Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Khoá luận thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh sản khoa cho lợn nái sinh sản nuôi tại trại chăn nuôi phùng văn phương, xã đồng thái, huyện ba vì, thành phố hà nội liên kết với công ty cổ phần thuốc thú y SVT thái dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 64 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------------------------

KIM ĐỨC ANH
Tên chun đề:
“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ
BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI LỢN PHÙNG VĂN PHƯƠNG,
XÃ ĐỒNG THÁI, HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI LIÊN KẾT VỚI
CÔNG TY CỔ PHẦN THUỐC THÚ Y SVT THÁI DƯƠNG”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chính quy
Chun ngành:
Chăn ni thú y
Lớp:
K47 CNTY N02
Khoa:
Chăn ni Thú y
Khóa học:
2015 - 2019
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Thị Thùy Dương

Thái Nguyên, năm 2019


i

LỜI CẢM ƠN


Qua thời gian học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên và sau 6 tháng thực tập tốt nghiệp tại cơ sở, nhờ sự nỗ lực của bản
thân và sự giúp đỡ của thầy cơ, gia đình, bạn bè, em đã hồn thành tốt đợt
thực tập tốt nghiệp.
Nhân dịp này em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban giám hiệu
nhà trường, các phịng ban, các thầy cơ giáo trong nhà trường, các thầy cô
giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ em trong
suốt thời gian học tập tại trường.
Đặc biệt em xin trân trọng cảm ơn cô giáo ThS. Nguyễn Thị Thùy
Dương người đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em trong suốt thời gian thực tập,
và hồn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cán bộ và công nhân trong trại lợn
Phùng Văn Phương, xã Đồng Thái, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội liên kết
với công ty cổ phần thuốc thú y SVT Thái Dương, đã tạo mọi điều kiện thuận
lợi cho em thực hiện đề tài tốt nghiệp và học hỏi nâng cao tay nghề.
Xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã ln động viên giúp đỡ, tạo điều kiện
thuận lợi để em hoàn thành tốt chương trình học tập tại trường.
Thái Nguyên, ngày 6 tháng 6 năm 2019
Sinh viên

Kim Đức Anh


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Công tác vệ sinh, sát trùng.............................................................. 28
Bảng 3.2. Chương trình thuốc và vắc xin cho lợn nuôi tại trại chăn nuôi Phùng Văn
Phương liên kết với công ty cổ phần thuốc thú y SVT Thái Dương.........................28
Bảng 4.1. Cơ cấu đàn lợn nuôi tại trại trong 2 năm 2018 - 5/2019 ................ 40

Bảng 4.2. Số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc ni dưỡng tại trại qua 6 tháng
thực tập ............................................................................................................ 41
Bảng 4.3. Kết quả thực hiện các thao tác trên lợn con ................................... 43
Bảng 4.4. Tình hình sinh sản của lợn nái ni tại trại .................................... 44
Bảng 4.5. Một số chỉ tiêu về số lượng lợn con của lợn nái............................. 46
Bảng 4.6. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh chăn nuôi ................................ 47
Bảng 4.7. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho đàn lợn nái sinh sản và lợn
con tại trại ........................................................................................................ 48
Bảng 4.8. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại trại......................... 49
Bảng 4.9. Kết quả điều trị bệnh trên đàn nái sinh sản tại trại ......................... 51
Bảng 4.10. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn con ni tại trại ............................ 52
Bảng 4.11. Kết quả điều trị bệnh ở đàn lợn con tại trại .................................. 53


iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CNTY:

Chăn nuôi thú y

cs:

Cộng sự

NCKH:

Nghiên cứu khoa học


Nxb:

Nhà xuất bản

ThS:

Thạc Sĩ


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC BẢNG ...........................................................................................ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................iii
MỤC LỤC .....................................................................................................................iv
Phần 1 MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ................................................................................................................ 1
1.2. Mục đích và yêu cầu chuyên đề ............................................................................ 1
1.2.1. Mục đích.................................................................................................. 1
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề ............................................................................ 2
Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập ......................................................................................... 3
2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển của trại chăn nuôi Phùng Văn Phương liên
kết với công ty cổ phần thuốc thú y SVT Thái Dương Quy trình thành lập ............3
2.1.2. Thuận lợi và khó khăn............................................................................. 5
2.2. Cơ sở khoa học của đề tài ...................................................................................... 5
2.2.1. Đặc điểm giải phẫu cơ quan sinh sản lợn cái .......................................... 5
2.2.2. Đặc điểm sinh lý của lợn cái ................................................................... 9
2.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh sản ....................................... 12

2.2.4. Một số bệnh thường gặp sau khi đẻ của lợn nái ................................... 15
2.2.5. Một số hiểu biết về thuốc điều trị bệnh cho đàn lợn sử dụng trong quá
trình thực tập ................................................................................................... 20
2.3. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngồi nước...............................................22
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước .......................................................... 22
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngồi ...................................................... 25
Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ......26


v

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................26
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành...........................................................................26
3.3. Các nội dung thực hiện.........................................................................................26
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện ..............................................................26
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi ..........................................................................................26
3.4.2 Phương pháp thực hiện ......................................................................................26
3.4.2.1 Phương pháp xác định tình hình chăn ni tại trại ............................. 26
3.4.2.2. Phương pháp thực hiện cơng tác phịng bệnh ..............................................27
3.4.2.3. Phương pháp chăm sóc đàn lợn tại trại ........................................................30
3.4.2.3.1. Công tác phát hiện động dục và thụ tinh nhân tạo cho lợn nái. ...... 30
3.4.2.4. Phương pháp chuẩn đốn và điều trị bệnh ......................................... 37
3.4.3. Một số cơng thức tính tốn các chỉ tiêu ...........................................................38
3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 39
Phần 4: KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC ............................................................................40
4.1. Tình hình chăn ni lợn tại trại Phùng Văn Phương, xã Đồng Thái, huyện Ba
Vì, thành phố Hà Nội liên kết với công tu cổ phần thuốc thú y SVT Thái Dương
trong 2 năm 2018 – 5/2019 .........................................................................................40
4.2. Thực hiện biện pháp chăm sóc ni dưỡng đàn lợn nái sinh sản.....................41
4.2.1. Số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc ni dưỡng tại trại qua 6 tháng

