Tải bản đầy đủ (.docx) (133 trang)

Luận văn thạc sĩ nghiên cứu ảnh hưởng lượng lân và kali bón đến sinh trưởng, năng suất và chất lượng bưởi đào thanh hồng (citrus grandis osbeck) tại thanh hà, hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (14.23 MB, 133 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

ĐÀO DUY TRƯỜNG

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG LƯỢNG LÂN VÀ KALI BÓN
ĐẾN SINH TRƯỞNG, NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG
BƯỞI ĐÀO THANH HỒNG (Citrus grandis Osbeck)
TẠI THANH HÀ, HẢI DƯƠNG
Chuyên ngành:

Khoa học cây trồng

Mã số:

60.62.01.10

Người hướng dẫn khoa học:

TS. Chu Anh Tiệp

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo
vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám
ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày


tháng

năm 2016

Tác giả luận văn

Đào Duy Trường

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi đã nhận
được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo, sự giúp đỡ, động viên của
bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hồn thành luận văn, cho phép tơi được bày tỏ lịng kính trọng và biết
ơn sâu sắc tới TS. Chu Anh Tiệp - Bộ môn Canh tác học, Khoa Nông học, Học viện
Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều cơng sức, thời gian và tạo
điều kiện cho tơi trong suốt q trình học tập và thực hiện đề tài.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo,
Bộ môn Canh tác học, Khoa Nông học - Học viện Nơng nghiệp Việt Nam đã tận tình
giúp đỡ tơi trong q trình học tập, thực hiện đề tài và hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ viên chức Trung tâm Thực
nghiệm và Đào tạo nghề, phịng Nơng Nghiệp huyện Thanh Hà, UBND cùng toàn thể
bà con nhân dân xã Thanh Hồng đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q
trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tơi hồn thành luận văn./.

Hà Nội, ngày tháng năm 2016

Tác giả luận văn

Đào Duy Trường

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan............................................................................................................................... i
Lời cảm ơn.................................................................................................................................. ii
Mục lục....................................................................................................................................... iii
Danh mục chữ viết tắt.............................................................................................................. vi
Danh mục bảng........................................................................................................................ vii
Danh mục hình.......................................................................................................................... ix
Trích yếu luận văn...................................................................................................................... x
Thesis abstract........................................................................................................................... xi
Phần 1. Mở đầu....................................................................................................................... 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................. 1

1.2.

Giả thuyết khoa học.................................................................................................... 2

1.3.

Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................... 3

1.4.


Phạm vi nghiên cứu.................................................................................................... 3

1.5.

Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn ........................................... 3

Phần 2. Tổng quan tài liệu................................................................................................. 4
2.1.

Giới thiệu chung về cây bưởi.................................................................................... 4

2.1.1.

Nguồn gốc và phân loại bưởi.................................................................................... 4

2.1.3.

Đặc điểm thực vật học................................................................................................ 5

2.1.4.

Đặc điểm phát triển..................................................................................................... 6

2.1.5.

Khả năng chống chịu:................................................................................................. 7

2.1.6.


Yêu cầu sinh thái của cây bưởi đào Thanh Hồng.................................................. 7

2.1.7.

Phân bố vùng trồng cây ăn quả có múi.................................................................... 8

2.2.

Tình hình sản xuất và tiêu thụ cây có múi trên thế giới và Việt Nam ................8

2.2.1.

Tình hình sản xuất và tiêu thụ cây có múi trên thế giới........................................ 8

2.2.2.

Tình hình sản xuất và tiêu thụ cây có múi ở Việt Nam ...................................... 10

2.3.

Tình hình nghiên cứu về phân bón trên cây có múi trên thế giới và Việt Nam
17

2.3.1.

Tình hình nghiên cứu về phân bón trên cây có múi trên thế giới ..................... 17

2.3.2.

Tình hình nghiên cứu phân bón trên cây có múi ở Việt Nam............................ 20


2.4.

Một số nghiên cứu về phân bón cho cây bưởi..................................................... 22

2.5.

Tình hình sản xuất và tiêu thụ cây ăn quả tại huyện Thanh Hà, Hải Dương . .30

iii


Phần 3. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu......................................................... 32
3.1.

Địa điểm nghiên cứu................................................................................................ 32

3.2.

Thời gian nghiên cứu............................................................................................... 32

3.3.

Đối tượng/vật liệu nghiên cứu................................................................................ 32

3.4.

Nội dung nghiên cứu................................................................................................ 32

3.5.


Phương pháp nghiên cứu......................................................................................... 32

3.5.1.

Điều tra điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và tình hình sản xuất cây bưởi
đào Thanh Hồng tại Thanh Hà, Hải Dương

3.5.2.

32

Nghiên cứu ảnh hưởng của lượng lân và kali bón đến sinh trưởng, năng suất

và chất lượng cây bưởi đào Thanh Hồng tại huyện Thanh Hà, Hải Dương

33

3.5.3.

Các chỉ tiêu theo dõi................................................................................................. 35

3.5.4.

Phương pháp xử lý số liệu....................................................................................... 37

Phần 4. Kết quả và thảo luận.......................................................................................... 38
4.1.
4.1.1.


Điều tra điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và tình hình sản xuất cây bưởi
đào Thanh Hồng, Thanh Hà, Hải Dương

38

Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của xã Thanh Hồng, Thanh Hà,
Hải Dương

38

4.1.2.

Tình hình sản xuất cây bưởi đào xã Thanh Hồng, Thanh Hà, Hải Dương ......38

4.2.

Ảnh hưởng của lân và kali bón đến khả năng sinh trưởng của cây bưởi
đào thanh hồng tại Thanh Hà, Hải Dương

46

Ảnh hưởng của lân và kali bón đến khả năng sinh trưởng lộc của bưởi
đào Thanh Hồng tại Thanh Hà, Hải Dương

46

Ảnh hưởng của lượng lân và kali bón đến một số yếu tố cấu thành năng
suất và năng suất của cây bưởi đào thanh hồng tại Thanh Hà, Hải Dương

52


Ảnh hưởng tương tác của lân và kali bón đến thời gian ra hoa của bưởi
đào Thanh Hồng tại Thanh Hà, Hải Dương

52

Ảnh hưởng của lân và kali bón đến khả năng giữ hoa, đậu quả của bưởi
đào Thanh Hồng tại Thanh Hà, Hải Dương

53

4.2.1.
4.3.
4.3.1.
4.3.2.
4.3.3.

