Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Thực trạng lao động việc làm của người dân sau tái định cư nghiên cứu trường hợp tại khu kinh tế dung quất tỉnh quảng ngãi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.84 MB, 116 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
--------- o0o ---------

TRẦN ĐÔNG Y

TRỰC TRẠNG LAO ĐỘNG – VIỆC LÀM
CỦA NGƯỜI DÂN SAU TÁI ĐỊNH CƯ
(Nghiển cứu trường hợp tại Khu kinh tế Dung Quất tỉnh Quảng Ngãi)

Chuyên ngành: Xã hội học
Mã số: 60.31.30
Người hướng dẫn khoa học: TS. Võ Tuấn Nhân

LUẬN VĂN THẠC SĨ


Hà Nội, 2009


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa ai công bố trong bất kỳ cơng
trình nào khác. Những kết quả của luận văn được rút ra từ nghiên cứu thực tiễn
về lao động – việc làm của người dân sau tái định cư trên địa bàn Khu kinh tế
Dung Quất tỉnh Quảng Ngãi.

Tác giả

Trần Đông Y




DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Bảng tổng hợp các hộ được điều tra ......................................................... 6
Bảng 2: Tổng hợp tình hình tái định cư ................................................................ 41
Bảng 3: Tuổi của thành viên hộ ............................................................................ 42
Bảng 4: Tương quan giới và tuổi thành viên hộ ................................................. 44
Bảng 5: Trình độ học vấn với giới tính ............................................................... 46
Bảng 6: Giới tính theo trình độ chun mơn......................................................... 48
Bảng 7: Việc làm hiện nay theo trình độ chuyên môn ......................................... 49
Bảng 8: Việc làm trước đây phân theo tuổi .......................................................... 51
Bảng 9: Việc làm hiện nay phân theo tuổi ............................................................ 52
Bảng 10: Việc làm hiện nay theo lĩnh vực ........................................................... 53
Bảng 11: Việc làm trước tái định cư .................................................................... 54
Bảng 12: Việc làm sau tái định cư ....................................................................... 55
Bảng 13: Thu nhập bình quân hàng tháng của gia đình ........................................ 59
Bảng 14: Tổng hợp phương tiện đồ dùng của các hộ sau tái định cư ................... 61
Bảng 15: Nhà ở trước và sau tái định cư ............................................................... 62
Bảng 16: Quan điểm về sức khỏe ......................................................................... 64
Bảng 17: Yếu tố ảnh hưởng đến môi trường ........................................................ 66
Bảng 18: Thái độ của người dân sau tái định cư ................................................... 70


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1: Giới tính thành viên hộ ........................................................................ 43
Biểu đồ 2: Trình độ học vấn của các thành viên hộ .............................................. 45
Biểu đồ 3: Trình độ chuyên môn của thành viên hộ ............................................. 47
Biểu đồ 4: Nghề nghiệp trước và sau tái định cư .................................................. 56
Biểu đồ 5: Nơi khám bệnh .................................................................................... 64
Biểu đồ 6: Nước thải ............................................................................................. 66



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BVTV

: Bảo vệ thực vật

CHXHCN

: Cộng hồ xã hội chủ nghĩa

CLB

: Câu lạc bộ

CNNT

: Cơng nghiệp nơng thơn

CNH – HĐH

: Cơng nghiệp hố - Hiện đại hố

DNFDI

: Doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngồi

DN

: Doanh nghiệp


FAO

: Tổ chức nông lương Thế giới

DNNN

: Doanh nghiệp Nhà nước

GNP

: Tổng sản phẩm quốc dân

ILO

: Tổ chức lao động Quốc tế

KCN

: Khu công nghiệp

KH-KT

: Khoa học - Kỷ thuật

KKT

: Khu kinh tế

KKTDQ


: Khu Kinh tế Dung Quất

ODA

: Hỗ trợ phát triển chính thức

RAP

: Kế hoạch hành động tái định cư

TBXH

: Thương binh Xã hội

TM-DV-DL

: Thương mại-Dịch vụ-Du lịch

TTTTLĐ

: Thông tin thị trường lao động

TM-DV

: Thương mại - Dịch vụ

TM-DV-DL

: Thương mại-Dịch vụ-Du lịch


TTTTLĐ

: Thông tin thị trường lao động

UBND

: Uỷ ban nhân dân

WCED

: Uỷ ban Thế giới về Môi trường và Phát triển

WTO

: Tổ chức Thương mại Thế giới


MỤC LỤC
PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................... 1
2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ................................................................................. 2
2.1. Ý nghĩa khoa học ...................................................................................................... 2
2.2. Ý nghĩa thực tiễn ...................................................................................................... 3

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................... 3
3.1. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................ 3
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................... 3

4. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 4

4.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................... 4
4.2. Khách thể nghiên cứu ............................................................................................... 4
4.3. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................. 4

