Tải bản đầy đủ (.doc) (131 trang)

Các giải pháp quản lý để nâng cao chất lượng đào tạo ở trường trung học kinh tế kỹ thuật bạc liêu luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (617.67 KB, 131 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

PHẠM MẠNH CƯỜNG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ
ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC KINH TẾ - KỸ THUẬT
BẠC LIÊU

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 60.14.05
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Văn Đệ


2

Vinh, 2011
LỜI CẢM ƠN
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học
Vinh và Trường Đại học Sài gịn đã tạo cơ hội cho chúng tơi được tham gia
khoá đào tạo Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý Giáo dục. Sau một thời gian học
tập và nghiên cứu, đến nay tơi đã hồn thành xong chương trình đào tạo của
khố học. Với tình cảm chân thành, tơi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Ban
Giám hiệu, quý thầy cô Trường Đại học Vinh và Trường Đại học Sài Gịn đã
trực tiếp giảng dạy, giúp đỡ tơi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu vừa
qua. Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Văn Đệ Hiệu trưởng
Trường Đại học Đồng Tháp, người thầy hướng dẫn khoa học đã trực tiếp tận


tình hướng dẫn và giúp đỡ tơi trong suốt q trình nghiên cứu để hồn thành
luận văn này.
Tơi cũng xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, quý thầy cô, cán bộ
quản lý và các bạn đồng nghiệp, học sinh Trường Trung học Kinh tế - Kỹ
thuật Bạc Liêu và các doanh nghiệp đã tạo điều kiện giúp đỡ và cung cấp
nhiều thông tin cần thiết trong q trình học tập và hồn thành luận văn này.
Mặc dù đã hết sức cố gắng, nhưng luận văn này chắc chắn không thể
tránh khỏi những khiếm khuyết, hạn chế nhất định. Kính mong nhận được ý
kiến đóng góp, chỉ dẫn của q thầy cơ và của các bạn đồng nghiệp để tiếp
tục hoàn thiện kết quả nghiên cứu, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo ở
Trường Trung học Kinh tế - kỹ thuật Bạc Liêu trong thời gian tới.
Xin chân thành cảm ơn !
Thành phố Vinh, ngày 15 tháng 12 năm 2011
Tác giả luận văn
Phạm Mạnh Cường


3

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chất lượng nguồn nhân lực là yếu tố quyết định tốc độ phát triển kinh
tế, bảo đảm sự phát triển kinh tế xã hội bền vững, vừa là một bộ phận quan
trọng trong hệ thống chính sách phát triển tồn diện con người của Đảng và
Nhà nước ta. Việt Nam đang trong quá trình CNH, HĐH và hội nhập quốc tế
thì chất lượng nguồn nhân lực lại càng là nhân tố quyết định tác động mạnh
mẽ đến sự phát triển của đất nước.
Chính vì vậy Đảng và Nhà nước ta đã xác định “Phát triển Giáo dục và
đào tạo là quốc sách hàng đầu, là một trong những động lực quan trọng thúc
đẩy sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, là điều kiện để phát

huy nguồn lực con người. Đây là trách nhiệm của tồn Đảng, tồn dân, trong
đó nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục là lực lượng nịng cốt, có vai trị quan
trọng”. Trong chiến lược phát triển KT - XH 2011-2020 của Đảng tại Đại hội
Đảng lần thứ XI cũng đã xác định mục tiêu “lao động qua ĐT đạt trên 70%,
ĐT nghề chiếm 55% tổng lao động xã hội” [23].
Một trong những nguồn nhân lực đáp ứng trực tiếp cho thời kỳ cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa là lực lượng lao động lành nghề, trong đó GD TCCN
cung cấp một lượng khơng nhỏ. Tuy nhiên ở Việt Nam ln ở trong tình trạng
“thừa thầy, thiếu thợ” do nhận thức của người học và của người dân còn mang
nặng tư tưởng chỉ mong muốn con em vào học đại học mà không muốn học
các bậc học thấp hơn mà không xét đến các điều kiện thực tế về lực học và
khả năng tài chính. Ngay cả các cơ quan nhà nước tuyển dụng lao động hầu
hết địi hỏi điều kiện phải có bằng tốt nghiệp cao đẳng, đại học. Mặt khác,
chất lượng lao động còn thấp, chưa ngang tầm khu vực, chưa đáp ứng được
yêu cầu của sự nghiệp CNH, HĐH; chưa theo kịp yêu cầu phát triển kinh tế -


