Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Khoá luận thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại chăn nuôi trần văn tuyên, xã đoàn kết, huyện yên thủy, tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.66 MB, 66 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------o0o--------------

LONG CẨM TÚ
Tên chun đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC NI DƯỠNG VÀ
PHỊNG TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI CHĂN NI
TRẦN VĂN TUN, XÃ ĐỒN KẾT, HUYỆN N THỦY,
TỈNH HỊA BÌNH

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Thú y

Khoa:

Chăn ni - Thú y

Khóa học:

2015 – 2019

Thái Ngun, 2019



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------o0o--------------

LONG CẨM TÚ
Tên chun đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC NI DƯỠNG VÀ
PHỊNG TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI CHĂN NI
TRẦN VĂN TUN, XÃ ĐỒN KẾT, HUYỆN N THỦY,
TỈNH HỊA BÌNH

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Thú y

Lớp:

K47 – Thú y – N02

Khoa:

Chăn ni - Thú y

Khóa học:


2015 - 2019

Giảng viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Hữu Hòa

Thái Nguyên, 2019


i
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập tại trường và thực tập tại cơ sở, đến nay em
đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình. Để có được kết quả này ngoài
sự nỗ lực của bản thân, em ln nhận được sự giúp đỡ chu đáo, tận tình của
nhà trường, các thầy cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y, trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên, trang trại chăn ni Trần Văn Tun. Em xin bày tỏ
lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới:
Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban Chủ
nhiệm khoa cùng tồn thể các thầy giáo, cơ giáo trong khoa Chăn ni Thú y
đã tận tình dạy dỗ, dìu dắt em trong suốt quá trình học tập tại trường.
Trang trại chăn ni Trần Văn Tun, xã Đồn Kết, huyện n Thủy,
tỉnh Hịa Bình đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt q trình thực tập, giúp
em hồn thành tốt cơng việc trong thời gian thực tập tại cơ sở.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo ThS.
Nguyễn Hữu Hịa đã ln động viên, giúp đỡ và hướng dẫn, chỉ bảo em
tận tình trong suốt q trình thực tập tốt nghiệp và hồn thành khóa luận
tốt nghiệp đại học này.
Để góp phần cho việc thực tập và hồn thành khóa luận tốt nghiệp đạt
kết quả tốt, em đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ và động viên của gia đình,
bạn bè. Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành trước mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Thái Nguyên, ngày 30 tháng 12 năm 2019

Sinh viên

Long Cẩm Tú


ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Kết quả sản xuất của trang trại ông Trần Văn Tuyên ....................... 7
Bảng 2.2. Ý nghĩa của dịch chảy ra từ âm đạo qua thời gian xuất hiện ......... 25
Bảng 4.1. Tình hình chăn ni lợn tại trại Trần Văn Tuyên qua 3 năm 2017 –
5/2019 .............................................................................................. 41
Bảng 4.2. Số lượng lợn nái đẻ trực tiếp chăm sóc ni dưỡng tại trại qua 6
tháng thực tập................................................................................... 42
Bảng 4.3. Tình hình sinh sản của lợn nái nuôi tại trại .................................... 43
Bảng 4.4. Một số chỉ tiêu về số lượng lợn con của lợn nái............................. 45
Bảng 4.5. Lịch sát trùng trại lợn nái................................................................ 46
Bảng 4.6. Kết quả thực hiện vệ sinh, sát trùng tại trại .................................... 47
Bảng 4.7. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh lợn nái sinh sản tại trại ............. 48
Bảng 4.8.Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn nái sinh sản của trại ........................ 48
Bảng 4.9. Kết quả điều trị bệnh trên đàn nái sinh sản tại trại ......................... 50
Bảng 4.10. Kết quả thực hiện một số thao tác kỹ thuật trên đàn lợn tại trại ......... 51


iii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

Cs:

Cộng sự


Nxb:

Nhà xuất bản

STT:

Số thứ tự

Ts:

Tiến sỹ

TT:

Thể trọng


iv
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ....................................................... iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ........................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu................................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề ............................................................................ 2
Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3

2.1.1. Điều kiện của trang trại ........................................................................... 3
2.1.2. Đánh giá chung ....................................................................................... 6
2.1.3. Kết quả sản xuất của cơ sở trong 3 năm gần đây .................................... 7
2.2. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái ...................................................... 8
2.2.1. Sự thành thục về tính và thể vóc ............................................................. 8
2.2.2. Những hiểu biết về đặc điểm sinh lý tiết sữa của lợn nái và các yếu tố
ảnh hưởng ........................................................................................................ 11
2.2.3. Những hiểu biết về quy trình ni dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và lợn
nái ni con ..................................................................................................... 15
2.2.4. Một số chỉ tiêu đánh giá năng suất sinh sản của lợn nái ....................... 19
2.2.5.Những hiểu biết về phịng và trị bệnh cho vật ni ............................... 20
2.2.6. Những hiểu biết về một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái đẻ nuôi con . 24
2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước ...................................... 35
2.3.1. Tổng quan các nghiên cứu trong nước .................................................. 35
2.3.2. Tổng quan các nghiên cứu ở nước ngoài .............................................. 36


v
Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN 39
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 39
3.2. Địa điểm và thời gian thực hiện ............................................................... 39
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 39
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện .................................................... 39
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi thực hiện .............................................................. 39
3.4.2. Phương pháp thực hiện.......................................................................... 40
3.4.3. Cơng thức tính tốn các chỉ tiêu............................................................ 40
Phần 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.......................................................... 41
4.1. Tình hình chăn ni lợn tại trại qua 3 năm từ 2017 – 5/2019 ................. 41
4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc và ni dưỡng đàn lợn tại trại ..... 42
4.2.1. Số lượng nái đẻ trực tiếp chăm sóc ni dưỡng tại trại ........................ 42

