Tải bản đầy đủ (.docx) (93 trang)

Luận văn thạc sĩ nghiên cứu tác dụng ức chế vi khuẩn in vitro và ứng dụng điều trị bệnh viêm tử cung bò của nano bạc và dịch chiết cây bồ công anh lactuca indica l

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.41 MB, 93 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN THỊ THÚY

“NGHIÊN CỨU TÁC DỤNG ỨC CHẾ VI KHUẨN IN
VITRO VÀ ỨNG DỤNG ĐIỀU TRỊ BỆNH VIÊM TỬ
CUNG BÒ CỦA NANO BẠC VÀ DỊCH CHIẾT CÂY
BỒ CÔNG ANH LACTUCA INDICA L.”

Ngành:

Thú Y

Mã số:

60 64 01 01

Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS. Nguyễn Thanh Hải

PGS.TS. Nguyễn Văn Thanh

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, số
liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa hề
được cơng bố trong bất cứ cơng trình nghiên cứu nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn


đã được cảm ơn và các thơng tin trích dẫn, tài liệu tham khảo đều được
chỉ rõ nguồn gốc trong danh mục tài liệu tham khảo của luận văn.
Hà Nội, ngày tháng năm 2017
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thúy

i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự nỗ lực thực sự của bản thân, tôi đã
luôn nhận được sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo trong Khoa Thú y,
Khoa Công nghệ Sinh học, Ban quản lý đào tạo - Học viện Nông nghiệp Việt Nam.

Tơi xin được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Văn
Thanh và PGS.TS. Ngyễn Thanh Hải đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo và
hướng dẫn tơi trong q trình nghiên cứu và hồn thiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm của ban lãnh đạo, các thầy cô giáo trong bộ
môn Ngoại Sản - Khoa Thú y, bộ môn Công nghệ Sinh học Thực vật – Khoa Công nghệ Sinh
học; tập thể cán bộ, kỹ thuật viên phịng thí nghiệm trọng điểm Công nghệ Sinh học Thú y đã
tạo điều kiện giúp đỡ tơi trong q trình thực hiện đề tài nghiên cứu.

Nhân dịp này, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến gia đình,
người thân, bạn bè, những người luôn tạo điều kiện, động viên, giúp đỡ
tôi trong suốt q trình học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Hà Nội, ngày tháng

năm 2017


Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thúy

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan........................................................................................................................... i
Lời cảm ơn.............................................................................................................................. ii
Danh mục chữ viết tắt....................................................................................................... vi
Danh mục bảng................................................................................................................... vii
Danh mục hình ảnh.......................................................................................................... viii
Trích yếu luận văn............................................................................................................... ix
Thesis abstract..................................................................................................................... xi
Phần 1. Mở đầu...................................................................................................................... 1
1. 1.

Tính cấp thiết của đề tài..................................................................................... 1

1.2.

Mục đích của đề tài.............................................................................................. 2

1.3.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài..................................................3

Phần 2. Tổng quan tài liệu................................................................................................ 4
2.1.


Bệnh viêm tử cung ở trâu bị cái và chẩn đốn bệnh.......................... 4

2.1.1.

Viêm tử cung........................................................................................................... 4

2.1.1.1. Viêm nội mạc tử cung (Endometritis)..........................................................4
2.1.1.2. Viêm cơ tử cung (Myomestritis Puerperalis)...........................................6
2.1.1.3. Viêm tương mạc tử cung (Perimestritis Puerperalis) ..........................6
2.1.2.

Viêm cổ tử cung (Cervitis)................................................................................7

2.2.

Một số yếu tố ảnh hưởng đến bệnh viêm tử cung ở bò sữa...........7

2.2.1.

Mùa vụ........................................................................................................................ 7

2.2.2.

Vệ sinh thú y........................................................................................................... 8

2.2.3.

Phương pháp phối giống.................................................................................. 8


2.2.4.

Quá trình đẻ............................................................................................................. 8

2.3.

Hiện tượng kháng thuốc của vi khuẩn và tồn dư kháng sinh trong sản

phẩm chăn nuôi.................................................................................................... 8
2.3.1.

Hiện tượng kháng thuốc của vi khuẩn.......................................................8

2.3.2.

Tồn dư kháng sinh trong sản phẩm chăn ni..................................... 11

2.4.

Tình hình nghiên cứu bệnh viêm tử cung trên thế giới và tại Việt Nam 13

2.4.1.

Tình hình nghiên cứu bệnh viêm tử cung trên thế giới ....................13

2.4.2.

Tình hình nghiên cứu bệnh viêm tử cung tại Việt Nam.................... 14

iii



2.5.

Tình hình nghiên cứu và sử dụng sản phẩm thảo dược trên thế giới và Việt

Nam........................................................................................................................... 15
2.5.1

Tình hình nghiên cứu và sử dụng sản phẩm thảo dược trên thế giới...15

2.5.2.

Tình hình nghiên cứu và sử dụng sản phẩm thảo dược ở Việt Nam.....16

2.5.3.

Một số nghiên cứu ứng dụng thảo dược điều trị bệnh viêm tử cung....19

2.6.

Dược liệu Bồ Công Anh................................................................................... 21

2.6.1.

Nguồn gốc phân loại......................................................................................... 21

2.6.2.

Mô tả thực vật....................................................................................................... 22


2.6.3.

Phân bố, thu hái và bào chế.......................................................................... 22

2.6.4.

Thành phần hóa học.......................................................................................... 23

2.6.5.

Tác dụng dược lý................................................................................................ 23

2.7.

Nano bạc và các ứng dụng trong nhân y và thú y.............................. 24

Phần 3. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu...................................................... 30
3.1.

Địa điểm và thời gian nghiên cứu............................................................... 30

3.2.

Đối tượng nghiên cứu...................................................................................... 30

3.2.1.

Đối tượng nghiên cứu...................................................................................... 30


3.2.2.

Cao khô dược liệu Bồ công anh.................................................................. 30

3.2.3.

Vi khuẩn nghiên cứu......................................................................................... 30

3.2.4.

Nano bạc................................................................................................................. 30

3.2.5.

Thiết bị, dụng cụ và hóa chất thí nghiệm................................................ 31

3.2.5.1. Thiết bị, dụng cụ.................................................................................................. 31
3.2.5.2. Hóa chất - mơi trường...................................................................................... 31
3.3.

Nội dung nghiên cứu........................................................................................ 31

3.3.1.

Định tính flavonoid............................................................................................. 33

3.3.2.

Định tính tanin...................................................................................................... 33


3.3.3.

Định tính alkaloid bằng thuốc thử chung................................................ 33

3.3.4.

Định tính carotenoid.......................................................................................... 34

3.3.5.

Định tính polyphenol......................................................................................... 34

3.3.6.

Định tính đường khử......................................................................................... 34

3.3.7.

Định tính chất nhầy............................................................................................ 34

3.3.8.

Định tính coumarin............................................................................................. 34

3.4.

Phương pháp đánh giá khả năng kháng khuẩn invitro của nano bạc. . .34

3.5.


