Tải bản đầy đủ (.docx) (106 trang)

Luận văn thạc sĩ nghiên cứu ảnh hưởng của biện pháp che phủ đến thay đổi lý, hóa tính của đất và sinh trưởng, phát triển giống chè kim tuyên 3 tuổi tại phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.16 MB, 106 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN THỊ BIỂN

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA BIỆN PHÁP CHE
PHỦ ĐẾN THAY ĐỔI LÝ, HÓA TÍNH CỦA ĐẤT VÀ
SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN GIỐNG CHÈ KIM
TUYÊN 3 TUỔI TẠI PHÚ THỌ
Chuyên ngành:

Khoa học Cây trồng

Mã số:

60.62.01.10

Người hướng dẫn khoa
học:

TS. Nguye(n Đınh
ı Vinh
TS. Nguyễn Thị Hồng Lam

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào và các thơng tin trích
dẫn trong luận văn này đều đã được chỉ rõ nguồn gốc./.
Hà Nội, ngày



tháng

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Biển

i

năm 2016


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành luận văn này, tơi đã nhận được sự hướng dẫn tận tình của các
thầy cơ giáo giảng dạy, hướng dẫn khoa học, được sự giúp đỡ của cơ quan, các đồng
nghiệp và gia đình. Tơi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và kính trọng đến:
TS. Nguyễn Đình Vinh – Học viện Nơng nghiệp Việt Nam
TS. Nguyễn Thị Hồng Lam – Phó Giám đốc Trung tâm nghiên cứu và phát
triển Chè - Viện Khoa học kỹ thuật Nông Lâm nghiệp miền núi phía Bắc.
Ban giám đốc, Ban đào tạo, tập thể giáo viên của khoa Nông học - Học viện
Nông nghiệp Việt Nam
Tập thể lãnh đạo Viện Khoa học Kỹ thuật Nông Lâm nghiệp miền núi phía Bắc.

Gia đình, bạn bè và các bạn đồng nghiệp đã động viên giúp đỡ tôi trong suốt
thời gian học tập, thực hiện đề tài.
Hà Nội, ngàytháng
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Biển


ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan............................................................................................................................... i
Lời cảm ơn.................................................................................................................................. ii
Mục lục...................................................................................................................................... iii
Danh mục chữ viết tắt.............................................................................................................. vi
Danh mục bảng........................................................................................................................ vii
Danh mục hình.......................................................................................................................... ix
Trích yếu luận văn..................................................................................................................... x
Thesis abstract.......................................................................................................................... xii
Phần 1. Mở đầu....................................................................................................................... 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tà............................................................................................... 1

1.2.

Mục đích và yêu cầu của đề tài.................................................................................. 2

1.2.1. Mục đích........................................................................................................................ 2
1.2.2. Yêu cầu.......................................................................................................................... 2
1.3.

Ý nghĩa khoa học của đề tài....................................................................................... 2

1.3.1. Ý nghĩa khoa học......................................................................................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn.......................................................................................................... 3
Phần 2. Tổng quan tài liệu................................................................................................. 4

2.1

Cơ sở khoa học của đề tài........................................................................................... 4

2.2.

Tình hình nghiên cứu về các biện pháp che phủ cho cây trồng trong và
ngồi nước.................................................................................................................... 4

2.2.1. Tình hình nghiên cứu về các biện pháp che phủ cho cây trồng ngồi nước ......4
2.2.2. Tình hình nghiên cứu về các biện pháp che phủ cho cây trồng trong nước .......9
2.2.3. Nghiên cứu về canh tác chè bền vững.................................................................... 16
Phần 3. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu......................................................... 21
3.1.

Vật liệu nghiên cứu, thời gian và địa điểm............................................................ 21

3.1.1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu............................................................................ 21
3.1.2. Thời gian nghiên cứu................................................................................................ 21
3.1.3. Địa điểm nghiên cứu................................................................................................. 21
3.2.

Nội dung nghiên cứu................................................................................................. 21

3.3.

Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................... 22

3.4.


Các chỉ tiêu nghiên cứu............................................................................................. 23

iii


3.4.1. Các chỉ tiêu nghiên cứu về đất................................................................................. 23
3.4.2. Các chỉ tiêu nghiên cứu về cỏ dại trên vườn chè.................................................. 25
3.4.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu sinh trưởng cây chè......................................................... 25
3.4.4. Hiệu quả kinh tế của các cơng thức thí nghiệm.................................................... 27
3.5.

Phương pháp xử lý số liệu........................................................................................ 27

Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận................................................................. 28
4.1.

Diễn biến thời tiết của địa điểm nghiên cứu.......................................................... 28

4.2.

Nghiên cứu ảnh hưởng của biện pháp che phủ bằng vật liệu hữu cơ đến

đất trồng của giống chè kim tuyên 3 tuổi.............................................................. 29
4.2.1. Ảnh hưởng của biện pháp che phủ bằng vật liệu hữu cơ đến xói mịn
đất và cỏ dại................................................................................................................ 29
4.2.2. Ảnh hưởng của biện pháp che phủ bằng vật liệu hữu cơ đến khả năng
giữ ẩm đất................................................................................................................... 32
4.2.3. Ảnh hưởng của biện pháp che phủ bằng vật liệu hữu cơ đến dung trọng,
tỷ trọng và độ xốp của đất........................................................................................ 33
4.2.4. Khả năng phân hủy của các vật liệu hữu cơ che phủ và vi sinh vật trong

đất trên vườn chè....................................................................................................... 34
4.2.5. Ảnh hưởng của biện pháp che phủ bằng vật liệu hữu cơ đến hàm lượng
dinh dưỡng trong đất................................................................................................. 36
4.2.6. Ảnh hưởng của biện pháp che phủ vật liệu hữu cơ đến sinh trưởng phát
triển của giống chè Kim Tuyên, 3 tuổi................................................................... 37
4.2.7. Ảnh hưởng của biện pháp che phủ che phủ vật liệu hữu cơ đến sâu hại
trên giống chè Kim Tuyên........................................................................................ 38
4.2.8. Ảnh hưởng của biện pháp che phủ che phủ vật liệu hữu cơ đến các yếu
tố cấu thành năng suất và năng suất chè Kim Tuyên........................................... 40
4.2.9

Ảnh hưởng của biện pháp che phủ vật liệu hữu cơ đến phẩm cấp
nguyên liệu búp chè giống Kim Tuyên.................................................................. 42

4.2.10. Đánh giá hiệu quả kinh tế khi áp dụng các vật liệu che phủ cho giống
chè Kim Tuyên 3 tuổi................................................................................................ 44
4.3.