4.2.2. Tình hình sinh sản của đàn lợn nái tại trại được trực tiếp chăm sóc, ni
dưỡng ............................................................................................................... 43
4.2.3. Một số chỉ tiêu kỹ thuật của đàn lợn nái sinh sản tại trại...................... 44
4.3. Kết quả thực hiện quy trình phịng bệnh cho lợn nái tại trại ................... 45
4.3.1 Kết quả công tác vệ sinh, sát trùng chuồng trại ..................................... 45
4.3.2. Kết quả công tác tiêm phịng bằng vắc xin ........................................... 47
4.3.3. Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn nái sinh sản của trại............................... 48
4.3.4. Kết quả điều trị bệnh ở đàn lợn nái sinh sản ......................................... 49
4.3.5. Kết quả thực hiện một số thao tác kỹ thuật trên đàn lợn trong thời gian
thực tập ............................................................................................................ 51
Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................. 52
5.1. Kết luận .................................................................................................... 52
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 54


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây ngành chăn ni đã có những bước phát
triển khơng ngừng và trở thành ngành sản xuất quan trọng trong nông nghiệp.
Chăn ni lợn đóng vai trị rất quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu thực
phẩm cho người tiêu dùng và xuất khẩu. Khơng những thế, chăn ni lợn cịn
cung cấp ngun liệu cho sản xuất cơng nghiệp, phân bón cho trồng trọt và
giải quyết việc làm, tăng thu nhập giúp người dân thốt nghèo.
Chăn ni lợn theo phương thức công nghiệp của nước ta hiện nay đã
trở thành một trong những nghề phát triển nhanh với những giống lợn cao
sản, lợn lai, những tiến bộ kỹ thuật về thức ăn, chăm sóc ni dưỡng và phịng

trừ dịch bệnh. Nhờ đó, chăn ni lợn đã có những bước phát triển vượt bậc.
Mơ hình chăn ni trang trại tập trung phát triển rất mạnh, những trang trại
này đã mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn so với mơ hình chăn ni nhỏ lẻ hộ
gia đình, đáp ứng nhu cầu của xã hội và thúc đẩy phát triển kinh tế đất nước.
Tuy nhiên, chăn ni cũng cịn gặp rất nhiều khó khăn do khí hậu khắc
nghiệt, những biến động của nhiệt độ, độ ẩm và sự phức tạp của dịch bệnh đã
làm sức đề kháng của cơ thể vật nuôi bị giảm sút, nếu khơng được chăm sóc,
ni dưỡng tốt, vệ sinh sạch sẽ thì rất dễ bùng phát dịch bệnh. Đặc biệt là
trong quá trình đẻ lợn nái hay bị nhiễm các loại vi khuẩn như: Streptococcus,
E.coli... xâm nhập và gây một số bệnh ở cơ quan sinh dục như: viêm âm đạo,
viêm tử cung, viêm vú, mất sữa… Các bệnh này do nhiều yếu tố như điều
kiện vệ sinh, chăm sóc ni dưỡng kém, thức ăn nước uống khơng đảm bảo
vệ sinh, do vi khuẩn, virus gây nên làm ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng
đàn lợn lợn nái.
Để nắm bắt được quy trình chăm sóc, ni dưỡng và phòng, trị bệnh
cho lợn nái trong thực tiễn sản xuất, em tiến hành thực hiện chuyên đề: "Thực
hiện quy trình chăm sóc ni dưỡng và phịng trị bệnh cho lợn nái sinh sản
tại trại chăn nuôi Trần Văn Tuyên, xã Đồn Kết, huyện n Thủy, tỉnh
Hịa Bình".


2

1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục tiêu
- Nắm được tình hình chăn ni lợn tại trại.
- Nắm được quy trình chăm sóc lợn nái sinh sản.
- Nắm được các loại thức ăn dành cho lợn nái sinh sản, khẩu phần ăn và
cách cho lợn nái ăn qua từng giai đoạn mang thai.
- Nắm được các bệnh hay xảy ra đối với lợn nái sinh sản và phương

pháp phòng trị bệnh hiệu quả nhất.
1.2.2. Yêu cầu của chun đề
- Đánh giá được tình hình chăn ni tại trại.
- Áp dụng quy trình chăm sóc, ni dưỡng cho đàn lợn nái ni tại trại.
- Xác định được tình hình nhiễm bệnh trên đàn lợn nái sinh sản và áp
dụng các biện pháp phòng và trị bệnh cho đàn lợn nái tại cơ sở thực tập.
- Chăm chỉ, chịu khó học hỏi để nâng cao kiến thức tay nghề của
bản thân.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện của trang trại
* Vị trí địa lý
Trại chăn nuôi Trần Văn Tuyên nằm trên địa phận xã Đồn Kết, huyện
n Thủy, nằm ở đơng nam tỉnh Hịa Bình, cách thành phố Hồ Bình khoảng
85 km, thành phố Ninh Bình đường quốc lộ 1A khoảng 50km, cách thủ đô Hà
Nội, sân bay quốc tế Nội Bài khoảng 100 km, cách thành phố Sơn La tỉnh
Sơn La khoảng 250 km. Trại bắt đầu hoạt động từ năm 2013 là trại tư nhân và
do ông Trần Văn Tuyên làm chủ trại.
Vị trí địa lý của huyện Yên Thủy được xác định như sau:
- Phía bắc giáp với vường Quốc gia Cúc Phương, huyện Nho Quan,
tỉnh Ninh Bình.
- Phía đơng giáp với xã Ngọc Lương, huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa Bình.
- Phía tây giáp với xã Văn Nghĩa, huyện Lạc Sơn, tỉnh Hịa Bình.
- Phía nam giáp với xã Đồng Phong và xã Yên Quang, huyện Nho
Quan, tỉnh Ninh Bình.

Huyện có 13 đơn vị hành chính, gồm 12 xã và 1 thị trấn với tổng diện
tích tự nhiên là 282,1 km2.
* Đặc điểm khí hậu
n Thủy có khí hậu tương đối đặc trưng của Miền Bắc Việt Nam, lạnh
về mùa đơng, nóng về mùa hè, vào mùa hè cịn có cả gió phơn từ phía tây thổi
qua, mát mẻ mùa thu và ấm áp vào mùa xuân. Đặc biệt do địa hình có độ dốc
nhẹ về phía đơng và khơng có nhiều sơng suối nên trên địa bàn hầu như
khơng có lũ lụt vào mùa mưa.


