Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

đánh giá hiện trạng công tác quản lý rác thải sinh hoạt tại huyện yên dũng tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (18.76 MB, 106 trang )

MỤC LỤC
Lời cam đoan...................................................................................................... ii
Lời cảm ơn ........................................................................................................ iii
Mục lục ............................................................................................................. iv
Danh mục bảng ................................................................................................ vii
Danh mục hình ................................................................................................ viii
ĐẶT VẤN ĐỀ.....................................................................................................1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ..............................3
1.1. KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ RÁC THẢI SINH HOẠT .................................3
1.1.1. Phân loại rác thải sinh hoạt .................................................................4
1.1.2. Thành phần của rác thải sinh hoạt .......................................................5
1.1.3 Tính chất của rác thải sinh hoạt ............................................................8
1.2. Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG DO RÁC THẢI SINH HOẠT.......................... 15
1.2.1 Tác hại của rác thải sinh hoạt đối với môi trường đất ......................... 15
1.2.2 Tác hại của rác thải sinh hoạt đối với môi trường nước ...................... 15
1.2.3 Tác hại của rác thải sinh hoạt đối với môi trường không khí .............. 16
1.2.4 Tác hại của rác thải sinh hoạt đối với cảnh quan và sức khỏe con người ..... 16
1.3. NHỮNG NGUYÊN TẮC KỸ THUẬT TRONG QUẢN LÝ RÁC
THẢI SINH HOẠT .................................................................................... 17
1.3.1 Tình hình quản lý, xử lý rác thải sinh hoạt trên thế giới...................... 17
1.3.2 Tình hình quản lý, xử lý rác thải sinh hoạt ở Việt Nam ...................... 25
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ..................................................................................................... 38
2.1. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU .................................................. 38
2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ....................................................................... 38
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................... 38
2.3.1. Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp ............................................... 38
2.3.2. Thu thập số liệu sơ cấp...................................................................... 39
2.3.3. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu ............................................. 39
2.3.4. Phương pháp dự báo lượng rác thải phát sinh .................................... 40
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp



Page iv


CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 41
3.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN YÊN DŨNG ........ 41
3.1.1 Điều kiện tự nhiên.............................................................................. 41
3.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội của huyện Yên Dũng ................................. 43
3.2 HIỆN TRẠNG PHÁT SINH RÁC THẢI SINH HOẠT TẠI HUYỆN
YÊN DŨNG ............................................................................................... 49
3.2.1 Nguồn gốc phát sinh rác thải sinh hoạt ............................................... 49
3.2.2 Khối lượng rác thải phát sinh trên địa bàn huyện Yên Dũng .............. 49
3.2.3 So sánh tỷ lệ phát sinh Rác thải sinh hoạt giữa các khu vực ............... 51
3.2.4 Khối lượng Rác thải sinh hoạt phát sinh trên địa bàn nghiên cứu ...... 53
3.2.5 Thành phần rác thải trên địa bàn nghiên cứu ...................................... 54
3.2.6 Đánh giá chung về hiện trạng phát sinh rác thải sinh hoạt trên địa
bàn huyện Yên Dũng ......................................................................... 56
3.3 ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ RÁC THẢI SINH HOẠT TẠI
HUYỆN YÊN DŨNG ................................................................................ 57
3.3.1 Công tác tổ chức quản lý Rác thải sinh hoạt ...................................... 57
3.3.2 Các văn bản pháp quy về quản lý Rác thải Sinh hoạt ........................ 58
3.2.3 Kinh phí đầu tư cho quản lý rác thải.................................................. 59
3.4 ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC THU GOM, XỬ LÝ RÁC THẢI SINH
HOẠT TẠI HUYỆN YÊN DŨNG ............................................................. 61
3.4.1 Quy trình thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt tại huyện Yên
Dũng ................................................................................................. 61
3.4.2. Tình hình xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện Yên Dũng ....... 65
3.5. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ DỰ BÁO RÁC
THẢI SINH HOẠT TẠI HUYỆN YÊN DŨNG ......................................... 69
3.5.1. Ý kiến của người dân về quản lý Rác thải sinh hoạt trên địa bàn

huyện ................................................................................................ 69
3.5.2. Dự báo lượng phát sinh rác thải sinh hoạt huyện Yên Dũng đến
2020 .................................................................................................. 74

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page v


3.6. ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ, XỬ LÝ RÁC THẢI SINH
HOẠT TẠI HUYỆN YÊN DŨNG ............................................................. 74
3.6.1. Giải pháp về cơ chế........................................................................... 75
3.6.2. Giải pháp tuyên truyền giáo dục ........................................................ 76
3.6.3. Giải pháp về quản lý ......................................................................... 77
3.6.4. Giải pháp về lao động và cơ sở hạ tầng ............................................. 79
3.6.5. Giải pháp về công nghệ ..................................................................... 80
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................... 88
1. Kết luận ......................................................................................................... 88
2. Kiến Nghị ...................................................................................................... 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 90

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page vi


DANH MỤC BẢNG
Số bảng

Tên bảng


Trang

1.1

Thành phần rác thải sinh hoạt ở một số tỉnh, thành phố ............................. 6

1.2

Thành phần rác thải ở một số nước trên thế giới ....................................... 6

1.3

Thành phần hoá học trong rác thải sinh hoạt ............................................. 7

1.4

Khối lượng riêng các thành phần của chất thải rắn .................................... 9

1.5

Độ ẩm của rác thải sinh hoạt ................................................................... 10

1.6

Thành phần các nguyên tố của các chất cháy được có trong CTR từ
khu dân cư .............................................................................................. 12

1.7


Thu gom chất thải rắn đô thị trên toàn thế giới năm 2010 ....................... 18

1.8

Lượng CTRSH phát sinh ở các đô thị Việt Nam năm 2014 ..................... 27

1.9

Lượng CTRSH đô thị phát sinh theo vùng địa lý ở Việt Nam năm 2014 ...... 28

1.10

Các biện pháp xử lý chất thải rắn sinh hoạt cấp xã, thị trấn (%) ............. 36

2.1

Các thông tin cơ bản về địa điểm điều tra hộ gia đình ............................. 39

