Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

Khoá luận thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trang trại nguyễn thanh lịch, xã ba trại, huyện ba vì, hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 61 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------

LÝ THỊ HỒNG
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC NI DƯỠNG VÀ PHỊNG TRỊ
BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN CON THEO MẸ TẠI TRANG
TRẠI NGUYỄN THANH LỊCH, XÃ BA TRẠI, HUYỆN BA VÌ, HÀ NỘI

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Chăn ni thú y - POHE

Khoa:

Chăn ni thú y

Khóa học:

2015 - 2019

Thái Nguyên - năm 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------

LÝ THỊ HỒNG
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC NI DƯỠNG VÀ PHỊNG TRỊ
BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN CON THEO MẸ TẠI TRANG
TRẠI NGUYỄN THANH LỊCH, XÃ BA TRẠI, HUYỆN BA VÌ, HÀ NỘI

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Chăn ni thú y - POHE

Lớp:

K47-CNTY-Marpha

Khoa:

Chăn ni thú y

Khóa học:

2015 - 2019


Giảng viên hướng dẫn:

PGS.TS. LÊ MINH

Thái Nguyên - năm 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm - Đại
học Thái Nguyên, kết hợp với 6 tháng thực tập tốt nghiệp tại trang trại Nguyễn Thanh
Lịch, xã Ba Trại, huyện Ba Vì, Hà Nội, em đã nhận được sự chỉ bảo và giúp đỡ tận
tình của các thầy cơ giáo và các bạn để đến nay, em đã hoàn thành chương trình học
và thực tập tốt nghiệp của mình.
Để có được thành cơng này, em xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới Ban Giám
hiệu trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên, Công ty cổ phần thuốc thú y
Đức Hạnh Marphavet, Ban chủ nhiệm khoa và tập thể các thầy cô giáo trong khoa
Chăn nuôi thú y, những người đã dành nhiều tâm huyết, tình cảm và sự hỗ trợ lớn
nhất cho tập thể lớp K47 – CNTY – Marpha trong suốt thời gian học tập và rèn luyện
tại trường.
Xin gửi lời cảm ơn tới tập thể lớp K47 – CNTY – Marpha đã ln đồn kết và
sát cánh bên nhau cả trong học tập và trong cuộc sống hàng ngày.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các bác, các cô chú, các anh cán bộ kỹ
thuật và các anh chị trong trang trại chăn ni đã tận tình chỉ bảo và giúp đỡ trong
thời gian thực tập.
Đặt biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo PGS. TS. Lê Minh,
người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập và hồn
thành khóa luận này.
Qua đây, em cũng xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã tạo mọi điều kiện vật chất

cũng như tinh thần để động viên, giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 25 tháng 4 năm 2019
Sinh viên

Lý Thị Hồng


ii

MỤC LỤC
Lời cảm ơn ................................................................................................................... i
Mục lục ........................................................................................................................ii
Danh mục các bảng .................................................................................................... iv
Danh mục các từ viết tắt.............................................................................................. v
Phần 1:Mở đầu ............................................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề .....................................................................1
1.2.1. Mục tiêu của chuyên đề.....................................................................................1
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề ......................................................................................2
Phần 2:TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ....................................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập.......................................................................................3
2.1.1. Điều kiện của trang trại .....................................................................................3
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại ............................................................................3
2.1.3. Cơ sở vật chất của trang trại ..............................................................................4
2.1.4. Thuận lợi và khó khăn của trại ..........................................................................5
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan tới chuyên đề ..................................................................6
2.2.1. Đối với lợn nái sinh sản ....................................................................................6
2.2.2. Đối với lợn con................................................................................................18
2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước ................................................25

2.2.1. Tổng quan các nghiên cứu trong nước ............................................................25
2.2.2. Tổng quan các nghiên cứu ở nước ngoài ........................................................27
Phần 3:ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ................ 29
3.1. Đối tượng ...........................................................................................................29
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành .........................................................................29
3.3. Nội dung thực hiện .............................................................................................29
3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện ................................................29
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi ........................................................................................29
3.4.2. Phương pháp thực hiện....................................................................................29
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu ...............................................................................36


iii

Phần 4.Kết quả thực hiện và thảo luận ...................................................................... 38
4.1. Tình hình chăn ni lợn tại trại từ năm 2016 đến tháng 5/2018 ........................38
4.2. Thực hiện biện pháp chăm sóc, ni dưỡng và phịng trị bệnh cho đàn lợn nái
sinh sản ......................................................................................................................39
4.2.1. Số lượng lợn nái và lợn con trực tiếp chăm sóc, ni dưỡng .........................39
4.2.2. Tình hình sinh sản của lợn nái ........................................................................40
4.2.3. Chỉ tiêu về số lượng lợn con đẻ ra của lợn nái sinh sản..................................40
4.2.4. Kết quả thực hiện các biện pháp chăm sóc, ni dưỡng và phòng trị bệnh cho
lợn nái sinh sản ..........................................................................................................41
4.3. Thực hiện biện pháp chăm sóc, ni dưỡng và phịng trị bệnh cho đàn lợn con
...................................................................................................................................43
4.3.1. Số lượng lợn con trực tiếp chăm sóc, ni dưỡng ..........................................43
4.3.2. Cơng tác chăm sóc, ni dưỡng đàn lợn con ..................................................43
4.3.3. Kết quả thực hiện các biện pháp phòng bệnh cho lợn con..............................44
4.3.4. Kết quả thực hiện các biện pháp chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn con ......44
Phần 5:Kết luận và đề nghị ....................................................................................... 47

5.1. Kết luận ..............................................................................................................47
5.2. Đề nghị ...............................................................................................................47
Tài liệu tham khảo ..................................................................................................... 49
Phụ lục ......................................................................................................................... 1


iv

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Quy định lượng thức ăn chuồng đẻ ..........................................................30
Bảng 4.1: Tình hình chăn ni lợn tại trại lợn Nguyễn Thanh Lịch, xã Ba Trại, huyện
Ba Vì, Hà Nội từ năm 2016 đến tháng 5/2018 ..........................................................38
Bảng 4.2: Số lượng lợn nái đẻ và lợn con trực tiếp chăm sóc, .................................39
ni dưỡng tại trại .....................................................................................................39
Bảng 4.3: Tình hình sinh sản của lợn nái nuôi tại trại ..............................................40
Bảng 4.4: Chỉ tiêu về số lượng lợn con đẻ ra/lứa của lợn nái sinh sản .....................40
Bảng 4.5: Kết quả thực hiện các biện pháp chăm sóc, ni dưỡng và vệ sinh phòng
bệnh cho lợn nái sinh sản ..........................................................................................41
Bảng 4.6: Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại ..............42
Bảng 4.7: Kết quả thực hiện một số công tác thú y trên đàn lợn con .......................43
Bảng 4.8: Kết quả thực hiện một số biện pháp phòng bệnh cho lợn con..................44
Bảng 4.9: Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn con .......................................................45
Bảng 4.10: Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn con ...................................................45


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

5S:


Sàng lọc, Sắp xếp, Sạch sẽ, Săn sóc, Sẵn sàng

Circovac:

Vaccine phịng virus Circo

Cs:

Cộng sự

FCR:

Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng

Myco-pac:

Vaccine phòng viêm phổi

Nxb:

Nhà xuất bản

SVF:

Vaccine dịch tả lợn con

TT:

Thể trọng



1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, chăn ni lợn giữ một vị trí quan trọng trong ngành
nông nghiệp của Việt Nam. Con lợn được xếp hàng đầu trong số các vật nuôi cung cấp
một lượng lớn thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, mang lại thu nhập cho người chăn
ni, góp phần vào ổn định đời sống người dân. Cùng với xu hướng phát triển của xã
hội thì chăn ni lợn đang chuyển dần từ loại hình chăn ni nơng hộ nhỏ lẻ sang chăn
ni tập trung trang trại, từ đó góp phần cho ngành chăn nuôi lợn đạt được bước phát
triển không ngừng cả về số lượng và chất lượng.
Trước xu thế đó, phát triển chăn nuôi lợn nái là một trong những khâu quan
trọng góp phần quyết định đến sự thành cơng của chăn nuôi lợn. Đặc biệt là trong việc
chăn nuôi lợn nái để có đàn con ni thịt sinh trưởng và phát triển tốt, cho tỷ lệ nạc
cao, đảm bảo an tồn dịch bệnh.
Xuất phát từ tình hình thực tế trên, được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm khoa
Chăn nuôi thú y - Trường ĐH Nông Lâm Thái Nguyên, cùng với sự giúp đỡ của giảng
viên hướng dẫn và cơ sở thực tập, em thực hiện chuyên đề: “Thực hiện quy trình
chăm sóc ni dưỡng và phịng trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại
trang trại Nguyễn Thanh Lịch, xã Ba Trại, huyện Ba Vì, Hà Nội”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục tiêu của chuyên đề
- Nắm được quy trình chăm sóc lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trang
trại.
- Nắm được các loại thức ăn dành cho lợn nái sinh sản và lợn con, khẩu phần
ăn và cách cho lợn ăn qua từng giai đoạn.
- Nắm được các bệnh hay xảy ra đối với lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ để

có phương pháp phịng trị bệnh hiệu quả nhất.


2
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề
- Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trang trại Nguyễn Thanh Lịch, xã Ba Trại,
Ba Vì, Hà Nội.
- Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái và lợn con theo mẹ
ni tại trại.
- Xác định tình hình nhiễm bệnh trên đàn lợn và áp dụng được quy trình chẩn
đốn, điều trị đạt hiệu quả cao.


3

PHẦN 2:
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập
2.1.1. Điều kiện của trang trại
Trại lợn Nguyễn Thanh Lịch nằm trên địa bàn thôn 6, xã Ba Trại, huyện Ba Vì,
Hà Nội.
Ba Trại là một xã miền núi của huyện Ba Vì, Hà Nội với tổng diện tích đất tự
nhiên là 2017,4 ha, dân số toàn xã năm 2017 là 3.700 hộ gia đình với 14.681 nhân
khẩu.
Ba Trại xưa thuộc huyện Bất Bạt, tỉnh Sơn Tây, nay thuộc huyện Ba Vì, Hà
Nội. Ba Trại nằm dưới chân núi Ba Vì, phía đơng giáp xã Tản Lĩnh; phía tây giáp xã
Minh Quang, Thuần Mỹ; phía nam giáp xã Ba Vì; phía bắc giáp xã Cẩm Lĩnh, Sơn
Đà.
Đặc điểm chung của Ba Trại bị chi phối bởi các yếu tố vĩ độ Bắc, cơ chế gió
mùa, sự phối hợp giữa gió mùa và vĩ độ tạo nên khí hậu nhiệt đới ẩm với mùa đơng

lạnh và khơ. Nhiệt độ bình qn năm trong khu vực là 23,40C. Nhìn chung địa hình
của xã phần lớn là đồi gò, độ cao các quả đồi chênh nhau từ 5 đến 20 mét, độ dốc
không lớn. Diện tích ruộng có 730 mẫu bắc bộ phần lớn là ruộng chằm, diện tích cịn
lại là đất đồi.
Hoạt động kinh tế chủ yếu của xã là trong lĩnh vực nông lâm nghiệp và du lịch
như phát triển thương hiệu chè Ba Vì, phát triển mơ hình chăn ni trang trại, trong
đó các trang trại chăn ni lợn ngày càng được nâng cao về số lượng và chất lượng.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại
Cơ cấu tổ chức gồm 3 nhóm:
- Quản lý: 01 chủ trại, 01 quản lý;
- Cán bộ kỹ thuật: 02 kỹ sư;
- Nhân viên: 02 tổ trưởng, 06 công nhân, 01 đầu bếp, 10 sinh viên thực tập.
Với đội ngũ nhân công trên, trại phân ra làm các tổ khác nhau như tổ chuồng
đẻ, tổ chuồng bầu. Các tổ có bảng chấm cơng riêng cho từng cơng nhân trong tổ, ngồi


4
ra các tổ trưởng có nhiệm vụ đơn đốc, quản lý các thành viên trong tổ nhằm nâng cao tinh
thần trách nhiệm và thúc đẩy sự phát triển của trang trại.
2.1.3. Cơ sở vật chất của trang trại
Trang trại chăn nuôi của ông Nguyễn Thanh Lịch là một trong những trang trại
gia cơng có quy mơ lớn. Trang trại có tổng diện tích là 2 ha, được xây dựng cách xa
khu dân cư và trường học. Trại nằm trên địa hình khá cao ráo dễ thốt nước vào mùa
mưa nhiều, bao quanh trại chủ yếu là đồi cây.
Được thành lập và đi vào sản xuất từ năm 2010 với số vốn đầu tư lên tới 18 tỷ
đồng, trang trại chuyên nuôi lợn sinh sản cho Công ty cổ phần chăn ni CP Việt Nam
(chi nhánh của Tập đồn CP Thái Lan) cung cấp lợn con của giống nái Landrace –
Yorkshire với đực Pietrain – Duroc.
Để đảm bảo công tác phát triển sản xuất chăn nuôi và sinh hoạt của công nhân,
trại được trang bị đầy đủ cơ sở vật chất kỹ thuật gồm:

Khu nhà điều hành, khu nhà ở cho cơng nhân; bếp ăn tập thể; các cơng trình
phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác của trại; khu chăn ni.
Ngay lối vào khu chăn ni có xây dựng 4 phòng tắm sát trùng, 1 kho thuốc, 1
kho cám, 1 kho vôi, 1 kho tải, 1 kho dụng cụ, 1 phịng ăn và 2 phịng nghỉ trưa cho
cơng nhân.
Khu chăn nuôi được xây dựng cách biệt trên một diện tích rộng, các hệ thống
chuồng ni theo dây chuyền. Chuồng trại được quy hoạch bố trí xây dựng phù hợp
với hướng chăn nuôi công nghiệp, hệ thống chuồng nuôi lồng, nền sàn bê tông cho lợn
nái, lợn đực, sàn nhựa cho lợn con cùng với hệ thống vòi nước tự động và máng ăn.
Chuồng nuôi được xây dựng đảm bảo đủ cho 1200 nái cơ bản bao gồm:
- 3 chuồng đẻ: mỗi chuồng chia làm 2 khu, mỗi khu có 2 dãy, mỗi dãy có 3233 ơ chuồng được thiết kế sàn nhựa cho lợn con và sàn bê tông cho lợn mẹ.
- 1 chuồng bầu: gồm 14 dãy chuồng, mỗi dãy gồm 80 ô để nuôi và chăm sóc
lợn nái trong thời gian mang thai được sắp xếp theo các kỳ mang thai khác nhau. Dãy
1 - 4 được thiết kế để cho lợn nái chờ phối, có khu thử lợn, ép lợn và có khu thụ tinh
nhân tạo cho lợn nái.
- 1 chuồng đực giống: bao gồm 34 ô để nuôi lợn đực và 1 ô khai thác tinh.