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ................................................... 5
5.1. Phương pháp luận ..................................................................................................... 5
5.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 5

6. Giả thuyết nghiên cứu và khung lý thuyết ............................................................. 7
6.1. Giả thuyết nghiên cứu .............................................................................................. 7
6.2. Sơ đồ khung lý thuyết ............................................................................................... 8

7. Kết cấu luận văn ....................................................................................................... 9
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu ........................................................................ 10
1.2. Một số lý thuyết, quan điểm vận dụng nghiên cứu đề tài ................................ 13
1.2.3. Các quan điểm về tái định cư và lao động - việc làm ..................................... 18
1.3. Một số khái niệm .................................................................................................. 22
1.3.1. Khái niệm lao động ......................................................................................... 22


1.3.2. Khái niệm việc làm ............................................................................................... 23
1.3.3. Khái niệm tái định cư ........................................................................................... 25
ơ

Chương 2: THỰC TRẠNG LAO ĐỘNG - VIỆC LÀM CỦA NGƯỜI DÂN SAU TÁI
ĐỊNH CƯ
2.1. Quá trình hình thành và phát triển Khu kinh tế Dung Quất .......................... 28
2.1.1. Vị trí địa lý, đặc điểm tự nhiên Khu kinh tế Dung Quất ...................................... 28

2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển Khu kinh tế Dung Quất ................................ 30
2.1.3. Tình hình Kinh tế - xã hội các xã Khu kinh tế Dung Quất .................................. 36
2.1.4. Tình hình tái định cư tại Khu kinh tế Dung Quất................................................. 39

2.2. Thực trạng lao động - việc làm của người dân sau tái định cư ........................ 42
2.2.1. Cơ cấu tuổi của người dân tại khu tái định cư...................................................... 42
2.2.2. Giới tính của người dân tại khu tái định cư .......................................................... 43
2.2.3. Trình độ học vấn của người dân tại khu tái định cư ............................................. 44
2.2.4. Trình độ chun mơn của người dân tại vùng tái định cư ................................... 47
2.2.5. Việc làm phân theo trình độ chun mơn ............................................................ 48
2.2.6. Việc làm phân theo tuổi ....................................................................................... 50
2.2.7. Việc làm phân theo lĩnh vực ngành nghề ............................................................. 53
2.2.8. Việc làm trước và sau tái định cư ......................................................................... 54

2.3. Thực trạng đời sống kinh tế-xã hội của người dân khu tái định cư ................ 58
2.3.1. Thu nhập các hộ sau tái định cư ...................................................................... 58
2.3.2. Phương tiện, đồ dùng chủ yếu ......................................................................... 60
2.3.3. Nhà ở của các hộ sau tái định cư .................................................................... 62
2.3.4. Sức khoẻ của các hộ dân sau tái định cư ......................................................... 63
2.3.5. Môi trường ........................................................................................................... 65

2.4. Quan điểm của người dân sau tái định cư ......................................................... 69


Chương 3: GIẢI PHÁP VỀ LAO ĐỘNG - VIỆC LÀM NHẰM ỔN ĐỊNH ĐỜI SỐNG
NGƯỜI DÂN SAU TÁI ĐỊNH CƯ TẠI KHU KINH TẾ DUNG QUẤT GIAI ĐOẠN
2010 – 2015
3.1. Tập trung đào tạo nghề để chuyển đổi việc làm cho người dân sau tái định cư
....................................................................................................................................... 73
3.2. Phát triển kinh tế tạo việc làm cho người lao động sau tái định cư ................ 76

3.2.1. Đẩy mạnh thực hiện các mơ hình khuyến nơng ................................................... 76
3.2.2. Giải pháp phát triển thủy sản ............................................................................... 78
3.2.3. Đẩy mạnh phát triển Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp gắn với phát triển
Thương mại – dịch vụ .................................................................................................... 79
3.2.4. Đẩy mạnh phát triển Thương mại - dịch vụ ......................................................... 81

3.3. Tăng cường công tác tư vấn, giới thiệu việc làm ............................................... 83
3.4. Xây dựng đồng bộ các chính sách, cơ chế hỗ trợ người dân sau tái định cư . 85
PHẦN III: KẾT LUẬN - KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận .................................................................................................................... 91
2. Khuyến nghị ............................................................................................................ 93



