Tải bản đầy đủ (.docx) (99 trang)

Luận văn thạc sĩ nghiên cứu ảnh hưởng của thuốc hóa học trên ấu trùng và trưởng thành ong mật apis cerana và apis mellifera tại gia lâm, hà nội 2014 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (739.18 KB, 99 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

HÀ TRUNG NGHĨA

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA THUỐC HÓA
HỌC TRÊN ẤU TRÙNG VÀ TRƯỞNG THÀNH ONG
MẬT APIS CERANA VÀ APIS MELLIFERA
TẠI GIA LÂM, HÀ NỘI 2014-2015
Chuyên ngành:

Bảo vệ thực
vật

Mã số:

60.62.01.12

Người hướng dẫn khoa
học:

TS. Phạm Hồng Thái

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một cơng trình nào.
Các tài liệu trích dẫn được chỉ rõ nguồn gốc và mọi sự giúp đỡ đã được cảm ơn.

Hà Nội, ngày



tháng

năm 2016

Tác giả luận văn

Hà Trung Nghĩa

i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bản luận văn này, trước tiên tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc
trước sự quan tâm, chỉ bảo và hướng dẫn tận tình của giáo viên hướng dẫn – TS. Phạm
Hồng Thái.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo trong Bộ môn Côn trùng – Khoa
Nông học – Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã quan tâm, tạo mọi điều kiện tốt nhất
để tơi hồn thành luận văn.
Tơi xin bày tỏ lòng biết ơn tới PGS.TS. Nguyễn Văn Viên – Giảng viên Bộ
môn Bệnh cây – Khoa Nông học – Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã hướng dẫn tôi
về phương pháp pha chế một số loại thuốc hóa học trong nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn tất cả người thân, gia đình và bạn bè đã ln động viên,
giúp đỡ tơi về mặt tinh thần trong suốt q trình thực hiện luận văn.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2016


Tác giả luận văn

Hà Trung Nghĩa

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan............................................................................................................................... i
Lời cảm ơn.................................................................................................................................. ii
Mục lục....................................................................................................................................... iii
Danh mục các ký hiệu và chữ viết tắt.................................................................................... vi
Danh mục bảng........................................................................................................................ vii
Danh mục hình........................................................................................................................ viii
Trích yếu luận văn.................................................................................................................... ix
Thesis abstract............................................................................................................................ x
Phần 1. Mở đầu....................................................................................................................... 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................... 1

1.2.

Mục đích và yêu cầu của đề tài................................................................................... 2

1.2.1. Mục đích của đề tài....................................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu của đề tài......................................................................................................... 2
1.3.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài................................................................... 2


Phần 2. Tổng quan tài liệu................................................................................................. 4
2.1.

Cơ sở khoa học của đề tài............................................................................................ 4

2.2.

Tình hình nghiên cứu trên thế giới............................................................................. 4

2.2.1. Ảnh hưởng của thuốc bảo vệ thực vật đến đàn ong................................................. 4
2.2.2. Khả năng hóa giải độc tính thuốc bảo vệ thực vật của ong mật ............................ 7
2.2.3. Nuôi ấu trùng trong điều kiện nhân tạo..................................................................... 8
2.2.4. Ứng dụng trong ni nhân tạo................................................................................... 10
2.3.

Tình hình nghiên cúu trong nước.............................................................................. 10

2.3.1. Ảnh hưởng của thuốc bảo vệ thực vật đến đàn ong............................................... 10
2.3.2. Tồn dư thuốc bảo vệ thực vật trong sản phẩm mật ong........................................ 11
2.3.3. Cơ chế tác động và tác hại của thuốc bảo vệ thực vật........................................... 14
2.3.4. Tình hình sản xuất và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật ở Việt Nam...................... 16
Phần 3. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu......................................................... 19
3.1.

Đối tượng nghiên cứu................................................................................................. 19

3.2.

Phạm vi nghiên cứu..................................................................................................... 19


3.3.

Địa điểm và thời gian nghiên cứu............................................................................. 19

iii


3.4.

Vật liệu và dụng cụ nghiên cứu................................................................................. 19

3.5.

Nội dung nghiên cứu................................................................................................... 20

3.6.

Phương pháp nghiên cứu............................................................................................ 20

3.6.1. Phương pháp nuôi ấu trùng........................................................................................ 20
3.6.2. Xác định tỷ lệ chết của ấu trùng ong trong phịng thí nghiệm ............................. 25
3.6.3. Phương pháp theo dõi................................................................................................. 26
3.6.4. Xác định tỷ lệ chết của ong thợ trưởng thành khi thí nghiệm thuốc bảo vệ
thực vật trong phịng thí nghiệm (Laurino et al., 2011)....................................... 26
3.7.

Phương pháp tính toán và xử lý số liệu................................................................... 27

Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận................................................................. 29

4.1.

Tỷ lệ chết của ấu trùng ong ngoại (Apis mellifera) trong phịng thí
nghiệm tại nồng độ khuyến cáo và nồng độ giảm 15% so với khuyến cáo .......29

4.1.1. Tỷ lệ chết của ấu trùng ong Apis mellifera tuổi 2 sau khi ăn thức ăn có
chứa thuốc bảo vệ thực vật........................................................................................ 29
4.1.2. Tỷ lệ chết của ấu trùng ong Apis mellifera tuổi 3 sau khi ăn thức ăn có
chứa thuốc bảo vệ thực vật........................................................................................ 30
4.1.3. Tỷ lệ chết của ấu trùng ong Apis mellifera tuổi 4 sau khi ăn thức ăn có
chứa thuốc bảo vệ thực vật........................................................................................ 31
4.1.4. Tỷ lệ chết của ấu trùng ong Apis mellifera tuổi 5 sau khi ăn thức ăn có
chứa thuốc bảo vệ thực vật........................................................................................ 33
4.1.5. Tỷ lệ chết của ấu trùng ong Apis mellifera tuổi 6 sau khi ăn thức ăn có
chứa thuốc bảo vệ thực vật........................................................................................ 34
4.1.6. Tỷ lệ chết của ong thợ Apis mellifera trưởng thành sau khi ăn thức ăn có
chứa thuốc bảo vệ thực vật........................................................................................ 35
4.2.

Tỷ lệ chết của Ấu trùng ong nội (Apis cerana) trong phịng thí nghiệm tại

nồng độ khuyến cáo và nồng độ giảm 15% so với khuyến cáo ........................... 37
4.2.1. Tỷ lệ chết của ấu trùng ong Apis cerana tuổi 2 sau khi ăn thức ăn có chứa
thuốc bảo vệ thực vật.................................................................................................. 37
4.2.2. Tỷ lệ chết của ấu trùng ong Apis cerana tuổi 3 sau khi ăn thức ăn có chứa
thuốc bảo vệ thực vật.................................................................................................. 38
4.2.3. Tỷ lệ chết của ấu trùng ong Apis cerana tuổi 4 sau khi ăn thức ăn có chứa
thuốc bảo vệ thực vật.................................................................................................. 40

iv



4.2.4. Tỷ lệ chết của ấu trùng ong Apis cerana tuổi 5 sau khi ăn thức ăn có chứa
thuốc bảo vệ thực vật.................................................................................................. 41
4.2.5. Tỷ lệ chết của ấu trùng ong Apis cerana tuổi 6 sau khi ăn thức ăn có chứa
thuốc bảo vệ thực vật.................................................................................................. 42
4.2.6. Tỷ lệ chết của ong thợ Apis cerana trưởng thành sau khi ăn thức ăn có
chứa thuốc bảo vệ thực vật........................................................................................ 43
Phần 5. Kết luận và kiến nghị......................................................................................... 46
5.1.