Ảnh hưởng của lân và kali bón đến năng suất và các yếu tố cấu thành
năng suất của bưởi đào Thanh Hồng tại Thanh Hà, Hải Dương 58

4.3.4.

Ảnh hưởng của lân và kali bón đến chất lượng của quả bưởi đào Thanh
Hồng tại Thanh Hà, Hải Dương

4.4.

61

Ảnh hưởng của lân và kali bón đến khả nằng chống chịu sâu bệnh hại của

bưởi đào thanh hồng tại Thanh Hà, Hải Dương 67

iv


4.5.

Hiệu quả kinh tế trồng cây bưởi đào thanh hồng tại huyện Thanh Hà,
Hải Dương

68

Phần 5. Kết luận và kiến nghị......................................................................................... 71
5. 1.

Kết luận...................................................................................................................... 71

5.2.

Kiến nghị.................................................................................................................... 72

Tài liệu tham khảo............................................................................................................... 73
Phụ lục..................................................................................................................................... 76

v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
BVTV

CC
CD
cs
CV%
ĐK
HQ
KH
KTCB
KL
LSD0,05
TB
TKKD
NSTT
SQTB
SM
SH
SQ/4C

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Diện tích, năng suất và sản lượng cây có múi trên thế giới trong giai
đoạn 2008-2012

10

Bảng 2.2: Diện tích, năng suất và sản lượng cây có múi của một số nước trên thế
giới năm 2012 10
Bảng 2.3. Diện tích, năng suất và sản lượng của cây có múi ở Việt Nam từ năm

2010 đến năm 2014

12

Bảng 2.4. Thang dinh dưỡng lá của cây bưởi.................................................................... 18
Bảng 2.5. Lượng phân bón cho bưởi.................................................................................. 21
Bảng 2.6. Lượng dinh dưỡng do cây ăn quả có múi l ấy đi từ 1 tấn sản phẩm ............25
Bảng 2.7. Đánh giá mức độ thiếu đủ căn cứ vào hàm lượng dinh dưỡng trong lá
(lá 4 – 6 tháng tuổi/cành không mang quả)

26

Bảng 2.8. Đánh giá mức độ thiếu đủ căn cứ vào hàm lượng dinh dưỡng trong đất ....27
Bảng 2.9. Lượng phân bón cho cây ăn quả có múi ở thời kỳ KTCB............................ 28
Bảng 2.10. Lượng phân bón hàng năm cho cây có múi.................................................... 29
Bảng 4.1. Diện tích, năng suất và mật độ trồng cây bưởi đào tại xã Thanh Hồng,
Thanh Hà, Hải Dương 39
Bảng 4.2. Nguồn gốc, đặc điểm nông sinh học của cây bưởi đào Thanh Hồng ..........40
Bảng 4.3. Kết quả phân tích mẫu đất tại xã Thanh Hồng, huyện Thanh Hà, Hải
Dương 42
Bảng 4.4. Tình hình chăm sóc, quản lý vườn bưởi đào tại xã Thanh Hồng .................44
Bảng 4.5. Ảnh hưởng của lân và kali bón đến khả năng sinh trưởng lộc của bưởi
đào Thanh Hồng tại Thanh Hà, Hải Dương

47

Bảng 4.6. Ảnh hưởng tương tác của lân và kali bón đến khả năng sinh trưởng lộc
của bưởi đào Thanh Hồng tại Thanh Hà, Hải Dương

49


Bảng 4.7. Ảnh hưởng của lân và kali bón đến thời gian ra hoa của bưởi đào
Thanh Hồng tại Thanh Hà, Hải Dương 52
Bảng 4.8. Ảnh hưởng của lân và kali bón đến khả năng giữ hoa, đậu quả của
bưởi đào Thanh Hồng tại Thanh Hà, Hải Dương

55

Bảng 4.9. Ảnh hưởng tương tác của lân và kali bón đến khả năng giữ hoa, đậu
quả của bưởi đào Thanh Hồng tại Thanh Hà, Hải Dương

56

Bảng 4.10. Ảnh hưởng của lân và kali bón đến các yếu tố cấu thành năng suất của
bưởi đào Thanh Hồng tại huyện Thanh Hà, Hải Dương

58

vii


Bảng 4.11. Ảnh hưởng tương tác của lân và kali bón đến các yếu tố cấu thành
năng suất của bưởi đào Thanh Hồng tại Thanh Hà, Hải Dương 61
Bảng 4.12. Ảnh hưởng tương tác của lân và kali bón đến đặc điểm quả của bưởi
đào Thanh Hồng tại huyện Thanh Hà, Hải Dương

62

Bảng 4.13. Ảnh hưởng của lân và kali bón đến thành phần cơ giới quả của bưởi
đào Thanh Hồng tại Thanh Hà, Hải Dương


64

Bảng 4.14. Ảnh hưởng tương tác của lân và kali bón đến thành phần cơ giới quả
của bưởi đào Thanh Hồng tại Thanh Hà, Hải Dương

65

Bảng 4.15. Ảnh hưởng của lân và kali bón đến chỉ tiêu sinh hóa của bưởi đào
Thanh Hồng tại huyện Thanh Hà, Hải Dương 66
Bảng 4.16. Ảnh hưởng của lân và kali bón đến khả năng khả năng chống chịu sâu
bệnh hại của bưởi đào Thanh Hồng tại huyện Thanh Hà, Hải Dương 68
Bảng 4.17. Hiệu quả kinh tế của các cơng thức bón phân tính trên 1 cây ...................... 69

viii


DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1. Ảnh hưởng tương tác của lân và kali bón đến khả năng sinh trưởng
lộc xuân của bưởi đào Thanh Hồng

50

Hình 4.2. Ảnh hưởng tương tác của lân và kali bón đến khả năng sinh trưởng
lộc thu của bưởi đào Thanh Hồng

51

Hình 4.3. Ảnh hưởng tương tác của lân và kali bón đến khả năng sinh trưởng
lộc thu của bưởi đào Thanh Hồng


51

Hình 4.4. Ảnh hưởng tương tác của lân và kali bón đến thời gian ra hoa của
bưởi đào Thanh Hồng tại Thanh Hà, Hải Dương

53

Hình 4.5. Ảnh hưởng của lân bón đến tỷ lệ đậu quả của bưởi đào Thanh
Hồng tại Thanh Hà, Hải Dương

54

Hình 4.6. Ảnh hưởng của kali bón đến tỷ lệ đậu quả của bưởi đào Thanh
Hồng tại Thanh Hà, Hải Dương

