Tải bản đầy đủ (.docx) (121 trang)

Luận văn thạc sĩ giải pháp tăng cường quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện thanh thủy, tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (497.26 KB, 121 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN THỊ THU HẰNG

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THUNGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THANH
THỦY, TỈNH PHÚ THỌ

Ngành:

Quản lý kinh tế

Mã số:

8340410

Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS. Nguyễn Mậu Dũng

NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo
vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám
ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 07 tháng 5 năm 2018
Tác giả luận văn



Nguyễn Thị Thu Hằng

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi đã nhận được
sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè,
đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hồn thành luận văn, cho phép tơi được bày tỏ lịng kính trọng và biết
ơn sâu sắc PGS.TS. Nguyễn Mậu Dũng đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức,
thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo, Bộ
môn kinh tế Tài nguyên và Môi trường, Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, Học viện
Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình giúp đỡ tơi trong q trình học tập, thực hiện đề tài
và hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ viên chức UBND huyện
Thanh Thủy đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi và giúp đỡ tơi về mọi mặt, động viên khuyến khích tơi hồn thành luận văn./.

Hà Nội, ngày 07 tháng 5 năm 2018
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thu Hằng

ii



MỤC LỤC
Lời cam đoan......................................................................................................................i
Lời cảm ơn........................................................................................................................ii
Mục lục............................................................................................................................ iii
Danh mục chữ viết tắt...................................................................................................... vi
Danh mục bảng...............................................................................................................vii
Trích yếu luận văn............................................................................................................ix
Thesis abstract..................................................................................................................xi
Phần 1. Mở đầu...................................................................................................................1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài...................................................................................... 1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................2

1.2.1.

Mục tiêu chung....................................................................................................2

1.2.2.

Mục tiêu cụ thể....................................................................................................3

1.3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................................3

1.3.1.


Đối tượng nghiên cứu..........................................................................................3

1.3.2.

Phạm vi nghiên cứu.............................................................................................3

1.4.

Những đóng góp mới của luận văn về lý luận và thực tiễn.................................3

1.4.1.

Về lý luận............................................................................................................ 3

1.4.2.

Về thực tiễn.........................................................................................................4

1.5.

Kết cấu của luận văn........................................................................................... 4

Phần 2. Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý thu ngân sách nhà nước cấp
huyện......................................................................................................................5
2.1.

Khái quát về quản lý thu ngân sách nhà nước cấp huyện................................... 5

2.1.1.


Một số vấn đề cơ bản về thu ngân sách nhà nước...............................................5

2.1.2.

Một số vấn đề chung về quản lý thu NSNN cấp huyện.................................... 13

2.1.3.

Nội dung quản lý thu ngân sách nhà nước cấp huyện.......................................16

2.1.4.

Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thu ngân sách nhà nước cấp huyện............24

2.2.

Thực tiễn trong quản lý thu ngân sách nhà nước.............................................. 27

2.2.1

Kinh nghiệm trong quản lý thu Ngân sách nhà nước ở một số quốc gia
trên thế giới....................................................................................................... 27

2.2.2.

Kinh nghiệm quản lý nhà nước về thu ngân sách ở một số địa phương...........30

iii



2.2.3.

Bài học kinh nghiệm cho huyện Thanh Thủy trong quản lý thu NSNN...........33

Phần 3. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................35
3.1.

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu............................................................................35

3.1.1.

Điều kiện tự nhiên.............................................................................................35

3.1.2.

Điều kiện kinh tế - xã hội..................................................................................36

3.1.3.

Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đối với thu NSNN
trên địa bàn tỉnh

38

3.2.

Phương pháp nghiên cứu...................................................................................40

3.2.1.


Phương pháp chọn điểm nghiên cứu.................................................................40

3.2.2.

Phương pháp thu thập thơng tin, số liệu............................................................40

3.2.3.

Phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu............................................................41

3.2.4.

Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu............................................................................ 42

Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận......................................................................43
4.1.

Khái quát tình hình thu NSNN trên địa bàn huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ 43

4.1.1.

Khái quát hệ thống tổ chức thu NSNN trên địa bàn huyện Thanh Thủy,
tỉnh Phú Thọ 43

4.1.2.

Phương thức và hình thức thu NSNN trên địa bàn huyện Thanh Thủy............47

4.1.3.


Quy định về phân cấp quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện
Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ

50

4.1.4.

Kết quả thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Thanh Thủy.................... 52

4.2.

Đánh giá công tác quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện
Thanh Thủy

56

4.2.1.

Đánh giá công tác quản lý đối tượng thu.......................................................... 56

4.2.2.

Đánh giá công tác tuyên truyền, hỗ trợ đối tượng thu nộp NSNN....................59

4.2.3.

Đánh giá cơng tác quản lý chu trình thu ngân sách Nhà nước..........................62

4.2.4.


Đánh giá công tác xử lý nợ trên địa bàn huyện Thanh Thủy............................ 72

4.2.5.

Đánh giá công tác thanh tra, kiểm tra thu NSNN trên địa bàn huyện
Thanh Thủy

4.3.

73

Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thu NSNN tại huyện Thanh Thủy tỉnh Phú Thọ 78

4.3.1.

Trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý thu NSNN
trên địa bàn huyện Thanh Thủy - tỉnh Phú Thọ

iv

78


4.3.2.

Phương tiện và khoa học công nghệ phục vụ cho công tác thu........................81

4.3.3.


Ý thức chấp hành của người nộp ngân sách......................................................82

4.4.

Giải pháp hoàn thiện quản lý thu NSNN trên địa bàn huyện Thanh Thủy.......83

4.4.1.

Hoàn thiện bộ máy quản lý thu ngân sách........................................................ 83

4.4.2.

Tăng cường đào tạo, nâng cao kiến thức chuyên môn, kỹ năng cho đội
ngũ lãnh đạo, đội ngũ cán bộ làm cơng tác thu ngân sách

4.4.3.

