Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Dự báo chi phí trực tiếp y tế trong năm đầu điều trị HIV/AIDS tại Trung tâm Y tế Quận 1 thành phố Hồ Chí Minh theo quan điểm người chi trả

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.49 MB, 7 trang )

Nghiên cứu Dược học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019

DỰ BÁO CHI PHÍ TRỰC TIẾP Y TẾ TRONG NĂM ĐẦU ĐIỀU TRỊ
HIV/AIDS TẠI TRUNG TÂM Y TẾ QUẬN 1 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
THEO QUAN ĐIỂM NGƯỜI CHI TRẢ
Đào Đức Tài*, Hoàng Thy Nhạc Vũ*, Đỗ Thị Thu Hà**, Trần Thị Ngọc Vân***, Nguyễn Thị Phương Thảo*

TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Trong bối cảnh nguồn viện trợ từ nước ngoài cho các chương trình phịng chống HIV/AIDS tại
Việt Nam đã và đang bị cắt giảm đáng kể, Bảo hiểm y tế được xem là một giải pháp tốt nhất để giảm bớt gánh
nặng kinh tế cho người bệnh HIV/AIDS.
Mục tiêu: Nghiên cứu được thực hiện nhằm dự báo chi phí trực tiếp y tế trong năm đầu điều trị HIV/AIDS
tại Trung tâm Y tế Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh (YTQ1HCM) theo quan điểm người chi trả.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, thực hiện thông qua việc hồi cứu dữ
liệu từ hồ sơ bệnh án của người bệnh đã điều trị HIV/AIDS tại Trung tâm YTQ1HCM có ít nhất 1 năm điều trị
trong giai đoạn 2013-2018. Chi phí trực tiếp y tế được tính toán theo đơn giá của bảo hiểm y tế năm 2018. Mơ
hình dự báo chi phí được xây dựng và đánh giá bằng phương pháp Bayesian Model Averaging (BMA).
Kết quả: Trong 448 người bệnh được được đưa vào nghiên cứu, 60% người bệnh đến đăng ký lần đầu, 34%
người bệnh có mức CD4 ban đầu <200 tế bào/mm3, 83% người bệnh sử dụng phác đồ chứa TDF. Kết quả từ mơ
hình dự báo chi phí trực tiếp y tế trong năm đầu điều trị ghi nhận nếu người bệnh là đối tượng chuyển viện, có
mức CD4 ban đầu <200 tế bào/mm3, sử dụng phác đồ chứa ZDV thì họ sẽ có chi phí trực tiếp y tế cao hơn so với
đối tượng đăng ký lần đầu, mức CD4 từ 200 đến 499 tế bào/mm3, sử dụng phác đồ chứa TDF.
Kết luận: Kết quả dự báo chi phí trực tiếp y tế trong năm đầu điều trị HIV/AIDS tại Trung tâm
YTQ1HCM theo quan điểm người chi trả là cơ sở quan trọng để cơ quan quản lý Nhà nước đánh giá mức chi trả
của người bệnh HIV/AIDS, từ đó ước tính chi phí mà Bảo hiểm y tế cần phải chi trả cho điều trị HIV/AIDS tại
Việt Nam, hướng đến tiết kiệm chi phí cho người bệnh và sử dụng hợp lý nguồn ngân sách nhà nước.
Từ khóa: chi phí trực tiếp y tế, HIV/AIDS, trung tâm Y tế Quận 1, TP. Hồ Chí Minh

ABSTRACT


DIRECT MEDICAL COST FORECASTING IN THE FIRST-YEAR HIV/AIDS TREATMENT AT
MEDICAL CENTER OF DISTRICT 1 IN HO CHI MINH CITY FROM THE PAYER PERSPECTIVE
Dao Duc Tai, Hoang Thy Nhac Vu, Do Thi Thu Ha, Tran Thi Ngoc Van, Nguyen Thi Phuong Thao
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No. 6 - 2019: 68 - 74
Background: Health insurance is considered the best solution for reducing the economic burden of
HIV/AIDS treatment due to international funding cuts.
Objectives: This study was conducted to forecast the direct medical cost in the first year of HIV/AIDS
treatment at Medical Center of District 1 in Ho Chi Minh City from the payer perspective.
Methods: A cross-sectional descriptive study was carried out by retrieving the data of medical records
of patients receiving HIV/AIDS treatment for at least 1 year at the Medical Center of District 1 in Ho Chi
*