1

PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất nước ta trãi qua hơn 20 năm đổi mới, sự chuyển đổi từ cơ chế kế
hoạch tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa đã và đang từng bước phát triển toàn diện. Đặc biệt, từ khi Việt
Nam gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO); nền kinh tế ngày càng
chủ động hội nhập với nền kinh tế thế giới . Đây là cơ hội cho những đối
tác ở nước ngoài hợp tác đầu tư vào Việt Nam. Để đáp ứng nhu cầu giải
phớng mặt bằng cho sự phát triển các khu cơng nghiệp thì vấn đề di dân và
tái định cư, đặc biệt về lao động - việc làm của người dân sau tái định cư là
vấn đề vẫn còn bất cập.
Đây là một trong những vấn đề lớn mà Đảng và Nhà nước luôn quan
tâm, bởi lẽ trong quá trình chủ động hội nhập với nền kinh tế quốc tế, kinh
tế khu vực, có nhiều địa phương đã và đang chuyển giao ruộng đất cho các

khu công nghiệp, các khu kinh tế. Điều này, đã và đang tạo sự chuyển đổi
về cơ cấu kinh tế, về kết cấu hạ tầng và đời sống của nhân dân ở khắp các
vùng, miền trong cả nước, trước hết là các vùng kinh tế trọng điểm và các
vùng nằm trong các khu kinh tế, khu chế xuất, khu công nghiệp... Đồng
thời, với những chuyển biến tích cực đó, đã nãy sinh nhiều vấn đề phức tạp,
trong đó có vấn đề di dân tái định cư và giải quyết việc làm sau tái định cư
tại các khu kinh tế. Khu kinh tế Dung Quất là một trong những khu kinh tế
trọng điểm của miền Trung cũng nằm trong những điều kiện chung đó.
Khu kinh tế Dung Quất nằm trên địa bàn 06 xã: Bình Chánh, Bình
Thạnh, Bình Đơng, Bình Thuận, Bình Trị, Bình Hải và một phần diện tích
đất của các xã: Bình Hịa, Bình Phước, Bình Phú của huyện Bình Sơn với
tổng diện tích quy hoạch 10.300ha, chiếm trên 22% diện tích tồn huyện;
dân số trong vùng quy hoạch (điều tra đến ngày 30/9/2007) có 55.346
người với 13.853 hộ (chiếm 30,74% so với dân số toàn huyện).


2

Thực tế quá trình xây dựng và phát triển Khu kinh tế Dung Quất trong
thời gian qua, đã có hơn nghìn hộ dân cư sở tại bị thu hồi đất sản xuất, đất ở
để giải phóng mặt bằng thi cơng các cơng trình, các dự án; đó là q trình
di dân - tái định cư, sau tái định cư đã nảy sinh các nhóm đối tượng khác
nhau: Có nhóm người đời sống khá hơn nơi ở cũ, nhưng cũng có nhóm
người khơng có việc làm, đời sống khó khăn hơn... Đây là vấn đề cần được
nghiên cứu thấu đáo để có giải pháp thích hợp.
Khu kinh tế Dung Quất (KKTDQ) đang trong giai đoạn tăng tốc đầu tư,
do đó tốc độ thu hồi đất sẽ diễn ra ngày càng nhanh, đặt ra nhiều vấn đề cần
tập trung giải quyết, nhất là vấn đề lao động - việc làm của người dân sau
tái định cư. Xuất phát từ nhu cầu vừa cấp bách vừa chiến lược của vấn đề
giải quyết việc làm cho người dân sau tái định cư ở các vùng kinh tế trọng

điểm, các khu chế xuất, các khu cơng nghiệp...nói chung, Khu kinh tế Dung
Quất nói riêng, địi hỏi phải có khảo sát, điều tra, nghiên cứu nhằm giải
quyết vấn đề một cách có căn cứ khoa học. Vì lẽ đó, đề tài “Thực trạng lao
động - việc làm của người dân sau tái định cư” (Nghiên cứu trường hợp
tại Khu kinh tế Dung Quất, tỉnh Quảng Ngãi) góp phần làm sáng tỏ thực
trạng lao động - việc làm và đề xuất một số giải pháp nhằm ổn định đời
sống kinh tế - xã hội cho người dân sau tái định cư.
2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
2.1. Ý nghĩa khoa học

Nghiên cứu “Thực trạng lao động- việc làm của người dân sau tái định
cư” có nhiều cách tiếp cận và vận dụng các lý thuyết xã hội học khác nhau.
Nhưng trong khuôn khổ luận văn này, tác giả chỉ tập trung phân tích một số
quan điểm của lý thuyết cơ cấu - chức năng, lý thuyết phát triển, các quan
điểm của Đảng và Nhà nước ta để luận giải, vận dụng vào nghiên cứu đề tài
nhằm tìm hiểu thực trạng lao động - việc làm của người dân sau tái định cư;
những yếu tố tác động đến đời sống của những người sau tái định cư, đặc


3

biệt là về vấn đề lao động - việc làm của họ sau tái định cư. Trên cơ sở đó,
luận văn góp phần làm rõ thêm cơ sở khoa học cho việc xây dựng hệ thống
phương pháp nghiên cứu về lao động - việc làm của những người dân sau
tái định cư.
2.2. Ý nghĩa thực tiễn