4

xã hội, chưa thật sự gắn giữa nhu cầu với sử dụng nguồn nhân lực có trình độ
TCCN; vẫn cịn khoảng cách lớn giữa trình độ tay nghề của HS mới ra trường
và yêu cầu của các đơn vị sử dụng lao động có trình độ TCCN. Chính vì vậy,
vấn đề đảm bảo và nâng cao CLĐT TCCN được các ngành, các cấp và toàn
xã hội đặc biệt quan tâm. Do đó, các cơ sở ĐT nói chung và các trường
TCCN nói riêng phải giải quyết hiệu quả bài tốn giữa phát triển nhanh quy
mô, phạm vi ĐT vừa nâng cao CLĐT, đây là một nhiệm vụ cao cả và một
trọng trách nặng nề.
Bạc Liêu, là một tỉnh ở khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long “vùng
trũng về GD và ĐT”, so với mặt bằng trình độ chung trong khu vực và cả
nước thì đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật và tay nghề của

tỉnh Bạc Liêu cịn thấp, có gần 70% lao động chưa qua ĐT, tỷ lệ người lao
động có trình độ đại học - cao đẳng vẫn còn thấp hơn so với khu vực Đồng
bằng Sơng Cửu Long. Chính vì vậy trong Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng
bộ tỉnh Bạc Liêu lần thứ XIV đã xác định chỉ tiêu phấn đấu “Tỷ lệ lao động
qua ĐT năm 2015 đạt 45%”, “Tập trung ĐT và nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực để đáp ứng nhu cầu CNH, HĐH của tỉnh” [40]. Vì vậy việc đề ra và
thực hiện được các giải pháp nhằm nâng cao CLĐT TCCN một cách có cơ sở
khoa học là hết sức cấp thiết đối với các cơ sở ĐT của tỉnh Bạc Liêu và có ý
nghĩa rất thiết thực phát triển GD TCCN của tỉnh, đáp ứng nhu cầu ĐT nguồn
nhân lực góp phần thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ mục tiêu KT - XH của
tỉnh đã đề ra.
Trường TH KT - KT Bạc Liêu, qua hơn 25 năm xây dựng và trưởng
thành đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng trong ĐT, đóng góp đáng kể
nguồn nhân lực phục vụ cho sự nghiệp phát triển KT - XH của tỉnh và khu
vực. Tuy nhiên về qui mơ cũng như CLĐT cịn hạn chế về các mặt như: nội
dung chương trình ĐT, phương pháp dạy học, đội ngũ giáo viên, cơ sở vật
chất và các điều kiện khác đảm bảo cho CLĐT còn nhiều mặt bất cập hạn chế;


5

chất lượng và hiệu quả ĐT chưa cao, đòi hỏi phải nâng cao CLĐT là nhiệm
vụ thường xuyên và cực kỳ quan trọng của Nhà trường, nó khơng chỉ là trách
nhiệm mà cịn là uy tín, danh dự và sự tồn tại của Nhà trường, nhất là các
trường TCCN trong điều kiện hiện nay; đồng thời nâng cao CLĐT cũng chính
là khẳng định “thương hiệu” của từng trường. Chính vì vậy để tồn tại và phát
triển, BGH Trường TH KT - KT Bạc Liêu luôn quan tâm đến CLĐT, và thực
tế đã có nhiều giải pháp để nâng cao CLĐT, song cũng chưa có một đề tài nào
nghiên cứu chuyên sâu một cách có hệ thống về vấn đề này tại trường vì vậy
tơi chọn vấn đề: “Một số giải pháp quản lý để nâng cao chất lượng đào tạo

ở Trường Trung học Kinh tế - Kỹ thuật Bạc Liêu” làm đề tài nghiên cứu
luận văn thạc sỹ QLGD của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất một số giải pháp
quản lý để nâng cao CLĐT ở Trường TH KT - KT Bạc Liêu.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu.
Vấn đề nâng cao CLĐT ở Trường TH KT - KT dưới góc độ quản lý.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Một số giải pháp QL để nâng cao CLĐT ở Trường TH KT - KT Bạc Liêu.
4. Giả thuyết khoa học
Có thể nâng cao được CLĐT ở Trường TH KT - KT Bạc Liêu, nếu đề
xuất được các giải pháp quản lý có cơ sở khoa học và có tính khả thi.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài
5.2. Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của đề tài
5.3. Đề xuất một số giải pháp quản lý để nâng cao CLĐT ở Trường TH
KT - KT Bạc Liêu
6. Phương pháp nghiên cứu


6

6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thông tin lý luận để xây
dựng cơ sở lý luận của đề tài. Thuộc nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
có các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau đây:
- Phương pháp phân tích - tổng hợp tài liệu;
- Phương pháp khái quát hóa các nhận định độc lập.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thơng tin thực tiễn để xây
dựng cơ sở thực tiễn của đề tài. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn có
các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau đây:
- Phương pháp điều tra;
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm GD;
- Phương pháp nghiên cứu các sản phẩm hoạt động;
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia;
- Phương pháp khảo nghiệm, thử nghiệm.
6.3. Phương pháp thống kê tốn học
7. Đóng góp của luận văn
7.1. Về mặt lý luận
Hệ thống hóa lý luận về vấn đề CLĐT nói chung, nâng cao CLĐT ở
Trường TH KT - KT Bạc Liêu nói riêng.
7.2. Về mặt thực tiễn
Làm rõ thực trạng về CLĐT ở Trường TH KT - KT Bạc Liêu; đồng
thời đề xuất được một số giải pháp quản lý nâng cao CLĐT ở Trường TH KT
- KT Bạc Liêu có cơ sở khoa học và có tính khả thi góp phần ĐT nguồn nhân
lực phục vụ cho sự nghiệp phát triển KT - XH tại địa phương nói riêng và của
cả nước nói chung.
8. Cấu trúc của luận văn