3.1

Giá trị sản xuất các ngành kinh tế huyện Yên Dũng năm 2012 – 2014 ... 48

3.2

Khối lượng RTSH phát sinh tại các địa điểm nghiên cứu ........................ 50

3.3

Khối lượng RTSH phát sinh bình quân/người/ngày ................................ 51


3.4

Ước tính phát sinh chất thải rắn sinh hoạt trung bình/ngày trên địa bàn
nghiên cứu .............................................................................................. 53

3.5

Khối lượng RTSH phát sinh trên địa bàn huyện Yên Dũng ..................... 54

3.6

Thành phần RTSH trên địa bàn huyện Yên Dũng ................................... 54

3.7

Nguồn kinh phí dành cho hoạt động BVMT cấp huyện ........................... 60

3.8

Tình hình thu gom RTSH trên địa bàn huyện Yên Dũng ......................... 62

3.9

Tần suất thu gom RTSH của các tổ vệ sinh trên địa bàn huyện Yên Dũng ... 64

3.10

Thời gian thu gom RTSH của các tổ vệ sinh trên địa bàn huyện Yên Dũng .. 65

3.11


Thông tin các bãi chôn lấp RTSH trên địa bàn huyện Yên Dũng ............ 68

3.12

Nhận xét của người dân về mức phí VSMT ............................................ 70

3.13

Ý kiến của người dân về chất lượng môi trường ..................................... 71

3.14

Kết quả điều tra, đánh giá của người dân về công tác quản lý rác thải
sinh hoạt tại một số xã huyện Yên Dũng ................................................. 73

3.15

Dự báo khối lượng RTSH phát sinh của một số xã huyện Yên Dũng
đến năm 2020 ......................................................................................... 74

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page vii


DANH MỤC HÌNH
Số hình

Tên hình


Trang

1.1.

Các nguồn phát sinh chất thải sinh hoạt..................................................4

1.2.

Bộ máy quản lý CTR tại Nhật .............................................................. 20

1.3.

Bộ máy quản lý CTR tại Singapore ...................................................... 24

1.4.

Tỷ lệ phát sinh CTRSH tại các đô thị Việt Nam năm 2014 ................... 26

3.1.

Vị trí địa lý huyện Yên Dũng ............................................................... 41

3.2.

So sánh lượng phát sinh RTSH theo khu vực nghiên cứu ..................... 51

3.3.

Thành phần rác thải sinh hoạt khu vực đô thị ....................................... 53


3.4.

Thành phần rác thải sinh hoạt khu vực nông thôn ................................. 56

3.5.

Sơ đồ tổ chức quản lý RTSH trên địa bàn huyện Yên Dũng ................. 57

3.6.

Sơ đồ thu gom, vận chuyển RTSH trên địa bàn huyện.......................... 62

3.7.

Tỷ lệ phân loại rác trên địa bàn 6 xã/thị trấn của huyện Yên Dũng ...... 63

3.8.

Sơ đồ quy trình tái chế RTSH thành phân hữu cơ của Công ty Cổ
phần Môi trường Đô Thị ...................................................................... 67

3.9.

Sơ đồ đề xuất hệ thống quản lý và thu gom rác thải sinh hoạt............... 78

3.10.

Hệ thống làm phân Compost Lemna từ chất hữu cơ trong chất thải
rắn sinh hoạt......................................................................................... 84


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page viii


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BVMT

: Bảo vệ môi trường

CN – DVTM

: Công nghiệp – dịch vụ thương mại

CTR

: Chất thải rắn

CTRSH

: Chất thải rắn sinh hoạt

KT - VHXH

: Kinh tế - Văn hóa xã hội

PLRTN

: Phân loại rác tại nguồn


RTCC – DV

: Rác thải công cộng – Dịch vụ

RTHGD

: Rác thải hộ gia đình

RTSH

: Rác thải sinh hoạt

TTCN

: Tiểu thủ công nghiệp

TN & MT

: Tài nguyên và môi trường

TP

: Thành phố

TX

: Thị xã

XDCB


: Xây dựng cơ bản

UBND

: Ủy ban nhân dân

VSMT

: Vệ sinh môi trường

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page ix


ĐẶT VẤN ĐỀ
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Yên Dũng là một huyện nằm ở tiểu vùng miền núi và trung du của tỉnh Bắc
Giang được bao bọc bởi 3 con sông là sông Cầu, sông Thương và sông Lục Nam.
Huyện có diện tích tự nhiên là 19.024 ha bao gồm 19 xã và 2 thị trấn. Dân số của
huyện tính đến hết năm 2013 là 169.189 người. Là huyện nông nghiệp nhưng đang
được định hướng trở thành huyện công nghiệp của tỉnh, huyện nằm trong vùng
nhiệt đới gió mùa, một năm chia làm 2 mùa rõ rệt là mùa khô và mùa mưa.
Trên địa bàn huyện sản xuất nông nghiệp là ngành sản xuất chính, giữ vai
trò quan trọng trong nền kinh tế của huyện, là nguồn thu nhập chính của đại bộ
phận dân cư, tuy nhiên huyện đang được định hướng trở thành một huyện công
nghiệp. Trong khi nền nông nghiệp chủ yếu vẫn là tự cung tự cấp, năng suất cây
trồng tăng nhưng sự gia tăng rác thải trong sản xuất nông nghiệp cũng tăng lên
đáng kể trong những năm gần đây, cùng với xu hướng phát triển công nghiệp làm

lượng rác thải ngày càng gia tăng. Sự chú trọng vào việc thu gom, vận chuyển và
xử lý rác thải trong sản xuất nông nghiệp, công nghiệp còn nhiều hạn chế.
Mấy năm trở lại đây, cùng với định hướng phát triển của tỉnh, các thế mạnh
trong sản xuất công nghiệp, đa dạng hóa các loại hình tiểu – thủ công nghiệp ngày
càng phát triển, cùng với sự gia tăng dân số dẫn đến nguồn rác thải ngày càng phức
tạp và nghiêm trọng. Vấn đề ô nhiễm và giải quyết ô nhiễm môi trường là một vấn
đề cấp bách và cần thiết, nhằm bảo vệ sự trong lành của môi trường, bảo vệ sức
khỏe và tạo ra vẻ đẹp mỹ quan. Do đó, việc đánh giá hiện trạng môi trường nhằm
phân tích dự báo các tác động có lợi, có hại trực tiếp, gián tiếp trước mắt và lâu dài
của một công trình, một dự án đến môi trường tự nhiên và kinh tế - xã hội. Từ đó
tìm ra phương pháp tối ưu để hạn chế tác động có hại, góp phần thúc đẩy chất lượng
cuộc sống của người dân.
Dựa vào điều kiện tự nhiên đất đai, khí hậu, điều kiện kinh tế - xã hội và
phương hướng phát triển của huyện Yên Dũng. Dưới sự hướng dẫn của TS. Trần