Khoa Dược, Đại Học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
***Cao Đẳng Y tế Quảng Nam.
Trung tâm Y tế Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: PGS. TS. Hồng Thy Nhạc Vũ
ĐT: 0913110200
Email:
**

68

Chuyên Đề Dược


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019

Nghiên cứu Dược học

Minh City from 2013 to 2018. The direct medical cost was computed on the data in the first-year treatment

with the unit price in 2018. The best predictive model of direct medical cost was established and evaluated
by BMA method.
Results: In the period of 2013-2018, 448 patients were included in the study. 60% of them accessed for HIV
care for the first time, 34% had initial CD4 cell counts <200 cells/mm3, 83% received the TDF-containing
regimen. The best predictive model of direct medical costs showed patients who were hospital – transferring, had
initial CD4 cell counts <200 cells/mm3, and received the TDF-containing regimen would have higher direct
medical costs than those who accessed for HIV care for the first time, had initial CD4 cell counts from 200 to 499
cells/mm3, and receiving the ZDV-containing regimen.
Conclusion: This study forecasted the direct medical cost in the first year of HIV/AIDS treatment at the
Medical Center of District 1 in Ho Chi Minh City from the payer perspective. This information is a basis for
managers to accurately assess the cost of HIV/AIDS treatment and estimate the payment of health insurance for
HIV/AIDS treatment in Vietnam.
Keywords: direct medical cost, HIV/AIDS, medical center of district 1, Ho Chi Minh City

ĐẶT VẤN ĐỀ

ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU

Tại Việt Nam, tính đến cuối quý 3 năm 2015,
khoảng 85% kinh phí cho thuốc điều trị HIV và
70% tổng kinh phí của chương trình phịng,
chống HIV/AIDS được hỗ trợ từ nguồn kinh phí
nước ngoài(1). Tuy nhiên hiện nay nguồn viện trợ
quốc tế đang giảm mạnh và có thể kết thúc trong
vài năm tới. Trong tình hình này, Bảo hiểm y tế
được xem là một giải pháp tốt nhất để huy động
các nguồn lực trong nước cho việc chăm sóc và
điều trị HIV/AIDS để làm giảm bớt gánh nặng
kinh tế cho người nhiễm HIV/AIDS. Tính đến
năm 2018, chi phí điều trị HIV/AIDS tại Việt

Nam đã được quan tâm thực hiện trong nhiều
nghiên cứu(2,3).

Đối tượng nghiên cứu

Trung tâm Y tế Quận 1 Thành phố Hồ Chí
Minh (YTQ1HCM) là đơn vị sự nghiệp trực
thuộc Ủy ban nhân dân Quận 1, cũng là một
trong những cơ sở điều trị HIV/AIDS tại Thành
phố Hồ Chí Minh. Bắt đầu từ năm 2020, người
bệnh đến điều trị HIV/AIDS tại trung tâm
YTQ1HCM khơng cịn được nhận nguồn hỗ trợ
chi phí như trước đây. Do vậy, nhằm cung cấp
những căn cứ khoa học để ước tính chi phí cần
thiết trong điều trị HIV/AIDS, nghiên cứu này
được thực hiện nhằm dự báo chi phí trực tiếp y
tế trong năm đầu điều trị HIV/AIDS tại Trung
tâm Y tế Quận 1 TP. Hồ Chí Minh theo quan
điểm người chi trả.

Dữ liệu thu thập liên quan đến người bệnh
bao gồm đối tượng, giới tính, tuổi, yếu tố nguy
cơ, mức CD4 ban đầu, phác đồ điều trị, số
lượng thuốc và xét nghiệm sử dụng.