Nghiên cứu ảnh hưởng của biện pháp trồng xen các loại cây họ đậu đến

thay đổi lý, hóa tính của đất và sinh trưởng, phát triển chè kim tuyên 3
tuổi............................................................................................................................... 45

iv


4.3.1. Ảnh hưởng của biện pháp trồng xen các loại cây họ đậu đến xói mịn
đất và cỏ dại trên vườn chè...................................................................................... 45
4.3.2. Ảnh hưởng của biện pháp trồng xen các loại cây họ đậu đến ẩm độ đất
trên chè Kim Tuyên 3 tuổi....................................................................................... 47

4.3.3. Ảnh hưởng của biện pháp trồng xen các loại cây họ đậu đến độ xốp đất
trên vườn chè Kim Tuyên 3 tuổi............................................................................. 48
4.3.4. Ảnh hưởng của biện pháp trồng xen các loại cây họ đậu đến các thành
phần dinh dưỡng đất trên vườn chè Kim Tuyên 3 tuổi. ....................................... 49
4.3.5. Khả năng sinh trưởng phát triển của các loại cây họ đậu trồng xen và hệ
vi sinh vật đất trong vườn chè Kim Tuyên tuổi 3................................................. 50
4.3.6. Ảnh hưởng của biện pháp trồng xen các loại cây họ đậu đến sinh
trưởng phát triển của giống chè Kim Tuyên 3 tuổi. ............................................. 51
4.3.7. Ảnh hưởng của biện pháp trồng xen các loại cây họ đậu đến sâu hại
trên giống chè Kim Tuyên 3 tuổi............................................................................ 52
4.3.8. Ảnh hưởng của biện pháp trồng xen các loại cây họ đậu đến các yếu
tố cấu thành năng suất và năng suất giống chè Kim Tuyên 3 tuổi ....................54
4.3.9. Ảnh hưởng của biện pháp trồng xen các loại cây họ đậu đến phẩm cấp
búp chè giống Kim Tuyên........................................................................................ 56
4.3.10. Ảnh hưởng của biện pháp trồng xen các loại cây họ đậu đến hiệu quả
kinh tế của giống chè Kim Tuyên 3 tuổi................................................................ 57
Phần 5. Kết luận và đề nghị............................................................................................. 60
5.1.

Kết luận....................................................................................................................... 60

5.2.

Đề nghị........................................................................................................................ 60

Tài liệu tham khảo............................................................................................................... 61

Phụ lục.................................................................................................................................... 65

v



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

C

Đối chứng

cs

Cộng sự

CT

Công thức

KTCB

Kiến thiết cơ bản

STPT

Sinh trưởng phát triển

PTNT


Phát triển nông thơn

TB

Trung bình

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1.

Diễn biến thời tiết khí hậu tại Phú Hộ năm 2015......................................... 29

Bảng 4.2.

Ảnh hưởng của biện pháp phủ đất bằng vật liệu hữu cơ tới lượng
đất bị xói mịn và cỏ dại trên vườn chè giống Kim Tuyên

Bảng 4.3.

30

Ảnh hưởng của biện pháp che phủ đất bằng vật liệu hữu cơ tới ẩm
độ đất trên vườn chè giống Kim Tuyên 32


Bảng 4.4.

Ảnh hưởng của biện pháp phủ đất bằng vật liệu hữu cơ tới dung
trọng, tỷ trọng và độ xốp đất

Bảng 4.5.

Khả năng phân hủy của các vật liệu phủ trên vườn chè giống Kim
Tuyên tuổi 3

Bảng 4.6.

33

35

Ảnh hưởng của biện pháp phủ đất bằng vật liệu hữu cơ tới hàm
lượng dinh dưỡng đất 37

Bảng 4.7.

Ảnh hưởng của biện pháp che phủ đất bằng vật liệu hữu cơ đến
sinh trưởng cây chè Kim Tuyên

Bảng 4.8.

Ảnh hưởng của biện pháp che phủ đất bằng vật liệu hữu cơ đến sâu

bệnh hại trên giống chè Kim Tuyên
Bảng 4.9.


38

39

Ảnh hưởng của biện pháp che phủ đất bằng vật liệu hữu cơ đến các

yếu tố cấu thành năng suất và năng suất búp chè giống Kim Tuyên,
3 tuổi 41
Bảng 4.10. Ảnh hưởng của biện pháp phủ đất bằng vật liệu hữu cơ đến các chỉ
tiêu phẩm cấp nguyên liệu giống chè Kim Tuyên

43

Bảng 4.11. Hiệu quả kinh tế của các công thức thí nghiệm............................................ 44
Bảng 4.12. Ảnh hưởng của biện pháp trồng xen cây họ đậu tới lượng đất bị xói
mịn và cỏ dại trên vườn chè

46

Bảng 4.13. Ảnh hưởng của biện pháp trồng xen cây họ đậu tới ẩm độ đất .................. 48
Bảng 4.14. Ảnh hưởng của biện pháp trồng xen tới dung trọng, tỷ trọng và độ
xốp của đất

vii

48


Bảng 4.15. Ảnh hưởng của biện pháp trồng xen cây họ đâu tới các thành phần

dinh dưỡng đất 50
Bảng 4.16. Sinh khối, độ sâu của rễ cây trồng xen và vi sinh vật trong đất trên
vườn chè Kim Tuyên tuổi 3

51

Bảng 4.17. Ảnh hưởng của biện pháp trồng xen cây họ đậu đến sinh trưởng
giống chè Kim Tuyên 3 tuổi.

52

Bảng 4.18. Ảnh hưởng của biện pháp trồng xen đến sâu bệnh hại trên giống
chè Kim Tuyên 3 tuổi 53
Bảng 4.19. Ảnh hưởng của biện pháp trồng xen đến các yếu tố cấu thành năng
suất và năng suất búp giống chè Kim Tuyên 3 tuổi

54

Bảng 4.20. Ảnh hưởng của biện pháp trồng xen đến các chỉ tiêu phẩm cấp
nguyên liệu búp chè giống Kim Tuyên 56
Bảng 4.21. Hiệu quả kinh tế của các công thức trồng xen trên vườn chè Kim
Tuyên 3 tuổi

viii

58


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1. Khả năng kiểm soát xói mịn của các vật liệu phủ cho chè Kim

Tun tuổi 3 tại Phú Hộ

31

Biểu đồ 4.2. Năng suất búp chè của các các cơng thức thí nghiệm che phủ .................. 42
Biểu đồ 4.3. Lượng đất xói mịn của cơng thức thí nghiệm trồng xen cây
họ đậu................................................................................................................. 46
Biểu đồ 4.4. Năng suất búp chè Kim Tuyên tuổi 3 ở các công thức trồng xen .............55

ix


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

Tên tác giả: Nguyễn Thị Biển
Tên luận văn: Nghiên cứu ảnh hưởng biện pháp che phủ đến thay đổi lý, hóa tính
của đất và sinh trưởng, phát triển giống chè Kim Tuyên 3 tuổi Phú Thọ.
Ngành: Khoa học cây trồng

Mã số: 60.62.01.10

Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nơng nghiệp Việt
Nam Mục đích nghiên cứu
Đánh giá được ảnh hưởng của các vật liệu che phủ hữu cơ và cây trồng xen họ
đậu đến sự thay đổi một số chỉ tiêu lý hố tính đất, sinh trưởng, phát triển, năng suất,
chất lượng nguyên liệu của giống chè Kim Tuyên 3 tuổi. Xác định được công thức che
phủ bằng vật liệu hữu cơ và cây trồng xen thích hợp cho vườn chè giống Kim Tuyên 3
tuổi.
Phương pháp nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu:

- Nghiên cứu ảnh hưởng của biện pháp che phủ bằng vật liệu hữu cơ đến thay
đổi một số chỉ tiêu lý, hóa tính của đất và sinh trưởng trưởng, phát triển, năng suất búp
của chè Kim Tuyên, 3 tuổi
- Nghiên cứu ảnh hưởng của biện pháp che phủ bằng trồng xen các loại cây họ
đậu đến thay đổi một số chỉ tiêu lý, hóa tính của đất và sinh trưởng, phát triển, năng
suất búp của chè Kim Tuyên 3 tuổi.