Qua nghiên cứu trường hợp tại Khu kinh tế Dung Quất, tỉnh Quảng
Ngãi, luận văn sẽ góp phần làm rõ thực trạng về lao động - việc làm của
những người dân sau tái định cư.Từ thực trạng cụ thể đó, luận văn đề xuất

những giải pháp và khuyến nghị có tính khả thi nhằm giải quyết những bất
cập hiện nay, những bức xúc của người dân sau tái định cư trong quá trình
hình thành và phát triển Khu Kinh tế Dung Quất. Đồng thời, có thể vận
dụng đối với quá trình thực hiện di dân - tái định cư của các khu kinh tế,
khu công nghiệp, khu chế xuất khác có điều kiện tương tự.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu

Làm rõ thực trạng lao động - việc làm của những người dân sau tái định
cư, trường hợp tại Khu kinh tế Dung Quất, tỉnh Quảng Ngãi.
Tìm hiểu những nhân tố tác động đến lao động - việc làm của những hộ
dân tại địa bàn nghiên cứu theo các hướng tích cực và tiêu cực.
Đề xuất một số giải pháp nhằm tạo cơ hội cho những người lao động có
việc làm, tăng thu nhập để đời sống của người dân sau tái định cư được
bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Phân tích cơ sở lý thuyết và phương pháp cho việc nghiên cứu về lao
động-việc làm của những người dân sau tái định cư để vận dụng.


4

- Xây dựng các khái niệm công cụ phục vụ đề tài như: Lao động, việc
làm, tái định cư.
- Khảo sát, điều tra, thu thập, phân tích số liệu có liên quan đến lao
động - việc làm và đời sống kinh tế - xã hội của các hộ thuộc diện di dời và
sau tái định cư (thông qua nghiên cứu trường hợp tại Khu kinh tế Dung
Quất, tỉnh Quảng Ngãi).
- Đánh giá thực trạng, phân tích những nguyên nhân và các nhân tố

căn bản tác động đến lao động - việc làm của cư dân tại KKTDQ sau tái
định cư.
- Nghiên cứu chính sách, cơ chế hiện hành đối với người dân sau tái
định cư trong quá trình phát triển Khu kinh tế để có cơ sở đề xuất giải pháp
hữu hiệu.
4. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực trạng lao động - việc làm của
người dân sau tái định cư tại Khu kinh tế Dung Quất, tỉnh Quảng Ngãi.
4.2. Khách thể nghiên cứu

- Cộng đồng dân cư phải di dời và tái định cư để xây dựng Khu kinh tế
Dung Quất.
- Các chính sách có liên quan về tái định cư, đời sống kinh tế - xã hội
cũng như về lao động - việc làm của người dân sau tái định cư và thái độ
của cán bộ các cấp có trách nhiệm về lao động - việc làm của người dân sau
tái định cư tại Khu kinh tế Dung Quất, tỉnh Quảng Ngãi.
4.3. Phạm vi nghiên cứu

Đề tài “Thực trạng lao động - việc làm của người dân sau tái định cư”
có phạm vi rất rộng, với nhiều cách tiếp cận, nhiều nội dung và cả thời


5

gian, không gian nghiên cứu. Trong điều kiện hạn hẹp về thời gian, kinh
phí và tài liệu nên luận văn xin được giớí hạn:
Về thời gian: Nghiên cứu về lao động - việc làm của người dân sau tái
định cư tại KKTDQ từ năm 2000 đến nay, chủ yếu tập trung trong những

năm gần đây.
Về không gian: Địa bàn nghiên cứu về lao động - việc làm của người
dân sau tái định cư tại Khu kinh tế Dung Quất, gồm các xã: Bình Chánh,
Bình Thạnh, Bình Đơng, Bình Thuận, Bình Trị, Bình Hải thuộc huyện Bình
Sơn, tỉnh Quảng Ngãi.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận

Luận văn dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng
và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định mọi
sự vật và hiện tượng tồn tại trong mối liên hệ phổ biến và chúng luôn vận
động, biến đổi, phát triển không ngừng. Tác giả vận dụng các quan điểm
này để làm cơ sở cho việc xem xét, giải thích các sự kiện xã hội trong mối
quan hệ biện chứng và trong quá trình phát triển của lịch sử. Tác giả rút ra
quan điểm toàn diện về lịch sử cụ thể và quan điểm phát triển để xem xét và
phân tích nội dung nghiên cứu của đề tài.
Trên cơ sở quán triệt phương pháp luận chung đó, đề tài chủ yếu dựa
trên hướng tiếp cận lý thuyết cấu trúc - chức năng, lý thuyết phát triển và sử
dụng các phương pháp nghiên cứu chuyên ngành trong quá trình thực hiện
đề tài luận văn.
5.2. Phương pháp nghiên cứu

