Tải bản đầy đủ (.pdf) (41 trang)

Tư tưởng biện chứng trong triết học trung hoa cổ đại ảnh hưởng của nó đến tư duy của người việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 41 trang )

LOGO
TƯ TƯỞNG BIỆN CHỨNG
TRONG TRIẾT HỌC TRUNG HOA CỔ ĐẠI
ẢNH HƯỞNG CỦA NÓ ĐẾN TƯ DUY CỦA NGƯỜI VIỆT NAM
NHÓM HỌC VIÊN THỰC HIỆN
1. Lê Thùy Dương
2. Đinh Thị Sính
3. Bùi Minh Thắng
4. Phan Thị Hằng Nga
5. Đỗ Kim Thư
6. Vũ Thị Thu Hà
7. Mạc Như Thế
8. Sukhavong
NỘI DUNG
Khái quát về Triết học và Phép biện chứng
1
2
Ảnh hưởng của tư tưởng biện chứng trong
triết học Trung Hoa cổ đại đến tư duy của
người Việt Nam
3
Tư tưởng biện chứng trong triết học
Trung Hoa cổ đại
KHÁI NIỆM TRIẾT HỌC
Thời cổ đại Thời cận đại Thời hiện đại
 Trung Quốc cổ
đại - Sự hiểu biết
 Ấn Độ cổ đại -
Sự chiêm ngưỡng
 Hy Lạp cổ đại -
Yêu thích sự


thông thái
“Triết học là
khoa học
của mọi
khoa học”
“Triết học là một hệ
thống tri thức lý luận
chung nhất của con
người về thế giới, về
bản thân con người và
vị trí của con người
trong thế giới đó”
Tính quy luật về sự hình thành và phát triển của triết học
 Điều kiện kinh tế - xã hội
 Cuộc đấu tranh giữa các giai cấp, các lực lượng xã hội
 Các thành tựu khoa học tự nhiên, khoa học xã hội
 Sự thâm nhập và đấu tranh giữa các trường phái triết học.
 Sự thâm nhập, tác động qua lại lẫn nhau giữa tư tưởng triết
học với chính trị, tôn giáo và nghệ thuật
PHÉP BIỆN CHỨNG
PHÉP SIÊU HÌNH
 Trạng thái tĩnh
 Nằm ngoài mối
liên hệ
 Không vận động,
phát triển
SO SÁNH
PHÉP BIỆN CHỨNG
 Trạng thái động
 Có liên hệ

 Vận động, biến
đổi và phát triển
không ngừng
LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN PHÉP BIỆN CHỨNG
Phép biện chứng duy vật
Phép biện chứng duy tâm trong triết học cổ điển Đức
Phép biện chứng mộc mạc, chất phác thời cổ đại
Phép biện chứng thời cổ đại
 Tính tự phát, ngây thơ.
 Nghiên cứu sự vận động, phát triển của sự vật hiện tượng
trong bức tranh chung, chỉnh thể về thế giới.
 Mới chỉ là những quan điểm biện chứng mộc mạc, mang
tính suy luận, phỏng đoán trên cơ sở những kinh nghiệm trực
giác mà chưa được minh chứng bằng các tri thức khoa học.
Điều kiện KT - XH Trung Hoa
 Thời kỳ Tây Chu:
 Về xã hội: tổ chức theo các quy tắc chặt chẽ, phân chia xã hội
thành các đẳng cấp (quý tộc và thứ dân).
 Về mặt kinh tế: Phương thức sản xuất châu Á, dựa trên chế độ
công hữu về tư liệu sản xuất (chế độ Tĩnh điền)
 Về thành tựu trong khoa học: phát minh ra chữ viết, Âm lịch.
 Về triết học: thế giới quan thần thoại, tôn giáo và chủ nghĩa duy
tâm thần bí thống trị trong xã hội.
Điều kiện KT - XH Trung Hoa
 Thời kỳ Đông Chu (Xuân Thu - Chiến Quốc) (770 – 221 TCN)
 Về lực lượng sản xuất: Đồ sắt phát triển phổ biến, kỹ thuật canh tác phát triển,
sản xuất nông nghiệp và tiểu thủ công nghiệp phát triển mạnh mẽ, phân công
lao động và chuyên môn hoá sản xuất ngày càng cao, chế độ sở hữu tư nhân
về ruộng đất
 Về chính trị: Thời Xuân Thu, mệnh lệnh của Thiên tử nhà Chu không còn

