Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thẩm định và đánh giá tác động môi trường tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh thanh hóa giai đoạn 2011 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 81 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

VŨ BÁCH CHIẾN

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH VÀ ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG
MÔI TRƯỜNG TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA GIAI ĐOẠN 2011 - 2016

Chuyên ngành:

Khoa học Môi trường

Mã số:

8440301

Người hướng dẫn khoa học:

1. TS. Đinh Hồng Duyên
2. TS. Hoàng Hải

NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào khác.
Hà Nội, ngày …..tháng…...năm 2018
Tác giả luận văn



Vũ Bách Chiến

i


LỜI CẢM ƠN
Để có những thơng tin phục vụ cho Luận văn này em đã nhận được sự giúp đỡ
của nhiều cơ quan như: Cục Thẩm định và Đánh giá tác động môi trường, Sở Tài
nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hóa; Chi cục Bảo vệ mơi trường; các chun gia
tham gia hội đồng thẩm định, Ban Quản Lý Khu Kinh Tế Nghi Sơn,... Trong thời gian
thực hiện Luận văn của mình, em cũng nhận được sự giúp đỡ tận tình và q báu của
các Thầy Cơ Khoa Mơi trường, Học Viện Nông nghiệp Việt Nam; Đặc biệt, trong suốt
quá trình thực hiện Luận văn em nhận được sự dìu dắt rất tận tụy của TS. Đinh Hồng
Duyên và TS. Hồng Hải.
Ngồi ra, trong q trình thực hiện đề tài Luận văn em nhận được sự động viên,
giúp đỡ chân thành cả về vật chất lẫn tinh thần của rất nhiều người thân và bạn bè.
Qua đây, em muốn tỏ lời cảm ơn đến tất cả các Thầy Cô Khoa Môi trường, Học
Viện Nông nghiệp Việt Nam; các anh chị trong Cục Thẩm định và Đánh giá tác động
môi trường, Sở Tài ngun và Mơi trường tỉnh Thanh Hóa; Chi cục Bảo vệ môi trường,
Ban Quản Lý Khu Kinh Tế Nghi Sơn và tất cả những người thân, bạn bè,… Đặc biệt là
TS. Đinh Hồng Duyên và TS. Hoàng Hải đã dìu dắt em trong suốt quá trình thực hiện
Luận văn của mình. Bản thân em khơng biết nói gì hơn là gửi tới những người đã giúp
đỡ em thực hiện Luận văn này lời cảm ơn chân thành và sâu sắc; chúc các Thầy Cô, anh
chị, người thân, bạn bè,… sức khỏe dồi dào và hoàn thành suất sắc cơng việc ở cương vị
mình đang đảm nhiệm.
Hà Nội, ngày …..tháng…...năm 2018
Tác giả luận văn

Vũ Bách Chiến


ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan ..................................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................................ ii
Mục lục ............................................................................................................................ ii
Danh mục chữ viết tắt ...................................................................................................... vi
Danh mục bảng ............................................................................................................... vii
Trích yếu luận văn .......................................................................................................... vii
Thesis abstract.................................................................................................................. ix
Phần 1. Mở đầu ............................................................................................................... 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................... 1

1.2.

Giả thuyết nghiên cứu ......................................................................................... 2

1.3.

Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 2

1.3.1.

Mục tiêu chung ................................................................................................... 2

1.3.2.


Mục tiêu cụ thể ................................................................................................... 2

1.4.

Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................ 3

1.5.

Ý nghĩa thực tiễn ................................................................................................ 3

Phần 2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu .......................................................................... 4
2.1.

Tổng quan về đtm ............................................................................................... 4

2.1.1.

Khái niệm về ĐTM ............................................................................................. 4

2.1.2.

Vai trị của ĐTM trong quản lý mơi trường ....................................................... 5

2.1.3.

Căn cứ pháp lý thực hiện ĐTM .......................................................................... 6

2.1.4.


Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan tổ chức thẩm định, phê
duyệt báo cáo ĐTM của tỉnh Thanh Hóa ........................................................... 8

2.2.

Tình hình nghiên cứu và thực hiện cơng tác ĐTM trên thế giới ........................ 9

2.3.

Tình hình nghiên cứu và thực hiện cơng tác đtm việt nam .............................. 12

2.3.1.

Lịch sử hình thành và phát triển ĐTM tại Việt Nam........................................ 12

2.3.2.

Các nghiên cứu về cơng tác ĐTM và quy trình thẩm định tại Việt Nam ......... 15

2.3.3.

Kết quả công tác ĐTM ở Việt Nam.................................................................. 27

Phần 3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu .......................................................... 29
3.1.

Nội dung nghiên cứu ........................................................................................ 29

3.1.1.


Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................... 29

iii


3.1.2.

Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................... 29

3.1.3.

Thời gian nghiên cứu ........................................................................................ 29

3.1.4.

Nội dung nghiên cứu ........................................................................................ 29

3.2.

Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 29

3.2.1.

Phương pháp thu thập, kế thừa và tổng hợp số liệu.......................................... 29

3.2.2.

Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế ............................................................. 30

3.2.3.


Phương pháp chuyên gia .................................................................................. 30

3.2.4.

Phương pháp đánh giá về công tác thẩm định ĐTM ........................................ 30

3.2.5.

Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá .......................................................................... 31

3.2.6.

Xây dựng mức độ quan trọng ........................................................................... 33

3.2.7.

Xác định mức độ tuân thủ của từng hoạt động ................................................. 34

3.2.8

Xác định mức độ thực hiện các tiêu chí ........................................................... 34

Phần 4. Kết quả và thảo luận ....................................................................................... 36
4.1.

Giới thiệu về ban quản lý kkt nghi sơn và các kcn, công tác quản lý môi
trường trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa ................................................................. 36

4.1.1.


Giới thiệu về BQLKKT và các KCN ............................................................... 36

4.1.2.

Công tác quản lý môi trường ............................................................................ 37

4.2.

Thực trạng công tác lập, thẩm định, hậu thẩm định báo cáo ĐTM của khu
kinh tế Nghi Sơn và các KCN giai đoạn 2011-2016 ........................................ 38

4.2.1.