55

Hình 4.7. Ảnh hưởng tương tác của lân và kali bón đến khả năng giữ hoa, đậu
quả của bưởi đào Thanh Hồng tại Thanh Hà, Hải Dương

57

Hình 4.8. Ảnh hưởng của lân bón đến số quả/cây và năng suất thực thu của
bưởi đào Thanh Hồng 59
Hình 4.9. Ảnh hưởng của lân bón đến số quả/cây và năng suất thực thu của
bưởi đào Thanh Hồng 59

ix



TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Đào Duy Trường
Tên Luận văn:
“Nghiên cứu ảnh hưởng lượng lân và kali bón đến sinh trưởng, năng suất và
chất lượng bưởi đào Thanh Hồng (Citrus grandis Osbeck) tại Thanh Hà, Hải
Dương”.
Ngành: Khoa học cây trồng
Mã số: 60.62.01.10
Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt
Nam Mục đích nghiên cứu:
Xác định lượng lân và kali bón thích hợp cho sản xuất bưởi đào Thanh Hồng
20 năm tuổi tại Thanh Hà, Hải Dương.
Phương pháp nghiên cứu:
Thí nghiệm gồm 2 nhân tố, phân lân gồm 3 mức (P1: 90gr/cây, P2: 120gr/cây,
P3: 150 gr/cây) và phân kali gồm 5 mức (K1: 0 gr/cây; K2: 60 gr/cây; K3: 90 gr/cây;
K4: 120 gr/cây; K5: 150 gr/cây). Tổng số có 15 công thức P1K1; P1K2; P1K3; P1K4;
P1K5; P2K1; P2K2; P2K3; P2K4; P2K5; P3K1; P3K2; P3K3; P3K4; P3K5 được bố
trí theo khối ngẫu nhiên đầy đủ (RCB) với 3 lần nhắc lại. Mỗi công thức tiến hành trên
3 cây. Cây 20 năm tuổi. Tổng số cây thí nghiệm là: 3*15*3 = 135 cây. Thí nghiệm bón
trên nền 30 kg phân chuồng ủ hoai; 50gr N/cây.
Kết quả chính và kết luận:
Kết quả nghiên cứu cho thấy, công thức P1K3 (90 gr P 2O5 + 90 gr K2O) cho
sinh trưởng lộc, lá, chiều cao cây, đường kính gốc là tốt nhất; tỷ lệ đậu quả cao, các
yếu tố cấu thành năng suất và năng suất thực thu tính trên cây cao nhất (315,3 kg/cây);
Chất lượng quả bưởi đào tốt nhất (độ brix: 14,5%; hàm lượng đường tổ số cao nhất:
10,4%); Công thức cho lợi nhuận cao nhất là công thức P1K3 (5.762.000đồng/cây),
công thức P3K1 có lợi nhuận thấp nhất 1.960.000 đồng/cây. Như vậy, cơng thức bón
P3K1 (90 gr P2O5 + 90 gr K2O/cây/năm) là tốt nhất. Các chỉ tiêu sinh trưởng, các yếu
tố cấu thành năng suất, năng suất và hiệu quả kinh tế là cao nhất.


x


THESIS ABSTRACT
Master candidate: DAO DUY TRUONG
Thesis title:
“Effect of phosphorus and potassium application levels on growth, yield and
quality of Thanh Hong grapefruit (Citrus grandis Osbeck) in Thanh Ha, Hai Duong”.
Major: Crop Science
Code: 60.62.01.10
Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
Research Objectives:
Determine the amount of phosphorus and potassium fertilizer production
suitable for pink grapefruit 20 years old Thanh Hong Thanh Ha district , Hai Duong
province .
Materials and Methods:
The experiment consisted of two elements, phosphate including 3 levels (P1:
90gr/plant, P2: 120gr/plant, P3: 150 gr/plant) and potash consists of 5 levels (K1:
0gr/plant; K2: 60gr/plant; K3: 90gr/plant; K4: 120gr/plant; K5: 150gr/plant). A total of
15 recipes P1K1; P1K2; P1K3; P1K4; P1K5; P2K1; P2K2; P2K3; P2K4; P2K5;
P3K1; P3K2; P3K3; P3K4; P3K5 arranged in random complete block (RCB) with 3
replicates. Each recipe conducted on three plants, 20 year old plants. Total plant
experiments were: 3*15*3 = 135 plants. Laboratory based fertilizer 30 kg of manure
composted; 50gr N/plant.
Main finding and conclusions:
The study results showed that the formula P1K3 (90 gr gr P 2O5 + 90
K2O/plant/year) to grow buds, leaves, plant height, stem diameter is best; high fruiting
rate, the yield components and yield per tree actually collected the highest (315,3
kg/plant); Quality best peach grapefruit (brix: 14,5%; sugar nest highest: 10,4%); The

formula for the highest profit formula is P1K3 (5.762.000 VND/plant), formula P3K1
lowest profit 1.960.000 VND/plant. So, The formul P1K3 (90 gr gr P 2O5 + 90
K2O/plant/year) to grow, the yield components, yield and profit is highest.

xi


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1.TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Cây bưởi (Citrus Grandis Osbeck) thuộc nhóm Citrus, họ Rutaceae, được
trồng phổ biến ở nhiều nơi trên thế giới như: Malaysia, Ấn Độ, Trung Quốc, Mỹ,
Thái Lan, Nhật Bản, Indonesia, Việt Nam… Ở nước ta Bưởi là loại cây ăn quả
quan trọng và quen thuộc đối với mọi người dân nhất là trong những ngày lễ, tết.
Bưởi còn là loại quả tươi dễ vận chuyển, bảo quản được nhiều ngày mà vẫn giữ
nguyên hương vị, phẩm chất. Trong quả Bưởi chứa nhiều chất bổ dưỡng như các
loại đường, đạm, béo, axit tanic, bectacaroten, các khoáng chất như: Phospho,
Canxi, Kali, Magie… và một số Vitamin như: Vitamin A, Vitamin B1, Vitamin
B2, Vitamin C. Bưởi cịn góp phần hỗ trợ sức khỏe như: giúp dễ tiêu hóa, lưu
thơng máu và đặc biệt cây bưởi có phổ thích nghi rộng… Chính vì vậy cây Bưởi
được trồng ở nước ta từ lâu đời và phân bố rộng từ Bắc đến Nam.
Cây bưởi đào Thanh Hồng có nguồn gốc từ Thanh Hà – Hải Dương, hiện
đang được trồng phổ biến tại các thôn: Tiên Kiều, Lập Lễ, Nhan Bầu thuộc xã
Thanh Hồng – Thanh Hà – Hải Dương là một trong số những cây ăn quả nổi
tiếng của Hải Dương. Đây là giống bưởi khá ngon, chín vào dịp trung thu và có
thể để được đến tết nguyên đán, được thị trường ưa chuộng do bưởi có vị dôn dốt
chua. Cây đem lại hiệu quả kinh tế cao, giá bán bưởi trên thị trường trung bình từ
10.000 – 12.000 đồng/quả. Những năm mất mùa giá lên đến 25.000 – 30.000
đồng/quả, đưa thu nhập trung bình 1cây bưởi đào Thanh Hồng có độ tuổi trung
bình từ 10-20 năm tuổi từ 5 – 6 triệu đồng/cây nên diện tích bưởi đào Thanh
Hồng gần đây được địa phương rất trú trọng, phát triển và mở rộng. Mặt khác