7

Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục nghiên cứu,
luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài
Chương 2: Cơ sở thực tiễn của đề tài
Chương 3: Một số giải pháp quản lý để nâng cao CLĐT ở Trường
Trung học KT - KT Bạc Liêu



8

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Vấn đề CLĐT từ trước đến nay luôn thu hút sự quan tâm không chỉ của
các nhà QL mà còn của các nhà nghiên cứu trong nước cũng trên thế giới. Đối
với Việt nam, đang tiến hành CNH - HĐH đất nước trong bối cảnh xu thế
toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, CLĐT ln là vấn đề được xã hội quan tâm.
Việc nghiên cứu phấn đấu nâng cao CLĐT bao giờ cũng được xem là nhiệm
vụ quan trọng nhất trong công tác QL của các cơ sở ĐT.
Ở Việt Nam, nhất là kể từ năm 1990, công tác ĐT ở nước ta đặc biệt
được quan tâm. Vì vậy cho đến nay có nhiều cơng trình nghiên cứu đi vào giải
quyết các khía cạnh khác nhau về CLĐT nói chung và CLĐT TCCN nói riêng
đã được công bố. Trong đề tài này, chúng tôi xin nêu một số cơng trình
nghiên cứu cũng như một số bài viết liên quan đến CLĐT nói chung và
CLĐT TCCN nói riêng.
Đề tài "Nghiên cứu sự đáp ứng của GD đại học và chuyên nghiệp đối
với thị trường lao động", mã số B96-52-TĐ03 (Chủ nhiệm: Trần Khánh Đức,
1998) đã đề xuất các giải pháp nâng cao mức độ đáp ứng của GD đại học và
chuyên nghiệp với thị trường lao động... Nhằm góp phần vào việc nâng cao
chất lượng GD TCCN đã có một số đề tài nghiên cứu được thực hiện như: Đề
tài “Nghiên cứu đề xuất giải pháp QL CLĐT của các trường THCN Hà Nội”,
mã số: 01X-06/01-2002-2 (Chủ nhiệm: Vũ Đình Cường, 2004); đề tài
“Những giải pháp cơ bản nâng cao chất lượng GD THCN” mã số B2004CTGD-03 (Chủ nhiệm: PGS.TS NGuyễn Đức Trí, 2005); ... Ngồi ra còn
nhiều tài liệu của các tác giả đã đề cập đến vấn đề CLĐT và nâng cao CLĐT
như: “Công tác kiểm định các điều kiện đảm bảo chất lượng và khả năng ứng



9

dụng ở Việt Nam” (2000) của TS.Trần Khánh Đức; “Về chất lượng đào tạo
và quản lý chất lượng đào tạo trung học chuyên nghiệp” (2001), “Quản lý và
kiểm định chất lượng đào tạo nhân lực theo ISO và TQM” (2004) của
TS.Trần Khánh Đức; “Đánh giá chất lượng GD chuyên nghiệp: cơ sở lý luận
và thực tiễn” (2005) của PGS.TS Nguyễn Đức Trí; Đánh giá chất lượng GD
THCN (2005) của GS.TSKH. Nguyễn Minh Đường; “Bàn về chất lượng đào
tạo và đánh giá chất lượng đào tạo TCCN” (2005) của ThS. Nguyễn Đăng
Trụ; Chất lượng giáo dục THCN - khái niệm, nội dung tiêu chí và phương
pháp đo lường (2005) của PGS.TS Nguyễn Viết Sự; “Bộ tiêu chuẩn đánh giá
chất lượng EFQM và sử dựng vào việc nâng cao chất lượng trường THCN”
(2005) của ThS. Đỗ Thiết Thạch; “Về xây dựng chuẩn chất lượng giáo dục
TCCN” (2005) của GS.TSKH. Vũ Ngọc Hải; “Tiêu chuẩn trong giáo dục
chuyên nghiệp” (2005) của TS. Hoàng Ngọc Vinh; “ Về hệ thống đảm bảo
chất lượng trong các trường trung cấp chuyên nghiệp” (2005) của KS.
Nguyễn Việt Hùng; “ Kiểm định chương trình đào tạo TCCN” (2005) của TS.
Đặng Xuân Hải; “Chất lượng đào tạo trong cơ chế thị trường” (2008) của
GS.TSKH. Nguyễn Minh Đường; “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về nâng
cao chất lượng GDCN và cao đẳng ở Việt nam ” (2008) của PGS.TS Nguyễn
Đức Trí; “CLĐT và quản lý chất lượng ĐT nghề nghiệp” (2008) của
PGS.TS.Trần Khánh Đức; “Đánh giá CLĐT trong các trường TCCN, cao
đẳng và đại học” (2008) của TS. Phan Thị Hồng Vinh - Ths. Ngô Thị San; …
Trong nền kinh tế thị trường, trước xu thế hội nhập yêu cầu về nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực ngày càng trở nên bức thiết, đòi hỏi các trường
phải nâng cao CLĐT, một số học viên cao học QLGD đã đi vào nghiên cứu
thực trạng CLĐT nghề ở các trường cao đẳng, trung cấp nghề và đề xuất
những biện pháp, giải pháp QL nhằm nâng cao CLĐT nghề đáp ứng yêu cầu
phát triển KT - XH của của địa phương như:



10

Nguyễn Thị Hiếu với đề tài “Một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao
chất lượng đào tạo tại trường Cao đẳng nghề Bách khoa Hà Nội”; Đặng Huy
Phương với đề tài “Một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo ở Trường
Cao đẳng nghề Tỉnh Đồng tháp ”. Các đề tài này đã phản ánh được thực trạng
đào tạo của trường và đưa ra những đề xuất, giải pháp nâng cao CLĐT nghề
ở các trường này trong thời gian tới nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển KT XH của địa phương.
Qua tìm hiểu các đề tài và các tài liệu nêu trên cho thấy mỗi đề tài hoặc
tài liệu đã đi sâu giải quyết một số nhất định các khía cạnh, đề xuất một số
giải pháp, biện pháp nhằm góp phần nâng cao CLĐT nói chung và CLĐT
TCCN nói riêng ở phạm vi nhất định. Tuy nhiên, vấn đề nâng cao chất lượng
đào tạo ở một trường Trung cấp KT - KT chưa được nghiên cứu một cách cụ
thể và có hệ thống. Mặt khác, hiện nay GD TCCN đang đứng trước những
thách thức to lớn và cấp bách cần tháo gỡ để không những phát triển về quy
mơ mà đặc biệt cịn phải phát triển cả về CLĐT đáp ứng nhu cầu XH.
Vì vậy, nghiên cứu đề tài “Một số giải pháp quản lý để nâng cao chất
lượng đào tạo ở Trường Trung học Kinh tế - kỹ thuật Bạc Liêu” có vai trị
và ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao CLĐT, nâng cao năng lực ĐT của
Trường TH KT - KT Bạc Liêu, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
phục vụ cho sự nghiệp phát triển KT - XH của địa phương nói riêng và của cả
nước nói chung.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Chất lượng và chất lượng đào tạo
1.2.1.1. Chất lượng
Hiện nay, có nhiều quan niệm khác nhau về chất lượng. Bên cạnh sự
thay đổi về thời gian thì từ những cách tiếp cận khác nhau cũng dẫn đến những
khái niệm khác nhau về chất lượng. Như vậy, chất lượng được xem như là



11

đích tới ln thay đổi và ln có tính lịch sử cụ thể. Vì vậy xin nêu một số
khái niệm tiêu biểu về chất lượng như sau:
- Theo Từ điển tiếng Việt: “Chất lượng là phạm trù triết học biểu thị
những thuộc tính bản chất của sự vật, chỉ rõ nó là cái gì, tính ổn định tương đối
của sự vật phân biệt nó với sự vật khác, chất lượng là đặc tính khách quan của
sự vật" [47].
- Theo ISO 9000 (năm 2000): “Chất lượng là mức độ mà một tập hợp
các đặc trưng vốn có đáp ứng được các yêu cầu của khách hàng và những
người khác có quan tâm”.
- Theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN - ISO 8402 - 86): Chất lượng của
sản phẩm là tổng thể những đặc điểm, những đặc trưng của sản phẩm thể hiện
được sự thoả mãn nhu cầu trong những điều kiện tiêu dùng xác định và phù
hợp với công cụ, tên gọi sản phẩm.
- Theo tiêu chuẩn Việt Nam 5814 - 94: Chất lượng là sự tập hợp các đặc
tính của một thực thể (đối tượng) tạo cho thực thể đối tượng có khả năng thoả
mãn những nhu cầu đã nêu ra hoặc nhu cầu tiềm ẩn.
- Chất lượng được hiểu theo khía cạnh (Theo Harvey & Green; 1993) đó
là: “Chất lượng tuyệt đối” được hiểu là “sự xuất chúng, tuyệt vời, ưu tú, xuất
sắc; sự hồn hảo; sự phù hợp, thích hợp; sự thể hiện giá trị; sự biến đổi về
chất”. Đó là cái mà hầu hết chúng ta muốn có, và chỉ một số ít có thể có được.
“Chất lượng tương đối” dùng để chỉ một số thuộc tính mà người ta gán cho
sản phẩm. Theo quan niệm này thì một vật, một sản phẩm hoặc một dịch vụ
được xem là có chất lượng khi nó đáp ứng được các mong muốn do người sản
xuất định ra và các yêu cầu mà người sử dụng đòi hỏi [48].
Như vậy: “chất lượng tương đối” có hai khía cạnh:
Thứ nhất, chất lượng là đạt được mục tiêu (phù hợp với tiêu chuẩn) do

người sản xuất đề ra, ở khía cạnh này được xem là “chất lượng bên
trong”[48].


