Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Tư tưởng biện chứng trong triết học hy lạp cổ đại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.97 MB, 14 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VẦ NHÂN VĂN

ĐINH THANH XUÂN

TƯ TƯỞNG BIỆN CHỨNG TRONG TRIẾT HỌC HY LẠP CỔ ĐẠI
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Mã s ố : 5 0 1 0 1
Người hướng dẫn: PGS.TS. Đặng Hữu Toàn

HÀ NỘI - 2004


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết c ủa đề tài
Trong c ông cuộc đổi mới ở nước ta hiện nay, việc chú trọng hơn nữa
đến công tác nghiên cứu và giảng dạy lịc h s ử triết học ln có một ý nghĩ a
rất quan trọng đối với s ự đổi mới tư duy lý luận nói chung và s ự phát triển
các khoa học triết học nói riêng. Ở nước ta, trong s uốt một thời gian dài,
do nhiều nguyên nhân khác nhau, công việc này dường như chưa được
quan tâm đúng mức . Có thể nói, chúng ta c hủ yếu mới c hỉ biết đến triết
học mácxí t, mới chỉ nghiên cứu được phần nào lịch s ử tư tưởng dân tộc và
cịn í t nghiên cứu về triết học ngồi mácxí t, í t quan tâm tới lịch s ử triết
học, đặc biệt là triết học thời c ổ đại- cội nguồn của triết học hiện đại, như
Ph.Ăngghen đã viết: “Từ c ác hì nh thức mn hì nh mn vẻ của triết học
Hy Lạp, đã c ó mầm mống và đang nảy nở hầu hết tất cả các loại thế giới
quan s au này”[24, tr. 491](*). Tì nh hì nh đó hiện nay đã được c ải thiện phần
nào, nhưng s o với nhu cầu phát triển của tư duy lý luận thì điều này vẫn
chưa đáng là bao.
Ph.Ăngghen đã từng nói: “Một dân tộc đứng vững trên đỉ nh cao của
khoa học thì khơng thể khơng có tư duy lý luận”, nhưng tư duy lý luận ấy


“c ần phải được phát triển hoàn thiện, và muốn hồn thiện nó thì cho tới
nay, khơng c ó một c ách nào khác hơn là nghiên cứu toàn bộ triết học thời
trước”[24, tr. 487-489], vì “triết học là s ự tổng kết tư duy” (Hêghen). Mặt
khác, vì lịch s ử phát triển c ủa tư duy được tổng kết trong lịch s ử triết học,
nên chí nh lịch s ử triết học là cơ s ở để hì nh thành phép biện chứng.
Phép biện chứng là một khoa học triết học và nếu xét trên nhiều
phương diện, nó là hiện tượng có ý nghĩ a thế giới quan rộng lớn như bản
thân triết học . Lịch s ử phép biện chứng hì nh thành, phát triển từ khi triết

(* )

Từ đ ây : - Số đ ầu là s ố th ứ tự t ài liệu th am kh ảo .
- Số s au là s ố tran g củ a tài liệu th am kh ảo .


học ra đời, mà đỉ nh c ao là phép biện chứng mácxí t. Phép biện c hứng
mácxí t dựa trên truyền thống tư tưởng biện chứng của nhiều thế kỷ, vạc h
ra những đặc trưng chung nhất c ủa biện chứng khách quan, nghiên cứu
những quy luật phổ biến của s ự vận động và phát triển c ủa tự nhiên, c ủa xã
hội loài người và của tư duy. Nó là c hì a khóa để c on người nhận thức và
chinh phục thế giới. Nắm vững những nguyên tắc phương pháp luận của
phép biện chứng duy vật khơng những là một nhân tố cơ bản để hì nh thành
thế giới quan khoa học, mà còn là điều kiện tiên quyết c ho s ự s áng tạo của
các chí nh đảng c ách mạng.
Lịch s ử tư tưởng và thực tiễn cách mạng c ho thấy, khi nào chúng ta
nắm vững lý luận phép biện c hứng, biết vận dụng c ác nguyên tắc phương
pháp luận của nó một cách s áng tạo, phù hợp với hồn c ảnh cụ thể, biết lấy
“c ái bất biến” ứng vào “cái vạn biến” - như Chủ tịch Hồ Chí Minh nói - thì
vai trị và hiệu lực c ải tạo tự nhiên, biến đổi xã hội c àng được tăng cường.
Ngược lại, cách nghĩ , c ách làm c hủ quan duy ý chí , s iêu hì nh s ẽ dẫn đến

