Tải bản đầy đủ (.pdf) (161 trang)

Bài giảng kỹ năng quản lý thời gian viện nghiên cứu kinh tế ứng dụng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.97 MB, 161 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING
VIỆN NGHIÊN CỨU KINH TẾ ỨNG DỤNG
BỘ MÔN KỸ NĂNG MỀM

KỸ NĂNG
QUẢN LÝ THỜI GIAN
(Bậc Đại học chương trình Chất lượng cao, Đặc biệt, Quốc tế và Đại trà)

Chủ biên: ThS. Trần Hữu Trần Huy
Thành viên biên soạn:
ThS. Nguyễn Thị Trường Hân
ThS. Hồ Thanh Trúc
ThS. Trần Nhật Minh

Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2019


Kỹ năng Quản lý thời gian

MỤC LỤC
MỤC LỤC .................................................................................................................. 1
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 4
CHƯƠNG 1: MỤC TIÊU .......................................................................................... 6
1.

Mục tiêu chương ........................................................................................... 6

2.

Xác định mục tiêu ......................................................................................... 6



3.

4.

2.1.

Tại sao cần xác định mục tiêu? .............................................................. 6

2.2.

Lập mục tiêu cho bản thân ..................................................................... 8

Mục tiêu và Ước mơ ................................................................................... 12
3.1.

Khi khát vọng đủ lớn ........................................................................... 14

3.2.

Sự khác biệt giữa ước mơ và mục tiêu................................................. 16

Mục tiêu mơ hồ sẽ cho kết quả mơ hồ ........................................................ 17
4.1.

S.M.A.R.T là gì? .................................................................................. 17

4.2.

Giải thích .............................................................................................. 18


5.

Thuyết Locke về lập mục tiêu .................................................................... 23

6.

Phân loại mục tiêu ...................................................................................... 27

7.

8.

6.1.

Bạn chỉ có một mục tiêu duy nhất? ...................................................... 27

6.2.

Mục tiêu chính / Mục tiêu hỗ trợ / Mục tiêu nên có ............................ 27

6.3.

Mục tiêu dài hạn / trung hạn / ngắn hạn............................................... 28

Các công cụ hỗ trợ lập mục tiêu ................................................................. 29
7.1.

Sơ đồ tư duy (Mindmap) ...................................................................... 29


7.2.

Não cơng (Brainstorming) ................................................................... 31

Tóm tắt ........................................................................................................ 33

CHƯƠNG 2: KỸ NĂNG TỔ CHỨC CÔNG VIỆC ................................................ 34
Mục tiêu chương .................................................................................................. 34
1.

Khái niệm.................................................................................................... 34

2.

Lập kế hoạch: .............................................................................................. 36
2.1.

3.

Tại sao phải lập kế hoạch ..................................................................... 36

Làm thế nào để lập kế hoạch ...................................................................... 41
3.1.

Khái niệm ............................................................................................. 41
1


Kỹ năng Quản lý thời gian


3.2.

Quy trình lập kế hoạch ......................................................................... 41

3.3.

Quy trình lập kế hoạch nghề nghiệp bản thân...................................... 43

4.

Tổ chức công việc ....................................................................................... 47
4.1.

Phương pháp tổ chức công việc ........................................................... 47

4.2.

Tổ chức công việc bộ phận .................................................................. 62

5.

Công cụ hỗ trợ tổ chức cong việc ............................................................... 79

Tóm tắt ................................................................................................................. 82
CHƯƠNG 3: KỸ NĂNG QUẢN LÝ THỜI GIAN ................................................. 83
Mục tiêu chương .................................................................................................. 83
1.

Quản lý thời gian ........................................................................................ 84


2.

Năm chữ A trong quản lý thời gian hiệu quả ............................................ 90
2.1.

Awareness: Nhận biết .......................................................................... 92

2.2.

Analyse: Phân tích ............................................................................... 96

2.3.

Assign: Lập trật tự ưu tiên ................................................................. 103

2.4.

Attack: Kẻ cắp thời gian .................................................................... 106

2.5.

Arrange: Lập kế hoạch ....................................................................... 118

Tóm tắt ............................................................................................................... 122
Phụ lục 1 – bài tập & tình huống............................................................................ 123
1.

Xác định mục tiêu 1: ................................................................................. 123

2.


Xác định mục tiêu 2: ................................................................................. 123

3.

Lập mục tiêu theo SMART: ..................................................................... 124

4.

Phân loại mục tiêu 1 ................................................................................. 125

5.

Phân loại mục tiêu 2 ................................................................................. 127

6.

Phân loại mục tiêu 3 ................................................................................. 128

7.

Đánh giá bản thân ..................................................................................... 131

8.

Mục tiêu nghề nghiệp ............................................................................... 132

9.

Những cơng việc u thích ....................................................................... 132


10.

Xác định mức độ phù hợp của công việc với bạn..................................... 132

11.

Kế hoạch cho công việc mơ ước............................................................... 133

12.

Trắc nghiệm: Những Điều Quan Tâm ...................................................... 133

13.

Ảnh Hưởng Đối Với Thời Gian - Các Yếu Tố Khác................................ 135
2


Kỹ năng Quản lý thời gian

14.

Kiểm Soát Và Chủ Động .......................................................................... 135

15.

Quan Trọng Và Khẩn Trương .................................................................. 137

16.


Kẻ Cắp Thời Gian Của Tôi ....................................................................... 138

17.

Sắp xếp bàn làm việc của tơi .................................................................... 139

18.

Trắc nghiệm: Tơi có cầu tồn? ................................................................. 140

19.

Loại trừ kẻ cắp thời gian ........................................................................... 141

20.

Tình huống: Một ngày làm việc của giám đốc huy .................................. 142

Phụ lục 2 – Bài đọc thêm ....................................................................................... 150
1.

Làm thế nào để có khát vọng lớn? ............................................................ 150

2.

Tám lỗi cơ bản thường gặp khi lập kế hoạch kinh doanh ......................... 153

3.


“5W” và “1H” trong tổ chức sự kiện ........................................................ 156

Tài liệu tham khảo .................................................................................................. 160

3


Kỹ năng Quản lý thời gian

LỜI MỞ ĐẦU
Các bạn thân mến!
Trong những năm gần đây, thực trạng vấn đề tuyển dụng tại đa số các doanh nghiệp
cho thấy hầu hết các sinh viên khi mới ra trường có tỉ lệ thành công khi xin việc là
rất thấp. Bên cạnh vấn đề về kiến thức chuyên ngành còn một số thiếu thốn nhất định,
lý do quan trọng phải kể đến đó chính là việc thiếu các kỹ năng mềm cần thiết để hịa
nhập và thành cơng trong cơng việc của các bạn. Đáp ứng nhu cầu lớn lao đó, Bộ mơn
Kỹ năng mềm ra đời nhằm mục tiêu trang bị cho các bạn đầy đủ một số kỹ năng mềm
tối cần thiết ngay từ khi các bạn cịn đang trong mơi trường sinh viên, nhằm giúp cho
các bạn có được nhiều lợi thế cạnh tranh hơn trong quá trình học tập cũng như đi làm
sau này.
Trên tay bạn là tài liệu “Kỹ năng Quản lý thời gian”, được đúc kết, biên soạn từ
những kiến thức về quản lý hiện đại cùng với những kinh nghiệm của các tác giả qua
nhiều năm công tác và giảng dạy trong nhiều môi trường khác nhau. Qua tài liệu này,
nhóm biên soạn mong muốn chia sẻ với các bạn sinh viên những kinh nghiệm của
mình, những kiến thức được đúc kết, giúp khơi gợi những hồi bão, khát vọng của
bạn và chính bạn sẽ là người biến những hồi bão, ước mơ đó của mình thành hiện
thực trong tương lai. Không chỉ dừng lại ở đó, khi đọc và thực hành theo tài liệu này
bạn sẽ lĩnh hội được những kỹ năng, cách tự xác định được cho mình những mục tiêu
quan trọng nhất cho cuộc đời của mình. Bạn sẽ tự xây dựng được cho mình một kế
hoạch để tổ chức và triển khai công việc của bạn cũng như quản lý thời gian của mình