Hồn thiện quy trình và nâng cao hiệu quả thực hiện kế hoạch thu NSNN
trên địa bàn huyện

4.4.4.

84
85

Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, kiểm soát của các cơ quan
quản lý 89

4.4.5.


Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền, nâng cao nghĩa vụ, ý thức
của đối tượng nộp NSNN và quản lý nợ thuế 91

Phần 5. Kết luận và kiến nghị.........................................................................................94
5.1.

Kết luận............................................................................................................. 94

5.2.

Kiến nghị...........................................................................................................95

5.2.1.

Đối với Chính phủ, Bộ Tài Chính..................................................................... 95

5.2.2.

Đối với UBND tỉnh Phú Thọ............................................................................ 95

Tài liệu tham khảo...........................................................................................................96
Phụ lục.............................................................................................................................98

v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt


BTC

Bộ tài chính

DN

Doanh nghiệp

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

ĐTNN

Đầu tư nước ngồi

GTGT

Giá trị gia tăng

HĐND

Hội đồng nhân dân

HKD

Hộ kinh doanh

KBNN


Kho bạc Nhà nước

KT-XH

Kinh tế - xã hội

MST

Mã số thuế

NN

Nhà nước

NNT

Người nộp thuế

NSĐP

Ngân sách địa phương

NSNN

Ngân sách nhà nước

NSTW

Ngân sách trung ương


SXKD

Sản xuất kinh doanh

TNCN

Thu nhập cá nhân

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

UBND

Uỷ ban nhân dân

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Tình hình quỹ đất trên địa bàn huyện Thanh Thủy năm 2016 .....................
Bảng 3.2. Số lượng mẫu khảo sát .................................................................................
Bảng 4.1. Phân cấp quản lý các khoản thu ngân sách nhà nước tại huyện Thanh

Thủy giai đoạn 201

Bảng 4.2. Kết quả thu NSNN huyện Thanh Thủy theo phân cấp nguồn thu ngân

sách giai đoạn 2014
Bảng 4.3.

Tỷ trọng các khoản

Thủy giai đoạn 201
Bảng 4.4. Quản lý đối tượng thu nộp ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện

Thanh Thủy đến ng
Bảng 4.5. Kết quả hoạt động tuyên truyền tại chi cục thuế Thanh Thủy từ năm

2014-2016 .............
Bảng 4.6. Kết quả hoạt động hỗ trợ NNT năm 2016 ...................................................
Bảng 4.7. Đánh giá về công tác tuyên truyền, hỗ trợ tại huyện Thanh Thủy năm

2017 ......................
Bảng 4.8.

Tổng hợp dự toán t

Thủy giai đoạn 201
Bảng 4.9. Đánh giá về lập dự toán thu NSNN tại huyện Thanh Thủy năm 2017 ........
Bảng 4.10. Cơ cấu thu NSNN trên địa bàn huyện Thanh Thủy phân theo nguồn

thu giai đoạn 2014Bảng 4.11. Đánh giá về cơng tác thực hiện chấp hành dự tốn thu ngân sách Nhà

nước tại huyện Tha
Bảng 4.12. Đánh giá về cơng tác quyết tốn thu ngân sách nhà nước tại huyện


Thanh Thủy năm 20
Bảng 4.13. Tình hình cưỡng chế nợ thuế từ năm 2014 - 2016 .......................................
Bảng 4.14. Kết quả kiểm tra thuế tại trụ sở CQT từ năm 2014 – 2016. .........................
Bảng 4.15. Kết quả kiểm tra thuế tại trụ sở NNT từ năm 2014 – 2016. .........................
Bảng 4.16. Đánh giá về công tác thanh tra, kiểm tra tại huyện Thanh Thủy năm

2017 ......................

vii


Bảng 4.17. Trình độ cán bộ quản lý tài chính NSNN trên địa bàn huyện Thanh
Thủy đến ngày 31/12/2016 ..........................................................................
Bảng 4.18. Đánh giá về cán bộ làm công tác quản lý thu NSNN
huyện Thanh Thủy năm 2017 ......................................................................
Bảng 4.19. Đánh giá về ý thức của người nộp thuế tại huyện Thanh Thủy năm
2017 ..............................................................................................................
Bảng 4.20. Đánh giá của DN và hộ sản xuất kinh doanh về tình hình quản lý thu
NSNN trên địa bàn huyện Thanh Thủy năm 2017 ......................................

viii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Họ và tên học viên: Nguyễn Thị Thu Hằng
Đề tài: Giải pháp tăng cường quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Thanh
Thủy - tỉnh Phú Thọ
Ngành: Quản lý kinh tế


Mã số: 8340410

Người hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Mậu Dũng
Cơ sở đào tạo: Học viện Nơng nghiệp Việt Nam
Ngân sách nhà nước giữ vai trị quan trọng, chủ yếu trong huy động và phân
phối các nguồn lực của nền kinh tế nhằm đảm bảo hoạt động của nhà nước, đồng thời
phân phối nguồn lực hợp lý để thúc đẩy kinh tế phát triển nhanh, ổn định và bền vững;
bên cạnh đó cịn giải quyết những vấn đề xã hội, đảm bảo thực hiện công bằng, ảnh
hưởng trực tiếp đến mọi hoạt động xã hội. Để thực hiện được những chức năng và vai
trị của mình, chính quyền cấp huyện phải có nguồn ngân sách được hình thành từ
nguồn thu của các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác tại địa
phương. Thu ngân sách là một nguồn tài chính quan trọng của quốc gia nói chung, tỉnh,
huyện nói riêng. Huyện Thanh Thủy là vùng đất có nhiều tiềm năng để phát triển các
loại hình du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, văn hóa tâm linh, phấn đấu đến năm 2030 trở
thành huyện du lịch, là vùng trọng điểm du lịch của tỉnh Phú Thọ. Trong những năm
qua, tình hình kinh tế của huyện Thanh Thủy đang từng bước phát triển, đời sống vật
chất tinh thần của người dân ngày một nâng cao, có được kết quả đó nhờ có sự đóng góp
khơng nhỏ của cơng tác quản lý thu ngân sách nhà nước. Tuy nhiên, công tác quản lý
thu ngân sách trên địa bàn huyện còn tồn tại một số bất cập và khó khăn. Việc tập trung
đầy đủ và kịp thời các nguồn thu trên địa bàn luôn là nhiệm vụ quan trọng nhằm góp
phần tăng ngân sách cấp huyện, giảm trợ cấp từ ngân sách cấp trên, tiến tới bảo đảm cân
đối thu, chi ngân sách. Xuất phát từ yêu cầu đó, đề tài đã đi sâu và giải quyết được
những vấn đề sau:
Thứ nhất, luận văn đã hệ thống hoá được một số lý luận cơ bản về ngân sách nhà
nước và quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Thanh Thủy làm cơ sở khoa
học cho đề tài.
Thứ hai, luận văn đã đưa ra các nhận định khách quan về thực trạng công tác quản
lý thu ngân sách trên địa bàn huyện giai đoạn 2014 - 2016. Trên cơ sở số liệu qua từng năm
đánh giá những kết quả đạt được, rút ra những tồn tại và chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng đến
cơng tác quản lý thu ngân sách từ đó đưa ra các giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý thu

ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Thanh Thủy trong thời gian tới.

ix


Thơng qua việc phân tích, so sánh các chỉ tiêu kinh tế từ đó đưa ra được các ý
kiến đánh giá về công tác quản lý thu ngân sách trên địa bàn huyện Thanh Thủy đảm
bảo theo quy định của nhà nước phụ thuộc vào các yếu tố sau: Năng lực các cơ quan
quản lý nhà nước về thu ngân sách cấp huyện; phương tiện phục vụ cho công tác thu và
khả năng, nhận thức của các đối tượng nộp. Các yếu tố trên có mối quan hệ mật thiết với
nhau trong quá trình tổ chức thực hiện. Do vậy, ngành tài chính, Thuế, KBNN, UBND
các xã, thị trấn phải vận dụng, huy động tổng hợp các mối quan hệ giữa các yếu tố đề ra
các giải pháp nhằm thúc đẩy, khai thác mọi tiềm năng sẵn có để nâng cao hiệu quả quản
lý thu ngân sách cơ sở, phát triển và nuôi dưỡng nguồn thu, đáp ứng yêu cầu đổi mới cơ
chế quản lý kinh tế nói chung và quản lý thu ngân sách nói riêng.
Để cơng tác quản lý thu ngân sách trên địa bàn huyện Thanh Thủy trong thời gian
tới được tốt hơn cần thực hiện một số giải pháp sau: Hoàn thiện bộ máy quản lý thu ngân
sách; tăng cường đào tạo, nâng cao kiến thức chuyên môn, kỹ năng cho đội ngũ lãnh đạo,
đội ngũ cán bộ làm công tác thu ngân sách; tăng cường cơng tác ủy nhiệm thu ngân sách;
hồn thiện quy trình quản lý thu ngân sách từ việc lập dự toán đến quyết toán ngân sách;
Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, kiểm soát của các cơ quan quản lý; và cuối cùng
là Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền, nâng cao nghĩa vụ, ý thức của đối tượng nộp
NSNN. Vì vậy luận văn này đã đưa ra những phương hướng nhằm tăng cường công tác
quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Thanh Thủy nhằm khắc phục những hạn
chế, thiếu sót trong cơng tác quản lý thu ngân sách nhà nước, phát huy hiệu quả các nguồn
lực về kinh tế - văn hóa - xã hội để xứng đáng với tiềm năng phát triển của huyện Thanh
Thủy trong sự phát triển chung của tỉnh Phú Thọ.

x



THESIS ABSTRACT
Author: Nguyen Thi Thu Hang
Topic of the thesis: Solutions to strengthen the management on State budget revenue in
Thanh Thuy district, Phu Tho province.
Major: Economic Management

Code: 8340410

University: Vietnam National University of Agriculture
State budget plays an important role in mobilizing and distributing the resources
of economy in order to ensure State activities, at the same time distributing the
resources reasonably to promote fast, stable and sustainable economic development;
besides addressing the social problems, ensuring equality, directly influencing on all
social activities. In order to implement the functions and roles, district authorities create
budget source collecting from organizations, individuals who do business production
and other activities in the locality. Collecting budget is an important finance for the
country in general, of the district in particular. Thanh Thuy district is potential land to
develop the type of ecotourism, resort, spiritual culture, become a key tourism area in
Phu Tho province up to 2030. In the past years, Thanh Thuy district’s economics is
developing step by step, the material and spiritual life of the people is increasing.
Achieving that results is that thanks to the big contributions of State budget revenue
management. However, budget revenue management in the district still have some
difficulties. Focusing on revenue source fully and timely is always an important mission
to increase the budget at the district level, reduce grants from budget at the higher level,
ensure revenue- expense balance. Starting from that background, topic researched deep
and solved the following problems:
Firstly, thesis systematized the basic theoretical and practical background of
State budget and State budget revenue management in Thanh Thuy making
dissertation’s scientific basis.

Secondly, thesis brought up objective judgement about State budget revenue
management in the district in the period of 2014 and 2016. Basing annual data, assessing the
achieved results, drawing shortcomings and pointing out the factors affecting budget
revenue management, from that base proposing some solutions to strengthen the State
budget revenue management in Thanh Thuy district in the coming years.