Chuyên Đề Dược

Nghiên cứu dùng phương pháp chọn mẫu
tồn bộ với tiêu chí chọn mẫu là người bệnh
≥18 tuổi, đã điều trị tại Trung tâm YTQ1HCM

ít nhất 1 năm và có dữ liệu về thuốc và các xét
nghiệm được lưu trữ đầy đủ trong phần mềm
quản lý
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang, thực hiện
thông qua việc hồi cứu dữ liệu từ hồ sơ bệnh án
người bệnh điều trị HIV/AIDS trong giai đoạn
2013-2018.
Thu thập dữ liệu

Chi phí trực tiếp y tế được tính tốn từ chi
phí xét nghiệm, dịch vụ và chi phí thuốc trong
năm đầu tiên điều trị của người bệnh tại
Trung tâm YTQ1HCM.
Thống kê và xử lý số liệu
Dữ liệu được tổng hợp bằng Microsoft Excel
2013 và tiến hành phân tích thơng qua phần
mềm thống kê R (phiên bản 3.6.0). Các đặc điểm
của mẫu nghiên cứu được mô tả bằng phương

69


Nghiên cứu Dược học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019

pháp thống kê cơ bản qua tần số và tỉ lệ phần
trăm. Chi phí trực tiếp y tế được tính tốn theo
đơn giá của Bảo hiểm y tế năm 2018. Việc dự báo

chi phí trực tiếp y tế được thực hiện thơng qua 2
bước bao gồm chuẩn hóa dữ liệu và xây dựng
mơ hình dự báo theo các yếu tố liên quan đến
người bệnh. Dữ liệu nghiên cứu được chuẩn hóa
sao cho giá trị chi phí trực tiếp y tế năm đầu điều
trị tuân theo luật phân phối chuẩn. Việc kiểm
định phân phối chuẩn được thực hiện thơng qua
phân tích biểu đồ phân phối và biểu đồ Q-Q
Plot. Nghiên cứu sử dụng phương pháp
Bayesian Model Averaging (BMA), thực hiện
thông qua phần mềm R để xây dựng 3 mơ hình
dự báo và đánh giá các mơ hình thơng qua hệ số
xác định R2, giá trị thông tin Bayesian (BIC) và

xác suất hậu định để chọn ra mơ hình dự báo tối
ưu nhất.

KẾT QUẢ
Đặc điểm của mẫu nghiên cứu
Mẫu nghiên cứu bao gồm 448 người bệnh
HIV/AIDS, có độ tuổi trung bình là 36,1 ± 8,9
tuổi, trong đó 60% người bệnh đến đăng ký lần
đầu, 73% là nam giới, 40% người bệnh có độ tuổi
từ 30 đến 39 tuổi. Về yếu tố nguy cơ, nhóm nguy
cơ quan hệ tình dục khác giới chiếm tỉ lệ lớn
nhất (chiếm 41% tổng số người bệnh). Người
bệnh bắt đầu điều trị ở mức CD4 dưới 200 tế
bào/mm3 chiếm 34% tổng số người bệnh. Về
phác đồ điều trị, 83% người bệnh sử dụng phác
đồ bậc 1 chứa TDF và 3% người bệnh sử dụng

phác đồ bậc 2 (Hình 1).

Hình 1. Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu (n = 448)
tế bào lympho, xét nghiệm cơng thức máu, thuốc
Mơ hình dự báo chi phí trực tiếp y tế trong năm
ARV xuất hiện 100% trong tất cả các mơ hình,
đầu điều trị HIV/AIDS
đây là các yếu tố có mức ảnh hưởng rất lớn đến
Giá trị chi phí trực tiếp y tế sau khi chuyển
việc dự báo chi phí trực tiếp y tế. Kết quả ghi
về dạng logarit và loại giá trị ngoại lai thì đã tuân
nhận các biến số “Đối tượng (Chuyển viện)”,
theo luật phân phối chuẩn. Dữ liệu sau chuẩn
“Phác đồ điều trị (Phác đồ chứa ZDV)”, “Số xét
hóa bao gồm 411 người bệnh (Hình 2).
nghiệm tế bào lympho”, “Số xét nghiệm cơng
Trong khi xây dựng mơ hình dự báo chi phí
thức máu”, “Số xét nghiệm AST”, “Số thuốc
trực tiếp y tế, các yếu tố liên quan đến đối tượng,
ARV” và “Số thuốc khác” đều làm tăng giá trị
mức CD4 ban đầu, phác đồ điều trị, xét nghiệm
chi phí trực tiếp y tế (Hình 3).

