Tải bản đầy đủ (.doc) (117 trang)

Giáo dục đạo đức nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế cho học sinh, sinh viên trường cao đẳng nghề kỹ thuật công nghiệp việt nam hàn quốc, tỉnh nghệ an luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (814.75 KB, 117 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
_______________________

NGUYỄN THỊ MAI ANH

GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP ĐÁP ỨNG YÊU CẦU
HỘI NHẬP QUỐC TẾ CHO HỌC SINH, SINH VIÊN TRƯỜNG
CAO ĐẲNG NGHỀ KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM –
HÀN QUỐC, TỈNH NGHỆ AN
Chuyên ngành:
Lý luận và phương pháp dạy học bộ mơn Giáo dục Chính trị
Mã số: 60.14.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Lương Bằng


2

NGHỆ AN, 2012

2


LỜI CẢM ƠN
Tơi xin trân trọng tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến tập thể cán bộ giảng viên
Phòng đào tạo Sau đại học, Trường Đại học Vinh, Khoa Giáo dục Chính trị
Trường Đại học Vinh đã tạo điều kiện thuận lợi cho chúng tơi trong q trình
học tập và nghiên cứu.


Tôi xin chân thành cảm ơn các nhà giáo, các nhà khoa học đã tận tình giảng
dạy, giúp đỡ, hướng dẫn chúng tơi trong suốt q trình học tập và nghiên cứu tại
trường.
Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn Lương Bằng đã tận
tình giúp đỡ, hướng dẫn tơi trong q trình làm luận văn.
Chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, tập thể cán bộ giáo viên và học sinh,
sinh viên Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật công nghiệp Việt Nam – Hàn Quốc,
Tỉnh Nghệ An đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, giúp đỡ, tham gia đóng góp nhiều
ý kiến q báu cho tơi trong q trình học tập và nghiên cứu.
Dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình thực hiện đề tài, nhưng do điều kiện
nghiên cứu và khả năng còn hạn chế, luận văn chắc chắn khơng tránh khỏi
những thiếu sót. Tơi rất mong được sự đóng góp ý kiến quý báu của quý thầy, cô
giáo cùng các bạn đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!


MỤC LỤC
A. MỞ ĐẦU
B. NỘI DUNG

Trang
1
8

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
NGHỀ NGHIỆP ĐÁP ỨNG YÊU CẦU HỘI NHẬP QUỐC TẾ

8

CHO HỌC SINH, SINH VIÊN CÁC TRƯỜNG DẠY NGHỀ

1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.2. Tầm quan trọng của giáo dục đạo đức nghề nghiệp đáp ứng yêu

8

cầu hội nhập quốc tế cho học sinh, sinh viên các trường dạy nghề
Kết luận chương 1
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIÁO DỤC ĐẠO

14
32

ĐỨC NGHỀ NGHIỆP ĐÁP ỨNG YÊU CẦU HỘI NHẬP QUỐC
TẾ CHO HỌC SINH, SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ
KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM – HÀN QUỐC, TỈNH
NGHỆ AN
2.1. Vài nét về Trường Cao đẳng nghề kỹ thuật công nghiệp Việt Nam
- Hàn Quốc, tỉnh Nghệ An
2.2. Thực trạng công tác giáo dục đạo đức nghề nghiệp đáp ứng yêu

33
33

cầu hội nhập quốc tế cho học sinh, sinh viên Trường Cao đẳng nghề
kỹ thuật công nghiệp Việt Nam - Hàn Quốc, tỉnh Nghệ An
Kết luận chương 2
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP

39
64


GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP ĐÁP ỨNG YÊU CẦU
HỘI NHẬP QUỐC TẾ CHO HỌC SINH, SINH VIÊN TRƯỜNG
CAO ĐẲNG NGHỀ KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM –
HÀN QUỐC, TỈNH NGHỆ AN

66


3.1. Một số phương hướng giáo dục đạo đức nghề nghiệp đáp ứng yêu
cầu hội nhập quốc tế cho học sinh, sinh viên Trường Cao đẳng nghề

66

kỹ thuật công nghiệp Việt Nam - Hàn Quốc, tỉnh Nghệ An
3.2. Một số giải pháp giáo dục đạo đức nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu
hội nhập quốc tế cho học sinh, sinh viên Trường Cao đẳng nghề kỹ
thuật công nghiệp Việt Nam - Hàn Quốc, tỉnh Nghệ An
3.3. Khảo sát mức độ thiết thực và tính khả thi của các giải pháp giáo

69

dục đạo đức nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế cho học
sinh, sinh viên Trường Cao đẳng nghề kỹ thuật công nghiệp Việt Nam
- Hàn Quốc, tỉnh Nghệ An
Kết luận chương 3
C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
D. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


90
94
95
100
104


CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
CNH, HĐH

:

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

CNKT

:

Cơng nhân kỹ thuật



:

Cao đẳng

GD - ĐT

:


Giáo dục đào tạo

HSSV

:

Học sinh, sinh viên

HNQT

:

Hội nhập quốc tế

KTCN

:

Kỹ thuật công nghiệp

KT - XH

:

Kinh tế xã hội

TNCS

:


Thanh niên cộng sản

UBND

:

Ủy ban nhân dân

XHCN

:

Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

BẢNG BIỂU

Bảng 2.1:

NỘI DUNG

Cơ sở hạ tầng

TRANG

37

Khảo sát thực trạng nhận thức của ban lãnh đạo nhà

Bảng 2.2:

Bảng 2.3:

Bảng 2.4:

Bảng 2.5:

Bảng 2.6:

trường và giáo viên về công tác giáo dục đạo đức nghề
nghiệp đáp ứng yêu cầu HNQT cho HSSV
Khảo sát động cơ thi vào trường của sinh viên hệ cao
đẳng và học sinh hệ trung cấp
Khảo sát thực trạng nhận thức của HSSV về tiêu chuẩn,
phẩm chất đạo đức nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu
HNQT của người lao động hiện nay.
Khảo sát mức độ thực hiện những yêu cầu cơ bản trong
rèn luyện đạo đức nghề nghiệp của HSSV.
Khảo sát kết quả thực hiện các biện pháp giáo dục đạo
đức nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu HNQT cho HSSV

44

45

49

52


54

(Theo đánh giá của HSSV)
Khảo sát kết quả thực hiện các biện pháp giáo dục đạo
Bảng 2.7:

đức nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu HNQT cho HSSV

57

(Theo đánh giá của giáo viên)
Khảo sát kết quả thực hiện các biện pháp giáo dục đạo
Bảng 2.8:

đức nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu HNQT cho HSSV

61

(Theo đánh giá của cán bộ, lãnh đạo nhà trường)
Khảo sát mức độ thiết thực và tính khả thi của các giải
Bảng 3.1:

pháp giáo dục đạo đức nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu
HNQT cho HSSV.

91


8
A. MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Đảng ta khẳng định: "Phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những động
lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, là điều kiện để
phát huy nguồn lực con người - yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng
kinh tế nhanh và bền vững". Ở đây những nhiệm vụ trọng yếu, nền tảng của
chương trình giáo dục và đào tạo là xây dựng một đội ngũ trí thức có nhân cách
đạo đức trong sáng, làm chủ về chuyên môn nghiệp vụ, khỏe mạnh về thể chất
đáp ứng tốt yêu cầu của sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Điều
đó sẽ tạo ra tính tự giác, tự nguyện; làm cho sự quan tâm của con người đối với
người khác cũng như đối với lợi ích của xã hội trở thành nhu cầu và sự thôi thúc
từ nội tâm. Đây là yếu tố kích thích tính tích cực trong mỗi con người, hướng họ
biết giải quyết hài hoà mối quan hệ giữa cá nhân và xã hội, góp phần khắc phục
sự mất cân đối trong quá trình phát triển con người - xã hội dưới những tác động
mạnh mẽ của bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay.
Mấy năm gần đây Đảng và Nhà nước đã rất quan tâm đến vấn đề này đặc biệt là
việc đào tạo học sinh, sinh viên ở các trường dạy nghề. Chính vì vậy mà hệ thống
các trường dạy nghề khơng ngừng được hồn thiện. Nghị quyết Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ X của Đảng đã đề ra chủ trương phát triển giáo dục, đào tạo và
dạy nghề là: “Phát triển mạnh hệ thống giáo dục nghề nghiệp, tăng nhanh quy mô
đào tạo cao đẳng nghề, trung cấp nghề cho các khu công nghiệp, các vùng kinh tế
động lực và cho xuất khẩu lao động. Mở rộng mạng lưới cơ sở dạy nghề, phát triển
trung tâm dạy nghề quận huyện. Tạo chuyển biến căn bản về chất lượng dạy nghề,
tiếp cận với trình độ tiên tiến của khu vực và thế giới” [15;96].
Dạy nghề ở Việt Nam đang chuyển mạnh từ đào tạo chủ yếu “cung” sang
đào tạo theo “cầu” của doanh nghiệp, thị trường lao động trong nước, đồng thời
tăng sức cạnh tranh trên thị trường lao động quốc tế. Hàng năm có hàng nghìn
HSSV học nghề ra trường đã góp sức lực, tri thức, trí tuệ của mình vào cơng
8



9
cuộc đổi mới đất nước. Tuy nhiên, trong xu hướng khu vực hố, tồn cầu hố,
điều kiện để nguồn nhân lực Việt Nam tham gia vào thị trường lao động là
những chuẩn mực về giá trị lao động, cùng với những u cầu về trình độ
chun mơn kỹ thuật, cơng nghệ là đạo đức nghề nghiệp, những giá trị cần phải
bảo đảm trong quá trình lao động nghề nghiệp, cách ứng xử với tập thể lao động,
quan hệ của người lao động với sản phẩm làm ra. Đây vừa là cơ hội vừa là thử
thách đối với người lao động Việt Nam. Vì vậy việc giáo dục đạo đức nghề
nghiệp đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế cho học sinh, sinh viên ở các Trường
dạy nghề vô cùng quan trọng.
Để thực hiện u cầu đó địi hỏi các Trường dạy nghề cần nâng cao nhận
thức, năng lực tư duy sáng tạo, quan tâm bồi dưỡng giáo dục đạo đức nghề
nghiệp cho học sinh, sinh viên. Cần giáo dục cho học sinh, sinh viên lịng u
nghề, có bản lĩnh vững vàng, có tư duy sáng tạo và năng lực thực hành giỏi, có
kỹ năng hịa nhập, có ý thức vươn lên trong học tập, rèn luyện để lập thân, lập
nghiệp, vững vàng tiếp bước các thế hệ đi trước, năng động, nhạy bén tiếp thu
những tri thức khoa học mới, góp phần xây dựng đất nước giàu đẹp.
Xác định được tầm quan trọng của đạo đức nghề nghiệp đối với học sinh,
sinh viên trong bối cảnh hội nhập quốc tế, những năm qua Trường Cao đẳng
nghề Kỹ thuật công nghiệp Việt Nam – Hàn Quốc, tỉnh Nghệ An đã làm tốt
công tác giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học sinh, sinh viên. Tuy nhiên, bước
vào thế kỷ XXI, sự nghiệp CNH, HĐH đất nước cũng như yêu cầu mới trong
bối cảnh hội nhập quốc tế đang đặt ra cho nhà trường nhiều thách thức mới.
Với mục tiêu chung của nhà trường là đào tạo học sinh, sinh viên vừa có
trình độ chun mơn tay nghề cao, vừa có phẩm chất đạo đức tốt, có năng lực
sáng tạo và tác phong công nghiệp đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế, được sự
quan tâm của Tổng cục dạy nghề, Cơ quan hợp tác quốc tế Hàn Quốc tại Việt
Nam (KOICA), UBND Tỉnh Nghệ An, Sở Lao động Thương binh và Xã hội,