thực tập ............................................................................................................ 41
4.2.2. Thực hiện chăm sóc, ni dưỡng đàn lợn ............................................. 43
4.3. Tình hình sinh sản của lợn nái trực tiếp theo dõi tại trại Phùng Văn Phương,
xã Đồng Thái, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội ........................................................44
4.4. Một số chỉ tiêu về số lượng lợn con của lợn nái ................................................45
4.5. Kết quả thực hiện các biện pháp phòng bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại lợn
Phùng Văn Phương, xã Đồng Thái, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội...................47
4.5.1. Thực hiện biện pháp vệ sinh phòng bệnh ............................................. 47


vi

4.5.2. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn nái....................................... 47
4.6. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ
nuôi tại trại Phùng Văn Phương, xã Đồng Thái, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội 49
4.6.1. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại tại trại Phùng Văn
Phương, xã Đồng Thái, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội ............................... 49
4.6.2. Kết quả điều trị bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại trại Phùng Văn Phương,
xã Đồng Thái, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội .............................................. 50
4.6.3. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn con tại tại trại Phùng Văn
Phương, xã Đồng Thái, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội ............................... 52
4.6.4. Kết quả điều trị bệnh ở đàn lợn con nuôi tại tại trại Phùng Văn Phương,
xã Đồng Thái, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội .............................................. 53
Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................54
5.1. Kết luận ..................................................................................................................54
5.2. Đề nghị...................................................................................................................54
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................55
MỘT SỐ HÌNH ẢNH CỦA KHĨA LUẬN



1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Ngành chăn nuôi cung cấp thực phẩm cho con người và cung cấp một
lượng lớn phân bón cho ngành trồng trọt. Ngồi ra cịn có các sản phẩm phụ
như: lông, da, mỡ là nguồn nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến và
công nghiệp thuộc da. Do đó, để phát triển đàn lợn trong mỗi trại, chúng ta
cần làm tốt các yếu tố về con giống, thức ăn, chế độ chăm sóc ni dưỡng,
quản lý và đặc biệt là công tác thú y cũng phải đặc biệt được chú trọng để hạn
chế bệnh tật và nâng cao chất lượng chăn ni.
Trong chăn ni lợn thì lợn nái có vai trị rất quan trọng đó là làm tăng
số lượng cũng như chất lượng cho đàn lợn. Tuy nhiên, chăn ni lợn nái cũng
gặp những khó khăn như tình hình dịch bệnh hay xảy ra gây ảnh hưởng rất
lớn đến hiệu quả kinh tế, đặc biệt là chất lượng sản phẩm. Đặc biệt là lợn nái
thường mắc phải một số bệnh như: bệnh viêm tử cung, bệnh đẻ khó, bệnh
viêm vú, mất sữa sau đẻ, bệnh bại liệt sau đẻ, hiện tượng rặn đẻ yếu.
Chính vì vậy, nhằm tăng khả năng sản xuất và hạn chế các bệnh sản
khoa mà đàn lợn nái hay mắc phải, được sự đồng ý của ban chủ nhiệm khoa
Chăn nuôi thú y, thầy giáo hướng dẫn và cơ sở nơi em thực tập em tiến hành
thực hiện đề tài: “Thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng và phịng trị
bệnh sản khoa cho lợn nái sinh sản nuôi tại trại chăn ni Phùng Văn
Phương, xã Đồng Thái, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội liên kết với công ty
cổ phần thuốc thú y SVT Thái Dương”
1.2. Mục đích và yêu cầu chun đề
1.2.1. Mục đích
- Khảo sát tình hình chăn ni lợn tại trại chăn nuôi Phùng Văn
Phương, xã Đồng Thái, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội liên kết với công ty



2

cổ phần thuốc thú y SVT Thái Dương.
- Áp dụng phương pháp phòng trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản nuôi
tại trại.
- Nắm được các loại thức ăn dành cho lợn nái sinh sản, khẩu phần ăn
và cách cho lợn nái ăn qua từng giai đoạn mang thai.
- Nắm được các bệnh sảy ra đối với lợn nái sinh sản và phương pháp
phòng trị bệnh hiệu quả nhất.
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề
- Xác định tình hình nhiễm bệnh trên đàn nái sinh sản và áp dụng được
phương pháp phòng trị bệnh hiệu quả cho đàn lợn nái sinh sản.
- Theo dõi, chuẩn đoán điều trị hiệu quả, kịp thời các bệnh ở lợn nái
ngoại sinh sản.
- Đánh giá được việc áp dụng quy trình kỹ thuật trên đàn lợn nái sinh
sản của trại.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập
2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển của trại chăn nuôi Phùng Văn
Phương liên kết với công ty cổ phần thuốc thú y SVT Thái Dương
*Quy trình thành lập
- Trại chăn nuôi của anh Phùng Văn Phương , xã Đồng Thái, huyện Ba
Vì, thành phố Hà Nội được xây dựng trên diện tích 2 ha và được đưa vào hoạt
động từ tháng 2 năm 2017.