Kết luận......................................................................................................................... 46

5.2.

Kiến nghị...................................................................................................................... 46

Tài liệu tham khảo................................................................................................................... 47
Phụ lục....................................................................................................................................... 51

v


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

BVTV


Bảo vệ thực vật

CODEX

Centerband-only detection of exchange

EU

Liên minh châu Âu

Hazard Quotient

Tỷ số nguy hại

HMF

Hydroxy - Metyl - Furfura

HCBVTV

Hóa chất bảo vệ thực vật

LD50

Lethal Dose 50 - Liều lượng gây chết trung bình

LC50

Lethal Concentration 50 - Liều lượng hóa chất
trong khơng khí gây chết trung bình


NOEL

No Observerd Effect Concentration - Liều không
quan sát thấy hiệu ứng

ppm

Phần triệu

T

Tuổi

WHO

World Health Organization – Tổ chức Y tế Thế giới

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1.

Tình hìn

Bảng 2.2.

Cơ chế t


Bảng 3.1.

Khẩu ph

2005)....
Bảng 3.2.

Số lượng

ngày the
Bảng 3.3.

Nồng độ

Bảng 4.1.

Tỷ lệ ch
có chứa

Bảng 4.2.

Tỷ lệ ch
có chứa

Bảng 4.3.

Tỷ lệ ch

chứa thu
Bảng 4.4.


Tỷ lệ ch
có chứa

Bảng 4.5.

Tỷ lệ ch
có chứa

Bảng 4.6.

Tỷ lệ ch

ăn có ch
Bảng 4.7.

Tỷ lệ ch
có chứa

Bảng 4.8.

Tỷ lệ ch
có chứa

Bảng 4.9.

Tỷ lệ ch
có chứa

Bảng 4.10.


Tỷ lệ ch
có chứa

Bảng 4.11.

Tỷ lệ ch
có chứa

vii


Bảng 4.12. Tỷ lệ chết của ong thợ Apis cerana trưởng thành sau khi ăn thức ăn
có chứa thuốc bảo vệ thực vật 44
Bảng 4.13. So sánh tại thời điểm 48 giờ và 72 giờ sau thí nghiệm giữa ong
ngoại và ong nội ở nồng độ khuyến cáo

45

DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Bình ẩm độ (Desiccator)....................................................................................... 20
Hình 3.3. Thí nghiệm ong thợ trưởng thành........................................................................ 27
Hình 1: Dụng cụ nhốt ong thợ............................................................................................... 51
Hình 2: Bình pha thuốc hóa học............................................................................................ 51
Hình 3: Khay nuôi ấu trùng.................................................................................................... 51

viii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

Tên tác giả: Hà Trung Nghĩa
Tên luận văn: Nghiên cứu ảnh hưởng của thuốc hóa học trên ấu trùng và trưởng
thành ong mật Apis cerana và Apis mellifera tại Gia Lâm, Hà Nội 2014-2015.
Ngành: Bảo vệ thực vật

Mã số: 60.62.01.12

Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt
Nam Mục đích nghiên cứu
- Xác định được ảnh hưởng của thuốc BVTV đến tỷ lệ chết của ong nội (Apis
cerana) và ong ngoại (Apis mellifera).
- Từ những kết quả nghiên cứu đó mở ra một hướng đi mới về ảnh hưởng của thuốc

BVTV đến lồi ong nói chung và ong mật nói riêng. Từ đó, khuyến cáo các biện
pháp quản lý, sử dụng hợp lý thuốc BVTV để đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
Phương pháp nghiên cứu
- Cho ấu trùng và trưởng thành ong mật Apis cerana và Apis mellifera ăn thức ăn

có chứa thuốc BVTV ở hai mức nồng độ khuyến cáo và giảm 15% so với nồng độ
khuyến cáo trong phịng thí nghiệm.
- Xác định tỷ lệ chết của ấu trùng ong mật Apis cerana và Apis mellifera tuổi 2, 3,

4, 5, 6 đối với 5 loại thuốc hóa học (Bini 58-40EC, SecSaiGon 10ME, Ram Supper
750WP, Carbendazim 50WP và Gesapax 500FW) ở hai mức nồng độ khuyến cáo
và giảm 15% so với nồng độ khuyến cáo.
- Xác định tỷ lệ chết của ong thợ trưởng thành Apis cerana và Apis mellifera đối

với 5 loại thuốc hóa học (Bini 58-40EC, SecSaiGon 10ME, Ram Supper 750WP,
Carbendazim 50WP và Gesapax 500FW) ở hai mức nồng độ khuyến cáo và giảm
15% so với nồng độ khuyến cáo.

Kết quả chính và kết luận
- Thuốc có ảnh hưởng đến tỷ lệ chết cao nhất ở các độ tuổi 2, 3, 4, 5, 6 của ấu trùng

ong Apis cerana và Apis mellifera là Bini 58-40EC tại nồng độ khuyến cáo và
giảm 15% so với nồng độ khuyến cáo. Sau đó lần lượt là Ram Supper 750WP,
SecSaiGon 10ME, Gesapax 500FW và cuối cùng Carbendazim 50WP là thuốc có
ảnh hưởng đến tỷ lệ chết thấp nhất.
- Thí nghiệm cho kết quả tương tự đối với ong thợ trưởng thành Apis cerana và
Apis mellifera.

ix


THESIS ABSTRACT
Master candidate: Ha Trung Nghia
Thesis title: Research the effects of pesticides on the larvae and adult stages of Apis
cerana and Apis mellifera in Gia Lam, Ha Noi from 2014 to 2015.
Major: Plant Protection

Code: 60.62.01.12

Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
Research Objectives:
- Determining the effects of pesticides on the mortality rate of honey bees Apis
cerana and Apis mellifera.
- The experimental results will reveal the effects of some kinds of pesticide on bees,

particularly on honey bee. Recommendations on pesticide use and management
therefore will be outlined for safe food production.
Materials and Methods:

- Rearing the larvae and adults of Apis cerana và Apis mellifera honey bees with

the feed that were mixed two pesticides at the recommened concentration on the
label and 15% lower concentration in the laboratory.
- Determining the mortality of Apis cerana and Apis mellifera larvae instar 2, 3, 4,

