Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Khoá luận nghiên cứu sinh trưởng và tình hình sâu bệnh hại một số loài thuộc họ long não (lauraceae); họ trầm (thymelaceae); họ bứa (clusiaceae) tại mô hình vườn thực vật khoa lâm nghiệp, trường đại học nông lâm thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.65 MB, 71 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
-----------------------------

HỒNG THÚY HOA

NGHIÊN CỨU SINH TRƯỞNG VÀ TÌNH HÌNH SÂU BỆNH HẠI
MỘT SỐ LOÀI THỰC VẬT THUỘC HỌ LONG NÃO (LAURACEAE);
HỌ TRẦM (THYMELAEACEAE); HỌ BỨA (CLUSIACEAE) TẠI MƠ
HÌNH VƯỜN THỰC VẬT KHOA LÂM NGHIỆP

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun ngành

: K47 Lâm nghiệp

Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa học

: 2015 - 2019

Thái Nguyên, năm 2019



ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
-----------------------------

HỒNG TH HOA

NGHIÊN CỨU SINH TRƯỞNG VÀ TÌNH HÌNH SÂU BỆNH HẠI
MỘT SỐ LOÀI THỰC VẬT THUỘC HỌ LONG NÃO (LAURACEAE);
HỌ TRẦM (THYMELAEACEAE); HỌ BỨA (CLUSIACEAE) TẠI MƠ
HÌNH VƯỜN THỰC VẬT KHOA LÂM NGHIỆP

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun ngành

: Lâm nghiệp

Lớp

: K47Lâm nghiệp

Khoa

: Lâm nghiệp


Khóa học

: 2015 - 2019

Giảng viên HD

: TS.LÊ SỸ HỒNG
: TS.ĐỖ HOÀNG CHUNG

Thái Nguyên, năm 2019


i

LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của bản thân
tơi, cơng trình được thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Lê Sỹ Hồng và TS.
Đỗ Hoàng Chung. Những phần sử dụng tài liệu tham khảo trong khóa luận đã
được nêu rõ trong phần tài liệu tham khảo. Các số liệu và kết quả nghiên cứu là
quá trình điều tra trên thực địa hồn tồn trung thực, chưa cơng bố trên các tài
liệu, nếu có gì sai tơi xin chịu hồn tồn trách nhiệm.
Thái Nguyên, ngày 31 tháng 05 năm 2019
XÁC NHẬN CỦA GVHD

Người viết cam đoan

Hoàng Thúy Hoa

XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN

Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên
để sửa chữa sai sót sau khi Hội đồng chấm yêu cầu
(Ký, họ và tên)


ii

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc đối với các thầy
cô giáo Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, đặc biệt là các thầy cô trong
Khoa Lâm nghiệp của trường đã tạo điều kiện, quan tâm giúp đỡ cho tôi trong
quá trình thực hiện đề tài khóa luận.
Tơi xin bày tỏ biết ơn sâu sắc tới TS. Lê Sỹ Hồng và TS. Đỗ Hoàng
Chung là người đã trực tiếp hướng dẫn thực hiện và giúp đỡ tơi hồn thành đề
tài khóa luận này.
Tơi cũng gửi lời cảm ơn tới gia đình, người thân và bạn bè đã luôn ở
bên cạnh động viên, khích lệ tơi trong suốt q trình học tập và thời gian tơi
thực hiện khóa luận tốt nghiệp này.
Trong quá trình thực tập, cũng như trong quá trình làm bài báo cáo
thực tập, khó tránh khỏi sai sót, rất mong các thầy, cơ bỏ qua. Đồng thời do
trình độ lý luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế nên bài khóa
luận tốt nghiệp khơng thể tránh khỏi những thiếu sót, tơi rất mong nhận được
ý kiến đóng góp của thầy, cơ để chun đề được hồn thiện hơn. Tôi xin chân
thành cảm ơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 31 tháng 05 năm 2019
Sinh viên

Hoàng Thúy Hoa



iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Sinh trưởng về đường kính gốc của cây Long não........................ 31
Bảng 4.2. Sinh trưởng về đường kính gốc của cây Trai lí ............................. 32
Bảng 4.3. Sinh trưởng về đường kính gốc của cây Trầm hương ................... 32
Bảng 4.4. Sinh trưởng về đường kính gốc của cây Re hương ....................... 33
Bảng 4.5. Sinh trưởng về chiều cao của cây Long não.................................. 35
Bảng 4.6. Sinh trưởng về chiều cao của cây Trai lí....................................... 35
Bảng 4.7. Sinh trưởng về chiều cao của cây Trầm hương............................. 36
Bảng 4.8. Sinh trưởng về chiều cao của cây Re hương ................................. 36
Bảng 4.9. Tình hình sinh trưởng về đường kính tán lá của cây Long não ..... 38
Bảng 4.10. Tình hình sinh trưởng về đường kính tán lá của cây Trai lí......... 38
Bảng 4.11. Tình hình sinh trưởng về đường kính tán lá của cây Trầm hương....... 39
Bảng 4.12. Tình hình sinh trưởng về đường kính tán lá của cây Re hương ... 39
Bảng 4.13. Sinh trưởng lá của cây Long não ................................................ 42
Bảng 4.14. Sinh trưởng lá của cây Trai lí ..................................................... 44
Bảng 4.15. Sinh trưởng lá của cây Trầm hương............................................ 46
Bảng 4.16. Sinh trưởng lá của cây Re hương................................................ 48
Bảng 4.17: Kết quả theo dõi điều tra sâu bệnh hại ........................................ 50


iv

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Cây Long não trong vườn thực vật ............................................... 20
Hình 2.2: Cây Re hương trong vườn thực vật ............................................... 21
Hình 2.3: Cây Trầm hương trong vườn thực vật........................................... 23

Hình 2.4: Cây Trai lí trong vườn thực vật..................................................... 25
Hình 2.5 Ảnh sâu bệnh hại lá của cây Long não và cây Re hương................ 51


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

Viết tắt

Nghĩa đầy đủ

1

D00

Đường kính gốc

2

Hvn

Chiều cao vút ngọn

3

S


4

S%

5



Sai tiêu chuẩn
Hệ số biến động
Lượng tăng trưởng


vi

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................iii
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................. iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................ v
MỤC LỤC .................................................................................................... vi
PHẦN I MỞ ĐẦU ....................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................ 2
1.2.1 Mục tiêu chung...................................................................................... 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể...................................................................................... 3
1.3. Ý nghĩa của đề tài.................................................................................... 3
1.3.1. Ý nghĩa học tập và nghiên cứu khoa học .............................................. 3
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất ........................................................... 3