Phương pháp đánh giá khả năng kháng khuẩn in vitro của dịch chiết thực

vật khi phối trộn với nano bạc..................................................................... 35

iv


Phần 4. Kết quả và thảo luận......................................................................................... 36
4.1.

Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung trên bò sữa ở một cố địa phương thuộc

huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội.................................................................... 36
4.2.

Kết quả phân lập và giám định thành phần vi khuẩn trong dịch tử cung của

bò sữa..................................................................................................................... 37
4.2.1.

Kết quả xác định sự biến đổi về tổng số vi khuẩn hiếu khí có trong dịch tử

cung của bị sữa................................................................................................. 38
4.2.2.

Kết quả xác định sự biến đổi về thành phần vi khuẩn hiếu khí có trong dịch

viêm tử cung của bị sữa................................................................................ 39
4.3.


Đánh giá hiệu suất và định tính các nhóm chất trong cao khô dịch chiết Bồ

Công Anh sử dụng các dung môi tách chiết khác nhau..................41
4.3.1.

Hiệu suất tách chiết cao khô dịch chiết Bồ Công Anh sử dụng các dung

môi tách chiết khác nhau............................................................................... 41
4.3.2.

Định tính xác định một số nhóm hoạt chất hịa tan trong cao khơ dịch chiết

lá Bồ Công Anh................................................................................................... 44
4.4.

Đánh giá khả năng ức chế vi khuẩn in vitro của cao khô dịch chiết trong

các dung môi khác nhau với vi khuẩn phân lập từ dịch viêm tử cung bò

.................................................................................................................................... 48

4.4.1.

Khả năng ức chế in vitro của cao khô dịch chiết sử dụng các dung môi khác

nhau trên vi khuẩn Staphylococcus spp. phân lập từ dịch viêm tử cung bò 48

4.4.2.

Khả năng ức chế in vitro của cao khô dịch chiết sử dụng các dung môi


khác nhau trên vi khuẩn Streptococcus spp phân lập từ dịch viêm tử cung

bò............................................................................................................................... 51
4.4.3.

Khả năng ức chế in vitro của cao khô dịch chiết sử dụng dung môi ethyl

acetate trên vi khuẩn phân lập từ dịch viêm tử cung bò khi pha loãng 54

4.5.

Đánh giá khả năng ức chế vi khuẩn Streptococcus spp. và Staphylococcus

spp. của nano bạc.............................................................................................. 57
4.6.

Đánh giá tác dụng ức chế vi khuẩn in vitro khi phối hợp nano bạc và cao

dịch chiết Bồ Công Anh.................................................................................. 59
Phần 5. Kết luận và kiến nghị........................................................................................ 65
5.1.

Kết luận.................................................................................................................... 65

5.2.

Kiến nghị................................................................................................................. 66

Tài liệu tham khảo.............................................................................................................. 67

Tài liệu tiếng Việt................................................................................................................ 67
Tài liệu tiếng Anh................................................................................................................ 70

v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nghĩa Tiếng Việt

CFU

Colony Forming Units

DC

Dịch chiết

DNA

Deoxyribonucleic acid (gen sợi kép)

DMSO

Dimethyl sulphoxit

ĐV

Động vật


NSP

Non structural protein (Protein phi cấu trúc)

LB

Luria–Bertani



Phản ứng

VTC

Viêm tử cung

VHHK

Vi khuẩn hiếu khí

VK

Vi khuẩn

NSP

Nanosilver pratices

HIV


Human Immuno-deficiency Virus

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1. Tỷ lệ bò sữa mắc bệnh VTC tại một số xã thuộc huyện Ba Vì, HN.....36
Bảng 4.2. Tổng số vi khuẩn hiếu khí có trong dịch tử cung của bò...........38
Bảng 4.3. Tần suất xuất hiện của một số VKHK trong dịch tử cung..........39
Vi khuẩn............................................................................................................. 39
Bảng 4.4. Hiệu suất tách chiết Bồ công anh trong các loại dung mơi khác nhau
42

Bảng 4.5. Kết quả định tính sơ bộ thành phần hóa học của cao khơ dịch chiết Bồ
công anh sử dụng dung môi khác nhau............................................. 44
Bảng 4.6. Khả năng ức chế in vitro của cao khô dịch chiết Bồ công anh sử dụng
các dung môi khác nhau với vi khuẩn Staphylococcus spp.. . .48
Bảng 4.7. Khả năng ức chế in vitro của cao khô dịch chiết Bồ công anh sử dụng
các dung môi khác nhau với vi khuẩn Streptococcus spp.......52
Bảng 4.8.

Khả năng ức chế vi khuẩn khi pha lỗng cao khơ dịch chiết dược liệu

Bồ cơng anh..................................................................................................... 55
Bảng 4.9. Kết quả khảo sát hoạt tính diệt khuẩn in vitro của dung dịch nano bạc
đối với vi khuẩn Streptococcus spp. và Staphylococcus spp. 58
Bảng 4.10. Khả năng ức chế VK khi pha lỗng cao khơ dịch chiết dược liệu Bồ công

anh (sử dụng dung môi ethanol 70%) phối hợp với nano bạc


60

Bảng 4.11. Kết quả thử nghiệm điều trị bò mắc bệnh viêm tử cung .........62

vii


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 4.1. Tỷ lệ bị sữa mắc bệnh VTC ở một số xã thuộc huyện Ba Vì, Hà Nội. 37

Hình 4.2. Dược liệu Bồ cơng anh và bột.................................................................. 41
Hình 4.3. Hiệu suất tách chiết Bồ cơng anh trong các loại dung mơi khác nhau
42

Hình 4.4. Phản ứng định tính xác định các nhóm hoạt chất có trong cao dịch chiết
Bồ cơng anh...................................................................................................... 47
Hình 4.5. Khả năng ức chế in vitro của cao khô dịch chiết sử dụng các dung mơi
khác nhau với vi khuẩn Staphylococcus spp.................................... 49
Hình 4.6. Khả năng ức chế vi khuẩn Staphylococcus spp. in vitro của các cao khơ
dịch chiết Bồ cơng anh................................................................................ 51
Hình 4.7. Khả năng ức chế in vitro của cao khô dịch chiết Bồ công anh sử dụng
các dung môi khác nhau với vi khuẩn Streptococcus spp.........52
Hình 4.8. Khả năng ức chế VK Streptococcus spp in vitro của cao khô dịch chiết
Bồ cơng anh...................................................................................................... 54
Hình 4.9. Khả năng ức chế vi khuẩn in vitro khi pha lỗng của cao khơ dịch chiết
Bồ cơng anh...................................................................................................... 56
Hình 4.10. Tác dụng ức chế VK in vitro của Nano bạc khi pha lỗng ........58
Hình 4.11. So sánh khả năng ức chế vi khuẩn in vitro của cao dịch chiết Bồ cơng


anh, có và khơng bổ sung nano bạc...................................................... 60
Hình 4.12. Kết quả điều trị thử nghiệm trên bò mắc bệnh VTC.....................63

viii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Nguyễn Thị Thúy
Tên luận văn: “Nghiên cứu tác dụng ức chế vi khuẩn in vitro và ứng dụng điều trị bệnh
viêm tử cung bò bằng nano bạc và dịch chiết cây Bồ Công Anh Lactuca indica L.”.

