Tải bản đầy đủ (.ppt) (18 trang)

Bài giảng đối thoại tại nơi làm việc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (252.46 KB, 18 trang )

CƠNG ĐỒN CƠNG THƯƠNG ViỆT NAMBAN TỔ CHỨC

ĐỐI THOẠI TẠI NƠI LÀM VIỆC

1


2


Đặt vấn đề









Đối thoại trực tiếp mới chỉ là hình thức
Kể từ ngày 15/8/2013, Quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc được thực hiện theo Nghị định số 60/2013/NĐ-CP (Nghị định
60), ban hành ngày 19/6/2013. Nghị định này qui định chi tiết khoản 3 Điều 63 của Bộ Luật Lao động, trong đó qui định chi tiết về
Hình thức thực hiện dân chủ tại nơi làm việc bao gồm: Đối thoại tại nơi làm việc và Hội nghị người lao động. Ơng Nguyễn Xn
Thái – Phó chủ tịch CĐCTVN thừa nhận, qua khảo sát tại một số đơn vị, có thể thấy, cơng tác này cịn yếu. Một số đơn vị làm kết
hợp với công tác sơ kết, tổng kết. Đa số các đơn vị chưa xây dựng quy chế đối thoại. Đồn đối thoại khơng do Hội nghị người lao
động bầu ra theo qui định tại khoản 2, Điều 18, Nghị định 60.
Khoản 1, Điều 10, Nghị định 60 qui định: “Đối thoại định kỳ tại nơi làm việc do người sử dụng lao động chủ trì, phối hợp với tổ
chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở thực hiện 03 tháng một lần để trao đổi, thảo luận các nội dung quy định tại Điều 64 của
Bộ luật Lao động; khoảng cách giữa hai lần đối thoại định kỳ liền kề tối đa không quá 90 ngày”. Với qui định này, nhiều doanh
nghiệp sản xuất thực sự cảm thấy quá áp lực. Ơng Phạm Văn Thịnh – Phó Chủ tịch Cơng đồn TCT CP Bia-Rượu-Nước giải khát


Hà Nội (Habeco) chia sẻ, ngay từ năm ngối, từ cơng ty mẹ Habeco đã ban hành Qui trình tổ chức Hội nghị người lao động và
Qui chế đối thoại. Tuy chưa được 100% đơn vị bầu Ban đối thoại tại Hội nghị người lao động, nhưng đa số đơn vị đều đã thực
hiện. Nhìn chung tình hình triển khai thực hiện Nghị định 60 là nghiêm túc tại các đơn vị. Tuy nhiên, ông Thịnh cũng thừa nhận,
một số đơn vị bầu ra Ban đối thoại nhưng để đấy, chưa triển khai gì, đó là một thực trạng của nhiều doanh nghiệp hiện nay. Ông
Thịnh cho rằng, qui định “khoảng cách giữa hai lần đối thoại định kỳ liền kề tối đa không quá 90 ngày” là bất cập, chưa phù hợp.
Trên thực tế đi kiểm tra tại các đơn vị cơ sở, ông Thịnh cho rằng, các đơn vị có nhiều hình thức đối thoại, từ Hội nghị người lao
động, trên các cuộc họp giao ban, chuyên môn các cấp công ty, tổ, bộ phận đều có thực hiện qui chế dân chủ và đối thoại trực
tiếp. Do đó, với đơn vị nào có những vấn đề bức xúc thì khơng nói làm gì, cịn đơn vị nào giải quyết ổn thỏa thì khơng nhất thiết
phải cứng nhắc hai lần “liền kề không quá 90 ngày”. Vì theo ơng Thịnh, nếu cứng nhắc q, với các đơn vị sản xuất, nhất là các
đơn vị sản xuất có tính thời vụ thì 90 ngày trơi qua rất nhanh. Nhiều đơn vị không làm được.
Chung quan điểm này, ông Nguyễn Xinh cho biết, tại TCT Giấy đây cũng là vấn đề vướng. Có đơn vị đã qua 4 tháng so với lần đối
thoại trước, nhưng vẫn chưa biết tiếp theo sẽ làm gì, bởi chưa tìm ra nội dung cho kỳ đối thoại tiếp theo. Ông Xinh nhấn mạnh,
muốn đối thoại trực tiếp thì phải có vấn đề, qui định thời gian, thành phần, nội dung, địa điểm, mỗi bên bao nhiêu người, đối thoại
cái gì, làm sao cho phù hợp, vấn đề phải đáng để đem ra bàn luận, chứ không thể đưa những vấn đề nho nhỏ ra đối thoại cho có
là khơng cần thiết và rất hình thức. Vì thế, với qui định này, cơ sở chưa thực hiện được.
(Theo Web CĐCTVN)

