Tải bản đầy đủ (.docx) (92 trang)

Luận văn thạc sĩ đánh giá hiện trạng quản lý rác thải sinh hoạt tại huyện yên phong, tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.47 MB, 92 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN VĂN THỦY

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ RÁC
THẢI SINH HOẠT TẠI HUYỆN YÊN
PHONG, TỈNH BẮC NINH

Chuyên ngành:

Khoa Họ c Môi Trườ

Mã số:

ng 8440301

Người hướng dẫn khoa học:

TS. Đinh Thị Hải Vân

NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là của riêng tôi, được nghiên cứu một cách
độc lập. Các kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực,
khách quan và chưa từng dùng để bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được
cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được ghi rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày… .tháng … năm


2018

Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Thủy

i


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã
nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp
đỡ, động viên của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hồn thành luận văn, cho phép tôi được bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn
sâu sắc đến TS. Đinh Thị Hải Vân đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức, thời gian
và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo, Bộ
môn Quản lý môi trường, Khoa Môi trường – Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn

Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ công chức, viên chức,
người lao động Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, Chi cục
Tieu chuẩn Đo lường Chất lượng, Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bắc Ninh đã
giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi hồn thành luận văn./.

Hà Nội, ngày… .tháng … năm
2018


Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Thủy

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan................................................................................................................................... i
Lời cảm ơn....................................................................................................................................... ii
Mục lục.............................................................................................................................................. iii
Danh mục bảng.............................................................................................................................. v
Danh mục hình, đồ thị............................................................................................................... vi
Danh mục chữ viết tắt............................................................................................................. vii
Trích yếu luận văn.................................................................................................................... viii
Thesis abstract.............................................................................................................................. x
Phần 1. Mở đầu.............................................................................................................................. 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................ 1

1.2.

Gıả thuyết khoa học.................................................................................................... 2

1.3.

Mục tıêu nghıên cứu................................................................................................... 2

1.4.


Phạm vı nghıên cứu.................................................................................................... 2

1.5.

Những đóng góp mớı, ý nghĩa khoa học thực tıễn................................... 3

Phần 2. Tổng quan nghiên cứu............................................................................................. 4
2.1.

Tổng quan về rác thảı sınh hoạt........................................................................... 4

2.1.1.

Nguồn phát sinh rác thải sinh hoạt.................................................................... 5

2.1.2.

Thành phần chất rác thải sinh hoạt.................................................................... 6

2.1.3.

Ảnh hưởng của rác thải sinh hoạt đến môi trường và con người. . .7

2.2.

Cơ sở thực tiễn về xử lý rác thải sinh hoạt tại Việt Nam và trên thế giới13

2.2.1.


Hiện trạng quản lý rác thải sinh hoạt tại Việt Nam.................................. 13

2.2.2.

Hiện trạng quản lý rác thải sinh hoạt trên thế giới.................................. 18

2.2.3.

Một số phương pháp xử lý rác thải sinh hoạt hoạt hiện nay.............20

2.3.4.

Các công nghệ xử lý rác thải sinh hoạt ở Việt Nam hiện nay...........25

Phần 3. Đối tượng, phạm vi, nội dung và phương pháp nghiên cứu...........27
3.1.

Địa đıểm nghıên cúu................................................................................................. 27

3.2.

Thờı gıan nghıên cứu.............................................................................................. 27

3.3.

Đốı tượng nghıên cứu............................................................................................. 27

3.4.

Nộı dung nghıên cứu............................................................................................... 27


3.5.

Phương pháp nghıên cứu..................................................................................... 27

iii


3.5.1.

Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp.......................................................... 27

3.5.2.

Phương pháp điều tra số liệu sơ cấp............................................................. 27

3.5.3. Phương pháp xử lý số liệu................................................................................... 29
Phần 4. Kết quả nghıên cứu và thảo luận..................................................................... 30
4.1.

Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Yên Phong, tỉnh

Bắc Ninh......................................................................................................................... 30
4.1.1.

Điều kiện tự nhiên...................................................................................................... 30

4.1.2.

Đặc điểm kinh tế - xã hội........................................................................................ 33


4.2.

Thực trạng phát sinh rác thải sinh hoạt tại huyện Yên Phong .........35

4.2.1.

Nguồn gốc phát sinh................................................................................................ 35

4.2.2.

Khối lượng rác thải sinh hoạt............................................................................. 36

4.2.3.

Mối liên hệ thu nhập và rác thải sinh hoạt................................................... 37

4.2.4.

Thành phần, khối lượng của RTSH phát thải quy mô hộ gia đình sau khi

tiến hành khảo sát điều tra phân theo khu vực........................................ 41
4.3.

Đánh giá hiện trạng công tác quản lý rác thải sinh hoạt tại huyện Yên

Phong............................................................................................................................... 45
4.3.1.

Hình thức quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện Yên Phong

45

4.3.2.

Các hình thức xử lý rác thải sinh hoạt tại huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh 47

4.4.

Hiện trạng thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn

huyện Yên Phong....................................................................................................... 52
4.4.1.

Tình hình thu gom, hoạt động của tổ đội vệ sinh môi trường và phân

loại rác thải tại hộ gia đình................................................................................... 52
4.4.2.

Tình hình trang thiết bị và số tiền nhận thầu.............................................. 57

4.5.

Đề xuất các gıảı pháp gıảm thıểu ô nhıễm do rác thải sinh hoạt.....59

4.5.1.

Giải pháp về cơ chế, chính sách....................................................................... 59

4.5.2.