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 1


Danh Thìn, tôi thực hiện đề tài “Đánh giá hiện trạng công tác quản lý rác thải
sinh hoạt tại huyện Yên Dũng- Tỉnh Bắc Giang’’.
1.2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI
Đánh giá thực trạng rác thải sinh hoạt và công tác quản lý rác thải sinh
hoạt trên địa bàn huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang.
Đề xuất một số biện pháp hoàn thiện công tác quản lý rác thải sinh hoạt tại
địa phương.
1.3. YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI
Tìm hiểu điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội huyện Yên Dũng
Điều tra số lượng, thành phần của rác thải sinh hoạt và tình trạng ô nhiễm

môi trường do rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện Yên Dũng
Đánh giá công tác quản lý, vận chuyển, thu gom, xử lý, công tác tuyên
truyền vệ sinh môi trường và nhận thức của người dân về rác thải sinh
hoạt huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang.
Đề xuất một số biện pháp quản lý rác thải sinh hoạt.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 2


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ RÁC THẢI SINH HOẠT
Rác thải sinh hoạt là những chất thải liên quan đến các hoạt động của con
người. nguồn tạo thành chủ yếu từ các khu dân cư, các cơ quan, trường học, các
trung tâm dịch vụ, thương mại. Trong các loại phế thải thì rác thải sinh hoạt là
chất thải phức tạp không những ở thành phần của chúng mà còn ở sự quản lý và
biện pháp xử lý, sao cho phù hợp với mức sống và tập tục của từng địa phương.
Rác thải sinh hoạt thường không kiểm soát được các nguồn nguyên liệu ban đầu,
do đó không đồng nhất về thành phần. Chúng phụ thuộc vào mức sống của con
người ở các khu dân cư, du lịch, dịch vụ, vui chơi.
Các đặc trưng điển hình của rác thải sinh hoạt: Hợp phần có nguồn gốc
hữu cơ cao (56% - 65%). Thành phần của chúng chủ yếu là các hợp chất hữu cơ
cao phân tử, mà trước hết là xenluloza và lignin, thường là 40 - 50%, có nhiều
trường hợp chiếm 70 - 80%; Độ ẩm cao; Có lẫn đất cát, sỏi đá vụn, gạch vỡ,
mảnh sành sứ. (Trần Hiếu Nhuệ, Ưng Quốc Dũng, Nguyễn Thị Kim Thái, 2001).
Nguồn gốc hình thành rác thải sinh hoạt
Chất thải sinh hoạt phát sinh từ các hoạt động kinh tế, xã hội của con người
bao gồm (Trần Hiếu Nhuệ, Ưng Quốc Dũng, Nguyễn Thị Kim Thái, 2001).
+ Các quá trình sản xuất.

+ Các quá trình phi sản xuất.
+ Hoạt động sống và tái sản sinh con người.
+ Các hoạt động quản lý.
+ Các hoạt động giao tiếp và đối ngoại.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 3


Các hoạt động kinh tế - xã hội của con người

Các
quá trình
sản xuất

Các
quá trình
phi sản
xuất

Hoạt động
sống và tái
sản sinh con
người

Các
hoạt động
quản lý


Các hoạt
động giao
tiếp, đối
ngoại

CHẤT THẢI SINH HOẠT
Hình 1.1. Các nguồn phát sinh chất thải sinh hoạt
Chất thải tạo ra từ các nguồn khác nhau tồn tại chủ yếu ở 3 dạng: rắn (chất
thải sinh hoạt, chất thải công nghiệp, các loại khác…), lỏng (bùn ga cống, chất
thải dầu mỡ) và khí (hơi độc hại).
1.1.1. Phân loại rác thải sinh hoạt
Phân loại theo nguồn phát sinh
- Chất thải sinh hoạt: phát sinh hàng ngày ở các đô thị, làng mạc, khu dân
cư, các trung tâm dịch vụ, công viên.
- Chất thải công nghiệp: phát sinh từ trong quá trình sản xuất công nghiệp
và thủ công nghiệp (gồm nhiều thành phần phức tạp, đa dạng, trong đó chủ yếu là
các dạng rắn, dạng lỏng, dạng khí)
- Chất thải xây dựng: là các phế thải như đất đá, gạch ngói, bê tông vỡ, vôi
vữa, đồ gỗ, nhựa, kim loại do các hoạt động xây dựng tạo ra.
- Chất thải nông nghiệp: sinh ra do các hoạt động nông nghiệp như trồng
trọt, chăn nuôi, chế biến nông sản trước và sau thu hoạch.
Phân loại theo mức độ nguy hại
- Chất thải nguy hại: là chất thải dễ gây phản ứng, dễ cháy nổ, ăn mòn,
nhiễm khuẩn độc hại, chứa chất phóng xạ, các kim loại nặng. Các chất thải này
tiềm ẩn nhiều khả năng gây sự cố rủi ro, nhiễm độc, đe doạ sức khoẻ con người