s ai lầm, khuyết điểm nghiêm trọng, gây tổn thất c ho các h mạng và quá
trì nh phát triển xã hội nói c hung. Thắng lợi c ủa các h mạng Việt nam trong
giai đoạn đấu tranh bảo vệ Tổ quốc là một minh chứng cho điều đó. Hiện
nay, nước ta đang trong giai đoạn tiếp tục thực hiện c ông cuộc đổi mới,
tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, việc nắm vững bản chất
phép biện chứng duy vật càng là một nhu cầu bức thiết để đổi mới tư duy.
Tiếp thu và vận dụng s áng tạo chủ nghĩ a Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh, quan điểm, đường lối c ủa Đảng là biện chứng chủ quan phản ánh
biện c hứng khác h quan của thực tiễn các h mạng Việt nam. Nó đang là định
hướng tư tưởng và là c ông cụ tư duy s ắc bén để đưa các h mạng nước ta
tiến lên giành thắng lợi trên con đường c ơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước theo định hướng xã hội chủ nghĩ a.
Tuy nhiên, để nắm vững phép biện chứng mácxí t, khơng thể khơng
nghiên cứu s ự hì nh thành và phát triển phép biện chứng trong lịch s ử, đặc


biệt là phép biện chứng Hy Lạp cổ đại - một trong những thời kỳ dài nhất,
chói lọi nhất trong s ự phát triển tư tưởng biện chứng của nhân loại. Việc
nghiên cứu phép biện c hứng Hy Lạp c ổ đại c ịn cho phép tái hiện q trì nh
xuất hiện và “vượt bỏ” hợp quy luật của phép biện chứng duy vật mácxí t
như là một giai đoạn cao về c hất của các hì nh thái của phép biện chứng.
Từ những điều trì nh bày trên, có thể nói, việc nghiên c ứu triết học Hy Lạp
cổ đại nói chung, những tư tưởng biện chứng trong triết học Hy Lạp c ổ đại
nói riêng là một cơng việc hết s ức quan trọng và cần thiết, vừa mang ý
nghĩ a lý luận, vừa mang ý nghĩ a thực tiễn. Chí nh từ những s uy nghĩ như
vậy, c húng tôi chọn vấn đề “Tư tưởng bi ện chứng trong tri ết học Hy Lạp
cổ đại ” làm đề tài nghiên cứu c ho luận văn này.
2. Tình hình nghiê n c ứu đề tài.
Triết học Hy Lạp c ổ đại nói c hung và phép biện chứng Hy Lạp c ổ đại
nói riêng ln nhận nhận được s ự quan tâm từ phí a các nhà triết học , đặc