* Cơ sở vật chất của trang trại
- Trại lợn có khoảng 5000m2 đất để xây dựng nhà điều hành, nhà cho công
nhân, bếp ăn các cơng trình phục vụ cho cơng nhân và các hoạt động khác của trại.
- Trong khu chăn nuôi được quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống chuồng
trại cho 150 nái bao gồm: 2 chuồng đẻ mỗi chuồng có 30 ơ kích thước 2,4 m ×
1,6 m/ơ, 3 chuồng bầu mỗi chuồng có 40 ơ kích thước 2,4 m × 0,65 m/ơ, 1
chuồng phối chuồng có 10 ơ, 1 chuồng cách ly, 1 chuồng đực giống, 8 chuồng
cai sữa cùng một số cơng trình phụ phục vụ cho chăn ni như: kho thức ăn,
phịng sát trùng, phịng pha tinh, kho thuốc…
Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hồn tồn. Phía đầu chuồng là hệ
thống giàn mát, cuối chuồng có quạt thơng gió đối với các chuồng đẻ, và 8
quạt thơng gió đối với các chuồng bầu, và 6 quạt đối với chuồng cách ly, 4
quạt đối với chuồng đực. Hai bên tường có dãy cửa sổ lắp kính, mỗi cửa sổ có
diện tích 1,5 m², cách nền 1,5 m, mỗi cửa sổ cách nhau 50 cm. Trên trần được
lắp hệ thống chống nóng bằng nhựa.
Phịng pha tinh của trại được trang bị các dụng cụ hiện đại như: máy
đếm mật độ tinh trùng, kính hiển vi, thiết bị cảm ứng nhiệt, các dụng cụ đóng
liều tinh, nồi hấp cách thủy dụng cụ và một số thiết bị khác.


4

Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều
được đổ bê tơng và có các hố sát trùng.
Hệ thống nước trong khu chăn nuôi đều là nước khe và có hệ thống xử lý
nước hiện đại. Nước uống cho lợn được cấp từ một bể lớn, xây dựng ở gần khu
sinh hoạt. Nước tắm, nước xả gầm, nước phục vụ cho công tác khác được bố trí
từ bể lọc và được bơm qua hệ thống ống dẫn tới các đường ống.
* Cơ cấu tổ chức của trang trại
Cơ cấu của trại được tổ chức như sau:

01 chủ trại.
01 kĩ thuật viên
02 công nhân và 01 sinh viên thực tập.
Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ nhóm khác nhau
như tổ chuồng đẻ, tổ chuồng nái chửa. Mỗi một khâu trong quy trình chăn
ni, đều được khốn đến từng cơng nhân, nhằm nâng cao trách nhiệm, thúc
đẩy sự phát triển của trại.
* Tình hình sản xuất của trang trại
Nhiệm vụ chính của trang trại là sản xuất con giống và chuyển giao tiến
bộ khoa học kỹ thuật.
Trại lợn của ông Phùng Văn Phương gồm có 3 giống lợn: Landrace,
Yorshire và Duroc.
Hiện nay trung bình lợn nái của trại sản xuất được 2,2 - 2,3 lứa/năm. Số
con sơ sinh là 15 con/đàn, số con giống đến cai sữa: 11 con/đàn. Trại hoạt động vào
mức khá.
Tại trại, lợn con theo mẹ được nuôi đến 27 ngày tuổi thì tiến hành cai
sữa và chuyển sang chuồng cai sữa. Lợn sau khi cai sữa đến khi được 11 tuần
tuổi sẽ được chuyển tới khu thịt để chăm sóc.


5

2.1.2. Thuận lợi và khó khăn
*.Thuận lợi
Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: xa khu dân cư, tiện đường giao thơng.
Trưởng trại có năng lực, năng động, có nhiều kinh nghiệm, luôn quan
tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.
Cán bộ kỹ thuật có trình độ chun mơn vững vàng, cơng nhân nhiệt
tình và có tinh thần trách nhiệm cao trong sản xuất.
Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lượng cao, quy trình chăn ni khép

kín và khoa học đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trại.
* Khó khăn
Dịch bệnh diễn biến phức tạp, nên chi phí dành cho phòng và chữa
bệnh lớn, làm ảnh hưởng đến giá thành và khả năng sinh sản của lợn.
Trang thiết bị vật tư, hệ thống chăn nuôi phần lớn nhập khẩu từ nước
ngồi chi phí cao.
Số lượng lợn nhiều, lượng nước thải lớn, việc đầu tư cho công tác xử lý
nước thải của trại tốn kém.
2.2. Cơ sở khoa học của đề tài
2.2.1. Đặc điểm giải phẫu cơ quan sinh sản lợn cái
* Bộ phận sinh dục bên trong.
- Buồng trứng.
Buồng trứng của lợn nái nằm trong xoang bụng và phát triển thành từng
cặp. Nó thực hiện cả hai chức năng: Ngoại tiết (bài noãn) và nội tiết (sản sinh
ra hormon sinh dục cái). Buồng trứng là cơ quan được hình thành trong giai
đoạn phơi thai và lúc con vật mới được sinh ra. Hình dạng và kích thước của
buồng trứng biến đổi tuỳ theo giai đoạn của chu kỳ sinh dục. Tuổi, đặc tính cá
thể, chế độ dinh dưỡng có ảnh hưởng nhất định đến hình dáng đến kích thước
của buồng trứng.


6

Theo Trần Thị Dân (2004) [2], buồng trứng có hai chức năng cơ bản là tạo
giao tử cái và tiết hocmon: Estrogen, progesterone, oxytocin, relaxin và Inhibrin.
Các hocmon này tham gia vào việc điều khiển chu kỳ sinh sản của lợn nái.
Cấu tạo:
+ Phía ngồi buồng trứng được bao bọc bởi một lớp màng liên kết sợi,
chắc như màng dịch hồn. Phía trong buồng trứng được chia làm hai miền là
miền vỏ và miền tuỷ. Miền vỏ đảm bảo quá trình phát triển của trứng đến khi

trứng chín và rụng.
+ Miền vỏ bao gồm 3 phần: Tế bào nguyên thuỷ, thể vàng và tế bào
hạt, tế bào trứng nguyên thuỷ hay còn gọi là trứng non (Fullicylle
cophorimari) nằm dưới lớp màng của buồng trứng. Khi nỗn nang chín, các tế
bào bao quanh tế bào trứng phân chia thành nhiều tế bào có hình hạt (Sliarum
glanusolum), nỗn bao càng phát triển thì các tế bào nang tiêu tan tạo ra
xoang có chứa dịch. Các tầng tế bào còn lại phát triển lồi lên tạo thành một
lớp màng bọc, ở ngồi có chỗ dày lên để chứa trứng.
- Ống dẫn trứng
Ống dẫn trứng được treo bởi màng treo, đó là một nếp gấp màng bụng
bắt nguồn từ lớp bên của dây chằng ruột. Căn cứ vào chức năng có thể chia
ống dẫn trứng thành 4 đoạn:
+ Tua điểm: Có hình như tua liềm
+ Phễu: Có hình phễu, miệng phễu nằm gần buồng trứng.
+ Ống dẫn trứng: Đoạn ống dẫn rộng, xa tâm
+ Eo: Đoạn ống hẹp gần tâm, nối ống dẫn trứng với khoang tử cung.
- Tử cung (dạ con)
Tử cung gồm hai sừng tử cung, các sừng gấp nếp hoặc quấn lại và có
độ dài đến hơn 1m trong khi thang tử cung lại ngắn. Độ dày thích hợp cho
việc mang nhiều thai.