 
3


ĐỐI THOẠI TẠI NƠI LÀM VIỆC –
CHÚNG TA ĐÃ LÀM GÌ?

4


CƠ SỞ PHÁP LÝ

 - Điều 63, 64, 65 chương 5 Bộ Luật Lao động 2012.

 - Nghị định 60/2013/NĐ-CP ngày 19/6/2013 của
Chính phủ quy định chi tiết khoản 3 Điều 63 của
Bộ luật Lao động về thực hiện quy chế dân chủ ở
cơ sở tại nơi làm việc;
 - Hướng dẫn số 1755/HD-TLĐ ngày 20/11/2013 và
công văn số 1833/TLĐ ngày 04/12/2013 của Tổng
Liên đoàn Lao động Việt Nam về hướng dẫn cơng
đồn tham gia xây dựng và thực hiện Quy chế dân
chủ ở cơ sở tại nơi làm việc;

5


Đối thoại tại nơi làm việc là gì?
Đối thoại là hình thức trao đổi trực tiếp về một vấn đề mà
NLĐ hoặc NSDLĐ quan tâm. Là cách người nói và
người nghe “trao đi đổi lại” một cách trực tiếp.
Đối thoại tại nơi làm việc Là một biện pháp để công đồn
và doanh nghiệp khơng ngừng cải thiện quan hệ tại nơi
làm việc, trên cơ sở đó góp phần xây dựng QHLĐ hài
hòa, ổn định, tiến bộ tại doanh nghiệp.
Tại các cuộc đối thoại này, CĐ & DN có cơ hội tìm hiểu,
thảo luận và giải quyết các vấn đề phát sinh ngồi
TƯLĐTT hay HĐLĐ.
Do NSDLĐ chủ trì phối hợp với đại diện tập thể LĐ tại CS
thực hiện 3 tháng/lần.
6


Sự khác nhau giữa ĐT và TLTƯLĐTT

Đối thoại tại nơi làm việc

 - Giải đáp những thắc
mắc, nguyện vọng của
NLĐ hoặc NSDLĐ.
 - Giúp NLĐ và NSDLĐ có
cái nhìn tồn diện hơn về
một vấn đề nào đó.
 - Các bên đều đóng vai trị
chủ động, thể hiện chính
kiến, sáng tạo của mình

TL(đàm phán) TƯLĐTT

 - Phương thức để thỏa
thuận, trao đổi những
khác biệt.
 - Là tìm kiếm sự nhất trí
giữa 2 bên nhằm tiến tới
thỏa thuận chung.
 - Lợi ích xung đột là lý do
chính để thương lượng; lợi
ích chung là lý do và là
động lực để thỏa thuận.

7


LỢI ÍCH CỦA ĐỐI THOẠI (1)


ĐỐI VỚI CƠNG ĐỒN
 - Là kênh thông tin tới
Ban lãnh đạo doanh
nghiệp.
 - Là cách trình bày những
kiến nghị của NLĐ lên
lãnh đạo DN.
 - Là cơ hội giải quyết các
vấn đề nhỏ phát sinh trong
quá trình QHLĐ

ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
 Là diễn đàn nhằm xem xét
lại các vấn đề về đ/k sản
xuất, kinh doanh, chất
lượng, phát triển sản
phẩm & các vấn đề liên
quan khác phản ánh mối
quan hệ giữa NLĐ với
lãnh đạo doanh nghiệp.