9



10
nhà Trường đang nỗ lực phấn đấu nâng cao chất lượng đào tạo, từng bước xây
dựng Trường thành Trường Cao đẳng nghề đạt chuẩn khu vực.
Với những lý do trên, tôi chọn đề tài “Giáo dục đạo đức nghề nghiệp đáp
ứng yêu cầu hội nhập quốc tế ở Trường Cao đẳng nghề kỹ thuật công nghiệp
Việt Nam – Hàn Quốc, tỉnh Nghệ An” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt
nghiệp của mình, với mong muốn đóng góp một phần vào sự nghiệp đào tạo của
trường trong công cuộc đổi mới.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Xung quanh vấn đề giáo dục đạo đức nói chung, giáo dục đạo đức nghề
nghiệp nói riêng trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay đã có nhiều tác giả
quan tâm nghiên cứu ở những khía cạnh khác nhau, theo những cách tiếp cận
khác nhau:
- Một số tác giả đề cập đến vấn đề giáo dục đạo đức cho học sinh, sinh viên
và làm rõ tầm quan trọng của việc giáo dục đạo đức cho học sinh, sinh viên
trong giai đoạn hiện nay: Nguyễn Quốc Anh, Công tác giáo dục đạo đức chính
trị cho học sinh, sinh viên, Tạp chí Cộng sản, 1997; Nguyễn Thị Minh Chiến,
"Giáo dục đạo đức cho HSSV", Nhà xuất bản Đại học Sư phạm, Hà Nội, 2009.
- Nhóm tác giả đã quan tâm nghiên cứu đến thực trạng đạo đức, lối sống của
học sinh, sinh viên hiện nay và từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả giáo dục đạo đức cho học sinh, sinh viên: PGS.TS. Trần Quốc Thành có
cơng trình năm 1999 – 2000 “Thực trạng và giải pháp ngăn ngừa tệ nạn xã hội
trong sinh viên"; PGS.TS. Bùi Minh Hiền, "Một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả giáo dục đạo đức cho sinh viên Đại học Quốc gia Hà Nội", Trường Đại
học Quốc gia, Hà Nội, 2001; PGS.TS. Nguyễn Xuân Uẩn – Trường Đại học
quốc gia Hà Nội đã có cơng trình: “Xây dựng lối sống và đạo đức mới cho học
sinh, sinh viên Đại học sư phạm phục vụ cho sự nghiệp CNH, HĐH"; Đồng tác
giả Lê Hữu Ái và Lê Thị Tuyết Ba – Đại học Kinh tế (Đại học Đà Nẵng) đã có

bài viết “Các nội dung và hình thức giáo dục đạo đức cho Sinh viên Đại học Đà
10


11
Nẵng hiện nay”; TS.Nguyễn Lương Bằng, Giáo dục ý thức chính trị cho sinh
viên trong bối cảnh Việt Nam hội nhập quốc tế” Tạp chí lý luận chính trị, Học
viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, số 12, tr 50-54, 2008.
- Đề cập một số khía cạnh về lý luận và thực tiễn của khái niệm hội nhập
quốc tế, tập trung vào vấn đề định nghĩa và xác định bản chất, nội hàm, các hình
thức và tính chất của hội nhập quốc tế; phân tích tính tất yếu và hệ lụy của hội
nhập quốc tế như là một xu thế lớn của thế giới hiện đại; phân tích những vấn đề
cơ bản của Việt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế, TS. Phạm Quốc Trụ Học viện Ngoại giao đã có bài viết "Hội nhập quốc tế: Một số vấn đề lý luận và
thực tiễn", Tạp chí nghiên cứu quốc tế số 85, tháng 6/2011; PGS.TSKH Trần
Nguyễn Tuyên đã có bài viết "Hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam"; PGS.TS.
Lê Quốc Lý - Lê Văn Cương đã có bài viết "Hội nhập kinh tế quốc tế và vấn đề
việc làm ở Việt Nam".
- Nêu ra thực trạng chất lượng dạy nghề của Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật
công nghiệp Việt Nam – Hàn Quốc, Tỉnh Nghệ An, từ đó đề xuất một số giải
pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy nghề trong các trường Dạy nghề nói
chung, Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật cơng nghiệp Việt Nam – Hàn Quốc,
Tỉnh Nghệ An nói riêng, đã có đề tài “Một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao
chất lượng dạy nghề Trường Cao đẳng nghề kỹ thuật công nghiệp Việt Nam –
Hàn Quốc, tỉnh Nghệ An”, Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục chuyên ngành
Quản lý giáo dục bảo vệ năm 2010.
- Nhìn chung, các cơng trình nghiên cứu, bài viết trên đều có ý nghĩa to lớn
đối với việc giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học sinh sinh viên hiện nay ở
nước ta. Tuy nhiên, những cơng trình này chưa đề cập một cách trực tiếp đến
việc giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học sinh, sinh viên trong bối cảnh hội
nhập quốc tế. Vì vậy chúng tơi chọn đề tài “Giáo dục đạo đức nghề nghiệp đáp

ứng yêu cầu hội nhập quốc tế ở Trường Cao đẳng nghề kỹ thuật công nghiệp
Việt Nam – Hàn Quốc, tỉnh Nghệ An” làm luận văn tốt nghiệp của mình.
11


12
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1.

Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở phân tích thực trạng giáo dục đạo đức nghề nghiệp ở Trường Cao
đẳng nghề kỹ thuật công nghiệp Việt Nam – Hàn Quốc, tỉnh Nghệ An từ đó đề
ra một số giải pháp giáo dục đạo đức nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu hội nhập
quốc tế cho học sinh, sinh viên Trường Cao đẳng nghề kỹ thuật công nghiệp
Việt Nam – Hàn Quốc, tỉnh Nghệ An.
3.2.
-

Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho

học sinh, sinh viên trong bối cảnh Việt Nam hội nhập quốc tế .
-

Khảo sát thực trạng công tác giáo dục đạo đức nghề nghiệp ở Trường

Cao đẳng nghề kỹ thuật công nghiệp Việt Nam – Hàn Quốc, tỉnh Nghệ An hiện
nay.
-


Đề xuất một số phương hướng và giải pháp giáo dục đạo đức nghề nghiệp

đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế ở Trường Cao đẳng nghề kỹ thuật công
nghiệp Việt Nam – Hàn Quốc, tỉnh Nghệ An.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ
nghĩa duy vật lịch sử, đồng thời phối hợp đồng bộ nhiều phương pháp, trong đó
chủ yếu các phương pháp sau:
- Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh đối chiếu
- Phương pháp khảo sát điều tra
- Phương pháp nêu vấn đề, phát vấn, đàm thoại.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5.1.

Đối tượng nghiên cứu

12


13
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là giáo dục đạo đức nghề nghiệp đáp ứng
yêu cầu hội nhập quốc tế cho học sinh, sinh viên.
5.2.

Phạm vi nghiên cứu

Căn cứ vào nội dung của đề tài, chúng tôi tiến hành điều tra thực trạng công
tác giáo dục đạo đức nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế cho HSSV
tại Trường Cao đẳng nghề kỹ thuật công nghiệp Việt Nam – Hàn Quốc, tỉnh

Nghệ An ở 2700 HSSV hệ Cao đẳng và Trung cấp thuộc các ngành: Cắt gọt kim
loại, Cơng nghệ Hàn, Cơng nghệ Ơ tơ, Cơng nghệ thông tin, Điện Công nghiệp,
Kinh tế, Kỹ thuật máy lạnh và điều hịa khơng khí, Điện tử.
6. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng được hệ thống các giải pháp giáo dục đạo đức nghề nghiệp
đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế có tính khoa học, đồng bộ, phù hợp sẽ góp
phần nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức nghề nghiệp trong bối cảnh Việt Nam
hội nhập quốc tế ở Trường Cao đẳng nghề kỹ thuật công nghiệp Việt Nam –
Hàn Quốc, tỉnh Nghệ An.
7. Đóng góp của đề tài
- Hệ thống cơ sở lý luận của công tác giáo dục đạo đức nghề nghiệp đáp ứng
yêu cầu hội nhập quốc tế trong các trường Dạy nghề.
- Đề xuất một số phương hướng và giải pháp giáo dục đạo đức nghề nghiệp
đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế cho học sinh, sinh viên Trường Cao đẳng
nghề kỹ thuật công nghiệp Việt Nam – Hàn Quốc, tỉnh Nghệ An.
- Đề xuất một số kiến nghị cho các cơ quan ban ngành có liên quan trong
việc giáo dục đạo đức nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế cho học
sinh, sinh viên trong các trường Dạy nghề nói chung và học sinh, sinh viên
Trường Cao đẳng nghề kỹ thuật công nghiệp Việt Nam – Hàn Quốc, tỉnh Nghệ
An nói riêng.

13


14

8. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của giáo dục đạo đức nghề nghiệp đáp ứng yêu
cầu hội nhập quốc tế cho học sinh, sinh viên các trường dạy nghề

Chương 2: Thực trạng công tác giáo dục đạo đức nghề nghiệp đáp ứng yêu
cầu hội nhập quốc tế cho học sinh, sinh viên Trường Cao đẳng nghề kỹ
thuật công nghiệp Việt Nam – Hàn Quốc, tỉnh Nghệ An
Chương 3: Một số phương hướng và giải pháp giáo dục đạo đức nghề
nghiệp đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế ở Trường Cao đẳng nghề kỹ thuật
công nghiệp Việt Nam – Hàn Quốc, tỉnh Nghệ An

14


15
B. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP ĐÁP
ỨNG YÊU CẦU HỘI NHẬP QUỐC TẾ CHO HỌC SINH, SINH VIÊN
CÁC TRƯỜNG DẠY NGHỀ
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm đạo đức
Với tư cách là một bộ phận của tri thức triết học, những tư tưởng đạo đức
đã xuất hiện hơn 26 thế kỷ trước đây trong triết học Trung Quốc, Ấn Độ, Hy
Lạp cổ đại.
Danh từ đạo đức bắt nguồn từ tiếng La tinh là mos (moris) - lề thói,
(moralis nghĩa là có liên quan đến lề thói, đạo nghĩa). Cịn “ln lí” thường xem
như đồng nghĩa với “đạo đức” thì gốc ở chữ Hy Lạp là Êthicos nghĩa là lề thói;
tập tục. Hai danh từ đó chứng tỏ rằng, khi ta nói đến đạo đức, tức là nói đến
những lề thói tập tục và biểu hiện mối quan hệ nhất định giữa người và người
trong sự giao tiếp với nhau hàng ngày. Sau này người ta thường phân biệt hai
khái niệm, moral là đạo đức, còn Ethicos là đạo đức học.
Ở Phương Đông, các học thuyết về đạo đức của người Trung Quốc cổ đại
bắt nguồn từ cách hiểu về đạo và đức của họ. Đạo là một trong những phạm trù