5, 6 on 5 pesticides (Bini 58-40EC, SecSaiGon 10ME, Ram Supper 750WP,
Carbendazim 50WP and Gesapax 500FW) at the recommened concentration on the
label and 15% lower concentration.
- Determining the mortality of Apis cerana and Apis mellifera adults on 5

pesticides (Bini 58-40EC, SecSaiGon 10ME, Ram Supper 750WP, Carbendazim
50WP and Gesapax 500FW) at the recommened concentration on the label and
15% lower concentration.
Main findings and conclusions:
- At the larvae instar of 2, 3, 4, 5, 6 of Apis cerana and Apis mellifera, the highest

rate of mortality was caused by Bini 58-40EC at the both pesticide levels, followed
by Ram Supper 750WP, SecSaiGon 10ME, Gesapapax 500FW. The lowest
mortality rate was caused by Carbendazim 50WP.
- At the adult stage of Apis cerana and Apis mellifera, the similar results were found.

x


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam các loại thuốc bảo vệ thực vật
(BVTV) đã được sử dụng từ nhiều năm trước. Vào những năm 80, do tình hình
phát sinh, phát triển của sâu bệnh diễn biến chưa phức tạp nên số lượng và chủng

loại thuốc BVTV chưa nhiều. Những năm gần đây, do thâm canh tăng vụ, tăng
diện tích và do thay đổi cơ cấu giống cây trồng nên tình hình sâu bệnh diễn biến
phức tạp hơn. Vì vậy số lượng thuốc và chủng loại thuốc BVTV sử dụng cũng tăng
lên. Nếu như trước năm 1985 khối lượng thuốc BVTV dùng hàng năm khoảng 6,5
đến 9 ngàn tấn thì thời gian từ năm 1991 đến nay lượng thuốc sử dụng biến động
từ 25-38 ngàn tấn/ năm (Bộ NN & PTNT, 2013) trong đó có việc lạm dụng thuốc
BVTV. Các loại thuốc BVTV thường có tính năng rộng nghĩa là có thể tiêu diệt
nhiều loại sinh vật bao gồm cả sinh vật có ích và sinh vật có hại. Khi sử dụng các
loại thuốc hóa học trong bảo vệ thực vật như các thuốc chứa hoạt chất họ lân hữu
cơ: Diazion, Profenofos, Dimethoate... họ Carbamate: Methomyl, Cabaryl,
Oxamyl…đã khiến cho một số sinh vật có ích cũng bị tiêu diệt ln đồng thời ảnh
hưởng đến các lồi cơn trùng trong đó có ong và đặc biệt là ong mật (Radunz and
Smith, 1996; Johnson et al., 2010).
Trong những năm gần đây, nghề ni ong mật ở nước ta có sự phát triển
nhanh về số lượng đàn, sản lượng mật và lượng mật xuất khẩu tăng nhanh nhờ
chính sách về đầu tư vốn của nhà nước, đầu tư cho nghiên cứu, khuyến nông ong
và một nguyên nhân quan trọng là thị trường xuất khẩu các sản phẩm ong tăng.
Hiện nay, nước ta có khoảng 1.500.000 đàn ong với sản lượng trên 30.000 tấn
trong đó xuất khẩu gần 27.000 tấn mật và gần 500 tấn sáp (Bùi Thị Phương Hòa,
2013). Ong nội (Apis cerana) và ong ngoại (Apis mellifera) là hai lồi ong được
ni lấy mật phổ biến nhất hiện nay.
Nghề nuôi ong cung cấp cho con người những sản phẩm có giá trị cao như
mật ong, phấn hoa, keo ong, nọc ong… Qua thời gian, nghề nuôi ong ở nước ta
đang ngày càng phát triển và trở thành một bộ phận của ngành nơng nghiệp sản
xuất hàng hóa phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu và hiện nay nghề nuôi
ong được phát triển nhanh chóng, trở thành nước xuất khẩu mật ong thứ hai ở
Châu Á, là nhóm sáu nước đứng đầu xuất khẩu mật ong của thế giới và nước xuất
khẩu thứ 2 vào thị trường Mỹ (Vũ Thục Linh, 2015). Bên cạnh sự phát triển đó,

1



nghề ni ong ở Việt Nam cũng gặp khơng ít vấn đề khó khăn như việc sử dụng
thuốc BVTV gây ảnh hưởng lớn đến đàn ong, khiến đàn ong bị suy yếu, thế đàn bị
giảm sút nhanh chóng, ong chết hàng loạt hoặc bỏ tổ bốc bay gây thiệt hại nghiêm
trọng và đặc biệt sự tồn dư thuốc BVTV và kháng sinh trong mật ong đã gây ảnh
hưởng lớn đến việc xuất khẩu mật ong của nước ta ra thị trường quốc tế.
Trên thế giới đã có một số nghiên cứu về ảnh hưởng của thuốc BVTV đến
loài ong để từ đó đưa ra các biện pháp đánh giá để nuôi ong một cách hiệu quả
(Anderson and Atkins, 1958; Burlew, 2010; Johnson, 2014; Renzi, 2014). Tuy
nhiên, ở Việt Nam vẫn chưa có bất kỳ nghiên cứu nào về ảnh hưởng của thuốc
BVTV đến các lồi ong. Vì vậy, để duy trì và phát triển nghề ni ong mật ở nước
ta, bên cạnh việc tập trung nghiên cứu về đặc điểm sinh học để tạo môi trường
nuôi dưỡng chúng ta cần phải nghiên cứu cả về tác động của các yếu tố môi trường
đến quần thể ong, đặc biệt là ảnh hưởng của thuốc BVTV, để từ đó đưa ra các biện
pháp hiệu quả trong việc nuôi dưỡng đàn ong. Xuất phát từ u cầu thực tế đó, tơi
tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của thuốc hóa học
trên ấu trùng và trưởng thành ong mật Apis cerana và Apis mellifera
tại Gia Lâm, Hà Nội 2014-2015”.
1.2. MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1. Mục đích của đề tài
Xác định được ảnh hưởng của thuốc BVTV đến tỷ lệ chết của ong mật để từ
đó khuyến cáo biện pháp quản lý, sử dụng thuốc BVTV theo hướng thân thiện với
mơi trường và vệ sinh an tồn thực phẩm.
1.2.2. Yêu cầu của đề tài
- Xác định tỷ lệ chết của ấu trùng ong Apis cerana và ong Apis mellifera

khi thức ăn bị nhiễm một số loại thuốc BVTV.
- Xác định tỷ lệ chết của trưởng thành ong Apis cerana và ong Apis


mellifera khi tiếp xúc với một số loại thuốc BVTV.
1.3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
Ở Việt Nam, chưa có những nghiên cứu chuyên sâu và hệ thống về ảnh

hưởng của thuốc BVTV đến lồi ong nói chung và ong mật nói riêng. Những kết
quả nghiên cứu về tỷ lệ chết của ấu trùng và trưởng thành của đàn ong Apis
cerana và ong Apis mellifer đối với các nhóm thuốc hóa học đã mở ra hướng

2


nghiên cứu mới về ảnh hưởng của thuốc BVTV đến khả năng sinh trưởng và phát
triển của đàn ong cũng như tồn dư hóa chất trong các sản phẩm mật.
Bên cạnh đó, góp phần trong việc đưa ra các biện pháp đánh giá để nuôi
ong một cách hiệu quả nhất, nhằm giảm thiểu tối đa các thiệt hại do tác động của
các yếu tố môi trường tới đàn ong. Từ đó, mang lại hiệu quả về kinh tế cho người
ni ong cũng như cung cấp các sản phẩm sạch, chất lượng cho người tiêu dùng.