biệt là các nhà triết học mácxí t. Có thể nói, tất cả các nhà triết học trước
khi xây dựng học thuyết của mì nh, họ đều phải nghiên c ứu lịch s ử triết học
trước đó. Ngay từ thời cổ đại, Platôn, Arixtôt đều là những nhà lịc h s ử triết
học. Đặc biệt, trong thời kỳ cổ đại, phải kể đến Điơgien Lắcxơ - nhà triết
học Hy Lạp cổ đại s ống vào nửa đầu thế kỷ thứ III trước c ông nguyên,
người duy nhất đã để lại cho c húng ta một tác phẩm đồ s ộ gồm 10 tập c ó
giá trị như một c ơng trì nh về lịch s ử triết học , trong đó trì nh bày tiểu s ử và
học thuyết của c ác nhà triết học Hy Lạp c ổ đại, từ c ác nhà duy vật đầu tiên
thuộc trường phái Milê đến Xếchtút Empiriquýt. Gần đây, trong nhiều bộ
lịc h s ử triết học phương Tây đồ s ộ, bao giờ cũng c ó phần dành riêng cho
triết học Hy Lạp cổ đại. Tuy nhiên, đối với họ, vấn đề phép biện c hứng
không phải là vấn đề được quan tâm đặc biệt. Có thể kể ra đây một s ố tác
phẩm có trong thư viện của Viện triết học, c hẳng hạn như: Sources of the
Western tradition - Bos ton: Houghton mifflin Company, 1987; A history of
phylosophy, Vo1. Greece & Rome/ S.J. Frederik Coples ton - New York:


Image books , 1962; A history of Western Philosophy. Vo1. Beginnings to
plotinus , Ralph M.McInerny - Chicago: Henry regnery c ompany, 1963;
Doing philosophy historically, Peter H.Hare - New York...
Các nhà kinh điển của chủ nghĩ a Mác - Lênin là những người rất quan
tâm tới triết học Hy Lạp cổ đại nói c hung và phép biện chứng Hy Lạp c ổ
đại nói riêng. Quan điểm của các ơng về lịch s ử triết học có ý nghĩ a
phương pháp luận quan trọng cho việc nghiên cứu phép biện c hứng Hy
Lạp c ổ đại, đặc biệt là quan điểm s au đây của V.I.Lênin trong Bút ký triết
học : “Ủng hộ tí nh lịch s ử nghiêm khắc trong lịc h s ử triết học để khỏi gán
cho những người thời c ổ một s ự “phát triển” nào đó c ủa các ý niệm của
họ, dễ hiểu đối với chúng ta, nhưng trên thực tế chưa thể có ở họ”[18, tr.
262].
Ở Liên Xô, từ những năm 20 của thế kỷ XX, vấn đề phép biện c hứng

Hy Lạp c ổ đại đã thu hút được s ự c hú ý c ủa nhiều nhà triết học Xơviết:
M.A.Đưnnhí c (Phép biện chứng của Hêraclit Ephedơ) , B.X.Chanưs ép
(Phái ngụy biện) và V.K.Xêrêgiơnicốp (Khảo luận về lịch sử triết học).
Bút ký triết học của V.I.Lênin lần đầu tiên đã được M.A.Đưnnic s ử dụng
như một hệ thống phương pháp luận để phân tí ch lịch s ử triết học và lịc h
s ử phép biện chứng trong Khảo luận về lịch sử triết học ở Hy Lạp thời cổ
điển.
Sau đó các vấn đề của phép biện chứng cổ đại đã được các nhà triết
học Nga nghiên c ứu trong rất nhiều ấn phẩm đa dạng, trong s ố đó c ó ba tác
phẩm mang tí nh tổng kết của tập thể tác giả: Lịch sử triết học (t.1,
M.,1940), Lịch sử triết học (t.1, M.,1957) và Từ điển bách khoa triết học
(t.I-V, M.,1960 -1970), cũng như tác phẩm c huyên về triết học cổ đại của
các nhà lịch s ử triết học lớn của Nga: Lịch sử triết học cổ đại của
V.Ph.As muxơ (M.,1965), Lịch sử lôgic học của A.O.Macôvenxki
(M.,1967), Lịch sử mỹ học cổ đại (t.I, M., 1963; t.II, M., 1969) của
A.Ph.Lôxép.