5.2.1. Phương pháp phân tích tài liệu
Phân tích số liệu thống kê, các bài viết, cơng trình trước đây có liên
quan đến đề tài nghiên cứu; tham khảo và phân tích các văn bản luật, các


6

nghị định của chính phủ, các quyết định của tỉnh có liên quan đến tái định

cư. Ngồi ra, cịn thu thập số liệu từ các báo cáo chính thức của cấp xã,
huyện và tỉnh cũng như thu thập tư liệu tại các bộ, ngành có chức năng
quản lý nhà nước liên quan đến việc tái định cư, lao động - việc làm sau tái
định cư.
5.2.2. Phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm tập trung
Thơng tin được thu thập trực tiếp trên địa bàn nghiên cứu thông qua 7
lần thảo luận nhóm tập trung (1 xã thảo luận nhóm tập trung 1 lần và 1 lần
thảo luận với cán bộ quản lý các cấp) và phỏng vấn sâu 24 cá nhân (chủ hộ
gia đình, đại diện hộ gia đình, cán bộ làm công tác về tái định cư, cán bộ
quản lý xã, huyện, tỉnh) nhằm thu thập các thông tin định tính.
5.2.3. Phương pháp điều tra bảng hỏi
Hiện tại, có 17 khu tái định cư (xem bảng 2 Tổng hợp tình hình tái định
cư) có 789 hộ dân đã di dời đến nơi ở mới, nhưng do điều kiện khó khăn về
kinh phí cũng như về mặt thời gian nên tác giả chỉ chọn 300 phiếu khảo sát
phân bổ đủ khắp các khu tái định cư tại 6 xã của địa bàn nghiên cứu. Cụ thể
trong bảng 1 dưới đây:
Bảng 1: Bảng tổng hợp các hộ được điều tra
STT

Địa bàn khảo sát

Hộ điều tra

1

Xã Bình Chánh

39

2


Xã Bình Thạnh

130

3

Xã Bình Đơng

28

4

Xã Bình Thuận

45

5

Xã Bình Trị

38

6

Xã Bình Hải

20

Tổng cộng


300


7

Bảng hỏi được thiết kế sẵn với 22 câu hỏi chứa đựng các nội dung
thông tin cần thu thập phục vụ mục đích nghiên cứu (Xem phụ lục 1).
5.2.4. Xử lý số liệu
Cơng cụ phân tích và xử lý số liệu là phần mềm SPSS 11.5.
6. Giả thuyết nghiên cứu và khung lý thuyết
6.1. Giả thuyết nghiên cứu

- Những người dân sau tái định cư thường thiếu việc làm, nhất là nhóm
người khơng có trình độ chun mơn.
- Điều kiện kinh tế - xã hội, cơ sở hạ tầng khu tái định cư tác động trực
tiếp đến lao động - viêc làm của người dân sau tái định cư.
- Chính sách, cơ chế về tái định cư chưa đảm bảo cho cuộc sống của
người dân sau tái định cư bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ.


8

6.2. Sơ đồ khung lý thuyết

Quá trình phát triển Khu kinh tế
Dung Quất, tỉnh Quảng Ngãi

Tình hình kinh


LAO ĐỘNG - VIỆC

Các chính

tế - xã hội Khu

LÀM CỦA NGƯỜI

sách có liên

kinh tế Dung

DÂN SAU TÁI ĐỊNH

Quất



Giải pháp

quan


9

7. Kết cấu luận văn
Luận văn gồm 3 phần chính. Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, phần
nội dung chia làm 3 chương:
+ Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài. Nội dung của chương
nêu tổng quan vấn đề nghiên cứu; cơ sở lý thuyết được vận dụng trong

nghiên cứu thực hiện luận văn; xác định một số khái niệm công cụ cơ bản.
+ Chương 2: Thực trạng lao động - việc làm của người dân sau tái định
cư. Chương này trình bày tóm tắt quá trình hình thành và phát triển Khu
kinh tế Dung Quất; tập trung phân tích thực trạng lao động - việc làm; làm
rõ thực trạng đời sống kinh tế - xã hội của người dân sau tái định cư...
+ Chương 3: Nghiên cứu đề xuất những giải pháp cơ bản về lao động việc làm nhằm ổn định đời sống của người dân sau tái định cư giai đoạn
2010 - 2015.