quan trọng nhất của triết học trung Quốc cổ đại. Đạo có nghĩa là con đường,
đường đi, về sau khái niệm đạo được vận dụng trong triết học để chỉ con đường
của tự nhiên. Đạo cịn có nghĩa là con đường sống của con người trong xã hội.
Đức dùng để nói đến nhân đức, đức tính và nhìn chung đức là biểu hiện của đạo,
là đạo nghĩa, là nguyên tắc luân lý. Như vậy có thể nói đạo đức của người Trung
Quốc cổ đại chính là những yêu cầu, những nguyên tắc do cuộc sống đặt ra mà
mỗi người phải tuân theo. Khái niệm đạo đức đầu tiên xuất hiện trong kinh văn
đời nhà Chu và từ đó trở đi nó được người Trung Quốc cổ đại sử dụng nhiều.
15


16
Ngày nay, đạo đức được hiểu là một hình thái ý thức xã hội luôn được mọi
giai cấp, trong mọi thời đại quan tâm. Đạo đức là phép ứng xử có nhân phẩm
giữa người này với người khác. Đạo đức luôn luôn là mối quan hệ hai chiều, là
một thể chế đặc thù của xã hội nhằm điều chỉnh các hành vi của con người trong
các lĩnh vực của đời sống xã hội. Đạo đức là phương thức xác lập mối quan hệ
giữa cá nhân và xã hội, giữa lợi ích xã hội và lợi ích cá nhân.
C.Mác cho rằng:
“ Đạo đức chính là lực lượng bản chất của con người trong sự phát triển
của nó theo hướng ngày càng đạt tới giá trị đích thực của cái thiện”.
Theo ơng, bất luận trong mối quan hệ xã hội nào thì đạo đức cũng là quan
hệ thực sự người, là sự phản ánh tồn tại xã hội cho nên mỗi hình thái kinh tế - xã
hội hay mỗi giai đoạn lịch sử đều định hình những nguyên tắc, chuẩn mực đạo
đức tương ứng. Trong đó, ngồi những giá trị chung, nó cịn hàm chứa các nét
đặc thù. Đó là cơ sở hình thành các thang bậc đạo đức của mỗi giai đoạn lịch sử
hoặc mỗi hình thái KTXH nhất định. Đạo đức theo nghĩa hẹp là luân lí, là những
chuẩn mực ứng xử trong quan hệ của con người. Theo nghĩa rộng, khái niệm
đạo đức liên quan chặt chẽ với phạm trù chính trị, pháp luật, lối sống.
Tóm lại, đạo đức thuộc hình thái ý thức xã hội, là tập hợp những nguyên

tắc, qui tắc nhằm điều chỉnh và đánh giá cách ứng xử của con người trong
quan hệ với nhau, với xã hội, với tự nhiên trong hiện tại hoặc quá khứ cũng như
tương lai, chúng được thực hiện bởi niềm tin cá nhân, bởi truyền thống và sức
mạnh của dư luận xã hội [39;254].
1.1.2. Khái niệm nghề
Theo quan điểm Mácxit nghề là một hiện tượng xã hội có tính lịch sử.
Nghề có q trình ra đời, phát triển và suy vong theo tiến trình lịch sử. Điểm
xuất phát và cơ sở để xuất hiện nghề là lao động. Lao động là loại hoạt động
sáng tạo ra con người và là cơ sở cho sự phát triển xã hội loài người. Lao động

16


17
chính là tiền đề cơ bản làm xuất hiện nghề. Theo Từ điển Việt Nam năm 2002:
“Nghề là công việc chuyên, làm theo sự phân công lao động xã hội” [39; 650].
Như vậy, theo định nghĩa này nghề gần như gắn bó cả cuộc đời hoặc phần lớn
cuộc đời của người lao động vào nó.
1.1.3. Khái niệm đạo đức nghề nghiệp
Đạo đức nghề nghiệp là một bộ phận của đạo đức xã hội, là đạo đức cụ
thể trong đạo đức chung của xã hội. Đạo đức nghề nghiệp xuất hiện để là tên gọi
khoa học về cách sử dụng nghề nghiệp của con người (Déon: bổn phận cần phải
làm, logos: học thuyết – Déontologic được nhà triết học Anh Bentam sử dụng có
ý nghĩa là nghĩa vụ luận, đạo đức nghề nghiệp).
Đạo đức nghề nghiệp là tổng hợp của các quy tắc, các nguyên tắc chuẩn
mực của 1 lĩnh vực nghề nghiệp trong đời sống, nhờ đó mà mọi thành viên của
lĩnh vực nghề nghiệp đó tự giác điều chỉnh hành vi của mình cho phù hợp với
lợi ích và sự tiến bộ của nó trong mối quan hệ giữa cá nhân với cá nhân, cá nhân
với tập thể với xã hội,...
Đạo đức nghề nghiệp được tuân theo trong hoạt động nghề nghiệp, có

chuẩn mực và quy phạm đạo đức đặc trưng của bản thân nghề nghiệp. Đạo đức
nghề nghiệp xuất hiện theo sự phân công lao động mà từng bước hình thành,
theo sự phát triển của phân cơng lao động mà khơng ngừng phát triển. Trong xã
hội có bao nhiêu nghề nghiệp thì có bấy nhiêu đạo đức nghề nghiệp. Trong bất
cứ thời kỳ lịch sử nào, đạo đức nghề nghiệp đều là đạo đức của xã hội, hoặc giai
cấp đương thời, biểu hiện đặc thù và quán triệt cụ thể trong các hoạt động nghề
nghiệp. Trong quá trình cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước, mỗi thành
viên của xã hội phải lấy: yêu công việc, yêu nghề nghiệp, làm việc có tâm huyết,
hết lịng phục vụ nhân dân, cống hiến cho đất nước... làm nội dung chủ yếu của
đạo đức nghề nghiệp. Đó là chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp chung mà tất cả
các ngành nghề đều phải tuân theo.