7

Cả hai mặt của tử cung được dính vào khung chậu và thành bụng bằng
dây chằng rộng, ở động vật đẻ nhiều các dây chằng tử cung giãn ra làm cho tử
cung thông vào xương chậu.
Các tuyến nội mạc tử cung có cấu trúc hình nhánh, cuộn hoặc hình ống,
chúng tiết ra dịch đổ vào bề mặt nội mạc tử cung.
Cổ tử cung là một tổ chức sợi mà mô liên kết chiếm ưu thế kết hợp với

sự có mặt của một ít cơ trơn có thành dày và một thành xoang chậu hẹp.
Theo Trần Thị Dân (2004) [2], trương lực co càng cao (tử cung trở nên
cứng) khi có nhiều estrogen trong máu và trương lực cơ co giảm (tử cung
mềm) khi có nhiều progesterone trong máu. Cơ tử cung góp phần cho sự di
chuyển của tinh trùng.
- Âm đạo
Cấu tạo như một ống cơ có thành dày. Âm đạo lợn từ 10 - 12cm.
Ở lợn, tiểu mô âm đạo phát triển lên về độ cao tối đa vào lúc động dục
và giảm xuống điểm thấp nhất vào ngày 12 - 16, các lớp bề mặt của biểu mô
âm đạo bong ra ở các ngày 4 và 14.
Khả năng co rút âm đạo đóng vai trị chính trong việc đáp ứng tâm lý
tình dục và cho sự vận động của tinh trùng. Sự co rút của âm đạo, dạ con và
ống dẫn trứng được kích thích bởi dịch thể bài tiết vào trong âm đạo, trong
q trình kích thích lúc giao phối.
Dịch âm đạo chủ yếu là thấm qua màng âm đạo, hỗn hợp với các chất
tiết của âm hộ từ các tuyến bã nhờn và các tuyến mồ hôi làm lẫn với các dịch
nhày của cổ tử cung, các dịch nội mạc tử cung, ống dẫn trứng và tế bào bong
ra từ biểu mô âm đạo.
* Bộ phận sinh dục bên ngoài
Bộ phận sinh dục bên ngoài là các phần mà người ta có thể nhìn thấy,
sờ thấy và quan sát được, bao gồm: Âm môn, âm vật và tiền đình.


8

- Âm mơn (Vulvace): Cịn gọi là âm hộ nằm ở dưới hậu mơn. Phía
ngồi âm mơn có hai mơi (Labia Pdendi). Hai môi được nối với nhau bằng hai
mép (Rima vulvace). Trên hai mơi của âm mơn có sắc tố màu đen và có nhiều
tuyến tiết (như tuyến tiết nhờn và tuyến tiết mồ hôi).
- Âm vật (Clitous): Nằm ở dưới hai mép âm môn. Âm vật giống như dương

vật của con đực được thu nhỏ lại. Về cấu tạo, âm vật cũng có thể hổng như con
đực. Trên âm vật có nếp da tạo mũ âm vật, giữa âm vật bẻ gấp xuống dưới.
- Tiền đình (Vestibulum): Là giới hạn giữa âm môn và âm đạo, nghĩa là
qua tiền đình mới vào âm đạo. Trong tiền đình có dấu vết màng trinh, phía
trước thơng màng trinh với âm đạo, phía sau màng trinh có lỗ niệu đạo. Màng
trinh có các sợi cơ đàn hồi do hai lá niêm mạc gấp thành một nếp. Tiền đình
có một số tuyến, các tuyến này xếp theo hình chéo hướng quay về âm vật,
chúng có chức năng tiết dịch nhày.
* Tuyến vú của lợn
- Cấu tạo cơ bản của tuyến vú bao gồm 2 phần: Bao tuyến và hệ thống
ống dẫn.
+ Bao tuyến là nơi sản sinh sữa được cấu tạo từ tế bào biểu mô, mỗi
bao tuyến giống như một cái túi nhỏ thông với ống dẫn sữa.
+ Ống dẫn sữa khởi đầu bằng ống dẫn nhỏ thông với xoang bao tuyến,
nhiều ống dẫn nhỏ tập hợp lại đổ vào ống dẫn trung bình rồi đổ vào ống dẫn
lớn sau đó đổ vào bể sữa. Có thể hình dung cấu tạo tuyến vú giống hình cành
cây cịn các bao tuyến giống hình chùm nho.
Bể sữa là một xoang rộng, được thơng với ống đầu vú để đưa sữa ra
ngoài. Số lượng bể sữa và ống đầu vú cũng khác nhau tuỳ lồi. Lợn mỗi một
đầu vú có 2 - 3 ống thông vú.
Xung quanh ống dẫn sữa và bể sữa được bao bọc bởi những sợi cơ trơn
và có tác dụng trong việc thải sữa khi co bóp. Ống thơng đầu vú có sợi cơ trơn


9

sắp xếp theo hình vịng. Tồn bộ tuyến vú được bao bọc bởi mô liên kết và
mô mỡ. Mỗi bao tuyến được bao bọc bởi lưới mao mạch dày đặc, nó cung cấp
máu cho việc tạo sữa. Hệ tĩnh mạch trong tuyến vú phát triển mạnh hơn hệ
động mạch. (Nguyễn Văn Thanh và cs, 2016) [15]