Giải pháp về tuyên truyền, giáo dục cộng đồng bảo vệ môi trường
60

4.5.3.

Giải pháp về quy hoạch, kinh tế......................................................................... 60

Phần 5. Kết luận và kiến nghị.............................................................................................. 62
5.1.

Kết luận............................................................................................................................ 62

5.2.

Kıến nghị......................................................................................................................... 63

Tài liệu tham khảo...................................................................................................................... 64
Phụ lục............................................................................................................................................. 66

iv


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Thành phần rác thải sinh hoạt ở Hà Nội.................................................. 7
Bảng 4.1. Khối lượng RTSH theo các nhóm phân loại tại các hộ gia đình theo
nhóm thu nhập và tổng lượng RTSH tại các hộ phỏng vấn......36
Bảng 4.2. Tỉ lệ % các thành phần của RTSH tại thị trấn Chờ (đơn vị: %). 41
Bảng 4.3. Tỷ lệ thành phần của RTSH tại khu vực nông thôn (đơn vị: %)
42


Bảng 4.4. Khối lượng của RTSH tại các hộ điều tra ở thị trấn Chờ ............43
Bảng 4.5. Khối lượng của RTSH tại các hộ điều tra ở khu vực nông thôn
44
Bảng 4.6. Số người thu gom tại thị trấn Chờ........................................................... 52
Bảng 4.7. Số người thu gom tại vùng nông thôn.................................................. 53
Bảng 4.8. Tần suất thu gom tại khu vực thị trấn huyện Yên Phong ............54
Bảng 4.9. Tần suất thu gom tại vùng nông thôn.................................................... 55
Bảng 4.10. Khoảng cách từ khu dân cư đến bãi chôn lấp RTSH tại thị trấn Chờ
55

Bảng 4.11. Khoảng cách từ khu dân cư đến bãi chôn lấp tại các xã vùng nông thôn
56

Bảng 4.12. Số tiền thầu phí vệ sinh môi trường tại thị trấn Chờ..................... 58
Bảng 4.13. Số tiền thầu phí vệ sinh môi trường tại các xã vùng nông thôn
58


v


DANH MỤC HÌNH, ĐỒ THỊ
Hình 2.1.

Nguồn gốc phát sinh RTSH............................................................................ 6

Hình 2.2.

Bãi rác tại thôn Trần Xá, xã Yên Trung, huyện n Phong, tỉnh


Bắc Ninh................................................................................................................... 9
Hình 2.3.

Ơ nhiễm rác thải tại Sông Ngũ Huyện Khê tỉnh Bắc Ninh...........10

Hình 2.4.

Đốt rác gây ô nhiễm không khí tại xã Văn Môn, huyện n Phong,

tỉnh Bắc Ninh....................................................................................................... 11
Hình 4.1.

Bản đồ hành chính huyện Yên Phong.................................................... 31

Hình 4.2.

Các nguồn phát sinh RTSH tại huyện Yên Phong........................... 35

Hình 4.3.

Sơ đồ hệ thống quản lý RTSH trên địa bàn huyện Yên Phong 47

Hình 4.4.

Cách xử lý với RTSH có thể tái chế ở khu vực thị trấn Chờ.....48

Hình 4.5.

Cách xử lý với RTSH có thể tái chế ở khu vực nông thôn.........48


Hình 4.6.

Cách xử lý chất thải rắn hữu cơ khu vực thị trấn........................... 49

Hình 4.7.

Cách xử lý chất thải rắn hữu cơ khu vực nông thôn.....................50

Hình 4.8.

Cách xử lý với RTSH vô cơ tại thị trấn.................................................. 51

Hình 4.9.

Cách xử lý với RTSH vô cơ tại khu vực nông thôn........................ 51

Hình 4.10. Công tác thu gom RTSH được diễn ra tại thị trấn Chờ................57

Đồ thị 4.1. Mối tương quan thu nhập với tổng lượng rác hữu cơ................. 38
Đồ thị 4.2. Mối tương quan thu nhập với tổng lượng nilon.............................. 38
Đồ thị 4.3. Mối tương quan thu nhập với tổng lượng kim loại........................39
Đồ thị 4.4. Mối tương quan thu nhập với tổng lượng chất thải nguy hại. .40
Đồ thị 4.5. Mối tương quan thu nhập với tổng lượng nhựa.............................. 40

vi


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt


Nghĩa tiếng Việt

BVMT

Bảo vệ môi trường

CTR

Chất thải rắn

HTMT

Hiện trạng môi trường

NĐ - CP

Nghị định - chính phủ

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

RTSH

Rác thải sinh hoạt

TN và MT

Tài Nguyên và Môi Trường


UBND

Ủy ban nhân dân

vii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Nguyễn Văn Thủy
Tên Luận văn: Đánh giá hiện trạng quản lý rác thải sinh hoạt tại huyện
Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh
Ngành: Khoa Học Môi Trường

Mã số: 8440301

Tên cơ sở đào tạo: Học Viện Nông Nghiệp
Việt Nam Mục đích nghiên cứu
Rác thải sinh hoạt đang là một vấn đề nan giải đối với con người hiện nay,
nó được tồn xã hội quan tâm. Ơ nhiễm rác thải sinh hoạt đang diễn ra ngày
càng trầm trọng. Từ đó tác giả làm đề tài về đánh giá hiện trạng quản lý rác thải
tại huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh. Đề tài này nhằm tìm hiểu nguồn gốc phát
sinh, khối lượng, tính chất và công tác quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn
huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh đồng thời đánh giá yếu tố thu nhập ảnh hưởng
đến thành phần, khối lượng rác thải sinh hoạt từ đó đề xuất một số giải pháp
nhằm làm giảm thiểu lượng rác thải sinh hoạt trên địa bàn nghiên cứu.

Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu chính đó là phương pháp thu nhập số liệu thứ cấp
tập hợp các tài liệu có sẵn từ nhiều nguồn khác nhau liên quan đến rác thải sinh hoạt.
Phương pháp điều tra số liệu sơ cấp. Ở phương pháp này ta chia ra làm các phương

pháp khác nhau để thu được số liệu sơ cấp là các phương pháp chọn điểm điều tra: điều
tra tại hai vùng là thành thị và nông thôn. Phương pháp điều tra phỏng vấn: đã thực hiện
điều tra phỏng vấn ở 200 hộ và 16 cán bộ thu gom. Phương pháp xác định khối lượng và
thành phần rác sinh hoạt tiến hành điều tra 200 hộ và sau khi điều tra chia các nhóm hộ
thành 3 nhóm theo thu nhập bình quân đầu người và phân rác sinh hoạt thành các nhóm
khác nhau. Phương pháp xử lý số liệu xử lý bằng phương pháp thống kê toán học, sử
dụng phần mềm excel. Sử dụng các hàm SUM, COUNTIF, AVERAGE, STDEV, phân tích
ANOVA. Kết quả được hiện bằng các dạng bảng biểu đồ.

Kết quả chính và kết luận
Lượng rác thải ra trung bình đầu người của các hộ nhóm 1 có thu nhập trung bình
<2 triệu/người/tháng nhỏ nhất là 0,161 kg/người/ngày. Lần lượt của nhóm 2 có thu nhập
trung bình 2bình >4,5 triệu/người/tháng có lượng rác trung bình cao nhất là 0,279 kg/người/ngày so
với mặt bằng chung của cả nước còn thấp hơn rất nhiều. Thành phần

viii


chính trong rác thải sinh hoạt chủ yếu là rác thải hữu cơ. Đặc biệt là các thành
phần có trong rác thải sinh hoạt như là nilon, rác hữu cơ, nhựa và kim loại có sự
biến động tùy theo tùng nhóm hộ có khoảng thu nhập trung bình theo đầu người
khác nhau. Đa phần thì các thành phần đó trong rác thải sinh hoạt đều có mối
tương quan một chiều chưa chặt. Nắm được hiện trạng quản lý rác thải sinh
hoạt trên địa bàn huyện và đưa ra một số đề xuất hạn chế sự phát sinh rác thải
sinh hoạt và tăng cường công tác quản lý Nhà nước về rác thải sinh hoạt.

ix



THESIS ABSTRACT
Master candidate: Nguyen Van Thuy
Thesis title: Assessment of waste management status in Yen Phong
district, Bac Ninh province
Major: Environmental Science

Code: 8440301

Educational organization: Vietnam Nationnal University of Agriculture
(VNUA) Research Objectives
Domestic waste is a serious problem for people today, it is the whole society
concerned. Contamination of domestic waste is occurring more and more serious.
Since then, the author has been working on assessing waste management situation
in Yen Phong district, Bac Ninh province. This project is aimed at understanding the
origin, volume, nature and management of domestic waste in Yen Phong district, Bac
Ninh province, while assessing the factors influencing the composition and volume.
The amount of domestic waste from which to propose some solutions to reduce the
amount of waste in the field study.

Materials and Methods
The main research methodology is the secondary data collection method which
collects available materials from various sources related to domestic waste.
Methodology of primary data survey. In this method we divide the different methods
to obtain primary data as the method of selecting survey sites: survey in two
regions, urban and rural. Survey method: interviews were conducted in 200
households and 16 collectors. The method of determining the volume and
composition of household waste was surveyed by 200 households and after the
survey divided the household groups into 3 groups according to the per capita
income and the distribution of household waste into different groups. Data
processing method using mathematical statistics method, using excel software. Use

of SUM, COUNTIF, AVERAGE, STDEV, ANOVA. The results are shown in chart form.

Main findings and conclusions
The average amount of garbage per capita in group 1 households has an average
income of <2 million VND / person / month at 0.161 kg / person / day. In turn, group 2 has
an average income of 2 3 has an average income of 4.5 million VND / person / month with the highest average
waste of 0.279 kg / person / day. The main component of waste is mainly

x


organic waste. Especially, the components of household waste such as
plastic, organic waste, plastic and metal fluctuate according to different
groups of households with different per capita incomes. Most of these
components in household waste have a negative one-way relationship.
Knowing the status of waste management activities in the district.

xi


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của xã hội thì tình trạng ô nhiễm môi trường
do chất thải rắn sinh hoạt càng trở nên phổ biến, không chỉ với các khu đô thị,
thành phố mà nông thôn cũng vậy. Chúng ta thường xuyên bắt gặp những hình ảnh
không đẹp về các bãi rác, các nơi đổ rác không đúng quy định. Trên các tuyến
đường thành, thị, huyện, xã nhiều đoạn hai bên đường có vô số những đống rác
thải do một số người dân sinh sống gần đường chở rác thải đến đổ thành đống.
Hoặc dọc những kênh mương nhiều nơi rác thải trôi lềnh bềnh trên mặt nước với

mật độ ngày càng dày đặc. Đây là bãi rác tự phát do người dân

ở gần đổ ra vì do ý thức của người dân cịn hạn chế, có nhiều vùng

cịn chưa có bãi rác tập trung và không có đội thu gom rác thải.
Trong những năm qua, ô nhiễm rác thải sinh hoạt (RTSH) tiếp tục là một
trong những vấn đề môi trường trọng điểm. Trên phạm vi toàn quốc, RTSH phát
sinh ngày càng tăng với tốc độ gia tăng khoảng 10% mỗi năm và còn tiếp tục gia
tăng trong thời gian tới cả về số lượng và mức độ độc hại (Bộ TN&MT, 2016).