PHẦN II TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU..................................... 4
2.1. Một số nét chung ..................................................................................... 4
2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới........................................................... 5
2.2.1. Nghiên cứu về xây dựng các vườn thực vật .......................................... 5
2.2.2. Nghiên cứu về kỹ thuật trồng các loài cây bản địa ................................ 9
2.3. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam........................................................ 11
2.3.1. Những nghiên cứu về xây dựng vườn thực vật ................................... 11
2.3.2. Nghiên cứu về trồng cây bản địa......................................................... 13
2.4. Khái quát một số đặc điểm tự nhiên khu vực nghiên cứu....................... 17
2.4.1 Đất đai................................................................................................. 17
2.4.2 Đặc điểm khí hậu, thời tiết................................................................... 18
2.5. Khái quát một số đặc điểm của 4 loài cây bản địa được chọn để
nghiên cứu ................................................................................................... 18


vii

2.5.1. Long não (Cinnamomum camphora) .................................................. 18
2.5.2. Re hương (Cinnamomum parthenoxylon)........................................... 20
2.5.3. Trầm hương (Aquilaria malaccensis).................................................. 22
2.5.4. Trai lí (Garcinia fagraeoides).............................................................. 24
PHẦN III ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ............................................................................................................ 26
3.1. Đối tượng .............................................................................................. 26
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành............................................................. 26
3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 26
3.4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 27
3.4.1. Phương pháp luận............................................................................... 27
3.4.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 28
PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 31

4.1. Kết quả sinh trưởng của 4 lồi cây bản địa trong mơ hình ..................... 31
4.1.1. Sinh trưởng đường kính gốc của 4 lồi cây bản địa trong mơ hình ..... 31
4.1.2. Đặc điểm sinh trưởng chiều cao của 4 loài cây bản địa....................... 34
4.1.3. Đặc điểm sinh trưởng về đường kính tán lá của 4 cây bản địa ............ 38
4.1.4. Đặc điểm sinh trưởng lá của 4 loài cây bản địa................................... 41
4.1.5. Theo dõi sâu bệnh hại......................................................................... 50
4.2. Đề xuất một số giải pháp phát triển mơ hình vườn thực vật ................... 52
4.2.1. Biện pháp dải lớp nilon không màu trắng xung quanh gốc cây ........... 52
4.2.2. Biện pháp xây dựng thêm hàng rào bảo vệ vườn thực vật................... 52
PHẦN V KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ................................. 54
5.1. Kết luận................................................................................................. 54
5.2. Tồn tại ................................................................................................... 55
5.3. Kiến nghị............................................................................................... 56
TÀI L IỆU THAM KHẢO......................................................................... 57


1

PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Rừng là tài nguyên vô cùng quý giá đối với nước ta. Ngoài đem lại giá
trị về gỗ và lâm sản ngoài gỗ, rừng là yếu tố địa lý không thể thiếu trong tự
nhiên điều hịa khí hậu bảo vệ đất đai chống sói mịn. Chính vì vậy rừng
khơng chỉ có chức năng kinh tế - xã hội, mà rừng còn mang giá trị sinh thái
cảnh quan, bảo vệ môi trường, du lịch, bảo tồn.
Vấn đề bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng được coi là nhiệm vụ
trọng tâm trong sự nghiệp bảo vệ và phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam.
Nhà nước đã có nhiều chương trình xúc tiến đẩy mạnh quá trình trồng rừng
phủ xanh đất trống đồi núi trọc và trồng rừng kinh tế với hiệu quả ban đầu

tương đối khả quan. Nhưng do chạy theo xu thế phát triển kinh tế, vốn đầu tư
còn hạn chế nên các chương trình trồng rừng ở nước ta mới chỉ tập trung vào
các loài cây mọc nhanh như: Keo, Bạch đàn, Bồ đề,.v.v những loài cây này
mới chỉ đáp ứng được mục tiêu kinh tế là chính, tính bền vững chưa cao.
Trong chiến lược phát triển Lâm nghiệp, nghành Lâm nghiệp đã chú trọng
đến việc bảo tồn và phát triển các loài cây bản địa đang ngày càng bị thu hẹp
lại về cả diện tích cũng như số lồi do những hiểu biết về chúng ngày càng
nhiều. Những lợi ích to lớn mà các lồi cây bản địa mang lại, khơng chỉ đơn
thuần là cung cấp lâm đặc sản mà chúng cịn là những lồi cây "của tự
nhiên", có sự phát sinh và tiến hố trong thời gian dài nên có khả năng thích
nghi cao với điều kiện nơi mọc và có tính bền vững cao, "thân thiện với mơi
trường sinh thái".
Mơ hình vườn thực vật tại Trường Đại học Nơng Lâm Thái Nguyên
được lên kế hoạch và xây dựng vào tháng 03/2017 đến tháng 03/2018. Hiện
tại đề tài đã được nghiệm thu và đang được sử dụng với những mục đích ban


2

đầu đặt ra là bảo tồn các nguồn gen quý hiếm của các lồi cây bản địa đang
có mức độ nguy cấp cao và bên cạnh đó tạo nơi học tập và nghiên cứu cho
sinh viên Khoa Lâm nghiệp, Trường Đại học Nông Lâm Thái nguyên. Kết
thúc ở giai đoạn đầu của việc xây dựng thành công 406 cây thuộc 25 lồi cây
bản địa khác nhau trong đó có các họ như: Họ thông tre (Podocarpaceae), Họ
mộc lan (Magnoliaceae), Họ đậu (Fabaceae), Họ đay (Tiliacee), Họ dầu
(Dipterocarpaceae blume) hay Họ quả hai cánh (Dipterocarpaceae) [1]. Họ
long não (Lauraceae), Họ Trầm (Thymelaeaceae), Họ Bứa (Clusiaceae) được
đánh giá là họ có số lượng lồi đang có mức độ nguy cấp cao nhiều nhất
trong mơ hình vườn thực. Các lồi cây thân Họ Long não (Lauraceae), Họ
Trầm (Thymelaeaceae), Họ Bứa (Clusiaceae) có giá trị rất cao thường được