Ở Việt Nam, các c ơng trì nh nghiên c ứu về lịch s ử triết học Hy Lạp c ổ
đại khơng nhiều, có thể kể ra đây một s ố c ơng trì nh tiêu biểu, như Triết
học Hy Lạp cổ đại của Thái Ninh (Nhà xuất bản s ác h giáo khoa Mác Lênin, 1987); Triết học cổ đại Hy Lạp - La mã của Phó giáo s ư Hà thúc
Minh (Tài liệu lưu hành nội bộ c ủa Viện khoa học xã hội Việt Nam tại
thành phố Hồ Chí Minh; 1993); Triết học Hy Lạp cổ đại c ủa Tiến s ĩ Đinh
Ngọc Thạch (Nhà xuất bản Chí nh trị Quốc gia; 1999).
Đó là những c ơng trì nh chuyên về lịch s ử triết học Hy Lạp cổ đại.
Cịn trong các c ơng trì nh s au, triết học Hy Lạp cổ đại cũng được bàn tới
như một bộ phận cấu thành của nó: Lịch sử triết học phương Tây c ủa Đặng
Thai Mai (Nhà xuất bản s ách giáo viên; 1950); Bộ Lịch sử triết học do
Giáo s ư Tiến s ĩ Nguyễn Hữu Vui làm chủ biên. Cuốn s ách đã được tái bản
nhiều lần và lần gần đây nhất là vào năm 1998; Lịch sử triết học của Phó

giáo s ư Bùi Thanh Quất (Nhà xuất bản giáo dục, 2000); Lịch sử triết học
Tây phương của Lê Tôn Nghiêm (Nhà xuất bản Thành phố Hồ Chí Minh,
2000); Triết học Tây Âu trước Mác c ủa Tiến s ĩ Lê Thanh Sinh (Nhà xuất
bản Thành phố Hồ Chí Minh, 2001); Lịch sử triết học - t.1: Triết học cổ
đại do tiến s ĩ Nguyễn Thế Nghĩ a và Tiến s ĩ Dỗn Chí nh làm chủ biên (Nhà
xuất bản khoa học xã hội, 2002). Tuy nhiên, c òn phải kể đến những tác
phẩm dịch, đặc biệt là từ tiếng Nga, như Lịch sử triết học phương Tây do
Đặng Thai Mai dịch, xuất bản năm 1956; Lịch sử triết học: triết học của xã
hội chiếm hữu nô lệ (Nxb Sự thật, Hà nội, 1958); ... Trong các cơng trì nh
này, khi trì nh bày học thuyết của các nhà triết học tiêu biểu trong lịc h s ử
triết học c ổ đại, tư tưởng biện c hứng c ủa họ c ũng được đề c ập tới. Đặc biệt
là cuốn Lơ gích học biện chứng c ủa E.V.Ilencôp do Tiến s ĩ Nguyễn Anh
Tuấn dịch (Nxb Văn hóa thơng tin, 2003). Trong cuốn s ách này, Ilencôp đã
đưa ra những s uy ngẫm s âu s ắc về con đường giải quyết nhiệm vụ tạo lập
Lôgic học với chữ L viết hoa mà V.I.Lênin đã nói. Đó là việc phải làm thế
nào, dựa trên những nguyên tắc nào và cần tí nh đến những mối liên hệ


lôgic và lịch s ử nào để xây dựng, phát triển học thuyết biện chứng duy vật
như là khoa học triết học c hỉ nh thể. Điều đó cũng có ý nghĩ a định hướng
đối với chúng tôi khi nghiên cứu đề tài này.
Ngồi ra, cịn những bài viết đăng trên Tạp chí Triết học c ủa Phó giáo
s ư, Tiến s ĩ Đặng Hữu Toàn, c hẳng hạn như: Học thuyết về “dịng chảy”
trong triết học Hêrac lí t (s ố 7 năm 2001); Quan niệm của Hêraclít về sự hài
hòa và đấu tranh của các mặt đối lập, về tính thống nhất của Vũ trụ (s ố
1năm 2002); Bức tranh nguyên tử về thế giới trong triết học Đêmơcrít (s ố
8 năm 2002); Khái niệm Logos trong triết học Hêraclit (s ố 4 năm 2004)...
Cũng đã c ó một s ố cơng trì nh chun bàn về một vấn đề nào đó của một
tác gia nào đó trong triết học Hy Lạp cổ đại, như: Arixtôt với học thuyết
phạm trù của Tiến s ĩ Nguyễn Văn Dũng.

