Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Luận văn thạc sĩ ứng dụng esb trong xây dựng hệ thống quản lý công chức tại sở khoa học và công nghệ tỉnh vĩnh long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.14 MB, 96 trang )

..

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA

PHẠM TUẤN KHANH

ỨNG DỤNG ESB TRONG XÂY DỰNG
HỆ THỐNG QUẢN LÝ CÔNG CHỨC TẠI
SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH VĨNH LONG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT

Đà Nẵng - Năm 2017


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA

PHẠM TUẤN KHANH

ỨNG DỤNG ESB TRONG XÂY DỰNG
HỆ THỐNG QUẢN LÝ CÔNG CHỨC TẠI
SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH VĨNH LONG

Chuyên ngành: Khoa học máy tính
Mã số: 60.48.01.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Tấn Khôi



Đà Nẵng - Năm 2017


i

LỜI CAM ĐOAN

Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.

Tác giả luận văn

Phạm Tuấn Khanh


ii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................i
MỤC LỤC ............................................................................................................. ii
TÓM TẮT LUẬN VĂN .........................................................................................v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH................................................................................... viii
MỞ ĐẦU ................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................1
2. Mục tiêu và nội dung nghiên cứu ...................................................................4
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................4

4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................4
5. Dự kiến kết quả đạt được ...............................................................................5
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ........................................................................5
7. Bố cục của luận văn........................................................................................5
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ĐỀ TÀI ....................................................................6
1.1. TỔNG QUAN KHUNG KIẾN TRÚC CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ ....................6
1.1.1. Các mơ hình của Chính phủ điện tử .........................................................6
1.1.1.1. Chính phủ - Cơng dân (G2C) ............................................................6
1.1.1.2. Chính phủ - Doanh nghiệp (G2B) .....................................................6
1.1.1.3. Chính phủ - Chính phủ (G2G) ..........................................................7
1.1.1.4. Chính phủ - Nhân viên (G2E) ...........................................................7
1.1.2. Lợi ích mạng lại trong việc triển khai Chính phủ điện tử ........................7
1.1.3. Mối quan hệ phân cấp của các cơ quan hành chính .................................9
1.1.4. Mơ hình tổng thể cơ quan nhà nước các cấp ..........................................10
1.1.5. Khung kiến trúc chính quyền điện tử ở địa phương ...............................12
1.1.5.1. Mục đích xây dựng khung kiến trúc chính quyền điện tử ..............12
1.1.5.2. Mơ hình khung kiến trúc chính quyền điện tử cấp Tỉnh .................12
1.1.5.3. Mơ hình khung kiến trúc chính quyền điện tử cấp Huyện ..............14
1.1.6. Message Oriented Middleware (MOM) .................................................15
1.1.7. Kiến trúc hướng dịch vụ (SOA) .............................................................17
1.1.7.1. Khái quát về Kiến trúc hướng dịch vụ ............................................17
1.1.7.2. Lợi ích cơ bản SOA ........................................................................17
1.1.7.3. Thành phần kiến trúc hướng dịch vụ ..............................................18


iii
1.1.7.4. Đặc trưng kiến trúc hướng dịch vụ .................................................18
1.1.7.5. Cơ chế kiến trúc SOA .....................................................................18
1.1.8. Web Service............................................................................................19
1.1.9. Trục tích hợp dịch vụ (Enterprise Service Bus - ESB) ..........................21

1.1.9.1. Trục tích hợp dịch vụ ......................................................................21
1.1.9.2. Chức năng ESB ...............................................................................22
1.1.9.3. Kiến trúc ESB .................................................................................22
1.1.9.4. Một số tính năng của ESB...............................................................23
1.1.9.5. Quy trình làm việc trục tích hợp ESB .............................................23
1.2. KẾT CHƯƠNG ............................................................................................24
CHƯƠNG 2. CÔNG NGHỆ TRIỂN KHAI TRỤC LIÊN THÔNG ....................25
2.1. CÔNG NGHỆ OPEN ESB ............................................................................25
2.1.1. Kiến trúc Open ESB ...............................................................................25
2.1.2. Triển khai Open ESB .............................................................................27
2.1.3. Tích hợp ứng dụng Bpel trên Open ESB................................................28
2.2. CÔNG NGHỆ APACHE SERVICEMIX .....................................................30
2.2.1. Kiến trúc Apache ServiceMix ................................................................30
2.2.2. Triển khai Apache ServiceMix...............................................................31
2.3. CÔNG NGHỆ WSO2 ESB ............................................................................32
2.3.1. Kiến trúc WSO2 ESB .............................................................................32
2.3.2. Triển khai WSO2 ESB ...........................................................................33
2.3.3. Tích hợp WSO2 Message Broker vào WSO2 ESB ...............................34
2.4. CÔNG NGHỆ MULE ESB ...........................................................................37
2.4.1. Kiến trúc Mule ESB ...............................................................................37
2.4.2. Thông điệp, kênh ....................................................................................38
2.4.3. Các kết nối trong Mule ESB...................................................................40
2.5. KẾT CHƯƠNG .............................................................................................43
CHƯƠNG 3. THIẾT KẾ VÀ TRIỂN KHAI HỆ THỐNG ESB ..........................44
3.1. MƠ TẢ BÀI TỐN .......................................................................................44
3.2. PHÂN TÍCH KIẾN TRÚC ỨNG DỤNG .....................................................44
3.2.1. Website Quản lý công chức tỉnh Vĩnh Long ..........................................44
3.2.1.1. Chức năng hệ thống ........................................................................44
3.2.1.2. Cơ sở dữ liệu ...................................................................................44
3.2.1.3. Ngôn ngữ phát triển ứng dụng ........................................................45