khai thác thân cây nhằm mục đích làm đồ mỹ nghệ và đồ gia dụng cấp cao. Bởi
giá trị của các loài cây Họ long não (Lauraceae), Họ Trầm (Thymelaeaceae), Họ
Bứa (Clusiaceae) đem lại cao nên việc khai thác của con người rất mạnh, đồng
thời đẩy các loài thân gỗ Họ long não (Lauraceae), Họ Trầm (Thymelaeaceae),
Họ Bứa (Clusiaceae) đến mức nguy cấp tuyệt chủng cao vì vậy việc thực hiện đề
tài “Nghiên cứu sinh trưởng và tình hình sâu bệnh hại một số lồi thuộc họ
Long Não (Lauraceae); họ Trầm (Thymelaceae); họ Bứa (Clusiaceae) tại mơ
hình vườn thực vật Khoa Lâm nghiệp, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên”
nhằm đánh giá mức độ sinh trưởng của các lồi cây tại mơ hình chuyển vị các lồi
cây trong mơ hình vườn thực vật Trường Đại học Nông Lâm Thái nguyên.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
- Đánh giá được đặc điểm sinh trưởng và tình hình sâu bệnh hại thuộc
họ Long não (Lauraceae), họ Trầm (Thymelaeaceae), họ Bứa (Clusiaceae)
trồng tại mơ hình vườn thực vật Khoa Lâm nghiệp, Trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên.


3

1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá được tình hình sinh trưởng về đường kính gốc của 4 lồi cây
bản địa trong mơ hình.
- Đánh giá được tình hình sinh trưởng về chiều cao vút ngọn của 4 loài
cây bản địa trong mơ hình.
- Đánh giá được tình hình sinh trưởng về đường kính tán lá và sinh trưởng
lá của 4 lồi cây bản địa trong mơ hình.
- Đánh giá được tình hình sâu bệnh hại của 4 lồi cây bản địa trong mơ
hình.
- Đề xuất được một số biện pháp nhằm tăng cường khả năng sinh

trưởng của 4 loài cây bản địa trong mơ hình.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa học tập và nghiên cứu khoa học
- Củng cố kiến thức đã học, hệ thống lại kiến thức đã học, bổ sung kiến
thức chuyên môn và vận dụng vào thực tế sản xuất.
- Việc nghiên cứu đề tài là cơ sở để đề xuất các biện pháp kỹ thuật lâm
sinh phù hợp để phát triển mơ hình vườn thực vật tại Trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất
- Qua những đánh giá cụ thể về sinh trưởng chúng ta có thể tìm ra được
các giải pháp cụ thể nhằm hạn chế ảnh hưởng tiêu cực đến ngành Lâm nghiệp
và phát triển các loài cây bản địa.
- Làm cơ sở tài liệu cho những đề tài và nghiên cứu có liên quan.


4

PHẦN II
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Một số nét chung
Đánh giá sinh trưởng cây rừng nói chung và đánh giá sinh trưởng các
lồi cây bản địa nói riêng là nội dung quan trọng, cần thiết trong khôi phục
rừng và xây dựng các vườn thực vật nhằm lựa chọn các loài cây phù hợp cho
từng khu vực để đưa các lồi cây này vào cơng tác trồng rừng và làm giàu
nguồn tài nguyên thực vật, do vậy việc xây dựng mơ hình vườn thực vật từ
lâu đã được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu.
Vườn thực vật là: Là một nơi trồng cây cối, được chăm sóc tốt thường
được trồng từng nhóm theo loại. Người ta cũng trồng ở đây các cây từ các
nước khác, các vùng khí hậu khác nhau. Các vườn thực vật thường được quản
lý bởi các trường đại học, dùng nó làm cơ sở nghiên cứu khoa học.

Trên cơ sở đang xây dựng 1 vườn thực vật trong mơ hình Khoa Lâm
nghiệp giống như hình thành 1 tế bào nhỏ và sẽ nuôi tế bào ấy lớn mạnh theo
thời gian để các loài cây bản địa ln được giữ và bảo tồn. Đó cũng là 1
trong những mục tiêu để phát triển rừng một cách bền vững.
Các vườn thực vật loài cây bản địa hiện đang được chú trọng và xây dựng
nhiều trên thế giới, cũng như Việt Nam khơng phải ngoại lệ, điều đó chứng
minh con người ngày càng quan tâm đến thiên nhiên, quan tâm đến sự hài hịa
của cuộc sống. Mơ hình vườn thực vật tại Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên là một ví dụ điển hình cho vườn thực vật bảo tồn các loài cây bản địa,
đồng thời lồng ghép giúp sinh viên có nơi học tập và nghiên cứu. Với mục
tiêu sẽ là một hạt mầm để nhân rộng đến các vùng lân cận nhằm phát triển
ngày càng nhiều các mơ hình lồi cây bản địa như vậy.


5

2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
2.2.1. Nghiên cứu về xây dựng các vườn thực vật
Nhận thấy sự nguy cấp của sự đa dạng các loài thực vật trên thế giới,
cùng với đó là trách nhiệm phải bảo tồn những lồi cây q hiếm đang có
nguy cơ tuyệt chủng cao đồng thời có thể kết hợp tham quan giải trí và lồng
ghép giáo dục về thiên nhiên thay đổi nhận thức và là cơ sở cho con người
học tập, nghiên cứu, thư giãn nên trên thế giới con người đã xây dựng các
vườn thực vật chuyển vị để góp phần bảo vệ nguồn gen của các loài thực vật.
Hiện nay có khoảng 1800 vườn bách thảo tại 150 nước thuộc phần lớn tại các
vùng có khí hậu ơn hịa. Trong đó có 400 vườn ở Châu Âu, 200 ở Bắc Mỹ,
150 ở Nga, và một số càng ngày càng tăng lên ở Đông Á. Những vườn này lôi
cuốn mỗi năm khoảng 150 triệu du khách. Trong quá khứ, các vườn bách thảo
trao đổi các cây cối qua việc ấn hành danh sách các hạt giống. Đó là một
phương tiện để trao đổi không những các thực vật mà cả các thông tin giữa