Đương nhiên, triết học Hy Lạp c ổ đại nói c hung, phép biện c hứng Hy
Lạp c ổ đại nói riêng cịn được trì nh bày trong những tác phẩm bàn về các
nhà tư tưởng lớn thời cổ đại với c ách tiếp cận khác như: Câu chuyện triết
học của Will Durant do Trí Thảo và Bửu Đí nh dịch (Nxb Đà nẵng, 2000);
Mười nhà tư tưởng lớn của thế giới của Vương Đức Phong và Ngô Hiểu
Minh do Phong Đảo dịch (Nhà xuất bản Văn hóa - thơng tin, Hà nội,
2003); Triết học Đông - Tây (Viện Thông tin khoa học xã hội, 1996)...
Như vậy, c ó thể nói, ở Việt Nam ta đã có một s ố cơng trì nh nghiên
cứu về triết học Hy Lạp cổ đại, s ong trong s ố c ác c ơng trì nh đó, chưa c ó
một c ơng trì nh nào chun s âu về vấn đề tư tưởng biện c hứng trong triết
học Hy Lạp c ổ đại, trừ tập 1 Phép biện chứng cổ đại nằm trong bộ bốn tập
Lịch sử phép biện chứng c ủa c ác nhà triết học Nga do Viện triết học thuộc
Viện Hàn lâm khoa học Liên xô cũ xuất bản. Tập s ách này đã được Tiến s ĩ
Đỗ Minh Hợp dịch s ang tiếng Việt, Phó giáo s ư Tiến s ĩ Đặng hữu Tồn
hiệu đí nh. Đây là bộ s ách c ó tầm quan trọng bậc nhất của bộ môn lịc h s ử
triết học mà lần đầu tiên đã được dịc h trọn bộ ra tiếng Việt. Nó c ung cấp
nhiều thơng tin hữu í ch cho việc nghiên cứu lịc h s ử phép biện c hứng nói


chung, lịc h s ử phép biện c hứng Hy Lạp cổ đại nói riêng. Tuy nhiên, ở đó
cách tiếp cận của các nhà triết học Nga là theo từng trường phái, từng triết
gia. Khác với các h tiếp cận đó, chúng tơi muốn đưa ra một cách nhì n mới,
cách nhì n theo tiến trì nh phát triển những tư tưởng biện chứng xuyên s uốt
triết học Hy Lạp cổ đại.

3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn.
Mục đích c ủa luận văn này là tái hiện một c ách có hệ thống một s ố tư
tưởng biện c hứng c ơ bản trong triết học Hy Lạp cổ đại để trên c ơ s ở đó,
chỉ ra những mặt tí ch c ực và hạn chế của những tư tưởng biện c hứng s ơ
khai này.

Để đạt được mục đích nêu trên, nhiệm vụ mà luận văn này phải giải
quyết là:
- Phân tí ch những tiền đề c ho s ự ra đời triết học Hy Lạp c ổ đại
nói c hung, phép biện c hứng Hy Lạp cổ đại nói riêng.
- Phân tí ch một s ố tư tưởng biện chứng cơ bản trong triết học
Hy Lạp cổ đại.
- Đưa ra một s ố đánh giá về những tư tưởng này.
4. Giới hạn nghiê n cứu c ủa luận văn.
Căn cứ vào mục đí c h và nhiệm vụ của luận văn, chúng tôi chỉ tập
trung vào các vấn đề về phép biện chứng được đặt ra ở giai đoạn cổ điển,
hay còn gọi là giai đoạn Hy Lạp hóa - La mã trong lịch s ử Hy Lạp cổ đại.
Bởi vì , chí nh giai đoạn này, bắt đầu từ Talét và kết thúc ở Arixtốt (khoảng
từ đầu thế kỷ thứ VI đến cuối thế kỷ IV tr.CN), triết học Hy Lạp c ổ đại đã
đưa ra các tư tưởng biện chứng s âu s ắc nhất trong s uốt toàn bộ lịc h s ử triết
học cổ đại. Mặc dù, tư tưởng biện chứng vẫn được tiếp nối trong nhiều thế
kỷ cho tới tận thế kỷ V-VI.
5. Cơ s ở lý luận và phương pháp nghiên c ứu.