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 4



và sự phát triển của động thực vật, đồng thời là nguồn lan truyền gây ô nhiễm
môi trường đất, nước và không khí
- Chất thải không nguy hại: là các chất thải không chứa các chất và các
hợp chất có các tính chất nguy hại. Thường là các chất thải phát sinh trong sinh
hoạt gia đình, đô thị….
Phân loại theo thành phần
- Chất thải vô cơ: là các chất thải có nguồn gốc vô cơ như tro, bụi, xỉ, vật
liệu xây dựng như gạch, vữa, thuỷ tinh, gốm sứ, một số loại phân bón, đồ dùng
thải bỏ gia đình.
- Chất thải hữu cơ: là các chất thải có nguồn gốc hữu cơ như thực phẩm
thừa, chất thải từ lò giết mổ, chăn nuôi cho đến các dung môi, nhựa, dầu mỡ và
các loại thuốc bảo vệ thực vật.
Phân loại theo trạng thái chất thải: Phân loại theo các trạng thái rắn,
lỏng, khí.
- Chất thải trạng thái rắn: bao gồm chất thải sinh hoạt, chất thải từ các cơ sở
chế tạo máy, xây dựng ( kim loại, da, hoá chất sơn , nhựa, thuỷ tinh, vật liệu xây
dựng…)
- Chất thải ở trạng thái lỏng: phân bùn từ cống rãnh, bể phốt, nước thải từ
nhà máy lọc dầu, rượu bia, nước từ nhà máy sản xuất giấy, dệt nhuộm và vệ sinh
công nghiệp….
- Chất thải ở trạng thái khí: bao gồm các khí thải các động cơ đốt trong các
máy động lực, giao thông, ô tô, máy kéo, tàu hoả, nhà máy nhiệt điện, sản xuất vật
liệu…
1.1.2. Thành phần của rác thải sinh hoạt
Thành phần lý, hoá học của chất thải sinh hoạt rất khác nhau tuỳ thuộc vào
từng địa phương, vào các mùa khí hậu, các điều kiện kinh tế và nhiều yếu tố
khác.
* Thành phần cơ học: Một trong những đặc điểm rõ nhất thấy ở rác thải
sinh hoạt ở Việt Nam là thành phần các chất hữu cơ chiếm rất cao, khoảng 56% 65%. Còn các cấu tử phi hữu cơ (kim loại, thuỷ tinh, mảnh sành, sứ, ...) chiếm

khoảng 12 - 15%. Phần còn lại là những cấu tử khác (Bảng 1.1). Ở các nước phát
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 5


triển, do mức sống của người dân cao cho nên tỷ lệ thành phần hữu cơ trong rác
thải sinh hoạt thường chỉ chiếm 35 - 40% (Bảng 1.2).
Bảng 1.1. Thành phần rác thải sinh hoạt ở một số tỉnh, thành phố
Thành phần (%)

Hà Nội

Hải Phòng

TP. Hồ Chí Minh

Lá cây, vỏ hoa quả, xác động vật

50,27

50,07

62,24

Giấy

2,72

2,82


0,59

Giẻ rách, củi, gỗ

6,27

2,72

4,25

Nhựa nilon, cao su, da

0,71

2,02

0,46

Vỏ ốc, xương

1,06

3,69

0,50

Thuỷ tinh

0,31


0,72

0,02

Rác xây dựng

7,42

0,45

10,04

Kim loại

1,02

0,14

0,27

Tạp chất khó phân huỷ

30,21

23,9

15,27

Nguồn: Đặng Kim Cơ, kĩ thuật môi trường, NXB khoa học kĩ thuật 2004

Bảng 1.2. Thành phần rác thải ở một số nước trên thế giới
Thành phần(%)

Nhật Bản

Pháp

Singapo

Mỹ

Các chất dễ cháy

28,2

0

0

0

Giấy

12,1

30

20 - 25

30 -40


Thực phẩm

8,1

34

26 - 45

9,4

Vải

5,1

2

0

2,0

Gỗ

1,9

4

23 - 26

0,5


Chất dẻo

19,8

0

0

7,0

Cao su

1,4

10

1-2

0,5

Da

0,8

7

2-4

0,5


Kim loại

20

0

3-7

0,5

Thuỷ tinh

22,7

13

5-9

7,9

Đất cát

3,9

0

0

0


Vật liệu khác

3,2

0

5 - 10

3,2

Nguồn: PGS. TS Nguyễn Xuân Thành, giáo trình công nghệ vi sinh vật trong xử
lý ô nhiễm môi trường

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 6


* Thành phần hoá học: Trong các cấu tử hữu cơ của của rác thải sinh
hoạt thành phần hoá học của chúng chủ yếu là C, H,O, N, S và các chất tro.
Hàm lượng các nguyên tố trên dao động trong một khoảng rộng. Kết luận này
có thể được minh hoạ qua số liệu ở bảng 1.3. Qua bảng 1.3 ta thấy, nếu rác
thải đô thị phân huỷ một cách vô tổ chức thì môi trường sẽ bị ô nhiễm một
cách ghê gớm. Nhưng nếu chúng được xử lý để tạo ra nguồn phân hữu cơ thì
đây chính là nguồn dinh dưỡng khổng lồ sẽ được trả về cho đất, tạo ra được sự
cân bằng về mặt sinh thái (Lê Văn Nhương, 1998).
Bảng 1.3. Thành phần hoá học trong rác thải sinh hoạt
Thành phần ( % )
Các chất

Cacbon

Hydro

Oxy

Nito

Lưu huỳnh

Tro

Thực phẩm

48,0

6,4

37,6

2,6

0,4

5,0

Giấy

43,5


6,0

44,6

0,3

0,2

6,0

Cattông

41,0

5,9

44,6

0,3

0,2

5,0

Chất dẻo

60,0

7,2


22,8

-

-

10,0

Vải

55,0

6,6

31,2

1,6

0,15

-

Cao su

78,0

10,0

-


2,0

-

10,0

Da

60,0

8,0

11,6

10,0

0,4

10,0

Rác làm vườn

49,5

6,0

38,0

3,40


0,3

4,5

Gỗ

49,5

6,0

42,7

0,2

0,1

1,5

Nguồn: PGS. TS Nguyễn Xuân Thành, giáo trình vi sinh vật học nông nghiệp
NXB sư phạm, 2004