3


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
Ong là lồi cơn trùng đóng vai trị quan trọng cả về phương diện sinh thái
lẫn kinh tế. Ong mật giúp cho việc thụ phấn của rất nhiều lồi hoa hoang dại và do
đó đóng góp rất lớn trong việc duy trì sự đa dạng sinh thái cây trồng. Giá trị kinh
tế của ong mật không chỉ ở các sản phẩm thu được như mật ong, sữa ong chúa, sáp
ong…mà còn từ vai trò thụ phấn trên các loại cây trồng khác nhau (Delègue et al.,
2002).
Ở Việt Nam, nghề ni ong mật đã có từ rất lâu đời và đang ngày càng phát


triển, đóng vai trị quan trọng trong ngành nơng nghiệp sản xuất hàng hóa do cung
cấp những sản phẩm rất có giá trị cao cho thị trường trong và ngồi nước. Tuy
nhiên, kèm theo đó là một loạt các thách thức không nhỏ cho nghề nuôi ong mật
nói chung và người ni ong nói riêng (Phạm Hồng Thái, 2014).
Việc lạm dụng thuốc hóa học trong cơng tác Bảo vệ thực vật đã vơ tình gây
ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả nuôi dưỡng đàn ong cũng như gây tồn dư trong sản
phẩm mật ong (Karazafiris et al., 2012). Trên thế giới mới chỉ có một số ít nghiên
cứu về ảnh hưởng của thuốc BVTV đến loài ong cịn ở Việt Nam thì chưa có
nghiên cứu nào về vấn đề này. Cần phải có thêm nhiều những nghiên cứu về ảnh
hưởng của thuốc BVTV đến đàn ong, để từ đó đưa ra các biện pháp hiệu quả trong
cơng tác chăm sóc đàn ong nhằm giảm thiểu tối đa những tổn thất cho nghề nuôi
ong mật mà vẫn đảm bảo sản xuất ra những sản phẩm có chất lượng tốt nhất cho
người tiêu dùng.
2.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRÊN THẾ GIỚI
2.2.1. Ảnh hưởng của thuốc bảo vệ thực vật đến đàn ong
Dưới điều kiện khí hậu ơn hịa, hoạt động thụ phấn của ong mật diễn ra từ
khoảng đầu mùa xuân (tháng 3-4) đến giữa mùa thu (đầu tháng 10). Do đó ong mật
phải chịu ảnh hưởng lặp lại của việc phun thuốc hóa học trên cây trồng. Việc phun
thuốc hóa học gây nhiều ảnh hưởng tiêu cực trực tiếp đến đàn ong nói chung và
các cá thể ong nói riêng. Cụ thể gây ảnh hưởng xấu tới ong chúa, sự phát triển của
ấu trùng và tập tính của đàn ong, thậm chí có thể làm chết đàn ong (Delègue et
al., 2002).

4


Khoảng hơn một thập niên trở lại đây, rất nhiều các loại thuốc hóa học mới
ra đời thay thế cho các loại thuốc hóa học cũ. Các loại thuốc trừ nhện và trừ sâu
mới thường có tác động rất nhanh chóng và giết chết hầu hết ong mật khi bị nhiễm

độc. Tuy nhiên, trước khi một số con ong bị giết chết bởi độc chất thì chúng vẫn đủ
sức mang những hạt phấn bị nhiễm độc về tổ và điều này gây ra hiện tượng nhiễm
độc trên hạt phấn. Ngoài ra, ong mật cịn có thể bị nhiễm độc do uống nước ở
những nguồn nước bị nhiễm thuốc BVTV. Nhiều đàn ong bị suy sụp phần lớn do
ảnh hưởng của nguồn nước bị nhiễm độc. Thêm vào đó, những năm gần đây, thuốc
trừ sâu được bào chế với tính năng ngấm qua rễ cây và di chuyển lên khắp các mơ
cây, khi cây ra hoa thì hạt phấn và mật hoa sẽ bị nhiễm độc và điều này gián tiếp
gây ra nhiễm độc cho ong mật. Ở những loại cây trồng trong nông nghiệp, mức độ
thuốc BVTV ở trong hoa có thể cao đến mức báo động (Johnson, 2014).
Hầu hết ong mật và thức ăn của chúng bị nhiễm độc do việc phun thuốc trừ
sâu trên lá, làm dư thừa thuốc BVTV cả trên hạt phấn và ong mật vô tình mang về
tổ. Hầu hết các loại thuốc BVTV là các chất tan trong lipid (lipophilic pesticides)
và có tính bền vững, không bị phá hủy hoặc không bị mất hoạt tính dưới tác động
của các q trình trao đổi chất. Chúng sẽ bị pha trộn với hydrocarbons trong sáp
ong và bộ xương ngoài của ong mật. Chúng cũng được pha trộn với lipids ở lớp
màng ngoài của hạt phấn, do đó, giữa sáp ong và hạt phấn có sự trao đổi về sự
nhiễm độc (Wintston, 1987).
Ong mật bị nhiễm thuốc BVTV thông qua một số con đường và phụ thuộc
vào các giai đoạn phát triển của chúng. Ấu trùng ong mật bị ảnh hưởng bởi thuốc
BVTV thông qua hai con đường chính: Do người ni ong sử dụng thuốc trừ nhện
để diệt nhện trong tổ ong và thuốc BVTV được sử dụng trong nơng nghiệp để tiêu
diệt các lồi cơn trùng, nấm và cỏ. Các loại thuốc trừ nhện được phun trực tiếp bên
trong hoặc trên các cầu ong phía bên trong tổ ong. Và do ong thợ bị nhiễm độc
thuốc BVTV mớm thức ăn cho ấu trùng ong. Trưởng thành ong mật bị nhiễm
thuốc BVTV trực tiếp do tìm kiếm thức ăn (mật hoa, phấn, sáp và keo ong) và
nước uống ở những vùng có cây trồng bị phun thuốc BVTV. Thuốc BVTV nếu
như không giết chết ngay lập tức những con ong đi kiếm ăn thì chúng sẽ quay về
tổ và mang theo mật hoa, nước và keo ong bị nhiễm độc nhưng hầu hết là mang
những hạt phấn bị nhiễm độc (Johnson et al., 2010). Do hạt phấn của ngũ cốc có
hàm lượng lipids tương đối cao, chiếm khoảng từ 1-