Through analysis and comparing the economic indicators, giving comments out
budget revenue management in Thanh Thuy district on State regulations depends on the
following factors: Official’s qualification about district-level budget revenue; means

xi


serving for revenue and the ability and awareness of whom pay for state budget. There
is a close relationship among the factors in the process of implementation organization.
Therefore, department of finance, tax, the nation’s coffer, People’s Committee in
communes, towns should take advantages of chances, mobilize and summarize the
relationships among the factors, propose some solutions to ensure, exploit all available
potentials in order to improve the efficiency of base budget revenue management,
develop and raise revenue source, meet the innovation requirements of economic
mechanism in general and budget revenue management in particular.
In order to do budget revenue management in Thanh Thuy district in the coming
years better, there should implement some solutions as follows: Improving the apparatus
of budget revenue management; strengthening training classes, mastering leader’s
qualification, official’s qualification in budget revenue; strengthen the mandate of
budget revenue; improving the process of budget revenue management from budget
estimates to budget balance; strengthen management office’s leadership, checking up,
inspection; and finally, strengthening information and communications, enhancing
responsibility and awareness of whom pay for state budget. Therefore, this thesis
brought up the directions of strengthening state budget revenue management in Thanh

Thuy district, effectively develop economics - cultural – social resources to deserve
development potential in Thanh Thuy in particular and Phu Tho province’s development
in general.

xii


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Ngân sách nhà nước (NSNN) là phạm trù kinh tế, gắn liền với sự ra đời và
phát triển của nhà nước trong điều kiện kinh tế thị trường. Nhà nước sử dụng quyền
lực của mình tham gia vào quá trình phân phối sản phẩm xã hội dưới hình thức tiền
tệ như thuế bằng tiền, vay nợ để phục vụ cho hoạt động của mình hình thành nên
NSNN. Ngân sách nhà nước là một bộ phận cơ bản trong hệ thống tài chính quốc
gia, là điều kiện vật chất quan trọng để thực hiện các chức năng nhiệm vụ của nhà
nước. Đồng thời NSNN là công cụ quan trọng của nhà nước để điều chỉnh vĩ mơ đối
với tồn bộ đời sống kinh tế xã hội đảm bảo an ninh quốc gia. Ngân sách nhà nước
giữ vai trò quan trọng, chủ yếu trong huy động và phân phối các nguồn lực của nền
kinh tế nhằm đảm bảo hoạt động của nhà nước, đồng thời phân phối nguồn lực hợp
lý để thúc đẩy kinh tế phát triển nhanh, ổn định và bền vững; bên cạnh đó cịn giải
quyết những vấn đề xã hội, đảm bảo thực hiện công bằng, ảnh hưởng trực tiếp đến
mọi hoạt động xã hội (Học viện tài chính, 2010).

Thu ngân sách là một nguồn tài chính quan trọng của quốc gia nói chung,
tỉnh, huyện nói riêng. Nhờ có nguồn thu ngân sách mà các hoạt động của bộ máy
nhà nước, các tổ chức chính trị xã hội cũng như thực thi nhiệm vụ của nhà nước
đối với nền kinh tế được đảm bảo. Cân đối thu - chi ngân sách luôn là một trong
những mục tiêu phấn đấu của Đảng và Nhà nước. Nhiều năm qua, Chính phủ
Việt Nam đã có nhiều cố gắng để giảm thiểu chi hành chính, sự nghiệp, tăng
cường chi cho đầu tư phát triển và xây dựng cơ bản, chi đúng chỗ, chi hiệu quả,

tiết kiệm. Bởi đầu tư của Nhà nước có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với tăng
trưởng và phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt đối với những nước đang phát triển
như Việt Nam, nên tình trạng thâm hụt ngân sách là không tránh khỏi, nhưng
thâm hụt mức độ nào là hợp lý đòi hỏi nhiều nỗ lực. Nhằm đảm bảo cho nhu cầu
chi rất lớn thì việc tăng thu NSNN là rất cần thiết.
Thanh Thủy là huyện miền núi nằm ở phía Tây Nam của tỉnh Phú Thọ có
15 đơn vị hành chính: gồm 14 xã và 1 thị trấn với tổng diện tích tự nhiên là
12.568 ha. Trong đó, riêng diện tích đất nơng nghiệp tính đến hết năm 2016 là
5.609 ha chiếm 44,6%, dân số tính đến hết năm 2016 là 78.326 người trong đó số
người sống ở khu vực nơng thơn là 73.011 người chiếm 93,21% (Niên giám
thống kê huyện Thanh Thủy, 2016).

1


Huyện Thanh Thủy là vùng đất có nhiều tiềm năng để phát triển các loại
hình du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, văn hóa tâm linh, phấn đấu đến năm 2030 trở
thành huyện du lịch, là vùng trọng điểm du lịch của tỉnh Phú Thọ, nhưng nền
kinh tế hiện nay phát triển cịn chậm, khả năng tích luỹ thấp, điều kiện tự nhiên
cịn nhiều khó khăn, nguồn thu ngân sách cịn hạn hẹp. Hàng năm, thu ngân sách
không đáp ứng được nhiệm vụ chi mà vẫn phụ thuộc vào ngân sách tỉnh hỗ trợ.
Năm 2016 tổng thu ngân sách trên địa bàn huyện đạt 115 tỷ đồng, trong đó tổng
chi ngân sách trên địa bàn huyện là 522 tỷ đồng (ngân sách Tỉnh phải chi bổ sung
cân đối gần 80% nhu cầu chi của huyện). Với tình hình thực tế của huyện cịn rất
nhiều khó khăn nên tiến độ triển khai một số dự án trọng điểm còn chậm so với
yêu cầu. Hiệu quả thu hút vốn đầu tư chưa cao, chủ yếu tập trung vào ngân sách
nhà nước, đầu tư của các thành phần kinh tế khác chưa có chuyển biến lớn. Thực
trạng hiện nay công tác quản lý thu ngân sách huyện vẫn còn nhiều khiếm
khuyết. Thu ngân sách vẫn chưa bao quát các nguồn thu trên địa bàn, vẫn cịn
tình trạng thất thu, nguồn thu ngân sách cịn hạn chế,... Tăng cường quản lý thu

