Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Khoá luận nghiên cứu một số đặc điểm tái sinh tự nhiên rừng phục hồi tại xã nghinh tường, huyện võ nhai, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.03 MB, 58 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN THANH TRƯỜNG

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM TÁI SINH TỰ NHIÊN RỪNG
PHỤC HỒI TẠI XÃ NGHINH TƯỜNG, HUYỆN VÕ NHAI,
TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Lâm sinh

Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa học

: 2015 – 2019

Thái Nguyên, năm 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



TRẦN THANH TRƯỜNG

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM TÁI SINH TỰ NHIÊN RỪNG
PHỤC HỒI TẠI XÃ NGHINH TƯỜNG, HUYỆN VÕ NHAI,
TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Lâm sinh
Lớp
: K47 – Lâm nghiệp
Khoa
: Lâm nghiệp
Khóa học
: 2015 – 2019
Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Thanh Tiến

Thái Nguyên, năm 2019


i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của bản thân
tôi, Các số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong khóa luận là q trình
điều tra trên thực địa hồn tồn trung thực, khách quan.

Thái Nguyên, ngày 15 tháng 5 năm 2019

Xác nhận của giáo viên hướng dẫn

Người viết cam đoan

T.S Nguyễn Thanh Tiến

Trần Thanh Trường

Xác nhận giáo viên chấm phản biện
Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên
đã sửa chữa sai sót sau khi hội đồng chấm yêu cầu!
(Ký, họ và tên)


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông lâm
Thái Nguyên em đã nhận được sự dạy bảo ân cần của các thầy cô trong khoa
Lâm nghiệp và các thầy cô giáo khác trong trường, đã tạo dựng cho em những
kiến thức cơ bản giúp em có được sự tự tin cần thiết để vững tâm bước vào
cuộc sống.
Có được kết quả như ngày hôm nay em xin chân thành cảm ơn các thầy
cô giáo trong khoa Lâm nghiệp, đặc biệt là TS. Nguyễn Thanh Tiến đã tận
tình giúp đỡ em trong đợt thực tập vừa qua.
Em xin chân thành cảm ơn các cán bộ kiểm lâm ở trạm kiểm lâm Nghinh
Tường đã tận tình giúp đỡ. Kính chúc tồn thể cán bộ trạm kiểm lâm Nginh
Tường thật nhiều sức khỏe, công tác tốt và đóng góp nhiều hơn nữa trong
cơng cuộc bảo vệ và phát triển rừng.
Em xin cảm ơn tới xã Nghinh Tường, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên
đã tạo điều kiện giúp đỡ trong q trình em thực hiện khóa luận.

Cuối cùng em xin kính chúc tồn thể các thầy cô giáo sức khỏe, hạnh
phúc và thành đạt trong công tác giảng dạy, nghiên cứu khoa học.

Thái Nguyên, ngày 15 tháng 05 năm 2019
Sinh viên

Trần Thanh Trường


iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Giải thích

Hvn

: Chiều cao vút ngọn

D1,3

: Đường kính thân cây tại vị trí 1,3 m

HVN

: Chiều cao vút ngọn

OTC

: Ơ tiêu chuẩn


ODB

: Ô dạng bản

N/ha

: Mật độ cây/ha

N%

: Tỷ lệ mật độ

Đ,T,N,B

: Đông, Tây, Nam, Bắc

IVI

: Chỉ số tổ thành sinh thái tầng cây gỗ
(Importance Value Index)

CTV

: Cây triển vọng

Shannon - Weaver

: Chỉ số đa dạng sinh học



iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Thống kê các OTC nghiên cứu ........................................................ 22
Bảng 4.1. Tổ thành tầng cây gỗ trạng thái rừng phục hồi tại xã Nghinh
Tường, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên .................................... 27
Bảng 4.2. Tổ thành cây tái sinh trạng thái rừng phục hồi tại xã Nghinh
Tường, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên .................................... 29
Bảng 4.3. Tổng hợp mật độ cây tái sinh trạng thái rừng phục hồi tại xã
Nghinh Tường, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên ....................... 31
Bảng 4.4. Chỉ số đa dạng sinh học trạng thái phục hồi tại xã Nghinh
Tường, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên .................................... 33
Bảng 4.5. Chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh trạng phục hồi tại xã
Nghinh Tường, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên ....................... 34
Bảng 4.6. Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao trạng thái phục hồi
tại xã Nghinh Tường, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên ............. 35
Bảng 4.7. Phân bố loài cây tái sinh theo cấp chiều cao trạng thái rừng phục
hồi tại xã Nghinh Tường, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên................. 37


v
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Sơ đồ bố trí OTC và ô thứ cấp thứ cấp thu thập số liệu................... 23
Hình 4.1.Biểu đồ thể hiện lồi cây ưu thế/ tổng số lồi cây trong
OTC của tầng cây gỗ ........................................................................ 28
Hình 4.2. Biểu đồ thể hiện loài cây ưu thế/ tổng số lồi cây trong
OTC của cây tái sinh ........................................................................ 30
Hình 4.3. Biểu đồ thể hiện mật độ cây tái sinh và tỷ lệ cây triển vọng .......... 32
Hình 4.4. Biểu đồ phân bố số lượng cây tái sinh theo cấp chiều cao
rừng phục hồi rại xã Nghinh Tường ................................................ 36

Hình 4.5. Biểu đồ phân bố loài cây, tỷ lệ số cây tái sinh theo cấp
chiều cao trạng thái phục hồi tại xã Nghinh Tường ......................... 38


vi
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ............................................ iii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iv
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ v
MỤC LỤC ........................................................................................................ vi
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề .............................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa nghiên cứu khoa học ................................................................ 2
1.3.1. Ý nghĩa học tập và nghiên cứu khoa học ........................................ 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn sản xuất ............................................................... 2
Phần 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ......................................................... 3
2.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ................................................................ 3
2.2. Những nghiên cứu về tái sinh tự nhiên trên thế giới.............................. 4
2.3. Tình hình nghiên cứu về tái sinh rừng ở Việt Nam ............................... 5
2.4. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội tại huyện Võ Nhai ......................... 9
2.4.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................... 9
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. 20
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 20
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ....................................................... 20
3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 20
3.4. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 20