5


10% trọng lượng, nên chúng là nơi dự trữ rất tốt cho thuốc BVTV thường có tính
chất bị thu hút bởi chất mỡ. Hơn nữa, thuốc BVTV thường được pha chế với một
số chất phụ gia như dung môi, chất chuyển thể sữa, chất kết dính và chất rắc, có
thể bản thân mỗi chất phụ gia này có độc tính riêng biệt.
Tại Mỹ, chương trình hành động đánh giá ảnh hưởng của thuốc BVTV lên
ong (FPRP) được triển khai rộng rãi. Mục đích của chương trình là để giảm thiểu
rủi ro trong việc sử dụng thuốc BVTV và thuốc trừ sâu sinh học đến sức khỏe của
con người và môi trường (FPRP Action 9.1). Chương trình này bao gồm một loạt
các hoạt động nghiên cứu từ năm 2013 đến năm 2017 bao gồm:
- Ảnh hưởng của loài ong tiếp xúc với thuốc diệt côn trùng thuộc họ

Neonicotinoids.
- Điều kiện của việc sử dụng thuốc diệt côn trùng chứa: Clothianidin,

Thiamethoxam, Fipronil và Imidacloprid được đưa ra bởi European Directive
21/2010/ EU nhằm giảm thiểu rủi ro cho ong.
Nghiên cứu này được đánh giá trong tháng 11 năm 2013 bởi hội đồng Ủy
Ban Châu Âu cho phép của thuốc trừ sâu cho sử dụng trong nơng nghiệp. Đề cập
đến chương trình giám sát này, Hội đồng kết luận rằng đó khơng phải là điều cần
thiết để áp dụng các hạn chế khác về việc sử dụng các Neonicotinoids và Fipronil
hơn so với những áp dụng trước đó hoặc theo sáng kiến của Ủy ban hoặc trong quy
định (EU) 485/2013 và 781/2013 (hạn chế của việc sử dụng các Clothianidin,
Thiamethoxam, Imidacloprid và Fipronil).
Các bước tiếp theo của việc thực hiện hướng dẫn là các Ủy ban thường trực
về chuỗi thức ăn và sức khỏe của động vật, dưới sự chủ trì của Ủy ban châu Âu và
kể cả đại diện từ tất cả các thành viên liên Bang, sẽ lưu ý các tài liệu và sẽ quyết

định ngày, kể từ đó nó sẽ được sử dụng cho đánh giá các yêu cầu ủy quyền cho các
sản phẩm bảo vệ thực vật
Châu Âu ra quyết định về giám sát tác động của thuốc BVTV đối với thuốc
trừ sâu và chất diệt sinh vật lên ong.
Tại Ý nghiên cứu tiếp xúc của ong với thuốc diệt cơn trùng thuộc hoạt chất
Neonicotinoid, các thuốc trừ sâu có chứa Clothianidin, Thiamethoxam, Fippronil
và Imidacclorid. Tỉ lệ chết của ong khi được sử dụng để thụ phấn hoặc tìm kiếm
thức ăn trong khu vực dang sử dụng thuốc BVTV.

6


Tác dụng gây độc trên Apis mellifera của thuốc trừ sâu Neonicotinoid
Thiametoxam, Clothianidin, Acetamiprid và Thiacloprid đã được thử nghiệm trong
phịng thí nghiệm.
Laurino et al. (2011) đã nghiên cứu trong phịng thí nghiệm về giá trị LD 50
trung bình của 3 loại thuốc BVTV thuộc nhóm Neonicotinoid đối với ong thợ
trưởng thành Apis mellifera (tiếp xúc qua đường miệng) tại thời điểm sau 24h,
48h và 72h. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Đối với Clothianidin tại thời điểm sau
24h, 48h và 72h cho kết quả LD50 lần lượt là: 4,48 ng/ong, 4,32 ng/ong và
4,21 ng/ong. Đối với Imidacloprid tại thời điểm sau 24h, 48h và 72h lần lượt là:
183,78 ng/ong, 104,12 ng/ong và 72,94 ng/ong. Cuối cùng đối với Thiamethoxam
là 3,55 ng/ong, 3,35 ng/ong và 2,88 ng/ong (24h, 48h và 72h).
Các nghiên cứu khác về LD50 thông qua đường miệng và tiếp xúc của 6
hoạt chất với ong thợ trưởng thành Apis mellifera L. tại thời điểm sau 48h cho kết
quả như sau: LD50 qua đường miệng và tiếp xúc của các hoạt chất Acetamiprid,
Clothianidin, Dinotefuran, Imidacloprid, Thiacloprid và Thiamethoxam lần lượt là:
14,5 µg/ong và 8,1 µg/ong; 3,79 ng/ong và 44,3 ng/ong; 23 ng/ong và 47 ng/ong;
3,7 ng/ong và 81 ng/ong; 17,32 ng/ong và 38,83 ng/ong; 5 ng/ong và 24 ng/ong
(Suchail and Guez, 2000; Nauen and Ebbinghaus-Kintscher, 2001; Schmuck et

al., 2003).
2.2.2. Khả năng hóa giải độc tính thuốc bảo vệ thực vật của ong mật
Thuốc BVTV được tích lũy trong sáp của tổ ong theo thời gian nên ong mật đã
phải sống chung với hóa chất độc hại này. Do thói quen tìm kiếm thức ăn rất đa dạng
từ các loại hoa khác nhau (từ các loài thực vật khác nhau) nên có thể các loại hóa chất
khác nhau cịn tồn đọng trong các bơng hoa mà ong mật tìm kiếm. Bên cạnh đó, một
số hóa chất khác được phun trực tiếp lên tổ ong để diệt các loại bệnh cũng như một số
loại côn trùng ký sinh. Mao et al. (2011) đã phát hiện các enzyme trong ruột giữa của
ong mật có khả năng hóa giải chất độc tính của thuốc trừ sâu pyrethroid taufluvalinate và coumaphos (thuốc trừ sâu có chứa gốc phosphat) thường được sử dụng
để diệt ve trong tổ ong. Sắc tố P450 (có trong nhiều loại cơn trùng) đóng vai trị trung
gian giải độc tính của thuốc trừ sâu pyrethroid. Cụ thể hơn sắc tố tế bào P450s trong
ruột giữa của ong mật làm nhiệm vụ hóa giải độc chất của thuốc trừ sâu pyrethroid
như tau-fluvalinate và enzyme này cũng hóa giải độc tính của thuốc trừ sâu
coumaphos. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng ba loại