ngân sách nhằm thu đầy đủ và hợp lý các nguồn thu vào NSNN, tạo nguồn lực tài
chính mạnh mẽ, là yếu tố có tính quyết định để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát
triển KT - XH của huyện trong giai đoạn 2015 - 2020 mà Nghị quyết Đại hội
Đảng bộ huyện lần thứ XXV đã đề ra.
Nhiều câu hỏi đã và đang được đặt ra đối với công tác quản lý nhà nước
về thu ngân sách trên địa bàn huyện Thanh Thủy như thực trạng công tác quản lý
nhà nước về thu ngân sách hiện nay ra sao và làm thế nào để tăng cường công tác
quản lý nhà nước về thu ngân sách trên địa bàn huyện để tập trung mọi nguồn thu
vào NSNN. Bên cạnh đó, mặc dù đã có nhiều đề tài nghiên cứu về ngân sách nói
chung và thu ngân sách nói riêng. Tuy nhiên, “Quản lý thu ngân sách nhà nước
trên địa bàn huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ” chưa có cơng trình nào nghiên
cứu vấn đề này trên địa bàn huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ. Chính vì vậy, việc
nghiên cứu đề tài này thực sự cần thiết và có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng
cao hiệu quả thu NSNN của địa phương.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa
bàn huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm tăng
cường quản lý thu ngân sách trên địa bàn huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ trong

2


những năm tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
+
Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu ngân sách nhà
nước.

+


Đánh giá thực trạng quản lý thu NSNN trên địa bàn huyện Thanh Thủy,

tỉnh Phú Thọ.
+

Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thu NSNN trên địa bàn

huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ.
+

Đề xuất phương hướng và các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản

lý thu NSNN trên địa bàn huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ trong thời gian tới.
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của của đề tài là các nội dung quản lý thu NSNN,
quy định về quản lý thu NSNN, tình hình quản lý thu NSNN trên địa bàn huyện
Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ thông qua các đối tượng sau:
Tổ chức bộ máy, cán bộ làm công tác quản lý thu NSNN cấp
huyện;
-

Nguồn thu NSNN trên địa bàn huyện Thanh Thủy;

Một số cá nhân, tổ chức sản xuất, kinh doanh và hộ dân có liên
quan.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
+


Phạm vi nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng

quản lý thu ngân sách ở huyện Thanh Thủy và nghiên cứu những giải pháp tăng
cường quản lý thu ngân sách trên địa bàn huyện Thanh Thủy - tỉnh Phú Thọ.
+

Phạm vi về không gian: Công tác quản lý thu ngân sách nhà nước trên

địa bàn huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ.
+

Phạm vi về thời gian: Các số liệu phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài

được giới hạn từ năm 2014 đến hết năm 2016.
1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN VỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC
TIỄN
1.4.1. Về lý luận
Luận văn đã hệ thống hóa những lý luận cơ bản về quản lý thu ngân sách
Nhà nước nói chung.


3


1.4.2. Về thực tiễn
Luận văn đã phân tích và chỉ rõ thực trạng quản lý thu ngân sách Nhà nước
tại huyện Thanh Thủy - tỉnh Phú Thọ qua đó chỉ rõ được những ưu, nhược điểm,
nguyên nhân của thực trạng và rút ra bài học kinh nghiệm về quản lý thu ngân
sách nhà nước tại huyện Thanh Thủy - tỉnh Phú Thọ.
Luận văn đã đề xuất các giải pháp cơ bản, chủ yếu và khả thi nhằm tăng

cường quản lý thu ngân sách Nhà nước tại huyện Thanh Thủy - tỉnh Phú Thọ phù
hợp với điều kiện cụ thể của huyện Thanh Thủy. Ngồi ra, luận văn cịn có ý
nghĩa khoa học và thực tiễn thiết thực cho quá trình quản lý thu ngân sách nhằm
phát triển kinh tế - xã hội tại huyện Thanh Thủy - tỉnh Phú Thọ.
1.5. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Gồm 5 phần:
Phần 1. Mở đầu
Phần 2. Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý thu ngân sách nhà
nước Phần 3. Phương pháp nghiên cứu
Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Phần 5. Kết luận và kiến nghị

4


PHẦN 2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ QUẢNLÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚCCẤPHUYỆN
2.1. KHÁI QUÁT VỀ QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP
HUYỆN
2.1.1. Một số vấn đề cơ bản về thu ngân sách nhà nước
2.1.1.1. Khái niệm, nội dung và nguồn thu ngân sách nhà nước
a. Khái niệm thu NSNN
Luật NSNN của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định:
“NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước trong dự tốn đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để
đảm bảo các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước” (Quốc hội, 2002).
Ngân sách nhà nước (NSNN) thường bao gồm: ngân sách trung ương
(NSTƯ) và ngân sách địa phương (NSĐP). Ngân sách trung ương là ngân sách của
các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ và các cơ quan khác ở trung
ương. Ngân sách địa phương bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có tổ

chức Hội đồng nhân dân (HĐND) và Uỷ ban nhân dân (UBND). Với mơ hình tổ
chức của Nhà nước Việt Nam hiện nay, NSĐP bao gồm ngân sách cấp tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương gọi chung là ngân sách cấp tỉnh), ngân sách cấp huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là ngân sách cấp huyện) và ngân sách
cấp xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách cấp xã) (Quốc hội, 2002).