4

Nhiệt độ trung bình hàng năm là 22,8 oC.
Nhiệt độ lúc cao nhất trong năm là 38,90 oC, thấp nhất là 2,7oC.
Lượng mưa trung bình hàng năm là 1900 mm, năm cao nhất là 2460
mm, năm thấp nhất là 1300 mm, lượng mưa nhiều nhất thường xuất hiện vào
tháng 7, 8 hàng năm.
Đoàn Kết là một xã thuộc huyện Yên Thủy, tỉnh Hịa Bình, nằm trong
vùng chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa, một năm có bốn mùa rõ
rệt: xn, hạ, thu, đơng. Do đó trại Trần Văn Tuyên cũng chịu ảnh hưởng
chung của khí hậu vùng.
* Cơ cấu tổ chức của trang trại
Cơ cấu tổ chức gồm 3 nhóm:
+ Nhóm quản lý: 1 chủ trại phụ trách chung, 1 bảo vệ chịu trách nhiệm
bảo vệ tài sản chung của trại.
+ Nhóm kỹ thuật: 2 kỹ sư chăn nuôi, 1 kỹ sư di truyền, 1 kỹ thuật điện,
1 kế tốn phụ trách chun mơn.
+ Nhóm cơng nhân: 15 công nhân, 7 sinh viên thực tập thực hiện công
việc chuyên môn.
* Cơ sở vật chất của trang trại

Trang trại có tổng diện tích là 4,2 ha, nằm trên địa bàn xã Đồn Kết, có
địa hình chủ yếu là núi đá vôi nhưng đường giao thông đã được nâng cấp,
thuận tiện cho việc đi lại, vận chuyển, trại được trang bị đầy đủ cơ sở vật chất
kỹ thuật gồm:
Khu nhà điều hành, khu nhà ở cho công nhân, bếp ăn tập thể, các cơng
trình phục vụ cho cơng nhân và các hoạt động khác của trại.
Khu chăn ni có hàng rào bao bọc xung quanh và có cổng vào riêng.
Chuồng trại được quy hoạch, bố trí xây dựng phù hợp với hướng chăn nuôi
công nghiệp đảm bảo đủ cho 1200 nái cơ bản, bao gồm:


5

+ 3 chuồng nái đẻ: mỗi chuồng gồm khu A và khu B, mỗi khu có 2 dãy,
mỗi dãy có 29 ô chuồng được thiết kế sàn nhựa cho lợn con và sàn bê tông
cho lợn mẹ.
+ 2 chuồng nái chửa: chuồng 1 và chuồng 2, mỗi chuồng gồm 6 dãy,
mỗi dãy có 89 ơ để ni và chăm sóc lợn nái trong thời gian mang thai, được
sắp xếp theo các kỳ mang thai khác nhau. Riêng chuồng 1: dãy 1 được thiết
kế cho lợn nái chờ phối, có khu thử lợn, ép lợn và dãy 2 có khu làm nơi thụ
tinh nhân tạo cho lợn nái.
+ 1 chuồng đực giống: bao gồm 34 ô để nuôi lợn đực và 1 ô để
khai thác tinh.
+ 4 chuồng cách ly: dùng để nuôi lợn hậu bị được nhập từ các trại gia
công lợn hậu bị của Công ty cổ phần Chăn ni C.P. Việt Nam, mỗi chuồng
có thể ni được từ 30 - 40 lợn hậu bị. Lợn được nuôi ở đây trong thời gian 3
tháng, thời gian này lợn được sử dụng vắc xin đầy đủ trước khi được đưa lên
làm lợn nái sinh sản.
Hệ thống chuồng được xây dựng khép kín hồn tồn. Phía đầu chuồng
là hệ thống giàn mát, cuối chuồng được thiết kế quạt hút gió, có hệ thống điện

chiếu sáng và bóng đèn hồng ngoại để sưởi ấm, úm lợn con, đảm bảo thoáng
mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông bằng cách điều chỉnh hệ thống quạt, giàn
mát và bóng đèn sưởi ấm trong chuồng. Mỗi chuồng được lắp đặt máy bơm
nước để tắm cho lợn và vệ sinh chuồng trại hằng ngày, cuối chuồng có hệ
thống thốt phân và nước thải. Bên cạnh chuồng lợn đực có xây dựng phịng
pha chế tinh, với đầy đủ dụng cụ và thiết bị như: kính hiển vi, nhiệt kế, đèn
cồn, máy ép ống tinh, tủ lạnh bảo quản tinh, nồi hấp, panh, kéo… Trong khu
chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều được đổ bê tơng
và có các chậu nước sát trùng để trước cửa ra vào chuồng. Nhìn chung khu


6

vực chuồng nuôi được xây dựng khá hợp lý, thuận lợi cho việc chăm sóc, đi
lại, đuổi lợn giữa các dãy chuồng.
Ngay tại cổng vào khu chăn ni có xây dựng 5 phòng tắm sát trùng
cho cán bộ kỹ thuật và cơng nhân trước khi ra, vào chuồng chăm sóc lợn, 1
kho thuốc, 2 kho cám, 1 phòng ăn và 2 phịng nghỉ trưa cho cơng nhân.
Một số thiết bị khác cũng được trang bị đầy đủ: tủ lạnh bảo quản vắc xin, tủ
thuốc để bảo quản và dự trữ thuốc của trại, xe chở cám từ nhà kho xuống các
dãy chuồng, máy nén khí phun sát trùng di động khu vực trong và ngồi
chuồng ni.
2.1.2. Đánh giá chung
* Thuận lợi
- Được sự quan tâm, tạo điều kiện và có các chính sách hỗ trợ đúng đắn
của UBND xã Đồn Kết, trạm Thú y huyện Yên Thủy.
- Được Công ty cổ phần Chăn nuôi C.P. Việt Nam cung cấp về con
giống, thức ăn và thuốc thú y có chất lượng tốt.
- Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: xa khu dân cư, thuận tiện
đường giao thông.

- Chuồng trại được trang bị bằng các thiết bị hiện đại, điện lưới và hệ
thống nước sạch luôn cung cấp đầy đủ cho sinh hoạt và chăn ni.
- Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn
quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.
- Đội ngũ cán bộ kỹ thuật có chun mơn vững vàng, đội ngũ cơng
nhân rất nhiệt tình, năng động và có tinh thần trách nhiệm cao trong cơng
việc. Do đó đã mang lại hiệu quả chăn ni cao cho trang trại.
* Khó khăn
- Đội ngũ cơng nhân trong trại cịn thiếu về số lượng, do đó ảnh hưởng
đến tiến độ cơng việc.