10

PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển chung của đất nước,
việc triển khai thực hiện phát triển các khu công nghiệp với sự đầu tư ở
trong nước cũng như các đối tác nước ngoài. Cùng với sự hình thành và
phát triển các khu cơng nghiệp là quá trình di dân, tái định cư. trở thành vấn
đề được quan tâm của các cấp, các ngành. Trên thực tế các nhà khoa học đã
vào cuộc nhằm tìm ra giải pháp tối ưu để tạo mơi trường kinh doanh thuận
lợi và hành lang pháp lý thơng thống cho các nhà đầu tư cũng như những
người dân có đất giao nộp cho Nhà nước xây dựng các khu cơng nghiệp và
hạ tầng cơ sở. Đến nay, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu cũng như nhiều
văn bản qui phạm pháp luật ra đời về vấn đề thu hồi đất, bồi thường, tạo
việc làm và xây dựng các khu tái định cư cho nhân dân. Trong đó, có thể
điểm qua một số cơng trình tiêu biểu như sau:
Chun đề nghiên cứu “Đánh giá thực trạng, hoàn thiện và cụ thể hố
chính sách bồi thường thiệt hại, hỗ trợ và tái định cư thực hiện dự án đầu tư
xây dựng khu đô thị mới Thủ Thiêm” (Viện Kinh tế Thành phố Hồ Chí
Minh-2005). Dự án này đã chuẩn bị trong nhiều năm nhưng vẫn không đi

vào xây dựng được, lý do là còn nhiều vướng mắt ở khâu thu hồi đất và giải
phóng mặt bằng. Chính vì lý do đó, Viện kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh
tiến hành một cuộc đánh giá tìm hiểu nguyên nhân và đề xuất khuyến nghị
phù hợp, để thúc đẩy tiến độ thực hiện việc bồi thường, cơ bản phải hoàn
thành trong quý III/2006, đồng thời đảm bảo ổn định đời sống cho các hộ di
dời.
Sách “Tái định cư trong các dự án phát triển: chính sách và thực tiễn”
của TS. Phạm Mộng Hoa và TS. Lâm Mai Lan, Nxb Khoa học xã hội, Hà
Nội-2000. Cơng trình này, các tác giả tập trung vào nội dung các nghị định,


11

thông tư quy định về mặt pháp lý đối với việc thu hồi đất và tái định cư,
trách nhiệm của Nhà nước đối với những người bị giải toả, đồng thời chỉ ra
những khiếm khuyết trong quá trình thực hiện.
Trong “Cẩm nang về tái định cư, hướng dẫn thực hành” (Ngân hàng
Phát triển Châu Á, 1995) nêu rõ các vấn đề về tái định cư bắt buộc, chính
sách bồi thường, hỗ trợ và chương trình phục hồi cuộc sống đã được đề cặp
và hướng dẫn thực hiện.
“Di dân trong nước: Những khuyến nghị về chính sách di dân ở Việt
Nam” Hội thảo Quốc tế - Hà Nội, ngày 06-08/5/1998. Mục tiêu của cuộc
Hội thảo này nhằm tăng cường sự tham gia rộng rãi của các nhà nghiên cứu
và các nhà hoạch định chính sách di dân trong nước và nước ngoài trao đổi
kinh nghiệm về những vấn đề nghiên cứu và tổ chức thực hiện có liên quan
đến di dân nhằm giúp cho chính phủ Việt Nam hồn thiện về chính sách di
dân.
Sách “Chính sách giải quyết việc làm ở Việt Nam” (1997) của tác giả
Nguyễn Hữu Dũng. Ông đã đưa ra những giải pháp mang tính chiến lược
quốc gia nhằm giải quyết việc làm cho người lao động , ông nhấn mạnh đến

chính sách xã hội trong giải quyết việc làm.
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ năm 2002 do PGS.TS Nguyễn
Quốc Tế chủ biên “Phân bổ và xử dụng nguồn lao động theo vùng và vấn
đề giải quyết việc làm trong nền kinh tế vận động theo cơ chế thị trường ở
Việt Nam”. Dưới giác độ tiếp cận kinh tế học, các tác giả đề xuất việc phân
bổ lao động, sử dụng lao động theo vùng lãnh thổ và những biện pháp kinh
tế nhằm giải quyết việc làm ở nước ta hiện nay.
Sách “Thị trường lao động và định hướng nghề nghiệp cho thanh niên”
(2005) do TS. Nguyễn Hữu Dũng chủ biên cùng nhóm tác giả bàn về mối
quan hệ giữa thị trường lao động và định hướng nghề nghiệp cho thanh niên
và dự báo cung cầu lao động đến năm 2010.