Luận văn được thực hiện dựa trên nền tảng lý luận là quan điểm c ủa
các nhà s áng lập triết học Mác - Lênin về lịch s ử triết học nói c hung, triết
học Hy Lạp c ổ đại nói riêng, đồng thời kế thừa, tham khảo có c họn lọc các
cơng trì nh của những nhà khoa học có liên quan đến đề tài.
Phương pháp nghiên cứu mà chúng tôi s ử dụng là những phương
pháp nghiên cứu của lịc h s ử triết học, cụ thể là: phương pháp lôgic kết hợp
với phương pháp lịc h s ử, phân tí ch và tổng hợp, hệ thống hóa và s o s ánh...
6. Cái mới của luận văn.
Đây là luận văn đầu tiên ở Việt nam tập trung phân tí ch và luận giải
một s ố tư tưởng cơ bản trong phép biện chứng Hy Lạp cổ đại. Trên c ơ s ở
đó, s ơ bộ đánh giá những mặt tí ch cực c ũng như những hạn c hế trong các

tư tưởng biện chứng này.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn c ủa luận văn.
Về mặt lý luận, luận văn góp phần vào việc nghiên c ứu tư tưởng triết
học Hy Lạp c ổ đại nói c hung, phép biện c hứng Hy Lạp cổ đại nói riêng.
Về mặt thực tiễn, luận văn c ó thể được dùng làm tài liệu tham khảo
phục vụ c ho việc nghiên cứu và giảng dạy triết học nói chung, lịc h s ử triết
học nói riêng.
8. Kết c ấu c ủa luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các c ơng trì nh khoa học đã
cơng bố c ủa tác giả liên quan đến đề tài luận văn và danh mục tài liệu tham
khảo, nội dung c ơ bản c ủa luận văn được kết cấu thành 2 chương, 4 tiết.


DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ
ĐÃ CƠNG BỐ CĨ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN VĂN
1. Đinh Thanh Xuân (2003), Biện chứng khái niệm trong triết học PlatơnTạp c hí Triết học (10), tr. 56-62.


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
1.

Arixtốt (1977), Vật lý học, (Trần Thái Đỉ nh dịch).

2.

Alan C.Bowen (2004), Khoa học và triết học Hy Lạp cổ đại, Bản
dịch của trung tâm dịc h thuật (Lê Sơn hiệu đí nh), Nxb. Văn hố thơng
tin, Hà Nội.


3.

C.Brinton, J.B.Chris topher..( 1971). Văn minh Tây Phương. Bản
dịch của Nguyễn Văn Lượng, t.1, Sài Gòn.

4.

A.Dantê (1978), Thần khúc, Nxb. Văn học, Hà Nội.

5.

W.Durant (1974), Nguồn gốc văn minh, Bản dịc h c ủa Nguyễn Hiến
Lê, Sài gịn.

6.

Will Durant (2000), Câu chuyện triết học (Trí Thảo và Bửu Đí nh
dịch), Nxb. Đà Nẵng.

7.

Nguyễn Đăng Duy (1996), Văn hóa tâm linh, Nxb. Hà Nội.

8.

Nguyễn Văn Dũng (1996), Arixtốt với học thuyết phạm trù, Nxb.
Khoa học xã hội, Hà Nội.

9.


Trần Đỗ Dũng (1967), Luận lý và tư tưởng trong huyền thoại, Sài
Gịn.

10.