12

Thứ hai, chất lượng được xem là sự thoả mãn tốt nhất những địi hỏi
của người sử dụng, ở khía cạnh này được xem là “chất lượng bên ngoài” [48].
Theo quan niệm trên thì chất lượng được biểu hiện qua sơ đồ 1.1 sau:

CHẤT
LƯỢNG

CHẤT LƯỢNG
TUYỆT ĐỐI

- Sự xuất chúng, tuyệt vời, ưu tú,
xuất sắc;
- Sự hoàn hảo;
- Sự phù hợp, thích hợp;
- Sự thể hiện giá trị; sự biến đổi
về chất.

CHẤT LƯỢNG
TƯƠNG ĐỐI

CHẤT LƯỢNG
BÊN TRONG

CHẤT LƯỢNG

BÊN NGOÀI

Đạt được mục
tiêu (phù hợp
với tiêu chuẩn)
do người sản
xuất đề ra.

Sự thoả mãn tốt
nhất những đòi
hỏi của người
sử dụng.

Sơ đồ 1.1. Quan niệm chất lượng tuyệt đối và chất lượng tương đối
“Vậy chất lượng là những thuộc tính phản ảnh bản chất của sự vật, chỉ
rõ nó là cái gì, tính ổn định tương đối của sự vật phân biệt nó với sự vật khác,
chất lượng là đặc tính khách quan của sự vật” [31].
Để đánh giá chất lượng của một hoạt động, thông thường người ta so
sánh kết quả đạt được với mục tiêu đặt ra. Với cách tiếp cận này, hiệu quả của
hoạt động đào tạo cũng cần phải được xem xét trong mối tương quan giữa kết
quả và chi phí (theo nghĩa rộng), đồng thời có tính tới hiệu quả XH.
1.2.1.2. Chất lượng đào tạo
a) Đào tạo: Khái niệm về ĐT có nhiều cách hiểu khác nhau, chúng tơi
xin trích dẫn một số khái niệm như sau:


13

- Theo từ điển Tiếng việt, ĐT là: “ dạy dỗ, rèn luyện để trở nên người
có hiểu biết, có nghề nghiệp” [47].

- Theo tác giả Nguyễn Minh Đường: "ĐT là q trình hoạt động có
mục đích, có tổ chức nhằm hình thành và phát triển hệ thống tri thức, kỹ
năng, kỹ xảo, thái độ... để hoàn thiện nhân cách cho mỗi cá nhân để tạo điều
kiện cho họ có thể vào đời hành nghề một cách có năng suất và hiệu quả"
[25].
Như vậy, ĐT là một quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức nhằm
hình thành và q trình có hệ thống các tri thức, kỹ năng, thái độ một cách có
hệ thống nhằm chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng
đảm nhận được một công việc nhất định. Đào tạo là một loại công việc xã hội,
một hoạt động đặc trưng của GD (nghĩa rộng) nhằm chuyển giao kinh nghiệm
hoạt động từ thế hệ này qua thế hệ khác. Quá trình ĐT có thể diễn ra trong
nhà trường hoặc ngồi cơ sở sản xuất kinh doanh theo một ngành nghề cụ thể
nhằm giúp cho người học đạt được một trình độ nhất định trong lao động
nghề nghiệp.
b) Chất lượng ĐT:
Người ta thấy rằng các định nghĩa chất lượng nói chung và CLĐT nói
riêng ln được thay đổi theo thời gian. Hiện nay, khái niệm về CLĐT còn
nhiều điểm khác nhau, do từ “chất lượng” được dùng chung cho cả hai quan
niệm: Chất lượng tuyệt đối và chất lượng tương đối.
- Với quan niệm chất lượng tuyệt đối thì từ “Chất lượng” được dùng
cho những sản phẩm, những đồ vật hàm chứa trong nó những phẩm chất,
những tiêu chuẩn cao nhất khó có thể vượt qua được. Nó được dùng với nghĩa
chất lượng cao, hoặc chất lượng hàng đầu [28].
- Với quan niệm chất lượng tương đối thì được hiểu theo hai khía cạnh:
thứ nhất là đạt được mục tiêu (phù hợp với tiêu chuẩn) do người sản xuất đề
ra, ở khía cạnh này chất lượng được xem là “Chất lượng bên trong”. Thứ hai,