Ngành: Thú y

Mã số: 60 64 01 01

Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu
Phân lập và đánh giá tỷ lệ các lồi vi khuẩn có trong dịch tử cung bị.
Đánh giá khả năng ức chế vi khuẩn in vitro của cao khô dịch chiết cây Bồ Công
Anh sử dụng các dung môi khác nhau và nano bạc đối với vi khuẩn
Staphylococus spp. và Streptococus spp. phân lập từ dịch viêm tử cung bị.
Thử nghiệm hiệu quả điều trị của cao khơ dịch chiết Bồ Công Anh và nano bạc.

Phương pháp nghiên cứu
Lấy mẫu dịch viêm tử cung bị. Sau đó xác định vi khuẩn gây bệnh
viêm tử cung bò bằng phương pháp phân lập vi khuẩn.
Kiểm tra tác dụng diệt khuẩn của các dịch chiết bằng phương pháp
kháng sinh đồ khuếch tán trên đĩa thạch của Kirby-Bauer.
Pha dịch chiết nồng độ 100mg/ml. Phối trộn dịch chiết với nano bạc ở
các nồng độ pha loãng khác nhau cho vào các ống nghiệm. Hút 100µl hỗn

hợp dịch chiết thực vật và nano bạc nhỏ lên các lỗ thạch trong đĩa môi
0

trường đã được chang khuẩn. Sau đó ni ủ ở điều kiện 37 C, sau 24h lấy
ra đo đường kính vịng vơ khuẩn, đánh giá khả năng kháng khuẩn của hỗn
hợp dịch chiết thực vật và nano bạc dựa vào đường kính vịng vơ khuẩn.

Kết quả chính và kết luận
Nghiên cứu này được tiến hành nhằm đánh giá khả năng ức chế vi khuẩn in vitro của
cao khô dịch chiết dược liệu Bồ Công Anh đối với 02 chủng vi khuẩn (Staphylococcus spp.,
và Streptococcus spp.) phân lập từ dịch Viêm tử cung bò. Kết quả nghiên cứu cho thấy hiệu
suất tách chiết dược liệu Bồ Công Anh sử dụng 05 dung môi khác nhau dao động lớn từ 7,2
% (dung môi methanol) đến 12,34% (dung môi n-hexan). Cao khô dịch chiết Bồ Công Anh sử
dụng dung mơi ethyl acetate có hoạt tính ức chế vi khuẩn tốt nhất trên cả hai chủng vi khuẩn
phân lập từ dịch viêm tử cung. Nồng độ ức chế tối thiểu của cao khô dịch chiết sử dụng
dung môi ethyl acetate đối với vi khuẩn Streptococcus spp. là 0,20 mg/ml, với vi khuẩn
Staphylococcus spp. là 0,78 mg/ml.

ix


Nano bạc có khả năng ức chế in vitro đối với cả 02 chủng vi khuẩn nghiên
cứu. Bổ sung nano bạc vào cao khô dịch chiết Bồ Công Anh làm tăng khả năng
ức chế vi khuẩn in vitro của cao dịch chiết. Có thể sử dụng cao dịch chiết Bồ
Cơng Anh kết hợp với nano bạc trong điều trị bệnh viêm tử cung trên bò cho tỷ
lệ khỏi bệnh đạt 88,89% và thời gian điều trị trung bình là 04 ngày.

Từ khóa: dịch chiết lá dược liệu, ức chế vi khuẩn, Staphylococcus
spp., Streptococcus spp. Viêm tử cung bò.


x


THESIS ABSTRACT
Master candidate: Nguyen Thi Thuy
Thesis title: “Study on In vitro antibacterial effect and application to treatment of
metritis in dairy cows by silver nanoparticles and extracts of Lactuca indica L.”

Major: Veterinary

Code: 60 64 01 01

Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)

Research Objectives
Bacterial species in cow metritis succus were isolated and evaluated their
ratio. The present study aimed to examine the effect of herbsextract Lactuca
indica L, extracted by several different solvents, and evaluating the antibacterial effect of the extracts on Staphylococcus spp. and Streptococcus spp.
which were isolated from cow metritis. Effect of the treatment using dry Lactuca
indica L. extracts and silver nanoparticles were tested.

Materials and Methods
Took succus samples from cow metritis. The bacteria causing cow metritis
inflammation then were identified by method of bacterial isolation.

The bactericidal effect of the extracts was examined by Kirby-Bauer
disc diffusion test on agar.
The herbsextracts were prepared with the concentration of 100 mg/ml.
The herbsextracts were mixed with silver nanoparticles at different dilution
concentrations into the test tubes. The mixture of plant herbsextracts and

silver nanoparticles were sucked out 100μl and dropped onto holes of agar
0

plates cultured bacteria. Then, incubation was carried out at 37 C. After 24
hours, diameters of the sterile rings were measured to evaluate the
antibacterial effect of the mixture of plant extracts and silver nanoparticles.

Main findings and conclusions
This study was conducted to evaluate in vitro bacterial inhibition of dry Lactuca
indica L extracts for two strains of bacteria (Staphylococcus spp. and Streptococcus
spp.) isolated from cow metritis. The results showed that Lactuca indica L extraction
efficiencies using 05 different solvents varied in a large range from 7.2% (methanol
solvent) to 12.34% (n-hexane solvent). The dry Lactuca indica L extract using ethyl
acetate solvent had the best antibacterial activity against both strains isolated from cow

xi


metritis. Minimum inhibitory concentration of the dry extract using ethyl acetate solvent
for Streptococcus spp. was 0.20 mg/ml, for Staphylococcus spp. was 0.78 mg/ml.

Silver nanoparticles had in vitro inhibitory effect on both strains. Addition
of nano silver to dry Lactuca indica L extract increased in vitro antibacterial
ability of the extract. Treatment of cow metritis using dry Lactuca indica L
extracts combined with silver nanoparticles can recover cows up to the ratio of
88.89% and average treatment time was 04 days.

Key words: Extract of herbs, Anti-bacterial effect, Staphylococcus
spp., Streptococcus spp., cow metritis.


xii


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1. 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Việt Nam là một đất nước vốn khơng có lịch sử phát triển chăn ni bị sữa
mà xu hướng này mới chỉ xuất hiện ở Việt Nam vào đầu thế kỷ 20. Chăn ni bị
sữa cần vốn và cơng nghệ cao, tuy nhiên Việt Nam hiện nay hoạt động chăn ni
chủ yếu thực hiện tại các hộ gia đình cá thể với quy mô nhỏ (dưới 20 con), người
nông dân thiếu các kiến thức về chăn ni và phịng chống bệnh tật cho bị từ đó
dẫn đến năng suất thấp, chi phí sản xuất cao và chất lượng sữa khơng đồng đều.
Việt Nam có chi phí sản xuất ở mức trung bình do chăn ni khơng tập trung và
quy mơ nhỏ (khơng đạt được lợi ích kinh tế theo quy mơ), sản lượng thấp (12-15
lít/con/ngày), giá thức ăn chăn ni và thú y ở mức cao, gặp nhiều khó khăn theo
Báo cáo chuyên sâu ngành Sữa Việt Nam Quý 2/2016 (2017).