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 7


1.1.3 Tính chất của rác thải sinh hoạt
1.1.3.1 Tính chất lý học
Việc lựa chọn và vận hành thiết bị, phân tích và thiết kế hệ thống xử lý, đánh
giá khả năng thu hồi năng lượng… phụ thuộc rất nhiều vào tính chất vật lý của chất

thải rắn.
Những tính chất vật lý quan trọng của chất thải rắn bao gồm: khối lượng
riêng, độ ẩm, kích thước phân loại và độ xốp. Trong đó, khối lượng riêng và độ ẩm
là hai tính chất được quan tâm nhất trong công tác quản lý chất thải rắn ở Việt Nam.
a. Khối lượng riêng
Khối lượng riêng (hay mật độ) của rác thải thay đổi theo thành phần, độ ẩm,
độ nén của chất thải. Trong công tác quản lý chất thải rắn, khối lượng riêng là thông
số quan trọng phục vụ cho công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải. Qua đó
có thể phân bổ và tính được nhu cầu trang thiết bị phục vụ công tác thu gom vận
chuyển, khối lượng rác thu gom và thiết kế quy mô bãi chôn lấp chất thải. Khối
lượng riêng được xác định bởi khối lượng của vật liệu trên một đơn vị thể tích
(kg/m3). Dữ liệu về khối lượng riêng cần thiết để định mức tổng khối lượng và thể
tích chất thải cần phải quản lý. Khối lượng riêng của các hợp phần trong chất thải
rắn được trình bày ở bảng 1.4.
Khối lượng riêng của chất thải rắn thay đổi một cách rõ ràng theo vị trí địa
lý, mùa trong năm và thời gian lưu trữ, do đó cách tốt nhất là sử dụng các giá trị
trung bình đã được lựa chọn. Khối lượng riêng của chất thải sinh hoạt thay đổi từ
120 đến 590 kg/m3. Đối với xe vận chuyển, rác có thể ép lên đến 830 kg/m3.
Khối lượng riêng của rác được xác định bằng phương pháp cân trọng lượng để
xác định tỷ lệ giữa trọng lượng của mẫu với thể tích của nó, có đơn vị là kg/m3

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 8


Bảng 1.4. Khối lượng riêng các thành phần của chất thải rắn

Chú thích: 1lb/yd3 = 593 kg/m3
b. Độ ẩm

Độ ẩm của chất thải rắn là thông số có liên quan đến giá trị nhiệt lượng
của chất thải, được xem xét nhất lựa chọn phương án xử lý, thiết kế bãi chôn lấp
và lò đốt. Độ ẩm rác thay đổi theo thành phần và theo mùa trong năm. Rác thải
thực phẩm có độ ẩm từ 50 – 80%, rác thải là thủy tinh, kim loại có độ ẩm thấp
nhất. Độ ẩm trong rác cao tạo điều kiện thuận lợi cho các vi sinh vật kỵ khí phân
hủy gây thối rữa. Độ ẩm của chất thải rắn thường được biểu diễn bằng hai cách:
- Phương pháp trọng lượng ướt: độ ẩm của mẫu được biểu diễn bằng %
của trọng lượng ướt vật liệu.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 9


- Phương pháp trọng lượng khô: độ ẩm của mẫu được biểu diễn bằng %
của trọng lượng khô vật liệu
Phương pháp trọng lượng ướt thường được sử dụng trong lĩnh vực quản lý
chất thải rắn. Độ ẩm theo phương pháp trọng lượng ướt được biểu diễn dưới dạng
toán học như sau:
M = [(w – d)/w]x100
Trong đó:
M: độ ẩm
W: trọng lượng ban đầu của mẫu, kg (g)
D: trọng lượng của mẫu sau khi sấy khô ở 1050 C, kg(g)
Bảng 1.5. Độ ẩm của rác thải sinh hoạt

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 10



1.1.3.2 Tính chất hóa học của chất thải rắn
Các chỉ tiêu quan trọng nhất của chất thải rắn bao gồm chất hữu cơ, chất
tro, hàm lượng cacbon cố định, nhiệt trị
a. Chất tro
Chất tro là phần còn lại sau khi nung ở 9500 C, tức là các chất trơ dư hay
chất vô cơ
Chất vô cơ (%) = 100 – Chất hữu cơ (%)
b. Hàm lượng cacbon cố định là lượng cacbon còn lại sau khi đã loại các chất vô
cơ khác không phải là cacbon không tro khi nung ở 9500C, hàm lượng này
thường chiếm khoảng 5 – 12%, giá trị trung bình là 7%. Các chất vô cơ khác
trong tro bao gồm thủy tinh, kim loại,…
c. Nhiệt trị
Nhiệt trị là giá trị nhiệt tạo thành khi đốt chất thải rắn. Giá tị nhiệt được
xác địnhtheo công thức Dulong:
Btu = 145C + 610 [(w – d)/w]x100 (H2 + 610 (H2 - 1/80o2)
d. Công Thức Phân Tử Của CTR
Các nguyên tố cơ bản trong CTR cần phân tích bao gồm C (carbon), H
(Hydro), O (Oxy), N (Nitơ), S (Lưu huỳnh) và tro. Các nguyên tố thuộc nhóm
halogen cũng đượcxác định do các dẫn xuất của clo thường tồn tại trong thành
phần khí thải khi đốt rác. Kết quả xác định các nguyên tố cơ bản này được sử
dụng để xác định công thức hóahọc của thành phần chất hữu cơ có trong CTR
cũng như xác định tỷ lệ C/N thíchhợp cho quá trình làm phân compost. Số liệu về
các nguyên tố cơ bản của từng thànhphần chất thải cháy được có trong CTR của
khu dân cư theo nghiên cứu.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 11



Bảng 1.6. Thành phần các nguyên tố của các chất cháy được
có trong CTR từ khu dân cư

e. Quá Trình Chuyển Hóa Hóa Học
Biến đổi hóa học của CTR bao hàm cả quá trình chuyển pha (từ pha rắn
sang pha lỏng, từ pha rắn sang pha khí, …). Để giảm thể tích và thu hồi các sản
phẩm, những quá trình chuyển hóa hóa học chủ yếu sử dụng trong xử lý CTRĐT
bao gồm (1) đốt (quá trình oxy hóa hóa học), (2) nhiệt phân, và (3) khí hóa.
Đốt (Oxy hóa hóa học). Đốt là phản ứng hóa học giữa oxy và chất hữu
cơ có trong chất thải rắn tạo thành các hợp chất bị oxy hóa cùng với sự phát
sáng và tỏa nhiệt. Nếu không khí được cấp dư và dưới điều kiện phản ứng lý
tưởng, quá trình đốt chất hữu cơ có trong CTR có thể biểu diễn theo phương
trình phản ứng sau:
Chất hữu cơ + Không khí (dư) → CO2 + H2O + không khí dư + NH3 +
SO2 + NOx+ Tro + Nhiệt
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 12


