Tải bản đầy đủ (.pdf) (189 trang)

Tục ngữ ca dao truyền thống trong kịch bản chèo hiện đại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.58 MB, 189 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------

NGUYỄN THỊ THU HUYỀN

TỤC NGỮ - CA DAO TRUYỀN THỐNG
TRONG KỊCH BẢN CHÈO HIỆN ĐẠI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Văn học dân gian

Hà Nội - 2013


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------

NGUYỄN THỊ THU HUYỀN

TỤC NGỮ - CA DAO TRUYỀN THỐNG
TRONG KỊCH BẢN CHÈO HIỆN ĐẠI
Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành: Văn học dân gian
Mã số: 60 22 36

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS. TS. Lê Chí Quế

Hà Nội - 2013



Lời cam đoan

Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng cá
nhân tơi. Mỗi kết quả nghiên cứu trong Luận văn là hoàn toàn trung
thực, nếu sai tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm.


Lời cảm ơn

Luận văn được hoàn thành với sự cố gắng của bản thân tôi, sự
giúp đỡ của các thầy cơ, gia đình và bạn bè. Tơi xin được gửi lời cảm ơn
chân thành và sâu sắc của mình tới GS - TS Lê Chí Quế, người đã trực
tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình và động viên tơi rất nhiều trong suốt
q trình làm luận văn. Tơi cũng xin được cảm ơn các thầy, cô giáo
trong khoa Văn học trường ĐHKHXH & NV, bạn bè, gia đình và người
thân đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để tơi có thể hồn thành luận văn
của mình.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Học viên
Nguyễn Thị Thu Huyền.


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................... 1
2. Lịch sử vấn đề ........................................................................................... 3
3. Mục đích nghiên cứu. ................................................................................ 7
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu. ............................................................... 7
5. Giới hạn khái niệm thuật ngữ.................................................................... 8
6. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 9

7. Bố cục ........................................................................................................ 9
PHẦN NỘI DUNG ....................................................................................10
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CHUNG ........................... 10
1.1. Một số vấn đề chung về Chèo ....................................................... 10
1.1.1. Chèo và nguồn gốc của Chèo ................................................. 10
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Chèo .......................... 13
1.1.3. Một số đặc điểm cơ bản của nghệ thuật Chèo ........................ 24
1.2. Tục ngữ, ca dao truyền thống ....................................................... 30
1.2.1. Khái niệm tục ngữ truyền thống............................................................ 30
1.2.2. Một số đặc điểm của tục ngữ................................................................. 32
1.2.3. Ca dao truyền thống ............................................................................... 35
1.2.4. Một số đặc điểm của ca dao .................................................................. 37
1.3. Tục ngữ, ca dao truyền thống trong xã hội hiện đại ..................46
CHƢƠNG 2: TỤC NGỮ TRUYỀN THỐNG TRONG KỊCH BẢN
CHÈO HIỆN ĐẠI .................................................................................50
2.1. Tục ngữ trong kịch bản Chèo truyền thống ................................50 đua
Sơng Sau có miếu thờ vua thì đừng
Chồng hen lại lấy vợ hen
Đêm nằm cò cử như kèn thổi đơi
Làm trai chí ở cho bền
Đừng lo muộn vợ, chớ phiền muộn con
Ai ơi, giữ lấy đạo hiền
Trồng cây lấy đức xây nền lấy nhân

Nước ngược anh bỏ sào xi
Khúc sơng bỏ vắng có người sầu riêng

Gái ngoan lầy được chồng khôn



Người ta hay dở chỉ vì tiền mà thơi
Thân em như tấm lụa đào
Phất phơ giữa chợ biết vào tay ai

Như lọ vàng cốm để chon đầu giường

Ngàn năm đá nát vàng phai
Đá nát mặc đá vàng phai mặc vàng

Trăm năm đá nát vàng phai
Ngã thì lại dậy k m ai trên đời
Trăm năm đá nát vàng mười
Ngã thì lại dậy ai cười mặc ai

- Thiệt Thê (tr.261):
Ai ơi chớ lấy học trò
Dài lưng tốn vải ăn no lại nằm

Ai ơi chớ lấy học trò
Dài lưng tốn vải ăn no lại nằm
Ngày thời cắp sách đi rong
Tối về lại giữ đèn chong một mình
Con dao be bé sắc thay
Chi sừng bịt bạc về tay ai cầm
Lịng tơi u vụng nhớ thầm
Trách ông Nguyệt lão xe nhầm duyên ai
Đêm khuya thức dậy xem trời
Thấy sao bên bắc đổi dời bên đông
Làm sao cho hiệp vợ chồng
Cho lê hiệp nhãn, cho rồng hiệp mây


- Thiệt Thê (tr.267)
Một con dao bé sắc thay
Chuôi sừng bịt bạc về tay ai cầm
- Chóp (Vỉa, tr.269)
Đêm qua ra đứng trơng giời
Ơng sao bên bắc lại rời về đông

Thân em như tấm lụa đào
Phất phơ giữa chợ biết vào tay ai


- Thiệt Thê (tr.275)
Xấu tốt bác mẹ sinh ra
Xấu an phận xấu, xấu đà đổi ai
- Chóp: Xấu tốt bác mẹ sinh ra
Phải đâu cây cối mà người ta vun trồng
- Đào Huế (tr.276)
Thương ai ví bằng thương con
Nhớ ai bằng nỗi gái cịn son tơi nhớ chồng
- Đào Huế (tr.278)
Người chồng em cịn ở sơng Dâu
Đi bn chè Mạn hảo, chuyến sau mới về
Thung dung ba bốn chiếc thuyền kề
Chiếc về Hà Nội, chiếc về Vạn vân
Sông vạn vân có bến Thổ Hà
Cầm cơng lệnh nhau chi mãi để cho già mất duyên
* tr.281: Đào Huế
Mưa từ trong Quảng mưa ra
Thân tôi là gái phải qua tấm chồng