3.4.1. Phương pháp luận.......................................................................... 20
3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu ........................................................ 21


vii
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 27
4.1. Đặc điểm cấu trúc tầng cây gỗ tại xã Nghinh Tường, huyện Võ Nhai,
tỉnh Thái Nguyên......................................................................................... 27
4.2. Đặc điểm cấu trúc cây tái sinh tại xã Nghinh Tường, huyện Võ Nhai,
tỉnh Thái Nguyên......................................................................................... 28
4.2.1. Đặc điểm cấu trúc tổ thành cây tái sinh ........................................ 29
4.2.2. Đặc điểm cấu trúc mật độ và tỷ lệ cây tái sinh triển vọng ............ 31
4.2.3. Đánh giá chỉ số đa dạng sinh học (Shannon - Weaver) ................ 32
4.2.4. Chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh ........................................... 33
4.3. Nghiên cứu quy luật phân bố cây tái sinh ............................................ 35
4.3.1. Phân bố số cây tái sinh theo cấp chiều cao ................................... 35
4.3.2. Phân bố loài tái sinh theo cấp chiều cao ....................................... 36
4.4. Đề xuất một số giải pháp kỹ thuật lâm sinh cho trạng thái trạng thái
rừng phục hồi tại khu vực nghiên cứu. ....................................................... 38
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 40
5.1. Kết luận ................................................................................................ 40
5.2. Tồn tại .................................................................................................. 40
5.3. Kiến nghị .............................................................................................. 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 42


1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề

Rừng là tài nguyên vô cùng q giá, đóng vai trị rất quan trọng trong mọi
mặt của đời sống con người. Có thể khái quát một số chức năng cơ bản của rừng
như : Cung cấp gỗ củi và lâm sản - thực vật qúy hiếm, đóng vai trị chủ đạo trong
phịng hộ chống lũ ống, lũ qt, chống xói mịn rửa trơi đất, điều hồ khí hậu,
bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ môi trường và cân bằng sinh thái.
Ở nước ta, rừng và đất rừng chiếm 3/4 tổng diện tích lãnh thổ, song
thực tế rừng tự nhiên cịn rất ít, chủ yếu là rừng thứ sinh ở những mức độ
thoái hoá khác nhau. Nguyên nhân chủ yếu là do ý thức tác động bất hợp lý
của con người như đốt nương làm rẫy, khai thác lạm dụng quá mức cho
phép hay nói đúng hơn là sự đói nghèo và thiếu hiểu biết của người dân.
Theo số liệu thống kê độ che phủ năm 1943 là 43%, nhưng đến
những năm 1980 -1990 do rừng bị tàn phá nặng nề nên độ che phủ giảm
xuống chỉ cịn 28,4% và đang có xu hướng tăng vào những năm gần đây.
Ngày nay chỉ còn khoảng hơn 9 triệu ha rừng tự nhiên trong đó rừng
giàu chiếm khoảng 30%, rừng trung bình khoảng 35%, cịn lại là rừng phục
hồi. Rừng giàu còn lại chủ yếu ở vùng sâu vùng xa, núi cao có độ dốc lớn
nên khả năng khai thác cung cấp sản phẩm cho xã hội bị hạn chế.[9]
Do sự suy thối rừng có rất nhiều mức độ nên các hoạt động phục hồi rừng
cũng rất đa dạng, điều này phụ thuộc vào hiện trạng của rừng khi tiến hành phục
hồi. Trong lâm sinh nhiệt đới các biện pháp kỹ thuật phục hồi rừng rất phong
phú, tuy nhiên cơ sở xuyên suốt của các biện pháp đó là việc vận dụng tái sinh tự
nhiên hay tái sinh nhân tạo hoặc vận dụng cả hai hình thức tái sinh này phụ
thuộc vào từng quốc gia, từng lập địa cụ thể. Bên cạnh đó cũng cần phải có
những cơ chế khai thác rừng một cách bền vững sử dụng tối đa tiềm năng giá trị


2
của rừng. Cần có những nghiên cứu về quản lý sử dụng rừng bám chặt theo các
quy luật sinh thái, cần kiểm soát được đầu ra đầu vào của hệ sinh thái rừng,
nhằm tạo lập và duy trì trạng thái cân bằng động của hệ sinh thái rừng.

Thực tiễn đã chứng minh rằng các giải pháp nhằm phục hồi rừng, quản lý
rừng bền vững chỉ có thể giải quyết thoả đáng một khi có sự hiểu biết đầy đủ về
bản chất quy luật sống của hệ sinh thái rừng. Do đó nghiên cứu khả năng tái
sinh, phục hồi cấu trúc rừng được xem là cơ sở quan trọng nhất, giúp các nhà
lâm nghiệp có thể chủ động trong việc xác lập các kế hoạch và biện pháp kỹ
thuật tác động chính xác vào rừng, góp phần quản lý và kinh doanh rừng lâu bền.
Chính vì lý do đó, được sự đồng ý của trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, ban chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Nghiên cứu một số đặc điểm tái sinh tự nhiên rừng phục hồi tại xã
Nghinh Tường, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá được thực trạng tái sinh tự nhiên rừng phục hồi tại xã Nghinh
Tường, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.
- Đề xuất được một số giải pháp kỹ thuật lâm sinh nhằm thúc đẩy quá
trình tái sinh tự nhiên của rừng phục hồi khu vực nghiên cứu.
1.3. Ý nghĩa nghiên cứu khoa học
1.3.1. Ý nghĩa học tập và nghiên cứu khoa học
Góp phần củng cố các phương pháp nghiên cứu khoa học cho sinh viên,
giúp sinh viên vận dụng những kiến thức đã học trong trường vào công tác
nghiên cứu khoa học và thực tiễn sản xuất lâm nghiệp một cách có hiệu quả.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn sản xuất
Trên cơ sở các quy luật tái sinh đề xuất một số giải pháp nhằm phục hồi rừng
phục vụ cho công tác nghiên cứu khoa học và quản lý nguồn tài nguyên rừng tại xã
Nghinh Tường, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên ngày hiệu quả hơn.