được tuân thủ, trật tự lễ nghĩa, kỷ cương xã hội bị đảo lộn, đạo đức suy đồi,
chiến tranh khốc liệt liên miên để tranh quyền đoạt lợi.
 Xuất hiện nhiều tư tưởng lớn và các trường phái triết học khá hoàn chỉnh, lấy
con người và xã hội làm trung tâm của sự nghiên cứu, có xu hướng chung là
giải quyết những vấn đề thực tiễn chính trị - đạo đức của xã hội.
Đặc điểm của triết học Trung Hoa cổ đại
1. Nhấn mạnh tinh thần nhân văn.
2. Chú trọng đến lĩnh vực chính trị - đạo đức của xã hội, xem việc thực hành
đạo đức như là hoạt động thực tiễn căn bản nhất của một đời người.
3. Nhấn mạnh sự hài hoà, thống nhất giữa tự nhiên và xã hội.
4. Nhận thức trực giác, coi trọng tác dụng của cái "Tâm", coi đó là gốc rễ của
nhận thức.
5. Lịch sử phát triển của triết học Trung Hoa ít có những cuộc cách mạng lớn
6. Tư tưởng duy vật và tư tưởng duy tâm thường đan xen vào nhau trong quan
điểm của một trường phái triết học.
TƯ TƯỞNG BIỆN CHỨNG
1
Tư tưởng về thế giới
 Thuyết Âm
dương - Ngũ hành
 Đạo gia
2
Tư tưởng về con người
 Nho gia
 Pháp gia
TƯ TƯỞNG BIỆN CHỨNG VỀ THẾ GiỚI
Phạm trù Biến dịch:
 Vạn vật luôn luôn vận động và biến đổi.
 Nguyên nhân của sự vận động và biến đổi là do trời đất,
vạn vật vừa đồng nhất vừa mâu thuẫn với nhau.

THUYẾT ÂM DƯƠNG – NGŨ HÀNH
Triết học Âm dương
 Bản thân vũ trụ, cũng như vạn vật trong nó, được sinh ra,
vận động và biến đổi không ngừng do sự tương tác lẫn
nhau của hai lực lượng đối lập nhau là Âm và Dương.
 "Dương" nguyên nghĩa là ánh sáng mặt trời hay những gì
thuộc về ánh sáng mặt trời và ánh sáng; "Âm" có nghĩa là
thiếu ánh sáng mặt trời, tức là bóng râm hay bóng tối.
 Chu trình vận động, biến dịch từ cái duy nhất thành đa
dạng của vạn vật trong vũ trụ diễn ra theo nguyên lý phân
đôi cái thống nhất như: Thái cực ―> Lưỡng nghi ―> Tứ
tượng ―> Bát quái ―> Vạn vật.
THUYẾT ÂM DƯƠNG – NGŨ HÀNH
Triết học Âm dương
 Hai thế lực Âm - Dương không tồn tại biệt lập mà
thống nhất, chế ước lẫn nhau theo các nguyên lý sau:
Một là, âm và dương thống nhất, giao hòa lẫn nhau;
trong âm có dương và trong dương có âm.
Hai là, âm và dương tác động, chuyển hóa lẫn nhau;
dương cực thì âm sinh, dương tiến thì âm lùi, dương
thịnh thì âm suy…; và ngược lại.
THUYẾT ÂM DƯƠNG – NGŨ HÀNH
THUYẾT ÂM DƯƠNG – NGŨ HÀNH
Triết học Ngũ hành
 Thuyết Ngũ hành quan niệm rằng bản thân vũ trụ
cùng vạn vật được tạo thành từ 5 yếu tố luôn vận
động (Ngũ hành) là Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ.
Ngũ hành Mộc Hỏa Thổ Kim Thủy
4 Mùa xuân hạ thu đông
4 Phương đông nam chính giữa tây bắc