14


chất lượng được xem là sự thoả mãn tốt nhất những địi hỏi của người tiêu
dùng, ở khía cạnh này chất lượng được xem là “chất lượng bên ngoài” [28].
- Ở mỗi cơ sở ĐT ln có một nhiệm vụ ủy thác, nhiệm vụ này thường
do các chủ sở hữu quy định, điều này chi phối mọi hoạt động của nhà trường.
Từ nhiệm vụ được ủy thác này, nhà trường xác định các mục tiêu đào tạo của
mình sao cho phù hợp với nhu cầu sử dụng của XH để đạt được “chất lượng
bên ngoài”; và các hoạt động của nhà trường sẽ được hướng vào nhằm đạt
mục tiêu ĐT đó, đạt “chất lượng bên trong” [28].

Nhu cầu xã hội

Kết quả đào tạo phù hợp
với nhu cầu sử dụng ->
Đạt chất lượng ngoài

Kết quả đào tạo

Mục tiêu đào tạo

Kết quả đào tạo phù hợp
với mục tiêu đào tạo ->
Đạt chất lượng trong

Sơ đồ 1.2. Quan niệm về chất lượng trong và chất lượng ngồi [28].
Do đó, hiện nay cũng có nhiều quan niệm khác nhau về CLĐT:
- Theo tác giả Lê Đức Ngọc và Lâm Quang Thiệp (Đại học quốc gia Hà
Nội) CLĐT được đánh giá qua mức độ đạt được mục tiêu ĐT đã đề ra đối với
một chương trình ĐT [31].
- Theo tác giả Trần Khánh Đức CLGD là kết quả của quá trình ĐT
được phản ánh ở các đặc trưng về phẩm chất, giá trị nhân cách và giá trị sức

lao động hay năng lực hành nghề của người tốt nghiệp tương ứng với mục
tiêu, chương trình ĐT theo các ngành nghề cụ thể [28].


15

- Theo cách tiếp cận QL chất lượng thì: CLĐT được coi là sự phù hợp
và đáp ứng yêu cầu. CLĐT có 2 phần: phần cứng là bộ ba kiến thức, kỹ năng,
thái độ người học tiếp thu trong QTĐT; phần mềm là năng lực sáng tạo và
thích ứng. CLĐT phụ thuộc vào 3 yếu tố: Hoạch định (thiết kế và xây dựng
mục tiêu); Tổ chức ĐT; Sử dụng (Xem sơ đồ 1.3). Miền chất lượng là vùng
giao nhau của cả 3 yếu tố trên. Miền chất lượng càng lớn chứng tỏ cơ sở ĐT
đã tổ chức tốt quá trình ĐT phù hợp với mục tiêu thiết kế ban đầu đạt hiệu
quả và có khả năng cạnh tranh với các cơ sở ĐT khác.
Hoạch định mục tiêu

Miền chất lượng
Tổ chức
QTĐT

Sử dụng
Sơ đồ 1.3. Chất lượng đào tạo

- Xét dưới góc độ hệ thống các trường TCCN thì CLĐT được hiểu là
một trong các thành phần đầu ra của hệ thống TCCN. Đầu ra của hệ thống
TCCN đã được môi trường xã hội đặt hàng thông qua luật giáo dục: “Trung
cấp chuyên nghiệp nhằm đào tạo người lao động có kiến thức, kỹ năng thực
hành cơ bản của một nghề, có khả năng làm việc độc lập và có tính sáng tạo,
ứng dụng công nghệ vào công việc” [34].
- Xét dưới góc độ trường TCCN, chất lượng GD trường TCCN là sự

đáp ứng mục tiêu do nhà trường đề ra, đảm bảo các yêu cầu về mục tiêu GD
TCCN của Luật GD, phù hợp với yêu cầu ĐT nguồn nhân lực cho sự phát
triển KT - XH của địa phương và của ngành [10].
- Với quan điểm tiếp cận thị trường: “CLĐT là mức độ đạt được so với
các chuẩn của mục tiêu ĐT và mức độ thỏa mãn yêu cầu của khách hàng”.


16

Xuất phát từ quan niệm về CLĐT nêu trên, theo PGS.TS. Trần Khánh
Đức hệ thống các tiêu chí đánh giá CLĐT (sản phẩm ĐT) đối với từng ngành
ĐT nhất định có thể bao gồm các tiêu chí được biểu hiện qua s 1.4 sau:

Quỏ trỡnh o to

Mục tiêu
đào tạo

Kin thức

NGƯỜI TỐT
NGHIỆP
Kỹ năng

Thái độ

CHẤT LƯỢNG
ĐÀO TẠO
1) Đặc trưng, giá trị nhân
cách, xã hội, nghề

nghiệp.
2) Giá trị sức lao động.
3) Năng lực hành nghề.
4) Trình độ chun mơn
nghề nghiệp (Kiến thức,
kỹ năng...).
5) Năng lực thích ứng với
thị trường lao động.
6) Năng lực phát triển
nghề nghiệp.