trong nhóm cây ăn quả có múi, bưởi là cây sinh trưởng khỏe, dễ trồng, ít bệnh,
tuổi thọ cao, phù hợp với trình độ canh tác của người nông dân.
Hải Dương là tỉnh được biết đến với những làng nghề thủ công truyền
thống, đặc sản chủ lực là Vải thiều. Tồn tỉnh có 105.697 ha đất sản xuất nơng
nghiệp, trong đó có khoảng 63.500 ha đất chuyên trồng lúa, 21.500 ha đất trồng
cây lâu năm, 10.630ha diện tích rừng các loại. Diện tích cây ăn quả 21.000ha, sản
lượng 200.000 tấn/năm. Thời gian gần đây phát triển thêm hai cây trồng Na, Ổi
và cây ăn quả có múi. Đây là các loại cây trồng chính được trồng tập trung
1


thành vùng hàng hóa lớn tại huyện Thanh Hà và thị xã Chí Linh, mang lại thu
nhập khá cao cho nơng dân.
Mặc dù diện tích khơng lớn, giá trị chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng giá
trị sản xuất ngành trồng trọt. Nhưng những năm qua, cây bưởi đào Thanh Hồng
đã đem lại giá trị thu nhập cao cho các hộ sản xuất. Chính vì vậy, cây bưởi đào
đang được mở rộng rất nhanh đặc biệt là xã Thanh Hồng tại các thơn có thế mạnh
phát triển cây bưởi đào Thanh Hồng như: Lập Lễ, Nhan Bầu, Tiên Kiều,…
Tuy nhiên, việc thâm canh và mở rộng diện tích bưởi đào Thanh Hồng
trên địa bàn xã cịn gặp một số khó khăn trong các vấn đề về kỹ thuật làm giảm
chất lượng sản phẩm như: Mẫu mà quả chưa thật đẹp, độ đồng đều của quả chưa
thật cao, trọng lượng trung bình quả cịn thấp, sâu bệnh hại nhiều… Ngun nhân
của hiện tượng này một mặt do điều kiện khí hậu ngày càng khắc nghiệt, mặt
khác do sự thiếu hiểu biết của người nông dân về các tiến bộ kỹ thuật mới, trong
sản xuất cịn làm theo kinh nghiệm và thói quen là chính. Vì vậy để sản xuất bưởi
đào Thanh Hồng tại Thanh Hà có hiệu quả cần nhanh chóng áp dụng các tiến bộ
kỹ thuật tiên tiến, đồng bộ trên cơ sở đánh giá đúng thực trạng sản xuất của người
nơng dân trồng bưởi ở các thơn từ đó đưa ra được những giải pháp phù hợp.
Nhằm góp phần định hướng phát triển, nâng cao năng suất, duy trì chất
lượng và giá trị sản xuất đối với cây bưởi đào Thanh Hồng, chúng tôi tiến hành

thực hiện đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng lượng lân và kali bón đến sinh
trưởng, năng suất và chất lượng bưởi đào Thanh Hồng (Citrus grandis
Osbeck) tại Thanh Hà, Hải Dương” từ đó phát triển thành vùng hàng hóa cây
bưởi đào Thanh Hồng tại Thanh Hà, Hải Dương.
1.2. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Các loại phân bón NPK khác nhau có tỉ lệ và thành phần dinh dưỡng khác
nhau do đó sử dụng trên cây bưởi đào Thanh Hồng sẽ có những tác động khác
nhau đến động thái sinh trưởng: chất lượng các đợt lộc, khả năng ra hoa, đậu quả,
tỷ lệ đậu quả, một số chỉ tiêu cấu thành năng suất: số quả/cây, khối lượng quả và
một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng quả: độ Brix, vitamin C....
Bên cạnh đó, với các liều lượng lân và kali khác nhau sẽ ảnh hưởng khác
nhau đến chiều dài các đợt lộc, đường kính lộc, tăng khả năng ra hoa đậu quả,
2


khả năng giữ quả trên cây bưởi đào Thanh Hồng. Do vây, việc cung cấp NPK kịp
thời và cân đối sẽ có tác dụng bổ sung nâng cao khả năng sinh trưởng, năng suất
và chất lượng của bưởi đào Thanh Hồng.
1.3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Xác định lượng lân và kali bón thích hợp cho sản xuất bưởi đào Thanh
Hồng 20 năm tuổi tại Thanh Hà, Hải Dương.
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đề tài nghiên cứu trên đối tượng cây bưởi đào 20 năm tuổi, từ tháng 1 đến
tháng 12 năm 2015 tại xã Thanh Hồng, huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương
1.5. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI, Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
1.5.1. Những đóng góp mới
Xác định hiệu quả của lượng lân và kali bón đến sinh trưởng, năng suất và
chất lượng bưởi đào Thanh Hồng tại Thanh Hà, Hải Dương.
Kết quả của đề tài góp phần xây dựng hồn thiện quy trình kỹ thuật trồng
cây bưởi đào Thanh Hồng tại địa phương và các tỉnh có điều kiện tương tự.

1.5.2. Ý nghĩa khoa học
-

Đề tài đã nghiên cứu một cách có hệ thống về cây bưởi đào Thanh

Hồng, xác định được liều lượng bổ sung phân lân và kali thích hợp với cây bưởi
đào Thanh Hồng trên địa bàn huyện Thanh Hồng tỉnh Hải Dương.
-

Bổ sung tài liệu tham khảo kỹ thuật trồng cây bưởi đào Thanh Hồng

phục vụ cho công tác tập huấn khuyến nông, cũng như cho công tác chỉ đạo sản
xuất mở rộng diện tích trồng cây bưởi đào Thanh Hồng tại địa phương.
1.5.3. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Cung cấp các dẫn liệu khoa học về hiệu quả của liều lượng lân và kali bón
đến sinh trưởng, khả năng đậu hoa, đậu quả, năng suất và chất lượng quả bưởi
đào Thanh Hồng tại Thanh Hà, Hải Dương.