12

Luận án Tiến sĩ “Di động xã hội trong cộng đồng khoa học”, tác giả Võ
Tuấn Nhân, năm 2001, trường ĐHKHXH và NV, Đại học Quốc gia Hà
Nội; lần đầu tiên nghiên cứu về di động xã hội trong cộng đồng khoa học,
với phạm vi điều tra, khảo sát tại 3 tỉnh, thành phố: Đà Nẵng, Quảng Nam,
Quảng Ngãi. Luận án đã nhận diện được thực trạng cơ cấu; động thái, xu
hướng chủ yếu về di động xã hội của cộng đồng khoa học trong thời kỳ đổi
mới; luận án làm rõ một số đặc điểm có tính quy luật về di động xã hội của
cộng đồng khoa học. Nhiều luận điểm, phương pháp trong luận án có thể
vận dụng nghiên cứu về lao động - việc làm.
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, năm 2007 do TS. Võ Tuấn Nhân chủ
biên “Nhận diện thị trường tiêu thụ tại Khu kinh tế Dung Quất” đã nghiên
cứu nhận diện Khu kinh tế Dung Quất dưới góc độ thị trường tiêu thụ các
sản phẩm hàng hố mà Quảng Ngãi có thể đáp ứng. Đồng thời, đề tài đã
xác lập kế hoạch hoạt động sản xuất, thương mại để hướng vào phục vụ và
khai thác có hiệu quả thị trường tiêu thụ tại Khu kinh tế Dung Quất. Những

giải pháp hữu hiệu mà đề tài đề xuất có ý nghĩa lớn cho việc giải quyết lao
động - việc làm cho người dân sau tái định cư tại Khu kinh tế Dung Quất
tỉnh Quảng Ngãi.
Luận án Tiến sĩ “Sự biến đổi cơ cấu lao động - việc làm ở nông thôn
ngoại thành thành phố Hồ Chí Minh hiện nay”, tác giả Lê Hải Thanh, năm
2006, trường ĐHKHXH và NV đã chứng minh sự biến đổi cơ cấu lao động
- việc làm của nông thơn ngoại thành thành phố Hồ Chí Minh và tìm ra
được ngun nhân của sự biến đổi đó.
Ngồi ra, cịn rất nhiều văn bản pháp qui, nhiều bài báo, các cuộc Hội
thảo có liên quan đến vấn đề di dân, tái định cư và cuộc sống của người dân
sau tái định cư. Dưới giác độ xã hội học, tác giả chọn đề tài “Thực trạng
lao động- việc làm của người dân sau tái định cư” (Nghiên cứu trường
hợp tại Khu kinh tế Dung Quất, tỉnh Quảng Ngãi) nhằm hướng tới việc


13

nhận thức và lý giải những vấn đề liên quan đến lao động - việc làm của
những người dân sau tái định cư, trong trường hợp cụ thể tại Khu kinh tế
Dung Quất, tỉnh Quảng Ngãi.
1.2. Một số lý thuyết, quan điểm vận dụng nghiên cứu đề tài
Có một số lý thuyết, quan điểm có thể giúp thiết lập cơ sở khoa học để
nghiên cứu, phân tích lý giải, đánh giá, dự báo về lao động - việc làm trong
thời kỳ CNH-HĐH đất nước. Trong phạm vi giới hạn của luận văn, tác giả
chỉ đề cặp đến một số lý thuyết, quan điểm có liên quan đến lao động - việc
làm và tái định cư nhằm tìm ra hướng giải quyết cũng như đề xuất các giải
pháp phù hợp để ổn định đời sống của những người dân sau tái định cư.
1.2.1. Lý thuyết cấu trúc - chức năng

Lý thuyết cấu trúc - chức năng là một trong những lý thuyết quan trọng

được sử dụng rộng rãi trong các phân tích xã hội học. Lý thuyết này nhấn
mạnh đến những đóng góp chức năng của mỗi bộ phận trong xã hội để duy
trì cấu trúc cũ; điều cơ bản là xã hội có tính trật tự và thống nhất; sự đồng
tình, đồn kết xã hội, cân bằng nội tại đảm bảo cho trật tự xã hội. Lý thuyết
này gắn liền với tên tuổi của các nhà Xã hội học nổi tiếng như: H. Spencer,
E. Durkheim, T. Parsons.
Theo H. Spencer, qui mô của cơ thể xã hội ảnh hưởng tỷ lệ thuận đối
với nhu cầu về sự phân hoá dẫn đến hình thành và phát triển các quá trình
xã hội. Trong đó có q trình điều tiết và kiểm sốt, vận hành và duy trì
hoạt động, và quá trình phân chia các nguồn lực giữa các bộ phận cấu thành
nên xã hội.
Cùng thời với Spencer, E. Durkheim đã góp phần phát triển quan điểm
lý thuyết cấu trúc - chức năng. Khi nghiên cứu vai trị của phân cơng lao
động xã hội, Durkheim đã chứng minh rằng di cư và tích tụ dân cư, đơ thị
hố và cơng nghiệp hố đã làm tăng mật độ tiếp xúc, quan hệ và tương tác