3
Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu

Vấn đề tái sinh phục hồi rừng ở nước ta đã được đặt ra từ rất sớm, từ đầu
những năm 50 đến 60 của thế kỷ 20 và được sử dụng với cụm từ “khoanh núi
nuôi rừng”, tuy nhiên trong một khoảng thời gian dài, ngành lâm nghiệp phải
tập trung khai thác rừng tự nhiên để phục vụ cho công cuộc khôi phục và phát
triển miền Bắc, đồng thời chi viện cho sự nghiệp đấu tranh giải phóng miền
Nam. Đến đầu thập kỷ 1970, lâm nghiệp tập trung đẩy mạnh trồng rừng với
“tham vọng phủ xanh đất trống đồi núi trọc” trong kế hoạch 5 năm lần 1 và
lần 2 như đã được nêu tại các Nghị quyết của Đảng và kế hoạch của Nhà nước
vào giai đoạn này. Do vậy việc “khoanh núi nuôi rừng” lúc này gần như là
một khẩu hiệu nên kết quả và tác dụng rất hạn chế. Đến giữa những năm
1980, “khoanh núi nuôi rừng” mới được định hình và chuyển hướng thành
thuật ngữ mới là: Phục hồi rừng bằng “khoanh nuôi xúc tiến tái sinh”.
Quá trình sinh học mang đặc thù của hệ sinh thái rừng đó chính là tái
sinh rừng. Tái sinh rừng xuất hiện các thế hệ cây con của những loài cây gỗ ở
những nơi cịn hồn cảnh rừng như dưới tán rừng, khoảng trống trong rừng
trên đất rừng sau khi đã khai thác hoặc sau khi làm nương rẫy, các cây con sẽ
thay thế các cây già cỗi.
Theo nghĩa hẹp, tái sinh rừng là quá trình phục hồi lại thành phần cơ bản
của rừng, chủ yếu là tầng cây gỗ.
Đứng trên quan điểm triết học, tái sinh rừng là một q trình phủ định
biện chứng. Đứng trên quan điểm chính trị kinh tế học, tái sinh rừng là quá
trình tái sản xuất mở rộng tài nguyên rừng, tạo tiền đề quyết định cho tái sản
xuất mở rộng kinh tế trong lâm nghiệp. Như vậy, tái sinh rừng khơng cịn chỉ


4
vấn đề tự nhiên, kỹ thuật mà còn là một vấn đề kinh tế, xã hội. ( sinh thái rừng
– Hoàng Kim Ngũ – Phùng Ngọc Lan, 1997)[9].
Rừng tái sinh sẽ có xu hướng phát triển thích ứng ngày càng cao với điều
kiện ngoại cảnh. Trên thực tế tùy theo điều kiện tự nhiên có 3 phương thức cơ

bản để tái sinh rừng là tái sinh tự nhiên, tái sinh nhân tạo, xúc tiến tái sinh tự
nhiên. Tái sinh tự nhiên là quá trình tạo thành thay thế hệ cây rừng bằng con
đường tự nhiên về cơ bản khơng có sự tác động của con người, kết quả tái
sinh tự nhiên phụ thuộc hoàn toàn vào các quy luật và điều kiện tự nhiên.
2.2. Những nghiên cứu về tái sinh tự nhiên trên thế giới
Trên thế giới các cơng trình nghiên cứu chủ yếu về rừng mưa chỉ tập
trung vào nghiên cứu các lồi cây có giá trị dưới tán rừng ít bị biến đổi. Tuy
nhiên có một số cơng trình nghiên cứu về tái sinh rừng nhiệt đới như:
Quá trình tái sinh tự nhiên ở rừng nhiệt đới vơ cùng phức tạp và cịn ít được
nghiên cứu. Phần lớn tài liệu nghiên cứu về tái sinh tự nhiên của rừng mưa
thường chỉ tập trung vào một số loài cây có giá trị kinh tế dưới điều kiện rừng đã
ít nhiều bị biến đổi Van steenis (1956) [14] đã nghiên cứu hai đặc điểm tái sinh
phổ biến của rừng mưa nhiệt đới là tái sinh phân tán liên tục của các lồi cây
chịu bóng và tái sinh vệt của các loài cây ưa sáng.
Tác giả P. Odum (1978) [10] đã dựa trên cơ sở thuật ngữ hệ sinh thái
(ecosystem) của Tansley A.P, năm 1935 để hoàn chỉnh học thuyết về hệ sinh
thái. Khái niệm hệ sinh thái được làm sáng tỏ là cơ sở để nghiên cứu các
nhân tố cấu trúc trên quan điểm sinh thái học.
Baur G.N. (1976) [1] đã đưa ra những tổng kết hết sức phong phú về các
nguyên lý tác động xử lý lâm sinh nhằm đem lại rừng cơ bản là đều tuổi, rừng
không đều tuổi và các phương thức xử lý cải thiện rừng mưa, sau khi ông nghiên
cứu các vấn đề về cơ sở sinh thái học nói chung và về cơ sở sinh thái học trong


5
kinh doanh rừng mưa nói riêng, trong đó đã đi sâu nghiên cứu các nhân tố cấu
trúc rừng, các kiểu xử lý về mặt lâm sinh áp dụng cho rừng mưa tự nhiên.
Các cơng trình nghiên cứu về phân bố tái sinh tự nhiên rừng nhiệt đới
đáng chú ý là cơng trình nghiên cứu của Richards, P.W (1952), Bernard
Rollet (1974), tổng kết các kết quả nghiên cứu về phân bố số cây tái sinh tự