Đối với công tác quản lý chất thải rắn, tỷ lệ thu gom chất thải rắn khu
vực nông thôn còn rất thấp khoảng 40%-55%, tập trung ở các thị trấn, thị tứ.
Các vùng sâu vùng xa tỷ lệ này chỉ đạt khoảng 10%. Thêm vào đó công tác
quản lý chất thải rắn nông thôn vẫn đang còn bỏ ngỏ, chưa rõ trách nhiệm cụ
thể của các bên liên quan. Chính điều này làm cho hoạt động thu gom, xử lý
chất thải rắn nông thôn gặp rất nhiều khó khăn (Bộ TN&MT, 2016).
Không những vậy việc quản lý, xử lý rác thải sinh hoạt còn gây ra sự nhức
nhối cho người dân, xã hội tại nhiều địa phương vẫn cịn rất nhiều tình trạng rác
tập trung thành từng bãi lâu ngày chưa được xử lý, trong quá trình vận chuyển
cịn nhiều vương vãi, gây mùi và làm mất cảnh quan các khu đô thị, khu dân cư.
Ngoài ra thói quen s nh hoạt và canh tác nông ngh ệp của ngườ dân h ện nay đã
làm thay đổ đặc b ệt là g ảm tận thu và tá sử dụng. Làm g a tăng lượng rác thả ra
mô trường. Rác thả không được phân loạ , thành phần phức tạp, xả rác bừa bã
gây khó khăn cho v ệc thu gom, xử lý đặc biệt là ở khu vực nông thôn.
Nếu chúng ta thực sự làm được tốt công tác quản lý và tái sử dụng hợp lý

1


thì rác thải sinh hoạt cũng chính là một trong những nguồn nguyên

liệu đầu vào rẻ, phong phú, mang lại hiệu quả kinh tế góp phần vào
tiết kiệm được nguồn tài nguyên cũng như bảo vệ môi trường.
Huyện Yên Phong nằm ở phía Tây Bắc tỉnh Bắc Ninh, huyện có diện tích là
9676,34 ha, dân số năm 2016 là 162.592 người trên tổng số 47.475 hộ (Cục thống
kê tỉnh Bắc Ninh, 2017). Rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện Yên Phong hiện
nay có thành phần đa dạng và khá phức tạp. Tuy nhiên, tình hình quản lý rác thải
tại địa bàn huyện còn nhiều hạn chế, chưa thực sự triệt để vẫn còn một lượng
khá lớn chưa được thu gom gây ra ô nhiễm môi trường và làm mất mỹ quan.

Từ những thực tế trên tôi tiến hành thực hiện đề tài “Đánh giá hiện
trạng quản lý rác thải sinh hoạt tại huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh” . Đây
là đề tài cần thiết vì qua đó sẽ đánh giá được hiện trạng về môi trường, có
các giải pháp nhằm hạn chế sự gia tăng của rác thải sinh hoạt.

1.2. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nghiên cứu vấn đề rác thải sinh hoạt từ hộ gia đình trên địa bàn
huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh sẽ tìm ra được nguồn gốc phát sinh
rác thải sinh hoạt từ hộ gia đình. Các mặt hạn chế của công tác quản lý
rác thải sinh hoạt từ hộ gia đình tại đây. Phân tích một số thành phần
của rác thải sinh hoạt từ hộ gia đình trên địa bàn huyện n Phong,
tỉnh Bắc Ninh có mối liên hệ đến vấn đề thu nhập của người dân.

1.3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Đề tài này nhằm tìm hiểu nguồn gốc phát sinh, khối lượng, tính chất và
công tác quản lý rác thải sinh hoạt từ hộ gia đình trên địa bàn huyện Yên Phong,
tỉnh Bắc Ninh đồng thời đánh giá được yếu tố kinh tế (thu nhập) có ảnh hưởng
đến thành phần, khối lượng rác thải sinh hoạt từ đó đề xuất một số giải pháp
nhằm làm giảm thiểu lượng rác thải sinh hoạt trên địa bàn nghiên cứu.

1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU

Đề tài nghiên cứu trên đối tượng rác thải sinh hoạt tại hộ gia
đình, thành phần, tính chất của rác thải sinh hoạt tại hộ gia đình trên
địa bàn của huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh trong thời gian từ
03/2017 đến 03/2018. Ngoài ra đề tài còn nghiên cứu công tác quản
lý rác thải sinh hoạt tại hộ gia đình trên địa bàn huyện Yên Phong.

2


1.5. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI, Ý NGHĨA KHOA HỌC THỰC TIỄN
Khi nghiên cứu đề tài sẽ đưa ra được một số đóng góp quan trọng trong việc
giảm thiểu lượng rác thải sinh hoạt phát sinh ngày càng lớn như hiện nay. Cũng như
có những đóng góp mới có ý nghĩa về mối tương quan giữa các thành phần chính
có tác động đến môi trường của rác thải sinh hoạt với lượng thu nhập của người
dân. Từ đó đưa ra được các giải pháp nhằm làm giảm thiểu lượng rác thải sinh hoạt
từ hộ gia đình trên địa bàn huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh.