Để giảm bớt những khó khăn trong chăn ni bị sữa, nhà nước đã có
những chính sách khuyến khích, hỗ trợ kỹ thuật, tài chính, song hoạt động
chăn ni bị sữa vẫn chưa phát triển để tận dụng tối đa điều kiện nhân lực và
nguyên liệu thức ăn như ở nước ta. Chính do tập qn và truyền thống chăn
ni, cùng với sự hiểu biết chưa tốt về kỹ thuật chăm sóc, khai thác và phịng
chữa bệnh cho đàn bị sữa, là một trong những nguyên nhân khiến chúng mắc
các bệnh, đặc biệt là bệnh về sinh sản như viêm tử cung. Viêm tử cung là bệnh
hay xảy ra trên đàn bị sữa và hậu quả của nó thường dẫn tới hiện tượng rối
loạn sinh sản, chậm sinh, vô sinh, viêm vú, mất sữa… làm tổn thất lớn đến phát
triển chăn ni bị sữa và kinh tế gia đình. Kháng sinh là một hướng mà người
chăn nuôi sẽ nghĩ đến đầu tiên khi vật nuôi bị bệnh.
Trong chăn nuôi, kháng sinh đóng vai trị quan trọng trong phịng trị bệnh,
kích thích tăng trưởng, tăng hiệu quả sử dụng thức ăn cho gia súc gia cầm. Tuy
nhiên, tồn dư kháng sinh trong sản phẩm chăn nuôi đang là mối quan tâm lớn của

người tiêu dùng và cơ quan an toàn thực phẩm. Kháng sinh tích lũy trong sản
phẩm chăn ni khơng những gây độc mà có thể gây dị ứng cho người tiêu dùng,
dư lượng kháng sinh trong sản phẩm chăn ni cịn là rào cản xuất khẩu của
doanh nghiệp Việt Nam. Điều đáng lo ngại là việc sử dụng kháng sinh phổ biến và
không đúng cách trong chăn nuôi thú y đã dẫn đến sự đề kháng kháng sinh của vi
khuẩn, và nguy hiểm hơn là khả năng truyền gen đề kháng kháng sinh cho

1


vi khuẩn gây bệnh ở người cũng như vi khuẩn trong môi trường, ảnh
hưởng đến việc sử dụng thuốc điều trị cho người và vật nuôi.
Người tiêu dùng luôn quan tâm đến tác dụng phụ của kháng sinh đối
với thực phẩm có nguồn gốc động vật. Kháng sinh khơng phải lúc nào cũng
tốt đối với sức khỏe của vật nuôi cũng như người. Thuốc có thể gây ra tác
dụng phụ. Vì lý do này, kháng sinh hiện bị hạn chế hoặc không được phép
(cấm cho vào thức ăn gia súc) dùng để điều trị trong chăn nuôi ở một số
quốc gia, ví dụ như ở Bỉ cấm sử dụng kháng sinh điều trị cho gia cầm bệnh.
Do đó, hiện nay trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng, đã và đang
tìm cách giảm sử dụng kháng sinh trên gia súc gia cầm và dần dần thay thế
bằng thảo dược thân thiện với môi trường, phát triển sản xuất theo hướng an
toàn. Một số loại thảo dược, gia vị và chiết xuất có thể kích thích khẩu và dịch
vị hay có chức năng kháng khuẩn, kháng cầu trùng hoặc tẩy giun (Wenk, 2002).

Bên cạnh đó, cơng nghệ nano đang làm một cuộc cách mạng trong
nhiều ngành công nghiệp. Đối với ngành nông nghiệp, công nghệ nano,
đặc biệt là nano bạc cũng đang được áp dụng để tăng sản lượng và chất
lượng sản phẩm của cây lương thực, tăng thời gian dự trữ rau quả, tăng
hiệu quả phân bón và thuốc bảo vệ thực vật. Đối với ngành chăn nuôi,
thú y, công nghệ nano bạc đang được áp dụng để cải thiện khả năng

miễn dịch, giảm sử dụng kháng sinh, ngăn ngừa bệnh, giảm mùi hôi của
chất thải, tăng năng suất chăn nuôi và chất lượng sản phẩm.
Xuất phát từ tình hình thực tế, nhằm giảm thiệt hại, giảm chi phí điều trị và
khắc phục hiện tượng tồn dư kháng sinh trong thực phẩm, hiện tượng kháng
thuốc của vi khuẩn gây bệnh chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên
cứu tác dụng ức chế vi khuẩn in vitro và ứng dụng điều trị bệnh viêm tử cung
bò bằng nano bạc và dịch chiết cây Bồ Công Anh Lactuca indica L”.

1.2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI
Đánh giá khả năng ức chế vi khuẩn in vitro của cao khô dịch chiết cây Bồ
Công Anh sử dụng các dung môi khác nhau và nano bạc đối với vi khuẩn
Staphylococus spp. và Streptococus spp. phân lập từ dịch viêm tử cung bò.

Đánh giá hiệu quả điều trị thử nghiệm của cao khô dịch chiết Bồ
Công Anh và nano bạc.

2


1.3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
Kết quả ngh ên cứu của đề tà nhằm bổ sung cơ sở lý luận về tác
dụng dược lý và khả năng ứng dụng điều trị của dược l ệu Bồ Công Anh
và nano bạc. Sự thành công của đề tài sẽ là nền tảng để bước đầu xây
dựng phương pháp điều trị bệnh viêm tử cung cho bò hạn chế tối đa sử
dụng thuốc kháng sinh, góp phần hạn chế sự kháng thuốc kháng sinh
của vi khuẩn, góp phần bảo vệ môi trường và sức khỏe cộng đồng.
-

Kết quả nghiên cứu là một phần quan trọng để tổng hợp và khuyến


cáo tình hình bệnh viêm tử cung trên đàn bò sữa và biện pháp phòng trị.

3


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. BỆNH VIÊM TỬ CUNG Ở TRÂU BỊ CÁI VÀ CHẨN ĐỐN BỆNH
Trong số các bệnh ở đường sinh dục trâu bò cái, bệnh thường
gặp và gây thiệt hại về kinh tế lớn nhất là bệnh ở tử cung. Chúng
bao gồm: viêm tử cung và viêm cổ tử cung.
2.1.1. Viêm tử cung
Tử cung là bộ phận quan trọng của cơ quan sinh dục, là nơi làm tổ
của thai đảm bảo mọi điều kiện để thai phát triển. Bệnh viêm tử cung đã
được nhiều tác giả tập trung nghiên cứu. S.J. Roberts (1980) đã khảo sát
các trạng thái bất thường của tử cung bò; Dawson. F.L.M (1983) nghiên
cứu về hệ vi khuẩn trong tử cung bò; Kopecky. K.E., B. Larsen (1977) đã
theo dõi các hiện tượng nhiễm trùng tử cung do bệnh lao bò gây ra. Mọi
quá trình bệnh lý ở tử cung đều ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng sinh
sản. Theo Đặng Đình Tín (1985) viêm tử cung có thể chia ra ba thể: viêm
nội mạc tử cung, viêm cơ tử cung, viêm tương mạc tử cung.