Phạm Cao Dương (1972), Nhập mơn lịch sử các nền văn minh thế
giới, t.1, Sài Gòn.

11.

Mặc Đỗ (1974). Thân nhân và thần thoại Tây Phương, Sài Gòn.

12.

J. Gaarder (1998). Thế giới của Sophie, Bản dịc h c ủa Huỳnh Phan
Anh, Nxb. Văn hóa thơng tin.

13.

Homère (1997), Iliade, (bản dịch của Hoàng Hữu Đản), Nxb. Văn
học, Hà Nội.

14.

E.V.Ilencov, Lôgic học biện chứng, Bản dịch của Nguyễn Anh
Tuấn, Nxb. Văn hóa thơng tin.

15.

Nguyễn Văn Khỏa (1998), Thần thoại Hy Lạp, Nxb. Văn hóa dân

tộc, Hà Nội.


16.

V.I.Lênin (1981), Toàn tập, T.18, Nxb. Tiến bộ, Mátxcơva.

17.

V.I.Lênin (1981), Toàn tập, T.23, Nxb. Tiến bộ, Mátxcơva.

18.

V.I.Lênin (1981), Toàn tập, T.29, Nxb. Tiến bộ, Mátxcơva.

19.

Lịch sử triết học: triết học của xã hội chiếm hữu nô lệ (1958), Nxb.
Sự thật, Hà Nội.

20.

Lịch sử triết học giản yếu (1981), (Nhiều tác giả). Nxb. Giáo dục.

21.

Lịch sử văn hóa thế giới (1998), (Nhiều tác giả). Nxb. Giáo dục .

22.


C. Mác và Ph.Ăngghen (1994), Tồn tập, t.1, Nxb. Chí nh trị Quốc
gia, Hà Nội.

23.

C. Mác và Ph.Ăngghen (1994), Tồn tập, t.12, Nxb. Chí nh trị Quốc
gia, Hà Nội.

24.

C. Mác và Ph.Ăngghen (1994), Toàn tập, t.20, Nxb. Chí nh trị Quốc
gia, Hà Nội.

25.

C. Mác và Ph.Ăngghen (1994), Tồn tập, t.40, Nxb. Chí nh trị Quốc
gia, Hà Nội.

26.

Đặng Thai Mai (1950), Lịch sử triết học phương Tây, Nxb. Sác h
giáo viên, Hà Nội.

27.

Hà thúc Minh (1993), Triết học cổ đại Hy Lạp - La mã, Viện Khoa
học Xã hội tại Thành phố Hồ Chí Minh.

28.


Nguyễn Thế Nghĩ a và Dỗn Chí nh (2002), Lịch sử triết học- t.1:
Triết học cổ đại, Nxb. Khoa học xã hội.

29.

Lê Tơn Nghiêm (1974), Xơcrát, Sài Gịn.

30.

Lê Tơn Nghiêm (2000), Lịch sử triết học Tây phương, Nxb. Thành
phố Hồ Chí Minh.

31.

F. Nietzche. Triết lý Hy Lạp thời bi kịch, Bản dịch của Trần Xuân
Kiêm, Sài Gòn, 1975.

32.

Thái Ninh (1987), Triết học Hy lạp cổ đại, Nxb. Sác h giáo khoa
Mác - Lênin, Hà Nội.


33.

Vương Đức Phong và Ngô Hiểu Minh (2003), Mười nhà tư tưởng
lớn thế giới của (Phong Đảo dịch), Nxb. Văn hóa- thơng tin, Hà Nội.

34.


Platơn, Nhà ngụy biện, (Bản dịch của Lê Tôn Nghiêm), Tư liệu Viện triết
học- T.334.

35.

Platon. Gorriasg. Bản dịch c ủa Trịnh Xuân Ngạn, Sài Gòn, 1960.

36.

Platon, Phedon. Bản dịc h của Trịnh Xuân Ngạn, Sài Gòn, 1961.

37.