Vật liệu nghiên cứu:
+ Che phủ bằng vật liệu hữu cơ: cỏ VA06; tế guột và rơm rạ.
+ Biện pháp trồng xen cây họ đậu gồm: Đậu slylo (Stylosanthes
guianensis), đậu lơng (Calopogonium mucunoides), cây cốt khí (Tephorosia candida).

Phương pháp nghiên cứu: Các thí nghiệm được bố trí trên đồng ruộng theo khối
ngẫu nhiên đầy đủ RCBD với 4 công thức và 3 lần nhắc lại. Các số liệu thu thập được
xử lý thống kê bằng phần mền IRRSTAT 4.0.
Kết quả chính và thảo luận
1. Các cơng thức che phủ bằng các vật liệu hữu cơ có tác dụng giữ ẩm cho đất (duy
trì ẩm độ đất trong mùa khô 22,8-23,5%, đối chứng là 20,5%), làm tăng độ xốp đất dao
3

động từ 56,08-61,22 %, dung trọng đất đạt 0,95-1,12 (g/cm ), tỷ trọng đất là 2,45-

x


3

2,55 (g/cm ). Tạo môi trường thuận lợi cho một số lồi VSV có ích trong đất hoạt
động; giảm lượng đất bị xói mịn từ 15,67-55,06 % so với khơng che phủ, hạn chế cỏ
dại phát sinh phát triển. Tăng hàm lượng dinh dưỡng trong đất (độ pH đất tăng từ 3,68

lên 4,12 đơn vị. Hàm lượng K2O dễ tiêu tăng từ 5,6 lên 6,87 mg/100ml) tốt cho cây
chè sinh trưởng, phát triển.
2. Các công thức trồng xen cây họ đậu trên vườn chè có tác dụng giữ ẩm cho đất
(duy trì ẩm độ đất trong mùa khơ 22,4 - 23,1 %, đối chứng là 19,9 %), làm tăng độ xốp
3

đất dao động từ 54,06 - 61,22 %, dung trọng đất đạt 1,02 - 1,15 (g/cm ), tỷ trọng đất là
3)

2,35 - 2,62 (g/cm . Tạo môi trường thuận lợi cho một số lồi VSV có ích trong đất
hoạt động; giảm lượng đất bị xói mịn từ 13,27 - 53,78 % so với không che phủ, hạn
chế cỏ dại phát sinh phát triển. Tăng hàm lượng dinh dưỡng trong đất như độ pH đất
tăng từ 3,68 lên 4,12 đơn vị, K 2O dễ tiêu tăng từ 5,6 lên 6,87 mg/100ml tốt cho cây
chè sinh trưởng, phát triển.
3. Che phủ bằng tế guột với lượng 20 tấn/ha cho giống chè Kim Tuyên ở tuổi 3
giúp cho cây chè sinh trưởng, phát triển tốt với chiều cao cây 55,4cm, rộng tán 70,3

cm và đường kính gốc là 1,35 cm. Năng suất chè là 2.017 kg/ha (cao hơn đối chứng
401 kg/ha), phẩm cấp chè đạt loại A. Lợi nhuận đạt 12.437.000 đồng/ha, cao hơn so
với biện pháp không che phủ là 3.837.000 đồng/ha.
4. Che phủ đất bằng trồng xen cây cốt khí, cây chè sinh trưởng, phát triển tốt,
cho năng suất búp cao: Chiều cao cây là 53,6 cm, rộng tán: 66,8 cm và đường kính

gốc; 1,28 cm. Năng suất búp tươi đạt 1.856 kg/ha (đối chứng là 1.487 kg/ha), cho lợi
nhuận cao hơn đối chứng 4.170.000 đồng/ha.

xi


THESIS ABSTRACT

Master candidate: Bien Nguyen Thi
Thesis title: Studying the effects of cover measures to change the physical, chemical
properties of the soil and the growth, development of 3-year-old Kim Tuyen tea
varieties at Phu Tho.
Major: Crop Science

Code: 60.62.01.10

Educationnal organization: Vietnam Agriculture Institute
Research Objectives: Assessment of the impacts of organic covered material and
intercropping legume to change some physical and chemical indicators of soil, the
growth, development, yield and quality of raw materials 3-year-old Kim Tuyen tea
varieties at Phu Tho. Determine the covered formula with organic material and
suitable intercropping trees for 3 years old Kim Tuyen tea gardens.
Materials and Methods:
Research Contents:
- To study the effects of the covered measures by organic material to change a
number of indicators, soil chemistry and head growth, development, productivity of
the 3-year-old Kim Tuyen tea bud.
- To study the effects of the covered measures by intercropping legumes to
change some physical, chemical properties of the soil and the growth, development,
productivity of the 3 years old Kim Tuyen tea bud.

Research materials:
+ Cover with organic materials: VA06 grass; guot and straw.
+ Measures of intercropping legume including: Slylo bean (Stylosanthes guianensis),
coat bean (Calopogonium mucunoides), tephrosia trees (Tephorosia candida),

Research Methods: Experiments were arranged in the field with complete randomized
block RCPD with 4 formulas and 3 replicates. The collected data is processed by

IRRSTAT statistics 4.0 shoftware.
Main findings and conclusions
1. The covered formulas with organic materials that keeps moist soil
(maintaining moist soil during the dry season from 22.8 to 23.5%, 20.5% control),
increase the porous soil ranged from 56.08 to 61.22%, reaching 0.95 to 1.12 soil density

xii


3

3

(g/cm ), the proportion of land is 2.45 to 2.55 (g/cm ). Creating a favorable
environment for a number of species beneficial soil microorganism activity; reducing
soil erosion from 15.67 to 55.06% compared with no coverage, limiting weeds grow.
Increased nutrient content in the soil (soil pH increased from 3.68 to 4.12 units. K 2O
content increased from 5.6 to easily digestible 6.87 mg/100ml) good for the growth,
development of tea.
2. The recipe of intercropping legume on tea garden keeping moist soil
(maintaining soil moisture during the dry season from 22.4 to 23.1%, 19.9% control),
increase the porous soil ranged from 54.06 to 61.22%, reaching 1.02 to 1.15 soil density
3

3

(g/cm ), the proportion of land is 2.35 to 2.62 (g/cm ). Creating a favorable environment
for a number of species which is benificial for soil microorganism activity; reducing soil
erosion from 13.27 to 53.78% compared with no coverage, limitating weeds grow.