7

- Trang thiết bị, vật tư, hệ thống chăn nuôi còn thiếu, chưa đáp ứng
được nhu cầu sản xuất.
- Trong những năm gần đây, thời tiết diễn biến phức tạp kèm theo dịch
bệnh khó kiểm sốt, gây khó khăn cho chăn ni. Những khó khăn trên địi hỏi
trại phải đẩy mạnh cơng tác phịng, chống dịch bệnh và nâng cao sức đề kháng
cho đàn lợn tại trại.
2.1.3. Kết quả sản xuất của cơ sở trong 3 năm gần đây
Kết quả sản xuất của trang trại được trình bày chi tiết ở bảng 2.1
Bảng 2.1. Kết quả sản xuất của trang trại ông Trần Văn Tuyên
STT

Chỉ tiêu

2017

2018


T1 5/2019

1

Tổng số nái sinh sản (con)

1208

1071

1066

2

Tổng phối (con)

3268

2602

1212

3

Tổng phối đạt (con)

2911

2353


1123

4

Tỷ lệ phối đạt (%)

89,08

90,43

92,66

5

Tổng số nái xuống đẻ (con)

2911

2353

1123

6

Tổng số lợn con sinh ra (con)

36992

35122


16070

7

Trung bình số lợn con sinh ra/nái (con)

12,71

15,31

13,00

8

Tổng số lợn con sơ sinh chết (con)

3688

4532

978

9

Tỷ lệ lợn con sơ sinh chết (%)

9,97

12,58


6,69

(Nguồn: phịng kỹ thuật Cơng ty cổ phần Chăn nuôi C.P. Việt Nam)
Qua bảng 2.1 cho thấy, kết quả sản xuất của trại thay đổi qua từng năm:
Số lợn nái sinh sản năm 2017 là 1208 lợn nái, tới tháng 5 năm 2019 giảm
xuống còn 1066 nái. Tỷ lệ phối đậu thai tăng từ 89,08% (năm 2017) lên
92,66% (tháng 5 năm 2019).
Điều đó cho thấy tình hình chăn nuôi của trang trại khá ổn định tỷ lệ
phối đậu thai tăng. Để đạt được những kết quả như trên, ngoài việc áp dụng


8

khoa học kỹ thuật, đầu tư trang thiết bị cơ sở vật chất, đội ngũ nhân viên có tay
nghề cao…, trang trại đã tuân thủ nghiêm ngặt các yêu cầu về vệ sinh thú y.
2.2. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái
2.2.1. Sự thành thục về tính và thể vóc
* Sự thành thục về tính
Gia súc phát triển đến một giai đoạn nhất định thì sẽ có biểu hiện về
tính dục. Tuổi thành thục về tính là tuổi mà con vật bắt đầu có phản xạ tính
dục và có khả năng sinh sản theo Hồng Tồn Thắng và Cao Văn (2006) [25].
Con cái có hiện tượng động dục, con đực có phản xạ giao phối.
Khi đó ở con cái các nỗn bào chín và rụng trứng (lần đầu), con đực có
phản xạ sinh tinh. Đối với các giống gia súc khác nhau thì thời gian thành
thục về tính khác nhau, ở lợn nội thường từ 4 - 5 tháng tuổi (120 - 150 ngày),
ở lợn ngoại (180 - 210 ngày) (Võ Trọng Hốt và cs (2000) [9]).
Tuy nhiên thành thục về tính sớm hay muộn phụ thuộc vào giống, chế
độ dinh dưỡng, khí hậu, chuồng trại, trạng thái sinh lý của từng cá thể.
+ Giống

Các giống lợn khác nhau thì tuổi thành thục về tính cũng khác nhau. Ở
lợn lai tuổi động dục đầu tiên muộn hơn so với lợn nội thuần. Lợn lai F1 bắt
đầu động dục lúc 6 tháng tuổi, khi khối lượng cơ thể đạt 50 - 55kg. Lợn ngoại
động dục lần đầu muộn hơn so với lợn lai vào lúc 6 - 7 tháng tuổi, khi lợn có
khối lượng 65 - 68kg. Cịn đối với lợn nội tuổi thành thục về tính từ 4 - 5
tháng tuổi. Cụ thể lợn Landrace nhập vào nuôi ở Việt Nam có tuổi động dục
lần đầu là 208 - 209 ngày.
Tùy theo giống, điều kiện chăm sóc ni dưỡng và quản lý mà lợn có
tuổi động dục lần đầu khác nhau. Lợn Ỉ, Móng Cái có tuổi động dục lần đầu
vào 4 - 5 tháng tuổi (121 - 158 ngày tuổi), các giống lợn ngoại Yorkshire,
Landrace muộn hơn từ 7 - 8 tháng tuổi.


9

+ Điều kiện chăm sóc ni dưỡng
Chế độ dinh dưỡng ảnh hưởng rất lớn đến tuổi thành thục về tính của
lợn nái. Nếu lợn được chăm sóc và ni dưỡng tốt thì tuổi thành thục về tính
sớm hơn những lợn được nuôi trong điều kiện dinh dưỡng kém.
Dinh dưỡng thiếu làm chậm sự thành thục về tính là do sự tác động xấu
lên tuyến yên và sự tiết kích tố, nếu thừa dinh dưỡng cũng ảnh hưởng đến sự
thành thục là do sự tích lũy xung quanh buồng trứng và cơ quan sinh dục làm
giảm chức năng bình thường của trứng, mặt khác do béo q ảnh hưởng đến
hc mơn estrogen và progesteron trong máu làm cho hàm lượng của chúng
trong cơ thể không đạt mức cần thiết để thúc đẩy sự thành thục.
+ Mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng
Mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng cũng là yếu tố ảnh hưởng rõ rệt đến tuổi
động dục. Mùa hè lợn cái hậu bị thành thục chậm hơn so với mùa thu – đông.
Những con được chăn thả tự do thì xuất hiện sớm hơn những con ni nhốt
trong chuồng 14 ngày (mùa xuân) và 17 ngày (mùa thu). Mùa đông, thời gian