3


PHẦN 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. TỔNG QUAN VỀ RÁC THẢI SINH HOẠT
Như chúng ta đã biết thì chất thải rắn (CTR) là những vật chất ở dạng rắn do
các hoạt động của con người và động vật tạo ra. Tất cả các loại sản phẩm đó
thường không được sử dụng hoặc là ít được sử dụng và hầu như là không có nhiều
lợi ích đối với con người chúng ta; vì vậy nó là sản phẩm ngồi ý muốn của con
người. Chất thải rắn có thể ở dạng thành phẩm hoặc bán thành phẩm được tạo ra
trong hầu hết tất cả các giai đoạn trong các hoạt động sản xuất, trong hoạt động tiêu
dùng tiêu dùng của con người. Chất thải rắn bao gồm nhiều loại vật chất lẫn lộn, các
thành phần khác nhau, không đồng nhất được loại bỏ từ hoạt động kinh tế-xã hội

của con người, trong đó hoạt động sản xuất là chủ yếu.

Theo Khoản 12 Điều 3 Luật BVMT 2014 thì chất thải là vật chất được thải
ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc các hoạt động khác. Chúng ta có thể
hiểu rõ hơn chất thải chính là những vật và chất mà người dùng không còn
muốn sử dụng và thải ra, tuy nhiên trong một số ngữ cảnh nó có thể là không
có ý nghĩa với người này nhưng lại là lợi ích của người khác tùy vào mục
đích và nhu cầu của người sử dụng vì đầu thải ra của nguồn này nhưng cũng
có thể là nguồn nguyên liệu đầu vào cho một công đoạn mới. Tuy vậy thì đa
phần chất thải còn được gọi là rác. Trong cuộc sống thường ngày, rác thải
được hình dung là tất cả những thứ vật chất như đồ ăn, đồ dùng, chất thải y
tế, chất thải do hoạt động sản xuất...mà con người không dùng nữa và bỏ đi.

Theo Khoản 1 Điều 3 Nghị định Số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 Về
quản lý chất thải và phế liệu thì chất thải rắn là chất thải ở thể rắn hoặc
sệt (còn gọi là bùn thải) được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ,
sinh hoạt hoặc các hoạt động khác và tại Khoản 3 Điều 3 của Nghị định
này cũng có nêu: Chất thải rắn sinh hoạt (còn gọi là rác thải sinh hoạt) là
chất thải rắn phát sinh trong sinh hoạt thường ngày của con người.

Tại QCVN 61-MT:2016/BTNMT đi kèm theo TT 03/2016/TT-BTNMT
ngày 10 tháng 3 năm 2016 cũng nêu chất thải rắn sinh hoạt là chất thải
rắn phát sinh trong sinh hoạt thường ngày của con người.
RTSH là các chất bị loại ra trong quá trình sống, sinh hoạt, hoạt động, sản xuất
của con người và động vật. Rác phát sinh từ các hộ gia đình, khu công cộng,

4


khu thương mại, khu xây dựng, bệnh viện, khu xử lý chất thải… Trong đó,

rác sinh hoạt chiếm tỉ lệ cao nhất. Số lượng, thành phần chất lượng rác thải
tại từng quốc gia, khu vực là rất khác nhau, phụ thuộc vào trình độ phát triển
kinh tế, khoa học, kỹ thuật. Bất kỳ một hoạt động sống của con người, tại
nhà, công sở, trên đường đi, tại nơi công cộng…, đều sinh ra một lượng rác
đáng kể. Thành phần chủ yếu của chúng là chất hữu cơ và rất dễ gây ô
nhiễm trở lại cho môi trường sống nhất. Cho nên, rác sinh hoạt có thể định
nghĩa là những thành phần tàn tích hữu cơ phục vụ cho hoạt động sống của
con người, chúng không còn được sử dụng và vứt trả lại môi trường sống.

2.1.1. Nguồn phát sinh rác thải sinh hoạt
Hiện nay chúng ta đang phải chấp nhận một thực tế rác thải là một kết
quả tất yếu được sinh ra từ các hoạt động kinh tế – xã hội và hoạt động sinh
hoạt của con người. Xã hội lồi người ngày càng phát triển thì cùng với nó đó là
khối lượng RTSH sinh ra càng lớn và trở thành một vấn đề đang được rất quan
tâm đặc biệt trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, là vấn đề nổi cộm trong công
cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa đưa đất nước phát triển của đất nước.

RTSH được phát sinh từ rất nhiều nguồn khác nhau, ở các vị
trí khác nhau và thành phần khối lượng cũng khác nhau.
Từ các khu dân cư: Bao gồm các nhà dân, khu dân cư tập trung và các
sản phẩm chủ yếu từ nguồn này thải ra sẽ là cao su, thức ăn dư thừa, nilon, giấy
báo... ngồi ra cịn có thể có một số chất thải nguy hại nữa như pin, ác quy....

Từ các hoạt động của khu thương mại: Các khu chợ tập trung, trung
tâm thương mại, quầy hàng, quán ăn các sản phẩm chủ yếu cũng sẽ là nilon,
cao su, bao bì, hàng hóa hư hỏng, thực phẩm hỏng hoặc bỏ đi....

Từ các cơ quan, công sở: Trường học, bệnh viện, văn phịng
các cơ quan hành chính.... rác thải chủ yếu cũng như các nguồn
khu dân cư và hoạt động thương mại hàng hóa.