Thực trạng công tác lập, thẩm định, phê duyệt báo cáo ĐTM của BQL đối với
các dự án đầu tư vào KKTNS và các KCN trong giai đoạn 2011-2016 ....................38

4.2.2.

Thực trạng công tác lập báo cáo ĐTM ............................................................. 40

4.3.2.

Thực trạng công tác thẩm định báo cáo ĐTM .................................................. 48

4.3.3.

Thực trạng về công tác hậu thẩm định báo cáo ĐTM ...................................... 51

4.4.


Giải pháp nâng cao hiệu quả của công tác thẩm định, phê duyệt báo cáo
đtm của BQL KKT nghi sơn và các KCN trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa .......... 55

4.4.1.

Giải pháp quản lý.............................................................................................. 55

4.4.2.

Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác lập báo cáo ĐTM ................................. 56

4.4.3.

Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thẩm định báo cáo ĐTM ...................... 60

4.4.4.

Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác phê duyệt báo cáo ĐTM ...................... 61

Phần 5. Kết luận và kiến nghị ...................................................................................... 64
5.1.

Kết luận............................................................................................................. 64

iv


5.2.


Kiến nghị .......................................................................................................... 64

5.2.1.

Đối với Bộ Tài nguyên và Môi trường ............................................................. 64

5.2.2.

Đối với sở Tài nguyên và Môi trường, ban quản lý KKT và các KCN............ 65

5.2.3.

Đối với chủ dự án ............................................................................................. 65

5.2.4.

Đối với đơn vị tư vấn........................................................................................ 65

Tài liệu tham khảo .......................................................................................................... 66

v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng việt

BTNMT


Bộ Tài nguyên và Môi trường

BVMT

Bảo vệ môi trường

BQLKKT

Ban quản lý khu kinh tế

ĐMC

Đánh giá tác động môi trường chiến lược

ĐTM

Đánh giá tác động môi trường

KCN

Khu công nghiệp

KKT

Khu kinh tế

KT-XH

Kinh tế xã hội


QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

SX-KD-DV

Sản xuất, kinh doanh, dịch vụ

TN&MT

Tài nguyên và môi trường

UBND

Uỷ ban nhân dân

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Lịch sử phát triển ĐTM trên thế giới và Việt Nam ..................................... 11
Bảng 3.1. Bộ tiêu chí đánh giá năng lực đơn vị tư vấn ................................................ 32
Bảng 3.2. Bộ tiêu chí đánh giá cơng tác hậu ĐTM - Đối với chủ dự án ...................... 33
Bảng 4.1. Khu kinh tế Nghi Sơn và các khu công nghiệp trên địa bàn
tỉnh Thanh Hóa ............................................................................................ 37
Bảng 4.2. Kết quả đánh giá về công tác lập báo cáo ĐTM .......................................... 41
Bảng 4.3. Kết quả đánh giá về công tác thẩm định báo cáo ĐTM Đối với ban
quản lý KKT Nghi Sơn và các KCN, giai đoạn 2011đến 2016 ................... 49
Bảng 4.4. Kết quả đánh giá về công tác hậu thẩm định báo cáo ĐTM đối với
ban quản lý KKT Nghi Sơn và các KCN, giai đoạn 2011đến 2016 ............ 52

Bảng 4.5. Kết quả đánh giá về công tác hậu thẩm định báo cáp ĐTM đối với
Chủ dự án, giai đoạn 2011 đến 2016 ........................................................... 53

vii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Vũ Bách Chiến
Tên luận văn: “Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thẩm định và đánh
giá tác động môi trường tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa giai đoạn
2011 - 2016”.
Ngành: Khoa Học Mơi Trường

Mã số: 8440301

Tên cơ sở đào tạo: Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu
Đánh giá thực trạng cơng tác lập, thẩm định, phê duyệt, hậu thẩm,báo cáo ĐTM
đối với các dự án đầu tư vào các KCN trong giai đoạn 2011-2016.
Phương pháp nghiên cứu:
Thu thập kế thừa các số liệu về công tác lâp, thẩm định, phê duyệt báo cáo
ĐTM... từ ban quản lý khu kinh tế Nghi Sơn, sở tài ngun Mơi trường tỉnh Thanh
Hóa.Điều tra thu thập thơng tin tại các khu công nghiệp và khu kinh tế Nghi Sơn khu
vực nghiên cứu, thu thập các số liệu cần thiết phục vụ cho việc nghiên cứu. Phương
pháp phỏng vấn xin ý kiến của các chuyên gia.
Kết quả chính và kết luận
Kết qủa nghiên cứu chỉ ra rằng, tỉnh Thanh Hóa tính đến năm 2016 có 6 KCN và
1 KKT được sự quản lý của BQLKKT và các KCN. Công tác lập báo cáo ĐTM chưa
được tốt, do năng lực của các đơn vị tư vấn và chất lượng báo cáo ĐTM còn nhiều hạn
chế, các giải pháp đề xuất trong báo cáo cịn mang tính lý thuyết, thiếu khả thi, cơng tác

tham vấn chỉ làm hình thức, chưa có đầu tư nghiên cứu sâu hơn trong cơng tác lập báo
cáo ĐTM. Về công tác thẩm định báo cáo ĐTM: Giai đoạn 2015-2016 được chú trọng
hơn, đặc biệt các giải pháp BVMT trong giai đoạn vận hành được xem xét kỹ, tư vấn
cho chủ dự án các biện pháp, cơng trình có tính khả thi, hiệu quả hơn, cao hơn so với
giai đoạn 2011-2015. Về công tác hậu thẩm định báo cáo ĐTM đối với cơ quan quản lý
nhà nước từ năm 2015 đến nay được chú trọng hơn so với giai đoạn 2011-2015, đặc biệt
công tác giám sát việc thực hiện xây dựng các cơng trình bảo vệ môi trường theo tiến độ
đề ra và giám sát việc thực hiện công tác vận hành thử nghiệm các công trình bảo vệ
mơi trường trước khi hoạt động chính thức thực hiện tốt hơn. Về công tác hậu thẩm định
báo cáo ĐTM đối với chủ dự án, giai đoạn 2011-2015 rất ít được chú trọng. Giai đoạn
2015 đến nay, đã thực hiện chương trình giám sát mơi trường đầy đủ hơn, hiệu quả xử
lý môi trường tốt hơn. Tuy nhiên trong công tác hậu thẩm định ĐTM đối với chủ dự án