Thời tiết ấm nóng ẩm mát lạnh
Màu sắc xanh đỏ vàng trắng đen
Mùi vị chua đắng ngọt cay mặn
Bát quái ly-cấn càn-tốn khảm-đoài khôn-chấn
Thập Can giáp-ất bính-đinh mậu-kỷ canh-tân nhâm-quí
Thập nhị Chi dần-mão tỵ-ngọ thìn-tuất sửu-mùi thân-dậu hợi-tý
Ngũ tạng gan(can) tim(tâm) tỳ phổi(phế) thận
Lục phủ mật(đảm) ruột non (tiểu
trường)
dạ dày(vị) ruột già (đại
trường)
bàng quang
(bong
bóng)
Ngũ khiếu mắt lưỡi miệng mũi tai
Cơ thể gân mạch thịt da lông xương
THUYẾT ÂM DƯƠNG – NGŨ HÀNH
Triết học Ngũ hành
 Vạn vật luôn luôn vận động và biến đổi. Nguyên nhân của sự
vận động và biến đổi này là do trời đất, vạn vật vừa thống
nhất, vừa mâu thuẫn với nhau.
 Năm yếu tố Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ không tồn tại biệt lập
tuyệt đối mà trong mối liên hệ tương sinh tương khắc với
nhau. Các yếu tố này tác động, chuyển hóa lẫn nhau, ràng
buộc, quy định lẫn nhau tạo ra sự biến đổi trong vạn vật:
THUYẾT ÂM DƯƠNG – NGŨ HÀNH
 Tương sinh: giúp đỡ nhau để sinh trưởng.
 Tương khắc: ức chế và thắng nhau.
 Luật chế hóa: chế ức và sinh hoá phối hợp với nhau. Trong

chế hoá bao gồm cả hiện tượng tương sinh và tương khắc.
Không có sinh thì không có đâu mà nảy nở; không có khắc thì
phát triển quá độ sẽ có hại. Cần phải có sinh trong khắc, có
khắc trong sinh mới vận hành liên tục, tương phản, tương
thành với nhau.
THUYẾT ÂM DƯƠNG – NGŨ HÀNH
Trạng thái tốt nhất cho mọi vật là “trạng thái cân bằng”
tức là âm dương điều hòa, ổn định trong các quan hệ
tương sinh tương khắc. Mọi tai họa trong vũ trụ sở dĩ xảy
ra cũng là do sự không điều hòa được hai lực âm và
dương
TRIẾT HỌC CỦA ĐẠO GIA
Quan điểm về đạo:
 Đạo là bản nguyên của vũ trụ, có trước trời đất, không biết
tên nó là gì, tạm đặt tên cho nó là "đạo".
 Đạo còn là quy luật biến hóa tự thân của vạn vật, quy luật
ấy gọi là Đức. "Đạo" sinh ra vạn vật [vì nó là nguyên lý
huyền diệu], đức bao bọc, nuôi dưỡng tới thành thục vạn
vật (là nguyên lý của mỗi vật).
TRIẾT HỌC CỦA ĐẠO GIA
Quy luật bình quân và quy luật phản phục:
 Luật bình quân là luôn giữ cho sự vật được thăng bằng theo
một trật tự điều hòa tự nhiên, không có cái gì thái quá, bất
cập.
 Quy luật phản phục là sự phát triển đến cực điểm thì
chuyển quay trở lại phương hướng cũ, nói lên tính tuần
hoàn, tính chu kỳ trong quá trình biến dịch của vạn vật
TRIẾT HỌC CỦA ĐẠO GIA
 Tư tưởng biện chứng về sự thống nhất giữa các mặt đối lập:
 Bất kỳ sự vật, hiện tượng nào cũng đều là thể thống nhất của hai mặt

đối lập vừa xung khắc nhau, vừa nương tựa vào nhau, vừa bao hàm lẫn
nhau.
 Sự đấu tranh chuyển hoá của các mặt đối lập trong sự vật, hiện tượng
không theo khuynh hướng phát triển, xuất hiện cái mới mà theo vòng
tuần hoàn của luật phản phục.
 Lão Tử không chủ trương giải quyết mâu thuẫn bằng đấu tranh của các
mặt đối lập mà ông chủ trương lấy cái tĩnh, cái vô vi để tạo thành sự
chuyển hoá theo luật quân bình. Chính vì thế, phép biện chứng của ông
mang tính chất máy móc, lặp đi lặp lại một cách tuần hoàn.

×