17


18
Tóm lại, Đạo đức nghề nghiệp là tổng hợp những nguyên tắc, quy tắc,
những chuẩn mực đạo đức xã hội mang tính đặc thù của một bộ phận xã hội nhất
định nhằm định hướng và điều chỉnh hành vi ứng xử và giải quyết những mối quan
hệ giữa các thành viên và xã hội, nó cịn chịu sự chế ước của pháp luật [39;336].
Vì vậy, tuân theo các tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp sẽ tạo điều kiện cho
việc nâng cao chất lượng lao động trong lĩnh vực nghề nghiệp.
1.1.4. Giáo dục đạo đức nghề nghiệp
Hiện nay, trên thế giới, trong lĩnh vực đào tạo nguồn nhân lực nói chung
và lĩnh vực dạy nghề nói riêng, người ta ngày càng nhấn mạnh tới thuật ngữ đạo
đức nghề nghiệp và coi đó là một trong những yếu tố khơng thể thiếu, để tạo nên
chất lượng nguồn lao động. Thực tế cho thấy, để đẩy mạnh phát triển nguồn
nhân lực, chúng ta không thể chỉ chú trọng phát triển đội ngũ những người lao
động lành nghề, giỏi về chun mơn mà cịn phải biết làm việc một cách có văn
hố, có tinh thần trách nhiệm và ý thức tôn trọng đạo đức trong hoạt động, tức là

có đạo đức nghề nghiệp.
Vấn đề đạo đức nghề nghiệp không phải chỉ tồn tại ở phạm vi các cá nhân
riêng rẽ mà ở cả một thiết chế lao động trong mối quan hệ lao động, một phạm
vi rộng lớn. Trong khơng gian văn hố nghề của xã hội, khơng phải chỉ có
những người lao động nghề nghiệp mà cả những nhà đầu tư, quản lý, giáo dục,
dạy nghề, cũng như tất cả chúng ta đều sống trong một không gian này, đều phải
biết cư xử với nghề một cách có văn hố. Chẳng hạn, nhà đầu tư có nhận thức về
đạo đức nghề nghiệp thì khơng thể chỉ toan tính tới lợi nhuận kinh tế mà còn
phải biết đầu tư, lựa những lĩnh vực đầu tư nào phát triển bền vững, không huỷ
hoại môi trường, không xâm hại tới con người. Người sử dụng và quản lý lao
động tốt thì phải biết chăm lo tới đời sống của những người lao động, chú ý tới
những mặt phúc lợi xã hội, mặc dù trong nhiều trường hợp có thể làm hạn chế
doanh thu của họ. Họ cũng khơng thể vì lợi nhuận mà sử dụng lao động trẻ em
hoặc trốn thuế... Người đào tạo nghề thì không thể chỉ dựa vào nguồn thu học
18


19
phí hoặc ý muốn chủ quan mà phải căn cứ vào nhu cầu đào tạo trong thực tiễn
và định hướng nghề nghiệp của người học.
Ở nước ta, Luật Dạy nghề cũng đã nhấn mạnh tới việc phải chú trọng tới
công tác giáo dục đạo đức nghề nghiệp. Chẳng hạn như, mục tiêu đào tạo trình
độ cao đẳng nghề là trang bị cho người học nghề kiến thức chuyên môn và năng
lực thực hành các công việc của một nghề, các khả năng làm việc độc lập và tổ
chức làm việc theo nhóm, các khả năng sáng tạo, ứng dụng kỹ thuật, cơng nghệ
vào cơng việc; giải quyết được các tình huống phức tạp trong thực tế, có đạo
đức, có lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức
khoẻ nhằm tạo điều kiện cho người học nghề sau khi tốt nghiệp có khả năng tìm
việc làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học lên trình độ cao hơn (Điều 24 Luật
Dạy nghề). Mục tiêu trên đã thể hiện đầy đủ và tường minh những nét đặc trưng

của công tác giáo dục đạo đức nghề nghiệp và định hướng cho việc xây dựng
chương trình khung, chương trình cụ thể của từng nghề đào tạo cũng như kế
hoạch đào tạo, hoạt động nội, ngoại khóa của nhà trường. Đạo đức nghề nghiệp
được giảng dạy lồng ghép hoặc tích hợp vào từng mơn học, từng mơ đun nghề.
Các mơn học chính trị và pháp luật đóng vai trị quan trọng trong việc bồi
dưỡng, hình thành và phát triển đạo đức nghề nghiệp cho học sinh, sinh viên.
Giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học sinh, sinh viên là một hoạt động
mang tính xã hội phức tạp từ nhiều phía: Gia đình, nhà trường, xã hội, được thực
hiện đồng bộ trên các mặt (giáo dục tư tưởng chính trị , giáo dục hành vi, lối
sống, nếp sống, truyền thống…). Kết quả đều phục vụ mục tiêu chung là hình
thành ở họ những tri thức đạo đức, tình cảm, hành vi đạo đức lành mạnh. Từ
nhận thức về các giá trị và chuẩn mực đạo đức dần hình thành các nhu cầu, động
cơ bên trong thúc đẩy các em có hành vi, hành động thể nghiệm chúng trong
cuộc sống hàng ngày.
Tóm lại: Giáo dục đạo đức nghề nghiệp là quá trình xây dựng và điều chỉnh
hành vi hoạt động của cá nhân phù hợp với mục tiêu đã định. Việc giáo dục đạo
19