viii


chưa được cải thiện, mức đạt rất thấp.Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp quy, hướng dẫn
chi tiết việc thực hiện Luật Bảo vệ Môi trường năm 2014.Tăng cường đào tạo, tập huấn,
hội thảo trình độ chun mơn nghiệp vụ để nâng cao năng lực quản lý môi trường, của
cán bộ quản lý các cấp.
Kiến nghị
Đối với sở Tài nguyên và Môi trường, ban quản lý KKT và các KCN tham
mưu cho UBND tỉnh xây dựng các văn bản về cơ chế, chính sách, quy định pháp
luật về BVMT. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, áp dụng các biện pháp
mạnh để ngăn chặn các hành vi huỷ hoại hoặc gây ô nhiễm môi trường. Xây dựng cơ
chế khuyến khích áp dụng các giải pháp cơng nghệ giảm thiểu ô nhiễm, đầu tư công
nghệ, thiết bị mới, thực hiện các giải pháp sản xuất sạch hơn. Đối với chủ dự án cần
phải có ý thức, trách nhiệm về bảo vệ môi trường và an sinh xã hội của người dân
hiện tại và mai sau. Doanh nghiệp bắt buộc phải có cán bộ chun trách về mơi
trường (được đào tạo chuyên ngành về môi trường), nắm vững các văn bản pháp luật

về BVMT. Đối với đơn vị tư vấnCán bộ nhân viên có trình độ đại học trở lên, Phải
cập nhật đầy đủ các thơng tin có liên quan, đặc biệt là luật BVMT, các văn bản pháp
quy, các tiêu chuẩn Quốc gia, các quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia từ đó nâng cao hiệu
quả của cơng tác lập báo cáo ĐTM.

ix


THESIS ABSTRACT
Author's name: Vũ Bách Chiến
Thesis title: "Situation and solutions to improve the effectiveness of environmental impact
assessment and appraisal in industrial zones in Thanh Hoa province for 2011 - 2016".
Field: Environmental

Code: 8440301

Name of training institution: Vietnam National University of Agriculture
Research purposes
Assessment of the status of appraisal, appraisal, approval, post-test, EIA report
for investment projects in IZs in 2011-2016 period.
Research methodology:
Gathering data on assessment, appraisal and approval of EIA reports ... from the
management board of Nghi Son Economic Zone, Department of Natural Resources and
Environment of Thanh Hoa province. Information in the industrial zones and Nghi Son
economic zone study area, collecting the necessary data for the study. The method of
interviewing the experts.
Main results and conclusions
The results show that in Thanh Hoa province, by 2016, there are 6 IPs and 1 EZ
which are managed by the Industrial Zones and Industrial Zones. The preparation of
EIA reports has not been well, due to the limited capacity of the consulting units and

EIA reports, the proposed solutions in the report are theoretical, unworkable
Consultation is only in form, there is no investment in further research in making EIA
report. EIA report appraisal: The period 2015-2016 is more focused, especially the
environmental protection solutions in the operational period are carefully considered,
advising project owners measures, works are feasible. Examination, more effective,
higher than the period 2011-2015. Post-appraisal of EIA reports for state management
agencies from 2015 to now is more focused than in the period 2011-2015, especially the
monitoring of the implementation of the construction of protection works. the
environment according to the set schedule and supervise the performance of pilot
operation of environmental protection projects before the official performance of the
better. Regarding post-appraisal of EIA report for project owners, the period of 20112015 is very low. In the period from now to 2015, the environmental monitoring
program will be more fully and environmentally sound. However, in post-appraisal
work for the project owner has not been improved, the level is very low. Complete legal
documents system, detailed guidance on the implementation of the Law on

x


Environmental Protection in 2014. Strengthening training, training and professional
qualification workshops to improve the capacity of environmental management and
management staff at all levels.
Request
With regard to the Department of Natural Resources and Environment, EZ
management and industrial zones advise the provincial People's Committee to develop
documents on mechanisms, policies and regulations on environmental protection. To
intensify the inspection, examination and application of strong measures to prevent acts
of destroying or polluting the environment. To formulate mechanisms to encourage the
application of technological solutions to reduce pollution, invest in new technologies
and equipment, and apply cleaner production solutions. Project owners need to have a
sense of responsibility for environmental protection and social security of the people

now and in the future. Enterprises must have full-time environmental staff (trained in
environmental), firmly grasp the legal documents on environmental protection. For
consultancy staffs with university or higher degrees, all relevant information, especially
the environmental protection law, legal documents, national standards, standards must
be updated. national techniques and thus improve the efficiency of EIA reporting.

xi


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong những năm gần đây, tình trạng ơ nhiễm mơi trường, hiệu ứng nhà
kính, nhiệt độ trái đất dần nóng lên…Cịn tại Việt Nam, dư luận lại xôn xao trước
những vụ án về môi trường như: Công ty TNHH Gang Thép Hưng Nghiệp
Formosa Hà Tĩnh thải nước thải chứa độc tố xuống biển gây cá chết hàng loạt 4
tỉnh miền Trung, Nhà máy sản xuất mía đường Hịa Bình xả nước thải chưa qua
xử lý xuống sông Bưởi, huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa làm cá chết hàng
loạt, Cơng ty CP Nicotec Thanh Thái, xã Cẩm Vân, huyện Cẩm Thủy, tỉnh
Thanh Hóa chơn lấp thuốc bảo vệ thực vật q hạn sử dụng vào lịng đất... Rõ
ràng, vấn đề mơi trường đang rất được quan tâm. Xung quanh các sự kiện ấy, dư
luận đề cập nhiều đến vai trò của người quản lý mơi trường và vai trị của người
quản lý doanh nghiệp. Ngoài ra, khi các doanh nghiệp vi phạm luật bảo vệ môi
trường, mức độ thiệt hại đối với doanh nghiệp đó là một con số đáng kể. Khơng
chỉ là thiệt hại trong việc đền bù cho vấn đề ô nhiễm môi trường mà hình ảnh
thương hiệu của họ đối với cộng đồng cũng bị ảnh hưởng.
Phải chăng những người quản lý và doanh nghiệp chưa có cái nhìn đầy đủ
nhất về những tác động của môi trường đối với đời sống, hoạt động sản xuất,
kinh doanh hay chưa nắm rõ về một công cụ hỗ trợ là các kết quả đánh giá tác
động môi trường. Thực tế, đánh giá tác động môi trường là hoạt động rất cần
thiết đối với nhà quản lý và doanh nghiệp.