chiếu sáng trong ngày thấp hơn so với các mùa khác trong năm, bóng tối cũng
làm chậm tuổi thành thục về tính so với những biến động ánh sáng tự nhiên
hoặc ánh sáng nhân tạo 112 giờ mỗi ngày (Dwane và cs (2000) [7].
+ Mật độ nuôi nhốt
Mật độ ni nhốt đơng trên 1 đơn vị diện tích trong suốt thời gian phát
triển sẽ làm chậm tuổi động dục. Nhưng cần tránh nuôi cái hậu bị tách biệt
đàn trong thời kỳ phát triển. Kết quả nghiên cứu cho thấy việc nuôi nhốt lợn
cái hậu bị riêng từng cá thể sẽ làm chậm lại thành thục tính so với lợn cái
được ni nhốt theo nhóm. Bên cạnh những yếu tố trên thì đực giống cũng là
một trong những yếu tố ảnh hưởng đến tuổi động dục của lợn cái hậu bị. Nếu
cái hậu bị thường xuyên tiếp xúc với đực giống sẽ nhanh động dục hơn cái dự
bị không tiếp xúc với lợn đực giống. Lợn cái hậu bị ngoài 90 kg thể trọng ở


10

165 ngày tuổi cho tiếp xúc 2 lần trên ngày với lợn đực, mỗi lần cho tiếp xúc
15 - 20 phút thì tới 83% lơn cái hậu bị động dục lần đầu.
* Sự thành thục về thể vóc
Sự thành thục về thể vóc thường diễn ra chậm hơn sự thành thục về
tính. Sau một thời kỳ sinh trưởng và phát triển, đến một thời điểm nhất định
con vật đạt tới độ trưởng thành về thể vóc. Tuổi thành thục về thể vóc là tuổi
có sự phát triển về ngoại hình và thể chất đạt mức độ hoàn chỉnh, xương đã
được cốt hóa hồn tồn, tầm vóc ổn định. Thành thục về tính được đánh dấu
bằng hiện tượng động dục lần đầu tiên. Lúc này sự sinh trưởng và phát dục
của cơ thể vẫn còn tiếp tục, trong giai đoạn lợn thành thục về tính mà ta cho
giao phối ngay sẽ khơng tốt. Vì lợn mẹ có thể thụ thai nhưng cơ thể mẹ chưa
đảm bảo cho bào thai phát triển tốt, nên chất lượng đời con kém. Đồng thời cơ
quan sinh dục, đặc biệt là xương chậu vẫn còn hẹp dễ gây hiện tượng khó đẻ.
Điều này ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của lợn nái sau này. Do đó khơng

nên cho phối giống q sớm. Đối với lợn cái nội khi được 7 - 8 tháng khối
lượng đạt 40 - 50kg nên cho phối, đối với lợn ngoại khi được 8 - 9 tháng tuổi,
khối lượng đạt 100 - 110 kg mới nên cho phối.
2.2.1.2. Những hiểu biết về sinh lý đẻ
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [6] gia súc cái mang thai trong một
thời gian nhất định tùy từng loài gia súc, khi bào thai phát triển đầy đủ, dưới
tác động của cơ chế thần kinh - thể dịch, con mẹ sẽ xuất hiện những cơn rặn
để đẩy bào thai, nhau thai và các sản phẩm trung gian ra ngồi.
Trước khi đẻ, cơ thể mẹ có nhiều thay đổi quan trọng có liên quan tới
việc đẩy thai ra ngoài như: dây chằng xương chậu giãn, gia tăng chiều dài từ
25 - 30% so với bình thường (người ta gọi là hiện tượng sụt lưng), nút cổ tử
cung loãng. Trước khi đẻ từ 12 - 48 giờ thân nhiệt hơi hạ xuống. Cổ tử cung
mở, sữa bắt đầu tiết.
Đẻ là một quá trình sinh lý phức tạp chịu sự điều hòa của cơ chế thần kinh


11

- thể dịch. Khi thai đã thành thục thì quan hệ sinh lý giữa mẹ và nhau thai
khơng cịn cần thiết nữa, lúc này thai đã trở thành như một ngoại vật trong tử
cung nên được đưa ra ngoài bằng động tác đẻ. Khi lợn đẻ tồn thân co bóp,
thường gọi là cơn đau, lúc này áp lực bên trong tăng cao đẩy thai ra ngoài. Khi
thai ra rốn thai tự đứt, lợn là một loài đa thai nên đẻ từng con một, cách khoảng
10 - 15 hoặc 20 phút đẻ 1 con. Thời gian đẻ của lợn trung bình kéo dài từ 1 - 6
giờ, nếu quá 6 giờ mà thai chưa ra thì cần xem xét để có biện pháp tác động ngay.
2.2.2. Những hiểu biết về đặc điểm sinh lý tiết sữa của lợn nái và các yếu tố
ảnh hưởng
* Sinh lý tiết sữa của lợn nái
Theo Hoàng Toàn Thắng và Cao Văn (2006) [25] sữa là sản phẩm tiết ra
từ tuyến vú, là thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, dễ tiêu hóa, hấp thu, rất cần

thiết cho gia súc non đang bú sữa và là loại thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao
đối với con người.
Đối với lợn bầu vú khơng có bể sữa. Sữa được sản xuất ra từ các tuyến
bào và được tích lũy trong các xoang tuyến bào. Việc tiết sữa của chúng được
thực hiện theo cơ chế thần kinh, thể dịch và theo ba pha.
Sự tiết sữa của lợn nái trong q trình ni con là một q trình sinh lý
phức tạp. Khi lợn con mút bú, đầu tiên lợn con ngậm và thúc vào vú mẹ,
luồng xung động hưng phấn thần kinh theo dây thần kinh hướng tâm truyền
về vỏ não, rồi tới vùng dưới đồi, tiết các yếu tố giải phóng, các yếu tố giải
phóng tác động lên thùy sau tuyến yên, kích thích tiết kích tố oxytoxin,
oxytoxin đi tới tuyến vú và làm co bóp tế bào biểu mô, cơ tuyến bào và cơ
tuyến vú. Nhờ vậy sữa được thải ra từ các xoang tuyến bào, qua ống dẫn sữa
nhỏ, rồi ống dẫn sữa lớn và chảy ra ngồi theo ống tiết sữa, từ đó lợn con mới
bú được. Do vậy, khi lợn con bú sữa, chúng được thực hiện theo ba pha như
sau: pha ngậm và thúc vú (80 - 100s), pha nằm im (20s) và pha mút vú (20s).