7


enzymes CYP9Q1, CYP9Q2 và CYP9Q3 có trong sắc tố P450s có khả năng
chuyển hóa tau-flavalinate thành một dạng hợp chất carboxylesterases có độc tính
kém hơn. Nghiên cứu này mở ra một hướng nghiên cứu mới trong việc sử dụng
sắc tố P450s để theo dõi và phân biệt giữa sự nhiễm độc thuốc BVTV của ong mật
trong tổ ong hay ngoài tự nhiên.
2.2.3. Nuôi ấu trùng trong điều kiện nhân tạo
2.2.3.1. Thành phần thức ăn nuôi ấu trùng ong
* Sữa ong chúa (thức ăn tự nhiên của ấu trùng)
Sữa ong chúa là thức ăn dinh dưỡng do ong thợ tiết ra cho ấu trùng ong và
ong chúa. Nó có dạng dung dịch đặc hơi nhớt. Có thành phần hịa tan trong nước
với tỉ lệ 1,1g/ml. Sữa ong chúa có màu trắng vàng, và chuyển sang vàng nhạt khi
bảo quản lâu. Nó có vị ngọt, hơi chua và có mùi ngái. Sữa ong chúa có giá trị dinh

o

dưỡng cao và nên bảo quản ở nhiệt độ -80 C (Veloso and Lourenco, 2014). Khơng
có tiêu chuẩn quốc tế cho sữa ong chúa, tuy nhiên một số nước như Brazil, Nhật
Bản và Thụy Sỹ... đã có thiết lập tiêu chuẩn quốc gia. Thành phần của sữa ong
chúa tươi gồm có nước (60-70%), Lipit (3-8%), 10-hydroxy-2-decenoic acid (10HDA chiếm lớn hơn 14%), Protein (9-18%), đường Fructose, Glucose, Sucrose (718%) Trong đó: Fructose (3 -13%), Glucose (4-18%), Sucrose (0,5-2,0%) và chất
tro (0,8-3,0%) (Bogdanov, 2015).
Bărnutiu et al. (2011) phân tích các thành phần hóa học trong sữa ong chúa
cho thấy sữa ong chúa nguyên chất được phân tích bằng cách xác định chất tro, độ
ẩm, lipit, protein, vitamin, các aminoacid, cacbohydrates, 10-HDA. Trong đó, sữa
ong chúa rất giàu khoáng chất như K, Mg, Ca, Fe, P, S, Mn, Si, Pb...Protein chiếm
khoảng 50% khối lượng khô của sữa ong chúa và cũng có khả năng điều hịa miễn
dịch, ức chế các phản ứng di ứng, Lipit (3-6%), Carbohydrates chiếm khoảng 30%
chất khô. Sữa ong chúa là một trong những sản phẩm tự nhiên giàu amino axit. Nó
chứa ít nhất 17 axit amin, trong đó: Valine (1,6%), Glycine (3.0%), Isoleucine
(1,6%), Lecine (3,0%), Proline (3,9), Threonine (2,0%), Serine (2,9%), Methionine
(3,7%), Phenylalanine (0,5%), Aspartic axit (2,8%), Glutamic axit (8,3%), Tirosine
(4,9%), Lysine (2,9%), Arginine (3,3%), Tryptophan (3,4%). Trong sữa ong chúa
có chứa vitamin A, D, E, B1, B2, B6, B12, B5, B9, vitamin C và PP.

8


*Thức ăn nhân tạo
Huang (2009) cho ấu trùng ăn trong 6 ngày đầu với chế độ ăn chứa 50%
sữa ong chúa và 50% của một dung dịch nước gồm các thành phần nấm men (1%),
D- glucose (6%) và D- fructose (6%).
Aupinel et al. (2005) đã trình bày các phương pháp để tiến hành thí nghiệm
ni ấu trùng ong trong mơi trường nhân tạo về chỉ tiêu thức ăn gồm phương pháp
pha thức ăn, khẩu phần ăn và thành phần các yếu tố dinh dưỡng có trong thức ăn.

Trong đó số lượng, thành phần và tỷ lệ phần trăm trọng lượng thức ăn hàng ngày
theo tuổi ấu trùng. Ấu trùng 1 ngày tuổi và ấu trùng 2 ngày tuổi có chế độ dinh
dưỡng gồm 50% là sữa ong chúa và 50% một dung dịch gồm D-glucose (6%), Dfructose (6%), nấm men (yeast extract) (1%). Ấu trùng 3 ngày tuổi có chế độ dinh
dưỡng gồm D-glucose (7,5%), D-fructose (7,5%), nấm men (1,5%) và 50% sữa
ong chúa. Ấu trùng 4 ngày tuổi, 5 ngày tuổi và 6 ngày tuổi có chế độ dinh dưỡng
gồm D-glucose (9%), D-fructose (9%), nấm men (2%) và 50% sữa ong chúa. Khẩu
phần thức ăn của ấu trùng tăng theo tuổi của chúng, cụ thể: ấu trùng tuổi 1 và tuổi
2 được cho ăn 10 µl/ấu trùng/ngày; ấu trùng tuổi 3 ăn
20 µl/ấu trùng/ngày; ấu trùng tuổi 4, tuổi 5 và tuổi 6 ứng với 30, 40 và 50 µl/ấu

trùng/ngày.
2.2.3.2. Mơi trường ni ấu trùng ong
Trong thí nghiệm ni ấu trùng trong môi trường nhân tạo, ở nhiệt độ
o

34±2 C và ẩm độ của môi trường nuôi ấu trùng là 90±5% và 75±5% đối với nhộng
được cho là thích hợp nhất. Kết quả của nghiên cứu này tỉ lệ nhộng so với ấu trùng
ban đầu là 92,9% và tỉ lệ trưởng thành so với nhộng là 85,3% (Huang, 2009).
Aupinel et al. (2005) nghiên cứu phương pháp nuôi ấu trùng trong điều
0

kiện nhiệt độ 34 C và ẩm độ 96% trong bình ẩm độ chứa dung dịch muối K 2SO4
quá bão hòa trong 6 ngày đầu của giai đoạn ấu trùng; sang ngày thứ 7, ấu trùng
o

được nuôi dưỡng trong điều kiện nhiệt độ 34 C và ẩm độ 96% bằng cách sử dụng
dung dịch muối KCl trong bình ẩm độ.
Crailsheim et al. (2013) sử dụng muối K2SO4 và KCl để tạo độ ẩm và nuôi
o


ấu trùng trong nhiệt độ 34,5 C, ẩm độ 95% cho 6 ngày đầu tiên, từ ngày thứ 7 trở
đi nuôi ở ẩm độ 80%.