nhiên đã nhận xét: trong các ơ có kích thước nhỏ (1 x 1m, 1 x 1.5m) cây tái
sinh tự nhiên có dạng phân bố cụm, một số ít có phân bố Poisson. ở Châu Phi
trên cơ sở các số liệu thu thập Tayloer (1954), Barnard (1955) xác định số
lượng cây tái sinh trong rừng nhiệt đới thiếu hụt cần thiết phải bổ sung bằng
trồng rừng nhân tạo. Ngược lại, các tác giả nghiên cứu về tái sinh tự nhiên
rừng nhiệt đới Châu á như Budowski (1956), Bava (1954), Atinot (1965) lại
nhận định dưới tán rừng nhiệt đới nhìn chung có đủ số lượng cây tái sinh có
giá trị kinh tế, do vậy các biện pháp lâm sinh đề ra cần thiết để bảo vệ và
phát triển cây tái sinh có sẵn dưới tán rừng (Nguyễn Duy Chuyên, 1996) [3].
Khi nghiên cứu các nhân tố cấu trúc sinh thái Catinot R. (1965) [2];
Plaudy J [13] đã biểu diễn cấu trúc hình thái rừng bằng các phẫu đồ rừng
thông qua việc mô tả phân loại theo các khái niệm dạng sống, tầng phiến .
Như vậy, các công trình nghiên cứu được đề cập ở trên đã phần nào làm
sáng tỏ việc đặc điểm tái sinh tự nhiên ở rừng nhiệt đới. Đó là cơ sở để xây
dựng các phương thức lâm sinh hợp lý.
Tóm lại, kết quả nghiên cứu tái sinh tự nhiên của thảm thực vật rừng trên
thế giới cho chúng ta những hiểu biết các phương pháp nghiên cứu, quy luật
tái sinh tự nhiên ở một số nơi. Đặc biệt, sự vận dụng các hiểu biết về quy luật
tái sinh để xây dựng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh nhằm quản lý tài nguyên
rừng bền vững.
2.3. Tình hình nghiên cứu về tái sinh rừng ở Việt Nam
Mặc dù các nghiên cứu trong nước chưa thực sự đa dạng, chưa đánh giá
được một cách đầy đủ và toàn diện về tái sinh nhưng những nghiên cứu ban


6
đầu về lĩnh vực này có ý nghĩa rất quan trọng, làm nền tảng phục vụ cho việc
xây dựng các biện pháp, định hướng phát triển rừng, đề ra biện pháp lâm sinh
hợp lý.
Vũ Tiến Hinh (1991) [4] Nghiên cứu đặc điểm quá trình tái sinh của

rừng tự nhiên ở Hữu Lũng (Lạng Sơn) và vùng Ba Chẽ (Quảng Ninh) đã nhận
xét: hệ số tổ thành tính theo % số cây của tầng tái sinh và tầng cây cao có liên
hệ chặt chẽ. Đa phần các lồi có hệ số tổ thành tầng cây cao càng lớn thì hệ số
tổ thành tầng tái sinh cũng vậy.
Nguyễn Ngọc Lung (1991,1993) [7], [8] và cộng sự khi nghiên cứu về
khoanh nuôi và phục hồi rừng đã cho rằng, nghiên cứu quá trình tái sinh phải
nắm chắc các yếu tố môi trường và các quy luật tự nhiên tác động lên thảm
thực vật. Qua đó xác định các điều kiện cần và đủ để tác động của con người
đi đúng hướng, quá trình này được gọi là xúc tiến tái sinh tự nhiên.
Khi nghiên cứu về tái sinh trong các trạng thái rừng khác nhau, tác giả
Trần Xuân Thiệp (1995) [17] đã định lượng số lượng cây tái sinh biến động từ
8.000 - 12.000, lớn hơn rừng nguyên sinh.
Trong nghiên cứu tái sinh rừng người ta nhận thấy rằng tầng cỏ và cây
bụi qua thu nhận ánh sáng, độ ẩm và các nguyên tố dinh dưỡng khoáng của
tầng đất mặt đã ảnh hưởng xấu đến cây con tái sinh của các loài cây gỗ.
Những quần thụ kín tán, đất khơ và nghèo dinh dưỡng khống do đó thảm cỏ
và cây bụi sinh trưởng kém nên ảnh hưởng của nó đến các cây gỗ tái sinh
không đáng kể. Ngược lại, những lâm phần thưa, rừng đã qua khai thác thì
thảm cỏ có điều kiện phát sinh mạnh mẽ. Trong điều kiện này chúng là nhân
tố gây trở ngại rất lớn cho tái sinh rừng (Xannikov, 1967; Vipper, 1973)
(Nguyễn Văn Thêm, 1992) [16].
Dựa vào mật độ tái sinh, Vũ Đình Huề (1969) [5] đã phân chia khả năng
tái sinh rừng thành 5 cấp: rất tốt, tốt, trung bình, xấu và rất xấu với mật độ tái


7
sinh tương ứng là trên 12.000 cây/ha, 8.000-12.000 cây/ha, 4.000-8.000
cây/ha, 2.000-4.000 cây/ha. Nhìn chung, nghiên cứu này mới chỉ chú trọng
đến số lượng mà chưa đề cập đến chất lượng cây tái sinh.
Nguyễn Văn Trương (1983) [21] đã nghiên cứu mối quan hệ giữa lớp

cây tái sinh với tầng cây gỗ và quy luật đào thải tự nhiên dưới tán rừng.
Thái Văn Trừng (1978) [20] đã xây dựng quan niệm “Sinh thái phát sinh
quần thể ” trong thảm thực vật rừng nhiệt đới và vận dụng để xây dựng biểu
phân loại thảm thực vật rừng Việt Nam. Theo tác giả một cơng trình nghiên
cứu về thảm thực vật mà khơng đề cập đến hồn cảnh thì đó là một cơng trình
hình thức, khơng có lợi ích thực tiễn. Trong các nhân tố sinh thái thì ánh sáng
là nhân tố quan trọng khống chế và điều khiển quá trình TSTN cả ở rừng
nguyên sinh và rừng thứ sinh.
Trần Ngũ Phương (1970) [11] khi nghiên cứu về kiểu rừng nhiệt đới
mưa mùa lá rộng thường xanh đã có nhận xét: “Rừng tự nhiên dưới tác động
của con người khai thác hoặc làm nương rẫy, lặp đi lặp lại nhiều lần thì kết
quả cuối cùng là sự hình thành đất trống, đồi núi trọc. Nếu chúng ta để thảm
thực vật hoang dã tự nó phát triển lại thì sau một thời gian dài trảng cây bụi,
trảng cỏ sẽ chuyển dần lên những dạng thực bì cao hơn thơng qua q trình
tái sinh tự nhiên và cuối cùng rừng khí hậu sẽ có thể phục hồi dưới dạng gần
giống rừng khí hậu ban đầu”.
Trần Ngũ Phương (2000) [12] khi nghiên cứu các quy luật phát triển
rừng tự nhiên miền Bắc Việt Nam đã nhấn mạnh quá trình diễn thế thứ sinh
của rừng tự nhiên như sau: “Trường hợp rừng tự nhiên có nhiều tầng khi tầng
trên già cỗi, tàn lụi rồi tiêu vong thì tầng kế tiếp sẽ thay thế; trường hợp nếu
chỉ có một tầng thì trong khi nó già cỗi một lớp cây con tái sinh xuất hiện và
sẽ thay thế nó sau khi nó tiêu vong, hoặc cũng có thể một thảm thực vật trung
gian xuất hiện thay thế, nhưng về sau dưới lớp thảm thực vật trung gian này