3


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÂY BƯỞI
2.1.1. Nguồn gốc và phân loại bưởi
2.1.1.1. Nguồn gốc
Trên thế giới, cây có múi có lịch sử trồng trọt từ rất lâu đời. Cây có múi
được trồng ở vùng Đông Nam châu Á cách đây khoảng 4.000 năm trước Công
nguyên (Webber, 1967).
Theo Cơ quan phát triển Quốc tế Hoa kỳ (USDA, 2004), khoảng 70% diện
tích cây có múi được trồng chủ yếu ở vùng ở các nước thuộc vùng Địa Trung Hải

và Hoa Kỳ, mặc dù Braxin là nước sản xuất cây có múi hàng đầu thế giới.
Hiện nay, cây có múi là một trong những loại cây ăn quả chủ yếu, và được
trồng tại nhiều nước và vùng lãnh thổ trên thế giới (Mung, 2008).
Đông Nam Á là một trung tâm quan trọng hàng đầu về sự đa dạng cây ăn
quả. Trong số hơn 12.000 loài thực vật của vùng này thì có nhiều lồi cho quả ăn
được (Wikipedia, 2010).
Cây bưởi đào được người dân thôn Lập Lễ đưa về trồng từ những năm
1948-1950, có nguồn gốc từ vùng Tứ Kỳ. Sau đó được người dân tự nhân giống
và trồng rộng rãi tại địa phương, trồng nhiều nhất là thôn Lập lễ, xã Thanh Hồng,
huyện Thanh Hà, Hải Dương.
2.1.1.2. Phân loại
Về vị trị phân loại thực vật: Theo Estella and Odtojan (1992); Hoàng Thị
Sản (2006) và Wikipedia (2010) cây bưởi thuộc:
Bộ: Aurantiodeae
Họ: Rutaceae
Chi: Citrus
Lồi: maxima
Tên gọi thơng thường: Citrus maxima (Merr., Burm.), hay Citrus grandis L.

Cũng gọi là bưởi song loại bưởi chùm (Citrus paradishi Merr.) theo tiếng
Anh là pummelem được các nhà thực vật xếp vào loài khác với bưởi Citrus
maxima (hay C. grandis và được gọi theo tên tiếng Anh là pummelo).
Bưởi chùm (Citrus paradishi Merr.) xuất hiện sớm nhất ở khu vực Trung
Mỹ (Garner et al., 1976).
4


Các giống bưởi (Citrus grandis L.) được coi có nguồn gốc từ Malaysia, Ấn
Độ (Estella and Odtojan, 1992).
Giữa Citrus grandis L. và Citrus paradishi Merr. khác nhau về hình thái

của lộc non (lớp lông tơ mịn trên lộc) và khối lượng quả. C. grandis L. quả to,
không tạo thành chùm như C. paradishi Merr.
Bưởi Đào Thanh Hồng Citrus grandis Osbeck (Citrus decumana Murr.)
là cây ăn quả thân gỗ thuộc họ Rutaceae, họ phụ Aurantioideae.
2.1.3. Đặc điểm thực vật học
* Rễ cây:
Rễ của cây bưởi thuộc loại rễ nấm. Nấm Micorhiza ký sinh trên lớp biểu
bì của rễ hút cung cấp nước, muối khoáng và 1 lượng nhỏ chất hữu cơ cho cây.
Vai trị Micorhiza ở đây như những lơng hút ở cây trồng và thực vật khác. Cũng
do đặc điểm này nên cây bưởi không ưa trồng sâu và do đó bộ rễ cây bưởi phân
bố rất nơng, và phát triển mạnh chủ yếu ở rễ bất định, phân bố tương đối rộng và
dày đặc ở tầng đất mặt. Rễ bưởi sợ đất chặt bí và khơng phát triển ở nơi có mực
nước ngầm cao.
* Thân và tán cây:
Thân cây: Cây bưởi thuộc dạng thân gỗ, loại hình bán bụi. Các cành chính
thường mọc ra ở các vị trí trong khoảng 1m cách mặt đất. Chiều cao cây có thể
lên đến 8 m, đường kính gốc đến 75 cm, đường kính tán có thể lên tới 13m (đối
với cây trên 30 tuổi). Thân có 2-3 cành chính đường kính khoảng 4550 cm mọc gần gốc, cành phân bố không đều, tán thưa. Tiết diện cành non có
hình tam giác, có lơng và gai nhỏ, khi thuần thục thì thân trịn và gai rụng đi.
Tán cây: Tán cây bưởi đào Thanh Hồng tán rộng, phân cành hướng ngang,
hình cầu. Cành có gai khi còn non và rụng gai khi cây cành lớn và hóa gỗ.
*
Lá: Lá mọc cách, hình ovan, lá xẻ thùy có lá chét và phiến lá rộng. Trên
1 đợt lộc thường các lá ở đầu và gốc cành nhỏ, lá ở giữa cành lộc to. Mút lá của
những lá ở gốc cành tròn, còn những lá ở giữa cành mút lá tròn và lõm giữa.
Phiến lá rộng, mép gợn sóng; mặt trên xanh đậm, mặt dưới xanh nhạt, trên mặt lá
non có lơng tơ, chiều dài trung bình phiến lá 14,06 ± 1,85 cm, rộng 7,55
± 1,94cm, có 5 - 7 đơi gân lá. Lá chét nhỏ, hình trái tim, chiều dài 2,05 ± 0,22
cm, rộng 2,01 ± 0,15 cm; riêng lá đầu tiên tính từ gốc khơng có cánh lá. Điểm
đặc biệt trên lá bưởi đào là có 1 lớp lơng tơ. Cuống lá dài 0,59 cm.