các vườn bách thảo với nhau. Ở Châu Âu, từ năm 1492 đã có vườn bách thảo
Arboretum von Trsteno gần Dubrovnik Tổng diện tích của Arboretum là 28
hecta. Trong suốt 5 thế kỷ tồn tại, các yếu tố của thời kỳ Phục Hưng Baroque
và Romanticism có thể được nhìn thấy trong kiến trúc cảnh quan. Trên một số
bậc thang bên cạnh cây trồng ở Địa Trung Hải như ơ liu, cây sung hoặc cây
có múi cũng có rất nhiều cây cọ, cây bạch đàn, cây laurel, cây xương rồng và
các cây kỳ lạ khác. Ngoài ra ở Ý vào năm 1544 tại Pisa của Luca Ghini, 1545
ở Padua của Johannes Baptista Montanus cũng như ở Firenze (1545) và
Bologna (1568). Điển hình năm 1808 Vườn thực vật Jardim Botnico, ở Rio de
Janeiro, Brazil với diện tích 240.000 m2 đây được xem là một trong hai khu
vườn đẹp bậc nhất thế giới. Với khoảng 6500 loài thực vật, trong đó một số
lồi q hiếm có nguy cơ tuyệt chủng. Hay là nằm trên đỉnh Dessert là khu
vườn thực vật Kirstenbosch có thể khơng phải là vườn bách thảo cổ nhất


6

nhưng lại là vườn lớn nhất thế giới. Ngự trị trên vùng đất rộng 35,6 hecta, ra
đời từ năm 1913, vườn thực vật quốc gia Kirstenbosch của Nam Phi được
thành lập cho mục đích bảo tồn hệ thực vật địa phương, khu vườn
Kirstenbosch hiện sở hữu hơn 20.000 loài cây. Được mở cửa từ năm 1910,
vườn hoa Berlin-Dahlem được xem là một trong những địa điểm thu hút du
lịch của đất nước này. Khu vườn rộng tới 43 hecta có hơn 43.000 loài thực vật
khác nhau. Nơi đây được coi như một ốc đảo xinh đẹp, yên bình, nhưng rực
rỡ muôn sắc màu, khác biệt với sự bận rộn, hối hả thường ngày của cuộc sống
ở thủ đô nước Đức. Được thành lập năm 1840 từ một vườn cây ngoại lai tại
cơng viên Kew, vườn thực vật hồng gia Kew. Bộ sưu tập của vườn bao gồm
30.000 loài thực vật sống khác nhau. Vườn thực vật Na Aina Kai, Mỹ khoảng
240 lồi. Và cịn vườn thực vật đại học Hokkaido rộng hơn 13 hecta trồng
khoảng 4000 loại thực vật được mở cửa vào cuối thế kỷ 19. Bên cạnh đó là rất

nhiều vườn thực vật nổi tiếng, lưu giữ nhiều loài thực vật trên thế giới như:
Vườn Butchart, British Columbia, Canada, Villa D’este, Italy, Villa Eprhussa
de Rothchild, Pháp…xây dựng với mục đích bảo vệ các lồi thực vật q
hiếm lồng ghép thăm quan giải trí cho con người. Ở Đức vườn bách thảo đầu
tiên được thành lập ở Leipzig (1580), Jena (1586), Heidelberg (1593), Gießen
(1609) hay Freiburg (1620), thường thuộc về phân khoa Y học là vườn dược
thảo Vườn bách thảo Kiel là vườn bách thảo đầu tiên theo nghĩa hiện nay. Nó
được hình thành bởi Johann Daniel Major vào năm 1669 tại ChristianAlbrechts-Universität zu Kiel. Ở Bồ Đào Nha vườn bách thảo đầu tiên do bá
tước Grafen von Pombal thuộc Universität Coimbra xây vào năm 1772 [14].
Tại Châu Á, có vơ vàn các vườn thực vật lớn nhỏ của các nước như: Trung
Quốc có 152 vườn thực vật điển hình như là Vườn Thực Vật Bắc Kinh - Khu
vườn được thành lập năm 1953 và hiện nay có diện tích 564.000 m2. Chúng
bao gồm 6.000 lồi thực vật, bao gồm 2.000 loại cây và bụi rậm, 1.620 loài


7

thực vật nhiệt đới và cận nhiệt đới và 500 loài hoa. Bộ sưu tập này bao gồm
một số loài q hiếm, ngồi ra cịn có Vườn thực vật Nam Trung Quốc là một
phần của Học viện Khoa học Trung Quốc, trước đây gọi là Viện Nông Lâm
nghiệp, Đại học Sun Yat-Sen, được thành lập vào năm 1929, Vườn Bách thảo
Nhiệt đới Xishuangbanna của Học viện Khoa học Trung Quốc được thành lập
năm 1959. Vườn thực vật Kadoorie và Vườn Bách thảo Kadoorie và Vườn
Bách thảo trải dài trên 148 hecta đất và nằm trên sườn núi phía bắc và chân
núi của ngọn núi cao nhất ở Hồng Kông - Tai Mo Shan, Vườn thực vật Vũ
Hán, Nghiên cứu vườn thực vật theo định hướng này là một phần của Học
viện Khoa học Trung Quốc và được thành lập vào năm 1956 và mở cửa cho
công chúng vào năm 1958. Hơn 10.000 lồi thực vật và các giống và có 16
vườn đặc sản. Vườn hoa quả hoang dã, Vườn thực vật quý hiếm và Vườn cây
thuốc là một trong những vườn lớn nhất Trung Quốc và Vườn Thực vật

Xiamen - nằm trên núi Wanshi ở phía đơng nam của đảo Hạ Mơn. Cịn được
gọi là Vườn Thực Vật Wanshi có diện tích 4,93 km2 và chứa hơn 6.300 loại
cây cảnh nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới cộng thêm 10 vườn độc đáo dành riêng
nhỏ hơn. Ấn độ có 131 vườn thực vật nổi tiếng như Vườn thực vật nhiệt đới
Jawaharlal Nehru và Viện nghiên cứu , Trivandrum, Kerala. 121 ha ở độ cao
100 m trên mực nước biển. Bảo tồn số lượng lớn nhất các bộ sưu tập cây
trồng nhiệt đới tại các vườn thực vật ở châu Á, vườn thực vật Acharya
Jagadish Chandra Bose được thành lập năm 1786, mục đích của vườn bách
thảo hồng gia là thu thập các cây bản địa và giới thiệu làm cho cây trồng
được phục hồi lại từ các nước khác. Các vườn cũng là một nguồn cung cấp
cây trồng quan trọng cho Kew và các vườn khác của châu Âu. Vườn bách
thảo Jhansi, Jhansi, Uttar Pradesh, Vườn Bách thảo Saharanpur, Saharanpur,
Uttar Pradesh, Vườn thực vật Lloyd's , Darjeeling, Tây Bengal được thành lập
vào năm 1878 như là một phụ tùng xa xôi của Vườn thực vật Calcutta. Tại