8
sẽ xuất hiện một lớp cây con tái sinh lại rừng cũ trong tương lai và sẽ thay thế
thảm thực vật trung gian này, lúc bấy giờ rừng cũ sẽ được phục hồi”.
Tìm hiểu đặc điểm quá trình tái sinh, diễn thế tự nhiên của thảm thực
vật cây gỗ trên đất bỏ hoá sau canh tác nương rẫy ở Bắc Kạn. Tác giả Phạm

Ngọc Thường (2003) [19] cho rằng: Tổ thành cây gỗ phụ thuộc vào mức độ
thoái hoá đất. Phân bố số cây tái sinh theo cấp chiều cao có dạng một đỉnh, từ
giai đoạn II (3-6 năm), đến giai đoạn V (12-15 năm) được mô tả bởi phân bố
Weibull. Phân bố số cây theo mặt phẳng ngang dưới 7 năm là phân bố cụm, từ
7-15 năm là phân bố ngẫu nhiên và có xu hướng tiến dần đến phân bố đều.
Mật độ tái sinh giảm dần theo thời gian phục hồi. Từ kết quả trên tác giả cho
biết nếu sau nương rẫy thảm thực vật tái sinh không bị phá hoại thì rừng thứ
sinh được phục hồi thơng qua con đường tái sinh tự nhiên là thuận lợi. Tuy
nhiên, do tổ thành loài đơn giản nên trong điều kiện cho phép cần xúc tiến tái
sinh tự nhiên bằng biện pháp tra dặm hạt giống, phát dây leo bụi dậm, kết hợp
trồng bổ sung cây có giá trị kinh tế để nâng cao năng suất chất lượng rừng.
Hiện tượng tái sinh lỗ trống ở rừng thứ sinh Hương Sơn, Hà Tĩnh đã được
Phạm Đình Tam (1987) [15] làm sáng tỏ. Theo tác giả, số lượng cây tái sinh xuất
hiện khá nhiều dưới các lỗ trống khác nhau. Lỗ trống càng lớn, cây tái sinh càng
nhiều và hơn hẳn những nơi kín tán. Từ đó tác giả đề xuất phương thức khai thác
chọn, tái sinh tự nhiên cho đối tượng rừng khu vực này.
Khi bàn về vấn đề đảm bảo tái sinh trong khai thác rừng, Phùng Ngọc Lan
(1984) [6] đã nêu kết quả tra dặm hạt Lim xanh dưới tán rừng ở lâm trường Hữu
Lũng, Lạng Sơn. Ngay từ giai đoạn nảy mầm, bọ xít là nhân tố gây ảnh hưởng
đáng kể đến tỷ lệ nảy mầm.
Nguyễn Vạn Thường (1991) [18] đã tổng kết và đưa ra kết luận về tình
hình tái sinh tự nhiên ở một số khu rừng miền Bắc Việt Nam như sau: Hiện
tượng tái sinh dưới tán rừng của những loài cây gỗ đã tiếp diễn liên tục, không


9
mang tính chu kỳ. Sự phân bố cây tái sinh rất không đồng đều, số cây mạ chiếm
ưu thế rõ rệt so với số cây ở cấp tuổi khác.
2.4. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội tại huyện Võ Nhai
2.4.1. Điều kiện tự nhiên

2.4.1.1. Vị trí địa lý
Võ Nhai là huyện vùng cao của tỉnh Thái Nguyên, trung tâm huyện lỵ
cách trung tâm tỉnh lỵ 37 km.
- 105045’ – 106017’ Kinh độ Đông;
- 21036’ – 21056’ Vĩ độ Bắc;
- Phía Bắc giáp huyện Na Rì tỉnh Bắc Kạn;
- Phía Tây giáp huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn và huyện Đồng Hỷ tỉnh
Thái Nguyên;
- Phía Nam giáp huyện Yên Thế tỉnh Bắc Giang;
- Phía Đơng giáp huyện Bắc Sơn tỉnh Lạng Sơn.
Tồn Huyện có 14 xã và một thị trấn Đình Cả.
2.4.1.2. Địa hình
Huyện Võ Nhai có diện tích tự nhiên là 84.510,41 ha. Địa hình huyện Võ
Nhai tương đối phức tạp đồi gò xen lẫn núi cao bị chia cắt. Do vị trí địa lý,
tồn huyện được chia thành 3 tiểu vùng:
* Tiểu vùng 1: Gồm các xã dọc quốc lộ 1B là La Hiên, Lâu Thượng, Phú
Thượng, thị trấn Đình Cả. Thị trấn Đình Cả là trung tâm kinh tế - chính trị,
văn hóa – xã hội của huyện, tập trung các cơ quan nhà nước và là đơ thị thuộc
loại 5. Tiểu vùng 1 có đường giao thơng, địa hình dọc theo tuyến Quốc lộ 1B
tương đối bằng phẳng, có điều kiện thuận lợi để xây dựng đô thị và các điểm
vệ tinh phục vụ cho đô thị phát triển.
* Tiểu vùng 2: Gồm 5 xã phía nam là Tràng Xá và Bình Long được quy
định quản lý quy hoạch như đô thị loại 5. Tiểu vùng 2 có đường giao thơng


10
tỉnh lộ 265 từ Đình Cả - Tràng Xá – Dân Tiến – Bình Long vơi huyện Hữu
Lũng tỉnh Lạng Sơn được đấu nối với Quốc lộ 1A; đường Tràng Xá – Liên
Minh – Văn Hán (Đồng Hỷ). Đây là khu vực nếu được đầu tư có điều kiện
phát triển tương đối thuận lợi.