12

Do tác động của oxytoxin trong máu khác nhau cho nên các vú khác nhau và
cho sản lượng sữa khác nhau.
Sản lượng sữa và chất lượng sữa ở các vị trí khác nhau của bầu vú cũng
khơng giống nhau: các vú trước ngực sản lượng sữa cao, phẩm chất tốt, các
vú phía sau nhìn chung kém theo Nguyễn Khánh Quắc và cs (1995) [22].
Theo Trương Lăng (2000) [10] vú nằm ở trước ngực sản lượng sữa tiết nhiều
hơn, trong thời kỳ tiết sữa lợn con bú ở vú sau được 32 - 39 kg thì vú trước
cho 36 - 45 kg sữa vì oxytoxin theo máu đến vú trước sớm hơn. Vì vậy để
đảm bảo tính đồng đều của tồn ổ lợn ta nên cố định những con nhỏ hơn bú
vú trước, nhất thiết phải cho lợn con bú sữa đầu chậm nhất là 2 giờ sau đẻ để
lợn con có đủ kháng thể trong năm đầu sau khi sinh vì trong sữa đầu của lợn

mẹ có chứa globulin giúp cho cơ thể lợn con có sức đề kháng với ngoại cảnh.
Theo Phan Đình Thắm (1996) [24] thì nhất thiết phải cho lợn con bú sữa đầu
vì trong sữa đầu có hàm lượng globulin cao hơn sữa thường và đây là chất
chủ yếu giúp lợn con có sức đề kháng.
Lượng sữa của lợn nái tiết sữa tăng cao dần từ lúc mới đẻ, cao nhất lúc
21 ngày sau khi đẻ, sau đó giảm dần. Do đó ở tuần thứ tư có sự khủng hoảng
vì thiếu sữa mẹ khi đàn lợn con đang sức tăng trưởng cao. Để tránh hiện
tượng đàn con tăng trưởng chậm lại, tập cho lợn con ăn sớm là một biện pháp
kỹ thuật cần thiết.
* Sữa lợn mẹ
Sữa lợn mẹ có vai trị rất quan trọng trong việc nâng cao tỷ lệ nuôi sống
của lợn con. Để lợn con phát triển tốt thì cần rất nhiều sữa, lượng sữa mẹ sau
khi sinh đến khoảng 3 tuần sẽ đạt mức cao nhất, sau đó sẽ từ từ giảm dần.
Việc cai sữa cho lợn con có thể thực hiện được ngay từ khi đẻ ra, tuy nhiên
sữa lợn mẹ luôn được coi là nguồn thức ăn lý tưởng cho lợn con. Nguyên liệu
để tạo nên sữa đều được lấy từ máu, phải có một máu rất lớn chảy qua bầu vú


13

mới đảm bảo cho nhu cầu tạo sữa: khoảng 540 lít máu chảy qua bầu vú mới
tạo được thành 1 lít sữa lợn mẹ. Sữa lợn mẹ tiết ra trong vòng 2 - 3 ngày đầu
sau khi đẻ gọi là sữa đầu. Theo Trịnh Văn Thịnh (1978) [27] cho rằng thức ăn
đầu tiên của lợn con là sữa đầu. Sữa đầu có đặc điểm là màu vàng đặc và hơi
mặn, khi đun dễ ngưng kết. Thành phần dinh dưỡng của sữa đầu khác hẳn so
với sữa thường, trong sữa đầu các thành phần như protein, vitamin... đều cao
hơn so với sữa thường. Trong sữa đầu lượng vật chất khô đạt 22,3%, cao hơn
sữa thường chỉ có 19,6%. Hàm lượng protein cũng cao hơn là 11,5% so với
6,8% của sữa thường, tuy nhiên hàm lượng khoáng, chất béo và đường lactose
lại thấp hơn.

Đặc biệt trong sữa đầu có chứa nhiều kháng thể globulin và các chất
khác bảo vệ lợn con mới đẻ chống lại sự tấn công của các vi rút, vi trùng gây
bệnh. Lượng globulin chiếm khoảng 50% tổng số protein của sữa đầu, sau đó
giảm dần. Khả năng hấp thụ globulin của lợn con chỉ xảy ra trong những giờ
đầu sau khi sinh (trong vòng 24 giờ đầu tiên). Do vậy sữa đầu đóng vai trị
quan trọng đối với lợn con theo mẹ.
* Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiết sữa của lợn nái
Theo Trương Lăng (2000) [10], khả năng tiết sữa của lợn mẹ phụ thuộc
vào mức độ dinh dưỡng thức ăn, giống lợn và số lượng lợn con và một số yếu
tố khác.
+ Giống và cá thể
Các giống lợn khác nhau có khả năng tiết sữa khác nhau. Các giống lợn
được cải tạo có năng suất sữa cao hơn các giống lợn chưa được cải tạo. Ví dụ:
lợn Ỉ có sản lượng sữa bình qn là 20,1 - 25 kg, lợn Móng Cái là 27,5 - 29,1
kg, lợn Đại Bạch ni tại Việt Nam có sản lượng sữa bình quân là 40 - 50 kg.
Các tài liệu gần đây cho biết lợn nái Yorkshire và Landrace có thể tiết >10 lít
sữa / ngày.