trong một ngày để đạt được hiệu quả cao nhất.
Với những mục tiêu này, những nội dung trong tài liệu “Kỹ năng Quản lý thời gian”
được tổ chức thành 4 phần nội dung lớn như sau:
-

Chương 1: Mục tiêu – Nội dung chương này giúp bạn nhận biết được tầm
quan trọng của mục tiêu với bản thân mình. Bạn sẽ hiểu rõ hơn về mục tiêu và
quan trọng hơn là bạn sẽ biết cách để lập một mục tiêu một cách hiệu quả nhất.

4


Kỹ năng Quản lý thời gian

-

Chương 2: Tổ chức công việc – Khi bạn đã có mục tiêu mà bạn khao khát
đạt được. Việc tiếp theo cần phải làm là tìm cách để đạt được mục tiêu đã định.
Lập kế hoạch, tổ chức công việc là những hoạt động bạn cần thực hiện, giúp
bạn luôn giữ được mục tiêu trong tầm ngắm của mình. Hơn thế nữa hoạt động
này cịn giúp bạn biết được mình đang ngày càng gần mục tiêu mong muốn
như thế nào, cũng giúp bạn nhận biết lúc nào mình đang sao nhãng bởi những
việc khơng có nhiều ý nghĩa với bản thân để quay trở lại tiếp tục thực hiện
mục tiêu của mình.

-

Chương 3: Quản lý thời gian – Bạn đã có mục tiêu mong muốn đạt được và
đã xây dựng kế hoạch, tổ chức công việc cho mình để đạt mục tiêu đó. Một
vấn đề khác phát sinh trong q trình bạn thực hiện cơng việc của mình là Làm

thế nào để bạn có thể khai thác tốt nhất thời gian của mình. Nội dung chương
này sẽ hướng dẫn bạn cách thức bạn phân tích, đánh giá cách bạn đang sử dụng
thời gian hiện tại hiệu quả ra sao và làm thế nào để thay đổi, quản lý thời gian
và sử dụng thời gian của mình một cách hiệu quả nhất để nhanh chóng đạt
được mục tiêu của mình.

-

Chương 4: Phụ lục – Trong phần này bạn sẽ có những bài làm để bạn luyện
tập, rèn luyện thành tạo những kỹ năng lập mục tiêu, tổ chức cơng việc và quản
lý thời gian.

Nhóm biên soạn rất mong muốn nhận được những chia sẻ, đóng góp ý kiến của bạn
để tài liệu này ngày càng hoàn thiện hơn, đáp ứng tốt hơn nhu cầu hoàn thiện kỹ năng
tổ chức công việc và quản lý thời gian của bạn trong những lần cập nhật sau. Thư từ
góp ý xin được gửi về Bộ môn Kỹ năng mềm - Viện Nghiên cứu Kinh tế ứng dụng.
Chúc các bạn thành cơng!

Nhóm biên soạn tài liệu

5


Kỹ năng Quản lý thời gian

CHƯƠNG 1: MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chương
Chúng tơi cũng như bạn, ai cũng có ước mơ của mình. Nhưng chúng ta đang sống
trong thế giới thực tại, và chắc rằng bạn không hề muốn suốt đời sống trong mơ mộng
mà không hề đạt được điều gì có ý nghĩa trong cuộc sống phải khơng nào.

Chương đầu tiên này giới thiệu cho bạn ý nghĩa của mục tiêu chứ không phải ước mơ
với cuộc sống của bạn. Khi bạn đọc, từng bước thực hành theo nội dung này, bạn sẽ
biết được cách lập những mục tiêu quan trọng cho cuộc đời của chính mình và xây
dựng được những mục tiêu nhỏ hơn, ngắn hạn hơn để luôn giúp bạn hướng đến những
mục tiêu to lớn của mình.

2. Xác định mục tiêu
2.1. Tại sao cần xác định mục tiêu?
Bạn đã từng thấy mình làm việc, học tập rất chăm chỉ, cực khổ nhưng dường nhưng
có cảm giác rằng mình khơng thấy chúng có giá trị hay khơng?
Bạn hãy ngẫm nghĩ về điều đó và chắc hẳn rằng bạn sẽ quan tâm, muốn biết tại sao
mình lại có cảm giác như thế và làm thế nào để không lặp lại chúng. Một lý do lớn
nhất chính là bạn đã không dành nhiều thời gian để suy nghĩ về điều bạn muốn trong
cuộc sống của mình, và bạn chưa đặt cho mình những mục tiêu cơ bản. Chính điều
đó dẫn đến bạn giống như con thuyền trôi vô định trên biển. Bạn sẽ tiêu tốn thời gian
và những nguồn lực q giá của mình cho những việc khơng mang lại nhiều giá trị
cho bản thân mình.
Ví dụ:
Ta hãy thử xem một ví dụ sau và bạn hãy suy nghĩ về câu trả lời và lý do lựa
chọn của mình nhé:

6


Kỹ năng Quản lý thời gian

Bạn đang học bài của mơn học khó với bạn và ngày mai bạn đã phải thi môn
này rồi. Trong lúc bạn đang cố gắng tập trung để học thì chng điện thoại
bỗng reng lên, người yêu của bạn đang gọi. Người yêu của bạn rủ đi xem phim
mà bạn rất thích và đã mong chờ bộ phim này từ lâu rồi.