* Tiểu vùng 3: Gồm 6 xã phía Bắc của huyện là Nghinh Tường, Sảng
Mộc, Thượng Nung, Vũ Chấn, Thần Sa, Cúc Đường. Có 2 trung tâm cụm xã
là Cúc Đường và Nghinh Tường được qui định quản lý quy hoạch như đô thị
loại 5. Các xã thuộc tiểu vùng 3 có địa hình núi đa vơi cao, hiểm trở, trong các
năm gần đây đã được Nhà nước quan tâm đầu tư cho cơ sở hạ tầng nhưng
giao thơng đi lại vẫn cịn rất khó khăn.
2.4.1.3. Đất đai và thổ nhưỡng
Võ Nhai là một huyện miền núi rộng lớn nhất tỉnh Thái Nguyên, nhưng
tiềm năng đất đai sử dụng cho mục đích sản xuất nơng nghiệp khơng lớn, đất
dành cho phát triển đô thị và giao thông đã trở nên khan hiếm. Điều này ảnh
hưởng trực tiếp đến sự phân bố lại dân cư, khu cụm công nghiệp trong tương lai.
- Đất phù sa: 1.816 ha chiếm 2,16% diện tích tự nhiên của tồn huyện.
- Đất đen: 935,5 ha chiếm 1,11 % diện tích tự nhiên.
- Đất xám bạc màu: 63.917,7 ha chiếm 76,08% diện tích đất tự nhiên,
phân bố ở các thung lũng trên địa bàn tất cả các xã trong huyện.
- Đất đỏ: 3.770,80 ha, chiếm 4,49% diện tích tự nhiên.
- Các loại đất khác: 13.570,44 ha chiếm 16,16%
2.4.1.4. Khí hậu thuỷ văn
Võ Nhai có khí hậu mang đặc điểm chung của khí hậu miền núi Bắc Bộ
đó là khí hậu nhiệt đới gió mùa hàng năm chia thành 2 mùa rõ rệt là mùa mưa
và mùa khơ có những đặc điểm cơ bản như sau:
- Mùa mưa kéo dài từ tháng 4 đến tháng 10 tập trung chủ yếu vào tháng
6,7,8 chiếm trên 70% lượng mưa cả năm. Nhiệt độ trung bình ngày mùa này
là 27,80C, số giờ nắng trung bình là 7,1 giờ/ngày.


11
- Mùa khô bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, mùa này có nhiệt độ
trung bình ngày là 14,90C, lượng mưa ít, số giờ năng trung bình là 3,8
giờ/ngày.

- Nhiệt độ chênh lệch giữa tháng nóng nhất (tháng 6: 28,9 0C) với tháng
lạnh nhất (Tháng 1: 15,20C) là 13,70C. Tổng số giờ nắng dao động từ 1.300
đến 1.750 giờ và không đều cho các tháng trong năm.
2.4.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế
Kinh tế nông lâm nghiệp
* Trồng trọt: Trọng tâm của sự phát triển cây lương thực là tăng cường
việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật giống, thâm canh năng suất cao,
tăng vụ để tăng sản lượng và tăng hiệu quả kinh tế.
- Lúa: Ổn định diện tích lúa nương, tận dụng các dải đất ven sơng, suối,
nơi có điều kiện thủy lợi để mở rộng việc thâm canh lúa, tăng diện tích 2 vụ lúa
ở những vùng được nâng cấp, cải tạo thủy lợi đồng thời áp dụng những giống
mới có năng suất cao, chất lượng tốt kết hợp với việc thâm canh cây lúa.
Đưa năng suất lúa lên 54 tạ/ha (2020) bằng cách áp dụng tiến bộ khoa học
kỹ thuật vào sản xuất (sử dụng loại giống mới cho năng suất cao phẩm chất tốt),
tăng cường công tác thuỷ lợi, phân bón phù hợp với chủng loại giống ...
- Ngơ: Ổn định việc phát triển ngơ trên diện tích đất bằng, ít dốc, đất sỏi
bãi, mở rộng diện tích ngô xuân trên đất lúa bỏ hoang vụ xuân, diện tích ngơ
đơng trên diện tích 2 vụ lúa. Giai đoạn 2011 - 2020: 100% diện tích ngơ đều
sử dụng các giống ngô lai ngắn ngày, năng suất cao. Trong giai đoạn 20112020 chủ yếu tập trung đưa các loại giống ngơ lai có năng suất cao, phù hợp
với điều kiện khí hậu của địa phương vào sản xuất, tăng diện tích ngơ vụ xn
và vụ đơng và đặc biệt là diện tích đất ruộng khơng chủ động được nước; áp
dụng quy trình chăm sóc phù hợp nhằm tăng năng suất trên 1 đơn vị diện tích,
phấn đấu đạt 44 - 60 tạ/ha và tổng sản lượng đạt 23.320 - 40.800 tấn/năm.