2.1.1.1. Viêm nội mạc tử cung (Endometritis)
Theo Black .W.G (1983) viêm nội mạc tử cung là viêm lớp niêm
mạc của tử cung. Đây là một trong những nguyên nhân chủ yếu làm
suy giảm khả năng sinh sản của gia súc cái.
Viêm nội mạc tử cung phổ biến và chiếm tỷ lệ cao nhất trong các thể viêm

ở tử cung. Samad. A., C.S. Ali (1987) theo dõi 17.2293 trâu mắc bệnh đường
sinh dục, rối loạn sinh sản cho biết: tỷ lệ trâu bị viêm nội mạc tử cung là cao
nhất và chiếm 35,9%. Bệnh viêm nội mạc tử cung thường xảy ra sau khi gia

súc sinh đẻ, nhất là trong những trường hợp đẻ khó phải can thiệp bằng tay
hoặc dụng cụ làm niêm mạc tử cung bị xây sát, tổn thương. Sau đó là do sự
tác động của các vi khuẩn Streptococcus, Staphylococcus, E.coli, Salmonella,
Brucella, roi trùng gây viêm nội mạc tử cung (Athur G.H, 1964 ; Settergreen,
1986). Căn cứ vào tính chất, trạng thái của q trình bệnh lý, viêm nội mạc tử
cung có thể chia ra làm hai loại: viêm nội mạc tử cung thể cata cấp tính có mủ
và viêm nội mạc tử cung có màng giả.

4


* Viêm nội mạc tử cung thể Cata cấp tính có mủ (Endometritis
Catarrhalis Purulenta)
Bệnh này gặp nhiều ở bị sau sinh đẻ, niêm mạc cổ tử cung và
âm đạo bị tổn thương, sây sát dẫn đến nhiễm khuẩn nhất là khi gia
súc bị sát nhau, đẻ khó phải can thiệp.
Khi bị bệnh, gia súc biểu hiện một số triệu chứng chủ yếu: thân nhiệt
tăng nhẹ, ăn uống giảm, lượng sữa giảm. Con vật có trạng thái đau đớn nhẹ,
đơi khi cong lưng rặn, tỏ vẻ không yên tĩnh. Từ cơ quan sinh dục thải ra ngoài
hỗn dịch, niêm dịch lẫn với dịch viêm, mủ, lợn cợn những mảnh tổ chức chết.
Khi con vật nằm, dịch viêm thải ra càng nhiều, xung quanh âm mơn, gốc đi,
hai bên mơng dính nhiều dịch viêm có khi nó khơ lại hình thành từng đám vẩy,
màu trắng xám. Kiểm tra qua âm đạo, niêm dịch và dịch viêm thải ra nhiều. Cổ
tử cung hơi mở và có mủ chảy qua cổ tử cung. Niêm mạc âm đạo bình
thường, kiểm tra qua trực tràng có thể phát hiện được một hay cả hai sừng tử
cung sưng to, hai sừng tử cung không cân xứng nhau, thành tử cung dày và
mềm hơn bình thường. Khi kích thích nhẹ lên sừng tử cung thì mức độ phản
ứng co lại của chúng yếu ớt. Trường hợp trong tử cung tích lại nhiều dịch
viêm, nhiều mủ thì có thể phát hiện được trạng thái chuyển động sóng.


* Viêm nội mạc tử cung màng giả
Thể viêm này, niêm mạc tử cung thường bị hoại tử. Vết thương đã ăn sâu
vào tầng cơ của tử cung và chuyển thành hoại tử, lúc này con vật xuất hiện triệu
chứng toàn thân rõ: Thân nhiệt lên cao, lượng sữa giảm có khi hồn toàn mất
sữa, kế phát viêm vú, con vật ăn uống kém và không nhai lại, biểu hiện trạng thái
đau đớn, luôn rặn, lưng và đuôi cong lên. Từ cơ quan sinh dục ln thải ra ngồi
hỗn dịch: Dịch viêm, máu, mủ, lợn cợn những mảnh tổ chức hoại tử, niêm dịch.

Chẩn đoán chủ yếu dựa vào khám âm đạo. Nếu có thể thì lấy dịch làm
sinh thiết tử cung. Quan sát dưới kính hiển vi những phần lắng lại lấy từ
dịch cổ tử cung hay trong tử cung sau khi ly tâm và nhuộm Giemsa để
đếm bạch cầu và kiểm tra vi khuẩn. Kết quả xét nhiệm vi khuẩn sẽ cho
chúng ta hướng điều trị và kháng sinh cần sử dụng. Qua sinh thiết tiêu
bản tử cung xem xét hình thái tổ chức mô cơ nội mạc tử cung sẽ cho
chúng ta tiên lượng của bệnh. Tuy nhiên, trong điều kiện sản xuất hiện nay
thì khám lâm sàng vẫn là ưu tiên số một. Đồng thời phải kiểm tra cẩn thận
những rối loạn có thể có trên buồng trứng như u nang, thể vàng tồn lưu.

5


2.1.1.2. Viêm cơ tử cung (Myomestritis Puerperalis)
Theo Settergreen. I (1986) viêm cơ tử cung thường kế phát từ viêm nội mạc
tử cung, niêm mạc tử cung bị thấm dịch thẩm xuất, vi khuẩn xâm nhập và phát
triển sâu vào tử cung làm niêm mạc bị phân giải, thối rữa gây tổn thương mạch
quản và lâm ba quản. Từ đó làm cho các lớp cơ và một ít lớp tương mạc tử cung
bị hoại tử. Trường hợp này có thể dẫn đến hiện tượng nhiễm trùng toàn thân,
huyết nhiễm trùng hoặc huyết nhiễm mủ. Có khi vì lớp cơ và lớp tương mạc tử
cung bị phân giải, bị hoại tử mà tử cung bị thủng hay bị hoại tử từng đám.



thể viêm này, gia súc biểu hiện triệu chứng toàn thân rõ: thân nhiệt tăng

cao, mệt mỏi, ủ rũ, ăn uống giảm, sản lượng sữa giảm hay mất hẳn. Con vật kế
phát chướng bụng đầy hơi, viêm vú, có khi viêm phúc mạc. Gia súc biểu hiện
trạng thái đau đớn, rặn liên tục. Từ cơ quan sinh dục luôn thải ra ngoài hỗn dịch
màu đỏ nâu, lợn cợn mủ và những mảnh tổ chức thối rữa nên có mùi tanh thối.
Kiểm tra qua âm đạo bằng mỏ vịt thấy cổ tử cung mở, hỗn dịch càng chảy ra
ngoài âm đạo nhiều hơn, phản xạ đau của con vật càng rõ hơn. Khám qua trực
tràng thì tử cung to hơn bình thường, hai sừng tử cung to nhỏ không đều nhau,
thành tử cung dày và cứng. Khi kích thích lên tử cung, con vật rất mẫn cảm, đau
nên càng rặn mạnh hơn, từ tử cung thải ra nhiều hỗn dịch bẩn.