Increased nutrient content in the soil as soil pH increased from 3.68 to 4.12 units,
increased from 5.6 K2O bearable to 6.87 mg/100ml good for the growth, development
of tea.
3. Cover with the fact guot of 25 t/ha for Kim Tuyen tea varieties at age 3, tea
grows, thrives with 55,4cm height, 70,3 cm wide canopy and stem diameter is 1, 35

cm. Tea yield is 2.017 kg/ha (higher than the control 401 kg/ha), the tea reaches level
A. Economic efficiency reached 12.437.000, higher than the measures not covered is
3.837.000 VND/ha.
4. Cover with intercropping tephrosia trees, the growth and development of tea
is good, high yielding buds: Plant height is 53.6 cm wide canopy: 66.8 cm and stem

diameter; 1,28 cm. Fresh buds yield reached 1.856 kg/ha (control is 1.487 kg/ha),
economic efficiency higher than the control 4.170.000 VND/ ha.

xiii


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Chè (Camellia Sinensis (L) O Kuntze) là cây công nghiệp dài ngày, có giá
trị kinh tế cao, chính vì vậy trong những năm gần đây cây chè được quan tâm và
đầu tư phát triển trên mọi phương diện nhằm khuyến khích người trồng chè, tăng
thu nhập cho người sản xuất và kim ngạch xuất khẩu của Nhà nước.
Việt Nam có 3/4 diện tích đất là đồi núi nên tiềm năng canh tác đất dốc rất
lớn. Hiện nay, trong điều kiện biến đổi khí hậu đang diễn ra rất mãnh liệt, kèm
theo rất nhiều vấn đề như: Nhiệt độ trái đất tăng, nước biển dâng...dẫn đến diện
tích đất canh tác ở vùng trũng, đặc biệt là các vùng ven biển bị giảm mạnh. Trước
tình trạng trên, vấn đề khai thác hợp lý và bảo vệ đất dốc càng phải được quan tâm.
Canh tác đất dốc, nếu khơng có các biện pháp canh tác hợp lý sẽ phải đối mặt với

các vấn đề như xói mịn, rửa trơi… dẫn đến phá hủy tầng canh tác và làm thối hóa
đất, đồng thời cịn gián tiếp gây ra các hiện tượng tự nhiên như lũ lụt, hạn hán.
Cây chè có vai trị quan trọng trong cơ cấu cây trồng vùng trung du miền
núi Việt Nam. Thời gian qua, sau khi nhà nước có hàng loạt chính sách phát triển
các loại cây trồng để nâng cao đời sống đồng bào vùng trung du miền núi, cây chè
ngày càng khẳng định được vị thế xứng đáng của nó trong q trình phát triển kinh
tế vùng. Trong những năm gần đây, ngành chè Việt Nam đã đạt được những bước
tiến vượt bậc. Đến hết năm 2014, nước ta đã có khoảng 135.000 ha chè, trong đó
diện tích chè kinh doanh khoảng 105.000 ha, năng suất bình quân khoảng 8,5 tấn
búp tươi/ ha; có trên 455 cơ sở chế biến chè với tổng công suất chế biến trên
450.000 tấn chè khô/năm, sản lượng chè khô khoảng 180.000 tấn; xuất khẩu
145.000 tấn (hơn 80%), kim ngạch xuất khẩu đạt khoảng 250.000.000 USD; tiêu
thụ trong nước khoảng 35.000 tấn, doanh thu khoảng 3.000 tỷ đồng. Sản phẩm chè
Việt Nam đã có mặt gần 100 quốc gia, vùng lãnh thổ và đã đứng vào hàng thứ 6
trên thế giới về sản lượng và thứ 5 về xuất khẩu (Tổng cục thống kê, năm 2014).
Mỗi giống chè có đặc điểm sinh trưởng khác nhau, có các phản ứng khác
nhau với điều kiện khơ hạn hoặc với những biến đổi về nhiệt độ trên bề mặt đất
trong điều kiện che phủ…dẫn đến có những động thái sinh trưởng khác nhau.

1


Giống chè Kim Tuyên được nhập nội từ Trung Quốc, là nguyên liệu để chế biến
các sản phẩm chất lượng cao, đặc biệt là chè Olong. Tuy nhiên đây là giống sinh
trưởng và phát triển chậm hơn các giống chè khác và địi hỏi phải có chế độ thâm
canh cao. Trong các biện pháp thâm canh ngoài vấn đề phân bón và các biện pháp
kỹ thuật kèm theo, thì vấn đề che phủ cho vườn chè KTCB là một biện pháp quan
trọng trong canh tác chè bền vững. Vì vậy việc xác định vật liệu thích hợp là cần
thiết đối với cây chè. Xuất phát từ thực tế trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề
tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng biện pháp che phủ đến thay đổi lý, hóa tính

của đất và sinh trưởng, phát triển giống chè Kim Tuyên 3 tuổi tại Phú
Thọ”.
1.2. MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1. Mục đích
Đánh giá được ảnh hưởng của các vật liệu che phủ hữu cơ và cây trồng xen
họ đậu đến sự thay đổi một số chỉ tiêu lý hố tính đất, sinh trưởng, phát triển, năng
suất, chất lượng nguyên liệu của giống chè Kim Tuyên 3 tuổi. Xác định được công
thức che phủ bằng vật liệu hữu cơ và cây trồng xen thích hợp cho vườn chè giống
Kim Tuyên 3 tuổi.
1.2.2. Yêu cầu
- Đánh giá được ảnh hưởng của các biện pháp che phủ vật liệu hữu cơ đến

sự thay đổi một số chỉ tiêu lý, hóa tính của đất và sinh trưởng trưởng, phát triển và
năng suất búp của giống chè Kim Tuyên 3 tuổi.
- Đánh giá được ảnh hưởng của các biện pháp trồng xen cây họ đậu đến sự

thay đổi một số chỉ tiêu lý, hóa tính của đất và sinh trưởng trưởng, phát triển và
năng suất búp của giống chè Kim Tuyên 3 tuổi.
1.3. Ý NGHĨA KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Đề tài đánh giá một cách có khoa học về ảnh hưởng các biện pháp che phủ
đất, trồng xen cây họ đậu đến các chỉ tiêu lí, hố tính của đất và sinh trưởng phát
triển, năng suất, chất lượng búp của vườn chè Kim Tuyên 3 tuổi trong hệ thống
canh tác chè bền vững tại Viện Khoa học Kỹ thuật Nơng Lâm nghiệp miền núi
phía Bắc.