12
- Cây có củ: Khoai lang và sắn là hai cây ăn củ chính được trồng chủ yếu
để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và phục vụ chăn nuôi, cung cấp nguyên liệu cho
công nghiệp chế biến thức ăn gia súc trong và ngoài huyện.
- Rau, đậu: Hiện nay rau được trồng để cung cấp cho nhu cầu của nội

huyện, một số ít cung cấp cho thành phố Thái Nguyên. Diện tích trồng rau
đậu phấn đấu hàng năm đạt từ 1.100 - 1.200 ha, trong đó tập trung vào cây đỗ
tương chất lượng cao.
- Cây công nghiệp hàng năm: Là loại cây công nghiệp chủ lực trên địa
bàn huyện Võ Nhai, được trồng chủ yếu ở 3 xã Phú Thượng, Lâu Thượng,
Bình Long. Diện tích cây thuốc phấn đấu giai đoạn 2011 - 2020 mở rộng
thêm diện tích trồng cây thuốc lá đạt từ 60 - 80 ha/năm và bố trí trồng chủ yếu
ở tiểu vùng 2 và 3; áp dụng nhanh những tiến bộ về giống, thâm canh đồng
thời tăng năng suất và chất lượng, tăng cường áp dụng cơng nghệ sấy tiên tiến
để có chất lượng thuốc lá tốt phù hợp với yêu cầu chất lượng và giá thành của
thị trường; Đỗ tương là một trong những nông sản mũi nhọn của huyện trong
tương lai, đặc biệt là ở tiểu vùng 2 và 3. Dự kiến sẽ mở rộng diện tích đậu
tương trên đất 1 vụ xuân và đất 2 vụ đơng trong vụ đơng duy trì những diện
tích đậu tương hiện có trên đất đồi, đất bãi, chuyển một phần diện tích năng
suất thấp sang trồng cây ăn quả. Dự kiến diện tích cây đỗ tương trong giai
đoạn 2011 - 2020 mỗi năm gieo trồng từ 680 - 800 ha và năng suất bình quân
đạt 13,5 tạ/ha, tổng sản lượng hàng năm đạt từ 850-1.200 tấn/năm: Cây lạc
được bố trí gieo trồng rộng khắp trên địa bàn tồn huyện Võ Nhai và trồng
trong vụ xn, cịn vụ mùa chiếm 1/3 diện tích gieo trồng cả năm.
- Cây lâu năm: Thái nguyên là tỉnh có thương hiệu chè nổi tiếng trên
khắp cả nước, lượng chè trên địa bàn tỉnh hàng năm sản xuất ra khoảng
100.000 tấn chè búp, trong đó lượng chè trên địa bàn huyện sản xuất ra là


13
không nhỏ 3.080 tấn. Trong giai đoạn 2011 - 2020 phấn đấu diện tích trồng
chè trên địa bàn huyện đạt 720 - 1.200 ha, chủ yếu đẩy mạnh việc phát triển
chè tại các xã Tràng Xá, Liên Minh, Lâu Thượng, La Hiên, Thần Sa... Cần
mở rộng diện tích trồng giống chè lai, chè cành giống mới như LDP1,
TRI777. Phấn đấu giai đoạn 2011 - 2020 sản lượng chè búp đạt từ 4.400 8.640 tấn/năm. Hướng chỉ đạo của ngành là phát triển chè an tồn, chè hữu cơ

gắn với cơng nghệ chế biến để nâng cao chất lượng sản phẩm.
* Chăn ni:
- Chăn ni trâu, bị: Lượng gia súc, gia cầm trên địa bàn huyện phát
triển khá ổn định, dự kiến tiếp tục phát triển đàn trâu, bò với tốc độ tăng
trưởng giai đoạn 2011 - 2020: đàn trâu 3,1%; đàn bị 7,4%. Đưa quy mơ đàn
trâu, bị lên 35.000 con năm 2020, trong đó chủ yếu là phát triển bò lai sind
(chiếm 35% đàn bò), trâu lấy thịt.
- Chăn nuôi lợn: Để sử dụng ưu thế về nguồn thức ăn, góp phần tăng thu
nhập cho nơng hộ, dự kiến tốc độ tăng trưởng đàn lợn 5,6% giai đoạn 2011 2020, đưa tổng đàn lợn năm năm 2020 lên 60.000 con. Trong giai đoạn 2011 2020 cần tiến hành chăn nuôi theo hướng công nghiệp, chăn nuôi tập trung,
sản xuất thịt lợn sạch đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Ngựa, dê:Ni ngựa để vận chuyển hàng hố các thôn bản vùng sâu,
vùng xa của các xã như Sảng Mộc, Nghinh Tường, đồng thời phát triển đàn
dê nhằm đáp ứng cho thị trường tiêu thụ ngày một lớn trên địa bàn huyện, đàn
ngựa và đàn dê duy trì tốc độ tăng trưởng 1%/năm.
- Chăn nuôi gia cầm: Phát huy ưu thế vườn đồi rộng, diện tích ao hồ
sơng suối và nguồn thức ăn tự nhiên dồi dào, đảm bảo mức tăng tưởng bình
qn về chăn ni gia cầm hàng năm giai đoạn 2011 - 2020 là 5%/năm. Phấn
đấu đến năm 2020 đạt 800.000 con.


14
* Lâm nghiệp
Giai đoạn 2016 - 2020, tiếp tục đẩy mạnh cơng tác trồng rừng, chăm sóc
rừng và khai thác gỗ, sản lượng gỗ khai thác đạt khoảng 3.000 m3 và khoảng
60.000 cây tre nứa và diện tích rừng đến năm 2020 là: 59.600 ha.
* Tài nguyên rừng
- Tài nguyên rừng: Võ Nhai có 61.759,07 ha đất lâm nghiệp chiếm
73,57% so với tổng diện tích đất tự nhiên. Hiện tại tài nguyên rừng huyện Võ
Nhai còn nghèo, phần lớn là rừng non mới phục hồi, mới trồng, trữ lượng cịn
ít nhưng với chủ trương xã hội hóa lâm nghiệp, giao đất giao rừng cho dân,

Nhà nước hỗ trợ tích cực vốn và giống vì vậy trong tương lai gần tài nguyên
rừng sẽ trở thành thế mạnh trong phát triển kinh tế huyện Võ Nhai.
Trong đó:
+ Rừng đặc dụng :

17.300 ha

+ Rừng phòng hộ :

17.300 ha

+ Rừng sản xuất :

25.000 ha

2.4.3. Thực trạng cơ sở hạ tầng
* Giao thơng: Tồn huyện Võ Nhai có 638,7 km đường giao thơng,
trong đó đường quốc lộ dài 28 km (QL 1B); đường tỉnh lộ có chiều dài 23,5
km kéo dài từ Đình Cả đến Bình Long; 98,9 km đường giao thơng liên huyện;
486,4 km đường giao thơng liên xã, đường nội thị Đình Cả 1,4 km.
Trên địa bàn huyện hiện nay có quốc lộ 1B chạy qua, phần chạy qua
huyện cơ bản đã được cải tạo nâng cấp, còn lại khoảng 10 km cần đưa vào kế
hoạch đầu tư nâng cấp trong thời gian tới, nhằm giảm bớt sự khó khăn cho
các phương tiện tham gia giao thơng.
Tuyến đường từ thị trấn Đình Cả đi xã Bình Long đến nay đã trải nhựa
xong, nhưng cịn một số cầu cống vẫn chưa hồn thành, tuy nhiên đã giải
quyết rất nhiều khó khăn trong việc đi lại của nhân dân trong và ngoài huyện.