Thu ngân sách nhà nước là quá trình nhà nước sử dụng quyền lực để huy
động một bộ phận giá trị của cải xã hội hình thành quỹ ngân sách nhằm đáp ứng
nhu cầu chi tiêu của nhà nước. Thu ngân sách bao gồm rất nhiều loại, ngồi các
khoản thu chính từ thuế, phí, lệ phí, cịn có các khoản thu từ hoạt động kinh tế
của nhà nước, từ đóng góp của các cá nhân trong và ngoài nước, hay các khoản
thu khác theo quy định của pháp luật.
Căn cứ vào phạm vi phát sinh, các khoản thu NSNN được chia thành: Thu
trong nước và thu ngoài nước.
Thu trong nước là các khoản thu ngân sách phát sinh tại Việt Nam, gồm:
Thu từ các loại thuế như (thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế
tiêu thụ đặc biệt, thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao). Ngồi ra cịn có
các khoản thu từ phí, lệ phí, tiền thu hồi vốn ngân sách, thu hồi tiền cho vay (cả

5


gốc và lãi), thu từ vốn góp của nhà nước, thu sự nghiệp.
Thu ngoài nước là những khoản thu phát sinh khơng tại Việt Nam bao
gồm: các khoản đóng góp tự nguyện, viện trợ khơng hồn lại của chính phủ các
nước, các tổ chức quốc tế, các tổ chức khác, các cá nhân ở nước ngồi cho Chính
phủ Việt Nam.
Ngồi ra, để đáp ứng u cầu chi, chính phủ có thể vay nợ trong nước,
ngồi nước thơng qua phát hành trái phiếu, cổ phiếu, vay ODA,...
Việc phân loại theo các khoản thu ngân sách trên cho phép đánh giá được

mức độ huy động các nguồn thu ở các khu vực kinh tế khác nhau trong nền kinh
tế; cũng như tổng quan thu trong nước, ngồi nước. Từ đó có chính sách, biện
pháp khai thác các nguồn thu hợp lý ở các khu vực, cân đối trong và ngoài nước
(Học viện tài chính, 2010).
b. Nội dung thu ngân sách nhà nước
Thu ngân sách nhà nước bao gồm: Các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí; các
khoản thu từ hoạt động kinh tế của nhà nước; các khoản đóng góp của các tổ
chức và cá nhân; các khoản viện trợ; các khoản thu khác theo quy định của pháp
luật tùy theo quy định ở từng quốc gia, cụ thể như sau:
+
+

Thuế do các tổ chức, cá nhân nộp theo quy định của pháp luật;

Phần nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật từ các khoản

phí, lệ phí;
+

Các khoản thu từ hoạt động kinh tế của nhà nước theo quy định của

pháp luật gồm: Tiền thu hồi vốn của Nhà nước tại các cơ sở kinh tế; Thu hồi tiền
cho vay của nhà nước (cả gốc và lãi); Thu từ nhập vốn góp của nhà nước vào các
cơ sở kinh tế, kể cả thu từ lợi nhuận sau khi thực hiện nghĩa vụ về thuế của các tổ
chức kinh tế có sự tham gia góp vốn của nhà nước theo quy định của chính phủ;
+
Phần nộp ngân sách theo quy định của pháp luật từ các hoạt động sự
nghiệp;

+


+

Tiền sử dụng đất; thu từ hoa lợi công sản và đất cơng ích;

+

Tiền cho th đất, th mặt nước;

+

Huy động từ các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật;

Các khoản đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân ở trong và

ngoài nước;

6


+

Thu từ huy động vốn đầu tư xây dựng các cơng trình kết cấu hạ tầng

theo quy định tại Khoản 3 Điều 8 luật NSNN;
+

Phần nộp cho ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật từ tiền

bán hoặc cho thuê tài sản thuộc sở hữu nhà nước;

+

Các khoản viện trợ khơng hồn lại của chính phủ các nước, các tổ chức,

cá nhân ở nước ngồi cho Chính phủ Việt Nam, các cấp chính quyền và các cơ
quan, đơn vị nhà nước;

+

+

Thu quỹ dự trữ tài chính;

+

Thu kết dư ngân sách;

Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật, gồm: Các khoản di sản

nhà nước được hưởng; Phần nộp ngân sách theo quy định của pháp luật từ các
khoản phạt, tịch thu; Thu hồi dữ trữ nhà nước; Thu chênh lệch giá, phụ thu; Thu
bổ sung từ ngân sách cấp trên; Thu chuyển nguồn ngân sách năm trước chuyển
sang; Các khoản thu khác.
Các khoản thu trên được chia thành hai phần thu để tính phân chia của các
khoản thu đối với các cấp nhân sách, bao gồm: Khoản thu cấp ngân sách hưởng
toàn bộ (100%) và khoản thu điều tiết là khoản thu có phân chia theo tỷ lệ %
giữa các cấp ngân sách.
Cách phân loại này giúp cho việc xem xét từng nội dung thu theo tính chất
và hình thức động viên vào ngân sách, đánh giá tính cân đối, bền vững, hợp lý về
cơ cấu các nguồn thu. Trên cơ sở đó giúp cho việc hoạch định chính sách cũng

như tổ chức điều hành ngân sách phù hợp với các mục tiêu nhà nước theo đuổi
trong từng thời kỳ.
-

Nguồn thu của ngân sách trung ương

*
Các khoản thu ngân sách trung ương hưởng 100% bao gồm: Thuế giá trị
gia tăng hàng hóa nhập khẩu; Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Thuế tiêu thụ đặc
biệt hàng hóa nhập khẩu; Thuế thu nhập doanh nghiệp của các đơn vị hạch tốn
tồn ngành (Bộ trưởng Bộ Tài chính cơng bố cụ thể các đơn vị hạch toán ngành);
Các khoản thuế và thu khác từ các hoạt động thăm dò, khai thác dầu khí, tiền
thuê mặt đất, mặt nước; Tiền thu hồi vốn của ngân sách trung ương tại các cơ sở
kinh tế, thu hồi tiền cho vay của ngân sách trung ương (cả gốc và lãi), thu từ quỹ
dự trữ tài chính của trung ương, thu nhập của ngân sách trung ương; Viện trợ
khơng hồn lại của chính phủ các nước, các tổ chức khác, các cá nhân ở nước

7


ngồi cho Chính phủ Việt Nam; Phần nộp ngân sách nhà nước theo quy định của
pháp luật từ các khoản phí và lệ phí do các cơ quan, đơn vị thuộc trung ương tổ
chức thu, khơng kể phí xăng dầu và lệ phí trước bạ; Phần nộp ngân sách nhà
nước theo quy định của pháp luật từ các khoản thu sự nghiệp của các đơn vị do
các cơ quan trung ương trực tiếp quản lý; Chênh lệch thu lớn hơn chi của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam; Thu kết dư ngân sách trung ương; Thu chuyển nguồn
ngân sách từ ngân sách trung ương năm trước chuyển sang; Các khoản phạt, tịch
thu và thu khác của ngân sách trung ương theo quy định của pháp luật.
*


Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách trung

ương và ngân sách địa phương bao gồm: Thuế giá trị gia tăng, khơng kể thuế giá
trị gia tăng hàng hóa nhập khẩu và thuế GTGT thu từ hoạt động xổ số kiến thiết;
Thuế thu nhập doanh nghiệp, không kể thuế thu nhập doanh nghiệp của các đơn
vị hạch tốn tồn ngành và thuế thu nhập doanh nghiệp thu từ hoạt động xổ số
kiến thiết; Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao; Thuế tiêu thụ đặc biệt
thu từ hàng hóa, dịch vụ trong nước khơng kể thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ hoạt
động xổ số kiến thiết và Phí xăng, dầu.
- Nguồn thu của ngân sách địa phương
*
Các khoản thu ngân sách địa phương hưởng 100% bao gồm: Thuế nhà,
đất; Thuế tài nguyên (không kể thuế tài nguyên thu từ hoạt động dầu khí); Thuế
mơn bài; Thuế chuyển quyền sử dụng đất; Thuế sử dụng đất nông nghiệp; Tiền
sử dụng đất; Tiền cho thuê đất, mặt nước không kể tiền thuê mặt nước thu từ hoạt
động dầu khí; Tiền đền bù thiệt hại đất; Tiền cho thuê và bán nhà ở thuộc sở hữu
nhà nước; Lệ phí trước bạ; Thu từ hoạt động xổ số kiến thiết; Thu nhập từ vốn
góp của ngân sách địa phương, tiền thu hồi vốn của ngân sách địa phương tại các
cơ sở kinh tế, thu từ quỹ dự trữ tài chính cấp tỉnh theo theo quy định; Viện trợ
khơng hồn lại của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho địa phương
theo quy định của pháp luật; Phần nộp ngân sách theo quy định của pháp luật từ
các khoản phí, lệ phí do các cơ quan, đơn vị thuộc địa phương tổ chức thu, khơng
kể phí xăng, dầu và lệ phí trước bạ; Thu từ quỹ đất cơng ích và thu hoa lợi công
sản khác; Phần nộp ngân sách theo quy định của pháp luật từ các khoản thu sự
nghiệp của các đơn vị do địa phương quản lý; Huy động từ các tổ chức, cá nhân
theo quy định của pháp luật; Đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân ở
trong và ngoài nước; Thu từ huy động đầu tư xây dựng các cơng trình kết cấu hạ
tầng theo quy định tại Khoản 3 Điều 8 của Luật NSNN; Thu từ kết dư ngân sách

8



địa phương; Các khoản phạt, tịch thu và thu khác của ngân sách địa phương theo
quy định của pháp luật; Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên và Thu chuyển nguồn
từ ngân sách địa phương năm trước sang ngân sách địa phương năm sau (Quốc
hội, 2002; Bộ Tài Chính, 2003).
2.1.1.2. Đặc điểm của thu ngân sách nhà nước cấp huyện
Một là, thu NSNN dưới bất cứ xã hội nào cũng đều gắn liền với quyền lực
chính trị và việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
Hai là, các hoạt động thu NSNN được tiến hành trên cơ sở những luật lệ
nhất định. Đó là các luật và pháp lệnh thuế, quy trình, thủ tục thu NSNN do Nhà
nước ban hành.
Ba là, nguồn tài chính chủ yếu hình thành nên nguồn thu NSNN- một quỹ
tiền tệ tập trung lớn nhất của Nhà nước là từ giá trị sản phẩm thặng dư của xã hội
và được hình thành chủ yếu qua quá trình phân phối lại mà trong đó thuế là hình
thức thu phổ biến.
Bốn là, thu NSNN gắn chặt với quy mơ và trình độ phát triển của nền kinh
tế và sự vận động của các phạm trù giá trị khác như giá cả, thu nhập, lãi suất.
Ngược lại, chính sách thu NSNN khi áp dụng vào thực tế sẽ trở thành nhân tố
quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình hoạt động của nền kinh tế cũng
như sự vận động của các phạm trù giá trị khác (Học viện tài chính, 2010).
2.1.1.3. Vai trị của thu ngân sách nhà nước cấp huyện
Vai trò của thu NSNN được xem xét trên hai khía cạnh đó là: Cơng cụ tập
trung nguồn tài lực đảm bảo duy trì sự tồn tại, hoạt động của bộ máy Nhà nước
và là công cụ của Nhà nước trong quản lý vĩ mô nền kinh tế thị trường, cụ thể:
-

Thu NSNN là để đảm bảo duy trì sự tồn tại và hoạt động của bộ máy

Nhà nước. Vai trò trên được thể hiện ở việc khai thác, động viên và tập trung các

nguồn lực tài chính để đáp ứng đầy đủ, kịp thời cho các nhu cầu chi tiêu đã được
Nhà nước dự tính cho từng thời kỳ phát triển.
-

Thu NSNN đóng vai trò tạo nguồn đảm bảo giải quyết các vấn đề xã hội,

thực hiện cơng bằng xã hội. Trong đó, thực hiện công bằng xã hội thể hiện ở
chức năng phân phối lại thu nhập. Điều tiết chênh lệch thu nhập của các tầng lớp
dân cư bằng cách đánh thuế thu nhập cao, giảm thuế tiêu thụ với hàng hóa thiết
yếu, trợ cấp,...