20
đức nghề nghiệp có ý nghĩa vơ cùng to lớn, nhằm mục đích tạo ra một đội ngũ
những người lao động có phẩm chất, năng lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của đất
nước trong giai đoạn mới.
1.1.5. Hội nhập quốc tế
Hội nhập quốc tế (HNQT) là một quá trình tất yếu, do bản chất xã hội của lao
động và quan hệ giữa con người hình thành nên. Các cá nhân muốn tồn tại và phát
triển phải có quan hệ và liên kết với nhau tạo thành cộng đồng. Nhiều cộng đồng liên
kết với nhau tạo thành xã hội và các quốc gia-dân tộc. Các quốc gia lại liên kết với
nhau tạo thành những thực thể quốc tế lớn hơn và hình thành hệ thống thế giới.
Thuật ngữ “hội nhập quốc tế" trong tiếng Việt có nguồn gốc dịch từ tiếng

nước ngoài (tiếng Anh là “international integration”, tiếng Pháp là “intégration
internationale”). Đây là một khái niệm được sử dụng chủ yếu trong các lĩnh vực
chính trị học quốc tế và kinh tế quốc tế, ra đời từ khoảng giữa thế kỷ XX ở châu
Âu, trong bối cảnh những người theo trường phái thể chế chủ trương thúc đẩy sự
hợp tác và liên kết giữa các cựu thù (Đức-Pháp) nhằm tránh nguy cơ tái diễn
chiến tranh thế giới thông qua việc xây dựng Cộng đồng châu Âu.
Ở Việt Nam, thuật ngữ "hội nhập kinh tế quốc tế" bắt đầu được sử dụng từ
khoảng giữa thập niên 1990 cùng với quá trình Việt Nam gia nhập ASEAN,
tham gia Khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA) và các thể chế kinh tế quốc
tế khác. Những năm gần đây cụm từ "hội nhập quốc tế" (thậm chí nói ngắn gọn
là "hội nhập") được sử dụng ngày càng phổ biến hơn với hàm nghĩa rộng hơn
hội nhập kinh tế quốc tế.
Xem xét hội nhập như là một q trình xã hội có nội hàm toàn diện và
thường xuyên vận động hướng tới mục tiêu nhất định, Hội nhập quốc tế được
hiểu như là quá trình các nước tiến hành các hoạt động tăng cường sự gắn kết họ
với nhau dựa trên sự chia sẻ về lợi ích, mục tiêu, giá trị, nguồn lực (thẩm quyền
định đoạt chính sách) và tuân thủ các luật chung trong khuôn khổ các định chế
hoặc tổ chức quốc tế.
20


21
Như vậy, khác với hợp tác quốc tế (hành vi các chủ thể quốc tế đáp ứng lợi
ích hay nguyện vọng của nhau, không chống đối nhau), hội nhập quốc tế vượt lên
trên sự hợp tác quốc tế thông thường: nó địi hỏi sự chia sẻ và tính kỷ luật cao của
các chủ thể tham gia. Chủ thể của hội nhập quốc tế trước hết là các quốc gia, chủ
thể chính của quan hệ quốc tế có đủ thẩm quyền và năng lực đàm phán, ký kết và
thực hiện các cam kết quốc tế. Bên cạnh chủ thể chính này, các chủ thể khác cùng
hợp thành lực lượng tổng hợp tham gia vào quá trình hội nhập quốc tế.
HNQT đã trở thành xu thế khách quan chi phối sự phát triển kinh tế - xã

hội của mỗi quốc gia và quan hệ quốc tế, bắt nguồn từ quy luật phát triển của lực
lượng sản xuất và phân công lao động quốc tế. Việt Nam cũng khơng nằm ngồi
quy luật đó. Đối với Việt Nam hiện nay, vấn đề đặt ra khơng phải là có hội nhập
hay khơng mà là làm thế nào để hội nhập kinh tế quốc tế có hiệu quả, đảm bảo
được lợi ích dân tộc, nâng cao được sự cạnh tranh của nền kinh tế, thực hiện
thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội trong q trình hội nhập. Báo
cáo Chính trị Đại hội IX của Đảng, nhất là Nghị quyết 07- NQ/W ngày
27/11/2001 của Bộ Chính trị về Hội nhập kinh tế quốc tế đã nhấn mạnh quan
điểm: Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực theo tinh thần phát huy tối
đa nội lực, đồng thời tranh thủ nguồn lực bên ngồi để phát triển nhanh, có hiệu
quả và bền vững, đảm bảo tính độc lập tự chủ và định hướng xã hội chủ nghĩa,
bảo vệ lợi ích dân tộc, giữ gìn an ninh quốc gia, phát huy bản sắc văn hố dân
tộc, bảo vệ mơi trường sinh thái [14;74 ].
1.2. Tầm quan trọng của giáo dục đạo đức nghề nghiệp đáp ứng yêu
cầu HNQT cho HSSV các trường dạy nghề
1.2.1. Yêu cầu chung về đạo đức nghề nghiệp của người lao động
trong bối cảnh HNQT
Việt Nam được thế giới đánh giá là có lợi thế về dân số đơng, đang trong
thời kỳ “dân số vàng” nên lực lượng trong độ tuổi lao động khá dồi dào. Đây là
nguồn lực vô cùng quan trọng để đất nước ta thực hiện thành công Chiến lược
21


22
phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2011-2020 đã được Đại hội Đảng XI thông
qua ngày 16/2/2011. Tuy nhiên, chất lượng nguồn nhân lực của Việt Nam vẫn
còn thấp và cần phải được cải thiện càng sớm càng tốt đặc biệt là trong xu thế
HNQT hiện nay.
Thực trạng nguồn nhân lực Việt Nam hiện nay chưa đạt yêu cầu và còn
yếu so với các nước trong khu vực và trên thế giới. Theo Số liệu thống kê của