2.1.1.3. Viêm tương mạc tử cung (Perimestritis Puerperalis)
Theo Athur G.H (1964); Đặng Đình Tín (1985) viêm tương mạc tử cung
thường kế phát từ thể viêm cơ tử cung. Thể viêm này thường cấp tính cục
bộ, tồn thân xuất hiện những triệu chứng điển hình và nặng. Lúc đầu lớp
tương mạc tử cung có màu hồng, sau chuyển thành màu đỏ sẫm rồi trở
nên sần sùi mất tính trơn bóng. Sau đó các tế bào bị hoại tử và bong ra,
dịch thẩm xuất tăng tiết. Trường hợp viêm nặng, lớp tương mạc ở một số
vùng có thể dính với các tổ chức xung quanh, gây nên tình trạng viêm mơ
tử cung (Parametritis) và dẫn đến viêm phúc mạc. Thân nhiệt tăng cao,
mạch đập nhanh, con vật ủ rũ, uể oải, đại tiểu tiện khó khăn, ăn uống kém
hoặc bỏ ăn, hiện tượng nhai lại giảm hay ngừng. Lượng sữa cịn rất ít hay
mất hẳn, thường kế phát viêm vú. Con vật luôn biểu hiện trạng thái đau
đớn, khó chịu, lưng và đi cong, rặn liên tục. Từ âm hộ thải ra ngoài rất
nhiều hỗn dịch lẫn mủ và tổ chức hoại tử, có màu nâu và mùi thối khắm.
Kiểm tra qua trực tràng thấy thành tử cung dày, cứng, hai sừng tử cung mất
cân đối, khi kích thích con vật biểu hiện đau đớn càng rõ và càng rặn mạnh


6


hơn. Trường hợp một số vùng của tương mạc đã dính với các bộ phận xung
quanh thì có thể phát hiện được trạng thái thay đổi về vị trí và hình dáng của
tử cung, có khi khơng tìm thấy một hoặc cả hai buồng trứng. Thể viêm này
thường dẫn đến kế phát bệnh viêm phúc mạc, bại huyết, huyết nhiễm mủ.

2.1.2. Viêm cổ tử cung (Cervitis)
Cổ tử cung được cấu tạo bởi các lớp cơ rắn chắc và lớp niêm mạc có nhiều gấp
nếp. Nó là hàng rào bảo vệ tử cung. Cổ tử cung ln đóng, chỉ hé mở khi động dục và
mở hoàn toàn khi sinh đẻ (Nguyễn Văn Thanh và Trần Tiến Dũng, 2002).

Bệnh viêm cổ tử cung ở gia súc thường là hậu quả của những sai sót về kỹ
thuật thụ tinh nhân tạo, do thao tác đỡ đẻ nhất là các trường hợp đẻ khó phải can
thiệp bằng tay hay sử dụng dụng cụ không phù hợp làm cổ tử cung bị sây sát.
Viêm cổ tử cung còn do kế phát từ viêm âm đạo, (Nguyễn Văn Thanh và Trần Tiến
Dũng, 2002). Hậu quả của viêm cổ tử cung làm cổ tử cung bị tắc, khi gia súc động
dục niêm dịch khơng thốt ra ngồi được. Dùng mỏ vịt và đèn soi khám qua âm
đạo: cổ tử cung mở đường kính 1– 2 cm thấy niêm mạc xung huyết hoặc phù rõ,
cá biệt có vết loét, dính mủ (Nguyễn Văn Thanh,1999).

Kiểm tra qua trực tràng: cổ tử cung sưng to và cứng do tổ chức
tăng sinh theo Đặng Đình Tín (1985).
2.2. MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN BỆNH VIÊM TỬ CUNG Ở BÒ
SỮA
2.2.1. Mùa vụ
Khí hậu Việt Nam bao gồm bốn mùa với các đặc tính thời tiết khác nhau:
xn, hạ, thu, đơng. Song thể hiện sự phân hoá rõ hơn là xuân - hạ và thu - đông.
Trong mùa xuân hạ thời tiết mưa nhiều, nhiệt độ cao, độ ẩm trong khơng khí

cao là điều kiện thuận lợi để các vi sinh vật gây bệnh phát triển. Nhiệt độ cao làm
cho khả năng thu nhận thức ăn giảm, sức khoẻ, sức đề kháng của con vật giảm
nên tỷ lệ mắc bệnh của bò sữa rất cao, đặc biệt là bệnh ở đường sinh dục.

Ngược lại, thời tiết trong giai đoạn thu đơng thì nhiệt độ mát mẻ làm sức
đề kháng của con vật được nâng cao. Mặt khác có những thời điểm nhiệt độ
hạ thấp xuống rất thấp gây sự bất lợi cho các vi khuẩn gây bệnh phát triển. Vì
thế mà các bệnh xảy ra trên đàn bò sữa cũng giảm. Điều đó cho thấy tỷ lệ
bệnh viêm tử cung ở hai thời điểm khác nhau có sự khác nhau rõ rệt.

7


2.2.2. Vệ sinh thú y
Công tác vệ sinh thú y đối với bò sữa là một yếu tố ảnh hưởng rất lớn
đến bệnh viêm tử cung. Vệ sinh thú y bao gồm vệ sinh môi trường và vệ sinh
trong quá trình sinh sản. Vệ sinh thú y tốt được đánh giá bởi các yếu tố:

Vệ sinh môi trường bao gồm: Cọ rửa máng ăn hàng ngày, thu
dọn phân, rác trong chuồng hàng ngày, rửa chuồng hàng ngày, phun
sát trùng định kỳ 1 tuần 1 lần...
Vệ sinh trong quá trình sinh sản bao gồm: vệ sinh các dụng cụ
thụ tinh, vệ sinh bị sữa trong q trình thụ tinh, vệ sinh khai thác
tinh, dụng cụ phối, vệ sinh trước và sau khi đẻ…
2.2.3. Phương pháp phối giống
Phương pháp phối giống cũng ảnh hưởng đến tỷ lệ mắc bệnh
viêm tử cung. Thụ tinh nhân tạo ở bò cái dễ gây xây xát do đưa dụng
cụ phối vào con cái, con cái dịch chuyển trong khi phối gây sây sát
niêm mạc, dụng cụ phối không được vô trùng… rất dễ gây viêm.


2.2.4. Quá trình đẻ
Bị sữa đẻ bình thường sẽ làm khả năng nhiễm bệnh đường sinh
dục thấp hơn khi bò đẻ phải can thiệp. Tuy nhiên thời gian đẻ kéo dài
và có một số yếu tố khác dẫn đến cần sự can thiệp của công nhân.
Công nhân dùng tay hoặc dây và các thiết bị hỗ trợ khác để đưa thai ra
gây sây sát niêm mạc và dễ gây nhiễm vi khuẩn vào gây viêm.