Theo chương trình đào tạo
Sơ đồ 1.4. Quan hệ giữa mục tiêu và CLĐT
(Nguồn: Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực trong thế kỷ 21,
PGS.TS. Trần Khánh Đức)
Có thể coi các tiêu chí nêu trên thể hiện nội hàm của khái niệm CLĐT,
là mục tiêu mà các cơ sở ĐT cần hướng tới.
Như vậy, CLĐT chính là sự tổng hoà những phẩm chất và năng lực
được tạo nên trong quá trình ĐT so với thang chuẩn quốc gia của nhà nước
hoặc xã hội nhất định. CLĐT ngày nay khơng chỉ đơn thuần là trình độ, khả
năng học tập, rèn luyện ở nhà trường được đánh giá bằng điểm số của các
môn thi, môn kiểm tra, mà quan trọng hơn là bằng những kết quả thực tế và


17

bằng hiệu quả sử dụng những phẩm chất và năng lực của học sinh trong hoạt
động thực tiễn ở nhà trường, gia đình, XH.
Tóm lại, mặc dù có nhiều định nghĩa, cách hiểu khác nhau nhưng có thể
khái quát lại: CLĐT là sự phù hợp với mục tiêu đề ra qua sự đánh giá của

người học, người dạy, người QL và người sử dụng sản phẩm ĐT.
CLĐT luôn là vấn đề quan trọng nhất của các cơ sở ĐT và là mục tiêu
mà tất cả các nhà trường cần hướng tới. Việc phấn đấu nâng cao CLĐT bao giờ
cũng được xem là nhiệm vụ quan trọng nhất trong công tác QL của các cơ sở
ĐT nói chung và trường TCCN nói riêng.
1.2.2. Quản lý và quản lý nâng cao chất lượng đào tạo
1.2.2.1. Khái niệm quản lý
Do đối tượng QL phong phú, đa dạng tuỳ thuộc vào từng lĩnh vực hoạt
động cụ thể, từng giai đoạn phát triển của XH mà có những cách hiểu khác
nhau về QL.
- Theo Từ điển tiếng Việt, “QL là chức năng và hoạt động của hệ thống
có tổ chức thuộc các giới khác nhau (sinh học, kỹ thuật, xã hội), bảo đảm giữ gìn
một cơ cấu ổn định nhất định, duy trì sự hoạt động tối ưu và bảo đảm thực hiện
những chương trình và mục tiêu của hệ thống đó” [47].
- Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: “QL là quá trình tác động của
chủ thể QL đến đối tượng nhằm điều khiển, hướng dẫn các quá trình XH, hành
vi hoạt động của con người nhằm đạt tới mục đích, đúng với ý chí của nhà QL
và phù hợp với quy luật khách quan, để khái quát và làm rõ được quy trình
QL” [35].
Tuy tiếp cận ở những góc độ khác nhau, song về cơ bản khái niệm QL
có những dấu hiệu chung như sau:
- Một là, sự tác động của chủ thể QL đến các đối tượng QL nhằm phối
hợp hành động để đạt được mục tiêu QL.


18

- Hai là, phải có ít nhất một chủ thể QL là tác nhân tạo ra các tác động
và ít nhất là một đối tượng bị QL tiếp nhận trực tiếp các tác động của chủ thể
QL tạo ra và các khách thể khác chịu các tác động gián tiếp của chủ thể QL.

Tác động có thể chỉ một lần mà cũng có thể là liên tục nhiều lần.
- Ba là, phải có một mục tiêu và một quỹ đạo đặt ra cho cả đối tượng và
chủ thể, mục tiêu này là căn cứ để chủ thể tạo ra các tác động.
Vậy QL là sự tác động và điều chỉnh có tổ chức, có hướng đích bằng
một hệ thống các biện pháp, phương pháp và các công cụ của chủ thể QL tới
các đối tượng QL nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
Mặc dù không giống nhau, song các khái niệm trên đều đề cập tới bản
chất của hoạt động QL, đó là: QL là một q trình tác động, gây ảnh hưởng
của chủ thể quản lý (người QL) đến khách thể QL (người bị QL) nhằm đạt
được mục tiêu chung. Q trình tác động này được mơ hình hố theo sơ đồ
1.5. như sau:
Công cụ

Chủ thể
quản lý

Khách thể
quản lý

MỤC
MỤC
TIÊU
TIÊU

Phương
pháp
Sơ đồ 1.5. Mơ hình về quản lý
Như vậy, hiệu quả QL phụ thuộc vào các yếu tố: Chủ thể, khách thể,
mục tiêu, phương pháp và công cụ QL. Các thành tố này có mối quan hệ tác
động, tương hỗ với nhau như sơ đồ 1.5.