5
- 3 chuồng cách ly: nuôi lợn hậu bị được nhập từ các trại gia công lợn hậu bị
của Công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam, mỗi chuồng có thể ni được từ 30 - 40
lợn hậu bị. Lợn được nuôi ở đây trong thời gian 2-3 tháng để làm vaccine đầy đủ trước
khi được đưa lên phối giống.
Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hồn tồn với đầu chuồng là hệ thống giàn
mát, cuối chuồng được thiết kế quạt thơng gió. Mỗi chuồng đều được lắp đặt máy bơm
nước để tắm cho lợn và vệ sinh chuồng trại hằng ngày, cuối mỗi chuồng đều có hệ
thống thốt phân và nước thải. Nguồn nước thải rửa chuồng trại, xả gầm đều được xử
lý qua hệ thống thoát nước ngầm thải ra ao xử lý ở cuối trại, phân được tập kết tại bãi
phân và được xuất đi hàng tháng.
Hệ thống nước uống tự động thuận tiện cho chăm sóc và ni dưỡng. Nước

dùng cho chăn ni được bơm từ giếng khoan qua hệ thống bể lọc, xử lý qua clorin,
đưa lên các bể chứa nước ở vị trí cao hơn khu vực chuồng nuôi, áp lực đủ mạnh để dẫn
nước trực tiếp tới các vòi uống tự động ở từng ơ chuồng.
Trong khu chăn ni có trang bị đầy đủ kính hiển vi, máy ép ống tinh, tủ lạnh
bảo quản tinh, đèn cồn, nhiệt kế, nồi hấp, panh, kéo,… Một số thiết bị khác cũng được
trang bị đầy đủ: tủ lạnh bảo quản vaccine, tủ thuốc để bảo quản và dự trữ thuốc, xe
chở cám, máy nén khí phun sát trùng di động khu vực trong và ngoài chuồng ni,
máy phát điện,…
Nhìn chung khu vực chăn ni được xây dựng khá hợp lý, thuận lợi cho đi lại,
đuổi lợn giữa các dãy chuồng và thuận lợi cho việc chăm sóc, ni dưỡng; cơ sở vật
chất của trại là khá hoàn chỉnh và đạt yêu cầu so với một chuồng ni kín hiện nay.
2.1.4. Thuận lợi và khó khăn của trại
2.1.4.1 Thuận lợi
Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: xa khu dân cư, đường giao thông thuận
tiện.
Được sự quan tâm của Uỷ ban nhân dân xã Ba Trại tạo điều kiện cho sự phát
triển của trang trại.
Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, ln quan tâm
đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.


6
Cán bộ kỹ thuật có trình độ chun mơn vững vàng, cơng nhân nhiệt tình và có
tinh thần trách nhiệm cao trong sản xuất.
Con giống, thức ăn, thuốc có chất lượng tốt, quy trình chăn ni khép kín và
khoa học đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trại.
2.1.4.2 Khó khăn
Với khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, thời tiết diễn biến phức tạp nên khâu phòng
trừ dịch bệnh gặp khó khăn. Dịch bệnh diễn biến phức tạp, nên chi phí dành cho phịng
và chữa bệnh lớn, làm ảnh hưởng đến giá thành và khả năng sinh sản của lợn.

Số lượng lợn nhiều, lượng nước thải lớn, việc đầu tư cho cơng tác xử lý nước
thải của trại cịn nhiều khó khăn.
Trại được xây dựng khá lâu nên một số điều kiện cơ sở vật chất đã xuống cấp,
trại chưa có hệ thống cho ăn tự động nên vẫn tốn khá nhiều cơng sức trong ni dưỡng
và chăm sóc.
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan tới chuyên đề
2.2.1. Đối với lợn nái sinh sản
2.2.1.1 Đặc điểm của một số giống lợn nái ngoại nuôi tại trại
* Giống lợn Yorkshire:
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [23], nguồn gốc của giống lợn này được
hình thành ở vùng Yorkshire của nước Anh. Lợn Yorkshire có lơng trắng ánh vàng,
đầu cổ hơi nhỏ và dài, mõm thẳng và dài, mặt rộng, tai to trung bình và hướng về phía
trước, mình dài lưng hơi cong, bụng gọn, 4 chân dài chắc chắn, có 14 vú. Da của lợn
Yorkshire có màu trắng, tuy nhiên thỉnh thoảng có một số nốt đen.
Giống lợn Yorkshire có tính di truyền ổn định, tầm vóc to, khả năng sản xuất
cao và khả năng thích nghi tốt. Lợn Yorkshire sinh trưởng phát dục nhanh, khối lượng
khi trưởng thành của con đực từ 250-300 kg, con cái từ 200-250 kg.
Lợn Yorkshire có mức tăng khối lượng bình qn 650-750 g/con/ngày; FCR từ
2,8-3,0 kg, tỷ lệ thịt nạc/thịt xẻ từ 55-59%.
Lợn có khả năng sinh sản tương đối cao, đẻ trung bình 10-11 con/lứa, khối
lượng sơ sinh đạt 1,1-1,2 kg/con.
* Giống lợn Landrace:


7
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [23], giống lợn Landrace được tạo ra ở Đan
Mạch từ năm 1895.
Lợn Landrace có dạng hình nêm, màu lơng trắng tuyền, mình dài, có từ 16-17
đơi xương sườn, đầu dài hơi hẹp, tai to, rủ xuống che cả mặt, bốn chân hơi yếu. Lưng
vồng lên, mặt lưng bằng phẳng, mơng phát triển, trịn. Lợn Landrace có từ 12-14 vú.