Đánh giá tác động môi trường (ĐTM) là công cụ pháp lý và kỹ thuật quan
trọng để xem xét, dự báo tác động môi trường, xã hội của các dự án, hoạt động
phát triển; cung cấp luận cứ khoa học cho chính quyền, cơ quan quản lý chuyên
ngành và doanh nghiệp cân nhắc trong quá trình quyết định đầu tư và phê duyệt
dự án. Các yêu cầu về ĐTM đã được luật hóa và quy định bởi Luật Bảo vệ môi
trường của Việt Nam từ năm 1993, cụ thể hơn trong Luật Bảo vệ môi trường năm
2005 và điều chỉnh phù hợp hơn với thực tế trong Luật BVMT năm 2014. Nhờ
ĐTM, nhiều dự án có nguy cơ, rủi ro cao đối với môi trường và xã hội đã buộc
phải chấm dứt hoặc điều chỉnh lại.
Các báo cáo ĐTM sau khi được phê duyệt đã trở thành căn cứ pháp lý quan
trọng để các chủ dự án có trách nhiệm và nghĩa vụ thực hiện công tác BVMT.

1


Tuy nhiên, cơng tác ĐTM vẫn cịn bộc lộ những bất cập cả chất lượng
cũng như việc thực thi theo quy định pháp luật. Nhìn chung, báo cáo ĐTM cũng
chỉ được xem như một thủ tục nhằm hợp thức hóa quá trình thẩm định và phê
duyệt các dự án, hoạt động đầu tư. Bản thân quy định luật pháp hiện hành về
ĐTM cũng thực sự chưa chặt chẽ. Hệ thống văn bản pháp luật về BVMT cịn
chưa đồng bộ; thơng tư hướng dẫn Nghị định thường chậm, chưa cụ thể, liên tục
thay đổi trong thời gian ngắn gây khó khăn trong công tác quản lý cũng như việc
thực hiện của các doanh nghiệp. Năng lực của các cơ quan tư vấn lập báo cáo
ĐTM nói chung cịn hạn chế về chuyên môn, trang thiết bị; thành viên tham gia
hội đồng thẩm định báo cáo ĐTM đơi khi cịn chưa nhận xét hết những mặt còn
hạn chế của báo cáo dẫn đến chất lượng báo cáo chưa cao. Công tác hậu thẩm
định ĐTM của chủ dự án đạt tỷ lệ thấp (<10%) so với tổng số các dự án đã được
phê duyệt báo cáo ĐTM và đã đi vào hoạt động...
Xuất phát từ thực tiễn trên, được sự hướng dẫn của TS Đinh Hồng Dun
và TS. Hồng Hải, tơi thực hiện nghiên cứu đề tài: “Thực trạng và giải pháp

nâng cao hiệu quả công tác thẩm định và đánh giá tác động môi trường tại các
khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2011 - 2016”. Đây là
nội dung nghiên cứu rất cần thiết phục vụ cho công tác quản lý nhà nước về bảo
vệ môi trường. Kết quả của đề tài giúp các nhà quản lý nhìn nhận, đưa ra những
giải pháp cụ thể hơn nhằm nâng cao chất lượng báo cáo ĐTM, chất lượng thẩm
định và hậu thẩm định ĐTM của các dự án trong các khu cơng nghiệp địa bàn
tỉnh Thanh Hóa.
1.2.

GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU

Tình hình cơng tác lập, thẩm định ĐTM, hậu thẩm trong KKT nghi Sơn và
các KCN trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa như thế nào?
1.3.

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

1.3.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu, đánh giá thực trạng về công tác lập, thẩm định báo cáo ĐTM,
công tác hậu thẩm định ĐTM trong KKT Nghi Sơn và các KCN giai đoạn 20112016, đề xuất các giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý
môi trường trong các khu công nghiệp địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
1.3.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá thực trạng công tác lập, thẩm định, phê duyệt báo cáo ĐTM đối
với các dự án đầu tư vào các KCN trong giai đoạn 2011-2016.

2


- Đánh giá thực trạng công tác kiểm tra, giám sát, xác nhận việc thực hiện
cơng trình, biện pháp bảo vệ môi trường trước khi đưa dự án vào vận hành chính

thức (gọi tắt là hậu ĐTM).
- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác thẩm định và
nâng cao chất lượng báo cáo ĐTM, hậu ĐTM trong các khu cơng nghiệp địa bàn
tỉnh Thanh Hóa.
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Không gian: Khu kinh tế nghi sơn và các khu cơng nghiệp trên địa bàn
tỉnh Thanh Hóa.
- Thời gian: Tháng 3/2017 đến tháng 5/2018.
1.5. Ý NGHĨA THỰC TIỄN
Căn cứ vào thực tiễn và kết quả nghiên cứu đề tài để BQLKKT Nghi Sơn
và các KCN trong tỉnh đưa ra cơ chế, chính sách, giải pháp, khắc phục những tồn
tại trong thời gian tới nhằm nâng cao hiệu quả công tác thẩm định, công tác lập
báo cáo ĐTM, cơng tác hậu thẩm ĐTM góp phần phát triển KT-XH bền vững
của tỉnh Thanh Hóa;