9


Thơng qua NSNN chính phủ thực hiện mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô.
Thể hiện rõ nhất qua việc điều chỉnh chi tiêu của Chính phủ, điều chỉnh mức
thuế, mức lãi suất để kiểm soát lạm phát và hoạt động đầu tư. Đối với nền kinh tế
thị trường, NSNN đảm nhận vai trị quản lý vĩ mơ đối với toàn bộ nền kinh tế, xã
hội.
Giải quyết các vấn đề xã hội: Trợ giúp trực tiếp dành cho những người có
thu nhập thấp hay có hồn cảnh đặc biệt như chi về trợ cấp xã hội, trợ cấp gián
tiếp dưới hình thức trợ giá cho các mặt hàng thiết yếu, các khoản chi phí để thực
hiện chính sách dân số, chính sách việc làm, chống mù chữ, hỗ trợ đồng bào bão
lụt (Samuelson et al, 2007).
2.1.1.4. Chức năng của thu ngân sách nhà nước cấp huyện
-

Chức năng phân bổ nguồn lực: Chức năng phân bổ nguồn lực của NSNN

là khả năng khách quan mà nhờ vào đó các nguồn tài lực thuộc quyền chi phối

của Nhà nước được tổ chức, sắp xếp, phân phối một cách có tính đến hiệu quả
kinh tế - xã hội của việc sử dụng các nguồn lực đó đảm bảo cho nền kinh tế phát
triển vững chắc và ổn định theo các tỷ lệ cân đối đã định của kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội.
Để hình thành chức năng này của NSNN, quá trình thu đóng vai trị huy
động, tập trung một phần những nguồn lực mà xã hội sử dụng một cách hợp lý có
tính đến khả năng của các đối tượng huy động cũng như thể hiện thái độ của NN
với những thành phần đó.
Kết quả trực tiếp của việc vận dụng chức năng phân bổ nguồn lực là các
quỹ ngân sách được tạo lập, được phân phối và sử dụng. Việc tạo lập, phân phối
và sử dụng một cách đúng đắn, hợp lý các quỹ ngân sách đó chính là sự phân bổ
một cách tối ưu các nguồn lực tài chính thuộc quyền chi phối của các chủ thể
cơng, nó tác động mạnh mẽ tới việc sử dụng hiệu quả các nguồn lực tài chính của
tồn xã hội: Thúc đẩy hoàn thiện cơ cấu sản xuất, cơ cấu kinh tế xã hội bằng việc
tính tốn và sắp xếp các tỷ lệ cân đối quan trọng trong phân bổ các nguồn tài
chính. Việc phân bổ như thế sẽ là nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới sự phát triển
bền vững và ổn định của nền kinh tế.
Chức năng phân bổ của thu NSNN thể hiện ở việc thu ngân sách phải trên
cơ sở thực lực nguồn lực tài chính của tồn xã hội, có cân nhắc cho phù hợp với
đặc điểm, tình hình của đất nước trong từng thời kỳ và theo sát các kế hoạch,

10


chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước cũng là một tiêu chuẩn quan
trọng. Phân bổ nguồn lực tài chính phải nhằm đạt được những mục tiêu kinh tế vĩ
mô là hiệu quả, ổn định và phát triển kinh tế.
-

Chức năng phân phối lại thu nhập: Chức năng phân phối lại thu nhập của


thu NSNN là khả năng khách quan mà nhờ vào đó ngân sách được sử dụng vào việc
phân phối và phân phối lại các nguồn tài chính trong xã hội nhằm thực hiện mục tiêu
công bằng xã hội trong phân phối và hưởng thụ kết quả của sản xuất xã hội.

Trong chức năng này, chủ thể phân phối là Nhà nước trên tư cách người
có quyền lực chính trị, cịn đối tượng phân phối là các nguồn tài chính đã thuộc
sở hữu cơng cộng hoặc đang là thu nhập của các pháp nhân và thể nhân trong xã
hội mà Nhà nước tham gia điều tiết.


đây, thu NSNN được sử dụng làm công cụ để điều chỉnh lại thu nhập

mà các chủ thể trong xã hội đang nắm giữ. Sự điều chỉnh này được thực hiện
theo hai hướng đó là: Điều tiết bớt thu nhập cao và hỗ trợ cho thu nhập thấp. Đối
với những thu nhập do thị trường hình thành như tiền lương của người lao động,
lợi nhuận doanh nghiệp, thu nhập về cho thuê, thu nhập về tài sản, thu nhập về
lợi tức cổ phần,... thì chức năng của thu NSNN là thông qua việc phân phối lại để
điều tiết. Những nhu cầu như y tế, bảo vệ sức khỏe, phúc lợi xã hội, bảo đảm xã
hội được đáp ứng thông qua phân phối tập trung từ nguồn thu NSNN.
Trong việc điều tiết thu nhập, thu thuế là biện pháp chủ yếu. Thơng qua hình
thức thuế gián thu để điều tiết tương đối giá cả của các loại hàng hóa, từ đó điều tiết
sự phân phối các yếu tố sản xuất của các chủ thể kinh tế. Thông qua thuế thu nhập
doanh nghiệp để điều tiết lợi nhuận của doanh nghiệp. Thông qua thuế thu nhập cá
nhân để điều tiết thu nhập của người có thu nhập. Thơng qua cơng cụ thuế, những
khoản thu nhập cao được điều tiết bớt một phần và được tập trung vào NSNN.

Trong việc hỗ trợ thu nhập, chi tiêu công là biện pháp chủ yếu. NSNN sử
dụng các nguồn tài chính đã tập trung được, trong đó có một phần là nguồn tài
chính điều tiết từ thu nhập cao để chi cho các biện pháp văn hóa xã hội kể trên

nhằm hỗ trợ thu nhập cho những người có thu nhập thấp. Như vậy, với tư cách là
chủ thể của chức năng tái phân phối thu nhập, Nhà nước đóng vai trị như người
trung gian trong việc điều hòa thu nhập giữa các tầng lớp dân cư, hạ thấp bớt các
thu nhập cao và nâng cao thêm các thu nhập thấp nhằm rút ngắn độ chênh lệch về
thu nhập giữa các cá nhân.

11


×