Landrace là giống lợn có năng xuất cao. Tốc độ sinh trưởng nhanh, FCR thấp,
từ 2,70-3,01 kg; tăng khối lượng bình quân/ngày từ 700-800 g; tỷ lệ thịt nạc/thịt xẻ từ
58 – 60%.
Khối lượng cơ thể của lợn đực từ 280–320 kg, lợn nái từ 220–250 kg.
Landrace là giống lợn có khả năng sinh sản khá cao và nuôi con khéo, là giống
lợn hướng nạc và thường được chọn làm dịng nái trong các cơng thức lai giữa lợn
ngoại cao sản với nhau.
Nguyễn Văn Thắng và Nguyễn Thị Xuân (2016) [28] cho biết, một trong những
giải pháp nâng cao năng suất lợn nái là sử dụng nhiều giống lợn lai tạo với nhau. Trong
đó, phương pháp lai giữa hai giống lợn ngoại Landrace và Yorkshire và ngược lại, tạo
ra con lai có ưu thế lai cao về nhiều tiêu chí sinh sản, trở thành một tiến bộ trong thực
tế sản xuất.
2.2.1.2 Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái
* Đặc điểm cấu tạo bộ máy sinh dục của lợn nái:
- Ống dẫn trứng: Ống dẫn trứng là ống dài ngoằn ngoèo, một đầu loe rộng tạo
thành loa kèn để đón trứng từ buồng trứng rụng xuống, đầu kia nối liền với sừng tử
cung. Ống dẫn trứng dài 15 - 30cm.
- Tử cung: Tử cung lợn nái bao gồm 1 thân và 2 sừng. Hai sừng của tử cung có
hình dạng chữ V, nơi tiếp xúc với thân tử cung tạo thành ngã ba. Sừng tử cung là nơi
chứa thai (2 sừng tử cung dài khoảng 1 m), thân tử cung dài khoảng 5cm. Phần cuối
của tử cung là cổ tử cung. Đây là một cái eo, thường khép kín. Tận cùng của bộ máy
sinh dục cái là âm hộ. Trong âm hộ có lỗ thơng ra ngồi của ống dẫn nước tiểu gọi là
lỗ đái và tuyến tiết dịch nhờn.
* Sự thành thục về tính:
Sự thành thục về tính được đánh dấu khi con vật bắt đầu có phản xạ sinh dục
và có khả năng sinh sản. Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [11], lúc này tất cả các


8
bộ phận sinh dục như tử cung, buồng trứng, âm đạo,… đã phát triển hồn thiện và có

thể bắt đầu bước vào hoạt động sinh sản. Với sự phát triển hồn thiện bên trong thì
đồng thời ở bên ngồi các bộ phận sinh dục phụ cũng xuất hiện và gia súc có phản xạ
về tính hay xuất hiện hiện tượng động dục.
Tuy nhiên, thành thục về tính sớm hay muộn phụ thuộc vào giống, tính biệt và
các điều kiện bên ngồi cũng như cách chăm sóc ni dưỡng.
- Giống: các giống lợn khác nhau thì tuổi thành thục về tính cũng khác nhau.
Những giống có thể vóc nhỏ thường thành thục về tính sớm hơn những giống có thể
vóc lớn.
Theo Lê Xuân Cương (1986) [6], tuổi thành thục về tính của lợn cái lai và lợn
cái ngoại muộn hơn lợn cái nội thuần chủng (Móng Cái, Mường Khương, Ỉ…). Các
giống lợn nội này thường có tuổi thành thục vào lúc 4 - 5 tháng tuổi (121 - 158 ngày
tuổi). Lợn ngoại vào lúc 6 - 8 tháng tuổi, lợn lai F1 (ngoại x nội) thường động dục lần
đầu ở 6 tháng tuổi.
- Điều kiện nuôi dưỡng và quản lý: Cùng một giống nhưng nếu được ni
dưỡng, chăm sóc, quản lý tốt, gia súc phát triển tốt thì sẽ thành thục về tính sớm hơn
và ngược lại. Dinh dưỡng có ảnh hưởng rất lớn đến tuổi thành thục về tính của lợn nái.
- Mật độ nuôi nhốt: Mật độ nuôi nhốt đơng trên 1 đơn vị diện tích trong suốt
thời gian phát triển sẽ làm chậm tuổi động dục. Nhưng cần tránh nuôi lợn hậu bị tách biệt
đàn trong thời kỳ phát triển. Kết quả nghiên cứu của Hughes và James (1996) [42] cho
thấy, việc nuôi nhốt lợn cái hậu bị riêng từng cá thể sẽ làm chậm lại thành thục tính so với
lợn được ni nhốt theo nhóm.
- Điều kiện bên ngồi: Những giống lợn ni ở vùng khí hậu ôn đới và hàn đới
thường thành thục về tính muộn hơn những giống lợn ni ở vùng khí hậu nhiệt đới
nóng ẩm. Khí hậu và nhiệt độ cũng ảnh hưởng tới tuổi thành thục về tính của gia súc.
Mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng là các yếu tố ảnh hưởng rõ rệt tới tuổi động dục. Mùa hè
lợn thành thục chậm hơn so với mùa thu - đông. Điều đó có thể do ảnh hưởng của nhiệt
độ trong chuồng nuôi gắn liền với mức tăng trọng thấp trong các tháng nóng bức.
Những con được chăn thả tự do thì xuất hiện thành thục sớm hơn những con nuôi nhốt
trong chuồng 14 ngày (mùa xuân) và 17 ngày (mùa thu). Mùa đông, thời gian chiếu



9
sáng trong ngày thấp hơn so với các mùa khác trong năm, bóng tối cũng làm chậm tuổi
thành thục về tính so với những biến động ánh sáng tự nhiên hoặc ánh sáng nhân tạo
12 giờ mỗi ngày.
- Bên cạnh những yếu tố trên thì sự kích thích của con đực cũng ảnh hưởng tới
sự thành thục về tính của lợn cái hậu bị. Nếu ta để một con đực đã thành thục về tính
ở gần ơ chuồng của con cái hậu bị thì sẽ thúc đẩy nhanh sự thành thục về tính của
chúng. McIntosh (1996) [45], nếu cho lợn cái hậu bị tiếp xúc với lợn đực 2 lần/ngày,
với thời gian 15 - 20 phút thì 83% lợn cái (ngoài 90kg) động dục lúc 165 ngày tuổi.
* Sự thành thục về thể vóc:
Tuổi thành thục về thể vóc là tuổi có sự phát triển về thể chất và ngoại hình đạt
mức độ hồn chỉnh, tầm vóc ổn định. Tuổi thành thục về thể vóc thường chậm hơn so
với tuổi thành thục về tính. Điều này ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của lợn nái sau
này. Vì vậy, khơng nên cho phối giống quá sớm. Đối với lợn cái nội khi được 7 - 8
tháng tuổi khối lượng đạt 40 - 50 kg nên cho phối; đối với lợn ngoại khi được 8 - 9
tháng tuổi, khối lượng đạt 100 - 110 kg mới nên cho phối (Nguyễn Đức Hùng và cs,
2003) [15].
* Chu kỳ động dục và thời điểm phối giống thích hợp:
- Chu kỳ động dục:
Chu kỳ động dục là một quá trình sinh lý phức tạp sau khi toàn bộ cơ thể đã
phát triển hoàn hảo, cơ quan sinh dục khơng có bào thai và khơng có hiện tượng bệnh
lý thì bên trong buồng trứng có q trình phát triển của nỗn bao, nỗn bao thành thục,
trứng chín và thải trứng (Văn Lệ Hằng và cs, 2009) [12].
Lợn nái sau khi thành thục về tính sẽ bắt đầu biểu hiện động dục, lần thứ nhất
biểu hiện khơng rõ ràng, sau đó 15 - 16 ngày động dục trở lại, biểu hiện rõ ràng hơn
và sau đó đi vào quy luật mang tính chu kỳ (Trần Thanh Vân và cs, 2017) [36].
Theo Hoàng Toàn Thắng, Cao Văn (2006) [26] cho biết: chu kỳ động dục của
gia súc được chia làm 4 giai đoạn: giai đoạn trước động dục, giai đoạn động dục, giai
đoạn sau động dục và giai đoạn nghỉ ngơi.