3.2.1.4. Dịch vụ máy chủ Web Server .........................................................45


iv
3.2.2. Website Quản lý công chức Sở Khoa học và Công nghệ ......................45
3.2.2.1. Chức năng hệ thống ........................................................................45
3.2.2.2. Cơ sở dữ liệu ...................................................................................45
3.2.2.3. Ngôn ngữ phát triển ứng dụng ........................................................45
3.2.2.4. Dịch vụ máy chủ Web Server .........................................................45
3.3. THIẾT KẾ MÔ HÌNH LIÊN THƠNG HAI ỨNG DỤNG ...........................45
3.4. MƠ HÌNH XỬ LÝ DỮ LIỆU TRONG MULE ESB ....................................46
3.5. THIẾT KẾ HỆ THỐNG ................................................................................48
3.6. XÂY DỰNG MƠ HÌNH ỨNG DỤNG .........................................................49
3.7. TRIỂN KHAI MƠ HÌNH ỨNG DỤNG ........................................................50
3.7.1. Mơ phỏng Website quản lý công chức tỉnh Vĩnh Long .........................50
3.7.2. Mô phỏng Website quản lý công chức Sở Khoa học và Công nghệ ......51
3.7.3. Máy chủ tích hợp ESB ...........................................................................52
3.7.4. Máy chủ hàng đợi ...................................................................................52
3.8. KẾT QUẢ TRIỂN KHAI THỰC NGHIỆM .................................................52
3.9. NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ ..............................................................................54
3.10. KẾT CHƯƠNG ...........................................................................................55
KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN ............................................................56
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................58
PHỤ LỤC
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI
BẢN SAO KẾT LUẬN CỦA HỘI ĐỒNG, BẢN SAO NHẬN XÉT CỦA CÁC
PHẢN BIỆN.


v


TÓM TẮT LUẬN VĂN
ỨNG DỤNG ESB TRONG XÂY DỰNG HỆ THỐNG
QUẢN LÝ CÔNG CHỨC TẠI SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
TỈNH VĨNH LONG
Học viên: Phạm Tuấn Khanh

Chuyên ngành: Khoa học máy tính

Mã số: 60.48.01

Trường Đại học Bách Khoa - ĐHĐN

Khóa 31

Tóm tắt - Nhu cầu liên thơng ứng dụng nhằm trao đổi thông tin, phối hợp xử
lý nghiệp vụ giữa các cơ quan là rất lớn. Giải pháp sử dụng trục tích hợp liên thơng
các ứng dụng theo mơ hình kiến trúc hướng dịch vụ là phương án hiệu quả, tối ưu.
Phần đầu chúng tôi giới thiệu sơ lược mối quan hệ theo chiều dọc và chiều
ngang các đơn vị trong cơ quan nhà nước, nhu cầu và lợi ích trong chia sẽ dữ liệu;
Tiếp theo, chúng tôi giới thiệu mơ hình kiến trúc hướng dịch vụ (SOA), cơng nghệ
Web Service, điểm hạn chế trong tích hợp ứng dụng theo kiến trúc MOM, cơ chế
hoạt động trục tích hợp ESB và 4 cơng nghệ hỗ trợ triển khai trục tích hợp: Open
ESB, Apache ServiceMix, WSO2 và Mule ESB.
Cuối cùng chúng tôi vận hành thực nghiệm mô phỏng liên thông dữ liệu hai
ứng dụng: Phần mềm quản lý công chức tỉnh Vĩnh Long và Phần mềm quản lý
công chức Sở Khoa học và Cơng nghệ bằng cơng nghệ Mule ESB.
Từ khóa - Trục tích hợp, Open ESB, Apache ServiceMix, WSO2, Mule ESB.

APPLICATION ESB FOR THE BUILDING OF OFFICER MANAGEMENT

SYSTEM AT DEPARTMENT OF SCIENCE AND TECHNOLOGY
OF VINH LONG PROVINCE
Abstract - Demand for applications to exchange information and coordinate
processing professional between the state agencies is very large. The solution
using the integrated axis to link the application model service-oriented architecture
(SOA) is the optimal solution, optimal.
First, we introduce the vertical and horizontal relationship between the units in
the state agency, the needs and benefits in data sharing. Next, we introduce
service-oriented architecture (SOA) model, Web Service technology, limitations
application integration in MOM, operation mechanism of ESB and four
technologies support deployment integration: Open ESB, Apache ServiceMix,
WSO2 and Mule ESB.
Finally, we experimented simulating data interoperability for two applications:
Software officer management of Vinh Long province and Software officer
management of Department Science and Technology by Mule ESB technology.
Key words - Integrate, Open ESB, Apache ServiceMix, WSO2, Mule ESB.


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
LGSP

Từ tiếng Anh
Local Government Service Platform

EIPs

Enterprise Intergration Pattern


ESB

Enterprise Service Bus

G2B
G2C
G2E

Government to Business
Government to Citizens
Government to Employees

G2G
IIS

Government to Government
Information Internet Service

JBI

Java Business Integration

JRE
JMV

Java Runtime Environment
Java Virtual Machine

MOM

OSGi
SCA
SOA
SOAP

Message Oriented Middleware
Open Services Gateway Initiative
Service Component Architecture
Service Oriented Architecture
Simple Object Access Protocol

UDDI

Universal Description, Discovery and Integration

URI
WAN
WSDL
XML
XML-RPC
WS-BPEL

Uniform Resource Identifier
Wide Area Networks
Web Service Description Language
eXtensible Markup Language
eXtensible Markup Language - Remote Procedure Call
Web Service Bussiness Process Execution Language



vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng
1.1
1.2

Tên bảng

Trang

Bảng mô tả cơ sở dữ liệu dùng chung tại tỉnh Vĩnh Long
Bảng mô tả mức tiết kiệm trong lĩnh vực kinh doanh tại
Singapore

1
8


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu

Tên bảng

hình

Trang


1.1.

Trục tích hợp ESB kết nối các ứng dụng khác nhau

3

1.2.

Cơ cấu tổ chức các cơ quan cấp Bộ

9

1.3.

Cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Vĩnh Long

10

1.4.

Sơ đồ các phòng cấp Huyện

10

1.5.

Sơ đồ tổ chức các cơ quan hành chính

11


1.6.

Khung kiến trúc chính quyền điện tử cấp Tỉnh

13

1.7.

Khung kiến trúc chính quyền điện tử cấp Huyện

15

1.8.

Tích hợp ứng dụng với MOM

15

1.9.

Mơ hình gửi nhận thơng điệp trên MOM

16

1.10.

Mơ hình tích hợp dịch vụ theo kiến trúc SOA

17


1.11.

Các hoạt động cơ bản của SOA

18

1.12.

Mơ hình Web Service

20

1.13.

Mơ hình kết nối ứng dụng của ESB

21

1.14.

Tích hợp ứng dụng với kênh dịch vụ ESB

22

2.1.

Giao diện Open ESB Studio trên nền NetBeanIDE

27


2.2.

Mơ hình hóa quy trình Bpel trên Open ESB IDE

28

2.3.