5


*

Hoa: Hoa bưởi đào Thanh Hồng có mùi rất thơm, có 2 loại: hoa đơn và

hoa chùm, thường mọc từ nách lá thứ 2-10, mỗi chùm có 8,6 ± 2,5 nụ hoa, đường
kính nụ hoa 9,3 ± 0,1mm (nụ sắp nở). Hoa có 4 cánh màu trắng, dài khoảng 1,5-2
cm, trên cánh vẫn có những túi (đốm) tinh dầu màu xanh vàng như trên vỏ quả.
Đài hoa hình sao 5 cánh, màu xanh. Nhị hoa màu trắng, dài 15,7 ± 6,9 cm, bao
phấn màu vàng cam, hình bầu dục, số lượng nhị 30,4 ± 6,9 nhị /hoa (gấp hơn 4
lần cánh hoa) mọc thành từng bó, mỗi bó 4-5 nhị. Nhụy cái dài 19,7 ± 2,1mm;
đầu nhụy hình phễu, màu vàng tươi. Ở dịng bưởi này thì nhị đực chín sớm hơn
nên làm tăng khả năng tự thụ. Thời gian nở từ tháng 2 đến hết tháng 3.
* Hạt: Bưởi đào Thanh Hồng có trung bình từ 5 - 10 hạt. Hạt bưởi đào sẽ
teo nhỏ dần khi bưởi chín, lúc quả cịn non thì bưởi dào có rất nhiều hạt, có
những múi lên tới 10 - 15hạt.
*

Quả: Quả hình lê. Vỏ quả khi chín màu vàng tươi, trên mặt vỏ quả túi

tinh dầu nhỏ và phân bố dày, ngoài lớp vỏ quả có lớp lơng tơ; vỏ quả dày khoảng
1,2 ± 0,2cm, cùi hồng. Có 12- 14 múi/quả, múi dễ tách; màng múi dịn, dễ bóc;
tép ráo, màu hồng, nhiều nước, vị dơn dốt chua, ít hạt. Để phân biệt bưởi đào
Thanh Hồng với các giống bưởi khác chủ yếu dựa vào đặc điểm hình thái của lá
và quả. Ngoài ra mùi tinh dầu bưởi đào Thanh Hồng thơm nhẹ.
2.1.4. Đặc điểm phát triển
Năng suất: bưởi đào đối với cây 10 năm tuổi trung bình 150 – 250

quả/cây, cây >20 năm tuổi trung bình đạt 300 – 500 quả, cây trên 40 năm tuổi có
những cây đạt trên 1000 quả/cây.
Chất lượng:
-

Khối lượng trung bình quả (gr): 800 – 1000gr

-

Độ đồng đều về hình dạng, kích thước quả (%): 60%

-

Tỷ lệ phần ăn được (%): 55%

-

Số hạt/quả: 6-7

-

Hình dạng quả: Quả hình lê

-

Màu sắc vỏ quả:, vỏ màu vàng, túi tinh dầu nổi rõ

-

Màu sắc thịt quả: Cùi màu hồng, tép và vách múi màu hồng

6


-

Độ dai của vách múi (dễ tách): Trung bình

-

Độ mịn và mọng nước của thịt quả (độ giòn): Khá

-

Hương và vị quả: Thơm đặc trưng của bưởi

-

Độ Brix (% ): >10

2.1.5. Khả năng chống chịu:
-

Cây ít ưa thâm canh so với các cây trồng khác tại địa phương

Bưởi đào Thanh Hồng có khả năng chống chịu với một số loại sâu bênh
hại như sâu vẽ bùa, nhện đỏ, ruồi vàng hại quả. Cây bị nhiễm nhẹ bệnh chảy
gôm, sâu đục thân, sâu đục cành.
-

Bệnh Greening và Tristeza không thấy xuất hiện trên cây bưởi đào.


2.1.6. Yêu cầu sinh thái của cây bưởi đào Thanh Hồng
Bưởi đào Thanh Hồng nằm trong họ cây có múi nói chung nên có thể trồng
0

0

từ 45 Nam đến 35 vĩ Bắc, phần lớn được trồng trong vùng khí hậu Á nhiệt đới.
*

Nhiệt độ: Cây có múi có thể sống và phát triển được trong khoảng nhiệt
0

0

0

0

độ từ 13 - 38 C, thích hợp nhất từ 23 - 29 C; dưới 12 C và trên 42 C thì sinh
0

trưởng dừng lại, dưới -5 C thì chết, nhiệt độ không những ảnh hưởng đến sinh
trưởng của cây mà còn ảnh hưởng đến phẩm chất của quả.
*

Ánh sáng

Là loại cây không ưa ánh sáng trực xạ, cường độ ánh sáng thích hợp khoảng
10.000-15.000lux (tương đương nắng lúc 8 giờ sáng và 16 giờ chiều).

*

Lượng mưa và độ ẩm khơng khí: Lượng mưa hàng năm cần cho cây

có múi ít nhất là 875mm trong trường hợp không tưới, tốt nhất là 1500-2000mm
và phân phối đều trong năm. Cây không thích hợp với điều kiện nhiệt đới quá ẩm
và nhiệt độ khơng khí q cao (làm tăng sự xuất hiện của sâu bệnh), ẩm độ khơng
khí thích hợp khoảng 75%.
*

Gió: Cây có múi có thể chịu được bão nhỏ trong một thời gian ngắn, gió

nhẹ với vận tốc 5-10km/h có tác dụng hạ thấp nhiệt độ của vườn trong mùa hè,
cây được thoáng mát, giảm sâu bệnh hại
*
Nước: Chất lượng nước tưới cũng ảnh hưởng đến sinh trưởng phát triển
của cây, không dùng nước phèn, mặn để tưới cho cây, lượng muối trong nước
7


tưới phải nhỏ hơn 1,5g NaCl/lít nước tưới và lượng Mg khơng q 0,3g/lít nước.
ưa độ pH nước từ 7 – 8.
*

Đất trồng: Độ pH trong đất thích hợp nhất từ 5,5-7, có thể trồng được ở

độ pH đất từ 3,5 - 7. Phần lớn đất trồng cây có múi ở nước ta có pH thấp nên cần
cải tạo đất và bón phân thích hợp. Cây bưởi đào thích hợp với vùng đất có độ sét
thấp và thích hợp đất có độ cát cao.
2.1.7. Phân bố vùng trồng cây ăn quả có múi

0

0

Cây có múi được trồng ở các vùng nằm giữa 40 vĩ Bắc và 40 vĩ Nam,
0

0

với nhiệt độ tối thiểu cao hơn so với nhiệt độ gây chết cóng cây (-6 C đến - 4 C).
Các yếu tố ảnh hưởng đến vùng trồng cây ăn quả có múi bao gồm khí hậu, đất
đai, nhiệt độ tối thiểu. Những nơi có nhiệt độ thích hợp nhưng lượng mưa nhiều,
nhiều gió, nhiều mây che phủ kèm theo bức xạ mặt trời yếu hoặc đất đai không
phù hợp như tầng canh tác nông, khả năng giữ nước kém, lũ lụt…sẽ khơng thuận
lợi cho sự phát triển cây có múi.
0