- Thời điểm phối giống thích hợp:


10
Theo Nguyễn Thiện, Nguyễn Tấn Anh (1993) [31], trứng rụng tồn tại ở trong
tử cung 2 - 3 giờ và tinh trùng sống trong âm đạo lợn cái 30 - 48 giờ. Thời điểm phối
giống thích hợp nhất đối với lợn nái ngoại và lợn nái lai tính từ lúc bắt đầu động dục
cho phối vào chiều ngày thứ 3 và sáng ngày thứ 4. Đối với lợn nái nội thì sớm hơn một
ngày, vào cuối ngày thứ 2 và sáng ngày thứ 3 do thời gian động dục ở lợn nái nội ngắn
hơn. Thời điểm phối giống có ảnh hưởng đến tỷ lệ đậu thai và sai con. Phối sớm hoặc
phối chậm đều đạt kết quả kém, nên cho nhảy kép hoặc thụ tinh nhân tạo kép vào thời
điểm thích hợp nhất.
Theo Nguyễn Thanh Sơn và Nguyễn Quế Cơi (2005) [24], một trong những
yếu tố quan trọng là xác định thời điểm phối giống thích hợp. Nếu phối giống hay dẫn
tinh quá sớm hoặc quá muộn tỷ lệ thụ thai sẽ kém và nếu có thụ thai thì lợn nái sẽ đẻ
ít con.
* Một số đặc điểm sinh lý khác:
- Hiện tượng rụng trứng:
Noãn bào dần dần lớn lên, nổi rõ trên bề mặt của buồng trứng. Dưới tác dụng
của thần kinh, hormone, áp suất, noãn bào vỡ giải phóng ra tế bào trứng, đồng thời thải
ra dịch folliculin. Hiện tượng giải phóng tế bào trứng ra khỏi nỗn bào ở từng loài gia
súc khác nhau. Lợn thường rụng 20 - 30 tế bào trứng 1 lần.
- Sự hình thành thể vàng:
Sau khi noãn bào vỡ ra và dịch nang chảy ra. Màng trên bị xẹp xuống đường
kính ngắn lại bằng nửa xoang trứng. Tạo nên những nếp nhăn trên vách xoang ăn sâu
vào trong làm thu hẹp xoang tế bào trứng. Xoang chứa đầy dịch và một ít máu chảy ra
từ vách xoang ra. Dịch và máu đọng lại và lấp đầy xoang của tế bào trứng. Trong thời
gian vài ngày, thể vàng sẽ đầy xoang của tế bào trứng, nó tiếp tục phát triển. Nếu gia
súc khơng có thai thì thể vàng nhanh chóng đạt đến độ lớn tối đa rồi thối hóa dần.
Thời gian tồn tại của thể vàng từ 3 - 15 ngày. Nếu gia súc có thai, nó tồn tại

trong suốt thời gian mang thai đến ngày gia súc gần đẻ.
- Niêm dịch:
Trong đường sinh dục của gia súc cái có niêm dịch chảy ra cũng là do kết quả
của quá trình tế bào trứng rụng. Do sự thay đổi hàm lượng các kích tố trong máu, từ


11
ống dẫn trứng đến mút sừng tử cung, tiết ra niêm dịch. Đồng thời ở âm đạo, âm mơn
cũng có niêm dịch chảy ra.
2.2.1.3 Kỹ thuật chăn nuôi lợn nái đẻ
Mục đích của chăn ni lợn nái đẻ là áp dụng các biện pháp khoa học để đảm
bảo lợn mẹ sinh đẻ và lợn con được đẻ ra an toàn, tăng sản lượng sữa mẹ, đảm bảo cho
lợn mẹ có sức khỏe tốt, lợn con sinh trưởng phát triển nhanh, đạt số con sau cai sữa và
khối lượng cai sữa cao, thời gian phối giống trở lại của lợn mẹ sau khi tách con ngắn.
- Căn cứ vào lịch phối giống để dự kiến ngày đẻ của lợn một cách chính xác, từ
đó có kế hoạch phân cơng người trực đẻ, theo dõi đỡ đẻ cho lợn con và can thiệp kịp
thời khi cần thiết, tránh được những thiệt hại đáng tiếc.
- Kỹ thuật chăm sóc, ni dưỡng và quản lý lợn nái đẻ:
Thức ăn dùng cho lợn nái ở giai đoạn này là những thức ăn có giá trị dinh dưỡng
cao, dễ tiêu hóa. Khơng cho lợn nái ăn thức ăn có hệ số chốn cao gây chèn ép thai,
gây đẻ khó, đẻ non hoặc thai chết ngạt.
Căn cứ vào tình trạng sức khỏe của lợn nái để có kế hoạch giảm dần lượng thức
ăn từ một tuần trước khi đẻ. Đối với những con nái có sức khỏe tốt thì một tuần trước
khi đẻ giảm 1/3 lượng thức ăn, trước khi đẻ 2-3 ngày giảm 1/2 lượng thức ăn. Đối với
những lợn nái có sức khỏe yếu thì tăng cường cho ăn các loại thức ăn dễ tiêu, giảm
lượng thức ăn ít hơn so với con khỏe.
Khẩu phần ăn phải hợp lý và đầy đủ dinh dưỡng cho lợn nái nuôi con. Lượng
thức ăn cho lợn nái nuôi con đóng vai trị quan trọng trong việc ảnh hưởng trực tiếp
đến sinh trưởng và khả năng điều tiết của sữa. Thức ăn hỗn hợp cho lợn nái nuôi con
dùng trong chăn nuôi công nghiệp phải đảm bảo đủ năng lượng, protein và các thành

phần vitamin, khoáng chất theo đúng quy định như năng lượng trao đổi 3100 Kcal;
protein 15%; canxi từ 0,9 - 1,0%; photpho 0,7%. Thức ăn cần chế biến tốt, có mùi vị
thơm ngon để kích thích tính thèm ăn của lợn nái.
Vận động là điều kiện tốt giúp cho lợn nái nhanh chóng hồi phục sức khỏe và
nâng cao sản lượng sữa mẹ. Vì vậy, sau khi lợn đẻ được từ 3 - 7 ngày, trong điều kiện
chăn ni có sân vận động, nếu thời tiết tốt thì cho lợn nái vận động, thời gian vận
động lúc đầu là 30 phút/ngày, tăng dần thời gian vận động.