Giao diện tổng hợp các mô-đun JBI

29

2.4.

Giao diện Web Console của Open ESB

30

2.5.

Kiến trúc Apache ServiceMix

30

2.6.

Thành phần kiến trúc WSO2 ESB

33


2.7.

Giao diện WSO2 Developer Studio

35

2.8.

WSO2 Message Broker thể hiện thông điệp “JMSMS”

36

2.9.

WSO2 ESB kết nối với Web Service

36

2.10.

Thành phần Mule xử lý thông điệp gửi đến ứng dụng

37

2.11.

Sơ đồ định tuyến trong Mule ESB

40


2.12.

Gửi/nhận File trong Mule ESB

41

2.13.

Nhận dữ liệu từ Database và chuyển đổi sang thông
điệp JMS

42

2.14.

Lấy dữ liệu từ Web Service và gửi đến Database

43

3.1.

Sơ đồ Mule ESB liên thông hai ứng dụng

46

3.2.

Xử lý luồng thông điệp trong Mule ESB


48


ix
Số hiệu

Tên bảng

hình

Trang

3.3.

Sơ đồ triển khai hệ thống ứng dụng Mule ESB

49

3.4.

Cập nhật dữ liệu vào phần mềm công chức tỉnh Vĩnh
Long

52

3.5.

ActiveMQ liệt kê hành đợi do Mule ESB gửi đến

53


3.6.

Danh sách công chức trên Website Sở Khoa học và
Công nghệ

53


1

MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý nhà nước nhằm
tăng năng suất lao động, giảm chi phí hoạt động, nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước
và cải cách hành chính, tăng cường mức độ, phạm vi cung cấp thông tin, thực hiện
dịch vụ công trực tuyến, làm cho hoạt động của cơ quan nhà nước được minh bạch
hơn, phục vụ người dân và doanh nghiệp tốt hơn đúng theo mục tiêu Nghị quyết số
36a/NQ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử.
Tỉnh Vĩnh Long hiện nay về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản
lý nhà nước nhận thấy các phần mềm chuyên ngành chưa được liên thông với nhau chỉ
dừng lại dạng kết nối mạng WAN để gửi/nhận văn bản điều hành tác nghiệp, dữ liệu
còn chồng chéo ở nhiều nơi, chưa thống nhất, ứng dụng còn rời rác, chưa khai thác
được những dữ liệu sẵn có để phục vụ cho những ứng dụng khác.
Qua khảo sát về cơ sở dữ liệu các cơ quan trong Tỉnh có thể phân tách dữ liệu ra
2 nhóm: Dữ liệu dùng chung để phục vụ cộng đồng (bảng 1.1) và nhóm nội bộ như: cơ
sở dữ liệu về công chức; cơ sở dữ liệu về hoạt động khoa học và công nghệ; cơ sở dữ
liệu về tài chính; cơ sở dữ liệu về tài sản nhà nước; CSDL về văn bản nội bộ trong điều
hành tác nghiệp; …nhằm phục vụ công chức trong thực hiện công tác chuyên môn.
1.


Bảng 1.1. Bảng mô tả cơ sở dữ liệu dùng chung tại tỉnh Vĩnh Long
STT Thơng tin chính
Dữ liệu trao đổi
1
Thơng tin về Họ và tên
công dân
CMND/Hộ chiếu
Ngày, tháng, năm sinh
2
Thông tin về Tên doanh nghiệp
doanh nghiệp
Mã số doanh nghiệp
Địa chỉ doanh nghiệp
3
Thông tin về đất Mã số thửa đất
đai
Địa điểm thửa đất
4
Thông tin về Họ và tên
thuế
Số tiền phải nộp thuế
Mã số thuế, …
5
Thông tin về hộ Khai sinh
tịch
Quan hệ: cha, mẹ, con
7
Thơng tin thủ Bộ thủ tục hành chính
tục hành chính

các Sở/Ban/Ngành, …

CSDL dùng chung
CSDL dân cư
CSDL đăng
doanh nghiệp



CSDL về đất đai
CSDL về thuế

CSDL về hộ tịch
CSDL về dịch vụ
công

Trong khi đó, u cầu triển khai chính quyền điện tử nhằm chia sẽ, kết nối liên
thông cơ sở dữ liệu, chia sẽ thông tin ở các cơ quan với nhau, truy xuất dữ liệu liên
quan lẫn nhau là nhu cầu rất lớn, đảm bảo quy trình thống nhất chặt chẽ từ các cấp, các
ngành trong Tỉnh, hơn thế nữa là đầu mối kết nối với các Tỉnh, các ngành khác và định


2
hướng kết nối mở rộng với trục tích hợp quốc gia tạo mơ hình Chính phủ điện tử từ
Trung ương đến địa phương là mục tiêu của Đảng và Nhà nước đang hướng tới.
Theo số liệu báo cáo về ứng dụng công nghệ thông tin năm 2016 của các
Sở/Ban/Ngành trong tỉnh Vĩnh Long cho thấy mỗi cơ quan ứng dụng nhiều phần mềm
có lưu trữ nhiều dữ liệu giống nhau, cụ thể Phần mềm quản lý công chức được ứng
dụng nhiều nơi như: Sở Giao Thông – Vận tải, Sở Nội vụ, Sở Khoa học và Công nghệ;
Phần mềm quản lý công tác thanh/kiểm tra (quản lý thông tin về thanh/kiểm tra các

doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh) ứng dụng tại Sở Thông tin và Truyền Thông, Sở
Khoa học và Công nghệ; Phần mềm quản lý doanh nghiệp (quản lý thông tin mã số
thuế, mã số doanh nghiệp, ..) ứng dụng tại Sở Tài chính, Sở Kế hoạch – Đầu tư, các
phần mềm trên được triển khai nhiều công nghệ khác nhau, phát triển bởi nhiều loại
ngôn ngữ khác nhau (Visual Basic, C++, C#, PHP, …), dữ liệu được tổ chức với nhiều
hệ quản trị dữ liệu khác nhau (MySQL, SQL Server, Oracle, …) nên không thể truy
xuất lẫn nhau, tuy hạ tầng kết nối mạng ở các Sở/Ban/Ngành, Huyện/Thị/Thành được
thông suốt.
Và từ năm 2015 đến nay Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long đã triển khai phần
mềm quản lý công chức cho Sở/Ban/Ngành và Huyện/Thị/Thành để quản lý thông tin
22.757 cơng chức tồn Tỉnh. Điều này dẫn đến sự trùng lắp ứng dụng nhưng không
thống nhất dùng chung một ứng dụng do mỗi phần mềm có nhiều chức năng hỗ trợ
riêng, đối với phần mềm quản lý công chức của Tỉnh nhằm mục đích quản lý thơng
tin, khơng hỗ trợ xử lý số liệu phục vụ thống kê, báo cáo tự động như: Thống kê danh
sách công chức đến đợt tăng lương trước hạn dựa trên thành tích, tăng lương định kỳ;
Thống kê danh sách công chức đến đợt xét khen thưởng trên mức khen cấp cơ sở;
…Trong khi, phần mềm quản lý công chức ở các Sở/Ban/Ngành thực hiện có hỗ trợ
những chức năng đó. Vì vậy việc cập nhật thông tin liên quan đến công chức phải tiến
hành cập nhật trên 2 phần mềm gây tốn kém thời gian, chi phí nhập liệu và dữ liệu
khơng đảm bảo thống nhất. Mặt khác, các dữ liệu này chỉ được sử dụng ở 2 nhóm
phần mềm này (Phần mềm quản lý công chức của Tỉnh và Phần mềm quản lý công
chức ở Sở/Ban/Ngành), trong khi hệ thống mạng thông suốt, không tận dụng chia sẽ
lẫn nhau để phục vụ cho các ứng dụng khác, như phục vụ cho công tác quản lý hộ tịch,
đăng ký kết hôn, …Do vậy cần xây dựng một hạ tầng kiến trúc liên thông, tích hợp các
ứng dụng ở các Sở/Ban/Ngành và Huyện/Thị Thành với nhau nhằm đảm bảo nhất
quán dữ liệu, tiết kiệm chi phí về thời gian và tài chính, dữ liệu có thể chia sẽ lẫn nhau
một cách mềm dẽo đáp ứng tốt nhu cầu của từng đối tượng về mặt cung cấp dữ liệu
nhưng không lệ thuộc đến đến giao thức, cơ chế, công nghệ của các nguồn truy xuất
dữ liệu.
Ngày nay, nhiều ứng dụng được triển khai theo mô hình kiến trúc hướng dịch vụ

nhằm phục vụ người dùng một cách hiệu quả nhất, mơ hình này được nhiều nhà kinh


3
doanh đang hướng tới và đã triển khai thành công ở quốc gia, nhiều công ty lớn và
nhiều quốc gia tiên tiến. Công nghệ Web Service là một trong những cài đặt cụ thể của
mơ hình kiến trúc hướng dịch vụ, nó đáp ứng việc giao tiếp giữa các hệ thống với
nhau, khơng lệ thuộc vị trí địa lý.
Để đảm bảo liên thông xuyên suốt về mặt dữ liệu chưa đủ mà cần liên thơng, tích
hợp quy trình nghiệp vụ. Theo nghiên cứu có 2 mơ hình liên thơng: mơ hình điểm –
điểm và mơ hình liên thơng thơng qua hệ thống trung gian. Hình thức liên thơng, tích
hợp về quy trình nghiệp vụ [2] được triển khai nhằm phối hợp xử lý một công việc cần
phối hợp nhiều cơ quan; liên thơng, tích hợp dữ liệu nhằm trao đổi, truy xuất dữ liệu
lẫn nhau ở những ứng dụng khác nhau. Tuy nhiên, nếu triển khai theo kiểu kết nối
điểm – điểm hoặc “điểm đến trung tâm” để kết nối giữa các Sở/Ban/Ngành thì tổng số
kết nối rất lớn (n cơ quan thì tối thiểu có n*(n-1)/2 đường kết nối [3]) dẫn đến chiếm
nhiều băng thông và tiêu tốn tài nguyên xử lý, chi phí cao, phức tạp, kết nối chồng
chéo hoặc khi phát sinh lỗi tại một điểm có thể ảnh hưởng đến các toàn hệ thống khác.
Trong khi đó, kiến trúc hướng dịch vụ đi cùng trục tích hợp ESB được đề cấp
đến qua các cuộc Hội thảo về triển khai ứng dụng tin học trong cơ quan nhà nước, trục
tích hợp ESB đóng vai trị cung cấp giải pháp kết nối tích hợp tồn diện các ứng dụng,
nó như một phần mềm trung gian cung cấp khả năng kết nối các ứng dụng lại với
nhau, những ứng dụng này có thể sử dụng các hình thức cơng nghệ khác nhau, thơng
qua trục tích hợp ESB có thể phối hợp các dịch vụ để tích hợp, liên thơng các ứng
dụng với nhau phục vụ tốt phía yêu cầu những địi hỏi mang tính phối hợp dịch vụ. Mơ
hình liên thơng các ứng dụng thể hiện ở Hình 1.1.

Hình 1.1. Trục tích hợp ESB kết nối các ứng dụng khác nhau
Ngân hàng nhà nước Việt nam đang triển khai dự án Core Banking (Ngân hàng
lõi), nhằm tích hợp các ứng dụng kế tốn, ngân sách, tích hợp hệ thống Ngân hàng

Nhà nước Việt Nam và Công ty hệ thống thông tin FPT (FPT IS), kết quả dự án là tập
trung dữ liệu các ngân hàng, phục vụ giao tiếp với các hệ thống khác (Trung tâm
Thơng tin tín dụng - CIC, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam – DIV, ...), liên thơng hệ thống
quản trị tài chính, lập ngân sách và tích hợp hệ thống trên nền tảng trục tích hợp tập
trung (Enterprise Services Bus - ESB) [20].