Phần lớn các cây có múi phân bố trong các vùng cận nhiệt đới giữa 15 và
0

0

0

40 vĩ độ Bắc và giữa 15 và 40 vĩ độ Nam. Các vùng có nhiệt độ mùa đông
lạnh vừa phải, đủ tạo ra giai đoạn ngủ nghỉ đông của cây, tiếp theo sự ra hoa đồng
loạt vào mùa xuân là thích hợp với trồng cây có múi chất lượng cao, vỏ quả đẹp,
0

0


năng suất cao và cây khỏe. Trong vùng gần xích đạo ở giữa 15 vĩ độ Bắc và 15
vĩ độ Nam, cam quýt thường trồng có chất lượng thấp và sản phẩm thơng thường
chỉ đủ dùng cho địa phương. Bưởi và chanh thường phát triển khá hơn ở vùng
này do chịu được nhiệt. Khi nhiệt độ cao quanh năm, cây có múi có thể ra hoa vài
lần trong năm.

2.2. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ CÂY CÓ MÚI TRÊN THẾ
GIỚI VÀ VIỆT NAM
2.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cây có múi trên thế giới
Hàng năm trên thế giới sản xuất khoảng 4 - 5 triệu tấn bưởi cả 2 loại bưởi
chùm (Citrus paradisi) và bưởi (Citrus grandis), chiếm 5,4 - 5,6% tổng sản
lượng cây có múi, trong đó chủ yếu là bưởi chùm chiếm 2,8 - 3,5 triệu tấn, còn
lại bưởi chiếm một lượng rất ít khoảng 1,2 - 1,5 triệu tấn. Bưởi chủ yếu được sản
xuất ở các nước thuộc châu Á và tập trung nhiều ở một số nước như Trung Quốc,
Ấn Độ, Philippines vv...
8




Trung Quốc, bưởi được trồng nhiều ở các tỉnh Quảng Đông, Quảng

Tây, Tứ Xuyên, Hồ Nam, Chiết Giang, Phúc Kiến và Đài Loan... Theo một số tài
liệu mới đây cho rằng: các loại cây ăn quả có múi ở Trung Quốc phát triển mạnh
hơn so với các lọai cây ăn quả khác. Năm 1989 diện tích bưởi ở Trung Quốc là
49.186 ha, sản lượng là 21,8 vạn tấn. Tuy nhiên đến năm 2008, riêng bưởi Sa
Điền cũng có diện tích tới 30.000 ha, sản lượng 750.000 tấn (Cục Nông nghiệp
Quảng Tây, 2008). Ở Phúc Kiến, bưởi Quan Khê cũng đạt tới diện tích 40.000 ha
và sản lượng 20.000 tấn (Cục Nông nghiệp, thành phố Phúc Châu, tỉnh Phúc

Kiến, 2009).
Tại Thái Lan bưởi được trồng nhiều ở các tỉnh miền trung, một phần miền
bắc và miền đông. Năm 1987, Thái Lan trồng 1.500 ha bưởi cho sản lượng
76.275 tấn với giá trị 28 triệu đôla Mỹ (Trần Thế Tục, 1995). Diện tích bưởi ở
Thái lan khoảng 34.354 ha và sản lượng khoảng 197.716 tấn, bao gồm cả bưởi
chùm.
Philippines là một nước sản xuất nhiều bưởi. Trong tập đồn cây có múi, bưởi
chiếm tới 33% (quýt chiếm 44% và cam 11%). Năm 1987 Philippines có 4.400 ha
bưởi, sản lượng 34.735 tấn, giá trị gần 80 triệu pê-xô (Trần Thế Tục, 1995).



Ấn Độ, bưởi và bưởi chùm trồng trên quy mô thương mại ở một số

vùng. Bưởi chùm là loại quả được dùng để ăn sáng phổ biến ở nhiều nước,
Những vùng khô hạn như Punjab là nơi lý tương với bưởi chùm. Bưởi có thể
chọn được lượng mưa lớn và phát triển tốt ở vùng KonKan. Năm 2005, Ấn Độ
sản xuất được 142.000 tấn bưởi và bưởi chùm (FAO, 2006).
Mỹ là nuớc sản xuất nhiều bưởi chùm. Bưởi chùm đã thành hàng hoá
thương mại ở Mỹ trong nhiều năm nay. Năm 2005, Mỹ sản xuất 50.000ha bưởi
và bưởi chùm, đạt sản lượng đứng đầu thế giới 914.440 tấn
Về tiêu thụ bưởi: Nhật Bản vẫn là một thị trường lớn cho việc tiêu thụ bưởi.
Trong năm 2004/05 bang Florida của Mỹ đã xuất sang Nhật Bản 4.755.972 thùng
(80.851tấn) bưởi tươi, năm 2005/06: 6 - 7 triệu thùng (102119 nghìn tấn), năm 2005/06: 8 triệu thùng (136 ngàn tấn). Nam Phi cũng xuất
sang Nhật khoảng 6 triệu thùng (96.721tấn) bưởi trong năm 2004/2005, tăng gần
1,55 triệu thùng so với năm 2003/2004.
Tại Nga, khoảng 12% người Nga coi quả có múi là loại trái cây ưa thích.
Quýt và cam là 2 loại quả phổ biến nhất trong khi đó bưởi vẫn được coi là loại
9



quả có múi quý hiếm. Năm 2004 Nga nhập 4 ngàn tấn bưởi, tăng so với 32 ngàn
tấn năm 2003, 33 ngàn tấn của năm 2002 và 22 ngàn tấn năm 2001. Trong 9
tháng đầu năm 2005 Nga đã nhập 30 ngàn tấn bưởi. Như vậy trong năm 2004
Nga đứng thứ 3 thế giới về nhập khẩu bưởi sau Nhật bản (288 ngàn tấn) và
Canada (51 ngàn tấn), trong tổng số 464 ngàn tấn của toàn thế giới. Các nước
cung cấp bưởi chủ yếu cho Nga là Thổ Nhĩ Kỳ, Ixraen, Nam Phi và Achentina .
-

Sản xuất bưởi: diện tích cây có múi cho thu hoạch trên tồn thế giới như sau:

Bảng 2.1. Diện tích, năng suất và sản lượng cây có múi trên
thế giới trong giai đoạn 2008-2012
Năm