12
Chuồng trại của lợn nái nuôi con yêu cầu phải đảm bảo luôn khô ráo, hàng ngày
phải vệ sinh chuồng trại sạch sẽ, khơng có mùi hơi thối, ẩm ướt, máng ăn cũng phải đc
cọ rửa thường xuyên. Nhiệt độ chuồng ni thích hợp là 18 - 24°C, ẩm độ là 70 - 75%.
Chuồng lợn nái ni con phải có ô úm lợn con, đệm lót và ngăn tập ăn sớm cho lợn
con.
Theo dõi thường xuyên sức khỏe lợn mẹ, quan sát bầu vú, thân nhiệt lợn mẹ
liên tục, nhất là trong những ngày đầu sau đẻ để phát hiện sát nhau, sốt sữa hoặc nhiễm
trùng,... để có biện pháp xử lý kịp thời.
2.2.1.4 Một số bệnh thường gặp ở lợn nái sinh sản
* Đẻ khó:
Đặc trưng của đẻ khó là các cơn co thắt cơ tử cung và thành bụng của gia súc
mẹ vừa yếu vừa ngắn. Có 3 dạng cơn co thắt và rặn đẻ yếu:
- Cơn co thắt yếu nguyên phát bắt đầu từ khi mở cổ tử cung và xảy ra trùng với
cơn rặn đẻ nguyên phát;
- Cơn co thắt và rặn đẻ yếu thứ phát xảy ra sau khi co thắt và rặn đẻ mạnh nhưng
khơng có kết quả;
- Cơn co thắt và rặn đẻ yếu thứ phát xảy ra do bào thai không di chuyển được.
Các cơn co thắt và rặn đẻ yếu nguyên phát, thông thường, quan sát thấy khi vi phạm
chế độ chăm sóc ni dưỡng gia súc chửa và thiếu vận động, cũng như khi bị bệnh làm
suy yếu sức khỏe của con mẹ. Cần can thiệp để cứu lợn con và mẹ (Trần Văn Bình,

2010) [50].
* Sót nhau:
- Ngun nhân
+ Lợn nái bị viêm niêm mạc tử cung sau khi đẻ, nhau bị sót khơng ra hết, vội
vàng can thiệp thô bạo, không đúng kỹ thuật nên nhau bị đứt và sót lại. Ngồi ra, do
lợn nái q già, đẻ nhiều đuối sức, tử cung co bóp kém khơng đẩy được nhau ra.
Theo Trịnh Đình Thâu, Nguyễn Văn Thanh (2010) [30], sau khi đẻ tử cung co
bóp yếu trong thời gian mang thai nhất là giai đoạn cuối con vật khơng được vận động
thích hợp. Trong thức ăn thiếu các chất khoáng, nhất là photpho và canxi. Hoặc tử
cung bị sa liệt, con vật quá béo hoặc quá gầy, chửa quá nhiều thai, thai quá to, đẻ khó,
nước ối quá nhiều làm tử cung giãn nở quá mức.
+ Kế phát sau các bệnh khó đẻ khác.


13

+ Nhau mẹ và nhau con dính lại với nhau do con vật mắc các bệnh truyền nhiễm,
đặc biệt là bệnh sảy thai truyền nhiễm, hoặc do cấu tạo của nhau.
- Triệu chứng: Căn cứ vào mức độ sát nhau người ta chia ra làm 2 loại:
+ Sót nhau hồn toàn: toàn bộ nhau thai nằm lại trong tử cung. Khi mắc thường
là có một phần treo lơ lửng ở mép âm mơn.
+ Sót nhau khơng hồn tồn: Đối với động vật đa thai một số nhau ra ngoài,
một số nhau cịn sót lại trong tử cung con mẹ. Ở động vật đơn thai, một phần màng
nhau cịn dính lại trong tử cung con mẹ.
Con vật đứng nằm không yên, nhiệt độ hơi tăng, thích uống nước, sản dịch
chảy ra màu nâu. Để dễ phát hiện có sót nhau hay khơng khi đỡ đẻ cho lợn người ta
thường gom tồn bộ nhau lại cho đến khi lợn đẻ xong, đếm số nhau ra và số lợn con
lúc đó như thế nào sẽ phát hiện lợn con có sót nhau hay khơng.
- Điều trị
Theo Trịnh Đình Thâu, Nguyễn Văn Thanh (2010) [30] cho biết: Khi nái có

biểu hiện bị bệnh can thiệp kịp thời, không để quá muộn sẽ gây ra viêm tử cung, can
thiệp cần có kỹ thuật tránh những tổn thương, không quá mạnh tay. Tiêm oxytocine
dưới da để kích thích co bóp tử cung cho nhau cịn sót lại đẩy ra ngoài hết. Sau khi
nhau thai ra dùng nước muối sinh lý 0,9% để rửa tử cung trong ba ngày liên tục.
* Bệnh viêm vú:
- Nguyên nhân:
Theo Trần Minh Châu (1996) [4] cho biết: khi lợn nái đẻ, nếu ni khơng đúng
cách, chuồng bẩn thì các vi khuẩn, Mycoplasma, các cầu khuẩn, vi khuẩn đường ruột
xâm nhập gây ra bệnh viêm vú.
Một trong những nguyên nhân chính gây ra bệnh viêm vú ở lợn nái là thức ăn
không phù hợp, không giảm khẩu phần ăn trước khi đẻ một tuần làm cho lượng sữa
tiết ra quá nhiều gây tắc sữa. Sau vài ngày đẻ, lợn con không bú hết, sữa lưu là môi
trường tốt cho vi khuẩn xâm nhập gây viêm như: E. coli, Streptococcus,
Staphylococcus, Klebsiella spp.
- Triệu chứng:
Bình thường bệnh viêm vú thường xảy ra ngay sau khi đẻ 4 - 5 giờ cho đến 7 10 ngày, có con đến một tháng. Theo Hồng Tồn Thắng và Cao Văn (2006) [26],


14
viêm vú thường xuất hiện ở một vài vú, nhưng đơi lúc cũng lan ra tồn bộ các vú. Vú
có màu hồng, sưng đỏ, hơi cứng, sờ vào thấy nóng, ấn vào lợn bị đau.
Lợn giảm ăn, nếu bị nặng bỏ ăn, sốt cao 40,5 - 42°C. Lượng sữa giảm, ít cho
con bú, lợn nái thường úp đầu vú xuống sàn.
Lợn con kêu la vì thiếu sữa, chạy vịng quanh mẹ địi bú, xù lơng, ỉa chảy, gầy
nhanh, tỷ lệ chết cao từ 30 - 100% (Lê Hồng Mận, 2004) [19]. Vắt sữa ở những vú bị
viêm thấy sữa loãng, trong sữa có cặn hoặc cục sữa vón lại, xuất hiện các cục casein
màu vàng, xanh lợn cợn có mủ đơi khi có máu.
Theo Đỗ Quốc Tuấn (1999) [34], viêm vú được chia thành các thể sau:
+ Thể thanh dịch: Tuyến vú bị xung huyết, dịch tiết ra nhiều, nước viêm thải ra
thấm các nang sữa làm quá trình lưu thông mạch máu và lâm ba bị trở ngại. Lá vú sưng