4
Mặt khác, trục liên thơng, tích hợp ESB chưa được nghiên cứu và ứng dụng
nhiều để liên thơng, tích hợp các ứng dụng khác nhau trong cơ quan nhà nước. Với
mong muốn tích hợp dữ liệu về thơng tin cơng chức nhằm liên thông với ứng dụng
khác, tiết kiệm thời gian nhập liệu và phục vụ định hướng tích hợp dữ liệu dùng chung
của từng công chức nhằm giảm bớt thủ tục như photo hồ sơ, giấy chứng minh, …để
đối chiếu khi tham gia thực hiện dịch vụ công: đăng ký kết hôn, xin phép tạm trú/tạm
vắng, … Trên cơ sở đó, tơi đề xuất chọn đề tài luận văn cao học: “Ứng dụng ESB
trong xây dựng hệ thống quản lý công chức tại Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Vĩnh
Long” nhằm nghiên cứu ứng dụng kiến thức đã học vào giải quyết bài toán thực tiễn.
2. Mục tiêu và nội dung nghiên cứu
2.1. Mục tiêu
Đề tài nghiên cứu một số trục tích hợp ESB phổ biến hiện nay và xây dựng trục
tích hợp ESB liên thơng Phần mềm quản lý công chức của Sở Khoa học và Công nghệ
tỉnh Vĩnh Long và Phần mềm quản lý công chức của tỉnh Vĩnh Long.
2.2. Nội dung nghiên cứu
Tìm hiểu về khung kiến trúc chính quyền điện tử các cấp.
Tìm hiểu về kiến trúc hướng dịch vụ (SOA); Tìm hiểu trục liên thông ESB.
Nghiên cứu một số công nghệ triển khai trục tích hợp ESB.
Nghiên cứu trục tích hợp ESB liên thông Phần mềm quản lý công chức của tỉnh
Vĩnh Long và Phần mềm quản lý công chức của Sở Khoa học và Công nghệ.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu

Bốn ESB phổ biến: OpenESB, Apache ServiceMix, WSO2 ESB, Mule ESB.
Cơ sở lý thuyết về ngôn ngữ chuyển đổi dữ liệu đối với Mule ESB.
Một số giao thức kết nối dựa trên công nghệ Mule ESB.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu tổng quan về bốn công nghệ xây dựng trục tích hợp ESB: Open
ESB, Apache ServiceMix, WSO2 ESB, Mule ESB.
Nghiên cứu cơng nghệ trục tích hợp Mule ESB để kết nối cơ sở dữ liệu: Phần
mềm quản lý công chức Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Vĩnh Long và Phần
mềm quản lý công chức tỉnh Vĩnh Long.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp lý thuyết
Cơ sở lý thuyết về mơ hình tổ chức các cơ quan nhà nước.
Cơ sở lý thuyết về mơ hình khung kiến trúc chính quyền điện tử cấp Bộ, Tỉnh
và cấp Huyện; Cơ sở lý thuyết 4 công nghệ xây dựng trục liên thơng ESB phổ
biến.
Ứng dụng mơ hình trục tích hợp kết nối liên thông ứng dụng.


5
4.2. Phương pháp thực nghiệm
Xây dựng mơ hình liên thơng hai cơ sở dữ liệu Phần mềm quản lý công chức
tỉnh Vĩnh Long và Phần mềm quản lý công chức Sở Khoa học và Cơng nghệ.
Lập trình phương pháp nhúng trong Mule ESB bằng ngôn ngữ XML và ngôn
ngữ Java, PHP, MySQL và SQL Server; Xây dựng chương trình thử nghiệm.
5. Dự kiến kết quả đạt được
5.1. Về lý thuyết
Hiểu được 4 ESB phổ biến hiện nay để xây dựng trục tích hợp ESB.
Hiểu được ưu điểm của kiến trúc hướng dịch vụ (SOA).
Hiểu được mơ hình liên thơng, chia sẽ dữ liệu trên nền tảng không đồng nhất
thông qua trục tích hợp ESB.

5.2. Về thực nghiệm
Nắm vững và vận dụng hiệu quả xây dựng trục liên thông Mule ESB để triển
khai SOA; Triển khai và xây dựng nền tảng để liên thông Phần mềm quản lý
công chức tỉnh Vĩnh Long và Phần mềm quản lý công chức Sở Khoa học và
Công nghệ sử dụng công nghệ trục liên thông Mule ESB.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Đề xuất giải pháp triển khai trục liên thông ESB sử dụng cơng nghệ Mule ESB.
Áp dụng trục tích hợp liên thơng Mule ESB để liên thơng 2 phần mềm có dữ liệu
không đồng nhất.
7. Bố cục của luận văn
Bố cục của luận văn gồm các phần chính như sau:
Mở đầu. Trình bày tính cấp thiết liên thơng dữ liệu phục vụ công tác quản lý nhà
nước, cung cấp dịch vụ tiện ích cho người dân/doanh nghiệp, mục tiêu đề tài, đối
tượng, phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, ý nghĩa khoa học và thực tiễn.
Chương 1. Tổng quan đề tài. Chương này giới thiệu tổng quan về khung kiến trúc
chính phủ điện tử, mơ hình liên thơng các cơ quan trong bộ máy hành chính nhà nước,
liên thơng thơng điệp trên mơ hình kiến trúc MOM, mơ hình kiến trúc hướng dịch vụ.
Chương 2. Công nghệ triển khai trục liên thông. Chương này giới thiệu về lịch
sử, thành phần kiến trúc, tính năng và phương pháp triển khai 4 cơng nghệ xây dựng
trục tích hợp gồm Open ESB, Apache ServiceMix, WSO2, Mule ESB.
Chương 3. Thiết kế và triển khai hệ thống ESB. Chương này trình bày mơ hình
hai ứng dụng Phần mềm quản lý công chức tỉnh Vĩnh Long và Phần mềm quản lý công
chức Sở Khoa học và Công nghệ, mô phỏng liên thông 2 ứng dụng Website bằng công
nghệ Mule ESB.
Kết luận và hướng phát triển. Đánh giá kết quả đã đạt được, xác định những ưu,
nhược điểm và hướng phát triển trong tương lai.