3


PHẦN 2. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. TỔNG QUAN VỀ ĐTM
2.1.1. Khái niệm về ĐTM
Đánh giá tác động môi trường thường được viết tắt bằng tiếng Việt là
ĐTM. ĐTM là công cụ quản lý môi trường với phạm vi nghiên cứu rất rộng nên
cho đến nay chưa có một định nghĩa thật đầy đủ và hoàn thiện về ĐTM, bởi vậy
có rất nhiều cách giới thiệu khác nhau về ĐTM. Một số khái niệm đó là:
- ĐTM phân tích tác động môi trường là sự xem xét một cách có hệ thống
các hậu quả về mơi trường của các đề án, chính sách và chương trình với mục
đích chính là cung cấp cho người ra quyết định một bản liệt kê và tính tốn các
tác động mà phương án hành động khác nhau có thể đem lại.
- ĐTM được coi là một kỹ thuật, một quá trình thu thập thông tin về ảnh

hưởng môi trường của dự án từ người chủ dự án và các nguồn khác, được tính
đến, trong việc ra quyết định cho dự án tiến hành hay khơng.
- ĐTM là q trình thu thập thơng tin về ảnh hưởng, tác động của dự án đề
xuất, phân tích các thơng tin này và gửi kết quả tới người ra quyết định.
Trên thế giới có rất nhiều cách định nghĩa về ĐTM. Mỗi quốc gia, mỗi tổ
chức có một cách định nghĩa khác nhau, nhưng nhìn chung, những định nghĩa
đó có nội dung cơ bản là giống nhau và chứa đựng các yếu tố đặc trưng của
hoạt động ĐTM (như đối tượng đánh giá, phạm vi đánh giá, mục tiêu của việc
đánh giá).
Ở Việt NamTừ năm 1983, Chương trình nghiên cứu về tài ngun thiên
nhiên và mơi trường bắt đầu đi vào nghiên cứu phương pháp luận ĐTM. Đến
năm 1993 Luật BVMT ra đời, tại khoản 11, Điều 2, Luật BVMT năm 1993 về
ĐTM như sau: “ĐTM là q trình phân tích, đánh giá, dự báo ảnh hưởng đến
môi trường của các dự án, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, của các cơ sở
sản xuất, kinh doanh, cơng trình kinh tế, văn hố, xã hội, an ninh, quốc phịng
và các cơng trình khác, đề xuất các giải pháp thích hợp về bảo vệ mơi trường;
Khoản 20 Điều 3 Luật bảo vệ môi trường năm 2005 và khoản 23 Điều 3 Luật
BVMT 2014: “ĐTM là việc phân tích, dự báo các tác động đến mơi trường
của dự án đầu tư cụ thể để đưa ra các biện pháp bảo vệ môi trường khi triển
khai dự án đó”

4


2.1.2. Vai trị của ĐTM trong quản lý mơi trường
Với sự quy hoạch phát triển không ngừng của các ngành trong xã hội như
công nghiệp, nông nghiệp, giao thông, thuỷ sản, du lịch, dịch vụ, xây dựng đô thị
nhằm đáp ứng nhu cầu con người theo sự gia tăng dân số mà không chú ý đúng
mức đến công tác bảo vệ mơi trường thì tình trạng gây ơ nhiễm mơi trường, sự cố
môi trường, suy giảm tài nguyên sinh vật, thay đổi khí hậu tồn cầu ngày càng

nghiêm trọng. Để quản lý môi trường tốt hơn, ĐTM đã được đưa vào trong
khn khổ Luật Chính sách Mơi trường Quốc gia đầu tiên ở Mỹ và sau đó lan toả
ra nhiều nước khác trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Như vậy, có thể hiểu
ĐTM là một cơng cụ để quản lý môi trường.
Ở Việt Nam, ĐTM cũng được đưa vào trong Luật Bảo vệ môi trường và
coi đây là một trong những nội dung cần phải thực hiện trong xem xét phê duyệt
cho phép dự án thực thi. Nó không những là công cụ quản lý môi trường mà còn
là một nội dung giúp quy hoạch dự án thân thiện với mơi trường và là một phần
của chu trình dự án.
ĐMT là công cụ được sử dụng rộng rãi trong quản lý mơi trường, thuộc
nhóm các cơng cụ phân tích của quản lý mơi trường và là một loại hình của báo
cáo thơng tin mơi trường. Các dự án phát triển, ngồi việc mang lại những lợi ích
kinh tế cho xã hội còn gây ra những tác động tiêu cực cho con người và tài
nguyên thiên nhiên. Sự thiếu hoàn thiện trong khâu lập kế hoạch phát triển đã
gây ra những tác động tiêu cực do các hoạt động này. ĐTM hiện nay đang được
nhìn nhận là một cơng cụ tích cực để đạt mối quan hệ hài hồ giữa mơi trường và
phát triển. Vì vậy, cho đến nay hầu hết các nước đã thực hiện ĐTM trong các dự
án phát triển để ngăn ngừa, giảm thiểu các hậu quả tiêu cực tác động tới môi
trường và xã hội.
ĐTM cịn giúp phát hiện ra các tác động có hại đối với mơi trường trước
khi chúng xảy ra, nhờ đó các nội dung được đề xuất trong dự án có thể được thay
đổi sao cho các tác động môi trường được giảm thiểu tới mức thấp nhất hoặc
được loại trừ và nếu các tác động tiêu cực này ở mức khơng thể chấp nhận được
thì dự án sẽ phải bãi bỏ. Như vậy, ĐTM không chỉ là một công cụ quản lý mơi
trường mà cịn là biện pháp mang tính phịng ngừa sự hủy hoại mơi trường.
ĐTM là một quy trình với nhiều mục đích quan trọng. Đó là một hoạt
động hỗ trợ cho việc đưa ra quyết sách. Việc đánh giá tác động môi trường