to, có khi cả bầu vú. Lúc đầu sữa biến đổi khơng rõ sau sữa lỗng, chất lượng sữa
giảm.
+ Thể cata: Trong nang sữa có chứa nhiều dịch rỉ viêm, tế bào biểu bì phình to
ra, bị thối hóa và bong ra. Vắt sữa có những cục màu xanh hay vàng nhạt, sờ bầu vú
thấy nóng.
+ Thể fibrin: Lúc đầu lá vú chứa nhiều nước vàng fibrinogen và tế bào chết.
Fibrinogen dưới tác dụng của men do tế bào bị tổn thương tiết ra sẽ biến thành fibrin.
Khi vắt sữa có một ít dịch màu vàng chứa fibrin và cục casein bị đơng vón. Nhiệt độ
cơ thể lên tới 40 - 42°C, vú viêm sưng, sờ thấy đau.
+ Thể cata có mủ: Trong nang sữa và ống dẫn có hồng cầu, mủ và tế bào hoại
tử. Sữa mất hẳn, thể tích vú tăng, màu đỏ. Con vật có triệu chứng tồn thân: sốt cao,
hơ hấp và tuần hồn tăng.
+ Thể áp xe: Trong tuyến vú xuất hiện một hay nhiều bọc áp xe to hay nhỏ nằm
sát dưới da hay ở sâu bên trong. Sau đó bọc mủ phát triển to nổi rõ ở dưới da. Con vật
ngừng tiết sữa, vắt ra có đầy mủ, máu và casein.
+ Thể plegemol: Là loại viêm tích mủ dưới da và tổ chức liên kết của lá vú.
Thường do kế phát từ viêm gan cata và viêm có mủ. Lượng sữa ít, có nhiều gạch nhỏ,
sờ bầu vú thấy nóng, con vật sốt, nhịp tim và mạch rối loạn.
+ Thể có màu: Là loại viêm cấp tính. Thường kế phát từ viêm thanh dịch, cata
hay viêm phúc mạc. Tuyến vú bị chấn thương, các tế bào tuyến sữa bị thấm dịch và


15
hồng cầu. Da vú có đám đỏ, vắt sữa con vật thấy đau. Sữa loãng, màu hồng hay đỏ,
con vật sốt cao 40 - 41°C.
- Hậu quả:
Nghiên cứu của Vũ Đình Vượng (1999) [37] cho biết: Nếu viêm vú ở thể nhẹ,
điều trị kịp thời thì nái ni con vẫn bị giảm lượng sữa, còn nếu nặng ở dạng vú hoại
tử thì phần lớn các tổ chức ở tuyến vú bị hoại tử do các loại vi khuẩn gây hoại tử xâm
nhập qua vết thương, nếu bị huyết nhiễm trùng hay nhiễm mủ thì bệnh khó chữa, con

vật có thể chết. Có thể thấy hậu quả của viêm vú cũng rất nặng nề.
- Điều trị:
+ Điều trị cục bộ: Giảm đau bầu vú bằng cách chườm nước đá lạnh vào để giảm
sưng, giảm đau hoặc phong bế bầu vú bằng novocain 0,25 - 0,5%, mỗi ngày vắt cạn
vú viêm 4 - 5 lần tránh lây sang vú khác.
+ Điều trị toàn thân: Sử dụng một số loại kháng sinh như: pendistrep, penicillin,
ampicillin, lincomycin, tetramycin,… đều đạt kết quả tốt.
* Bệnh viêm tử cung:
Bệnh viêm tử cung thường xảy ra ở lợn nái sau đẻ, có thể xảy ra ở lợn nái sau
khi phối giống và ít xảy ra ở lợn nái hậu bị, thường gặp nhất là 1 - 10 ngày sau đẻ.
- Nguyên nhân:
Từ nghiên cứu của Phạm Sỹ Lăng và cs (2003) [17] cho thấy: Do dụng cụ thụ
tinh nhân tạo cứng trong q trình thụ tinh khơng cẩn thận gây xây xát và tạo ra các ổ
viêm nhiễm trong tử cung; do tinh dịch bị nhiễm khuẩn và dụng cụ thụ tinh không vô
trùng đã đưa vi khuẩn vào gây viêm nhiễm bộ phận sinh dục của lợn nái; do lợn đực
bị viêm niệu quản và dương vật, khi nhảy trực tiếp sẽ truyền sang lợn nái.
Nguyên nhân gây ra bệnh viêm tử cung chủ yếu là do vi khuẩn tụ cầu vàng
(Staphylococcus aureus), liên cầu dung huyết (Streptococcus hemolitica) và các loại
Proteus vulgais, Klebriella, E. coli,… (Đoàn Thị Kim Dung, Lê Thị Tài, 2002) [4].
Theo Nguyễn Đức Lưu và Nguyễn Hữu Vũ (2004) [18] trong quá trình mang
thai lợn ít được vận động lại ăn nhiều chất dinh dưỡng nên cơ thể béo dẫn đến khó đẻ.
Hoặc do thiếu chất dinh dưỡng lợn nái sẽ ốm yếu, sức đề kháng giảm nên không chống
lại được vi trùng gây bệnh cũng gây nên viêm. Cũng có khi nái bị nhiễm một số bệnh
truyền nhiễm như: bệnh xoắn khuẩn (Leptospirosis), sảy thai truyền nhiễm


16
(Brucellosis), Parvovines và một số bệnh truyền nhiễm khác làm cho cơ thể lợn nái
yếu dần dẫn đến việc sảy thai, thai chết lưu gây viêm tử cung, đẻ non.
Theo Lê Văn Năm (1999) [21] cho rằng, có rất nhiều nguyên nhân từ ngoại

cảnh gây bệnh như: Do thức ăn nghèo dinh dưỡng, do can thiệp đỡ đẻ bằng dụng cụ
hay thuốc sản khoa sai kỹ thuật dẫn đến muxin của chất nhầy các cơ quan sinh dục bị
phá hủy hoặc kết tủa, kết hợp với việc thiếu sự vận động và chăm sóc ni dưỡng hợp
lý đã dẫn đến làm chậm quá trình thu teo sinh lý của dạ con (trong điều kiện cai sữa
bình thường, dạ con trở về khối lượng kích thước ban đầu khoảng 3 tuần sau đẻ). Đây
là điều kiện tốt để vi khuẩn xâm nhập vào tử cung gây bệnh.
Lợn đẻ khó phải can thiệp bằng tay hoặc bằng dụng cụ trợ sản, thao tác của
người thực hiện không đảm bảo mặt kỹ thuật làm tổn thương cổ tử cung bị xây xát, tạo
điều kiện cho vi khuẩn bên ngoài xâm nhập vào gây viêm.
Lợn nái không được vệ sinh sạch sẽ trước và sau khi đẻ, để nền, sàn chuồng
bẩn, dây rốn lợn con và nhau thai nhiễm trùng rồi co thụt vào gây viêm tử cung, sót
nhau (Nguyễn Thanh Sơn và Nguyễn Quế Côi, 2005) [24].
- Triệu chứng:
Nguyễn Văn Thanh (2007) [28] cho biết: khi lợn nái bị viêm các chỉ tiêu lâm
sàng như tần số hô hấp, thân nhiệt đều tăng. Lợn bị sốt theo quy luật lên xuống: sáng
sốt nhẹ 39 - 39,50C; chiều 40 - 410C. Con vật kém ăn, sản lượng sữa giảm, có khi con
vật cong lưng rặn như rặn đái. Từ cơ quan sinh dục chảy ra niêm dịch lẫn nhiều lợn
cợn, mùi hơi tanh, có màu trắng đục, hồng hay nâu đỏ. Khi nằm lượng niêm dịch chảy
ra nhiều hơn.
- Viêm tử cung ở lợn nái có các thể sau:
+ Thể nhẹ gọi là viêm tử cung nhờn: thân nhiệt bình thường, có khi hơi cao 39
- 39,5oC. Lợn kém ăn, có dịch tiết ra từ âm hộ, 12 - 72 giờ sau đẻ, dịch lỏng có màu
trắng đục hoặc xanh dạng sợi mùi hơi tanh. Thể viêm này ít ảnh hưởng đến sản lượng
sữa của lợn mẹ.
+ Thể vừa thuộc dạng viêm tử cung mủ: thân nhiệt cao 39,5 – 40oC. Lợn ăn ít
hoặc bỏ ăn, hay nằm lỳ. Khi nằm có dịch từ âm hộ chảy ra màu vàng xen lẫn mủ trắng
đục, mùi tanh thối. Khi soi đường sinh dục, vùng âm đạo có dính váng mủ, niêm mạc
có vùng nhạt đỏ không đều, niêm dịch chảy từ cổ tử cung ra có mùi hơi thối.