Bạn sẽ làm gì trong trường hợp này? Bạn sẽ từ chối đi bộ phim mình thích để
học bài hay quyết định sẽ đi xem phim?
Khi đưa ra câu trả lời cho ví dụ trên bạn hãy chú ý cả lý do mình đưa ra để
hỗ trợ cho quyết định của mình nữa nhé.
Với ví dụ này, chắc bạn sẽ chọn là khơng đi xem phim và sẽ ngồi học bài tiếp, đúng
không nào. Nhưng bạn có chắc rằng câu trả lời của mình là đáp án đúng duy nhất hay
khơng? Thậm chí có thể là không câu trả lời nào của bạn là đúng cả? Bạn có thấy bất
ngờ với điều này hay khơng?
Trên đây là một ví dụ rất đơn giản mà bạn thường xuyên gặp trong cuộc sống của
mình, và quyết định của bạn sẽ phụ thuộc vào mục tiêu mà bạn đã đặt ra cho mình.
Chúng ta hãy thử cùng nhau lý giải ví dụ này nhé.
Ta hãy bắt đầu bằng lựa chọn học bài tiếp và không đi xem phim. Tại sao bạn lại chọn
như vậy? Đó có thể là vì mơn học này khó và bạn cần nhiều thời gian học, bạn có thể
bị thi rớt nếu khơng học bài, bạn muốn được điểm cao, … Đây là những lý do bạn
thường thấy mình sử dụng khi đưa ra quyết định lựa chọn cho hành động của mình.
Nhưng thực tế rằng bạn vẫn chưa thực sự có câu trả lời đúng cho mình mà có thể bạn
vẫn đang trả lời theo thói quen, thơng lệ và bạn vẫn cảm thấy “bứt rứt” với lựa chọn
này. Bạn sẽ thấy khó tập trung khi “học bài” và thường suy nghĩ về lựa chọn còn lại
là “đi xem phim” dẫn đến việc “học bài” của bạn không hiệu quả. Giả sử rằng ngày
mai bạn đi thi và đạt điểm không như mong đợi, bạn sẽ rút ra kết luận rằng “nếu biết
vậy thì mình đi xem phim chứ cần gì phải khổ sở đến như thế”. Cứ như vậy, bạn thấy
rằng bạn sẽ bị bối rối rằng quyết định của mình như vậy có đúng hay khơng, và sau
đó bạn sẽ quyết định thay đổi lựa chọn theo hướng “nuông chiều” bản thân hơn,
khơng hề có định hướng thống nhất nào cả và kết quả là bạn sẽ cảm thấy rằng bạn
7


Kỹ năng Quản lý thời gian

khơng đạt được gì cả. Nếu bạn rơi vào trường hợp này thì bạn thấy rằng cho dù bạn

chọn bất kỳ câu trả lời nào cũng đều là câu trả lời sai cả.
Tại sao lại như vậy? Lý do đơn giản, cốt yếu nhất chính là mục tiêu của bạn là gì?
Khi bạn gắn kết câu trả lời tại sao ở ví dụ trên với mục tiêu của bạn thì bạn sẽ thấy
rằng bạn sẽ dễ dàng ra quyết định cho mình hơn.
Như vậy, nếu mục tiêu của bạn là “học giỏi” thì bạn sẽ thấy rằng bạn sẽ dễ dàng chọn
“học bài và không đi xem phim”, còn nếu mục tiêu của bạn là “mối quan hệ tốt với
người yêu” thì bạn sẽ thấy mình sẽ chọn “đi xem phim”.
Qua ví dụ trên ta thấy rằng khi đặt mục tiêu cho mình, bạn sẽ nghĩ về tương lai lý
tưởng cho mình, mục tiêu đó sẽ giúp bạn biết mình muốn trở thành người như thế nào
trong cuộc sống. Một khi bạn biết chính xác mình muốn đạt được điều gì, bạn sẽ biết
mình cần tập trung nỗ lực vào những việc nào và phát hiện được những điều gì làm
bạn sao nhãng, mất tập trung. Với mục tiêu được xác định rõ ràng, bạn có thể đo
lường và tự hào về thành quả của mình, bạn sẽ thấy sự thay đổi, tiến triển của bản
thân và trở nên tự tin hơn khi đạt được những mục tiêu đã định.
2.2. Lập mục tiêu cho bản thân
Bây giờ bạn đã biết mục tiêu quan trọng với bản thân mình như thế nào rồi đúng
khơng nào. Bạn hãy tạm ngưng tại đây và suy nghĩ về mục tiêu cho bản thân mình
trong cuộc sống nhé. Bạn muốn đạt được điều gì trong cuộc sống? Bạn muốn trở
thành người như thế nào?

Bài tập:
Bạn hãy suy nghĩ và ghi ra mục tiêu bạn mong muốn đạt được trong cuộc sống của
mình

Chắc hẳn việc này khơng q khó khăn với bạn phải không nào. Bạn hẳn cũng đã
từng mơ ước về tương lai của mình, về bản thân mình trong tương lai (xem thêm Mục
8


Kỹ năng Quản lý thời gian


tiêu và Ước mơ). Việc đặt mục tiêu cho bản thân trong cuộc sống giống như bạn đang
vẽ một bức tranh toàn cảnh về việc bạn muốn đạt được những điều gì trong cuộc sống
của mình, hoặc trong 5, 10 năm tới.
Tiếp theo, bạn cần chia nhỏ những mục tiêu lớn đó thành những mục tiêu nhỏ hơn
mà bạn phải đạt được trong toàn bộ giai đoạn đó để hướng bạn đến những mục tiêu
quan trọng nhất của mình.
2.2.1. Lập mục tiêu cho cuộc sống
Bước đầu tiên khi bạn lập mục tiêu cho bản thân là việc bạn suy nghĩ, cân nhắc về
những gì bạn muốn đạt được trong cuộc sống, hoặc trong khoảng thời gian xác định
trong tương lai. Mục tiêu trong cuộc sống thường được lập ra là “tôi muốn trở thành
người giàu có”, “tơi muốn trở thành người được xã hội kính trọng”, và bạn thường
ghi ra một mục tiêu duy nhất cho mình. Một mục tiêu cho cuộc sống như vậy đã thực
sự cho bạn thấy một bức tranh toàn cảnh về bản thân trong tương lai, bao hàm được
tất cả những gì bạn muốn hay chưa? Bạn sẽ thấy rằng thực sự bạn muốn đạt được
nhiều thứ hơn như vậy, và chắc chắn rằng bạn sẽ thấy rằng có nhiều mục tiêu sẽ mâu
thuẫn nhau khi mình đặt ra.
Mục tiêu cho cuộc sống của bạn cần bao hàm các khía cạnh của cuộc sống của bạn
và sẽ định hình cho những quyết định của bạn. Để có thể nhìn nhận tổng quát về con
người mà bạn muốn trở thành trong tương lai, bạn hãy xác định những khía cạnh hoặc
phân chia những mong muốn của bạn thành những nhóm như sau, và chú ý rằng
những mục tiêu trong các nhóm cần phải hỗ trợ nhau:
-

Học tập: Bạn muốn đạt bằng cấp gì? Bạn muốn lĩnh hội những kiến thức nào?
Bạn muốn có những kỹ năng nào?

-

Nghề nghiệp: Bạn muốn đạt được chức vụ nghề nghiệp nào? Bạn muốn điều

gì với nghề nghiệp của mình?

-

Tài chính: Bạn muốn nhận được bao nhiêu tiền? Bạn muốn nhận như thế nào?

-

Gia đình: Bạn muốn có gia đình như thế nào? Bạn muốn các thành viên trong
gia đình nhìn nhận bạn như thế nào?
9


Kỹ năng Quản lý thời gian

-

Thái độ: Bạn muốn thay đổi những thái độ nào của mình? Có những thái độ
nào bạn thấy rằng sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến bản thân?

-

Thể chất: Bạn muốn có sức khỏe tốt đến khi “đầu bạc răng long”? Bạn muốn
đạt mục tiêu thể thao nào cho mình?

-

Sở thích: Bạn muốn làm gì để cảm thấy vui vẻ, hạnh phúc hơn?

Nếu bạn chưa định hình rõ ràng, những nhóm mục tiêu ở trên là điểm khởi đầu để

bạn thực hiện lập mục tiêu cho cuộc sống của mình. Ngồi ra nếu bạn có nhiều nhóm
mục tiêu khác, hãy ghi chúng ra.