Lượng không khí được cấp dư nhằm đảm bảo quá trình cháy xảy ra hoàn toàn.
Sản phẩm cuối của quá trình đốt cháy chất thải rắn bao gồm khí nóng
chứa CO2, H2O, không khí dư (O2 và N2) và phần không cháy còn lại. Trong thực
tế, ngoài những thành phần này còn có một lượng nhỏ các khí NH3, SO2, NOx và
các khí vi lượng khác tùy theo bản chất của chất thải.
Nhiệt phân. Vì hầu hết các chất hữu cơ đều không bền nhiệt, chúng có thể
bị cắt mạch qua các phản ứng cracking nhiệt và ngưng tụ trong điều kiện không
có oxy, tạo thành những phần khí, lỏng và rắn. Trái với quá trình đốt là quá trình
tỏa nhiệt, quá trình nhiệt phân là quá trình thu nhiệt. Đặc tính của 3 phần chính

tạo thành từ quá trình nhiệt phân chất thải rắn như sau: (1) dòng khí sinh ra chứa
H2 CH4, CO, CO2 và nhiều khí khác tùy thuộc vào bản chất của chất thải đem
nhiệt phân, (2) hắc ín và/hoặc dầu dạng lỏng ở điều kiện nhiệt độ phòng chứa
các hóa chất như acetic acid, acetone và methanol và (3) than bao gồm carbon
nguyên chất cùng với những chất trơ khác. Quá trình nhiệt phân cellulose có thể
biểu diễn bằng phương trình phản ứng sau:
3(C6H10O5) → 8 H2O + C6H8O + 2CO + 2CO2 + CH4 + H2 + 7C
Trong phương trình này, thành phần hắc ín và/hoặc dầu thu được chính là
C6H8O.
Khí hóa. Quá trình khí hóa bao gồm quá trình đốt cháy một phần nhiên
liệu carbon để tạo thành khí nhiên liệu cháy được giàu CO, H2 và một số
hydrocarbon no, chủ yếu là CH4. Khí nhiên liệu cháy được sau đó được đốt cháy
trong động cơ đốt trong hoặc nồi hơi. Nếu thiết bị khí hóa được vận hành ở điều
kiện áp suất khí quyển sử dụng không khí làm tác nhân oxy hóa, sản phẩm cuối
của quá trình khí hóa sẽ là (1) khí năng lượng thấp chứa CO2, CO, H2, CH4, và
N2, (2) hắc ín chứa C và các chất trơ sẵn có trong nhiên liệu và (3) chất lỏng
ngưng tụ được giống như dầu pyrolic.
1.1.3.3 Tính chất sinh học
Đặc tính sinh học quan trọng nhất của thành phần chất hữu cơ có trong
CTR là hầu hết các thành phần này đều có khả năng chuyển hóa sinh học tạo

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 13


thành khí, chất rắn 2-37 hữu cơ trơ và các chất vô cơ. Mùi và ruồi nhặng sinh ra
trong quá trình thối rữa chất hữu cơ (rác thực phẩm).
Khả năng phân hủy sinh học của các thành phần chất hữu cơ. Hàm
lượng chất rắn bay hơi (VS), xác định bằng cách nung ở nhiệt độ 5500C, thường

được sử dụng để đánh giá khả năng phân hủy sinh học của chất hữu cơ trong
CTR. Tuy nhiên, việc sử dụng chỉ tiêu VS để biểu diễn khả năng phân hủy sinh
học của phần chất hữu cơ có trong CTR không chính xác vì một số thành phần
chất hữu cơ rất dễ bay hơi nhưng rất khó bị phân hủy sinh học (ví dụ giấy in báo
và nhiều loại cây kiểng). Cũng có thể sử dụng hàm lượng lignin có trong chất
thải để xác định tỷ lệ chất hữu cơ có khả năng phân hủy sinh học theo phương
trình sau (Tchobanoglous và cộng sự, 1993):
BF = 0,83 - 0,028 LC
Trong đó:
- BF : phần có khả năng phân hủy sinh học biểu diễn dưới dạng VS;
- 0,83 : hằng số thực nghiệm;
- 0,028 : hằng số thực nghiệm;
- LC : hàm lượng lignin có trong VS tính theo % khối lượng khô.
Sự hình thành mùi
Mùi sinh ra khi tồn trữ CTR trong thời gian dài giữa các khâu thu gom,
trung chuyển và đổ ra BCL, nhất là ở những vùng khí hậu nóng, do khả năng
phân hủy kỵ khí nhanh các chất hữu cơ dễ bị phân hủy có trong CTR.
Các quá trình chuyển hóa sinh học
Các quá trình chuyển hóa sinh học phần chất hữu cơ có trong CTR có thể
áp dụng để giảm thể tích và khối lượng chất thải, sản xuất phân compost dùng bổ
sung chất dinh dưỡng cho đất và sản xuất khí methane. Những vi sinh vật chủ
yếu tham gia quá trình chuyển hóa sinh học các chất thải hữu cơ bao gồm vi
khuẩn, nấm, men và antinomycetes. Các quá trình này có thể được thực hiện
trong điều kiện hiếu khí hoặc kỵ khí, tùy theo lượng oxy sẵn có. Những điểm
khác biệt cơ bản giữa các phản ứng chuyển hóa hiếu khí và kỵ khí là bản chất của