8

Indonesia có 5 vườn thực vật nổi trội đó là Vườn Bách thảo Bali. Nhật bản có
64 vườn thực vật đặc biệt phải kể đến đó là Vườn thực vật, Trường đại học
Khoa học, Đại học Tokyo. Đại học Tokyo Botanical Gardens, Hakusan,
Bunkyo-kuTokyo, Nhật Bản. Lào có Vườn thực vật Pha Tad Ke xây dựng vào
năm 2008 và mở cửa vào năm 2015. Đến với Malaysia phải kể đến Rimba
Ilmu Rimba Ilmu là một khu vườn thực vật nhiệt đới, được thành lập tại
khuôn viên trường Đại học Malaya ở Kuala Lumpur, Malaysia. Rimba
IlmuInstitute of Biological Sciences, Đại học Malaya, Kuala Lumpur,
Malaysia. Singapore có 2 vườn khơng thể khơng nhắc đến Singapore Botanic
Gardens nằm ở trung tâm thành phố và được thành lập vào năm 1859. Với
diện tích gần 74 hecta, khu vườn là nơi nghiên cứu và bảo tồn hơn 30.000 loài
thực vật. Khu vườn này nổi tiếng trên thế giới với Vườn lan Quốc gia, nơi

trưng bày hoa lan nhiệt đới lớn nhất thế giới với hơn 1.000 loài phong lan và
2.000 loại lan lai tạo. Nam Triều Tiên có 54 vườn những cái tên thường được
nhắc đến như Vườn Bách Thảo Namsan có trụ sở tại Seoul nó chiếm một khu
vực 59 m2, có tổng cộng 117.132 cây từ 269 lồi trên có 13 khu vườn theo
chủ đề. Oedo - một vườn thực vật ven biển được xây dựng năm 1969 bởi Lee
Chang Ho và vợ ông, trong công viên biển quốc gia được gọi là Vườn Quốc
gia Hallyeo Haesang. Vườn Sinh thái Eco Yanggu - khai trương năm 2004.
Chiếm 189.141 người. Đặt tại chân núi Daeamsan. Đây là khu vườn sinh thái
cực bắc của Hàn Quốc và được phát triển như là một trung tâm khôi phục hệ
sinh thái Nam và Bắc Triều Tiên. Bao gồm hơn 400 thực vật quý hiếm bao
gồm các loài thực vật bản địa Hàn Quốc và được bảo vệ bởi Bộ Môi trường
Hàn Quốc. Vườn thực vật Yeomiji mở cửa năm 1989 bao gồm 112000 m2, có
vườn trong nhà và ngoài trời. theo chủ đề trong các khu. Một số vườn tạo ra
các phong cách được tạo ra ở các nước khác trong quá khứ. Tiếp đó là Sri
Lanka có các vườn thực vật nổi tiếng như Vườn Bách Thảo Hoàng Gia Sri


9

Lanka, Peradeniya, Kandy có 147 mẫu vật nằm ở độ cao 460 mét so với mực
nước biển, bao gồm hơn 4.000 loài thực vật và nổi tiếng với bộ sưu tập hoa
phong lan, ngồi ra cịn có Vườn Bách thảo Hakgala, Vườn Bách thảo
Henarathgoda và Vườn Bách thảo Mirijjawila. Đài loan có 5 vườn nổi trội kể
đến là Vườn Bách thảo Đài Loan, Đài Loan năm 1896, một vườn ươm chính
thức với diện tích dưới 5 ha đã được thành lập gần Xiaonanmen ở phía tây
nam thành phố Đài Bắc. Điều này đánh dấu sự ra đời của Vườn thực vật Đài
Bắc. và Thái Lan có 12 vườn thực vật gồm có vườn thực vật Queen Sirikit là
vườn thực vật quan trọng nhất và lâu đời nhất ở Thái Lan và là trung tâm
nghiên cứu khoa học chính. Dành riêng cho việc bảo tồn hệ thực vật Thái
Lan. Vườn Bách Thảo Queen Sirikit, trước đây gọi là Vườn Bách Thảo Mae

Sa. Nằm cách Pattaya 20km về phía Nam tại Thái Lan vườn thực vật Nong
Nooch rộng khoảng 2,4 km2 đã sưu tập khoảng 20.000 loại cây nhiệt đới khác
nhau đặc biệt tại Nong Nooch có hơn 670 lồi hoa lan [13]. Tất cả những
vườn thực vật kể trên hiện tại ngoài mang nhiệm vụ là nơi bảo vệ được các
nguồn gen q của các lồi cây mà cịn có thể trở thành nơi thăm quan giải trí
và tạo ra một địa điểm hùng vĩ của các đất nước đó.
2.2.2. Nghiên cứu về kỹ thuật trồng các loài cây bản địa
Trong những năm gần đây rất nhiều nơi trên thế giới đã và đang nghiên
cứu thử nghiệm và trồng rừng thanh cơng bằng những lồi cây bản địa. Trong
nhiều loại cây trồng các cây thuộc chi Paulownia đáng được sự quan tâm của
nhiều nước trong khu vực và trên thế giới.
Tại Malaysia (1999), trong dự án xây dựng rừng nhiều tầng đã giới
thiệu cách thiết lập mơ hình trồng rừng hỗn loại trên 3 đối tượng: Rừng tự
nhiên, rừng Acacia mangium 10 - 15 tuổi và 2 - 3 tuổi. Dự án đã sử dụng 23
lồi cây bản địa có giá trị trồng theo băng 30 m mở ra trong rừng tự nhiên,
trồng 6 hàng cây. Trong rừng Acacia mangium mở băng 10 m trồng 3 hàng