2.2.2. Đặc điểm sinh lý của lợn cái
* Sự thành thục về tính
Một cơ thể được gọi là thành thục về tính khi bộ máy sinh dục của cơ
thể phát triển căn bản đã hoàn thiện. Dưới tác dụng của thần kinh, nội tiết tố
(các phản xạ về sinh dục). Khi có các nỗn bào chín và tế bào trứng rụng.
- Hiện tượng rụng trứng:
Nỗn bào dần dần lớn lên,nổi rõ trên bề mặt của buồng trứng. Dưới tác
dụng của thần kinh, hormone, áp suất. Nỗn bào vỡ giải phóng ra tế bào
trứng, đồng thời thải ra dịch folliculin. Hiện tượng giải phóng tế bào trứng ra
khỏi nỗn bào ở từng lồi gia súc khác nhau.
Lợn: 20 - 30 tế bào trứng 1 lần.
- Sự hình thành thể vàng:
Sau khi nỗn bào vỡ ra và dịch nang chảy ra. Màng trên bị xẹp xuống
đường kính ngắn lại bằng nửa xoang trứng. Tạo nên những nếp nhăn trên
vách xoang ăn sâu vào trong làm thu hẹp xoang tế bào trứng. Xoang chứa đầy
dịch và một ít máu chảy ra từ vách xoang ra. Dịch và máu đọng lại và lấp đầy
xoang của tế bào trứng. Các nếp nhăn gồm nhiều lớp nhăn ăn sâu vào và lấp
đầy xoang gồm nhiều tế bào hạt, những tế bào hạt này tuy số lượng khơng
tăng nhưng kích thước lại tăng rất nhanh. Trong các tế bào hạt có chứa lipoit
và sắc tố màu vàng. Như vậy, trong tế bào trứng đã chứa đầy tế bào hạt (gọi là
tế bào lutein). Như vậy, do sự phát triển của tế bào hạt mang sắc tố đã hình
thành nên thể vàng. Đây chính là nơi đã tạo ra hormone progesterone. Trong
thời gian vài ngày thể vàng sẽ đầy xoang của tế bào trứng, nó tiếp tục phát


10

triển. Nếu gia súc khơng có thai thì thể vàng nhanh chóng đạt đến độ lớn tối
đa rồi thối hóa dần. Thời gian tồn tại của thể vàng từ 3 - 15 ngày. Nếu gia
súc có thai, nó tồn tại trong suốt thời gian mang thai đến ngày gia súc gần đẻ.

- Niêm dịch:
Trong đường sinh dục của gia súc cái có niêm dịch chảy ra cũng là do
kết quả của quá trình tế bào trứng rụng. Do sự thay đổi hàm lượng các kích tố
trong máu, từ ống dẫn trứng đến mút sừng tử cung, tiết ra niêm dịch. Đồng
thời ở âm đạo, âm mơn cũng có niêm dịch chảy ra.
- Tính dục:
Do kết quả của q trình rụng trứng hàm lượng oestrogen tăng lên ở
trong máu nên có một loạt biến đổi về bên ngồi khác với bình thường, đứng
nằm khơng n, kém ăn, kêu giống, thích gần con đực, phá chuồng, sản lượng
sữa giảm, chăm chú tới xung quanh. Gặp con đực không kháng cự, tăng lên
về cường độ cho đến khi tế bào trứng rụng.
- Tính hưng phấn:
Thường kết hợp song song với tính dục, con vật có một loạt biến đổi về
bên ngồi, thường khơng yên, chủ động đi tìm con đực, kêu rống, kém ăn, đuôi
cong và chịu đực, hai chân sau thường ở tư thế giao phối. Cao độ nhất là lúc tế
bào trứng rụng. Khi đã rụng tế bào trứng thì tính hưng phấn giảm đi rõ rệt.
* Chu kỳ động dục:
Theo Nguyễn Văn Thanh và cs (2016) [15]: Chu kỳ động dục của gia
súc chia làm 4 giai đoạn:
- Giai đoạn trước động dục
Đây là giai đoạn đầu của chu kỳ sinh dục lúc này buồng trứng to hơn
bình thường. Các tế bào của vách ống dẫn trứng tăng cường sinh trưởng, số
lượng lông nhung tăng lên. Đường sinh dục xung huyết, nhu động sừng tử
cung tăng lên, dịch nhầy ở âm đạo tăng nhiều. Giai đoạn này tính hưng phấn


11

chưa cao. Khi nỗn bào chín, tế bào trứng được tách ra, sừng tử cung co bóp
mạnh, cổ tử cung mở hoàn toàn. Niêm dịch ở đường sinh dục chảy ra nhiều

lúc này con vật bắt đầu xuất hiện tính dục.
- Giai đoạn động dục
Lúc này cơ thể gia súc cái và cơ quan sinh dục có biểu hiện hàng loạt
những biến đổi sinh lý. Bên ngoài âm hộ phù thũng, niêm mạc xung huyết.
Niêm dịch trong suốt từ trong chảy ra nhiều con vật biểu hiện tính hưng phấn
cao độ, gia súc không yên tĩnh, ăn uống giảm, kêu giống, phá chuồng, nhảy
lên lưng con khác, thích gần con đực. Giai đoạn này tế bào trứng ra khỏi
buồng trứng gặp tinh trùng sẽ được thụ thai thì chu kỳ sẽ dừng lại. Gia súc cái
trong giai đoạn có thai đến khi đẻ xong thì chu kỳ tính khơng x́t hiện.
- Giai đoạn sau động dục
Giai đoạn này cơ thể gia súc và cơ quan sinh dục dần dần trở lại bình
thường. Các phản xạ động dục, tính hưng phấn dần mất hẳn, con vật chuyển
sang thời kỳ yên tĩnh hoàn toàn.
- Giai đoạn nghỉ ngơi
Đây là giai đoạn dài nhất, các biểu hiện về tính của gia súc ở thời kỳ
này yên tĩnh hoàn toàn. Thời kỳ này cơ quan sinh dục khơng có biểu hiện hoạt
động, trong buồng trứng thể vàng teo đi, noãn trong buồng trứng bắt đầu phát
dục và lớn lên, các cơ quan sinh dục đều ở trạng thái sinh lý.
* Sinh lý quá trình mang thai và đẻ:
Sau thời gian lưu lại ở ống dẫn trứng khoảng 3 ngày để tự dưỡng (nỗn
hồng và dịch thể do ống dẫn trứng tiết) hợp tử bắt đầu di chuyển xuống tử
cung, tìm vị trí thích hợp để làm tổ, hình thành bào thai. Sự biến đổi nội tiết tố
trong cơ thể mẹ trong thời gian có chửa như sau: Progesterone trong 10 ngày
đầu có chửa tăng rất nhanh cao nhất vào ngày chửa thứ 20 rồi nó hơi giảm
xuống một chút ở 3 tuần đầu, sau đó duy trì ổn định trong thời gian có chửa