2


Kết quả nghiên của đề tài là dẫn liệu khoa học, làm cơ sở bước đầu để xây

dựng kỹ thuật canh tác chè bền vững trên những vùng đất dốc.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài thành công đưa ra được biện pháp kỹ thuật trồng xen, che phủ bằng
vật liệu hữu cơ, áp dụng cho các vườn chè trong giai đoạn kiến thiết cơ bản. Góp
phần bảo vệ đất, tăng độ ẩm, độ phì đất, góp phần, nâng cao khả năng sinh trưởng,
năng suất, chất lượng vườn chè giai đoạn kiến thiết cơ bản.
Các kết quả nghiên cứu của đề tài bổ sung thêm những tài liệu khoa học phục
vụ cho công tác giảng dạy, nghiên cứu và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật phục vụ sản
xuất chè ở Việt Nam.

3


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
Vườn chè giai đoạn kiến thiết cơ bản do cây chè chưa khép tán để lại khoảng
đất trống rất lớn giữa hai hàng chè. Dưới tác động của các điều kiện về nhiệt độ,
ánh sáng làm cho lượng nước trong đất bị bốc hơi nhiều dẫn đến độ ẩm đất bị suy
giảm, đặc biệt trong điều kiện khô hạn. Mặt khác, đất trống tạo điều kiện rất tốt
cho các loài cỏ dại phát triển, cạnh tranh dinh dưỡng với cây chè, làm giảm hiệu
quả sử dụng phân bón. Đặc biệt ở những vườn chè có độ dốc lớn, việc tạo những
khoảng đất trống rất dễ gây ra hiện tượng xói mịn, rửa trơi dưới tác động cơ học
của nước mưa..
Áp dụng các biện pháp che phủ cho vườn chè giai đoạn kiến thiết cơ bản có
ý nghĩa rất lớn trong việc duy trì độ ẩm đất, hạn chế cỏ dại phát triển và giảm xói
mịn, sạt lở đất (ở những vùng đất có độ dốc lớn). Mặt khác, các vật liệu hữu cơ tủ
trên đất trồng chè còn có tác dụng cải thiện lý, hóa tính đất do hoạt động của các vi
sinh vật phân giải, làm tăng độ xốp, tăng hàm lượng mùn của đất, đồng thời bổ
sung thêm dinh dưỡng cho cây từ nguồn dinh dưỡng sẵn có trong các vật liệu hữu
cơ sau khi bị phân hủy.

2.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ CÁC BIỆN PHÁP CHE PHỦ CHO CÂY
TRỒNG TRONG VÀ NGỒI NƯỚC
2.2.1. Tình hình nghiên cứu về các biện pháp che phủ cho cây trồng
ngoài nước
Đối với miền đồi núi, việc mất sức sản xuất của đất gị đồi do xói mịn và
thối hóa đất là một trong những vấn đề nghiêm trọng nhất do con người gây ra
(Dregne, 1992). Mất rừng, hiệu ứng nhà kính, lũ lụt gia tăng, thiếu nước tưới và
nước sinh hoạt, hiệu quả sử dụng đất dốc giảm đang là tiêu điểm cho những nghiên
cứu hiện nay về nông nghiệp bảo tồn và quản lý tài nguyên thiên nhiên. Nơng
nghiệp bảo tồn địi hỏi phải bảo vệ và ni dưỡng đất thông qua một số biện pháp
nông nghiệp sinh thái, giảm dần liều lượng phân vô cơ và thuốc bảo vệ thực vật.
Lal R. (1977) báo cáo rằng che phủ đất bằng vật liệu hữu cơ làm giảm xói mòn đất
từ 236,2 tấn/ha xuống còn 0,2 tấn/ha và giảm dòng chảy bề mặt từ 42,1% xuống
còn 2,4%. Trong 3 thập kỷ qua, nhiều nước tiên tiến trên thế giới đã tập trung
nghiên cứu phương thức tiếp cận sinh thái (hay nông nghiệp bảo tồn

4


– Conservation Agriculture) trong sử dụng đất dốc để phát triển bền vững sản xuất
nông lâm nghiệp. Những nội dung cơ bản của cách tiếp cận này là không làm đất
hoặc làm đất tối thiểu, ln duy trì lớp che phủ đất bằng vật liệu hữu cơ (che phủ
bằng xác thực vật khô, bằng lớp thực vật sống, luân canh và xen canh) và gieo
thẳng trên nền đất được che phủ không thông qua làm đất. Những kỹ thuật này đã
giúp tăng năng suất cây trồng, đa dạng hoá thu nhập, tăng độ phì đất và bảo vệ đất
khỏi xói mòn. Những kết quả nghiên cứu của Trung tâm hợp tác quốc tế về nghiên
cứu nơng nghiệp vì sự phát triển (CIRAD) của Pháp trong lĩnh vực này, đứng đầu
là Lucien Seguy, Francis Forest, v.v... đã được triển khai áp dụng các kỹ thuật của
nông nghiệp bảo tồn trên phạm vi toàn cầu, đi đầu là các nước Mỹ La Tinh và Bắc
Mỹ. Tiếp sau là các nước châu Phi và châu Âu. Ở châu Á, Ấn Độ là nước đi đầu áp

dụng nơng nghiệp bảo tồn với diện tích áp dụng 1,8 triệu ha. Theo Rolf Derpsch
(trích dẫn Hà Đình Tuấn và Lê Quốc Doanh, 2005) các kỹ thuật canh tác bảo tồn
đã được áp dụng diện tích 95 triệu ha trên toàn thế giới, đứng đầu là Mỹ (25 triệu
ha), tiếp đến là Brasil (24 triệu ha), Argentina (18 triệu ha), Canada (12 triệu ha),
Úc (9 triệu ha) và Paraguay (1,9 triệu ha). Theo các nhà nghiên cứu của Úc, trong
ba năm khô hạn 2000 đến 2002, nhờ áp dụng nông nghiệp bảo tồn mà sản lượng
cây trồng đã tăng được 12 triệu tấn (3 triệu tấn năm 2000; 5 triệu tấn năm 2001 và
4 triệu tấn năm 2002), tức đã tăng sản lượng lên 20 - 30 %. Ngoài ra, các biện pháp
này đã hạn chế tối đa lượng đất bị mất đi do xói mịn và tăng đáng kể hàm lượng
hữu cơ trong đất, trong khi giảm cơng làm đất, giảm đầu tư phân bón và thuốc bảo
vệ thực vật.
2.2.1.1. Nghiên cứu che phủ bằng xác thực vật
Theo kết quả nghiên cứu của Othieno C.O. and P.M. Ahn (1980): Độ ẩm đất
và hàm lượng nước của cây chè bị tác động khác nhau khi che phủ bằng 5 loại vật
liệu tủ: mảng nhựa đen, mảnh đá vụn, cỏ Eragrostic Curvula, cỏ Napier và cỏ
Guatemala. Trong điều kiện khơ hạn kéo dài, độ ẩm đất nhìn chung đạt cao nhất
ở diện tích che phủ bằng cỏ Napier và mảng nhựa đen. Tất cả các cơng thức nói
chung đều tốt hơn so với công thức không được che phủ khi đánh giá độ ẩm đất ở
độ sâu 90cm. Vào thời điểm bắt đầu mưa sau một mùa khô hạn kéo dài bất thường,
tính thấm nước của đất nhanh hơn khi che phủ bằng các loại cỏ. Sau 4 năm liên tục
áp dụng biện pháp che phủ bằng cỏ cho thấy hầu hết đều có tác dụng về khả năng
giữ nước.