10

cây, băng 20 m trồng 7 hàng cây, mở 40 m trồng 15 hàng cây với 14 loài khối
B chặt 1 hàng keo trồng 1 hàng, chặt 2 hàng trồng 2 hàng, chặt 4 hàng trồng 4
hàng…. Trồng 3 loài sau khi chặt 5 năm, trồng 7 loài sau khi chặt 7 năm.
Trong 14 lồi cây trồng khối A, có 3 loài S. roxburrghii; S. ovanlis; S.
leprosula sinh trưởng chiều cao và đường kính tốt nhất. Tỉ lệ sống khơng
khác biệt, sinh trưởng chiều cao cây trồng tốt ở băng 10 m và băng 40 m.
Băng 20 m không thỏa mãn điều kiện sinh trưởng chiều cao. Khối B có tỷ lệ
sống, sinh trưởng chiều cao tốt khi trồng 1 hàng, sinh trưởng đường kính tốt
cho cơng thức trồng 6 và 6 hàng.
Ảnh hưởng của mật độ đến sự phát triển của tán lá khá rõ rệt. Nghiên

cứu đối tượng rừng trồng loài Pinus patula, Julians Evan (1982), cho thấy ở
rừng 19 tuổi chưa quá tỉa thưa độ dài tán chỉ là 29% tổng chiều dài thân, trong
khi cũng ở tuổi này rừng đã tỉa thưa 1 lần vào tuổi 9 chiều dài tán lên tới 40%
chiều dài thân. Đối với diện tích tán, Hunt (1969) đã so sánh ảnh hưởng của
tỉa thưa đến lâm phần 22 tuổi loài Pinus strobus và kết luận: sau 5 năm tính từ
thời điểm tỉa thưa, tổng trọng lượng lá cây của lâm phần qua tỉa thưa gấp 3
lần tổng trọng lượng lá cây của lâm phần chưa tỉa thưa.
Nghiên cứu thực sự khác biệt về độ thưa của cây ở các lâm phần có mật
độ khác nhau, Vanlaar (1976) đã chỉ ra rằng, với loài cây Pinus trồng tại Nam
Phi, ở lâm phần có mật độ cao (3000 cây/ha) hình số của cây là 0,565 trong khi
đó ở lâm phần mật độ thấp (125 cây/ha) giá trị hình số tương tự chỉ là 0,495.
Qua những nghiên cứu ở trên cho thấy thực sự có mối quan hệ giữa các
chỉ tiêu hình thái và chất lượng cây với mật độ của cây. Đây là những kết luận
quan trọng khơng những có ý nghĩa lý luận trong nghiên cứu mà cịn có ý
nghĩa thực tiễn về mặt lâm sinh.


11

2.3. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam
2.3.1. Những nghiên cứu về xây dựng vườn thực vật
Tại Việt Nam việc bảo vệ các loài động thực vật khỏi sự khai thác trầm
trọng của con người cũng đang được chú ý đến thông qua việc xây dựng nên
các vườn thực vật nhằm mục đích bảo vệ nguồn gen quý hiếm, bên cạnh đó là
nơi để kết hợp cho con người tham quan giải trí và giáo dục về việc bảo vệ
thiên nhiên. Đồng thời là nơi để học tập và nghiên cứu khoa học cho học sinh,
sinh viên và cả các nhà nghiên cứu khoa học. Nổi bật phải kể đến Thảo cầm
viên ở thành phố Hồ Chí Minh, Thảo cầm viên còn được mệnh danh là vườn
thực vật lâu đời nhất việt nam, được xây dựng vào năm 1864, Thảo Cầm Viên
có 590 lồi động vật với 125 lồi và 1.830 cây và thực vật của 260 lồi, trong

đó có một số loài trên 100 tuổi. Bao gồm 20 loài phong lan, 32 loài cây xương
rồng và 34 loài cây cảnh. Vườn thú và Vườn thực vật Sài Gòn được chia
thành khu bảo tồn động vật, khu bảo tồn thực vật, vườn lan và cơng viên giải
trí. Khu vườn thực vật có nhiều lồi thực vật q hiếm, một số lồi khơng có
nguồn gốc ở Việt Nam. Có nhiều lồi xương rồng, dương xỉ và thực vật đã
được nhập khẩu từ Châu Phi và Mỹ [1]. Tiếp đó là Vườn Bách Thảo tại Hà
Nội được xây dựng từ năm 1890, do nhiều biến đổi nên hiện tại diện tích chỉ
cịn 10 ha, tuy diện tích có bị thu lại nhưng tính đa dạng về các lồi ở Vườn
Bách Thảo Hà Nội khơng vì đó mà giảm. Vườn bách thảo Hà Nội tạo thành
một cảnh quan thu nhỏ bao gồm núi, rừng và hồ nước. Trên mảnh đất tuy nhỏ
hẹp của khn viên vườn bách thảo có mặt nhiều lồi cây gỗ quý hiếm đặc
trưng cho các cánh rừng ẩm nhiệt đới phương Nam. Số loài địa phương chiếm
trên 2/3 các lồi cây hiện hữu, cịn lại 1/3 là các lồi cây nhập nội từ nhiều
châu lục trên thế giới: Châu Mỹ, Châu Phi, Châu Đại Dương. Các loài cây
cũng đại diện cho các họ, bộ của hệ thực vật bậc cao có mạch, nổi bật là các
lồi cây thuộc ngành thực vật hạt trần và thực vật hạt kín [12]. Vào vườn


12

Bách Thảo khách tham quan có dịp chiêm ngưỡng các lồi cây thân gỗ có
đường kính 2, 3 người ơm; các loại cây thân cột khổng lồ của họ cau dừa; các
cây gỗ có bộ rễ phụ bng dài của nhóm si, đa, đề các lồi cây leo thân gỗ,
các giò phong lan khoe sắc và các cây cảnh sặc sỡ. Bên cạnh đó thì một số
vườn thực vật được xây dựng ngay trong các khu bảo tồn vừa phục vụ bảo tồn
lại vừa lồng ghép tham quan giải trí, giáo dục đem lại nguồn kinh tế ví dụ như
vào năm 2012 vườn thực vật tại thôn Cà Đâng, xã Tà Bhinh diện tích xây
dựng vườn thực vật này khoảng 50,3 hecta trên khu đất nương rẫy trồng cây
hàng năm. Vườn thực vật Phong Nha - Kẻ Bàng có diện tích trên 40 hecta [2].
Cùng với đó chúng ta đã xây dựng các vườn thực vật ngay trong trường giúp