6


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN ĐỀ TÀI
Chương này giới thiệu tổng quan về khung kiến trúc chính phủ điện tử, mơ hình
liên thơng các cơ quan trong bộ máy hành chính nhà nước, liên thơng thơng điệp trên
mơ hình kiến trúc MOM, mơ hình kiến trúc hướng dịch vụ, cơng nghệ Web Service và
chức năng và cơ chế làm việc trục tích hợp ESB.
1.1. TỔNG QUAN KHUNG KIẾN TRÚC CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ
Ngày nay, ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước
nhằm phục vụ tốt công tác báo cáo, thống kê, truy xuất dữ liệu được nhanh chóng.
Hơn thế nữa là nhằm kết nối liên thơng các cơ quan, chia sẽ dữ liệu từ Trung ương đến
địa phương được thông suốt nhằm phục vụ doanh nghiệp/người dân được tốt hơn, thực
hiện tốt công tác chỉ đạo điều hành, minh bạch thơng tin, giảm chi phí, nâng cao hiệu
lực, hiệu quả hoạt động quản lý, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh
– quốc phòng, khi ấy các cơ quan được liên kết nhau cùng trao đổi thông tin, các công
tác chuyên mơn được thao tác hồn tồn trên máy vi tính, hệ thống ấy có tên gọi là
chính phủ điện tử. Hiện nay, có nhiều định nghĩa về Chính phủ điện tử tuy nhiên có
nội dung chính như sau:“Chính phủ điện tử là Chính phủ ứng dụng cơng nghệ thơng
tin nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của cơ quan nhà nước, tăng cường
công khai, minh bạch thông tin, cung cấp dịch vụ công tốt hơn cho người dân và
doanh nghiệp” [1].
1.1.1. Các mơ hình của Chính phủ điện tử
1.1.1.1. Chính phủ - Cơng dân (G2C)
Phần lớn các dịch vụ chính phủ đi theo ứng dụng này, hướng tới cung cấp cho
các công dân và những người khác với tài nguyên điện tử toàn diện để đáp ứng mối
quan tâm thường xuyên của cá nhân và các giao dịch của chính phủ. Chính phủ và
người dân sẽ tiếp tục giao tiếp khi thực hiện chính phủ điện tử, do đó hỗ trợ trách
nhiệm, dân chủ và cải tiến các dịch vụ cơng cộng. Các mục tiêu chính của chính phủ
điện tử là để phục vụ công dân và tạo điều kiện tương tác cơng dân với chính phủ bằng
cách công khai thông tin dễ tiếp cận hơn thông qua việc sử dụng các trang web, cũng
như giảm thời gian và chi phí để thực hiện giao dịch. Khi áp dụng các ý tưởng của

G2C, khách hàng thuận tiện tiếp cận thông tin và dịch vụ từ khắp mọi nơi bất cứ lúc
nào thông qua việc sử dụng nhiều kênh [4].
1.1.1.2. Chính phủ - Doanh nghiệp (G2B)
Chính phủ - Doanh nghiệp là loại lớn thứ hai của thể loại chính phủ điện tử.
G2B có thể mang lại hiệu quả đáng kể cho cả chính quyền và doanh nghiệp, G2B bao
gồm các dịch vụ khác nhau trao đổi giữa chính phủ và các ngành kinh doanh, bao gồm
cả phân phối của chính sách, ghi nhớ, quy tắc và quy định. Dịch vụ cung cấp bao gồm


7
việc thu thập thông tin kinh doanh hiện tại, quy định mới, các hình thức ứng dụng tải
về, thuế nhà ở, giấy phép đổi mới, các doanh nghiệp đăng ký, giấy phép thu thập, và
nhiều người khác. Các dịch vụ được cung cấp thông qua các giao dịch G2B cũng đóng
một vai trị quan trọng trong kinh doanh phát triển, đặc biệt là sự phát triển của các
doanh nghiệp vừa và nhỏ, thúc đẩy các giao dịch điện tử như mua sắm trực tuyến và
sự phát triển của một thị trường điện tử; và thực hiện đấu thầu, mua sắm tài sản công
thông qua các phương tiện điện tử để trao đổi thơng tin, hàng hóa [4].
1.1.1.3. Chính phủ - Chính phủ (G2G)
Nói đến truyền thơng trực tuyến giữa các tổ chức chính phủ, các cơ quan dựa
trên một cơ sở dữ liệu siêu chính phủ, mối quan hệ giữa cơ quan và cơng chức. Hiệu
quả của các quy trình được nâng cao bằng việc sử dụng các thông tin liên lạc trực
tuyến và hợp tác cho phép trong việc chia sẻ cơ sở dữ liệu và các nguồn lực. Mục đích
quan trọng của G2G là tăng cường, cải thiện quy trình bằng cách tinh giản hợp tác và
phối hợp. Trên một mặt trận G2G, việc sử dụng công nghệ thơng tin của các cơ quan
chính phủ khác nhau để chia sẻ hoặc tập trung thông tin, để tự động hóa và sắp xếp
hợp lý các quy trình, tiết kiệm thời gian và chi phí và cải tiến dịch vụ [4].
1.1.1.4. Chính phủ - Nhân viên (G2E)
Giải quyết cơng việc trong khu vực cơng. Mục đích là để quản lý và phục vụ
công chức một số dịch vụ trực tuyến như: Áp dụng trực tuyến cho nghỉ hàng năm,
kiểm tra số dư của phép, và xem xét các hồ sơ thanh tốn tiền lương, G2E cịn nhằm

mục đích chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm lẫn nhau [4].
1.1.2. Lợi ích mạng lại trong việc triển khai Chính phủ điện tử
Việc áp dụng và sử dụng các chiến lược chính phủ điện tử có thể cung cấp
những lợi ích đáng kể trong việc cung cấp thông tin và dịch vụ trong tất cả các lĩnh
vực, nó cho phép các cơ quan chính phủ gắn kết và giảm chi phí vận hành. Những ưu
điểm của chính phủ điện tử như: nâng cao hiệu quả trong việc xử lý một lượng lớn dữ
liệu; cải thiện các dịch vụ đáp ứng nhu cầu người sử dụng, các dịch vụ trực tuyến liền
mạch; góp phần cải thiện tính minh bạch, tạo điều kiện chia sẻ thơng tin.
Thành tựu đạt được ở Chính phủ điện tử Singapore [5]:
 Hơn 1.600 dịch vụ điện tử hoạt động xuyên suốt 24/7.
 Một liên kết tất cả dịch vụ cơ quan nhà nước đối với công dân.
 Sử dụng một mã số và mật khẩu để truy cập các dịch vụ.
 Mức tiết kiệm trong lĩnh vực kinh doanh được thể hiện ở bảng sau:


8
Bảng 1.2. Bảng mô tả mức tiết kiệm trong lĩnh vực kinh doanh tại Singapore
Những nội dung cần
trong kinh doanh

Trước đây
thực hiện thủ công

Liên kết các công ty

Từ $1,2000 đến $35,000
Thời gian cần thiết: 2 ngày

$300 (biểu giá quy định)
Thời gian cần thiết: 2 giờ.