17
+ Thể nặng thuộc dạng viêm tử cung mủ: thân nhiệt của lợn nái tăng cao 39,5
– 40oC. Lợn ủ rũ, hay nằm, bỏ ăn, dịch tiết ra từ âm hộ mùi tanh thối có dạng mủ xanh
vàng sệt, có khi lẫn máu. Niêm mạc âm đạo nhợt nhạt, nhiều mủ đặc dính lại, cổ tử
cung hơi mở, có mủ trắng đục chảy ra, mùi hôi thối. Trạng thái này xuất hiện chậm 7
- 8 ngày sau khi lợn đẻ. Bệnh có ảnh hưởng lớn đến sản lượng sữa.
- Hậu quả:
Lê Minh và cs (2017) [20], bệnh viêm tử cung ảnh hưởng rất lớn đến khả năng
sản xuất, có những trường hợp nặng gia súc mất khả năng sinh sản, vơ sinh vĩnh viễn.
Cịn nhẹ hơn là làm cho gia súc mất sữa, chậm động dục trở lại, không thụ thai, làm
giảm năng suất.
Viêm tử cung là một trong những yếu tố gây vô sinh, rối loạn chức năng của cơ
quan sinh dục vì các quá trình viêm ở dạ con cản trở sự di chuyển của tinh trùng tạo
độc tố Spermiolysin có hại cho tinh trùng. Các loại độc tố của vi khuẩn, vi trùng và
các dạng đại thực bào tích tụ gây bất lợi với tinh trùng, nếu có thụ thai được thì phơi ở
trong mơi trường bất lợi cũng dễ bị chết non (Lê Văn Năm, 1999) [21].
Q trình viêm xảy ra trong giai đoạn có chửa là do biến đổi bệnh lý trong cấu
trúc của niêm mạc (teo niêm mạc, sẹo trên niêm mạc, thối hóa niêm mạc,…) dẫn đến
phá vỡ hàng rào bảo vệ giữa dạ con và bào thai, nên qua các chỗ tổn thương, vi khuẩn
cũng như các độc tố do chúng tiết ra làm cho bào thai phát triển khơng bình thường.
- Chẩn đoán:
Trong trường hợp lợn nái mắc bệnh ở thể ẩn, khó phát hiện có thể chẩn đốn lúc
động hớn qua số lượng niêm dịch chảy ra nhiều, đôi khi có những đám mủ từ khe sinh
dục ngồi chảy ra. Ngồi ra, lợn nái mắc bệnh thường khó thụ thai.
Ngồi ra, có thể tìm muxin trong dịch nhầy từ âm hộ chảy ra rồi cho vào 1ml
dung dịch axit axetic 1% (hay dấm). Nếu cho phản ứng dương tính, muxin kết tủa, khi
đó lợn mắc bệnh, nếu ngược lại muxin khơng kết tủa thì lợn khơng mắc bệnh (Lê Văn
Năm, 1999) [21].
- Điều trị:
+ Điều trị cục bộ: thụt rửa tử cung bằng các loại dung dịch nước muối 0,9%;

KMnO4 0,01% hoặc rivanol 0,1%; sau đó thụt vào tử cung một trong các loại thuốc
kháng sinh sau: penicillin, streptomycin, tetramyxin,…


18
+ Điều trị toàn thân:
Tiêm oxytocin 2 - 3 ml/con/ngày. Ngày 2 lần, tiêm trong 2 ngày.
Kháng sinh: ceftionel 10 ml/con, tiêm trong 2 - 3 ngày, kết hợp với thuốc trợ
lực: vitamin C, B - complex, anagin - C,…
Phạm Sỹ Lăng và cs (2003) [17] cho biết, sử dụng kháng sinh tổng hợp có tác
dụng cao. Oxytetracylin có tác dụng rộng với cả vi khuẩn Gram(-) và vi khuẩn
Gram(+), đặc biệt là có tác dụng mạnh với nhóm vi khuẩn: E. coli, tụ cầu khuẩn, liên
cầu khuẩn yếm khí, xoắn khuẩn. Ngồi oxytetracylin thì penicillin bán tổng hợp cũng
có tác dụng với hầu hết các vi khuẩn Gram(-) và Gram(+).
2.2.2. Đối với lợn con
2.2.2.1 Đặc điểm của lợn con
* Đặc điểm sinh trưởng và phát dục của lợn con:
Đối với chăn ni lợn nói riêng và gia súc nói chung, thời kỳ gia súc mẹ mang
thai được chăm sóc chu đáo, bào thai sẽ phát triển tốt, con được sinh ra khỏe mạnh.
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [23], lợn con ở giai đoạn sơ sinh và bú sữa
có khả năng sinh trưởng, phát dục rất nhanh. So với khối lượng sơ sinh, khối lượng
lợn con lúc 10 ngày tuổi tăng gấp 2 lần, lúc 21 ngày tuổi tăng gấp 4 lần, 30 ngày tuổi
tăng gấp 5-6 lần, lúc 40 ngày tuổi tăng gấp 7-8 lần và lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 12-14
lần.
Lợn con bú sữa có sinh trưởng và phát triển nhanh nhưng không đều qua các
giai đoạn, nhanh trong 21 ngày đầu, sau đó giảm. Có sự giảm này là do nhiều nguyên
nhân, nhưng chủ yếu là do lượng sữa lợn mẹ bắt đầu giảm và hàm lượng hemoglobin
trong máu của lợn con bị giảm. Thời gian bị giảm sinh trưởng thường kéo dài 2 tuần,
còn gọi là giai đoạn khủng hoảng của lợn con. Chúng ta có thể hạn chế sự khủng hoảng
này bằng cách tập ăn sớm cho lợn con.

Do lợn con sinh trưởng, phát dục nhanh nên khả năng tích lũy các chất dinh
dưỡng rất mạnh. Ví dụ, lợn con ở 3 tuần tuổi, mỗi ngày có thể tích lũy được 9-14g
protein/1 kg khối lượng cơ thể. Trong khi đó, lợn trưởng thành chỉ tích lũy được 0,30,4g protein/1 kg khối lượng cơ thể.


×