9


2.2.4. Ứng dụng trong nuôi nhân tạo
Từ các phương pháp trên đã có nhiều ứng dụng có ý nghĩa quan trọng trong
ngành ong. Brødsgaard et al. (1998) đã ứng dụng các phương pháp ni ấu trùng
ong trong phịng thí nghiệm để đưa ra mối quan hệ giữa số lượng bào tử của vi
khuẩn Paenbacillus larvae larvae (P. larvae) gây bệnh thối ấu trùng châu Mỹ
với tuổi của ấu trùng ong Apis mellifera. Với các tuổi ấu trùng từ 24-28, 48-52 và
72-76h cho nhiễm với vi khẩn P. Larvae cho kết quả như sau: Ấu trùng 24-28h dễ
nhiễm P. larvae với liều lượng (LD50 = 8,49). Ấu trùng càng lớn tuổi càng miễn
dịch với P. larvae. Do đó, mối quan hệ về tỉ lệ chết ở ấu trùng 48-52h và 72-76h
là khơng đáng kể và khơng có mối tương quan tiêu cực nào đến thời gian phát triển
và khối lượng của ấu trùng ong, cũng như ong trưởng thành của hai nhóm có lây
nhiễm vi khuẩn và khơng lây nhiễm vi khuẩn.
Ứng dụng các phương pháp nuôi ấu trùng ong trong môi trường nhân tạo,
Patnaude et al. (2013) đã tiến hành đánh giá tác động tiềm năng chất độc hại của
thuốc BVTV và các protein biến đổi gen có trên ong mật Apis mellifera. Nghiên
cứu với ấu trùng trong 72h và kéo dài đến 10-21 ngày. Tuy nhiên, sự tiếp xúc thời
gian dài hơn là một thách thức trong việc đáp ứng các tiêu chí phát triển và tồn tại.
Thử với LD50/NOEC, số ong sống sót trong thử nghiệm 72h trung bình là 94%
trong khi thử nghiệm với 21 ngày trung bình là 76%.
Ứng dụng khác về ni ấu trùng trong môi trường nhân tạo đã cho thấy tỉ lệ
chết của ấu trùng ong và nhộng ong Apis mellifera trong môi trường nhân tạo
được gây ra bởi sự kết hợp của bào tử Paenbacillus larvae larvae (P. larvae)
với APV và ve kí sinh Varrodiac. Cho thấy ve kí sinh Varrodiac có vai trò như
một vector truyền bệnh virus. Tỉ lệ chết của ấu trùng do P. larvae dao động trong

khoảng 25-55% tùy thuộc vào liều lượng của bào tử P. larvae không làm tăng tỉ lệ
nhiễm virus của ấu trùng. Tỉ lệ tử vong của ấu trùng ong do ve kí sinh Varrodiac
là 25%, và do ve truyền APV là 55%. Từ đó cho thấy APV truyền bởi ve ký sinh là
quan trọng nhất.
2.3. TÌNH HÌNH NGHIÊN CÚU TRONG NƯỚC
2.3.1. Ảnh hưởng của thuốc bảo vệ thực vật đến đàn ong
Trong nơng nghiệp, thuốc BVTV có vai trị rất quan trọng trong việc giữ
vững năng suất, chất lượng cây trồng và đảm bảo an ninh lương thực. Tuy nhiên,

10


việc sử dụng thuốc BVTV lại ảnh hưởng không nhỏ đến lồi ong mật, là một sinh
vật khơng thể thiếu trong nông nghiệp thông qua việc thụ phấn cho cây trồng.
Theo Phạm Hồng Thái (2014) thuốc hóa học có thể làm gây chết ong
trưởng thành, ong chúa và cả ấu trùng. Mức độ chết tùy thuộc vào độc tính của
thuốc. Nếu ong lấy mật có thuốc sâu tác động chậm hoặc phấn bị nhiễm độc sẽ gây
chết hàng loạt ong non và ấu trùng trong thời gian dài. Nguyên nhân do người nuôi
ong không được thông báo về thời gian, địa điểm, loại thuốc sâu sử dụng. Thuốc
được phun vào ban ngày vào thời kỳ hoa nở. Phun các loại thuốc diệt ruồi, muỗi,
gián,... gần thùng ong hoặc gần nguồn nước ong lấy. Do người nuôi ong không biết
về tác hại thuốc và không biết áp dụng các biện pháp phịng ngừa.
Ở Việt Nam, hiện nay chưa có nghiên cứu cụ thể nào về ảnh hưởng của thuốc

BVTV đến quần thể ong mật. Biện pháp để phịng tránh tình trạng ong chết hàng
loạt do ngộ độc thuốc BVTV là những hộ chăn nuôi ong cần phải đưa đàn ong
tránh xa những vùng có cây trồng phun thuốc BVTV.
2.3.2. Tồn dư thuốc bảo vệ thực vật trong sản phẩm mật ong
Việc tồn dư các loại thuốc kháng sinh và thuốc BVTV trong các sản phẩm
nông nghiệp đang ngày càng được quan tâm rộng rãi trong xã hội hiện đại. Yêu

cầu về vệ sinh an toàn thực phẩm sản phẩm động vật ngày càng trở nên cấp thiết vì
sức khỏe và quyền lợi của người tiêu dùng. Đặc biệt đối với sản phẩm mật ong thì
yêu cầu càng khắt khe hơn. Về yêu cầu an toàn thực phẩm của EU, mật ong Việt
Nam thường xuyên gặp các vấn đề liên quan đến quy định về mức glycerine, chỉ
số HMF, các tạp chất (đặc biệt là dư lượng Carbendazim) và các hóa chất biến đổi
gen. Từ nhiều năm nay EU từ chối nhập khẩu mật ong từ Việt Nam vì lý do thiếu
các quy định và không tuân thủ theo các tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm (Vũ
Thục Linh, 2015).
Việt Nam nằm trong số 6 nước xuất khẩu mật ong hàng đầu trên thế giới,
hàng năm có tới 60% sản lượng mật ong được xuất khẩu ra thị trường thế giới, đặc
biệt Hoa Kỳ là thị trường quan trọng nhất cho việc xuất khẩu mật ong của Việt
Nam. Vào giữa năm 2007, sau hai lần đưa ra cảnh báo vào năm 2003 và 2005,
Châu Âu đã cấm nhập khẩu mật ong từ Việt Nam. Năm 2009, chất lượng mật ong
Việt Nam đã lấy lại được lòng tin của khách hàng do giải quyết được phần lớn vấn
đề nhiễm kháng sinh. Tuy nhiên, đến vụ mật của năm 2010 vấn đề

11


này lại càng trở nên nghiêm trọng hơn do tồn dư của thuốc BVTV trong sản phẩm
mật ong, một số cá nhân và đơn vị không những bị trả lại hàng mà còn bị đưa vào
danh sách cảnh báo của các nước nhập khẩu (Vũ Thục Linh, 2015).
Tháng 11/2011, gần 600 tấn mật ong Việt Nam đã bị cơ quan chức năng
Hoa Kỳ trả về do nhiễm thuốc trừ nấm Carbendazim, mặc dù dư lượng thấp hơn
rất nhiều so với quy định của CODEX và EU (1mg/kg). Sự việc trên gây ảnh
hưởng rất lớn không chỉ đến hơn 35.000 người ni ong Việt Nam mà cịn ảnh
hưởng đến uy tín của mật ong Việt Nam trên thị trường thế giới (Vũ Thục Linh,
2015). Điều này không phải lỗi trực tiếp của người nuôi ong mà do việc phun
thuốc BVTV cho cây trồng như cao su, điều, cà phê…Do đó, người ni ong ở gần
các khu vực này thì nguy cơ mật có chứa thuốc diệt nấm là rất cao. Carbendazim là