Gửi kế hoạch

Thực hiện bằng tay (thủ
cơng), phát sinh chi phí bưu
phẩm

Tiết kiệm $450 vì gửi/nhận
trực tuyến

Lấy giấy phép

Thời gian cần thiết: 8 tuần

Thời gian cần thiết: 2 tuần

Dịch vụ điện tử ngày nay

Thành tựu đạt được ở Chính phủ điện tử Hàn Quốc [6]:
 Các dịch vụ cơng tiêu biểu trong hệ thống chính phủ điện tử Hàn
Quốc bao gồm: Hệ thống mua sắm công – KONEPS; Hệ thống Hải
quan điện tử - UNIPASS; Hệ thống thuế điện tử; Hệ thống dịch vụ
dân sự điện tử - MINWON24; Hệ thống bảo hộ bản quyền điện tử KIPONET; Hệ thống nhân dân điện tử - E-people; Hệ thống làng xã
điện tử - INVIL; Hệ thống quản lý văn bản, quy trình - On-nara
(BPS); Hệ thống chia sẻ thơng tin hành chính; Hệ thống trung tâm
dữ liệu quốc gia.
 Về bảo mật và an tồn thơng tin: Để bảo đảm an tồn thơng tin
trong Chính phủ, Hàn Quốc đã xây dựng một đường truyền internet
hành chính riêng chỉ phục vụ cho các cơ quan chính phủ và một
đường truyền internet dân sự riêng dành cho người dân sử dụng.

Ngồi ra, Hàn Quốc đã áp dụng mơ hình hạ tầng khóa cơng khai
PKI, chữ ký điện tử khi sử dụng dịch vụ chính phủ điện tử nhằm
bảo đảm tính xác thực, an tồn, bảo mật thơng tin của người sử
dụng trên môi trường mạng Internet.
 100% sử dụng văn bản điện tử trao đổi giữa các cơ quan chính phủ,
các doanh nghiệp trong cơng tác quản lý hành chính như quản lý
nhân sự, tài chính, mua sắm cơng; các văn bản pháp lý, thủ tục,
giấy tờ cũng như q trình xây dựng chính sách pháp luật cơng khai
trên mạng; cung cấp dịch vụ cơng (người dân có thể ở nhà sử dụng
các dịch vụ công trên mạng như các thủ tục dân sự, khai báo thuế
(hiện có 5.000 dịch vụ cơng trên mạng)); Người dân có thể tham
gia vào q trình xây dựng chính sách pháp luật thơng qua hệ thống
dịch vụ hành chính cơng cung cấp các dịch vụ dân sự và nhận các
góp ý qua mạng [21].


9
1.1.3. Mối quan hệ phân cấp của các cơ quan hành chính
Cơ quan chun mơn thuộc Chính phủ gồm: các Bộ, cơ quan ngang Bộ, thực
hiện chức năng quản lý nhà nước đối với từng ngành, lĩnh vực trong phạm vi cả nước;
quản lý nhà nước các dịch vụ công thuộc ngành, lĩnh vực. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ
thuộc Chính phủ phối hợp với nhau dựa trên chức năng, nhiệm vụ thể hiện ở Hình 1.2.

Hình 1.2. Cơ cấu tổ chức các cơ quan cấp Bộ


10
Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long: Các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân Tỉnh là cơ quan tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
cùng cấp thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương và thực hiện một số

nhiệm vụ, quyền hạn theo sự uỷ quyền của Ủy ban nhân dân cùng cấp và theo quy
định của pháp luật; góp phần bảo đảm sự thống nhất quản lý của ngành hoặc lĩnh vực
công tác từ Trung ương đến cơ sở được thể hiện qua Hình 1.3.

Hình 1.3. Cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Vĩnh Long
Cơ quan chuyên môn cấp Huyện: Có phịng, đơn vị tương đương phịng thuộc
Ủy ban nhân dân cấp Huyện, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
cấp huyện quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ở địa phương và thực hiện một số
nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp Huyện.

Hình 1.4. Sơ đồ các phịng cấp Huyện
1.1.4. Mơ hình tổng thể cơ quan nhà nước các cấp
Từ cơ cấu tổ chức các cơ quan quản lý hành chính nhà nước các cấp, Hình 1.5
dưới đây mô tả tổng thể mối quan hệ chuyên môn, nghiệp vụ giữa các cơ quan hành
chính trên quy mơ toàn quốc.


11

Hình 1.5. Sơ đồ tổ chức các cơ quan hành chính
Trên cơ sở phân cấp hành chính, trong quan hệ chuyên môn, nghiệp vụ giữa
các cơ quan nhà nước tồn tại các kết nối về quy trình nghiệp vụ sau:
Kết nối dọc:
 Kết nối từ Chính phủ xuống các Bộ, UBND các Tỉnh, Thành phố
trực thuộc Trung ương;
 Kết nối từ các cơ quan chuyên ngành của Bộ xuống các cơ quan
chuyên ngành (sở chuyên ngành) của tỉnh;
 Kết nối từ cơ quan chuyên ngành của các Bộ cấp Trung ương
xuống các cơ quan chuyên ngành của Bộ đặt tại các địa phương
(như kết nối từ tổng cục xuống các cục, chi cục tại địa phương);

 Từ các cơ quan chuyên ngành của tỉnh (sở chuyên ngành) xuống
các đơn vị chuyên môn cấp dưới (huyện, quận).
Kết nối ngang:
 Kết nối giữa các Bộ;
 Kết nối giữa các đơn vị trực thuộc Bộ;
 Kết nối giữa các Tỉnh;
 Kết nối các cơ quan chuyên môn cấp Tỉnh;


12
 Kết nối các cơ quan chuyên môn cấp Huyện (Phịng/Ban).
Việc kết nối về chun mơn, nghiệp vụ ở trên sẽ ảnh hưởng đến kiến trúc
chính phủ điện tử các cấp. Các kiến trúc phải bảo đảm sự kết nối, liên thơng theo quy
trình nghiệp vụ.
Ngồi cơ quan chun mơn đã nêu trên, tại các cấp cịn có các đơn vị sự
nghiệp. Tùy theo chức năng, nhiệm vụ, các cơ quan này cũng có sự kết nối ngang, dọc
với các cơ quan khác, tương tự như các cơ quan chuyên mơn. Chính vì vậy, những mơ
tả kết nối ngang, dọc ở trên cũng là mô tả chung cho các cơ quan nhà nước.
Ngoài các kết nối giữa các cơ quan nhà nước, trong thực tế cũng có những kết
nối với các cơ quan của Đảng, các tổ chức, doanh nghiệp theo các cấp và theo chức
năng, nhiệm vụ, mối quan hệ của các cơ quan nhà nước.
1.1.5. Khung kiến trúc chính quyền điện tử ở địa phương
1.1.5.1. Mục đích xây dựng khung kiến trúc chính quyền điện tử
Kiến trúc Chính phủ điện tử thể hiện thiết kế tổng thể các thành phần trong
Chính phủ điện tử của cơ quan nhà nước, thể hiện chức năng và mối quan hệ giữa các
thành phần. Chính vì vậy, việc xây dựng Kiến trúc Chính phủ điện tử tại Vĩnh Long
giúp đạt được các mục đích sau:
Tăng cường khả năng kết nối liên thơng ứng dụng, tích hợp, chia sẻ, sử
dụng lại thơng tin, cơ sở hạ tầng thông tin.
Tăng cường khả năng giám sát, đánh giá đầu tư; đảm bảo triển khai ứng