Theo các tác giả Đặng Đình Tín (1985); Nguyễn Hữu Ninh và
Bạch Đăng Phong (1994) cho rằng phương pháp đỡ đẻ thô bạo,
không đúng kỹ thuật là nguyên nhân chính gây bệnh viêm tử cung.
Đặc biệt các trường hợp đẻ khó phải can thiệp bằng tay và dụng cụ.
2.3. HIỆN TƯỢNG KHÁNG THUỐC CỦA VI KHUẨN VÀ TỒN DƯ
KHÁNG SINH TRONG SẢN PHẨM CHĂN NUÔI
2.3.1. Hiện tượng kháng thuốc của vi khuẩn
Ngày nay, khắp thế giới người ta rất lo ngại trước sự gia tăng không ngừng của
hiện tượng lờn thuốc đối với nhiều loại vi khuẩn. Không ít thuốc kháng sinh từ trước
giờ được xem như những cứu tinh của biết bao là bệnh tật, ngày nay đã tỏ ra khơng
cịn cơng hiệu chữa trị nữa. Kho thuốc kháng sinh càng ngày càng trở nên hạn hẹp và
khan hiếm hơn. Hiện tượng kháng kháng sinh đã và đang tiếp tục xảy ra.

8


Thuốc kháng sinh là gì? Thuốc kháng sinh là những chất thiên nhiên
được nuôi cấy từ vi sinh vật, hoặc được tổng hợp hay bán tổng hợp hóa
học. Chúng có khả năng hủy diệt hoặc làm ức chế sự phát triển của vi sinh
vật gây bệnh. Các chất này có thể là thuốc trụ sinh (antibiotique), các sulfa
(sulfamide), thuốc diệt siêu vi (antiviraux), thuốc diệt nấm (antifongiques),
chất tẩy uế (desinfectants), và các loại thuốc sát trùng (antiseptiques).


Hiện tượng kháng kháng sinh xảy ra khi mầm bệnh hay vi
khuẩn không bị diệt bởi thuốc kháng sinh, chúng vẫn tồn tại, sinh sản
ra những thế hệ con cháu khơng có tính cảm ứng (sensible) với một
hay với nhiều loại thuốc kháng sinh nào đó.
Hiện tượng lờn thuốc xảy ra do rất nhiều nguyên nhân, như sự sử
dụng thuốc kháng sinh một cách bừa bãi, không đúng cách, không tôn
trọng liều lượng và thời gian trị liệu. Ngoài ra việc lạm dụng thuốc kháng
sinh trong chăn nuôi thú y, canh nông và ngư nghiệp cũng dự phần khơng
nhỏ trong sự hình thành của hiện tượng kháng kháng sinh ở người. Cuối
cùng là vấn đề dùng các chất diệt khuẩn (nettoyant antibacterien) để chùi
rửa, khử trùng quá thường xuyên, không đúng chỉ dẫn cũng có thể sản sinh
ra những dịng vi khuẩn có tính kháng thuốc. Y bác sĩ, nha sĩ, dược sĩ, thú y
sĩ và bệnh nhân đều có trách nhiệm trong vấn đề kháng kháng sinh.
Vi khuẩn tiếp nhận tính kháng thuốc từ nhiều ngõ. Từ các vi khuẩn khác có
mang sẵn tính chất này, hoặc do hiện tượng ngẫu biến (mutation ) tự nhiên. Phải
chăng đây là một hiện tượng thiên nhiên nhằm để bảo vệ sự sống còn của một sinh
vật? Tính đề kháng được gắn trên gen của vi khuẩn, hoặc cũng có thể nằm trong
những đơn vị phụ thuộc của nhiễm sắc thể (chromosome), gọi là những plasmides.
Đây là những vòng DNA cực nhỏ và di động. Khi vi khuẩn chết đi, các plasmides
này sẽ được thải vào mơi sinh, và từ đó nhiễm vào các vi khuẩn khác. Còn đối với
siêu vi (virus), khi sinh sản chúng cần phải xâm nhập vào vi khuẩn để trích lấy
plasmides và đem truyền sang cho những vi khuẩn khác.

Vi khuẩn kháng được thuốc có thể xảy ra theo một trong những
cơ chế sau đây:
Làm thay đổi mục tiêu tác động của thuốc trên vi khuẩn. Ví dụ
làm thay đổi protein trên vi khuẩn mà thuốc Penicilline sẽ bám vào để
tác động. (Penicilline với Streptococcus pneumoniae).

9



Vơ hiệu hóa thuốc bằng enzyme bêta
lactamase. (Penicilline với Staphilococcus aureus).
Làm giảm độ thẩm thấu của màng tế bào vi khuẩn nên thuốc
không tác động được. (Gentamycine với Pseudomonas aeroginosa ).
Sự sang nhượng tính kháng thuốc: hiện tượng đáng ngại. Có bằng
chứng cho thấy vi khuẩn mang tính kháng thuốc có thể vượt hàng rào
chủng lồi để truyền tính này sang cho những vi khuẩn của một chủng loại
khác, ví dụ vi khuẩn gốc ở thú vật truyền tính đề kháng sang cho vi khuẩn
gốc ở người chẳng hạn. Ngoài ra, do đa số thuốc kháng sinh bên thú y đều
có cùng một cơ cấu hóa học như những thuốc đồng loại bên người. Bởi lý
do này, cho nên khi một vi khuẩn đề kháng với một loại thuốc thú y thì nó
cũng có thể đồng thời đề kháng với các loại thuốc cùng nhóm bên người .
Trong y khoa, năm 1954 Hoa Kỳ chỉ sản xuất có 2 triệu cân thuốc kháng sinh.
Ngày nay số sản xuất đã tăng vọt lên trên 50 triệu cân/năm . Theo The Centers for
Disease Control& Prevention (CDC) Hoa Kỳ cho biết, có thể nói là có trên 50% toa
kháng sinh do bác sĩ kê cho bệnh nhân đều không cần thiết và không xác đáng vì
được kê ra để chữa trị những bệnh do virus như ho hen cảm cúm. Thuốc kháng
sinh chỉ có cơng hiệu để trị những bệnh cảm nhiễm do vi khuẩn gây ra mà thôi. Cơ
quan Y tế Canada cũng đưa ra một nhận định như trên. Ngày nay, một số lớn vi
khuẩn khơng cịn cảm ứng với các loại thuốc kháng sinh cũ thường được sử dụng
từ trước tới nay (Nguyễn Thượng Chánh, 2004).

Vi khuẩn Streptococcus pneumoniae, tác nhân của viêm phổi và
viêm màng não đã khơng cịn cảm ứng với Penicilline và một số
thuốc khác. Vancomycine là kháng sinh đặc trị vi khuẩn
Staphylococcus aureus, giờ cũng không còn hữu hiệu nữa.
Các vi khuẩn như Enterococcus faecalis, Mycobacterium tuberculosis,
Pseudomonas aeruginosa đều đề kháng với rất nhiều loại kháng sinh.