Đôi hàng nước mắt dịng dịng
Bên vai cịn mang khăn gói…

Xấu thì bác mẹ sinh ra
Xấu an phận xấu, xấu đà đổi ai

Thương ai bằng nỗi thương chồng
Nhớ ai bằng nỗi gái cịn son nhớ chồng

Chồng em cịn ở sơng Dâu
Bn chè mạn hảo tháng sau mới về
Kìa ba bốn chiếc thuyền ke
Chiếc về Hà Nội, chiếc về Vạn Vân
Vạn Vân có bến Thổ Hà
Xa nhau chi mãi cho già mất duyên
Mưa từ trong lũng mưa ra
Trèo non lặn suối chẳng qua thiếp tơi đi tìm chồng
Ơi! Đây thiếp tơi đi tìm chồng
Mặt trời hồ lặn, khách đị ngang tơi nỏ chèo
Nồi đồng lại úp vung đồng


*Tr.281: Đào Huế
Dậm chân vái đất kêu người
Con gái xứ Huế lấy chồng người Đồng Nai
Gieo mình vào cái chốn sập vàng
Cả ăn cả mặc lại càng cả lo
Chớ tham vóc lĩnh trìu hoa
Tham về một bên địn ống
Một bên địn gánh

Cho mê mẩn đời
Ch m cha chàng đưa đón con Vân
Rủ rê chồng chị hôm mai dỗ dành chồng tao
- Đào Huế (tr.284)
Chúng em như cột phướn nhà chay
Anh như chiếc đũa sánh bày sao nên
- Đào Huế (tr.287)
Tôi là con gái đàng trong
Trẩy ra tấm chồng bảy bị cịn ba
- Đào Huế (tr.287)
Khi xưa tơi ở trong phịng
Bây giờ lại phải bò trong hàng thuyền

Con gái xứ Huế lấy chồng Đồng Nai
Giậm chân xuống đất kêu trời
Chồng tôi vô Quảng biết ngày nào ra

Em như cây quế trong rừng
Thơm cay ai biết ngát lừng ai hay
Anh như cây phướn nhà chay
Em như chiếc đũa sánh bày sao nên
Em là con gái Đàng Trong
Em đi thuyền dưới mất lòng thuyền trên
Ba năm ăn ở thuyền trên
Bởi anh hàng muối cho nên mặn mà
Xuồng thuyền nhịp bảy nhịp ba
Trách anh hàng trứng ở ra hai lịng
Chồng tơi tham sắc tham tài



Từ ngày tôi ở với mẹ với cha
Mẹ cha yêu dấu như hoa trên cành
Từ ngày tôi lấy phải anh
Anh đánh anh đập anh tình phụ tơi

Một đơi chĩnh gáo tôi ngồi sao yên
Tôi xin chiếc đũa đồng tiền
Anh đi lấy vợ tôi đi lấy chồng
Anh đi lấy vợ cách sơng
Để tơi ra bến lấy ơng lái đị
Có chèo thì tơi chèo cho
Lênh đênh mặt nước ai lo cho mình
Xưa kia ở với mẹ cha
Mẹ cha yêu dấu như hoa trên cành
Từ ngày tôi ở với anh
Anh đánh, anh chửi, anh đành phụ tôi

Đất xấu nặn chẳng nên nồi
Anh về lấy vợ để tôi lấy chồng

Đất xấu nặn chẳng nên nồi
Anh đi lấy vợ cho tôi lấy chồng

- Đào Huế (tr.288):
Thuyền đà đến bến anh ơi
Sao anh chẳng bắc cầu noi lên bờ

Thuyền đà đến bến anh ơi
Sao anh chẳng bắc cầu noi lên bờ


Ngày ngày bung hộp trầu lên
Bái lạy hàng thuyền sau lạy quan cai
Chồng tôi tham sắc tham tài
Một chĩnh đôi gáo, tôi ngồi sao yên
Tôi xin chiếc đũa đồng tiền anh bỏ tôi ra

Tôn Mạnh - Tơn
Trọng

* Tr.311: Ơng Đồ:
- Trinh Ngun và Tơn Dân (tr.300)
Chữ rằng chi tải vu quy
Làm thân con gái phải đi lấy chồng
Nhớ câu phu xướng, phụ tòng

Chữ rằng chi tử vu quy
Làm thân con gái phải đi theo chồng
Con cuốc kêu khắc khoải mùa hè
Làm thân con gái phải nghe lời chồng


Đẹp dun cầm sắt, đẹp lịng mẹ cha

Từ Thức

- Ơng đồ (tr.311):
Người ta nói có câu: Muốn sang thì bắc cầu Kiều
Muốn con hay chữ thì cái đó tùy dì
- Lời giáo đầu (tr.346)
Yêu hoa nên chót đã vin cành

Mười phương phật tổ chứng lòng thành
Cởi áo ơn chàng đem buộc tội
Tơ vương chút nghĩa thiếp trả ba sinh

Sách có chữ phu xướng phụ tòng
Làm thân con gái lấy chồng xuất gia
Lấy em về thờ mẹ kính cha
Thờ cha kính mẹ ấy là người ngoan
Muốn sang thì bắc cầu kiều
Muốn con hay chữ thì yêu lấy thầy
Yêu hoa nên phải vin cành
Yêu cây nên dấu đến hoa



×