5



khơng thay thế cho bước quyết định nhưng nó giúp phân định một số yếu tố liên
quan đến hoạt động phát triển và những yếu tố này có thể đưa đến một quyết định
hợp lý hơn. Quy trình đánh giá tác động mơi trường có thể là cơ sở cho việc đàm
phán, thương lượng giữa các chuyên gia phát triển với các tổ chức dân sự hữu
quan và các nhà quản lý quy hoạch, điều này giúp cân bằng giữa lợi ích mơi
trường và lợi ích phát triển.
ĐTM đã được đưa ra đầu tiên ở Mỹ trong khuôn khổ Luật Chính sách Mơi
trường Quốc gia (NEPA) năm 1969, sau đó được áp dụng sang các nước khác.
Trong những năm 1990, do nhu cầu ngày càng cấp bách về quản lý môi trường,
ĐTM đã trở nên ngày càng quan trọng hơn. Ở Việt Nam, ĐTM chỉ mới được áp
dụng từ khi Luật Bảo vệ môi trường Quốc gia được thiết lập và thông qua vào
cuối năm 1993. Giai đoạn đầu Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường Việt Nam
chỉ quy định 23 loại dự án cần phải lập báo cáo ĐTM để trình duyệt nhưng hiện
nay con số dự án cần lập báo cáo ĐTM đã tăng lên rất nhiều và hầu như tất cả
các dự án có quy mơ đều phải thực hiện. Ngồi ra, cơng tác lập, thẩm định và phê
duyệt báo cáo ĐTM cũng đã được hướng dẫn cụ thể hơn. Những báo cáo ĐTM
của chủ dự án là cơ sở pháp lý giúp các cơ quan Nhà nước quản lý về mặt môi
trường dễ dàng hơn. ĐTM cũng là những bài học để dự báo tác động môi trường
cho việc quy hoạch các dự án tương tự sau
2.1.3. Căn cứ pháp lý thực hiện ĐTM
Các căn cứ pháp lý cơ bản quy định thực hiện và triển khai ĐTM tại Việt
Nam từ trước đến nay bao gồm:
- Luật Bảo vệ môi trường năm 1993; ( hết hiệu lực )
- Luật Bảo vệ môi trường năm 2005; ( hết hiệu lực )
- Luật Bảo vệ môi trường năm 2014; (thay thế cho luật BVMT năm 2005 )
- Nghị định 175-CP của Chính phủ ngày 18/10/1994 về hướng dẫn thi
hành Luật BVMT;
- Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính
phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Bảo vệ

môi trường;
- Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 2 năm 2008 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP;

6


- Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ
quy định về đánh giá mơi trường chiến lược, ĐTM, cam kết bảo vệ môi trường;
- Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ mơi trường.
- Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định
về quy hoạch BVMT, ĐMC, ĐTM và kế hoạch BVMT;
- Thông tư số 1420/1994/TT-BKHCNMT ngày 26 tháng 11 năm 1994
của Bộ khoa học, Công nghệ và Môi trường hướng dẫn ĐTM đối với cơ sở
đang hoạt động;
- Thông tư số 715/1995/TT-BKHCNMT ngày 03 tháng 4 năm 1995 của
Bộ khoa học, Công nghệ và Môi trường hướng dẫn lập và thẩm định báo cáo
ĐTM đối với các dự án đầu tư của nước ngồi;
- Thơng tư số 1100/1997/TT-BKHCNMT ngày 20 tháng 8 năm 1997 của
Bộ khoa học, Công nghệ và Môi trường hướng dẫn lập, thẩm định báo cáo ĐTM
đối với các dự án đầu tư để thay thế Thông tư số 715/MTg ngày 03/4/1995;
- Thông tư số 490/1998/TT-BKHCNMT ngày 29 tháng 4 năm 1998
của Bộ khoa học, Công nghệ và Môi trường hướng dẫn ĐTM đối với các dự
án đầu tư;
- Thông tư số 08/2006/TT-BTNMT ngày 08 tháng 9 năm 2006 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến lược, ĐTM và
cam kết bảo vệ môi trường;
- Thông tư số 05/2008/TT-BTNMT ngày 08 tháng 12 năm 2008 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến lược, ĐTM

và cam kết bảo vệ môi trường thay thế Thông tư số 08/2006/TT-BTNMT;
- Thông tư số 13/2009/TT-BTNMT ngày 18 tháng 8 năm 2009 quy định
về tổ chức và hoạt động của Hội đồng thẩm định báo cáo ĐMC, ĐTM thay thế
Quyết định số 13/2006/QĐ-BTNMT;
- Thông tư số 34/2009/TT-BTNMT ngày 31/12/2009 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường về lập, phê duyệt, kiểm tra, xác nhận Dự án cải tạo, phục hồi môi
trường và ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường đối với hoạt động khai thác
khoáng sản ;

7


- Thông tư số 26/2011/TT-BTNMT ngày 18 tháng 7 năm 2011 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định chi tiết một số điều của Nghị định 29/2011/NĐCP ngày 18/4/2011 của Chính phủ quy định về đánh giá mơi trường chiến lược,
ĐTM, cam kết bảo vệ môi trường;
- Thông tư số 27/2015/TT-BTNMT ngày 29 tháng 5 năm 2015 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về ĐMC, ĐTM và kế hoạch BVMT;
- Thông tư số 38/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2015 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường về cải tạo, phục hồi mơi trường trong hoạt động khai thác
khống sản;
- Quyết định số 13/2006/QĐ-BTNMT ngày 08 tháng 9 năm 2006 của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của
Hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược, Hội đồng thẩm
định báo cáo ĐTM.
- Quyết định số 19/2007/QĐ-BTNMT ngày 26 tháng 11 năm 2007 của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc ban hành quy định về điều kiện và
hoạt động dịch vụ thẩm định báo cáo ĐTM;
- Quyết định số 71/2008/QĐ-TTg ngày 29 tháng 5 năm 2008 của Thủ
tướng Chính phủ về việc ký quỹ cải tạo, phục hồi mơi trường đối với hoạt động
khai thác khống sản;