Bài tập:
Bạn hãy xác định các mục tiêu trong cuộc sống của mình theo từng nhóm.

Khi bạn tổng hợp những mục tiêu này thành mục tiêu cho cuộc sống của mình, bạn
sẽ thấy có sự khác biệt với mục tiêu bạn đã ghi trong bài tập ở đầu mục này, đúng
khơng nào. Bạn có thể nhìn thấy bức tranh tổng thể con người của bạn trong tương
lai, người bạn muốn trở thành rõ ràng hơn rất nhiều.

Bạn nên dùng phương pháp não công (brainstorming) khi lập mục tiêu và lựa chọn một
hoặc vài mục tiêu phản ánh tốt nhất những gì bạn muốn. Sau đó bạn cần chọn lọc kỹ
những mục tiêu có ý nghĩa mà bạn thực sự muốn.
Hãy nhớ rằng đây là mục tiêu của chính bạn, là những gì bạn muốn chứ không phải là ý
muốn của người khác (tất nhiên bạn cũng cần cân nhắc những mong muốn của họ, nhưng
khi bạn chọn những mục tiêu như vậy, bạn cần chắc chắn rằng bạn cũng phải thực sự
muốn chúng)

2.2.2. Thiết lập những mục tiêu nhỏ hơn

10


Kỹ năng Quản lý thời gian

Nếu bạn chỉ dừng lại ở hoạt động thiết lập mục tiêu chung cho cuộc sống của mình.
Đa phần bạn sẽ thấy rằng chúng vẫn cịn rất mơng lung, quyết tâm thực hiện mục tiêu
của bạn sẽ giảm dần theo thời gian do bạn không biết làm thế nào để đạt được chúng.
Việc đặt mục tiêu cho cuộc sống cũng giống như việc bạn muốn lên tầng cao nhất

của một tịa nhà khơng có thang vậy. Bạn không thể nào cố gắng hết sức để đạt mục
tiêu ngay một lúc được. Chính những bậc thang nho nhỏ giúp bạn đi lên dần dần từng
tầng một cho đến khi bạn lên được tầng thượng mà bạn muốn. Những bậc thang này
giống như những mục tiêu nhỏ hơn mà bạn cần phải đạt được để hướng bạn đến mục
tiêu quan trọng của mình.
Cũng như vậy với mục tiêu cuộc sống, bạn cần chia nhỏ mục tiêu lớn của mình thành
những mục tiêu nhỏ nối tiếp, kế thừa nhau, mà khi bạn đạt mục tiêu nhỏ này sẽ là bàn
đạp để bạn hướng đến mục tiêu tiếp theo. Cứ như vậy khi bạn đạt hết những mục tiêu
nhỏ đó thì mục tiêu lớn của bạn sẽ đạt được. Theo đó, mục tiêu lớn trong cuộc sống
cần được chia nhỏ thành những mục tiêu trong 10 năm, 5 năm, 1 năm, … Đây chính
là từng bậc thang nho nhỏ, từng tầng trong tòa nhà để bạn đạt được mục tiêu trong
cuộc sống.
Ví dụ:
Ta hãy xem qua ví dụ về cách đặt mục tiêu trong cuộc sống và chia nhỏ mục
tiêu sau:
Nhân dịp năm mới, Nam quyết định suy nghĩ về những điều mà mình muốn đạt
được trong cuộc sống.
Mục tiêu cuộc sống:
Nghề nghiệp: Trở thành giám đốc khu vực của công ty Nam đang làm
Học tập: Học lên thạc sỹ
Thể chất: Tham gia giải tennis thành phố mở rộng.

11


Kỹ năng Quản lý thời gian

Sau khi Nam đã xác định được mục tiêu trong cuộc sống, Nam chia mục tiêu
lớn thành những mục tiêu nhỏ hơn. Ta tiếp tục xem thử mục tiêu trở thành
giám đốc khu vực của Nam được chia nhỏ thế nào.

Mục tiêu 5 năm: Trở thành Phó Giám đốc
Mục tiêu 2 năm: Trở thành Trưởng phịng
Mục tiêu 1 năm: Tình nguyện tham gia những dự án quan trọng mà Giám đốc
triển khai.
Mục tiêu 6 tháng: Thi tuyển để học lấy bằng thạc sỹ
Mục tiêu 3 tháng: Đăng ký học những kỹ năng cần thiết
Mục tiêu 1 tháng: Trao đổi với Giám đốc về những kỹ năng, kiến thức cần
thiết để làm việc được tốt
Mục tiêu 1 tuần: Lên lịch hẹn gặp với Giám đốc.
Qua ví dụ này, ta thấy được từ một mục tiêu to lớn ban đầu, Nam đã chuyển thành
những mục tiêu nhỏ hơn, dễ dàng đạt được hơn. Hơn nữa ta thấy rằng những mục
tiêu nhỏ này giúp Nam nhìn nhận được rõ ràng cách thức để đạt được mục tiêu lớn.
Ở ví dụ này ta cũng cần chú ý một điều rằng những hoạt động mà Nam thực hiện, nếu
khơng có mục tiêu lớn thì chúng có thể bị xem là những hoạt động tiêu tốn nguồn lực
và thời gian và ta sẽ khơng có động lực, cam kết và dễ dàng bị chi phối, phân tâm bởi
những những hoạt động khác.

3. Mục tiêu và Ước mơ
Chúng ta đã cùng nhau ghi ra được những mục tiêu cho cuộc đời của mình. Trước
khi ta có thể “biến ước mơ thành hiện thực”, ta cần chú ý nhận biết, phân biệt được
thế nào là ước mơ và mục tiêu. Chúng là gì, và chúng có điểm gì giống và khác nhau.

12


Kỹ năng Quản lý thời gian

Ai cũng có mơ ước. Mơ ước với chúng ta rất dễ dàng, ta chỉ cần có trí tưởng tượng là
đã có thể mơ ước. Chắc hẳn từ thời thơ ấu bạn đã được nghe kể khơng ít về các câu
chuyện cổ tích như: Cơ Tấm ở hiền, nàng lọ lem tốt bụng, … Tất cả những chuyện