15

Các tuyến đường từ đường 1B vào các xã ở phía bắc như Thượng Nung,
Thần Xa, Nghinh Tường, Sảng Mộc trước đây đi lại rất khó khăn, hiện nay đã
được cải tạo nâng cấp, dải nhựa vì vậy ơ tơ đã đi vào được đến trung tâm xã.
Các tuyến giao thơng liên xã, liên thơn xóm cơ bản vẫn là các tuyến
đường đất, việc đi lại gặp rất nhiều khó khăn nhất là vào mùa mưa.
* Thủy lợi: Được sự hỗ trợ của nhà nước và sự đóng góp của nhân dân,
Võ Nhai đã đầu tư xây dựng một số cơng trình thuỷ lợi vừa và nhỏ nhằm phục
vụ tưới tiêu cho sản xuất nơng nghiệp, ngồi việc sử dụng nguồn nước thiên
nhiên. Tồn huyện có 54 cơng trình thuỷ lợi chính bao gồm: 8 hồ chứa, 36
đập tràn và 24 trạm bơm, có tổng số 94,12 km kênh mương dẫn nước, trong
đó kênh xây kiên cố là 29,841 km, kênh đất là 64,28 km.
Các cơng trình thuỷ lợi tập trung đa số ở các vùng trung tâm và một số
xã phía Nam của huyện. Lượng nước của 8 hồ chứa với các cơng trình thuỷ
lợi được xây dựng gần đây đã hỗ trợ rất lớn cho việc thâm canh tăng năng
suất cây trồng, đảm bảo tưới cho 3.526 ha.
Tuy nhiên do phần lớn các cơng trình thuỷ lợi của huyện đều có quy mơ nhỏ,
diện tích tưới ít và phân tán. Khả năng tưới của các cơng trình cịn thấp là do:
+ Nguồn vốn hạn hẹp, không đủ để đầu tư đồng bộ.
+ Đa số các cơng trình đã xây dựng từ lâu lại không được thường xuyên tu
bổ đến nay đã hư hỏng nhiều, các đập dâng, hồ chứa nước bị rò rỉ, các cống lấy
nước bị hở gây thất thốt nước, giảm khả năng tích nước của các đập, hồ chứa.
+ Do hệ thống kênh mương, rạch dẫn nước tưới chạy dọc theo sông suối,
theo sườn núi lại không được xây dựng kiên cố (chủ yếu là bằng đất) nên tổn
thất trên kênh rất lớn và thường hay bị hư hoặc bồi đắp khi có mưa lũ, hiệu
suất sử dụng thấp so với thiết kế ban đầu.
+ Cơng tác quản lý thuỷ nơng cịn kém, việc tưới nước cịn thiếu khoa
học, gây lãng phí đặc biệt là với vụ đông xuân. Khi lưu lượng nước ở các
sông suối giảm, khả năng tưới càng bị giảm sút mạnh.



16
+ Ý thức sử dụng nước, bảo vệ các công trình thuỷ lợi của người dân cịn
chưa cao.
Như vậy để các cơng trình thuỷ lợi phát huy được hiệu quả, huyện cần
đầu tư vốn làm kiên cố, nâng cấp số cơng trình đã cũ, làm mới một số cơng
trình mới theo kế hoạch đã đề xuất. Phải có chính sách thu thuỷ lợi phí bắt
buộc để tái đầu tư và tăng cường công tác quản lý thuỷ nông.
* Y tế: Võ Nhai là một huyện vùng cao của tỉnh Thái Nguyên nhưng đã
có 100% số xã, thị trấn có Bác sỹ đang cơng tác tại trạm Y Tế trong tồn
huyện. Các trạm Y Tế xã đã có cơng tác y học cổ truyền, có vườn thuốc nam
và điều trị bệnh nhân theo phương pháp y học cổ truyền.
Nhìn chung cơng tác chăm sóc sức khoẻ cho người dân trên địa bàn
huyện Võ Nhai là tốt, tuy nhiên bên cạnh đó ngành y tế cũng cịn gặp nhiều
khó khăn. Hiện nay một số nhà trạm đã xuống cấp nghiêm trọng không đáp
ứng được nhu cầu chăm sóc sức khoẻ cho người dân trong xã, đặc biệt là khi
người dân có nhu cầu nằm điều trị tại trạm.
* Văn hố, thơng tin, thể dục thể thao: Hàng năm các hoạt động văn hóa
văn nghệ thường xuyên được tổ chức từ huyện xuống xã, đặc biệt phục vụ
đồng bào ở vùng sâu, vùng xa. Văn hóa dân tộc truyền thống đã được xây
dựng, được nghiên cứu và phục hồi nhằm giữ gìn bản sắc văn hóa, di tích lịch
sử dân tộc.
Nếp sống văn minh trong cưới xin, việc tang, lễ hội và các hoạt động tơn
giáo tín ngưỡng đã được xây dựng.
Phong trào thể dục thể thao luôn được đẩy mạnh, hàng năm huyện ln
tổ chức một số giải đấu cầu lơng, bóng đá, bóng chuyền, ... cấp huyện và cấp
xã, thu hút đông đảo vận động viên tham gia, và nhân dân hưởng ứng.
Hệ thống phát thanh và truyền hình huyện đã phát triển khá toàn diện.
Hiện nay, huyện Võ Nhai đã có 3 trạm tiếp sóng truyền hình được đầu tư xây
dựng ở cả ba vùng.



×