12

để an thai, ức chế động dục 1 - 2 ngày trước khi đẻ Progesterone giảm đột

ngột. Estrogen trong suốt thời kỳ có chửa duy trì ở mức độ thấp, cuối thời kỳ
có chửa khoảng 2 tuần thì bắt đầu tăng dần, đến khi đẻ thì tăng cao nhất. Thời
gian có chửa của lợn nái bình qn là 114 ngày.
2.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh sản
- Yếu tố di truyền: ở lợn nái các tính trạng năng suất sinh sản của lợn
nái đều có hệ số số di truyền thấp. Với những tính trạng có hệ số di truyền
thấp để cái tiến năng suất có hiệu quả cần sử dụng phương pháp lai (Đặng Vũ
Bình (2002) [1]. Số trứng rụng/chu kỳ đây là chỉ tiêu có ý nghĩa quan trọng
trong đánh giá năng suất của lợn nái. Nó chịu ảnh hưởng của 3 yếu tố là di
truyền, tuổi nái và chế độ dinh dưỡng.
- Phương thức chăn ni và trình độ kỹ thuật: có ảnh hưởng tới quá trình
phát triển sinh dục của lợn nái. Ở lợn hậu bị nếu nuôi nhốt và cách ly lợn đực
thì tuổi thành thục sinh dục sẽ dài hơn. Trong quy trình chăn ni lợn nái hậu
bị đã đặt vấn đề tiếp xúc với lợn đực giống hàng ngày. Theo Hughes và
Jemmes (1996) [19] thì có đến 83% lợn nái hậu bị có khối lượng cơ thể trên 90
kg động dục lúc 165 ngày tuổi nếu được tiếp xúc với đực giống 2 lần/ngày, 20 25 phút/lần. Mặt khác tuổi động dục lần đầu của lợn nái sẽ bị chậm ít nhất 1
tháng nếu điều kiện chuồng nuôi không đảm bảo mật độ và vệ sinh thú y.
- Khẩu phần ăn và quy trình kỹ thuật ni dưỡng: nhu cầu dinh dưỡng
của lợn nái khác nhau tùy thuộc giống, tuổi, trạng thái sinh lý. Đây là một
trong những yếu tố quan trọng góp phần nâng cao năng suất sinh sản. Việc
xác định chế độ ni dưỡng thích hợp với lợn nái cần đảm bảo làm tăng số
trứng rụng, từ đó tăng các chỉ tiêu số con đẻ ra, số con cai sữa, khối lượng sơ
sinh, để mang lại hiệu quả trong chăn ni.
- Tuổi của lợn nái: có liên quan chặt chẽ với khối lượng phối giống. Để
đảm bảo điều kiện cho phối giống lần đầu lợn nái cần thành thục về tính và


13

thể vóc. Nếu phối giống lần đầu quá sớm hoặc quá muộn, khối lượng khi đó

quá cao hoặc quá thấp đều ảnh hưởng tới hiệu quả. Phối sớm khi khối lượng
cơ thể chưa đạt yêu cầu, các cơ quan sinh dục chưa hoàn chỉnh, sức sống kém,
chậm phát triển đồng thời ảnh hưởng tới sự phát triển cơ thể lợn mẹ về sau.
Nếu để quá muộn, lợn nái hậu bị có khối lượng cơ thể quá lớn, quá béo cũng
sẽ làm giảm mức độ đạt được của các chỉ tiêu, từ đó giảm hiệu quả kinh tế.
Chỉ nên phối giống cho nái hậu bị từ lần động dục thứ 2 khi đạt 6 - 7 tháng
tuổi, nặng trên 50 kg đối với lợn nội, 7 - 8 tháng tuổi và nặng 60 - 70 kg đối
với lợn lai (nội × ngoại), 9 - 10 tháng tuổi nặng trên 80 - 90 kg đối với lợn
ngoại và lợn lai (ngoại × ngoại) (Nguyễn Khắc Tích, 2002) [15].
- Lứa đẻ: trên cơ sở số trứng rụng/chu kỳ, thứ tự các lứa đẻ cũng có ảnh
hưởng đến khả năng sinh sản của chúng. Nếu trong sản x́t áp dụng kỹ thuật
chăm sóc ni dưỡng theo quy trình, đảm bảo cho lợn nái khơng quá béo hoặc
quá gầy và giữ cho hao hụt lợn mẹ trong khoảng 12 - 16% sẽ có thể đảm bảo
kéo dài về khả năng sinh sản đến lứa 10 - 12. Do vậy việc áp dụng quy trình và
các tiến bộ kỹ thuật vào chăn nuôi lợn nái sinh sản là cần thiết để nâng cao
thành tích sinh sản cho chúng, mang lại hiệu quả cho người chăn nuôi.
- Tỷ lệ thụ tinh và tỷ lệ thụ thai: trứng rụng nếu gặp tinh trùng đúng
thời điểm thích hợp sẽ được thụ tinh và phát triển thành hợp tử. Vì vậy việc
xác định được thời điểm phối giống thích hợp cho lợn nái có vai trị quyết
định tới tỷ lệ thụ tinh số trứng rụng/chu kỳ. Nếu số trứng rụng tăng quá cao so
với bình thường thì ngay sau khi được thụ tinh, số trứng phát triển bình
thường sẽ giảm, từ đó ảnh hưởng tới chỉ tiêu số con đẻ ra/lứa
- Tỷ lệ chết phơi: sự sống sót của phơi sau khi được hình thành chịu
ảnh hưởng quan trọng của một số yếu tố như dinh dưỡng, sự phát triển của
phơi, các yếu tố khác như chăm sóc, vệ sinh thú y… Phôi thai chết chủ yếu ở
thời kỳ đầu của giai đoạn chửa (thời kỳ phôi thai). Đặc điểm sinh lý cơ bản