Chỉ tiêu
Diện tích thu ho
(1000ha)

Năng suất (tạ/h

Sản Lượng (1000
Nguồn: FAOSTAT (2014)
Bảng 2.2. Diện tích, năng suất và sản lượng cây có múi của một số nước

trên thế giới năm 2012

Nước
Trung Quốc
Ấn Độ

Thái Lan
Philippine
Malaysia
Bangladesh
Campuchia
Lào

2.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cây có múi ở Việt Nam
Nước ta là một trong những nước nằm trong trung tâm phát sinh cây có


10


múi (Trung tâm Đơng Nam Á), khí hậu nhiệt đới, thích hợp với nhiều loại cây
trồng trong đó có các loại cây ăn quả, đặc biệt là các loại cam quýt.
Cam quýt được trồng phổ biến nhiều nơi trên khắp mọi miền của đất nước,
phong phú về chủng loại giống, có nhiều giống nổi tiếng đặc trưng cho vùng. Tuy
nhiên việc mở rộng diện tích cam qt cịn gặp nhiều khó khăn, đó là do điều
kiện thời tiết thất thường, cơ sở hạ tầng yếu kém, tiếp cận thị trường khó khăn,
trình độ thâm canh thấp, việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất
còn chậm chạp do trình độ dân trí khơng đồng đều giữa các vùng, công tác bảo
vệ thực vật chưa được quan tâm chu đáo, công tác tuyển chọn giống và sản xuất
cây giống chất lượng chưa được chú trọng đúng mức...
Cây ăn quả: Sản lượng một số cây ăn quả đạt khá, trong đó sản lượng cam
năm 2013 ước tính đạt 530,9 ngàn tấn, tăng 1,7% so với năm 2012; chuối đạt 1,9
triệu 5 tấn, tăng 5,6%; bưởi đạt 449,3 ngàn tấn, tăng 2,2%. Tuy nhiên, một số cây
khác do ảnh hưởng của thời tiết và một phần diện tích đang được cải tạo, chuyển
đổi nên sản lượng giảm như: Sản lượng vải, chôm chôm đạt 641,1 ngàn tấn, giảm
1,1% so với năm 2012; quýt đạt 177,7 ngàn tấn, giảm 2,4%.

Diện tích và sản lượng cây có múi chủ yếu tập trung ở Đồng bằng sơng
Cửu Long. Hàng năm diện tích và sản lượng cam quýt ở nước ta tăng nhanh
nhưng năng suất cịn khá khiêm tốn do điều kiện khí hậu thời tiết, do kỹ thuật
chưa được áp dụng...Theo kết quả điều tra thì năng suất cam chanh là 105 tạ/ha;
quýt 87 tạ/ha; chanh 88 tạ/ha; bưởi 74 tạ/ha; Tuy nhiên cá biệt có trang trại đạt
năng suất cam chanh 237 tạ/ha; chanh 128 tạ/ha; quýt 240 tạ/ha; bưởi 177 tạ/ha.
Lãi suất đối với một ha trồng cam là 84,2 triệu đồng, quýt 54,6 triệu đồng, chanh
43,7 triệu đồng, bưởi 21 triệu đồng. Đồng bằng sơng Cửu Long có sản lượng lớn
nhất tồn quốc nhưng năng suất cịn q thấp so với năng suất của nhiều nước
trồng cam trên thế giới (từ 20 - 40 tạ/ha). Tuy nhiên cũng có năng suất điển hình
như ở Phủ Quỳ đạt 400 - 500 tạ/ha.
Phát triển cam quýt ở nước ta phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trong nước là
chủ yếu và một phần rất nhỏ dùng cho xuất khẩu. Hiện nay với khoảng 60 triệu
dân sống ở các thành phố, thị xã, thị trấn, mức tiêu thụ quả đang có xu hướng
tăng lên.
Theo các tác giả Trần Thế Tục, Vũ Mạnh Hải và Đỗ Đình Ca (2000) nước
ta có 3 vùng trồng cây có múi chủ yếu là:

11


Vùng Đồng bằng sơng Cửu Long: ở đây có một tập đoàn cam quýt rất
phong phú như: Cam chanh, cam sành, cam giấy, bưởi, quýt, quất. Các giống
được ưa chuộng và trồng hiện nay là cam sành, cam mật, bưởi năm roi, bưởi
Long Tuyền. Theo thống kê năm 1999 diện tích cây có múi ở Đồng bằng sơng
Cửu Long là 41.267ha bằng 61,16% diện tích cây ăn quả có múi cả nước. Năng
suất bình qn tương đối cao trong đó bưởi đạt 7,4 tấn/ha .
-Vùng Bắc Trung bộ: theo thống kê năm 1999 diện tích cây có múi tồn
vùng là 7.743 ha với sản lượng 22.661 tấn. Trong vùng này có hai vùng bưởi đặc
sản đó là bưởi Thanh Trà của Huế, bưởi Phúc Trạch của Hương Khê. Với ưu việt

của mình, diện tích bưởi Phúc Trạch ngày được mở rộng. Trong năm 2006, diện
tích trồng bưởi Phúc Trạch lên đến 1600ha, trong đó có khoảng 950ha đã cho
quả, sản lượng quả bình quân những năm gần đây đạt 12-15 nghìn tấn/năm.
Vùng Trung du và Miền núi phía Bắc: cây có múi ở vùng này được trồng
ở những vùng đất ven sông, suối như sông Hồng, sông Lô, sông Gấm, sơng
Chảy. Hiện chỉ cịn một số vùng tương đối tập trung là Bắc Sơn, Bắc Quang (Đỗ
Đình Ca, 2008), riêng cây bưởi ở vùng này có 474 ha chiếm 17,5% diện tích cây
có múi với giống bưởi Đoan Hùng ngon nổi tiếng.
Biến động về diện tích, năng suất và sản lượng cây có múi trong những năm
gần đây ở nước ta thống kê được trong bảng sau:
Bảng 2.3. Diện tích, năng suất và sản lượng của cây có múi


Việt Nam từ năm 2010 đến năm 2014

Năm
Chỉ tiêu
Diện tích trồng (1000ha)
Diện tích cho SP (1000ha)
Năng suất (tạ/ha)
Sản lượng (1000 tấn)
Nguồn: Niên giám thống kê (2014)

Tổ chức tiêu thụ sản phẩm quả có múi cũng rất đa dạng, ngồi hệ thống
chỉ đạo sản xuất lưu thông phân phối của nhà nước và Tổng Công ty Rau quả
12


×