đó đều kết thúc thật hậu, do con người tự vẽ ra cho mình một hình mẫu thật hồn hảo
để từ đó ước mơ và có niềm tin vào tương lai tốt đẹp, là động lực để cho họ vượt qua
những khó khăn, thử thách trong đời thường. Nhà văn Pháp nổi tiếng Jules Verne,
được xem là cha đẻ của thể loại văn học Khoa học viễn tưởng, từ thế kỷ 19 đã thể
hiện những mơ ước của nhân loại về việc du hành lên mặt trăng. Việc du hành vũ trụ
này là mơ ước hay là mục tiêu của con người? Bạn có muốn được bay vào vũ trụ hay
không? Chắc bạn cũng biết rằng để bay vào vũ trụ, phi hành gia như Phạm Tuân phải
trải qua những cuộc tuyển chọn gắt gao, trải qua những đợt huấn luyện, luyện tập
khắt khe mới có đủ điều kiện để thực hiện. Thế thì những người bình thường như
chúng ta, không phải là những người được huấn luyện đặc biệt, muốn bay vào vũ trụ
là ước mơ hay là mục tiêu? Đối với đa số chúng ta, đây chỉ là ước mơ, cịn với một
số ít người khác như Hiệp sĩ Richard Charles Nicholas Branson, nhà sáng lập công ty
âm nhạc Virgin và hãng hàng không Virgin, … ông đang biến ước mơ này thành hiện
thực với công ty Virgin Galactic, với mong muốn đưa du khách vào không gian.
Trước khi xem xét sự khác nhau giữa ước mơ và mục tiêu, ta hãy tìm hiểu xem ước
mơ và mục tiêu là gì.
Mục tiêu là gì? Chúng là những kế hoạch hay dự định cho tương lai. Chúng đại diện
cho những điều ta cố gắng đạt được. Ta dùng não trái để lên kế hoạch thực hiện chúng.
Đây là bán cầu não xử lí vấn đề suy luận, tính tốn và ngơn ngữ. Những mục tiêu của
ta có thể dài hạn hay ngắn hạn, như là kế hoạch tốt nghiệp đại học và có việc làm (dài
hạn) hay đi mua sắm vào buổi trưa (ngắn hạn). Những đặc điểm khác nữa của mục
tiêu là chúng được hình thành khi ta hồn tồn có ý thức. Tức là chúng là những quyết
định có ý thức.
Thế cịn ước mơ? Đó không phải là những giấc mơ khi ta ngủ mà là những mong ước,
hi vọng, khát khao cho tương lai. Khơng như mục tiêu (những kế hoạch có kì hạn kết
thúc), ước mơ chỉ là những gì ta nghĩ là ta muốn làm, là khát vọng muốn trở thành
13


Kỹ năng Quản lý thời gian


hay muốn sở hữu vào “một ngày nào đó”. Tại sao ước mơ lại là những gì ta nghĩ là ta
muốn? Vì nếu ta thật sự muốn chúng, chúng không phải đã trở thành mục tiêu rồi
sao? Chúng không phải đã trở thành những kế hoạch có kì hạn hồn thành rồi sao?
3.1. Khi khát vọng đủ lớn
Nếu mục tiêu của ta là những gì ta muốn, tại sao thỉnh thoảng chúng lại “tan thành
mây khói”? Đây là vấn đề. Cho dù ta có ý thức lên kế hoạch một cách kĩ càng đến
đâu đi nữa, nó vẫn nằm trong tiềm thức của ta, cái mà xác định rõ những mặt nằm
ngoài sự điều khiển của ta.
Ví dụ:
Hãy tưởng tượng việc đón một chiếc tắc-xi và yêu cầu người tài xế đưa bạn
tới trung tâm thành phố. Nhưng ông ta lại chở bạn tới một nơi hồn tồn khác
và nói: “Tới rồi. Anh có thể ra được rồi đó!” Và bạn bảo, “Nhưng tơi khơng
muốn tới đây. Sao lại chở tôi tới đây?” Và ông ta trả lời, “Tôi thấy là các khu
vực khác không mấy an tồn cho bạn, vì thế làm ơn ra khỏi xe đi.”
Đối với mỗi người, vị khách trong chiếc tắc-xi là ý thức và tài xế là tiềm thức. Tiềm
thức không được chỉ đạo bởi mục tiêu và những lời chỉ dẫn có chủ định; đúng hơn,
nó được chỉ đạo bởi niềm tin của nó. Ví dụ, nếu nó tin sự giàu sang có hại cho bạn
hoặc bạn khơng xứng đáng với giàu sang, thì cho dù bạn đặt ra bao nhiêu mục tiêu về
sự giàu sang đi nữa, tất cả đều kết thúc trong thất bại.
Niềm tin được tạo ra bởi tiềm thức hình thành trong những trải nghiệm thời thơ ấu và
chúng vẫn được cho là đúng đến khi nào chúng được thay thế bởi những trải nghiệm
dẫn tới một niềm tin mới. Ví dụ, nếu một đứa trẻ luôn bị xem thường, chế nhạo và
khinh miệt, tiềm thức của nó tin rằng nó đáng khinh. Nếu sau này, nhiều người khuyến
khích nó, truyền “lửa” cho nó, và khen ngợi nó, trải nghiệm mới sẽ tạo nên một niềm
tin mới tương ứng.

14



Kỹ năng Quản lý thời gian

Chìa khố để giải quyết vấn đề về những niềm tin tiêu cực trong tiềm thức nằm ở chỗ:
tiềm thức không thể phân biệt giữa những trải nghiệm có thật và tưởng tượng. Hãy
nhìn vào một ví dụ để xét xem ta có thể áp dụng nguyên tắc này như thế nào.
Ví dụ
An là một sinh viên, anh ta ngại nói trước cơng chúng. Ăn sâu vào tiềm thức
của anh ta là một niềm tin tiêu cực, cái mà là nguyên nhân cho sự thiếu tự tin
của mình. Anh ta khơng cần phải khám phá hay tìm hiểu những trải nghiệm
thơ ấu của mình đã gây ra vấn đề này. Tất cả những gì anh ta phải làm là
dành ra 10 phút một ngày để tưởng tượng mình trở thành một diễn giả tài ba.
Khi niềm tin mới đã hình thành, An có thể dễ dàng nói trước cơng chúng, có
thể sẽ gặp khó khăn lúc đầu bởi vì anh ta thiếu kinh nghiệm thực tế, nhưng
anh ta sẽ có thể nói, và sẽ trở nên điêu luyện hơn sau mỗi lần cố gắng.
Trí tưởng tượng là có tác động rất lớn, và nó cịn mạnh hơn cả lí trí và sự
quyết tâm. Nó có thể trở thành bạn đồng minh tuyệt vời nhất hoặc kẻ thù tồi tệ
nhất. Sinh viên khác là Tuấn tưởng tượng cảnh mọi người trong lớp cười cợt
khi anh ta nói. Khơng gì có thể xua tan sự lo ngại của anh ta. Hãy lưu ý sự
khác nhau giữa An và Tuấn. Trí tưởng tượng của Tuấn khơng có kế hoạch,
khơng thể điều khiển, và ngồi tầm kiểm sốt. Nó như một gánh nặng, nó điều
khiển Tuấn. Nhưng trí tưởng tượng của An được anh ta quản lí và nằm trong
tầm kiểm sốt của mình. Anh ta dành ra 10 phút 1 ngày để khai thác triệt để
sức mạnh của nó.
Sự điều khiển trí tưởng tượng có chủ đích của ta được gọi là sự hình dung hố hoặc
hình ảnh hố. Ta cũng có thể gọi nó là sự mơ mộng. Nhưng có 2 dạng: ý thức và vơ
thức. Mơ mộng vơ thức là khơng chủ tâm; nó khơng được lên kế hoạch; ta lệ thuộc
vào nó một cách vơ thức. Nó khá phổ biến và cũng rất nguy hiểm vì nó có thể gợi lại
những trải nghiệm tiêu cực như là: người ta cười cợt ta. Và tiềm thức của ta sẽ giải
mã những điều tưởng tượng này thành như những điều có thật, củng cố thêm những
niềm tin tiêu cực của ta, và biến nó thành một vết sẹo tâm hồn. Vì thế, ta cần nhận