dụng công nghệ thông tin đồng bộ, hạn chế trùng lắp, tiết kiệm chi phí, thời gian triển
khai của cơ quan nhà nước.
Nâng cao tính linh hoạt khi xây dựng, triển khai các thành phần, hệ thống
thông tin theo điều kiện thực tế.
Tạo cơ sở xác định các thành phần, hệ thống cơng nghệ thơng tin cần xây
dựng và lộ trình triển khai chính quyền điện tử tại Việt Nam.
1.1.5.2. Mơ hình khung kiến trúc chính quyền điện tử cấp Tỉnh
Mơ hình Khung kiến trúc chính quyền điện tử cấp Tỉnh:


13

Hình 1.6. Khung kiến trúc chính quyền điện tử cấp Tỉnh
Diễn giải các đối tượng của mơ hình:
Đối tượng người sử dụng:
 Công dân: Sử dụng các dịch vụ do cơ quan nhà nước cung cấp.
 Doanh nghiệp: Sử dụng các dịch vụ của cơ quan nhà nước.
 Chính phủ: Sử dụng các dịch vụ liên thông lẫn nhau.
 Công chức: Truy cập đến các dịch vụ của các cơ quan để giải quyết
công việc chuyên môn.
Kênh truy cập: Là các hình thức, phương tiện qua đó người sử dụng truy cập
thông tin, dịch vụ mà cơ quan nhà nước cung cấp. Các kênh truy cập chính bao gồm:
các trang thông tin điện tử/cổng thông tin điện tử (website/portal), thư điện tử (email),
điện thoại (cố định hoặc di động), máy fax, kiosk hoặc có thể đến trực tiếp các cơ quan
nhà nước.
Dịch vụ cổng thông tin điện tử:
 Cổng thông tin điện tử là thành phần đảm bảo cho người sử dụng
có thể truy cập đến các thơng tin trực tuyến và cũng là giao diện
giữa người sử dụng với các dịch vụ Chính phủ điện tử. Cổng thơng
tin điện tử cung cấp chức năng liên quan trực tiếp đến việc quản lý

người sử dụng dịch vụ (cả nội bộ và bên ngoài), quản lý nghiệp vụ
tương tác với người sử dụng. Thành phần này đảm bảo sự thống
nhất quản lý về truy cập đến cả người sử dụng dịch vụ và các ứng
dụng dịch vụ thông qua các kênh truy cập khác nhau.


14
 Các thành phần dịch vụ cổng thông tin điện tử: Quản lý nội dung,
tìm kiếm truy vấn, quản lý người sử dụng, quản lý biểu mẫu, tin
nhắn/thông báo và thực hiện đăng nhập một lần để truy cập vào các
hệ thống con trong một hệ thống lớn.
Dịch vụ công trực tuyến: Cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 1, 2,
3, 4 cá nhân/tổ chức.
Ứng dụng và cơ sở dữ liệu: Gồm các ứng dụng chuyên ngành, ứng dụng
nội bộ, ứng dụng về tổng hợp và báo cáo, …
Các dịch vụ chia sẽ và tích hợp: Các dịch vụ này được sử dụng để hỗ trợ
các ứng dụng lớp trên và CSDL. Đây là các dịch vụ có thể dùng chung, chia sẻ giữa
các ứng dụng trong quy mô Tỉnh, điều này làm giảm đầu tư trùng lặp, lãng phí, thiếu
đồng bộ. Gồm các dịch vụ:
 Dịch vụ thư mục: Dịch vụ thư mục cung cấp cho người dùng một
phương thức truy vấn đơn giản mà người dùng có thể sử dụng từ
khóa như tên, mã để tìm kiếm thông tin lưu trong máy chủ thư mục.
 Dịch vụ quản lý định danh: Nhận dạng đăng nhập hệ thống.
 Dịch vụ xác thực: Xác thực định danh người sử dụng và xác thực
sự liên thơng, tích hợp của hệ thống khác nhằm gửi/nhận thông tin,
dữ liệu lẫn nhau.
 Dịch vụ cấp quyền truy cập: Khi hệ thống hoàn thành q trình xác
thực, nó sẽ căn cứ vào mức độ quyền hạn khác nhau để cấp quyền
cụ thể.
 Dịch vụ thanh toán điện tử: Dùng để thanh toán đến ngân hàng

phục vụ dịch vụ công mức độ 4.
 Dịch vụ trao đổi thông tin/dữ liệu: Trao đổi thông tin/dữ liệu giữa
các hệ thống với nhau.
 Dịch vụ tích hợp: Nhằm điều phối, liên thông các ứng dụng, các
dịch vụ để tạo một dịch vụ mới.
1.1.5.3. Mơ hình khung kiến trúc chính quyền điện tử cấp Huyện
Khung kiến trúc cấp Huyện có các thành phần cơ bản như trong kiến trúc tương
tự như cấp Tỉnh. Tuy nhiên, khung kiến trúc cấp Huyện có một số thành phần được sử
dụng chung ở cấp Tỉnh được mơ tả ở Hình 1.6.
Cổng thơng tin điện tử cấp Huyện là cổng con của cổng thông tin điện tử Tỉnh.
Hạ tầng công nghệ thông tin cấp Huyện là hạ tầng được chia sẻ của cấp Tỉnh. Các dịch
vụ cơng được tích hợp, liên thơng cho cả tỉnh. Nhiều phần mềm ứng dụng được dùng
chung, sử dụng lại ở nhiều các cơ quan trong Tỉnh.


×