- Quyết định số 18/2013/QĐ-TTg ngày 29/3/2013 của Thủ tướng Chính
phủ về việc cải tạo, phục hồi môi trường và ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường
đối với hoạt động khai thác khoáng sản.
2.1.4. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan tổ chức thẩm định, phê
duyệt báo cáo ĐTM của tỉnh Thanh Hóa
Luật quy định UBND tỉnh Thanh Hóa thẩm định, phê duyệt, UBND tỉnh
Thanh Hóa ủy quyền cho Sở TN&MT và BQL KKT Nghi Sơn và các KCN trên
địa bàn tỉnh thẩm định, phê duyệt.
2.1.4.1. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở TN&MT tỉnh Thanh Hóa.
Sở TN&MT sẽ tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến
lược, báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi trường, các dự án
thiết lập các khu bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học thuộc thẩm quyền phê

8


duyệt của Uỷ ban nhân dân tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi được
phê duyệt.
2.1.4.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của BQLKKT Nghi Sơn và các khu
công nghiệp
Quyết đinh số 3888/QĐ-UBND ngày 11/10/2017 BQL thay thế cho
quyết định số 348/QĐ-UBND ngày 04/02/2009 của ủy ban nhân dân về cơ cấu
chức năng, nhiêm vụ, quyền hạn của BQL KKT Nghi Sơn và các KCN trên địa
bàn tỉnh Thanh Hóa.
2.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ THỰC HIỆN CƠNG TÁC ĐTM
TRÊN THẾ GIỚI
Hoa kỳ là quốc gia đầu tiên phát triển hệ thống ĐTM. Từ năm 1969, việc
phải tiến hành ĐTM đối với các dự án có quy mơ lớn đã quy định trong Đạo
luật về chính sách mơi trường quốc gia. Tiếp đó, hệ thống này đã được giới
thiệu và áp dụng tại các nước EU, Châu Á, như Úc (1974), Thái Lan (1975),

Pháp (1976); Philipines (1978), Israel (1981), Pakistan (1983) Nhật, Singapo
và Hồng Kông (1972), tiếp đến là Canađa (1973), Đức (1975), Trung Quốc
(1979) . Trong Đạo luật này có những điều quy định, yêu cầu phải tiến hành
ĐTM của các hoạt động lớn, quan trọng, có thể gây tác động đáng kể tới môi
trường. Một số thuật ngữ đã được đưa ra liên quan tới quá trình tn thủ Đạo
luật chính sách mơi trường của Mỹ. Trong đó, ba thuật ngữ quan trọng nhất là:
- Kiểm kê hiện trạng môi trường là hoạt động nhằm mô tả tồn diện về
mơi trường đang tồn tại ở vùng dự định đặt dự án hoặc vùng có các hoạt động
về môi trường xảy ra.Việc kiểm kê phải đề cập đến mơi trường lý hóa như: thổ
nhưỡng, địa chất, địa hình, khí hậu, nước mặt, nước ngầm, chất lượng khơng
khí, chất lượng nước..; Mơi trường sinh học như: các lồi động vật, thực vật,
đa dạng sinh học, khả năng phát triển, suy thốicủa các lồi; Mơi trường nhân
văn như: các điểm khảo cổ, di tích lịch sử, văn hóa, danhlam thắng cảnh, bảo
tàng và thư viện,...; Môi trường kinh tế xã hội như: xu thế tăng dân số, phân
bố dân số, mức sống, hệ thống giáo dục, mạng lưới giao thơng, cơ sở hạ
tầng,cấp thốt nước, quản lý rác, dịch vụ công cộng như công an, cứu hoả, bảo
hiểm y tế,....

9


- Đánh giá tác động môi trường được định nghĩa là sự xác định, đánh
giá các tác động (hoặc ảnh hưởng) có thể xảy ra của các dự án, các quy hoạch
phát triển hoặc của các quy định, luật pháp liên quan tới mơi trường. Mục đích
của ĐTM trước hết là khuyến khích việc xem xét các khía cạnh mơi trường trong
việc lập quy hoạch hoặc ra quyết định đối với các dự án, các hoạt động phát triển
để có thể lựa chọn, thực thi dự án hoạt động có lợi cho mơi trường hơn.
- Tường trình tác động mơi trường hay báo cáo ĐTM của một dự án là văn
bản chính yếu, tường trình tất cả kết quả của công tác ĐTM.
Như vậy, với sự ra đời của Đạo luật chính sách mơi trường của Mỹ, mục

tiêu ý nghĩa, thủ tục thi hành ĐTM đã được xác định bằng văn bản. Hệ thống
pháp lý cùng với các cơ quan quản lý, điều hành được ban hành và thành lập đảm
bảo cho việc thực hiện ĐTM nhanh chóng đi vào nề nếp. Sau Mỹ, ĐTM đã được
áp dụng ở nhiều nước. Nhóm các nước và vùng lãnh thổ sớm thực hiện công tác
này là: Nhật, Singapo và Hồng Kông (1972), tiếp đến là Canađa (1973), Úc
(1974), Đức (1975), Pháp (1976), Philippin (1977), Trung Quốc (1979). Như
vậy, khơng phải chỉ có các nước lớn có nền cơng nghiệp phát triển mà ngay cả
các nước nhỏ, đang phát triển cũng đã nhận thức được các vấn đề mơi trường và
vai trị của ĐTM trong việc giải quyết các vấn đề này. Chỉ trong vòng 20 năm,
ĐTM đã được rất nhiều nước xem xét, áp dụng. Tuy nhiên, yêu cầu đối với
ĐTM, thủ tục thực hiện có khác nhau giữa các nước và thường thể hiện ở các
điểm sau:
- Loại dự án cần phải ĐTM.
- Vai trò của cộng đồng trong ĐTM.
- Các đặc trưng lược duyệt.
Ngoài các quốc gia, các tổ chức quốc tế cũng rất quan tâm đến công tác
ĐTM, điển hình như:
- Ngân hàng thế giới (WB), Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB). Chương
trình phát triển quốc tế của Mỹ (USAID), Chương trình mơi trường của Liên hợp
quốc (UNEP).
Các ngân hàng lớn đã có những hướng dẫn cụ thể cho công tác ĐTM
đối với các dự án vay vốn của mình. Tiếng nói của các ngân hàng có hiệu lực

10


lớn vì họ nắm trong tay nguồn tài chính mà các chủ dự án rất cần để triển khai
dự án của mình. Một cơng việc mà các tổ chức này thực hiện rất có hiệu quả
là mở các khóa học về ĐTM ở nhiều nơi trên thế giới, đặc biệt là ở các nước
đang phát triển.