thức rõ về sự mơ mộng và sử dụng chúng một cách thông minh.
15


Kỹ năng Quản lý thời gian

Vì thành cơng của sự thiết lập mục tiêu lệ thuộc vào niềm tin của tiềm thức, ta cần
chú ý nhiều hơn tới việc xây đắp ước mơ. Nghĩa là, rèn luyện cách ta mơ mộng có
thể giúp củng cố mục tiêu của ta, thay đổi niềm tin, và chạm đến những ước mơ. Ước
mơ có thể trở thành khát vọng của ta hoặc làm bừng cháy khao khát đạt được điều gì
đó. Và khi khát vọng đó đủ lớn thì ta hồn tồn có thể “biến ước mơ thành hiện thực”
(xem thêm Làm thế nào để có khát vọng lớn).Ví dụ, khi cịn là một đứa trẻ, Tiger
Woods đã có ước mơ trở thành một tay gơn đẳng cấp, vì thế ơng đã tập luyện hằng
ngày.
3.2. Sự khác biệt giữa ước mơ và mục tiêu
Ta hãy xem qua 10 điểm khác nhau giữa ước mơ và mục tiêu.
1. Mục tiêu là điều mà bạn có những hành động để đạt được nó. Ước mơ là
điều mà bạn chỉ suy nghĩ về nó. Mục tiêu địi hỏi bạn phải có những hành
động, cịn ước mơ khơng địi hỏi bạn phải làm gì cả, thậm chí còn xuất hiện cả
trong giấc ngủ của bạn.
2. Mục tiêu có thời hạn, cịn ước mơ thì khơng. Mục tiêu bắt buộc phải có hạn
định, giới hạn về thời gian. Giấc mơ có thể là mãi mãi. Ta có thể thấy rằng rất
nhiều người sống với mơ ước của mình suốt đời mà không bao giờ đạt được
chúng.
3. Mục tiêu địi hỏi bạn phải có sự trả giá, cịn Ước mơ khơng tốn kém gì cả.
Bạn hồn tồn có thể tự do mơ ước mà không phải tốn kém bất kỳ thứ gì của
mình cả. Trong khi đó mục tiêu sẽ có giá của nó, địi hỏi bạn tiêu tốn thời gian,
tài lực, nỗ lực của bạn, thậm chí có thể là mồ hơi, nước mắt nữa. Bạn có sẵn
sàng trả giá như thế nào cho những mục tiêu của mình?
4. Mục tiêu mang đến kết quả, ước mơ thì khơng. Bạn muốn thay đổi cuộc

sống của mình? Cơng việc? Vị trí trong xã hội? Với mục tiêu bạn có thể đạt
được.
5. Mục tiêu có nền tảng là hiện thực, ước mơ là trí tưởng tượng. Bạn hồn
tồn có thể mơ ước trở thành siêu nhân, nhưng có lẽ là sẽ không xảy ra. Mục

16


Kỹ năng Quản lý thời gian

tiêu là những thứ mà bạn thực sự có thể đạt được. Mục tiêu nên to lớn nhưng
khơng siêu thực.
6. Mục tiêu có điểm đích của nó, ước mơ thì vơ tận. Ước mơ khơng cần phải
có điểm kết thúc, cịn mục tiêu phải có kết quả cụ thể.
7. Mục tiêu có thể thay đổi cuộc đời bạn, ước mơ có thể tạo cảm hứng cho
bạn. Ước mơ có thể cho bạn động lực, khơi nguồn cảm hứng trong bạn, nhưng
mục tiêu có thể giúp bạn thay đổi cuộc đời hồn tồn.
8. Mục tiêu có trọng tâm, ước mơ thì khơng. Mục tiêu có thể vô định, là suy
nghĩ bất định. Mục tiêu cần phải có sự tập trung cao, chúng phải rõ ràng và
bạn cần ln suy nghĩ về chúng.
9. Mục tiêu địi hỏi bạn phải lao động vất vả, mục tiêu chỉ cần trí tưởng
tượng của bạn. Để mơ ước rất dễ dàng. Ai cũng đều có ước mơ, nhưng ít
người có mục tiêu.
10. Mục tiêu thử thách bản thân bạn, ước mơ thử thách trí tưởng của bạn.
Mơ ước sẽ dẫn đến những ước mơ to lớn hơn. Chúng thử thách giới hạn của
trí tưởng tượng. Cịn mục tiêu sẽ thử thách chính bản thân bạn. Chúng làm
tăng cường những kỹ năng, khả năng của bạn và thay đổi bạn vĩnh viễn.

4. Mục tiêu mơ hồ sẽ cho kết quả mơ hồ
Nhà giáo dục Jack Canfield đã viết trong cuốn sách "Nguyên tắc thành công": Mục

tiêu mơ hồ sẽ cho kết quả mơ hồ. Để các bạn đạt được một mục tiêu, bạn cần phải hết
sức rõ ràng và chính xác những gì bạn muốn. SMART là chữ viết tắt thú vị cho việc
thiết lập các tiêu chí mà một mục tiêu khả thi phải có để mục tiêu đó sẽ được thực
hiện được. Nguyên tắc SMART là nguyên tắc THÔNG MINH giúp bạn định hình và
nắm giữ được mục tiêu của mình trong tương lai. Bạn sẽ biết được khả năng của mình
có thể làm được gì và xây dựng kế hoạch cho chúng.
4.1. S.M.A.R.T là gì?
Năm chữ cái trong chữ SMART đại diện cho một tiêu chí khi bạn đặt mục tiêu cá
nhân. Chúng ta có thể kể đến năm tiêu chí sau đây:
17


Kỹ năng Quản lý thời gian

1. Specific: Cụ thể
2. Measurable: Có thể đo lường được
3. Attainable/Achievable: Có thể đạt được
4. Realistic/Relevant: Thực tế, liên quan
5. Time-bound: Có hạn định
4.2. Giải thích
4.2.1. Specific: Cụ thể, dễ hiểu:
Mục tiêu phải được cá nhân hóa. Mục tiêu phải phản ánh ước mơ và các giá trị của
riêng bạn, không phải của bạn bè, gia đình. Khi nêu mục tiêu của bạn, ln ln sử
dụng từ "tơi" trong câu để dấu hiệu đó như là của riêng bạn. Khi mục tiêu của bạn có
tính cá nhân, bạn sẽ có thêm động lực để thành công và tự hào nhiều hơn trong thành
tựu của bạn
Mục tiêu phải cụ thể, rõ ràng. Thường thì khi bắt đầu đặt mục tiêu cá nhân khá
nhiều bạn thích đặt những mục tiêu khó hình dung như “trở thành giám đốc”, “trở
thành người thành đạt”. Trong khi đó các bạn lại chưa có một khái niệm hay định
nghĩa cụ thể cho việc thành đạt là gì? Trở thành giám đốc là gì? Điều này sẽ hạn chế

khả năng đạt được mục tiêu của bạn. Mục tiêu của bạn cần phải rõ ràng, cụ thể và dễ
hiểu.
Ta hãy xem xét ví dụ về mục tiêu sau để thấy rõ hơn điều này.
Ví dụ:
Nga đặt mục tiêu cho mình như sau: “Có được bằng đại học loại khá trở lên”.
Bạn có thấy mục tiêu trên có rõ ràng, cụ thể hay khơng? Ở đây ta sẽ thấy có
sự khơng rõ ràng trong mục tiêu này. Khi Nga phát biểu muốn tốt nghiệp “loại
khá trở lên” thì thực sự Nga đang muốn đạt được bằng đại học loại gì? Khá,
Giỏi, hay Xuất sắc? Bạn có thấy như vậy là Nga thực sự đang muốn gì khơng?