70

Chuyên Đề Dược


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019


Nghiên cứu Dược học

Hình 2. Q trình chuẩn hóa dữ liệu

Hình 3. Các mơ hình dự báo chi phí trực tiếp y tế trong năm đầu điều trị HIV/AIDS

Chuyên Đề Dược

71


Nghiên cứu Dược học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019

Bảng 1. Hệ số hồi quy của 3 mơ hình dự báo chi phí trực tiếp y tế trong năm đầu điều trị HIV/AIDS
(a)

p≠0

Biến số

Độ lệch
chuẩn

Giá trị trung
bình
14,584

0,078

Đối tượng
-5
-4,120x10
0,002

Mức độ tăng
chi phí trực
Mơ hình 1(a) Mơ hình 2 Mơ hình 3
tiếp y tế
(exp(a))
14,574
14,565
14,572
-

(Hệ số cắt)

100,0

Đăng ký lại vs Đăng ký lần đầu

1,5

Chuyển viện vs Đăng ký lần đầu

100,0

0,051

1,7


1,224x10

30-39 vs ≤30
≥40 vs ≤30
Yếu tố nguy cơ
(b)
(d)
IDU vs MSM
(c)
QHTD vs MSM
Khác vs MSM

3,1
3,1

-1,942x10
-4
2,047x10

1,5
3,8
1,6

-5,135x10
0,002
-4
3,323x10
0,003
-4

1,782x10
0,003
Mức CD4 ban đầu

200-349 vs ≤200

90,2

-0,036

350-499 vs ≤200

100,0

-0,054

≥500 vs ≤200

8,8

-0,002

Chứa ZDV vs Chứa TDF

100,0

0,090

Khác vs Chứa TDF
Số lượt khám


1,5
5,8

Số xét nghiệm tế bào lympho

-

-

-

0,050

0,053

0,052

-

-

-

1,051 (Tăng
5,1%)
-

-


-

-

-

-

-

-

-

0,017

-0,040

-0,038

-0,048

0,014

-0,052

-0,055

-0,068


-

-

-0,025

0,020

0,090

0,091

0,095

-1,418x10
-0,001

0,004
0,005

-

-

-

100,0

0,090


0,006

0,088

0,091

0,093

Số xét nghiệm công thức máu

100,0

0,038

0,009

0,043

0,032

0,029

Số xét nghiệm AST
Số xét nghiệm ALT
Số xét nghiệm creatinine

47,2
1,6
2,9


0,010
-4
-1,536x10
-4
-2,955x10

0,012
0,002
0,002

-

0,020
-

0,023
-

Số thuốc ARV

100,0

1,071x10

Số thuốc khác

100,0

2,301x10


Giới tính

Nữ vs Nam

0,014
-4

0,002
Tuổi
0,002
0,002

-4

-5

0,008
Phác đồ điều trị

-4

-4

2,265x10

-4

2,458x10

(a)


-5

1,073x10

-5

2,383x10

Xác suất mà hệ số hồi quy của mỗi biến khác 0 trong số tất cả các mơ hình khả dĩ
(c)Quan hệ tình dục khác giới; (d)Quan hệ đồng giới nam

Nghiên cứu thiết lập được 21 mơ hình dự
báo và chọn ra 3 mơ hình tối ưu để đánh giá. Mơ
Hình 1 có giá trị BIC thấp nhất và xác suất hậu
định cao nhất nên được lựa chọn là mơ hình tối
ưu nhất dự báo chi phí trực tiếp y tế (Hình 3 và
Bảng 1).
Mơ hình tối ưu dự báo chi phí trực tiếp y tế
trong năm đầu điều trị HIV/AIDS có dạng:

72

-4

1,067x10

-4

2,242x10


1,040 (Tăng
4,0%)
1,053 (Tăng
5,3%)
-

-4

1,127x10

-4

-4

2,101x10

-4

1,094 (Tăng
9,4%)
1,092 (Tăng
9,2%)
1,044 (Tăng
4,4%)
1,00011 (Tăng
0,011%)
1,00024 (Tăng
0,024%)


(b)

Nghiện chích ma túy;