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 14



các sản phẩm tạo thành và lượng oxy thực sự cần phải cung cấp để thực hiện quá
trình chuyển hóa hiếu khí.
Những quá trình sinh học ứng dụng để chuyển hóa chất hữu cơ có trong chất
thải rắn bao gồm quá trình làm phân compst hiếu khí, quá trình phân hủy kỵ khí và
quá trình phân hủy kỵ khí với ở nồng độ chất rắn cao.
1.2. Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG DO RÁC THẢI SINH HOẠT
Tình trạng phổ biến hiện nay là khả năng phát sinh rác thải sinh hoạt đã và
đang vượt quá năng lực thu gom, xử lý và tiêu huỷ tại các địa phương. Điều này
là nguyên nhân chủ yếu gây nên các tác động xấu tới môi trường đất, nước,
không khí và sức khoẻ cộng đồng:
1.2.1 Tác hại của rác thải sinh hoạt đối với môi trường đất
+ Rác thải sinh hoạt nằm rải rác khắp nơi không được thu gom đều được
lưu giữ lại trong đất, một số loại chất thải khó phân hủy như túi nilon, vỏ lon,
hydrocacbon… nằm lại trong đất làm ảnh hưởng tới môi trường đất như: Thay
đổi cơ cấu đất, đất trở nên khô cằn, các vi sinh vật trong đất có thể bị chết.
+ Nhiều loại chất thải như xỉ than, vôi vữa… đổ xuống đất làm cho đất bị
đóng cứng, khả năng thấm nước, hút nước kém, đất bị thoái hóa.
1.2.2 Tác hại của rác thải sinh hoạt đối với môi trường nước
CTRSH, đặc biệt là chất thải hữu cơ, trong môi trường nước sẽ bị phân
hủy nhanh chóng.
+ Lượng rác thải rơi vãi nhiều, ứ đọng lâu ngày, khi gặp mưa rác rơi vãi sẽ
theo dòng nước chảy, các chất độc hòa tan trong nước, qua cống rãnh, ra ao hồ,
sông ngòi, gây ô nhiễm nguồn nước mặt tiếp nhận.
+ Rác thải không thu gom hết ứ đọng trong các ao, hồ là nguyên nhân gây
mất vệ sinh và ô nhiễm các thủy vực. Khi các thủy vực bị ô nhiễm hoặc chứa
nhiều rác thì có nguy cơ ảnh hưởng đến các loài thủy sinh vật, do hàm lượng oxy
hòa tan trong nước giảm, khả năng nhận ánh sáng của các tầng nước cũng giảm,
dẫn đến ảnh hưởng tới khả năng quang hợp của thực vật thủy sinh và làm giảm
sinh khối của các thủy vực.

+ Ở các bãi chôn lấp rác chất ô nhiễm trong nước rác là tác nhân gây ô
nhiễm nguồn nước ngầm trong khu vực và các nguồn nước ao hồ, sông suối lân
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 15


cận. Tại các bãi rác, nếu không tạo được lớp phủ bảo đảm hạn chế tối đa nước
mưa thấm qua thì cũng có thể gây ô nhiễm nguồn nước mặt.
1.2.3 Tác hại của rác thải sinh hoạt đối với môi trường không khí
+ Tại các trạm, bãi trung chuyển rác xen kẽ khu vực dân cư là nguồn gây ô
nhiễm môi trường không khí do mùi hôi từ rác, bụi cuốn lên khi xúc rác, bụi khói,
tiếng ồn và các khí thải độc hại từ các xe thu gom, vận chuyển rác.
+ Tại các bãi chôn lấp CTR vấn đề ảnh hưởng đến môi trường khí là mùi
hôi thối, mùi khí metan, các khí độc hại từ các chất thải nguy hại.
+ Khí thoát ra từ các hố hoặc các chất làm phân, chất thải chôn lấp rác
chứa CH4, H2S, CO2, NH3, các khí độc hại hữu cơ...
+ Khí từ các lò thiêu chứa bụi, SO2, NOx, CO, CO2, HCI, HF, dioxin, kim
loại, oxit kim loại thăng hoa...
+ Bụi sinh ra trong quá trình thu gom, vận chuyển, chôn lấp rác chứa các
vi trùng, các chất độc hại lẫn trong rác.
1.2.4 Tác hại của rác thải sinh hoạt đối với cảnh quan và sức khỏe con người
a) Đối với cảnh quan
- Rác thải sinh hoạt nếu không được, vận chuyển đến nơi xử lý, thu gom
không hết, vận chuyển rơi vãi dọc đường, tồn tại các bãi rác nhỏ lộ thiên… đều là
những hình ảnh gây mất vệ sinh môi trường và làm ảnh hưởng mỹ quan đường
phố, thôn xóm.
- Giảm mỹ quan là do ý thức của người dân chưa cao. Tình trạng người dân
đổ rác bừa bãi ra lòng lề đường và mương rãnh vẫn còn rất phổ biến, đặc biệt là ở
khu vực nông thôn nơi mà công tác quản lý và thu gom vẫn chưa được tiến hành

chặt chẽ.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 16


Rác thải tại QL32 - HN

Rác thải tại TP HCM

b) Đối với sức khỏe con người
- Tác hại của rác thải lên sức khỏe con người thông qua ảnh hưởng của
chúng lên các thành phần môi trường. Môi trường bị ô nhiễm tất yếu sẽ tác động
đến sức khỏe con người thông qua chuỗi thức ăn.
- Tại các bãi rác, nếu không áp dụng các kỹ thuật chôn lấp và xử lý thích
hợp, cứ đổ dồn rồi san ủi, chôn lấp thông thường, không có lớp lót, lớp phủ thì
bãi rác trở thành nơi phát sinh ruồi, muỗi, là mầm mống lan truyền dịch bệnh,
chưa kể đến chất thải độc hại tại các bãi rác có nguy cơ gây các bệnh hiểm nghèo
đối với cơ thể người khi tiếp xúc, đe dọa sức khỏe cộng đồng xung quanh.
- Rác thải còn tồn đọng ở các khu vực, ở các bãi rác không hợp vệ sinh là
nguyên nhân dẫn đến phát sinh các ổ dịch bệnh, là nguy cơ đe dọa đến sức khỏe
con người. Theo nghiên cứu của tổ chức y tế thế giới (WHO), tỷ lệ người mắc
bệnh ung thư ở các khu vực gần bãi chôn lấp rác thải chiếm tới 15,25 % dân số.
Ngoài ra, tỷ lệ mắc bệnh ngoại khoa, bệnh viêm nhiễm ở phụ nữ do nguồn nước
ô nhiễm chiếm tới 25 % .
1.3. NHỮNG NGUYÊN TẮC KỸ THUẬT TRONG QUẢN LÝ RÁC THẢI
SINH HOẠT
1.3.1 Tình hình quản lý, xử lý rác thải sinh hoạt trên thế giới
1.3.1.1 Phát sinh rác thải trên thế giới