Tử vong của bệnh lao phổi trước đây đã giảm thiểu ở các quốc gia Tây
phương, nay có khuynh hướng gia tăng trở lại. Cơ quan Y Tế Thế giới (OMS)
cho biết các chủng vi khuẩn bệnh lậu mủ (gonorrhea ) gốc Châu Á và Châu Âu
ngày nay đã thấy xuất hiện khắp thế giới. Tình trạng nhiễm trùng hậu giải phẫu
tại các bệnh viện Canada là một vấn đề thật đáng ngại, trong đó nhiễm khuẩn
Staphylococcus aureus là một trong nhiều loại vi khuẩn thường gặp nhất.

10


Gần đây Clostridium difficile, vi khuẩn gây viêm ruột xảy ra trong các bệnh viện
cũng có chiều hướng gia tăng lên nhiều (Nguyễn Thượng Chánh, 2004).
Trong thú y, thuốc kháng sinh dược dùng để phòng và trị bệnh gia súc, gia
cầm, nhưng phần lớn trên 90% thuốc được sử dụng như những chất kích thích
tăng trưởng trong chăn ni và ngư nghiệp. Thuốc kháng sinh được trộn vào thức
ăn hỗn hợp với những nồng độ thấp để giúp thú mau lớn và tăng trọng nhanh. Kỹ
nghệ nuôi cá hồi vùng ven biển Vancouver, Canada cũng áp dụng phương pháp
này. Việc sử dụng quá bừa bãi thuốc kháng sinh từ mấy chục năm nay đã làm phát
sinh ra rất nhiều chủng vi khuẩn mang tính kháng thuốc. Vi khuẩn Salmonella đã đề
kháng cùng một lúc với thuốc Ampicilline, Chloramphenicol, Streptomycine, và
Tetracycline. Vào cuối thập niên 90, tại Anh quốc vi khuẩn Salmonella typhimurium
DT 104 đã hồnh mạnh trong chăn ni.

Một thời gian sau đó, người ta đã phát hiện những vi khuẩn này ở người
và điều tai hại nhất là chúng đã đề kháng với nhiều loại thuốc kể cả với thuốc
Trimethoprim sulfa và Fluoroquinolone. Năm 1985, tại Californie trên 1000
người đã ngã bệnh vì ăn phải hamburger có nhiễm khuẩn Salmonella newport
đề kháng với nhiều loại thuốc …. Ngày nay các vi khuẩn thông thường

của đường ruột như Enterobacter, Campylobacter, và E.coli 0157 : H7

(bệnh Hamburger) cũng đã đề kháng với nhiều loại thuốc kháng sinh
(Nguyễn Thượng Chánh, 2004).
2.3.2. Tồn dư kháng sinh trong sản phẩm chăn nuôi
Tồn dư kháng sinh trong thực phẩm có rất nhiều nguyên nhân,
như việc người chăn ni sử dụng kháng sinh cho việc kích thích sự
tăng trưởng của vật ni, dùng kháng sinh để bảo quản thực phẩm
gia súc trong quá trình vận chuyển, lưu trữ…
Sự thiếu hiểu biết của người dân chăn nuôi gia súc, gia cầm cũng
là một vấn đề khá nghiêm trọng. Có những người dân chăn ni gia súc,
gia cầm chưa ý thức được hết những việc lạm dụng kháng sinh trong
chăn ni của mình gây nên hậu quả nghiêm trọng như thế nào, chỉ suy
nghĩ đến lợi ích kinh tế mà không nghĩ đến việc làm tổn hại cho sức
khỏe của người tiêu dùng, thậm chí là chính bản thân và gia đình mình.
Bất cứ kháng sinh nào dùng để chữa bệnh cho người và động vật, nếu
còn tồn dư một lượng dù nhỏ nhất cũng có thể gây kháng thuốc của E.Coli. Khi

11


E.Coli đã kháng thuốc thì nó có thể truyền plasmid kháng thuốc của
nó cho các loại vi khuẩn gây bệnh khác sống trong đường ruột.
Tại Việt Nam, lượng kháng sinh trong chăn nuôi được sử dụng khá
nhiều với nhiều mục đích, có trên 4.000- 5.000 chế phẩm kháng sinh.
Theo Cục Chăn ni, hiện có khoảng 24 loại kháng sinh, hóa chất được
đưa vào q trình chăn ni với mục đích tăng trọng và phòng bệnh.
Kết quả kiểm tra hàm lượng kháng sinh trong thức ăn chăn nuôi và kiểm tra
tồn dư kháng sinh trong thịt lợn khi phân tích 143 mẫu thức ăn chăn nuôi, 143 mẫu
thịt và 30 mẫu gan lợn tại 5 tỉnh Nam Định, Thái Bình, Đồng Nai, Bình Dương, Bà
Rịa - Vũng Tàu để xét nghiệm các chỉ tiêu Sulfadimidin, Tylosin, Lincomycin.


Sulfadimidin là loại chất kháng khuẩn dùng chung cho cả người
và động vật. Việc thịt lợn có tồn dư kháng sinh Sulfadimidin gây nguy
cơ kháng thuốc rất cao khi dùng kháng sinh này điều trị cho người.
Hàm lượng kháng sinh Sulfadimidin trong thức ăn cao nhất phát
hiện trong mẫu thức ăn chăn nuôi (53.915,50 ppb), trong khi tiêu chuẩn
Bộ Nông nghiệp không cho phép bổ sung kháng sinh Sulfadimidin. Các
mẫu phát hiện có hàm lượng từ 58,53-53.915,50 ppb. Đây là thực trạng
đáng báo động, vì sao thời gian vừa qua số mẫu thịt lợn phát hiện có tồn
dư Sulfadimidin rất cao ở một số địa phương (Đậu Ngọc Hào, 2016).
Sự tồn dư hóa chất và kháng sinh có trong thực phẩm khơng chỉ ảnh hưởng
trước tiên đến vật ni mà cịn gây nguy hại cho sức khỏe người tiêu dùng khi tiêu
thụ thực phẩm. Nó gây ảnh hưởng ngay lập tức sau khi tiêu thụ sản phẩm như xảy
ra phản ứng quá mẫn cảm đối với người nhạy cảm kháng sinh, gây dị ứng sau khi
tiêu thụ thịt tồn dư kháng sinh… Bên cạnh đó, nó ảnh hưởng muộn hơn khi tiêu thụ
thịt tồn dư kháng sinh như tạo ra thể vi sinh vật kháng thuốc, gây khó khăn cho
cơng tác điều trị nhiễm khuẩn, làm giảm sự đáp ứng miễn dịch của cơ thể. Đặc biệt,
một số kháng sinh, hóa dược có thể gây ung thư cho người tiêu thụ.

Th.S. Đoàn Khang (Viện Chăn nuôi) cho biết: “Đề kháng kháng sinh
hiện nay là một trong những vấn đề quan trọng, mang tính chất tồn
cầu. Trên thực tế, khoảng vài chục năm trở lại đây, chưa có thêm loại
kháng sinh mới nào được phát hiện và tất cả mọi loại kháng sinh đều có
thể bị kháng. Trong đó, nguyên nhân chủ yếu là do sử dụng các loại sản
phẩm từ động vật đã bị kháng kháng sinh trong q trình chăn ni”.

12


×