học sinh có nơi học tập ngồi giờ lý thuyết khơ khan, tất nhiên đồng thời vẫn
có thể bảo tồn các loài thực vật như vào năm 2008 trường tiểu học Lương Thế
Vinh, có diện tích khoảng 300m2 với hơn 100 các loại cây và các trường tiểu
học khác gần vùng lân cận trong địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Nơi lưu giữ
các lồi thực vật q hiếm nhiều khơng kém đó là Vườn Thực vật Cúc
Phương, vườn thực vật rộng khoảng 90 ha đến nay đã sưu tập và bảo tồn được
535 lồi cây. Trong đó có 210 lồi cây gỗ Cúc Phương, 85 loài cây gỗ của các
vùng khác ở Việt nam, 5 loài nhập nội, 25 loài thuộc họ ráy, 20 loài cây ăn
quả 15 loài tre trúc, 15 loài cau dừa, 20 loài cây thuốc và 140 lồi lan. Các
lồi cây đều được chăm sóc và theo dõi sinh trưởng để nghiên cứu quá trình
sinh trưởng phát triển. Nhiều loài đã ra hoa kết quả và cung cấp cây giống cho
các chương trình trồng rừng bằng lồi cây bản địa. Có diện tích nhỏ chỉ
khoảng 3 ha Vườn thực vật Bảo tàng Tài nguyên rừng Việt Nam Nằm trên địa
bàn xã Vĩnh Quỳnh, huyện Thanh Trì, cách Trung tâm thành phố Hà Nội 12
km về phía Nam, được bắt đầu xây dựng và gây trồng cách đây khoảng 50
năm. Từ đó đến nay có hơn 4.000 cây thuộc 30 bộ, 60 họ và hơn 200 loài
được gây trồng phát triển trong Vườn. Trong đó, gần 30 lồi có tên trong Sách


13

đỏ Việt Nam và Thế giới, như Sưa, Thông nàng...và cịn rất nhiều lồi nữa.
Tất cả những vườn thực vật được liệt kê bên trên đều là những vườn thực vật
có khả năng lưu giữ các nguồn gen quý và là nơi tham quan giải trí kết hợp
với học tập và nghiên cứu khoa học. Từ những vườn thực vật đã và đang xây
dựng tại Việt Nam có thể nhận thấy con người đang dần có suy nghĩ tích cực
hơn về việc bảo vệ và giá trị của thiên nhiên.
2.3.2. Nghiên cứu về trồng cây bản địa
Ở nước ta, việc tuyển chọn các loại cây bản địa có những ưu thế sinh
trưởng nhanh, có giá trị cao và khả năng bảo vệ tài nguyên đất nước tốt là

việc làm mang ý nghĩa thực tiễn và có cơ sở khoa học. Trong những năm gần
đây, đã có nhiều tác giả đi sau nghiên cứu bảo tồn và phát triển một số loài
cây bản địa ở Việt Nam.
Năm 2009, Phạm Văn Bốn [6] thực hiện “Bước đầu đánh giá khả năng
sinh trưởng của cây Lim xanh (erythrophloeum fordii oliv) tại Bình Phước”.
Điều tra sinh trưởng trên cây Lim xanh 10 năm tuổi và 3 năm tuổi cho thầy
Lim xanh rất thích hợp trồng trên đất Bình Phước (khu vực Đơng Nam Bộ),
kể cả cho làm giàu rừng và trồng rừng thuần loài. Trong mơ hình làm giàu
rừng theo rạch, sau 10 năm, tỷ lệ sống đạt từ 53% - 75%, tăng trưởng bình
qn năm đạt 1,25 cm/năm về đường kính và 1,35 m/năm về chiều cao. Trong
mơ hình rừng trồng thuần lồi, sau 3 năm, tỉ lệ sống còn 81,81%, tăng trưởng
đạt 2,15 cm/năm về đường kính và 1,93 m/năm về chiều cao. Tuy nhiên, đây
mới là kết quả bước đầu, cần tiếp tục mở rộng quy mô nghiên cứu trên diện
rộng, với nhiều loại đất khác nhau trong khu vực nhằm bổ sung loài cây này
vào danh mục các loài cây chủ yếu cho trồng rừng sản xuất trong khu vực
sinh thái Đơng Nam Bộ, đồng thời góp phần vào cơng tác bảo tồn nguồn gen.
Năm 1960, Lưu Phạm Hoành, Lê Cảnh Nhuệ, Trần Nguyên Giảng… đã
tiến hành nghiên cứu thử nghiệm cải tạo và làm giàu rừng bằng những loài


14

cây bản địa như Long não, Re hương, Ràng ràng mít, Vạng trứng… theo
phương thức cải tạo chặt trắng, cải tạo theo băng, trồng dưới tán [3].
Chương trình 327 với định hướng trồng hừng phịng hộ theo hướng hỗn
lồi 500 cây bản địa + 1000 cây phụ trợ. Khi thực thi có hơn 60 tỉnh thành phố
đã trồng rất nhiều mơ hình rừng trồng hỗn lồi khác nhau với hơn 70 loài cây.
Theo Thẩm Đức Thuận năm 2017 [8] Đánh giá tình hình sinh trưởng của
một số lồi cây bản địa trồng trong mơ hình rừng phịng hộ đầu nguồn tại Cao
Phong - Hịa Bình trên cây Lim xanh, Re hương, Lim xẹt cho thấy Ở cây Lim

xẹt đường kính tán lá dao động từ 3,5 - 4,1 m, trung bình 3 OTC là 4,0 m, cịn về
hệ số biến động từ 15,8 - 22,4%, hệ số biến động trung bình 3 OTC là 18,7%,
tăng trưởng bình quân về đường kính tán lá của Lim xẹt đạt 0,3 m/năm.
Đối với cây Re hương có sinh trưởng đường kính tán lá từ 6,1 - 6,7 m,
trung bình 3 OTC là 6,4 m, có hệ số biến động từ 19,9 - 24,3%, trung bình 3 ơ
tiêu chuẩn là 22,7%, tăng trưởng bình quân về đường kính tán lá của Re
hương đạt 0,4 m/năm.
Với cây Lim xanh đường kính tán lá dao động từ 4,4 - 4,9 m, trung bình 3
OTC là 4,6 m, có hệ số biến động từ 16,0 - 20,8%, trung bình 3 OTC là 17,7%,
tăng trưởng bình quân về đường kính tán lá của Lim xanh đạt 0,3 m/năm.
Triệu Văn Hùng (1993) [9], đã nghiên cứu về “Đặc tính sinh vật học
của một số loài cây làm giàu rừng (Trầm hương, Long não)” có nhận xét:
Trong tổ thành rừng tự nhiên. Trám trắng chỉ đạt trung bình 3,87% về số cây
và 6,84% về chữa lượng ô tiêu chuẩn. Xét ở trạng thái rừng IIIA1, Trám trắng
chiếm tỷ lệ cao hơn so với IIIa2. Trong rừng rất hay gặp Trám trắng với một
số loài cây bạn như Kháo vàng, Giẻ, Lim xẹt, Hu đay, Sau sau, Xoan nhừ,
Xoan ta, Vối thuốc...
Trần Quang Việt, Nguyễn Bá Chất (1997) khi nghiên cứu đề tài: “Xác
định cơ cấu cây trồng và xây dựng quy định hướng dẫn kỹ thuật trồng cho một