5


Adetunji I.A (1990), khi nghiên cứu các vật liệu tủ là mùn cưa, thân cây kê,
vỏ lạc trong điều kiện có tưới với tần suất 3 lần (3 ngày, 7 ngày và 11 ngày) cho
cây rau diếp trong điều kiện mùa khô ở vùng đất bán khô hạn đã kết luận: việc che
phủ đã làm giảm nhiệt độ đất ban ngày và duy trì được độ ẩm đất; sinh trưởng và

năng suất của rau diếp ở công thức che phủ bằng thân kê và vỏ lạc cao hơn hẳn so
với công thức che phủ bằng mùn cưa và công thức không che phủ (đối chứng). Kết
quả nghiên cứu cũng chỉ ra rằng: cây rau diếp yêu cầu độ ẩm ở tầng đất sâu 12cm
tương ứng > 60% lượng nước sẵn có trong cây để đạt được năng suất tối ưu. Trong
điều kiện che phủ có thể giúp cung cấp một nửa lượng nước so với khi không che
phủ.
Sugiyato (2009), khi nghiên cứu che phủ trên khoai lang với công thức che
phủ bằng thân ngô và công thức đối chứng (không che phủ) đã kết luận: việc sử
dụng thân ngô để che phủ đã làm tăng chỉ số đa dạng sinh học của các động vật
không xương sống 44% (trên bề mặt đất) – 73% (ở độ sâu dưới đất) so với công
thức đối chứng. Công nghệ che phủ hữu cơ có thể làm tăng đa dạng sinh học về
các lồi động vật khơng xương sống có ích ở trong đất.
Theo kết quả nghiên cứu của Adeoye K. B. (1984): Che phủ cỏ cho ngô ở
0

Nigeria làm giảm nhiệt độ đất ở giai đoạn cây con ở độ sâu 5cm là 5 C so với
không che phủ trong mùa nắng. Năng suất ngơ ở cơng thức tủ cỏ tăng trung bình là
657 kg/ha so với công thức không che phủ.
Theo kết quả nghiên cứu của Wirat M. and Wina S. (1980): Che phủ cho lạc
trên đất dốc, chịu nước trời làm tăng năng suất lạc cả những năm hạn hán. Mặt
khác đây là kỹ thuật cho hiệu quả kinh tế cao, chống xói mịn, đồng thời cũng cải
thiện lý tính và hố tính đất.
Patra D.D. et al. (1993), khi nghiên cứu ảnh hưởng của biện pháp che phủ
bằng các vật liệu như: rơm rạ, bã cây xả (sau khi chiết xuất tinh dầu) đến cây họ
hòa thảo và năng suất tinh dầu, hiệu suất sử dụng phân đạm trên cây kê Nhật Bản
đã kết luận: năng suất chất khô của cây họ hòa thảo tăng 17% khi che phủ bằng
rơm rạ, tăng 31% khi che phủ bằng bã cây xả và ở cả 2 công thức che phủ đều cho
năng suất cao hơn so với công thức đối chứng (không che phủ). Che phủ đã làm
cho năng suất tinh dầu của cây kê tăng một cách có ý nghĩa. Che phủ làm độ ẩm
đất tăng 2- 4% so với không che phủ. Che phủ bằng rơm rạ, khả năng hấp thụ đạm

của cây tăng 17%, tương ứng tăng 25% khi che phủ bằng bã cây xả.

6


Firoz Z.A. et al. (2009), khi nghiên cứu các phương pháp che phủ khác nhau
(che phủ 1 tháng trước khi trồng, che phủ ngay sau khi trồng và không che phủ) và
thời gian trồng (01 tháng 10, 16 tháng 10 và 01 tháng 11) đến năng suất và các
thuộc tính năng suất của cây cà chua trên đất đồi dốc đã kết luận: năng suất đạt cao
nhất (21,43 tấn/ha) khi tiến hành che phủ 1 tháng trước khi trồng; che phủ 1 tháng
trước khi trồng kết hợp trồng vào 01 tháng 10 cho năng suất cà chua cao nhất trên
đất đồi dốc (28,06 tấn/ha).
2.2.1.2. Nghiên cứu che phủ bằng sử dụng các loại cây trồng xen
Kết quả nghiên cứu hợp tác giữa Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Việt
Nam (VASI) và Trung tâm Hợp tác Quốc tế về Nghiên cứu Nơng nghiệp vì sự phát
triển của Cộng hịa Pháp (CIRAD) cùng Viện Nghiên cứu Lúa Quốc tế (IRRI) đã
chỉ rõ:
Cải tạo đất đã bị thối hóa ở những vùng đất trống đồi trọc bằng các lồi cây
che phủ có bộ rễ khoẻ và cây họ đậu cố định đạm: giúp cải tạo lý tính của đất,
chống xói mịn và cải tạo đất, lưu thông dinh dưỡng, nước và không khí, giúp cây
trồng phát triển bộ rễ để hấp thụ nhiều dinh dưỡng và nâng cao năng suất. Tăng
cường hoạt động sinh vật đất, làm giàu đất nhờ giun, dế, vi sinh vật cố định đạm,
phân giải lân và xenlulo, v.v...
Hạn chế xói mịn trên đất dốc bằng cây phủ đất, ngồi ra cây che phủ đất cịn
có tác dụng tốt trong cải thiện cấu trúc và lý tính của đất. Đất được che phủ sẽ cho
năng suất cao và ổn định hơn. Cây che phủ có thể được trồng thuần trên các bãi đất
trống, luân canh trong hệ thống cây ngắn ngày, các hàng đồng mức, trong vườn
cây ăn quả, trong rừng thưa hoặc rừng mới trồng chưa khép tán.
Tác giả Obaga and C.O. Othieno (1987) khi nghiên cứu tác dụng chống xói
mịn của một số loại cây phân xanh cho biết: đất trồng chè sau 4 năm, không được

trồng cây phân xanh lượng đất bị mất 143 tấn/ha do xói mịn, khi trồng xen cây
Crolataria lượng đất bị mất 15 tấn/ha, còn trồng cây Cymbopogon lượng đất chỉ
mất có 10 tấn (dẫn theo Hà Đình Tuấn và Lê Quốc Doanh, 2005)
Raintree JB. and Warner K. (1986) cho rằng việc khơi phục độ phì của đất
nhờ áp dụng các biện pháp tích luỹ các chất hữu cơ là rất quan trọng, trong đó việc
gieo trồng các loại cây họ đậu đóng vai trị rất quan trọng.
Anja B. and A. Alain (2005) đã nghiên cứu vấn đề bảo vệ đất nước thơng qua
ln canh với cây họ đậu (Cốt khí - Tephrosia candida và Súc sắc Graham –