Platon la république, c ouvrén completes , t.1, P.gallimard, 1963,
pp.857-1241), Cộng hòa, (Trần Thái Đỉ nh dịch).

38.

Bùi Thanh Quất (2000), Lịch sử triết học, Nxb. Giáo dục , Hà Nội.

39.

Lê Thanh Sinh (2001), Triết học Tây Âu trước Mác, Nxb. Thành
phố Hồ Chí Minh.

40.

P.S. Taranốp (2000), 106 nhà thơng thái, (Đỗ Minh Hợp dịc h và
hiệu đí nh), Nxb. Chí nh trị Quốc gia, Hà Nội.


41.

Chiêm Tế (1977), Lịch sử thế giới cổ đại, t.2, Nxb. Giáo dục , Hà
Nội.

42.

Đinh Ngọc Thạc h (1999), Triết học Hy lạp cổ đại, Nxb. Chí nh trị
Quốc gia, Hà Nội.

43.

Trần Đức Thảo (1995), Lịch sử tư tưởng trước Marx, Nxb. Khoa
học xã hội, Hà Nội.

44.

Đặng Hữu Tồn (2002), “Học thuyết về “ dịng c hảy”trong triết học
Hêraclit”, tạp c hí Triết học (7), tr. 32- 37.

45.

Đặng Hữu Toàn (2002), “Quan niệm của Hêraclit về s ự hài hòa và
đấu tranh của c ác mặt đối lập, về tí nh thống nhất của vũ trụ”, tạp chí
Triết học (1), tr.46- 50.

46.

Đặng Hữu Tồn (2002), “Bức tranh nguyên tử về thế giới trong triết
học Đêmôc rit”, tạp chí Triết học (8), tr.45- 52.


47.

Đặng Hữu Tồn (2002), “Khái niệm “Logos ” trong triết học
Hêraclit”, tạp c hí Triết học (4), tr. 32- 38.


48.

Đặng Hữu Toàn (2002), “Triết học Hêrac lit và phép biện chứng của
ông dưới nhãn quan của c ác nhà s áng lập c hủ nghĩ a Mác - Lênin”, tạp
c hí Triết học (2), tr. 18- 23.

49.

Triết học Đơng Tây (1996), (Nhiều tác giả), Viện Thông tin Khoa
học Xã hội, Hà Nội.

50.

Nguyễn Mạnh Tường (1996), Aiskhyles (Eschyle) và bi kịch cổ đại
Hy Lạp, Nxb. Giáo dục.

51.

Viện Hàn lâm khoa học Liên xô (1998), Lịch sử phép biện chứng,
t.1, (Đỗ Minh Hợp dịch, Đặng Hữu Tồn hiệu đí nh), Nxb. Chí nh trị
Quốc gia, Hà Nội.

52.


Viện nghiên c ứu triết học Liên xô (1956), Lịch sử triết học Phương
tây, (Đặng Thai Mai dịch), Nxb. Xây dựng, Hà Nội.

53.

Nguyễn Hữu Vui (1998), Lịch sử triết học, Nxb. Chí nh trị Quốc gia,
Hà Nội.
TIẾNG ANH

54.

S.J. Frederik Coples ton (1962), A history of philosophy, Vo1.
Greece & Rome, Image books , New York.

55.

Doing philosophy historically, Peter H.Hare - New York...

56.

J. Leclerc (1972). The nature of physical existence, London.

57.

Plato (1987), The republic, Penguin Books .

58.

Plato’s Phaedo America: Hackett Publis hing Company (1977), Inc.

Indianpolis .

59.

Platos Theaetetus - Indianapolis , Indiana: obbs - Merrill Educ atinal
(1983) Publis hing Indianapolis .

60.

Ralph M.McInerny (1963), A history of Western Philosophy. Vo1.
Beginnings to plotinus, Henry regnery c ompany, Chic ago.

61.

Sources of the Western tradition (1987) Houghton mifflin Company,
Bos ton.



×