Từ các hoạt động xây dựng: Làm đường, tu sửa xây dựng các
công trình lớn chất thải phát thải ra từ các hoạt động này thì chủ
yếu sẽ là bê tông, vật liệu xây dựng vương vãi...
Từ các dịch vụ công cộng: Cắt tỉa cây cối, vệ sinh môi trường, các hoạt động
của con người tại các khu vui chơi giải trí..Các hoạt động này sẽ thải ra một số loại
chất thải như rác thải từ cỏ, các chất thải ra từ hoạt động trang trí, các sản

5


phẩm thải ra từ hoạt động của con người tại các khu vui chơi giải trí
như nilon, giấy bọc, thức ăn thừa tuy vậy thì số lượng không lớn.
Từ các hoạt động sản xuất công nghiệp: Bao gồm các chất thải
ra từ quá trình sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp chất thải
chủ yếu sinh ra là bao bì, các chất bỏ đi của các hoạt động sản xuất...
Từ sản xuất nông nghiệp: Chủ yếu từ các hoạt động thu hoạch
mùa vụ, các trang trại, các vườn cây.. Chất thải sinh ra thực phẩm dư
thừa, sản phẩm bỏ sau thu hoạch như rơm rạ, vỏ thuốc trừ sâu, diệt
cỏ, phân động vật, rác thải bỏ từ quá trình chế biến nông sản.

Khu dân cư

Hoạt động
xây dựng

Hoạt động

Các cơ quan,

thương mại


công sở

Rác thải sinh

Dịch vụ công

hoạt

cộng

Hoạt động
công nghiệp

Hình 2.1. Nguồn gốc phát sinh
RTSH 2.1.2. Thành phần chất rác thải sinh hoạt
Thành phần của RTSH ngày càng đa dạng tùy nguồn gốc phát
sinh, tùy theo khu vực vào điều kiện khí hậu, điều kiện kinh tế tính
chất tiêu dùng và các yếu tố khác.
Tỷ lệ thành phần các chất trong RTSH liên quan đến nguồn gốc phát sinh.
RTSH phát sinh từ các hộ gia đình, các khu kinh doanh và các vùng nông thôn có tỷ
lệ chất hữu cơ dễ phân huỷ cao (chiếm 65-70%); ở các khu vực đô thị chất thải có
thành phần các chất dễ phân huỷ thấp hơn (chiếm khoảng 50%). Sự thay đổi về nhu
cầu sử dụng các sản phẩm là nguyên nhân dẫn đến những thay đổi về hàm

6


lượng chất khó phân huỷ trong chất thải, như: nhựa, thuỷ tinh, kim
loại... (Bộ TN&MT, 2015).

Về cơ bản, thành phần của RTSH bao gồm chất vô cơ (các loại phế thải
thuỷ tinh, sành sứ, kim loại, giấy, cao su, nhựa, túi nilon, vải, đồ điện, đồ chơi...),
chất hữu cơ (cây cỏ loại bỏ, lá rụng, rau quả hư hỏng, đồ ăn thừa, xác súc vật,
phân động vật....) và các chất khác. Hiện nay, túi nilon đang nổi lên như vấn đề

đáng lo ngại trong quản lý RTSH do thói quen sinh hoạt của người
dân (Bộ TN&MT, 2015).
RTSH khu vực nông thôn có tỷ lệ khá cao chất hữu cơ, chủ yếu là từ thực
phẩm thả , chất thả làm vườn và phần lớn đều là chất thả hữu cơ dễ phân hủy (tỷ
lệ các thành phần dễ phân hủy chiếm tới 65% trong chất thải sinh hoạt gia đình ở
nông thôn). Về cơ bản, lượng phát sinh RTSH ở nông thôn phụ thuộc vào mật độ
dân cư và nhu cầu tiêu dùng của người dân. Nhìn chung, khu vực đồng bằng có
lượng phát sinh RTSH cao hơn khu vực miền núi; dân cư khu vực có mức tiêu
dùng cao thì lượng rác thải sinh hoạt cũng cao hơn. (Bộ TN&MT, 2015).

Bảng 2.1. Thành phần rác thải sinh hoạt ở Hà Nội
STT
1
2
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
2.7
3

Nguồn: Viện Quy hoạch xây dựng Hà Nội (2015)


2.1.3. Ảnh hưởng của rác thải sinh hoạt đến môi trường và con người
Ngày nay với việc xã hội ngày càng phát triển, lượng chất thải rắn sinh
hoạt sinh ra ngày càng nhiều, tính chất của nó cũng do đó mà đa dạng, đã gây ra

7


ảnh hưởng lớn đối với môi trường sống và con người. Việc quản lý RTSH không
hợp lý, xử lý RTSH không hợp kỹ thuật vệ sinh là những nguyên nhân hàng đầu
dẫn đến ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng tới sức khỏe cộng đồng.

Đi đến đâu chúng ta cũng có thể dễ dàng bắt gặp hình ảnh những bãi
rác công cộng được tạo ra ngay bên lề đường không đúng nơi quy định, rác
thải bốc mùi hôi thối mà không có giải pháp thu gom hay xử lý. Thậm chí có
nơi đã phải đặt biển báo là cấm đổ rác tuy nhiên rác vẫn được người dân
đem ra để đổ không cần quan tâm đến sự có mặt của biển cấm. Vì thế, các
ảnh hưởng RTSH đang được quan tâm (Trần Thị Thanh Huyền, 2016).