14

giữa các cá nhân, nhóm và tổ chức trong xã hội. Mật độ tiếp xúc đó làm
tăng mức độ cạnh tranh trong xã hội buộc các cá nhân muốn tồn tại phải
“đấu tranh”, cạnh tranh và chun mơn hố chức năng, nhiệm vụ. Chun
mơn hố chức năng xã hội càng cao thì các cá nhân, các nhóm xã hội càng
tương tác với nhau nhiều và càng phụ thuộc lẫn nhau.
Ngoài Spencer và E. Durkheim ra cịn có nhà xã hội học người Mỹ là T.
Parsons. T. Parsons chịu nhiều ảnh hưởng của các nhà nhân chủng học như:
B.Malinowski, R. Brow. Ông đã nghiên cứu và xây dựng nên lý thuyết cơ
cấu - chức năng, có ảnh hưởng rất lớn lúc bấy giờ. Ơng cho rằng, mọi q
trình nghiên cứu xã hội phải được xuất phát từ một khung lý thuyết chung
nhất để có thể quy chiếu chính xác về xã hội đó. Tức là, khung lý thuyết

này phải phản ảnh được thực trạng của xã hội ở những nơi cơ bản nhất.
Ông cho rằng, xã hội là một dạng cơ cấu với những chức năng cụ thể của
từng bộ phận và xã hội dưới bất kỳ hình thái nào cũng ln hướng tới một
trạng thái cân bằng. Ơng là người đặt nền móng cho nghiên cứu về cơ cấu
xã hội và trong đó có cơ cấu lao động - việc làm.
Năm 1937, T. Parsons viết cơng trình “Cấu trúc của hành động xã hội”,
năm 1943 ông viết tác phẩm “Vai trị của giới tính trong hệ thống của người
Mỹ”. Trong tất cả các tác phẩm của ông luôn nhận thức, lý giải và quy
chiếu các vấn đề vào một hệ thống chung theo một cấu trúc cơ bản cũng
như ông xác định vai trị, vị trí của các cấu trúc nhỏ hơn trong toàn bộ hệ
thống xã hội và mối liên hệ của chúng với nhau, các cấu trúc này luôn hỗ
trợ cho nhau và luôn hướng tới một trạng thái cân bằng.
Theo phương pháp tiếp cận này thì xã hội được coi như là một hệ thống
bao gồm nhiều bộ phận khác nhau, mỗi bộ phận giữ một vai trò nhất định
trong xã hội và vận hành theo một cấu trúc nhất định để thực hiện một số
yêu cầu theo từng giai đoạn phát triển của xã hội. Vì theo họ, các hoạt động
xã hội, các quá trình xã hội đã tồn tại bởi chúng có một chức năng tích cực


15

để thực hiện trong cấu trúc xã hội. Điều đó có nghĩa là sự tồn tại của chúng
là nhằm để thực hiện một chức năng do xã hội qui định. Đồng thời, các nhà
xã hội học này luôn coi xã hội tồn tại trong trạng thái cân bằng có trật tự,
hài hoà và như một thể thống nhất. Theo họ, các xã hội có khuynh hướng
được xây dựng nội tại, hướng tới sự hài hoà và tự điều chỉnh, tương tự như
những tổ chức hay cơ chế sinh học.
Xã hội là một hệ thống các thiết chế phụ thuộc lẫn nhau và tham gia
tạo nên sự ổn định bền vững của tổng thể. Để giải thích tồn tại của một thiết
chế xã hội, chúng ta phải tìm hiểu hệ thống xã hội, như một tổng thể, đòi

hỏi những nhu cầu của nó phải được thoả mãn như thế nào. Bởi vì chỉ trong
một trạng thái như vậy thì mới bảo đảm cho các chức năng hoạt động mà xã
hội luôn trong trạng thái cân bằng.
Do vậy, khi xem xét về lao động - việc làm của những người dân sau tái
tái định cư trong sự phát triển các khu kinh tế dù ở qui mô nào, chúng ta
cũng thấy được các chức năng mới xuất hiện và có những chức năng cũ sẽ
bị triệt tiêu vì khơng có cơ sở để tồn tại dẫn đến sự biến đổi về kinh tế - xã
hội của cộng đồng dân cư và những người dân sau tái định. Vận dụng lý
thuyết cấu trúc chức năng phân tích nội dung luận văn nhằm thấy được cơ
cấu mới của cơ cấu xã hội và cơ cấu lao động – việc làm cũng như chức
năng bộ phận của cơ cấu ấy trong tái định cư tại KKTDQ. Sự tác động của
các bộ phận mới với các chức năng mới sẽ tạo cơ sở cho sự tồn tại và phát
triển của xã hội và dẫn đến sự biến đổi xã hội của cộng đồng dân cư tái
định cư.
1.2.2. Lý thuyết phát triển

Có rất nhiều quan điểm khác nhau khi nói đến thuật ngữ phát triển. Có
quan điểm coi phát triển và tăng trưởng có cùng nội dung. Chúng ta không
thể hiểu phát triển như là một hiện tượng kinh tế mà phải là một quá trình
bao trùm trong đó phụ thuộc vào những nổ lực của con người liên quan đến


×