18


Kỹ năng Quản lý thời gian

Bạn vẫn có thể biện luận rằng tôi đang đặt mục tiêu tối thiểu phải đạt được
bằng tốt nghiệp loại khá, và nếu được cao hơn thì càng tốt. Nhưng vấn đề sẽ
phát sinh khi ta phát biểu như vậy. Chắc hẳn bạn biết rằng nỗ lực mà bạn phải
bỏ ra để có được bằng loại Xuất sắc hoặc loại Giỏi lớn hơn rất nhiều so với
bằng loại Khá đúng không nào. Hơn nữa, thực sự khi bạn đặt mục tiêu như
vậy, trong thâm tâm của mình, bạn muốn nhận được bằng tốt nghiệp cao hơn
loại khá, chứ không phải là khá. Thế tại sao mình khơng đặt mục tiêu một cách
rõ ràng, chính xác về điều mình muốn “Tơi muốn tốt nghiệp đại học với bằng
Giỏi”?
Ngoài ra, khi đặt mục tiêu như vậy, bạn sẽ thấy bạn có thể mất động lực để
theo đuổi mục tiêu của mình.
Trả lời được câu hỏi tại sao. Một vấn đề khác bạn cần lưu ý khi xác định mục tiêu
là bạn cần phải thực sự trả lời được câu hỏi “Tại sao bạn muốn đạt được điều đó”.
Một khi câu trả lời của bạn cho câu hỏi này rõ ràng, thuyết phục với chính bản thân
bạn, bạn sẽ thấy rằng nó sẽ tạo ra sự cam kết của bạn với mục tiêu đó, đồng thời tạo

nên động lực để bạn đạt được mục tiêu. Khi đó bạn thấy rằng bạn dễ dàng đạt mục
tiêu hơn nhiều. Trong ví dụ trên Nga trả lời cho câu hỏi “Tại sao tôi muốn tốt nghiệp
với bằng loại Giỏi?” là “tạo điều kiện thuận lợi cho tơi có được cơng việc làm theo
đúng sở thích ở những tập đồn kinh tế lớn”. Bạn có thấy mình sẽ có động lực hơn
khi bạn giải thích, thuyết phục được mình là tại sao mình lại muốn điều đó, đúng
khơng nào.
Hình tượng hóa mục tiêu. Việc tiếp theo bạn cần thực hiện để tạo cảm xúc cho bạn
về mục tiêu đã định là bạn cần hình tượng hóa (visualization) viễn cảnh đó cho mình.
Cảm xúc và hình dung mục tiêu của bạn sẽ giúp bạn tạo ra những mong muốn để cụ
thể hố nó vào cuộc sống của bạn. Một trong những công cụ trực quan tốt nhất là một
bản tầm nhìn (visionboard). Đơn giản chỉ cần tìm một tạp chí, cắt ra hình ảnh cộng
hưởng với mục tiêu mà bạn muốn đạt được, dán chúng lên một mảnh poster và để ở
một nơi nào đó mà bạn có thể xem nó vài lần một ngày.

19


Kỹ năng Quản lý thời gian

Để trực quan để làm việc, đó là cần thiết rằng bạn hình dung (emotionalize) mục tiêu
của bạn càng nhiều càng tốt. Tạo một danh sách các lợi ích mà bạn sẽ thấy khi bạn
đạt được mục tiêu và tập trung vào việc làm thế nào để điều đó xảy ra
4.2.2. Measurable: Đo lường được
Khi bạn đặt mục tiêu cá nhân bạn phải biết được mục tiêu của mình có đo lường được
hay khơng, bạn có cân, đong, đo đếm được hay khơng.
Tiêu chí này sẽ giúp bạn biết được khi nào bạn sẽ đạt được mục tiêu. Bạn sẽ thấy rằng
những từ ngữ mang tính khái niệm để chỉ sự việc, hiện tượng, … như giàu có, tốt,
khá, ổn định, hạnh phúc, khỏe mạnh, … sẽ khơng giúp bạn biết được chính xác mình
thực sự muốn điều gì.
Ví dụ:

Trong ví dụ trên của Nga, ta thấy khi đặt mục tiêu đạt bằng đại học loại Giỏi, Nga
sẽ biết được trong quá trình thực hiện, mình có đạt được mục tiêu hay khơng.
Ví dụ:
Một ví dụ khác về mục tiêu thường thấy là “Tôi muốn trở nên giàu có” là dạng
mục tiêu mà ta thấy rằng vừa khơng đảm bảo được tiêu chí Cụ thể (Specific) ở
trên và khơng thể đo lường được.
“Giàu có” – Nếu để nói chuyện, trao đổi với nhau, ta đều hiểu ý nghĩa của nó
phải khơng nào. Nhưng khi ta đưa vào mục tiêu ta cần phải xác định chính xác từ
này. Bạn muốn “giàu có” như thế nào? Làm thế nào để bạn có thể biết được rằng
mình đã “giàu có”? Ta xem xét sự “giàu có” kỹ hơn ở khía cạnh tài chính là “có
nhiều tiền”, bạn sẽ thấy phát sinh thêm vấn đề là “Thế nào là nhiều tiền? Bao
nhiêu tiền là nhiều?
Như thế bạn thấy ta cần phải chú ý cả yếu tố đo lường được của mục tiêu nữa.
Phát biểu mục tiêu đảm bảo tiêu chí đo lường được tốt hơn sẽ là “Tơi muốn có
10 tỷ đồng”
20


Kỹ năng Quản lý thời gian

4.2.3. Attainable/Achievable: Có thể đạt được
Mục tiêu cần phải nằm trong khả năng của bạn. Đồng ý rằng khi bạn đặt mục tiêu to
lớn, vĩ đại có thể sẽ tạo cho bạn khát vọng lớn, động lực, nhưng bạn cũng cần chú ý
rằng đặt mục tiêu quá cao có thể làm cho bạn mệt mỏi và chán nản khi khơng đạt
được điều đó. Thế nên bạn hãy đặt mục tiêu vừa với khả năng và tiềm lực của bạn.
Ví dụ
Ta tiếp tục với ví dụ của Nga. Lúc này Nga cần xem xét thực lực hiện tại của mình
là việc đạt điểm Giỏi cho tất cả các môn học để nhận được bằng loại Giỏi là có
thể thực hiện được hay khơng.
Ví dụ:

Bạn muốn trở nên khỏe mạnh hơn và bạn đặt mục tiêu “mỗi ngày tập thể thao
trong 2 tiếng” trong khi từ trước đến nay bạn chưa hề tập luyện gì cả.
Trong điều kiện đó bạn sẽ thấy rằng đây là mục tiêu quá tham vọng và bạn sẽ dễ
dàng bị thất bại. Chỉ qua buổi tập trong 2 tiếng đầu tiên đã là quá sức với thể lực
của bạn, chưa kể đến bạn sẽ bị đau nhức các cơ bắp trong vài ngày tới. Với tình
hình như vậy thì việc bạn cố gắng thực hiện mục tiêu là tiếp tục tập thể thao trong
2 tiếng vào ngày hôm sau là điều gần như không thể thực hiện được.
Khi thiết lập mục tiêu bạn phải bảo đảm chúng này nằm trong khả năng của bạn. Ban
đầu phải đi từ dễ đến khó, khơng đặt ra những mục tiêu thật khó vì nó sẽ dễ làm bạn
chán nản.
Mặt khác, bạn cũng cần chú ý là đừng thiết lập những mục tiêu quá dễ dàng. Mục tiêu
quá dễ là một con dao hai lưỡi, nó giúp bạn dễ dàng đạt được nhưng cũng dễ làm bạn
mất đi động lực.
Khi bạn lập mục tiêu đủ khó, đủ thách thức cho mình bạn sẽ thấy có sự thay đổi tích
cực về những kỹ năng, khả năng trong bản thân bạn.