2.1.3.1. Ảnh hưởng của RTSH đối với môi trường đất
Các CTRSH có thể được tích lũy dưới đất trong thời gian dài gây ra
nguy cơ tiềm tàng đối với môi trường. Chất thải xây dựng như gạch, ngói,
thủy tinh, ống nhựa, dây cáp, bê-tông... trong đất rất khó bị phân hủy.
Chất thải kim loại, đặc biệt là các kim loại nặng như chì, kẽm, đồng, Niken,
Cadimi... thường có nhiều ở các khu khai thác mỏ, các khu công nghiệp.
Các kim loại này tích lũy trong đất và thâm nhập vào cơ thể theo chuỗi
thức ăn và nước uống, ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe. Các chất
thải có thể gây ô nhiễm đất ở mức độ lớn là các chất tẩy rửa, phân bón,
thuốc bảo vệ thực vật, thuốc nhuộm, màu vẽ, công nghiệp sản xuất pin,
thuộc da, công nghiệp sản xuất hóa chất... (Bộ TN&MT, 2012).
Ngoài ra ảnh hưởng của RTSH đối với môi trường đất cũng chủ yếu là

do các bãi chôn lấp không hợp vệ sinh. Và một số nguyên nhân khác như:

Chất thải ở các bãi chôn lấp chưa được xử lý đúng cách
Lượng RTSH ngày càng quá tải so với mức độ đồng hóa của
đất làm cho đất giảm chức năng tự làm sạch của đất.
Lượng RTSH mang tính chất nguy hại như: pin, ắc quy, bóng đèn
chưa xử lý đúng cách cũng làm cho đất nhiễm các kim loại nặng gia
tăng một cách nhanh chóng gây ảnh hưởng đến môi trường đất
Đối với RTSH khó phân hủy như cao su, nhựa, nilon, … nếu không được xử
lý đúng cách cũng làm ảnh hưởng tới sinh vật sống trong đất cũng như giảm độ phì
nhiêu của đất, ngồi ra các loại chất thải như vỏ hóa chất, vỏ thuốc trừ sâu.. cịn làm
chết các vi sinh vật có lợi cho đất sẽ làm đất sẽ khô cằn, bạc màu...

8


Hình 2.2. Bãi rác tại thôn Trần Xá, xã Yên Trung,
huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh
Nguồn: Trần Sơn (2017)

2.1.3.2. Ảnh hưởng của RTSH đối với môi trường nước
RTSH không được thu gom, thải vào kênh rạch, sông, hồ, ao gây ô
nhiễm môi trường nước, làm tắc nghẽn đường nước lưu thông, giảm diện
tích tiếp xúc của nước với không khí dẫn tới giảm DO trong nước. Chất thải
rắn hữu cơ phân hủy trong nước gây mùi hôi thối, gây phú dưỡng nguồn
nước làm cho thủy sinh vật trong nguồn nước mặt bị suy thoái. CTR phân
huỷ và các chất ô nhiễm khác biến đổi màu của nước thành màu đen.

Thông thường các bãi chôn lấp chất thải đúng kỹ thuật có hệ thống
đường ống, kênh rạch thu gom nước thải và các bể chứa nước rác để xử

lý trước khi thải ra môi trường. Tuy nhiên, phần lớn các bãi chôn lấp hiện
nay đều không được xây dựng đúng kỹ thuật vệ sinh và đang trong tình
trạng quá tải, nước rò rỉ từ bãi rác được thải trực tiếp ra ao, hồ gây ô
nhiễm môi trường nước nghiêm trọng. Sự xuất hiện của các bãi rác lộ
thiên tự phát cũng là một nguồn gây ô nhiễm nguồn nước đáng kể.
Tại các bãi chôn lấp RTSH, nước rỉ rác có chứa hàm lượng chất ô nhiễm cao
(chất hữu cơ: do trong rác có phân súc vật, các thức ăn thừa...; chất thải độc hại: từ
bao bì đựng phân bón, thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ, mỹ phẩm). Nếu không

9


được thu gom xử lý sẽ thâm nhập vào nguồn nước dưới đất gây ô
nhiễm môi trường nước nghiêm trọng ... (Bộ TN&MT, 2012).

Hình 2.3. Ơ nhiễm rác thải tại Sông Ngũ Huyện Khê tỉnh Bắc Ninh
Nguồn: Lê Anh Dũng (2016)

2.1.3.3. Ảnh hưởng của RTSH đối với môi trường không khí
Rác thải và đặc biệt là RTSH, có thành phần hữu cơ chiếm chủ yếu. Dưới
tác động của nhiệt độ, độ ẩm và các vi sinh vật, rác thải hữu cơ bị phân hủy và
sản sinh ra các chất khí (CH 4 - 63.8%, CO2 - 33.6%, và một số khí khác). Trong
đó, CH4 và CO2 chủ yếu phát sinh từ các bãi rác tập trung (chiếm 3 - 19%), đặc
biệt tại các bãi rác lộ thiên và các khu chôn lấp. Khối lượng khí phát sinh từ các
bãi rác chịu ảnh hưởng đáng kể của nhiệt độ không khí và thay đổi theo mùa.
Lượng khí phát thải tăng khi nhiệt độ tăng, lượng khí phát thải trong mùa hè cao
hơn mùa đông. Đối với các bãi chôn lấp, ước tính 30% các chất khí phát sinh
trong q trình phân hủy rác có thể thốt lên trên mặt đất mà không cần một sự
tác động nào (Lê Văn Khoa, 2010).
Khi vận chuyển và lưu giữ RTSH sẽ phát sinh mùi do quá trình phân hủy

các chất hữu cơ gây ô nhiễm môi trường không khí. Các khí phát sinh từ quá
trình phân hủy chất hữu cơ trong rác thải: Amoni có mùi khai, phân có mùi