7


Crotalaria grahamiana) ở Kenya. Kết quả cho thấy lượng đất bị xói mịn giảm từ
70 đến 90% trên đất thịt và 45 đến 65% trên đất cát pha.
2.2.1.3. Nghiên cứu che phủ bằng màng phủ hữu cơ
Việc áp dụng kỹ thuật che phủ nilon ở tỉnh Sơn Đông, Trung Quốc đã làm
tăng năng suất lạc 36,6%. Năm 1984, kỹ thuật phủ nilon đã được áp dụng trên
260.000 ha lạc ở Trung Quốc (Cheng Dong Wean, 1990).
Năm 1984, ở Trung Quốc, kết quả khảo nghiệm kỹ thuật che phủ nilon trên
16 tỉnh thành cho thấy năng suất lạc đạt bình quân từ 37 - 45 tạ/ha. Đến năm 1993,
tổng diện tích sử dụng kỹ thuật che phủ nilon ở Trung Quốc đã lên tới 2,37 triệu
ha. Ước tính đến năm 1995, diện tích trồng lạc có che phủ nilon đã chiếm tới 80 –
90% và đây là kỹ thuật có hiệu quả nhất trong việc cải thiện năng suất lạc ở Trung
Quốc (Sun Yanhao et al., 1995).
Theo Cheng Dong Wean (1990) cho biết ở các tỉnh miền Bắc Trung Quốc
kỹ thuật trồng lạc có che phủ nilon đã mở ra thời vụ trồng lạc xuân sớm khi nhiệt
độ còn thấp, mặc khác kỹ thuật này đã tăng năng suất lạc lên 36,6%.
Ở Ấn Độ, nhiều cơng trình nghiên cứu đã khẳng định năng suất lạc trong

các thí nghiệm che phủ nilon đã đạt từ 5,4 đến 9,5 tấn/ha. Trong khi đó năng suất

trung bình khi trồng đại trà khơng áp dụng che phủ chỉ đạt 2,6 tấn/ha (IAN, 1977).
Tại Hàn Quốc, nhờ kết hợp giống mới cùng các biện pháp kỹ thuật canh
tác, đặc biệt kỹ thuật che phủ nilon. Đầu năm 1990 năng suất lạc của Hàn Quốc đã
tăng gấp 4 lần so với năm 1960. Hiện này, trên những nông trại lớn sử dụng các
giống lạc mới và áp dụng tiến bộ kỹ thuật canh tác đã đưa năng suất lạc đạt trên 6
tấn/ha (Ngô Thế Dân, 2000).
Khi nghiên cứu về kỹ thuật che phủ nilon cho lạc, Duan Shunfen (1998) đã
khẳng định kỹ thuật che phủ nilon làm tăng nhiệt độ đất, duy trì ẩm độ, cải thiện
kết cấu đất, tạo điều kiện thuật lợi cho vi sinh vật hoạt động, hạn chế sự thoát hơi
nước và dinh dưỡng, tăng khả năng phát triển của hệ thống rễ, làm cho cây lạc sinh
trưởng phát triển tốt cho năng suất cao.
Tác giả Tabagari et al. (1987) (dẫn theo Đinh Thị Ngọ, 1996) nghiên cứu
dùng than bùn để tủ gốc cho chè trên đất Podzolic tại Grudia cho thấy: cây chè
được tủ gốc bằng than bùn có sinh khối phần trên mặt đất cao nhất, sau đó đến tủ
gốc bằng màng mỏng PE màu đen, công thức đối chứng không tủ cho sinh khối

8


thấp nhất. Khối lượng bộ rễ đặc biệt là rễ hút tăng 63% ở công thức tủ bằng than
bùn, tăng 27% ở công thức tủ bằng màng mỏng PE màu đen (so với đối chứng),
khối lượng rễ hút phân bố nhiều ở tầng đất 0 – 10cm (công thức tủ bằng than bùn
chiếm 46%, công thức tủ bằng màng mỏng PE màu đen chiếm tới 64%, công thức
không tủ chỉ có 7%).
2.2.2. Tình hình nghiên cứu về các biện pháp che phủ cho cây trồng trong nước

2.2.2.1. Nghiên cứu che phủ bằng xác thực vật
Vai trò của che phủ đất bằng lớp phủ thực vật: Độ che phủ bề mặt đất và
tính liên tục của lớp phủ là hai yếu tố cơ bản để chống xói mịn, tăng cường hoạt
tính sinh học và tăng cường các quá trình tái tạo dinh dưỡng, tái tạo những tính

chất cơ bản của đất như cấu tượng đất, hàm lượng hữu cơ, độ xốp, hoạt tính sinh
học, tăng độ pH, giảm độ độc của nhơm, sắt...
Cụ thể, che phủ bề mặt đất có những lợi ích sau:
+ Lợi ích tại chỗ: Giảm xói mịn đất do mưa gió; đất tơi xốp, tăng độ hấp

thu nước, giảm dòng chảy bề mặt, giảm bốc hơi nước, tăng ẩm độ đất; dung hoà
nhiệt độ bề mặt đất; tăng độ ổn định các cấu trúc bề mặt đất, chống kết vón và
đóng váng; giảm cỏ dại, tăng hiệu quả sử dụng phân bón; tăng hàm lượng chất hữu
cơ và dinh dưỡng trong đất, giảm độc tố gây hại cho cây trồng; tăng và ổn định
năng suất, chất lượng cây trồng một cách bền vững.
+ Lợi ích về bảo vệ môi trường và quản lý tài nguyên: Hạn chế du canh, tạo

điều kiện cải thiện nguồn tài nguyên đất, nước và rừng; giảm lũ lụt, chống
lắng đọng các lòng sông hồ, đặc biệt là hồ thuỷ điện; việc không đốt vật liệu hữu
cơ sẽ giảm nguy cơ cháy rừng, giảm lượng CO 2 phát thải vào khơng khí; giảm nhu
cầu sử dụng phân vơ cơ, cũng có nghĩa là giảm ô nhiễm nguồn nước, tiết kiệm
năng lượng và giảm thải khí gây hiệu ứng nhà kính khi sản xuất ra chúng.
+ Lợi ích về xã hội: Nơng dân vùng cao sẽ được tiếp cận tới kiểu canh tác

cải tiến trên đất dốc, hiệu quả hơn nhưng vẫn bảo tồn được tài nguyên thiên nhiên
(đất, nước, rừng) và bảo vệ môi trường; đời sống nông dân vùng cao được cải
thiện, giảm đầu tư trong trồng trọt, góp phần tăng thu nhập; những lao động nặng
nhọc như làm đất, làm cỏ được giảm nhẹ cho phụ nữ và trẻ em, giúp họ có điều
kiện hơn để chăm sóc bản thân và gia đình.
Nhìn chung, sử dụng lớp phủ thực vật cho cây trồng mang lại nhiều lợi ích
và đáp ứng được hầu hết các yêu cầu về tính bền vững trong canh tác đất dốc, góp
phần xố đói giảm nghèo cho nông dân miền núi và bảo vệ môi trường.