14


của thời ký này là hợp tử đang di chuyển từ vị trí hình thành (1/3 phía trên
ống dẫn trứng) về vị trí làm tổ (sừng tử cung) dễ bị tác động của điều kiện
ngoại cảnh. Mặt khác quá trình làm tổ của phơi ở sừng tử cung có thể có
những tương tác khơng thích hợp giữa tử cung và mẹ gây chết phơi.
- Khí hậu thời tiết, mùa vụ: ảnh hưởng tới các chỉ tiêu năng suất sinh
sản với các mức độ khác nhau. Nếu nhiệt độ quá thấp ở mùa đơng ảnh hưởng
tới q trình sinh trưởng phát dục của đàn con, tỷ lệ mắc các bệnh đường tiêu
hóa và hơ hấp cao. Nhiệt độ thích hợp khoảng 18 - 22C.
- Thời gian cai sữa và thời gian động dục trở lại: một số tác giả kết luận
rằng thời gian cai sữa và thời gian động dục trở lại ở lợn có mối tương quan
khơng thuận. Thời gian cho con bú càng dài thì thời gian động dục trở lại
càng ngắn. Giữa các giống lợn, thời gian động dục trở lại có sự sai khác
khơng đáng kể. Thời gian động dục trở lại còn phụ thuộc vào chế độ cho ăn
của lợn nái. Với 7 kg thức ăn/ngày thì thời gian động dục trở lại là 5,5 ngày so
với 8 ngày khi cho ăn 5 kg/ngày. Việc xác định thời gian cai sữa cho lợn con
có ý nghĩa rất quan trọng vì nó ảnh hưởng tới số lứa đẻ/năm, mặt khác có liên
quan đến sức khỏe của lợn mẹ và sự phát triển của đàn con sau cai sữa. Nếu
cai sữa ở 3 tuần tuổi có thể nâng số lứa đẻ/năm lên 2,5 so với ở 8 tuần là 1,8 2 lứa. Tùy theo tập quán chăn nuôi và điều kiện cụ thể, có thể cai sữa ở 19
ngày (Mỹ), 23 - 28 ngày (Australia). Tốt nhất nên cai sữa cho lợn con ở 21 28 ngày tuổi.
- Số con cai sữa/ổ: chỉ tiêu này cùng với số lứa đẻ/nái/năm quyết định
số lợn con cai sữa/nái/năm, là 1 chỉ tiêu kinh tế đặc biệt quan trọng đánh giá
hiệu quả chăn nuôi lợn nái sinh sản.
- Số con đẻ ra/ổ nhiều chứng tỏ trạng thái hoạt động của buồng trứng
tốt, tình trạng sinh lý của lợn mẹ bình thường. Số con đẻ ra/ổ có sự biến động
với mức độ khác nhau. Phần lớn lợn nái đẻ 11 - 12 con/lứa chiếm tỷ lệ cao


15

nhất (49,86%); số nái đẻ trên 13 con/lứa không nhiều (15,25%); số lợn đẻ

dưới 10 con/lứa chiếm tỷ lệ tương đối cao (34,89%). Số con sơ sinh/ổ thấp do
sự tác động của các yếu tố thời tiết, khí hậu. Lợn nái động dục ở các điều kiện
khác nhau, mùa vụ khác nhau, nhất là khi các điều kiện đó có sự thay đổi đột
ngột tạo stress, gây ảnh hưởng tới hoạt động thần kinh, nội tiết làm giảm số
lượng trứng phát triển, chín và rụng. Phương thức phối giống, quá trình cai
sữa… cũng ảnh hưởng đáng kể tới số con sơ sinh/ổ.
- Khoảng cách lứa đẻ: là yếu tố quan trọng cấu thành năng suất sinh sản
của lợn nái. Đây là thời gian tính từ lứa đẻ trước tới lứa đẻ sau, gồm thời gian
mang thai, nuôi con, chờ phối. Trong đó chỉ có thể tác động đến thời gian
ni con và chờ phối để rút ngắn khoảng cách lứa đẻ từ đó nâng số lứa
đẻ/nái/năm. Vì vậy vấn đề đặt ra là phải áp dụng các tiến bộ kỹ thuật vào chăn
nuôi lợn nái sinh sản ở giai đoạn ni con và chờ phối để có thể nâng cao hiệu
quả sinh sản.
2.2.4. Một số bệnh thường gặp sau khi đẻ của lợn nái
 Bệnh viêm tử cung
* Nguyên nhân:
Theo Nguyễn Văn Thanh và cs (2015) [14] nguyên nhân gây bệnh
viêm tử cung là:
Can thiệp các trường hợp đẻ khó bằng tay hay dụng cụ làm xây xát
niêm mạc tử cung.
Công tác vệ sinh trước khi đẻ và sau khi đẻ không đảm bảo.
Kế phát từ một số bệnh như sót nhau khơng can thiệp kịp thời làm cho
nhau thối rữa trong tử cung.
Tất cả những điều kiện trên tạo điều kiện cho vi khuẩn bên ngoài xâm
nhập vào gây viêm.