Bảng 2.1. Lịch sử phát triển ĐTM trên thế giới và Việt Nam
Dự án

Năm
Ban
hành
Luật

Dự
án

Nhật Bản

1997

Hàn Quốc

Có u cầu cụ
thể về tham
vấn cộng đồng

Cơng
cụ

+

+

ĐTM


1999

+

+

ĐTM

T.Quốc

2002

+

+

-

ĐTM

Hong
Kong

1998

+

+

+


ĐTM
ĐMC

Mongolia

1998

+

-

ĐTM

Singapore

-

+

N./A.

ĐTM

Indonesia

2003

+


N./A.

ĐTM

Philippines

1999

+

N./A.

ĐTM

Thái Lan

1999

+

×

ĐTM

Việt Nam

1993,
2005,
2014


+

N./A.

ĐTM
ĐMC

Cambodia

1994

+

-

ĐTM

Lào

2000

+

-

ĐTM

Quốc gia

Quy

hoạch/KH

Chiến
lược

+

+

+

Nguồn: Tổng cục Môi trường - Bộ Tài nguyên và Môi trường, Tập huấn triển khai Luật
BVMT 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành (tháng 6/2015 )

11


Chuẩn bị Dự án
Thông báo cho các cơ quan chức năng về Dự án
Sàng lọc (Screening) về mặt ĐTM
Xác định phạm vi (Scoping) ĐTM của dự án
Nghiên cứu ĐTM của dự án (nhiều nội dung)
Lập báo cáo ĐTM của dự án
Tham vấn cộng đồng về các vấn đề môi trường
của dự án
Trình nộp cơ quan thẩm định ĐTM
(theo phân cấp)
Thẩm định báo cáo ĐTM của dự án
(theo phân cấp)
Giám sát/quan trắc mơi trường (hậu ĐTM)


Hình 2.1. Quy trình ĐTM phổ biến trên thế giới
2.3. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ THỰC HIỆN CƠNG TÁC ĐTM
VIỆT NAM

2.3.1. Lịch sử hình thành và phát triển ĐTM tại Việt Nam
2.3.1.1. Giai đoạn từ 27/12/1993 đến 01/7/2006 - ngày Luật BVMT 2005 có
hiệu lực
Trong thời gian từ sau khi có Luật Bảo vệ mơi trường (năm 1993) cho đến
trước khi có Luật Bảo vệ mơi trường sửa đổi (năm 2005), việc thực hiện ĐTM ở
Việt Nam được quy định chậm hơn một bước so với thế giới.
- Giai đoạn lập báo cáo đầu tư (nghiên cứu tiền khả thi): chỉ sàng lọc dự
án để xem dự án loại nào phải thực hiện ĐTM. Sàng lọc dự án dựa theo quy định

12


của Nhà nước được quy định trong Thông tư số 490/1998/TT-BKHCNMT ngày
29/4/1998 của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường hướng dẫn lập và thẩm
định báo cáo ĐTM đối với các dự án đầu tư.
- Giai đoạn lập dự án đầu tư (Nghiên cứu khả thi): quy định thực hiện
ĐTM sơ bộ.
- Giai đoạn thiết kế kỹ thuật: quy định lập báo cáo ĐTM chi tiết và trình
thẩm định, phê duyệt.
Nói chung: Việc thực hiện lập báo cáo ĐTM ở nước ta trong giai đoạn này
đã chậm hơn các nước trên thế giới một bước. Điều đó đã gây nên một số khó
khăn và bất cập, ảnh hưởng đến kết quả của việc thực hiện ĐTM, cụ thể như sau:
+ Phần lớn các dự án đã thiết kế xong thì mới lập báo cáo ĐTM để trình
thẩm định. Khơng ít dự án đã thi công một số năm mới lập xong báo cáo ĐTM và
trình thẩm định. Vì thế, nếu trong thẩm định có yêu cầu dự án phải có một số

thay đổi hoặc bổ sung biện pháp giảm thiểu, bổ sung thiết kế cho phù hợp với
yêu cầu bảo vệ mơi trường thì một số phần trong thiết kế phải làm lại gây chậm
trễ thời gian và tốn kém kinh phí. Điều này khiến cho việc lập báo cáo ĐTM và
thẩm định báo cáo nhiều khi trở thành hình thức vì cơng trình đã thiết kế xong,
rất khó thay đổi.
+ Do khơng có báo cáo ĐTM tại thời điểm Nhà nước phê duyệt báo cáo
nghiên cứu khả thi và chuẩn bị nguồn vốn cho dự án nên phần lớn các dự án đều
khơng dự trù được kinh phí cho thực hiện lập báo cáo ĐTM chi tiết cũng như
kinh phí cho các biện pháp giảm thiểu.
2.3.1.2. Giai đoạn từ 01/7/2006 đến 01/1/2015-ngày Luật BVMT 2014 có hiệu lực
Luật Bảo vệ Mơi trường năm 2005 có hiệu lực thi hành, công tác bảo vệ
môi trường được tăng cường hơn, các vai trị, ý nghĩa có ĐTM được nâng cao.
Việc thực hiện ĐTM được đặt ra với yêu cầu chặt chẽ, rõ ràng hơn cho các dự án
đầu tư có nguy cơ tác động môi trường ở mức độ cao, khắc phục một số bất cập
so với trình tự thực hiện của thế giới, cụ thể:
- Giai đoạn quy hoạch và lập báo cáo đầu tư: Trong hai giai đoạn này thì
Nhà nước khơng quy định bắt buộc có phải sàng lọc môi trường hay ĐTM sơ bộ
hay không.
Tuy nhiên, chủ dự án phải dựa vào phân cấp của Nhà nước (theo quy định
tại Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về

13


×