9



Trong báo cáo kết quả thực hiện đề tài “Nghiên cứu của kĩ thuật tủ rác, tưới
nước đến năng suất, chất lượng hiệu quả sản xuất chè an toàn tại Thái Nguyên” với
thí nghiệm trên giống chè Trung du trồng bằng hạt tuổi 7 đã kết luận: Che phủ gốc
chè có tác dụng giữ ẩm tốt, giảm nhiệt độ đất vườn chè, chống xói ṃịn và tăng
năng suất chè, với nguyên liệu tủ gốc là cây cỏ dại, vật liệu hữu cơ... Nếu như đất
được che phủ thì sẽ giảm được cường độ ánh sáng chiếu trực tiếp xuống mặt đất,
quá trình phân giải mùn và các chất hữu cơ được kìm hãm lại, chất hữu cơ dự trữ
được duy trì, độ phì của đất được bảo vệ và đất khơng ngừng được bồi dưỡng
(Nguyễn Thị Ngọc Bình và Nguyễn Văn Toàn, 2005).
Khi nghiên cứu các biện pháp che tủ đất phục vụ phát triển nông nghiệp bền
vững với vật liệu che phủ là vật liệu hữu cơ như rơm rạ, thân lá ngô, thân lá đậu
đỗ, cỏ Stylosanthes, lạc dại, đậu nho nhe, các loại cây họ đậu hoang dại...các nhà
khoa học cho thấy: Các kỹ thuật nâng cao độ che tủ đất và canh tác theo kiểu làm
đất tối thiểu trên đất dốc có thể hạn chế được xói mịn rửa trơi đất và giảm cỏ dại;
cải tạo độ phì và các đặc tính của đất, đồng thời làm tăng năng suất cây trồng; tiết
kiệm chi phí lao động (Nguyễn Quang Tin và cs., 2005).
Lê Quốc Doanh và cs. (2015) khi sử dụng các loại vật liệu che phủ đất phục
vụ sản xuất ngô bền vững trên đất dốc ở huyện Văn Chấn tỉnh Yên Bái đã chứng
minh tính ưu việt của việc che tủ đất: Che tủ đất dốc bằng xác thực vật có tác dụng
tích cực đến sinh trưởng phát triển của ngô, đồng thời khắc phục được các yếu tố
hạn chế của đất dốc và tăng năng suất ngô từ 8,9% lên 54,42%; tùy từng điều kiện
cụ thể của địa phương mà có thể sử dụng các vật liệu khác nhau như thân ngô, xác
cỏ dại hoặc vật liệu hỗn hợp để che tủ. Khối lượng tủ 10 tấn/ha cho năng suất cao
nhất, tuy nhiên trong trường hợp hiếm vật liệu thì lượng phủ 7 tấn/ha cũng có thể
chấp nhận được vì hiệu quả đầu tư cao. Che phủ bằng xác hữu cơ là một biện pháp
canh tác trên đất dốc hiệu quả tăng thu nhập cho người nông dân từ 782.000 đ/ha
đến 1.245.000 đ/ha tuỳ từng loại vật liệu và mức độ che phủ. Từ đó góp phần cải
thiện đời sống của người dân vùng cao mà vẫn bảo tồn được tài nguyên thiên
nhiên.

Theo Hà Đình Tuấn và Lê Quốc Doanh (2005), khi nghiên cứu trên nhiều thí
nghiệm che phủ bằng vật liệu hữu cơ như rơm rạ, thân lá ngô, thân lá đậu đỗ và thực
vật sống như lạc dại, đậu nho nhe, các loại cây họ đậu hoang dại... ở các địa điểm khác
nhau như: Phú Thọ, Yên Bái, Sơn La, Bắc Kạn đã có các kết quả tổng hợp sau:

10


- Thí nghiệm ảnh hưởng của kĩ thuật che phủ đất đến năng suất cây trồng

trên đất dốc. Các cây trồng trong thí nghiệm gồm: ngơ, lúa, sắn, lạc và chè; các vật
liệu được sử dụng để che phủ như: rơm rạ, thân lá ngơ, mía; thân lá cây đậu đỗ;
công thức đối chứng là không che phủ. Che phủ đất là một biện pháp hữu hiệu
trong việc tăng suất cây trồng, năng suất tăng thấp nhất là 13,9% đối với lạc đồi và
cao nhất 278% đối với giống chè Phúc Vân Tiên tuổi 2, trung bình là 62,6%,
83,3% và 46,2% tương ứng với ngơ, lúa, sắn.
- Thí nghiệm ảnh hưởng của che phủ đất đến độ xói mịn đất. Thí nghiệm

tiến hành che phủ bằng vật liệu hữu cơ cho ngô, lúa và che phủ bằng thảm thực vật
cho cây ăn quả. Các ơ che phủ mức độ xói mịn đất giảm từ 73% đến 94% so với
các ơ khơng che phủ.
- Thí nghiệm ảnh hưởng của che phủ đất đến độ ẩm đất: ngô, chè tuổi 1 và 2

được che phủ bằng vật liệu hữu cơ, vườn cây ăn quả được che phủ bằng lạc dại.
Tất cả các ô có che phủ độ ẩm đất luôn luôn cao hơn so với ô đất trống. Lý do là
nước do mao dẫn đưa lên mặt đất được lớp che phủ bảo vệ khỏi bốc hơi do tác
động của nhiệt độ và gió.
- Thí nghiệm ảnh hưởng của che phủ cho ngô trên đất dốc đến khối lượng cỏ

dại. Các công thức thí nghiệm gồm: khối lượng che phủ tăng dần từ 5 tấn, 7 tấn và

10 tấn trên 1 ha. Số công làm cỏ giảm đáng kể: Số công làm cỏ giảm từ 60
ngày/ha/vụ xuống còn 20, 10, 5 ngày tương ứng cho các vật liệu 5, 7, 10 tấn
khô/ha.
- Thí nghiệm ảnh hưởng của che phủ cho ngơ trên đất dốc đến độ phì của

đất: chỉ sau 1 vụ áp dụng, che phủ đất đã tăng độ pH, hàm lượng các chất hữu cơ
tăng, đặc biệt là lân và kali dễ tiêu tăng 262% và 89% so với đối chứng khơng che
phủ, trong khi đó hàm lượng nhơm di động giảm được 71% so với đối chứng.
2.2.2.2. Nghiên cứu che phủ bằng sử dụng các loại cây trồng xen
+ Theo Thái Phiên và Nguyễn Tử Siêm (2002) trồng cây che phủ cho đất có

vai trị rất quan trọng trong việc cải tạo, bảo vệ đất:
- Tạo một lớp phủ nhanh chóng bảo vệ đất, chống xói mịn và dịng chảy

trên mặt đất;
- Giữ chất dinh dưỡng và nước bớt rửa trôi theo chiều sâu và kéo chất dinh

dưỡng ở dưới sâu lên tầng đất canh tác;

11


×