16

Theo Trương Lăng và Xuân Giao (2001) [7] thì cho rằng: nguyên nhân

do vi trùng streptococcus và colibacillus nhiễm qua cuống rốn, qua khó đẻ,
sẩy thai, sót nhau hay qua phối giống không đảm bảo vệ sinh.
Bệnh kế phát từ các bệnh khác như bệnh viêm âm đạo, tiền đình, bàng
quang hoặc các bệnh truyền nhiễm: sảy thai truyền nhiễm, phó thương hàn,
bệnh lao...thường gây ra các bệnh viêm tử cung.
Theo Lê Thị Tài và cs (2002) [11] bệnh viêm tử cung lợn nái do nhiều
nguyên nhân khác nhau:
Trong quá trình có thai, lợn nái ăn uống nhiều chất dinh dưỡng, tinh
bột, protein và ít vận động cơ thể nên cơ thể béo dẫn đến khó đẻ. Hoặc do
thiếu dinh dưỡng lợn nái sẽ ốm yếu, sức đề kháng giảm nên không chống lại
vi trùng xâm nhập cũng gây viêm.
Do dụng cụ thụ tinh nhân tạo cứng gây xây sát sẽ tạo ra các ổ viêm
nhiễm trong âm đạo hoặc tử cung hoặc do tinh dịch bị nhiễm khuẩn.
Lợn đực bị viêm niệu quản và dương vật khi nhảy trực tiếp sẽ truyền
bệnh sang lợn nái. Bệnh còn xảy ra khi chăm sóc, ni dưỡng, quản lý kém
hoặc do thời tiết khí hậu thay đổi đột ngột, thời tiết quá nóng, quá lạnh, ẩm
ướt kéo dài.
* Triệu chứng:
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [4] triệu chứng viêm tử cung thể
hiện qua 3 thể viêm:
Viêm nội mạc: lợn có biểu hiện sốt nhẹ, dịch viêm có mầu trắng hoặc
xám và có mùi tanh. Con vật có phản ứng đau nhẹ, phản ứng co bóp tử cung
giảm nhẹ.
Viêm cơ: lợn có biểu hiện sốt cao, dịch viêm có mầu hồng hoặc nâu đỏ
và có mùi tanh thối. Con vật có phản ứng đau rõ rệt, phản ứng co bóp tử cung
yếu ớt. Viêm cơ tử cung thường kế phát từ viêm nội mạc tử cung, niêm mạc


17


tử cung bị thấm dịch thẩm xuất, vi khuẩn xâm nhập và phát triển sâu vào tổ
chức làm niêm mạc bị phân giải, thối rữa gây tổn thương cho mạch quản và
lâm ba quản, từ đó làm lớp cơ và một ít lớp tương mạc của tử cung bị hoại tử.
Viêm tương mạc: lợn có biểu hiện sốt rất cao, dịch viêm có mầu nâu rỉ
sắt và có mùi thối khắm. Con vật rất đau kèm theo triệu chứng viêm phúc
mạc, phản ứng co bóp tử cung mất hẳn.
* Hậu quả của bệnh viêm tử cung:
Theo Lê Thị Tài và cs (2002) [11] cho rằng: đây là một bệnh khá phổ
biến ở gia súc cái. Nếu không được chữa trị kịp thời thì sẽ ảnh hưởng đến khả
năng sinh sản của gia súc cái.
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [4], Trần Thị Dân (2004) [2]: Khi lợn
nái bị viêm tử cung sẽ dẫn tới một số hậu quả chính như: lợn dễ bị sảy thai, bào
thai phát triển kém hoặc thai chết lưu, lợn nái giảm sữa hoạc mất sữa, nếu lợn
nái bị viêm tử cung mãn tính sẽ khơng có khả năng động dục trở lại.
Viêm tử cung là một trong những yếu tố gây vô sinh, rối loạn chức
năng cơ quan sinh dục vì các quá trình viêm ở trong dạ con cản trở sự di
chuyển của tinh trùng tạo độc tố có hại cho tinh trùng như: Spermiolisin (độc
tố làm tiêu tinh trùng). Các độc tố của vi khuẩn, vi trùng và các đại thực bào
tích tụ gây bất lợi với tinh trùng, ngoài ra nếu có thụ thai được thì phơi ở
trong mơi trường dại con bất lợi cũng dễ bị chết non .
Quá trình viêm xảy ra trong giai đoạn có chửa là do biến đổi bệnh lý
trong cấu trúc của niêm mạc (teo niêm mạc, sẹo trên niêm mạc, thối hóa
niêm mạc…) dẫn đến phá vỡ hàng rào bảo vệ giữa bào thai và dạ con nên qua
các chỗ tổn thương, vi khuẩn cũng như các độc tố do chúng tiết ra làm cho
bào thai phát triển khơng bình thường.


18

 Bệnh bại liệt sau đẻ

* Nguyên nhân:
Bệnh thường xuất hiện do thai quá to, tư thế chiều hướng của thai
khơng bình thường hoặc do q trình thủ thuật kéo dài làm cho lợn nái bị tổn
thương thần kinh tọa làm ảnh hưởng tới đám rối hông khum.
Một phần do điều kiện ni dưỡng, chăm sóc kém dẫn đến lợn mẹ gầy
yếu... gây bại liệt.
* Triệu chứng:
Ban đầu lợn nái khơng có triệu chứng tồn thân, khơng thấy vết thương
cục bộ nhưng đi lại khó khăn hay nằm bẹp một chỗ. Nếu bệnh kéo dài thì lợn
mẹ khơng đứng dậy được rất có thể bị loét da do tiếp xúc với nền chuồng, nếu
kéo dài 3 - 4 tuần lợn gầy dần rồi chết.
* Hậu quả:
Làm cho lợn nái đi lại khó khăn hoặc mất đi khả năng vận động, nếu
bệnh kéo dài có thể loét từng mảng da do tiếp xúc lâu với nền chuồng. Bệnh
có khả năng gây chết lợn.
* Chẩn đoán:
Dựa vào triệu chứng lâm sàng để chuẩn đốn bệnh như: lợn nái đi lại
khó khăn, nằm bẹp một chỗ...
 Bệnh sót nhau
Trong q trình sinh đẻ bình thường của lợn mẹ, sau khi sổ thai (heo
con sổ ra ngồi) 10 - 60 phút thì nhau thai sẽ ra ngồi. Nếu q thời gian trung
bình kể trên mà nhau thai khơng được đẩy ra ngồi thì được gọi là sót nhau.
Căn cứ vào mức độ của bệnh mà có thể chia ra như sau
- Thể sót nhau hồn tồn: Tồn bộ hệ thống nhau thai cịn dính với
niêm mạc tử cung ở cả 2 sừng tử cung.


×