thuốc diệt nấm, sử dụng hầu hết trên các loại cây trồng ở Việt Nam, đặc biệt là cây
công nghiệp như cà phê, cao su, vải, điều…nên rất dễ lẫn vào mật ong trong quá
trình ong hút mật từ hoa của các loại cây này. Carbendazim đang là vấn đề bức xúc
cho ngành ong Việt Nam mà chúng ta vẫn chưa thể giải quyết triệt để được do việc
kiểm soát tồn dư trong mật ong nguyên liệu của Việt Nam vẫn cịn rất khó khăn.
Theo Bùi Thị Phương Hịa và cs. (2011) trong thời gian từ 2007-2010 khi
nghiên cứu về tồn dư thuốc BVTV trong mật ong cho thấy: Không phát hiện thấy
thuốc BVTV thuộc nhóm Carbamat, nhóm Clo hữu cơ phát hiện trong các năm
2007 và 2008 và chỉ phát hiện chất DDT với hàm lượng từ 45-55 µg/kg. Riêng
nhóm photpho hữu cơ thì phát hiện ở tất cả các năm nghiên cứu, hai chất thuộc
nhóm này được phát hiện là Chlorpyrifos (từ 15-75 µg/kg) và Coumaphos (từ 6080 µg/kg).
Kết quả điều tra về tình hình chăn ni, chế biến mật ong, sự tồn dư một số
kim loại nặng, hóa chất bảo vệ thực vật và thuốc kháng sinh trong mật ong tại một
số cơ sở chăn nuôi ong ở các tỉnh phía bắc của Phùng Thị Thảo (2013) cho thấy:
Trong tổng số 9 mẫu mật ong được xét nghiệm bằng phương pháp GC/MS thì có
đến 5 mẫu phát hiện có tồn dư hóa chất Chlorpyrifos vượt ngưỡng cho phép. Qua
đó, cho thấy các mẫu mật ong này khơng đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm,
chiếm tỷ lệ 12,5% trong tổng số mẫu mật ong được nghiên cứu. Điều này cảnh báo
cho người nuôi ong rằng môi trường chăn ni ong đã có sự ơ nhiễm về hóa chất
BVTV và cần phải chú ý khi lựa chọn địa điểm đặt cơ sở chăn nuôi ong.

12


Một nghiên cứu khác về điều tra tình hình dịch bệnh ở 72 trại cơ sở nuôi
ong tại 6 tỉnh Gia Lai, Đăk Lăk, Bình Phước, Đồng Nai, Bình Dương và Lâm
Đồng về tình hình dịch bệnh trong chăn ni ong cho thấy xuất hiện các bệnh với
tỉ lệ: Thối ấu trùng châu Âu 68,06%, thối ấu trùng túi 62,50%, thối ấu trùng hóa
vơi 4,17%, bệnh do Nosema 94,44% và bệnh do ký sinh trùng lên tới 100% và
không thấy sự xuất hiện của bệnh thối ấu trùng châu Mỹ. Có tới 19,44% số trại sử

dụng kháng sinh, cho thấy người ni ong vẫn cịn lạm dụng thuốc kháng sinh để
phòng, trị bệnh cho ong. Tồn dư kim loại nặng, thuốc BVTV trong mật ong đến
năm 2010 đang nằm trong giới hạn cho phép nhưng một số kháng sinh vẫn có
lượng tồn dư cao. Tuy nhiên, hàm lượng chất tồn dư kiểm tra được có xu hướng
giảm dần từ 29,6% xuống còn 3,3% so với năm 2003 (Bùi Thị Phương Hịa, 2013).
Bảng 2.1. Tình hình tồn dư một số hóa chất độc hại trong mật ong
Địa điểm

Chỉ Tiêu

Cadimi
Chì
Tetracyclines
Chloramphenicol
Streptomycine
Enrofloxacin
Sulphadiazine
DDT
Dichlorvos
Chlorpyrifos
Lindan
Nguồn: Bùi Thị Phương Hòa (2013)

13


2.3.3. Cơ chế tác động và tác hại của thuốc bảo vệ thực vật
2.3.3.1. Cơ chế tác động của thuốc bảo vệ thực vật
Thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) hay nơng dược là những chất độc có nguồn
gốc từ tự nhiên hay hóa chất tổng hợp được dùng để bảo vệ cây trồng và nông sản,

chống lại sự phá hoại của những sinh vật gây hại đến tài nguyên thực vật. Những
sinh vật chính gồm sâu hại, bệnh hại, cỏ dại, chuột và các tác nhân khác. Dựa vào
các đối tượng sinh vật hại có các nhóm thuốc BVTV sau: Thuốc trừ bệnh, thuốc
trừ sâu, thuốc trừ cỏ, thuốc trừ ốc, thuốc trừ nhện, thuốc trừ tuyến trùng, thuốc
điều hòa sinh trưởng và thuốc trừ chuột (Nguyễn Trần Oánh và cs., 2007).
Độc tính và những biện pháp bảo đảm an tồn lao động trong q trình lưu
thơng sử dụng của các nhóm thuốc(Lê Trường và cs., 2005):
- Nhóm Carbamate: Thuốc nhóm độc II (WHO)
LD50 qua miệng chuột, chuột nhắt 440mg/kg. Qua da thỏ LD50
>2000mg/kg; khơng kích thích da; kích thích mắt nhẹ; không gây dị ứng. LC 50 hô
hấp (4 giờ) với chuột >205mg/l. không gây quái thai.
Độ độc với các sinh vật khác-những biến đổi trong cơ thể sinh vật và môi
trường: chim LD50 (98 ngày) chim cút 3553, vịt trời >5000ppm. Cá: LC 50 (48 giờ)
với cá chép 1mg/1l. LD50 với ong mật bằng phương pháp nhỏ giọt:

µg/ong.
0,8
- Nhóm thuốc trừ cỏ (hoạt chất Ametryn): Thuốc nhóm độc IV (WHO)
LD50 qua miệng chuột >5000mg/kg; LD50 qua da thỏ >2000mg/kg; khơng
kích ứng da; kích thích mắt nhẹ; gây dị ứng nhẹ. LC 50 (4 giờ) hô hấp với chuột là
0,72 mg/l.
- Nhóm thuốc trừ nấm (hoạt chất Methyl benzimidazol-2-ylcarbamat): :

Thuốc nhóm độc III (WHO)
LD50 qua miệng chuột >5000mg/kg; thỏ 5000mg/kg; khơng kích ứng da
nhưng kích thích mắt (thỏ). LC50 hô hấp (4 giờ) đối với chuột >2mg/l. NOEL cho
chuột (2 năm) là >2500mg/kg.
Độ độc đối với các sinh vật khác-những biến đổi trong cơ thể sinh vật và
môi trường: LD50 qua miệng vịt trời và chim cút (8 ngày) >5000mg/kg. không gây
độc cho ong. LD50 (tiếp xúc với ong) >50 ug/ong.


14


×