Chi phí trực tiếp y tế năm đầu điều trị HIV/AIDS =
exp[14,574 + 0,050 x (Đối tượng = Chuyển viện) - 0,040 x
(Mức CD4 ban đầu=200-349) - 0,052 x (Mức CD4 ban
đầu=350-499) + 0,090 x (Phác đồ điều trị=Phác đồ chứa
ZDV) + 0,088 x (Số xét nghiệm tế bào lympho) + 0,043 x (Số
xét nghiệm công thức máu) + 0,0001073 x (Số thuốc ARV)
+ 0,0002383 x (Số thuốc khác)]

Trong các biến số tác động chi phí, 2 biến
số làm tăng chi phí nhiều nhất là phác đồ chứa
ZDV và số lần xét nghiệm tế bào lympho. Cụ
thể, người bệnh sử dụng phác đồ chứa ZDV có

Chuyên Đề Dược


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019
chi phí tăng lên 9,4% so với người bệnh sử
dụng phác đồ chứa TDF và khi tăng 1 lần xét
nghiệm tế bào lympho sẽ làm tăng chi phí lên
9,2% (Bảng 1).

BÀN LUẬN
Nghiên cứu đã xây dựng được mơ hình dự
báo chi phí trực tiếp y tế trong năm đầu điều trị
HIV/AIDS tại Trung tâm Y tế Quận 1 Thành phố

Hồ Chí Minh. Tỉ lệ giới tính, nhóm tuổi từ
nghiên cứu này tương đương với tỉ lệ giới tính,
nhóm tuổi của các trường hợp nhiễm mới HIV
trong Báo cáo tình hình dịch HIV/AIDS 9 tháng
đầu năm 2017 của Bộ Y tế(4). Người bệnh bắt đầu
điều trị muộn với mức CD4 dưới 200 tế bào/mm3
vẫn chiếm tỉ lệ lớn nhất trong mẫu nghiên cứu
(chiếm 34%) có thể vì vẫn cịn một bộ phận
người nhiễm HIV khơng biết được tình trạng
nhiễm của bản thân. Một báo cáo vào tháng
03/2016 chỉ ra có khoảng 20% người nhiễm HIV
trên cả nước vẫn chưa biết được tình trạng HIV
của chính mình(5).
Nghiên cứu xây dựng mơ hình tối ưu dự báo
chi phí trực tiếp y tế trong năm đầu điều trị
HIV/AIDS, qua đó chỉ ra các yếu tố đối tượng,
mức CD4 ban đầu, phác đồ điều trị, xét nghiệm
tế bào lympho, xét nghiệm công thức máu, thuốc
ARV là các yếu tố dự báo chi phí trực tiếp y tế
cho người bệnh HIV/AIDS điều trị tại Trung tâm
YTQ1HCM. Về đặc điểm người bệnh, đối tượng
chuyển viện, có mức CD4 ban đầu dưới 200 tế
bào/mm3, sử dụng phác đồ chứa ZDV có chi phí
trực tiếp y tế lần lượt cao hơn so với đối tượng
đăng ký lần đầu, mức CD4 200-499 tế bào/mm3,
sử dụng phác đồ chứa TDF. Một vài nghiên cứu
trên thế giới cũng đã chỉ ra có sự gia tăng chi phí
điều trị của người bệnh có mức CD4 ban đầu
thấp dưới 200 tế bào/mm3 so với những người có
mức CD4 lớn hơn(6,7). Việc phác đồ chứa TDF có

chi phí thấp nhất trong tất cả các phác đồ điều trị
cho thấy sự phù hợp trong việc ưu tiên sử dụng
phác đồ TDF+3TC+EFV trong điều trị HIV/AIDS
do Bộ Y tế quy định để tiết kiệm chi phí cho
người bệnh(8).