1.1.2.2. Bản chất và chức năng cơ bản của quản lý
Bản chất của hoạt động QL là sự tác động có mục đích đến tập thể
người, nhằm thực hiện mục tiêu QL.


19

Chức năng QL biểu hiện bản chất QL và là những phạm trù cơ bản,
chiếm vị trí then chốt của quá trình quản lý. “Các chức năng QL là những
hình thái biểu hiện sự tác động có mục đích đến tập thể người” [35].
Có 4 chức năng cơ bản liên quan mật thiết với nhau, đó là: Kế hoạch Tổ chức - Chỉ đạo - Kiểm tra và thông tin là mạch máu của QL. Có thể mơ
hình hố mối quan hệ giữa các thành tố trên qua sơ đồ 1.6 như sau:
Kế hoạch

Kiểm tra

THÔNG
TIN
QUẢN


Tổ chức

Chỉ đạo
Sơ đồ 1.6. Chu trình quản lý
Kế hoạch: Kế hoạch là một chức năng QL và là khởi điểm của một chu
trình QL. Kế hoạch là quá trình vạch ra các mục tiêu và quyết định phương
thức đạt mục tiêu đó. Khả năng thực hiện chức năng kế hoạch dựa trên các kỹ
năng nhận thức và ra quyết định của chủ thể QL.
Tổ chức: Tổ chức là một q trình phân cơng, phối hợp các nhiệm vụ

và nguồn lực để đạt được các mục tiêu đã được đề ra. Vì vậy, chủ thể QL phải
thiết kế, phát triển một hệ thống tổ chức để thực hiện các kế hoạch đã vạch ra.
Chỉ đạo: Chỉ đạo là một quá trình tác động, gây ảnh hưởng đến các
thành viên trong tổ chức để công việc của họ hướng tới các mục tiêu chung đã
đặt ra. Tức là chủ thể QL phải làm việc với các nhân viên, xem họ thực hiện
các nhiệm vụ của mình như thế nào và phải truyền đạt, thuyết phục về các
mục tiêu cũng như thúc đẩy họ đạt được các mục tiêu đó bằng nhiều biện
pháp khác nhau.


20

Kiểm tra: Kiểm tra là một quá trình thiết lập và thực hiện các cơ chế
thích hợp để đảm bảo đạt được các mục tiêu của tổ chức. Bằng cách thơng
qua cá nhân, một nhóm hoặc một tổ chức theo dõi, giám sát các thành quả
hoạt động và tiến hành những hoạt động sửa chữa, uốn nắn nếu cần thiết.
Các chức năng QL tạo thành một hệ thống thống nhất với một trình tự
nhất định, trong QL khơng được coi nhẹ một chức năng nào.
1.2.2.3. Quản lý nâng cao chất lượng đào tạo
Trong QL để nâng cao CLĐT là chú ý việc cung cấp kiến thức chuyên
môn cũng như năng lực, kĩ năng nghề nghiệp và rèn luyện phẩm chất đạo đức
cho người học để đạt được mục tiêu ĐT đã đề ra.
Sản phẩm ĐT được xem là chất lượng cao khi nó đáp ứng tốt mục tiêu
ĐT mà xã hội đặt ra với mỗi ngành học. Yêu cầu của đất nước trong giai đoạn
phát triển ngày càng cao, do đó chất lượng ĐT ở giai đoạn trước khơng cịn
phù hợp với giai đoạn sau. Vì vậy, CLĐT phải khơng ngừng được nâng cao
nhằm thu được hiệu quả GD - ĐT cao nhất.
Nâng cao CLĐT là cải tiến liên tục ở mọi khâu, mọi cơng đoạn, mọi
thời gian ĐT có liên quan tới người dạy, người học, người QL, người phục
vụ. Có thể nói cách khác nâng cao chất lượng đào tạo chính là cải tiến hệ

thống tổ hợp các biện pháp để tăng hiệu quả, hiệu suất của mọi khâu trong
quá trình ĐT nhằm đạt kết quả ĐT cao nhất, có lợi cho người học, cho XH.
Vậy QL để nâng cao CLĐT là sự tác động và điều chỉnh bằng một hệ
thống các biện pháp, phương pháp và các công cụ của chủ thể QL tới các đối
tượng QL nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của hệ
thống để tạo ra những biến đổi về chất lượng của người học ở các phẩm chất,
Công cụ
được
ra nghề củaĐạt
giá trị nhân cách và giá trị sức lao động hay năngTạo
lực hành
người
tốt
Đạt được
MỤC
những
MỤC
nghiệp đạt được mục tiêu đặt ra trong công tác ĐT.
TIÊU
biến đổi về
TIÊU
đặt ra
chất của
Chủ thể
Khách thể
đặt ra
trong
người học
quản lý
quản lý

trong
công tác
(theo các
công tác
đào tạo
tiêu chí
đào tạo
chất lượng
Phương
trong sơ
pháp
đồ 1.4)



×