Ước tính hàng năm lượng chất thải được thu gom trên thế giới dao động từ
2,5 đến 4 tỷ tấn (ngoại trừ các lĩnh vực xây dựng và tháo dỡ, khai thác mỏ và

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 17


nông nghiệp). Con số này thực tế chỉ gồm các nước OECD và các khu đô thị mới
nổi và các nước đang phát triển (bảng 1.7).
Bảng 1.7. Thu gom chất thải rắn đô thị trên toàn thế giới năm 2010
Đơn vị: Triệu tấn
Khu vực

Khối lượng

Các nước thuộc Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế OECD

620

Cộng đồng các quốc gia độc lập (trừ các nước ở biển Ban tích)

65

Châu Á (trừ các nước thuộc OECD)

300

Trung Mỹ


30

Nam Mỹ

86

Bắc Phi & Trung Đông

50

Châu Phi cận Sahara

53

Tổng số:

1.204
Nguồn: Võ Đình Long, Nguyễn Văn Sơn, 2010

Nếu các số liệu trên đổi thành đơn vị tấn chất thải rắn được thu gom mỗi
năm trên đầu người, thì tại các khu đô thị ở Hoa Kỳ có đến hơn 700 kg chất thải
và gần 150 kg ở Ấn Độ. Tỷ lệ phát sinh chất thải đô thị cao nhất là Hoa Kỳ, tiếp
sau là Tây Âu và Ôxtrâylia (600-700 kg/người), sau đó đến Nhật Bản, Hàn Quốc
và Đông Âu (300-400kg/người) (Trung tâm thông tin và Khoa học Công nghệ
Quốc Gia, Tổng luận về quản lý và xử lý chất thải rắn của Việt Nam và một số
nước, 2007).
Châu Á có mức tăng trưởng kinh tế và đô thị hoá nhanh trong vài thập kỷ
qua. Vấn đề chất thải rắn là một trong những thách thức môi trường mà các nước
trong khu vực phải đối mặt. Tỷ lệ phát sinh chất thải đô thị của các nước vào
khoảng từ 0,5 đến 1,5 kg/người/ngày. Tỷ lệ phát sinh chất thải rắn đô thị tăng

theo tỷ lệ thuận với mức tăng GDP tính theo đầu người. Chất hữu cơ là thành
phần chính trong chất thải rắn đô thị trong khu vực và chủ yếu được chôn lấp do
chi phí rẻ. Các thành phần khác như giấy, thuỷ tinh, nhựa tổng hợp và kim loại
hầu hết được khu vực không chính thức thu gom và tái chế.
Theo Ngân hàng Thế giới, các khu vực đô thị của châu Á mỗi ngày phát
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 18


sinh khoảng 760.000 tấn chất thải rắn đô thị. Đến năm 2025, con số này sẽ tăng
tới 1,8 triệu tấn/ngày (World Bank). Chất thải rắn thường được phân loại theo
chất thải rắn đô thị và chất thải công nghiệp trên cơ sở nguồn phát sinh. Chất thải
rắn và chất thải rắn đô thị được định nghĩa rất khác nhau giữa các nước và vùng
lãnh thổ trong khu vực. Hàn Quốc, Đài Loan và Nhật Bản quy định chất thải rắn
đô thị bao gồm một phần chất thải công nghiệp. Trong khi đó, Hồng Kông coi
chất thải công nghiệp thuộc chất thải rắn đô thị. Tỷ lệ chất thải gia đình trong
dòng chất thải rắn đô thị rất khác nhau giữa các nước. Theo ước tính, tỷ lệ này
chiếm tới 60-70% ở Trung Quốc (Gao et al.2002), 78% ở Hồng Kông (kể cả chất
thải thương mại), 48% ở Philipin và 37% ở Nhật Bản. Theo đánh giá của Ngân
hàng Thế giới (1999), các nước có thu nhập cao chỉ có khoảng 25-35% chất thải
gia đình trong toàn bộ dòng chất thải rắn đô thị.
Theo nguyên tắc thì các nước có thu nhập cao có tỷ lệ phát sinh chất thải
rắn đô thị cao. Tuy nhiên, các nghiên cứu gần đây ở các nước đang phát triển cho
thấy, tỷ lệ phát sinh chất thải tính theo các mức thu nhập khác nhau lại không
theo nguyên tắc này. Theo kết quả nghiên cứu của Cơ quan Hợp tác quốc tế Nhật
Bản (JICA), tỷ lệ phát sinh chất thải rắn đô thị ở Philipin theo các nhóm người có
thu nhập khác nhau là: thu nhập cao 0,37- 0,55; thu nhập trung bình 0,37- 0,60 và
thu nhập thấp 0,62- 0,90 kg/người/ngày. Tương tự, các kết quả phân tích tỷ lệ
phát sinh chất thải rắn đô thị theo GDP tính trên đầu người của các nước thuộc

OECD, Hoa Kỳ và Ôxtrâylia được xếp vào nhóm các nước có tỷ lệ phát sinh cao;
nhiều nước thuộc Liên minh châu Âu được xếp vào nhóm có tỷ lệ phát sinh trung
bình và Thụy Điển, Nhật Bản được xếp vào nhóm có tỷ lệ phát sinh thấp. Có
nhiều nguyên nhân để giải thích các trường hợp này:
Thứ nhất là không thống kê được đầy đủ tổng lượng thải phát sinh do
các hoạt động của khu vực tái chế không chính thức và do phương thức tự tiêu
huỷ chất thải ở các nước đang phát triển. Khu vực tái chế không chính thức ở các
nước đang phát triển đã góp phần đáng kể giảm thiểu tổng lượng chất thải phát
sinh và thu hồi tài nguyên thông qua các hoạt động tái chế.
Thứ hai là năng lực thu gom của các nước đang phát triển còn thấp. Ví
dụ, năng lực thu gom chất thải rắn đô thị của Ấn Độ là 72,5%; Malaixia là 70%;
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 19


×