15

số lồi cây chủ yếu phục vụ chương trình 327” trong 2 năm 1997 - 1998 đã chọn
được tập đoàn cây trồng gồm 70 loài và xây dựng được quy trình, hướng dẫn kĩ
thuật cho 20 lồi cây như Lát hoa, Muống đen, Trám trắng, Tếch, Dầu rái...
Nguyễn Hoàng Nghĩa (1997) đã đưa ra các nghịch lí cơ bản về cây bản
địa trong đó có nêu rõ những khó khăn khi đưa cây bản địa vào trồng rừng ở
nước ta [4].
Trong báo cáo chuyên đề về cây Huỷnh (Tarrietia javannica Kost), Bùi

Đồn đã có nhận xét: “Huỷnh được coi là một trong những cây bản địa chủ
yếu trong công tác trồng rừng” ở Nam Trung Bộ, đặc biệt là ở Quảng Bình.
Phùng Ngọc Lan (1994), nghiên cứu một số đặc tính sinh thái lồi Lim
xanh đã xác nhận: Vùng phân bố của lồi Lim xanh rất rộng và có ở hầu hết các
tỉnh phía bắc nước ta (từ đèo Hải Vân trở ra) với độ cao phân bố từ 900 m trở
xuống phía nam và 500 m trở xuống ở phía bắc. Sinh trưởng thích hợp ở vùng núi
bát úp tháp, độ dốc nhỏ hơn 20o hoặc ở chân đồi chân núi nơi dốc tụ [7].
Viện Khoa học Lâm nghiệp khi nghiên cứu về hai loài cây để cải tạo
rừng nghèo kiệt tại Vũ Mễ (Bắc Sơn) và Đồng Hỷ (Thái Nguyên) là Dẻ đỏ và
Kháo vàng từ những năm 1972 đến những năm sau 1975 một số lâm trường
như Bắc Sơn, Võ Nhai, Đồng Hỷ đã nhân rộng hoặc cải tạo theo băng (15 - 30
m) hoặc theo đám. Cho đến nay việc đánh giá các mơ hình này rất khó khăn
vì đã bị tàn phá.
Từ kết quả nghiên cứu “Đặc điểm một số nhân tố tiểu hoàn cảnh của
rừng trồng thử nghiệm hỗn giao cây lá rộng nhiệt đới tại phân khu phục hồi
sinh thái vườn quốc gia Cát Bà (Hải Phòng)” và “Nghiên cứu thực nghiệm
cây trồng bản địa dưới tán rừng Thông đuôi ngựa (Pinus massonianna) và
Keo lá tràm (acacia auriculiformis) tại khu rừng thực nghiệm trường đại học
Lâm nghiệp tác giả Phạm Xuân Hoàn (2002) đã rút ra 1 số kết quả, như tăng
trưởng của một số loài cây bản địa trồng dưới tán rừng trông rất là tốt, đặc


16

biệt là dưới tán rừng trồng Keo lá tràm và Thông đuôi ngựa, đồng thời cũng
đã định lượng được một số nhân tố ảnh hưởng chính đến sinh trưởng cây bản
địa như độ tàn che của tầng cây cao, cường độ ánh sáng, đất.
Vi Hồng Khanh (2003), khi đánh giá sinh trưởng của một số loài cây
bản địa phục vụ công tác bảo tồn và phát triển rừng ở Cầu Hai - Phú Thọ đã
kết luận: Phần lớn các xuất sứ Lim xanh đều có tỷ lệ sống cao và sinh trưởng

tốt đồng thời trồng 34 loài cây bản địa nơi nghiên cứu đã chọn các loài cây
sau đây để đánh giá sinh trưởng là Re Gừng, Giổi xanh, Xoan đào, Lim xanh,
Lim xẹt, Trám trắng, Giẻ cau, Giẻ đỏ, Chiêu liêu, Giổi xanh là những lồi cây
mọc nhanh thích ứng nhanh, phát triển tốt, ít bị sâu bệnh có khả năng nhân
rộng và phát triển cho các điều kiện lập địa tương tự [10].
Năm 1994 trong hội thảo về tăng cường các cơng trình trồng rừng ở
Việt Nam với sự phối hợp giữa Bộ Lâm nghiệp, dự án tăng cường các chương
trình trồng rừng ở Việt Nam (STRAP) và cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản
(JICA) đã đưa ra khuyến nghị quan trọng là cần có nhiều thơng tin hơn về loài
cây bản địa để cho các địa phương tham khảo và tìm chọn lồi cây phục vụ
cho trồng rừng. Nhằm đáp ứng được phần nào yêu cầu trên, dự án STRAP đã
cùng với Viện Khoa học Lâm nghiệp thực hiện một dự án “Xác định các loài
cây bản địa chất lượng cao để trồng rừng ở Việt Nam”. Kết quả đã đưa ra
những thơng tin có hệ thống và tổng hợp về 210 loài cây cho gỗ chất lượng
cao dùng để làm nhà ở và đồ mộc cao cấp. Qua đó cũng thấy tiềm năng của
cây bản địa ở từng vùng cũng như trong cả nước rất phong phú nhưng số cây
đã có kĩ thuật, có mơ hình, có khả năng trồng rừng cịn q ít. Do vậy cần
phải đẩy mạnh nghiên cứu thử nghiệm những cây cịn lại mới có thể biến tiềm
năng thành hiện thực. Ngoài ra cần tập trung nghiên cứu và phát triển những
cây có giá trị cao để tạo nguồn cây chủ lực cho từng vùng và cho cả nước.


×