Chuyên Đề Dược

Nghiên cứu Dược học

Nghiên cứu sử dụng phương pháp chọn
mẫu toàn bộ, cung cấp kết quả đảm bảo tính đại
diện cho người bệnh điều trị tại Trung tâm
YTQ1HCM. Với sự tiến bộ của hệ thống chăm
sóc sức khỏe, người bệnh HIV/AIDS có thể sống
lâu hơn và chất lượng sống tốt hơn trước đây.
Chi phí trực tiếp y tế dành cho một người bệnh
HIV/AIDS khơng chỉ tập trung trong năm đầu
mà cịn kéo dài sang những năm tiếp theo. Tuy
nhiên, nghiên cứu này chỉ mới xây dựng mơ
hình dự báo chi phí trực tiếp y tế trong điều trị
HIV/AIDS cho 1 năm đầu tiên. Kết quả mơ hình
dự báo chi phí vẫn chưa được so sánh với các kết
quả trên thế giới. Vì vậy, các nghiên cứu tương
lai có thể xây dựng các mơ hình để dự báo chi
phí ở các giai đoạn tiếp theo, đồng thời khai thác
thêm thông tin người bệnh và quan tâm hơn các
loại chi phí khác, cũng như so sánh với các mơ
hình dự báo chi phí trên thế giới để có thể đánh
giá đầy đủ về chi phí điều trị HIV/AIDS tại Việt Nam.


KẾT LUẬN
Trong bối cảnh người bệnh sẽ phải tự chi trả
chi phí điều trị HIV/AIDS tại Trung tâm
YTQ1HCM bắt đầu từ năm 2020 nếu không có
Bảo hiểm Y tế, kết quả nghiên cứu có ý nghĩa rất
lớn trong việc giúp dự báo được chi phí trực tiếp
y tế trong năm đầu điều trị HIV/AIDS tại Trung
tâm YTQ1HCM theo quan điểm người chi trả.
Đây là cơ sở quan trọng để cơ quan quản lý Nhà
nước đánh giá mức chi trả của người bệnh
HIV/AIDS, từ đó đưa ra những chính sách hợp
lý về khả năng chi trả của Bảo hiểm y tế cho từng
thành phần chi phí và từng đối tượng người
bệnh với mục tiêu hỗ trợ tối đa chi phí điều trị
cho người bệnh HIV/AIDS.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

2.

Cục phòng chống HIV/AIDS - Bộ Y tế (2015). Bảo hiểm y tế với
người nhiễm HIV ở Việt Nam - Nghiên cứu đánh giá việc
tham gia và sử dụng bảo hiểm y tế Nhà nước trong chăm sóc

điều
trị
của
người

nhiễm
HIV.
URL:
(access on
15/07/2019).
Duong AT, Kato M, Bales S, et al (2014). Costing analysis of
national HIV treatment and care program in Vietnam. J Acquir
Immune Defic Syndr, 65(1):e1-7.

73


Nghiên cứu Dược học
3.

4.

5.
6.

74

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019

Dương Thúy Anh (2013). Chi phí điều trị HIV/AIDS và chi phí
hiệu quả điều trị theo mức tế bào CD4 tại một số tỉnh, thành
phố. Luận án Tiến sĩ Y tế Công cộng, Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung
Ương, Bộ Y tế, Hà Nội.
Cục Phòng Chống HIV/AIDS - Bộ Y tế (2017). Báo cáo cơng tác
phịng, chống HIV/AIDS năm 2017 và nhiệm vụ trọng tâm

năm 2018. URL: (access on 13/06/2019).
Bộ Y tế (2016). Cơng tác phịng chống HIV/AIDS năm 2015 và
các nhiệm vụ trọng tâm năm 2016. Báo cáo số 145/BC-BYT
Farnham PG, Gopalappa C, Sansom SL, et al (2013). Updates of
lifetime costs of care and quality-of-life estimates for HIV-

7.

8.

infected persons in the United States: late versus early
diagnosis and entry into care. JAIDS Journal of Acquired Immune
Deficiency Syndromes. 64(2):183-189.
Siregar AY, Tromp N, Komarudin D, et al (2015). Costs of
HIV/AIDS treatment in Indonesia by time of treatment and
stage of disease. BMC Health Serv Res, 15:440-451.
Bộ Y tế (2017). Hướng dẫn Điều trị và chăm sóc HIV/AIDS.
Quyết định số 5418/QĐ-BYT.

Ngày nhận bài báo:
Ngày phản biện nhận xét bài báo:
Ngày bài báo được đăng:

15/07/2019
22/07/2019
07/10/2019

Chuyên Đề Dược




×