14

Thể trạng của lợn mẹ cũng ảnh hưởng đến năng suất sữa trong thời kỳ
đầu của quá trình tiết sữa. Lợn mẹ gầy yếu thì khả năng tiết sữa kém hơn lợn
mẹ có thể trạng trung bình. Chúng ta có thể tăng lượng thức ăn sử dụng cho
lợn mẹ trong những ngày đầu tiên sau khi đẻ, tuy nhiên nếu lợn mẹ gầy yếu
được ăn thức ăn cao chỉ có thể làm tăng tỷ lệ mỡ sữa mà không làm tăng sản
lượng sữa.
+ Tuổi và lứa đẻ lợn mẹ
Theo Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ (2003) [4], lứa đẻ tốt nhất là lứa thứ
2 đến lứa thứ 6 - 7. Tuổi sinh sản ổn định từ năm tuổi thứ 2 đến năm tuổi thứ

4, sang năm đẻ thứ 5 lợn có thể đẻ tốt nhưng con đẻ ra bị cịi cọc, chậm lớn,
nái già thường hay đẻ khó, thai chết lưu và cắn con.
Sản lượng sữa của lợn mẹ tăng dần từ lứa thứ 1 - 3, ổn định từ lứa 3 - 8,
sau đó giảm dần theo sự tăng lên của tuổi. Đó là do lợn nái đẻ lứa đầu, các
tuyến bào chưa phát dục hồn chỉnh, chưa có thói quen cho lợn con bú nên
sản lượng sữa ở lứa đầu thấp nhất. Còn ở lứa đẻ tiếp theo sản lượng sữa bắt
đầu tăng, đạt đỉnh cao ở lứa thứ 3, sau đó ổn định và giảm dần từ lứa thứ 8, 9
trở đi. Do vậy hiện nay nhiều nước loại thải lợn mẹ sau khi đẻ 7 - 8 lứa.
+ Ni dưỡng và chăm sóc
Là yếu tố ảnh hưởng chủ yếu đến sản lượng sữa của lợn nái. Nuôi
dưỡng ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng và sản lượng sữa vì những chất
dinh dưỡng cần thiết để tạo thành sữa đều lấy từ thức ăn. Tỷ lệ nuôi sống ở
lợn con được tăng lên nếu chúng ta cho lợn mẹ ăn khẩu phần ăn có nhiều chất
béo ở giai đoạn cuối của giai đoạn chửa và thời kỳ tiết sữa đầu. Cơ sở của vấn
đề này là khi cho lợn mẹ ăn nhiều chất béo sẽ làm tăng tỷ lệ mỡ sữa, do vậy
cung cấp cho lợn con nhiều năng lượng hơn.
Khẩu phần ăn của lợn nái trong q trình có chửa và tiết sữa có ảnh
hưởng đến các thành phần hóa học của sữa. Khi cho lợn nái ăn tăng khẩu


15

phần ăn, sẽ làm tăng thành phần hóa học của sữa thơng qua tăng q trình trao
đổi đến bầu vú lợn mẹ. Quá trình hình thành các chất dinh dưỡng của sữa lợn
mẹ được thơng qua q trình tổng hợp, một số thơng qua q trình lọc và một
số chuyển thẳng trực tiếp từ máu. Hàm lượng các vitamin của sữa phụ thuộc
vào hàm lượng các vitamin trong thức ăn và cả lượng vitamin dự trữ ở gan
hoặc các tế bào.
2.2.3. Những hiểu biết về quy trình ni dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và
lợn nái ni con

* Quy trình ni dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ
- Quy trình ni dưỡng
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [20], thức ăn dùng cho lợn nái đẻ
phải là những thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao, dễ tiêu hóa. Khơng cho lợn
nái ăn thức ăn có hệ số chống cao gây chèn ép thai sinh ra đẻ non, đẻ khó,
hoặc ép thai chết ngạt.
Trước khi sinh 3 ngày phải giảm thức ăn xuống từ 3 - 1kg/ngày. Đối
với những lợn nái có sức khỏe tốt thì một tuần trước khi đẻ giảm 1/3 lượng
thức ăn, đẻ trước 2 - 3 ngày giảm 1/2 lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có
sức khỏe yếu thì khơng giảm lượng thức ăn mà giảm dung tích của thức ăn
bằng cách tăng cường cho ăn các loại thức ăn dễ tiêu hóa.
Lợn nái sắp đẻ có những biểu hiện: ỉa đái vặt, bầu vú căng mọng, bóp
đầu vú sữa chảy ra, khi thấy có nước ối và phân xu, lợn nái rặn từng cơn là
lợn con sắp ra. Ngày lợn nái đẻ có thể khơng cho lợn nái ăn mà chỉ có uống
nước ấm có pha muối hoặc ăn cháo lỗng. Sau khi đẻ 2 - 3 ngày không cho
lợn nái ăn nhiều một cách đột ngột mà tăng từ từ đến ngày thứ 4 - 5 thì cho ăn
đủ tiêu chuẩn.
- Quy trình chăm sóc
Việc chăm sóc lợn nái mẹ có vai trò quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến


16

năng suất và sức khỏe của cả lợn mẹ và lợn con. Cần phải vệ sinh chuồng trại,
tắm chải lợn mẹ sạch sẽ, diệt ký sinh trùng ngoài da. Cần giữ vệ sinh sạch sẽ
vùng giữa âm hộ với hậu môn, vùng này thường chứa nhiều lớp nhăn, da chết
bẩn hoặc dính phân, chúng dễ vấy nhiễm vào âm đạo khi can thiệp móc thai.
Cần giữ khơng khí n tĩnh, thống mát vì khi nhiệt độ cao, khơng khí
nóng, khơng thơng thống sẽ làm nái thở mệt, lười rặn, đẻ chậm gây ngộp thở
nhiều lợn con. Trước khi lợn đẻ 10 - 15 ngày cần chuẩn bị đầy đủ chuồng đẻ.