10


hôi, Hydrosunfur mùi trứng thối, Sunfur hữu cơ mùi bắp cải thối
rữa, Mecaptan hôi nồng, Amin mùi cá ươn, Diamin mùi thịt thối, Cl 2
hôi nồng, Phenol mùi ốc đặc trưng (Lê Văn Khoa, 2010).
Bên cạnh hoạt động chôn lấp RTSH, việc xử lý RTSH bằng biện pháp
tiêu hủy cũng góp phần đáng kể gây ô nhiễm môi trường không khí. Việc đốt
rác sẽ làm phát sinh khói, tro bụi và các mùi khó chịu. RTSH có thể bao gồm
các hợp chất chứa Clo, Flo, lưu huỳnh và nitơ, khi đốt lên làm phát thải một
lượng không nhỏ các chất khí độc hại hoặc có tác dụng ăn mịn. Mặt khác,
nếu nhiệt độ tại lò đốt rác không đủ cao và hệ thống thu hồi quản lý khí thải
phát sinh không đảm bảo, khiến cho RTSH không được tiêu hủy hồn tồn
làm phát sinh các khí CO, oxit nitơ, dioxin và furan bay hơi là các chất rất
độc hại đối với sức khỏe con người. Một số kim loại nặng và hợp chất chứa
kim loại (như thủy ngân, chì) cũng có thể bay hơi, theo tro bụi phát tán vào
môi trường. Mặc dù, ô nhiễm tro bụi thường là lý do khiếu nại của cộng đồng
vì dễ nhận biết bằng mắt thường, nhưng tác nhân gây ô nhiễm nguy hiểm
hơn nhiều chính là các hợp chất (như kim loại nặng, dioxin và furan) bám
trên bề mặt hạt bụi phát tán vào không khí (Bộ TN&MT, 2012).

Hình 2.4. Đốt rác gây ô nhiễm không khí tại xã Văn Môn, huyện Yên
Phong, tỉnh Bắc Ninh
Nguồn: Mai Đan và Tuyết Trinh (2016)

11



2.1.3.4. Ảnh hưởng của RTSH đối với con người
Một trong những dạng chất thải nguy hại xem là ảnh hưởng đến sức
khỏe của con người và môi trường là các chất hữu cơ bền hay RTSH. Những
hợp chất này vô cùng bền vững, tồn tại lâu trong môi trường, có khả năng
tích lũy sinh học trong nông sản phẩm, thực phẩm, trong các nguồn nước
mô mỡ của động vật gây ra hàng loạt các bệnh nguy hiểm đối với con người,
phổ biến nhất là ung thư. Đặc biệt, các chất hữu cơ trên được tận dụng nhiều
trong trong đời sống hàng ngày của con người ở các dạng dầu thải trong các
thiết bị điện trong gia đình, các thiết bị ngành điện như máy biến thế, tụ điện,
đèn huỳnh quang, dầu chịu nhiệt, dầu chế biến, chất làm mát trong truyền
nhiệt…Theo đánh giá của các chuyên gia, các loại chất thải nguy hại ảnh
hưởng đến sức khoẻ cộng đồng nghiêm trọng nhất là đối với khu dân cư khu
vực làng nghề, gần khu công nghiệp, bãi chôn lấp chất thải và vùng nông
thôn ô nhiễm môi trường do chất thải rắn cũng đã đến mức báo động.
Hiện kết quả phân tích mẫu đất, nước, không khí đều tìm thấy sự tồn tại của
các hợp chất hữu cơ trên. Cho đến nay, tác hại nghiêm trọng của chúng đã thể hiện
rõ qua những hình ảnh các em bé bị dị dạng, số lượng những bệnh nhân bị bệnh tim
mạch, rối loạn thần kinh, bệnh đau mắt, bệnh đường hô hấp, bệnh ngoài da… Do
chất thải rắn gây ra và đặc biệt là những căn bệnh ung thư ngày càng gia tăng mà
việc chuẩn đoán cũng như xác định phương pháp điều trị rất khó khăn. Điều đáng lo
ngại là hầu hết các chất thải rắn nguy hại đều rất khó phân hủy.Nếu nhiệt độ lò đốt
0

không đạt từ 800 C trở lên thì các chất này không phân hủy hết. Ngồi ra, sau khi
đốt, chất thải cần được làm lạnh nhanh, nếu không các chất lại tiếp tục liên kết với
nhau tạo ra chất hữu cơ bền, thậm chí cịn sinh ra khí dioxin cực độc. Các đống rác
thải hiện nay tại Việt Nam đang đối mặt nhiều nguy cơ lây lan bệnh truyền nhiễm,
gây dịch nguy hiểm do môi trường đang bị ô nhiễm cả đất, nước và không khí. RTSH
đã ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe cộng đồng, nghiêm trọng nhất là đối với dân cư

khu vực làng nghề, gần khu công nghiệp, bãi chôn lấp chất thải và vùng nông thôn ô
nhiễm RTSH đã đến mức báo động. Nhiều bệnh như đau mắt, bệnh đường hô hấp,
bệnh ngoài da, tiêu chảy, dịch tả, thương hàn,…do loại RTSH gây ra. Hậu quả của
tình trạng RTSH đổ bừa bãi ở các gốc cây, đầu đường, góc hẻm, các dịng sông,
lòng hồ hoặc RTSH lộ thiên mà không được xử lý, đây sẽ là nơi nuôi dưỡng ruồi
nhặng, chuột,… là nguyên nhân lây truyền mầm bệnh, gây mất mỹ quan môi trường
xung quanh. Rác thải

12


×