21


Kỹ năng Quản lý thời gian

4.2.4. Realistic/Relevant: Thực tiễn/Liên quan đến tầm nhìn chung
Mục tiêu của bạn cần phải thực tiễn, liên quan đến mục tiêu dài hạn của bạn. Mục
tiêu bạn đặt ra phải phù hợp và cùng hướng đến mục tiêu lâu dài của bạn.
Ví dụ:
Bạn đặt cho mình mục tiêu mua xe mới. Bạn cần xác định rằng bạn cần mua xe
mới để làm gì? Việc mua xe có liên quan đến cơng việc của bạn hay khơng? Hay
mua xe chỉ để thỏa mãn sở thích cá nhân của bạn?
Việc bạn xác định mục tiêu thực tiễn, liên quan đến tầm nhìn lớn hơn của mình sẽ
giúp bạn tập trung được nguồn lực hạn chế của mình để hồn thành mục tiêu của

mình nhanh hơn. Lúc này bạn thấy rằng một lần nữa bạn gặp lại câu hỏi “Tại sao bạn
muốn điều đó” và cần phải trả lời rõ ràng, thuyết phục trong bối cảnh bạn nhìn nhận
mục tiêu đó trong mối tương quan với mục tiêu lớn hơn của mình.
4.2.5. Time-bound: Hạn định
Một mục tiêu mà không bị giới hạn thời gian sẽ không phải là mục tiêu. Nếu không
thiết lập thời hạn cho các mục tiêu của bạn, bạn sẽ khơng có lý do hay động lực thực
sự hấp dẫn để bắt đầu thực hiện chúng.
Ví dụ
Trong ví dụ ở trên Nga đã đặt cho mình mục tiêu có được bằng đại học loại Giỏi.
Bạn hãy xem xét 2 trường hợp sau để thấy sự khác biệt khi có và khơng có hạn
định cho mục tiêu.
-

Trường hợp 1: “Tôi muốn nhận được bằng đại học loại Giỏi”

-

Trường hợp 2: “Tôi muốn nhận được bằng đại học loại Giỏi sau 4 năm học
đại học”

Nếu Nga nhận được bằng đại học loại Giỏi của mình vào năm Nga 40 tuổi thì,
trong từng trường hợp ở trên, Nga có đạt được mục tiêu của mình hay khơng?
22


Kỹ năng Quản lý thời gian

Quan trọng hơn là việc Nga đạt mục tiêu như vậy thực sự có cịn ý nghĩa, có giá
trị gì hay khơng.
Bạn hãy giới hạn cho mục tiêu của mình trong thời gian là bao lâu ví dụ như trong 1

tháng, 1 năm hay lâu hơn một chút…. Khi ta giới hạn cho những mục tiêu chúng ta
sẽ hồn thành nhanh hơn và có kỷ luật hơn để hoàn thành mọi việc đúng hạn.

Bài tập:
Bạn hãy viết lại mục tiêu đã lập ở trên theo nguyên tắc SMART

5. Thuyết Locke về lập mục tiêu
Chúng ta đã xem qua cách thiết lập mục tiêu SMART. Có thể nói rằng, khi thiết lập
được một mục tiêu cụ thể, có thể đo lường, có liên quan và có thời gian hoàn thành,
chúng ta sẽ dễ dàng hoàn thành được mục tiêu đề ra.
Nhưng đây có phải là cách tốt nhất để thiết lập mục tiêu?
Để trả lời cho câu hỏi này, chúng ta hãy xem xét một nghiên cứu của tiến sĩ Edwin
Locke về thiết lập mục tiêu và động lực vào cuối thập niên 1960. Trong một bài báo
viết năm 1960 có tiêu đề “Tiến tới một học thuyết về động viên và khuyến khích,”
ơng nói rằng các nhân viên sẽ đã được thúc đẩy bởi mục tiêu rõ ràng và phản hồi thích
hợp. Locke cũng cho rằng làm việc có mục tiêu giúp sẽ mang tới động lực giúp nhân
viên đạt được mục tiêu đó và cải thiện hiệu suất làm việc.
Thơng tin này có vẻ khơng cịn mới cho tới thời điểm này nhưng cũng cho thấy lý
thuyết trên đã có tác động thay đổi hiệu suất chuyên nghiệp và cá nhân.
Chúng ta sẽ cũng tìm hiểu xem Locke đã nói gì về thiết lập mục tiêu, và làm cách nào
áp dụng lý thuyết đó lên mục tiêu năng suất cá nhân. Nghiên cứu về Thuyết thiết lập
mục tiêu của Locke cho thấy mục tiêu càng cụ thể và khó khăn thì năng lực và kết
quả thực hiện thường tốt hơn nhiều so với các mục tiêu mơ hồ hoặc dễ dàng.
23


Kỹ năng Quản lý thời gian

Động viên chung chung kiểu “Cố lên” hay “Cố hết sức đi” sẽ ít hiệu quả hơn khuyến
khích người khác bằng một mục tiêu cụ thể như “Cố gắng làm đúng ít nhất 80% nhé”

hoặc “Tập trung sử dụng thời gian thật tốt đi”. Tương tự, mục tiêu khó khăn thường
có động lực thúc đẩy cao hơn so với mục tiêu dễ dàng bởi vì người ta phải hoàn thành
nhiều điều để đạt được mục tiêu đó.
Năm nguyên tắc để Thiết lập mục tiêu
1. Rõ ràng
2. Thách thức
3. Cam kết
4. Phản hồi
5. Độ phức tạp của cơng việc.
Sau đây là những giải thích cụ thể hơn.
1. Rõ ràng
Mục tiêu rõ ràng luôn cân đo và đóng đếm được. Một mục tiêu rõ ràng đi kèm với
thời gian cụ thể chắc chắn sẽ mang lại thành cơng cho người thực hiện vì bạn biết rõ
những gì sẽ đạt được và sử dụng chính kết quả đó làm động lực cho mình. Cịn khi
đặt ra một mục tiêu mơ hồ hoặc chỉ là chỉ dẫn chung chung như “Hãy chủ động”, bạn
sẽ có ít động lực hơn.
Khi sử dụng quy tắc SMART để thiết lập mục tiêu, bạn nên đảm bảo tính rõ ràng của
mục tiêu thơng qua tiêu chuẩn là Cụ thể, Có thể đo lường và Có hạn định.
2. Thách thức
Một trong những đặc điểm quan trọng nhất của mục tiêu là mức độ thách thức bởi vì
mọi người ai cũng phấn khích trước thành công và thường đánh giá một mục tiêu dựa

24


×