Yêu cầu chuồng phải khô ráo, ấm áp, sạch sẽ, có đầy đủ ánh sáng. Sau khi vệ
sinh tiêu độc nên để trống chuồng 5 ngày trước khi lợn nái vào đẻ. Chuồng đẻ
cần phải trải đệm lót, có che chắn và thiết bị sưởi ấm trong những ngày mùa
đông giá rét. Trước khi đẻ 1 tuần, cần vệ sinh lợn nái sạch sẽ những đất hoặc
phân bám dính trên người, tắm nước xà phòng lau sạch bầu vú và âm hộ. Làm
như vậy tránh được nguy cơ lợn con mới sinh bị nhiễm khuẩn do tiếp xúc trực
tiếp với lợn mẹ có vi kh̉n gây bệnh.
Ơ úm rất quan trọng đối với lợn con, nó có tác dụng phịng ngừa lợn mẹ
đè chết lợn con, đặc biệt những ngày đầu mới sinh lợn con còn yếu ớt, mà lợn
mẹ mới đẻ xong sức khỏe còn rất yếu chưa hồi phục. Ô úm tạo điều kiện để
khống chế nhiệt độ thích hợp, giúp giữ ấm nhiệt độ cho lợn con đặc biệt vào
mùa đông.
Theo dõi thường xuyên sức khỏe của lợn mẹ, quan sát bầu vú, thân
nhiệt lợn mẹ liên tục trong 3 ngày đầu sau khi đẻ để phát hiện sót nhau, sốt
sữa hoặc nhiễm trùng... để có biện pháp xử lý kịp thời.
* Quy trình ni dưỡng và chăm sóc lợn nái ni con
- Quy trình ni dưỡng
Lợn nái đẻ xong nên cho ăn tăng dần, từ ngày thứ 3 hoặc thứ 4 trở đi
cho ăn tự do (4 - 6kg/ngày/nái). Đảm bảo đủ nước uống cho nái vì lợn tiết sữa
sẽ uống rất nhiều nước, từ 30 - 50 lít nước mát, sạch/ngày/nái.


17

Thức ăn cho lợn nái nuôi con phải đủ và cân bằng dưỡng chất, phải là
những thức ăn có ảnh hưởng tốt đến sản lượng và chất lượng sữa. Máng ăn
phải sạch sẽ, không để thức ăn mốc, thừa, không nên thay đổi thức ăn của lợn
nái. Vì trong thời gian nuôi con, lớp mỡ bọc thân của nái bị mất đi do phải rút
lượng canxi, phốt pho, chất béo dự trữ trong cơ thể để hỗ trợ cho sự tiết sữa,
do đó sau khi đẻ nái nhanh gầy, xương trở nên xốp, chân dễ bại liệt. Nếu cung

cấp dư thừa sắt trong khẩu phần ăn của nái nuôi con cũng không đảm bảo đủ
lượng sắt mà lợn con nhận được, mà cịn dẫn đến tình trạng lợn con thiếu sắt
ở tuần tuổi thứ 2, thứ 3 trở đi. Vì vậy cần bổ sung đầy đủ sắt trong khẩu phần
ăn của lợn nái từ giai đoạn mang thai để đảm bảo cung cấp đủ sắt cho lợn con
sau khi sinh. Việc bổ sung chế phẩm iod cho nái để tăng hoạt động của tuyến
giáp cũng giúp cho nái tiết sữa nhiều, nhưng cần phải thận trọng vì nếu dùng
quá liều sẽ dẫn đến các triệu chứng viêm vú, sốt sữa, tuyến sữa bị teo, tắc sữa.
Có thể tiêm thêm các vitamin ADE, cho nái sau khi đẻ, thức ăn nái ni con
cần có crom hữu cơ giúp nái hấp thu tốt tối đa lượng đường, bảo tồn thể
trạng khi ni con. Cần bổ sung các loại thức ăn tinh tốt như gạo tấm, cám
gạo, các loại thức ăn bổ sung đạm thực vật, khống, vitamin theo đúng tiêu
ch̉n.
Trong q trình nuôi con, lợn nái được cho ăn như sau:
- Đối với lợn nái ngoại
+ Ngày cắn ổ đẻ: cho lợn nái ăn ít thức ăn hỗn hợp hồn chỉnh (0,5 kg)
hoặc không cho ăn, nhưng cho uống nước tự do.
+ Sau ngày đẻ thứ 1, 2 và 3 cho ăn thức ăn hỗn hợp với lượng thức ăn
tương ứng từ 1 - 2 - 3kg.
+ Ngày nuôi con thứ 4 đến ngày thứ 7: cho ăn 4kg thức ăn hỗn
hợp/nái/ngày.
+ Từ ngày thứ 8 đến cai sữa cho ăn theo công thức:


18

Lượng thức ăn/nái/ngày = 2kg + (số con x 0,40kg/con).
+ Số bữa ăn trên ngày: 3 (sáng, chiều và đêm).
+ Nếu lợn mẹ gầy thì cho ăn thêm 0,5 kg, lợn mẹ béo thì giảm 0,5 kg
thức ăn/ngày.
+ Một ngày trước ngày cai sữa lượng thức ăn của lợn mẹ giảm đi 20 - 30%.

+ Ngày cai sữa cho lợn mẹ nhịn ăn.
- Đối với lợn nái nội:
+ Công thức tính nhu cầu thức ăn cho lợn nái nội ni con/1 ngày đêm.
Lợn nái nội có khối lượng cơ thể dưới 100 kg, mức ăn trong 1 ngày
đêm được tính như sau:
Thức ăn tinh = 1,2 kg + (số lợn con theo mẹ x 0,18 kg).
Thức ăn thô xanh: 0,3 đơn vị.
Lợn nái nội có khối lượng cơ thể từ 100 kg trở lên, mức ăn cho 1 ngày
đêm giai đoạn ni con được tính như sau:
Thức ăn tinh = 1,4 kg + (số con theo mẹ x 0,18 kg).
Thức ăn thơ xanh: 0,4 đơn vị.
- Quy trình chăm sóc
Sau khi nái đẻ xong cần theo dõi nhiệt độ cơ thể (giai đoạn sau đẻ 7 ngày),
thường thì thân nhiệt nái ở khoảng 390C, nếu thân nhiệt trên 400C nái sốt cao, bỏ
ăn là tình trạng báo động có viêm nhiễm trùng sau đẻ (cần phân biệt hội chứng
viêm vú - viêm tử cung - mất sữa (MMA) với sốt sữa (Milk fever). Vì vậy giai
đoạn này cần phải có biện pháp vệ sinh sát trùng khu vực nái đẻ, theo dõi để phát
hiện kịp thời và điều trị bệnh một cách thích hợp. Cần phải chú ý đến thành phần
dinh dưỡng của thức ăn, đặc biệt các chất khoáng và vitamin.
Chuồng trại của lợn nái nuôi con yêu cầu phải đảm bảo ln khơ ráo,
sạch sẽ, khơng có mùi hôi thối, ẩm ướt. Do vậy hàng ngày phải vệ sinh
chuồng trại, máng ăn, máng uống sạch sẽ. Chuồng lợn nái ni con phải có ơ


×