8


LỢI ÍCH CỦA ĐỐI THOẠI (2)
ĐỐI VỚI CƠNG ĐỒN

ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP

 Là cơ hội để lường trước

các vấn đề nảy sinh trong
thực tiễn QHLĐ có thể ảnh
hưởng đến kế hoạch SX,
việc làm
 Là sự thừa nhận (khẳng
định) CĐ là một tổ chức
đang hoạt động, có trách
nhiệm & đóng vai trị XD
chứ khơng phải chỉ để g/q
các khiếu nại thơng thường

 Là cơ hội thảo luận sâu
những v/đ trong hoạt động
DN.
 Là kênh thông tin dành riêng
để lãnh đạo DN tiếp xúc với
CĐ.
 Là cơ hội cho lãnh đạo DN
phản hồi những đề xuất,
khiếu nại
 Là hình thức thơng tin giao
tiếp với NLĐ (qua đại diện
mà NLĐ lựa chọn)

07/16/21

9

Hồ Phi Giao



ĐỐI THOẠI TẠI NƠI LÀM VIỆC
 1. Thời gian: định kỳ 3 tháng/lần hoặc theo y/c của 1
bên (Điều 65 LLĐ). Nếu trùng với thời gian tổ chức
hội nghị NLĐ thì khơng phải tổ chức đối thoại.
 2. Nội dung đối thoại: (6 nội dung)
 - Tình hình SXKD.
 - Việc thực hiện HĐLĐ, TƯLĐTT, các nội quy, quy
chế, cam kết, thoả thuận khác.
 - Điều kiện làm việc.
 - Yêu cầu của NLĐ, tập thể LĐ đối với NSDLĐ và
ngược lại.
 - Các nội dung khác mà 2 bên quan tâm
10


TRÁCH NHIỆM CỦA NSDLĐ

1. Ban hành quy chế đối thoại.
2. Bố trí địa điểm, thời gian & các
đ/k vật chất.
3. Cử thành viên đại diện tham
gia.
4. Tổ chức đối thoại định kỳ.

11


TRÁCH NHIỆM CỦA ĐẠI DIỆN TẬP THỂ LĐ


1. Tham gia ý kiến vào quy chế đối
thoại.
2. Phối hợp với NSDLĐ tổ chức đối
thoại.
3. Bầu các thành viên đại diện tập thể
LĐ tham gia đối thoại.

12


QUY TRÌNH ĐỐI THOẠI
1. Số lượng, thành phần tham gia
2. Chuẩn bị nội dung, thời gian, địa điểm và thành phần tham
gia.
3. Tổ chức đối thoại: Chỉ thực hiện khi có ít nhất 2/3 số thành
viên mỗi bên tham gia. Nếu khơng đủ, NSDLĐ quyết định
hỗn (thời hạn hỗn khơng quá 3 ngày làm việc).
4. Kết thúc đối thoại: 2 bên lập biên bản ghi rõ những nội
dung đã thống nhất, các biện pháp tổ chức thực hiện;
những nội dung chưa thống nhất và thời gian giải quyết.
(BB được lập thành 3 bản, mỗi bên giữ 1 bản và lưu tại DN 1
bản. NSDLĐ phải niêm yết công khai biên bản tại nơi làm
việc và hệ thống thông tin nội bộ)

13


ĐỐI THOẠI KHI 1 BÊN CÓ YÊU CẦU
 - Trường


hợp 1 bên có u cầu tổ chức
đối thoại thì trong vịng 10 ngày làm việc
NSDLĐ có trách nhiệm chủ trì phối hợp
với đại diện tập thể lao động tổ chức đối
thoại.
- Số lượng, thành phần tham gia, trách
nhiệm của các bên như đối thoại định kỳ.


14


ĐỐI THOẠI TẠI NƠI LÀM VIỆC – CHÚNG
TA SẼ LÀM GÌ?

15


BÀI TẬP THỰC HÀNH

Theo kế hoạch đã thỏa thuận với
lãnh đạo Cty, ngày 25/11/2014 Cty
đ/c sẽ tổ chức đối thoại định kỳ tại
nơi làm việc (đây là lần đầu tiên
Cty tổ chức) với cương vị là chủ
tịch CĐCS, đ/c hãy xây dựng kế
hoạch và nội dung (giả định) buổi
đối thoại đó..
16



PHẦN VI

17


XIN CHÂN THÀNH CẢM
ƠN!



×