thuận
lợi trong sử dụng, nội bộ hệ thống chưa đồng bộ, chặt chẽ gây lúng túng trong xử
lý và tạo kẽ hở trong thực thi pháp luật (Tôn Gia Huyên, 2006).
- Năng lực của người tổ chức, thực hiện thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư: Do việc thực hiện thu hồi đất liên quan đến nhiều đối tượng khác
nhau (đất đai, tài chính, xây dựng, nơng nghiệp, lao động...) cho nên địi hỏi phải
có sự tham gia của nhiều cấp, nhiều ngành. Để thực hiện tốt công tác thu hồi đất,
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì việc thực hiện nghiêm túc tính cơng khai, dân

10


chủ, đúng pháp luật cũng như đội ngũ cán bộ làm cơng tác bồi thường, giải
phóng mặt bằng đã được tập huấn, bồi dưỡng nâng cao trình độ chun mơn,
nghiệp vụ sẽ làm cho người có đất thu hồi tin tưởng, đồng thuận sớm bàn giao
mặt bằng để thực hiện dự đầu tư. Ngược lại, năng lực của đội ngũ cán bộ làm
cơng tác bồi thường, giải phóng mặt bằng hạn chế, việc nắm bắt về chính sách,
pháp luật chưa đầy đủ dẫn đến chưa hướng dẫn, giải thích cho người có đất thu
hồi về các vấn đề liên quan đến chính sách, pháp luật đất đai sẽ làm cho việc tổ
chức thực hiện công tác thu hồi đất, bồi thường giải phóng mặt bằng trong thực
tế gặp khó khăn và vướng mắc nhiều hơn.
2.2. QUY ĐỊNH VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ Ở MỘT SỐ
NƯỚC VÀ TỔ CHỨC TRÊN THẾ GIỚI
2.2.1. Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ở một số nước trên thế giới
2.2.1.1. Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ở Ơxtrâylia
Ơxtrâylia có các quy định pháp luật về thu hồi, cưỡng chế đất cho mục
đích cơng cộng của Chính phủ liên Bang (thuộc khối thịnh vượng Anh), của

Chính phủ mỗi Bang, của các cơ quan có thẩm quyền khác theo Luật định, bao
gồm: những tổ chức đáp ứng các dịch vụ cơng cộng như cấp, thốt nước, cấp
điện, giao thông, nhà ở và các dịch vụ khác liên quan đến nhu cầu của cộng đồng.
Quyền cưỡng chế thu hồi đất được Chính phủ giao cho một cơ quan có
thẩm quyền thực hiện bằng cách mua trên cơ sở thỏa thuận, hoặc trong trường
hợp không đạt được thỏa thuận giữa các bên thì áp dụng biện pháp cưỡng chế.
Về đền bù cho các chủ có đất bị thu hồi thực hiện theo quy định pháp luật
do Chính phủ Ơxtrâylia ban hành. Nguyên tắc chủ đạo của việc bồi thường là
phải đảm bảo cho người có đất bị thu hồi điều kiện về tài chính ngang bằng với
trạng thái cũ khi đất chưa bị thu hồi. Giá bồi thường được quy định riêng cho
từng chủ nhà/đất và giá này không bao gồm phần tăng giá do đã có hoặc sẽ có
các cơng trình cơng cộng, tuy nhiên, trong thực tế thường khó áp dụng được
ngun tắc này, vì có bất động sản thuộc dạng không thể định giá được như nhà
thờ, trường học, bệnh viện… và cũng khơng có số liệu bán các tài sản như vậy
trên thị trường. Trong trường hợp này giải pháp phù hợp nhất là đáp ứng đủ kinh
phí tái tạo lại cơng trình thay thế cơng trình kiến trúc cũ ở một địa điểm khác,
thậm chí cả trong trường hợp cơng trình cũ đã bị hư hỏng. Có một số các quy
định về đền bù thiệt hại trong các tình huống cụ thể như sau:

11


- Đền bù thiệt hại do quy hoạch đô thị: Có một số trường hợp sẽ được đền
bù thiệt hại khi giá trị đất bị giảm đi do tác động của quy hoạch chi tiết. Ví dụ,
đối với đất đang có lợi thế về kinh doanh, do tác động của quy hoạch sử dụng đất
hoặc trường hợp khu đất đã được quy hoạch bố trí cơng trình cơng cộng trong
tương lai dẫn tới có thể bị giảm giá.
- Đền bù thiệt hại do bị áp đặt quyền địa dịch theo luật định: đó là các
quyền hạn chế trên đất do các chủ khác ở khu đất liền kề có nhu cầu sử dụng
điện, nước, thoát nước, lối đi… qua khu đất. Khi dành quyền này cho chủ khác

có thể gây phương hại trực tiếp đến bất động sản trong việc sử dụng đất ở mức
cao nhất và tốt nhất nên phải định giá những thiệt hại đó để tính đền bù cho
đương sự bị ảnh hưởng (Tổng cục Quản lý đất đai, 2012).
2.2.1.2. Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ở Canada
Tại Canađa, Quy hoạch tổng thể, quy hoạch chi tiết và tái phân vùng sử
dụng đất là căn cứ để chính quyền các bang có thể thu hồi quyền sở hữu đất
nhưng quyền này chỉ áp dụng với những mảnh đất thể hiện trong bản quy hoạch
là sử dụng cho mục đích cơng cộng ví dụ như đường giao thông và cơ sở hạ tầng.
Quy hoạch tổng thể, quy hoạch chi tiết và tái phân vùng sử dụng đất được công
khai lấy ý kiến cộng đồng trong suốt quá trình chuẩn bị và trước khi phê duyệt.
Chính quyền sẽ khơng hỗ trợ trực tiếp phát triển tư nhân trong việc thu hồi
đất. Ví dụ, một thành phố không thể thu hồi quyền sở hữu một mảnh đất để hoàn
thiện quy hoạch xây dựng trung tâm mua sắm hay nhà ở tư nhân.
Việc thực hiện thu hồi quyền sở hữu được xem như là biện pháp cuối cùng
để có đất thực hiện dự án. Mọi nỗ lực đều nhằm đạt được thỏa thuận với chủ sở
hữu tài sản, do đó, rất nhiều thời gian và cố gắng được dành cho việc đàm phán
với từng chủ sở hữu. Nhà đầu tư tư nhân khơng có vai trị trong quá trình thu hồi
quyền sở hữu, ngoại trừ một số công ty tư nhân hoạt động trong lĩnh vực công
nghiệp được quy định như đường sắt, các loại đường ống dẫn, viễn thông.
Quyền được bồi thường dựa trên nguyên tắc chung là sau khi nhận bồi
thường người chủ sở hữu vẫn phải có tiềm lực kinh tế tương tự như trước khi bị
thu hồi đoạt quyền sở hữu. Các khoản bồi thường bao gồm:
- Giá thị trường của đất, của tịa nhà hoặc của các cơng trình khác;
- Mất giá trị đối với mảnh đất còn lại;

12


×