Tổng cục Dạy nghề thuộc Bộ lao động –Thương binh xã hội năm 2010, Tỷ lệ
lao động được đào tạo của nước ta tuy vẫn tăng đều qua các năm nhưng đến nay
vẫn chỉ đạt 24% tổng lao động (tỷ lệ tương ứng của các nước trong khu vực là
50%). Tỷ lệ đào tạo lao động có bằng cấp cịn thấp (tăng khoảng 7,3%/năm) và
chưa tương ứng với nhu cầu lao động có đào tạo cho phát triển kinh tế. Cơ cấu
đào tạo theo ngành nghề, theo trình độ cịn nhiều bất cập. Bên cạnh đó vấn đề về
đạo đức nghề nghiệp của người lao động Việt Nam còn nhiều hạn chế như:
- Ý thức trách nhiệm với nghề nghiệp chưa cao.
- Thiếu tinh thần đồn kết, làm việc theo nhóm.
- Tác phong làm việc chưa chuyên nghiệp.
- Ý thức chấp hành kỷ luật, tuân thủ qui định an toàn chưa cao.
- Nếp sống văn hóa, thái độ ứng xử của người lao động chưa đúng mức.
- Trong quan hệ giao tiếp, ứng xử và phối hợp cơng việc mang nặng thói quen
và tập quán của người sản xuất nhỏ, còn nhiều hành vi biểu hiện thiếu văn hóa.
- Tính chun nghiệp còn hạn chế, thể hiện hầu hết chưa biết ngoại ngữ,
khơng gắn bó với nghề, khơng tồn tâm tồn ý với cơng việc.
- Hiểu biết pháp luật cịn hạn chế.
Chính những điều đó đã làm cho chất lượng lao động Việt Nam thấp.
Chất lượng thấp làm lao động Việt Nam mất thế cạnh tranh, ngay cả ở thị trường
lao động nội địa. Với chất lượng nguồn nhân lực như hiện tại, khi hội nhập với
thị trường lao động quốc tế, lao động Việt Nam sẽ mất lợi thế và phải chấp nhận
nhiều thiệt thòi.
22


23
Vì vậy, điều kiện để người lao động Việt Nam tham gia vào thị trường lao
động quốc tế và có thể cạnh tranh được với lao động nước ngồi thì ngồi việc
phải nâng cao trình độ chun mơn kỹ thuật, mức độ lành nghề thì các yêu cầu
khác về chất lượng nguồn nhân lực đang được đặt ra như những thách thức mới.

Đó là yêu cầu về ngoại ngữ, tin học, tác phong và văn hố ứng xử cơng nghiệp,
hiểu biết về luật pháp và thông lệ quốc tế… Điều này địi hỏi lao động phải
nhanh chóng học tập những cái mới, cái ưu việt, nhưng cũng cần phải loại bỏ
những yếu tố không phù hợp và đi ngược lại với đạo đức và văn hoá Việt.
Trong thực tế hiện nay, giá trị lao động, đạo đức nghề nghiệp là những
vấn đề cụ thể như sau:
- Chất lượng sản phẩm là mục tiêu cao nhất của người làm việc, lao động.
- Giữ gìn khơng khí tâm lý trong doanh nghiệp ln tốt đẹp, xây dựng sự
đồng thuận trong nhóm lao động.
- Khơng tham ơ, lãng phí ngun vật liệu, thời gian lao động.
- Coi trọng sự học tập, làm chủ tri thức làm chủ cơng nghệ.
- Hồn thiện năng lực sáng tạo, thích nghi nhanh chóng với những biến
đổi của thị trường.
- Có lối sống lành mạnh, khơng tham gia vào những tiêu cực xã hội.
- Tích cực tham gia các phong trào tại doanh nghiệp và chương trình xã hội.
Xây dựng những giá trị về năng lực hành nghề chính là xây dựng ý chí,
quyết tâm để người lao động có hồi bão khơng ngừng học tập và nhận thức
được thời gian học ở nhà trường chỉ là giai đoạn đầu của quá trình học tập suốt
đời trong một xã hội học tập. Người làm việc phải có ý thức mở rộng kiến thức
nghề nghiệp, nâng cao năng lực, tư duy khoa học, độc lập, lao động sáng tạo,
phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, áp dụng công nghệ mới để không ngừng
phát triển kỹ năng nghề nghiệp.

23


24
* Một số yêu cầu cơ bản về đạo đức nghề nghiệp của người lao động khi
làm việc tại Hàn Quốc.
Hiện nay, có khoảng 500.000 lao động nước ta đang làm việc tại trên 40

quốc gia và vùng lãnh thổ. Chỉ tính từ năm 2001 đến nay, bình qn mỗi năm
nước ta đã đưa đi làm việc ở nước ngoài khoảng trên 60.000 lao động, riêng
trong 5 năm trở lại đây con số đó là gần 80.000 lao động, chiếm hơn 5% tổng số
lao động được giải quyết việc làm hàng năm. Trong đó Hàn Quốc là một trong
những nước nhận số lượng lớn lao động Việt Nam.
Hiện đang có khoảng 50.000 lao động Việt Nam làm việc tại Hàn Quốc,
hàng năm gửi về nước trên 700 triệu Đô la Mỹ. Lao động nước ta làm việc tại
đây chủ yếu trong các nhà máy cơng nghiệp (khoảng 87%), số cịn lại làm việc
trong các ngành nông nghiệp, xây dựng và thủy sản. Người lao động có điều
kiện làm việc bảo đảm, việc làm ổn định và thu nhập cao, bình quân khoảng hơn
1.000 USD/tháng. Với điều kiện làm việc tốt và thu nhập cao như vậy nên một
bộ phận lớn người lao động Việt Nam có mong muốn được đi làm việc tại Hàn
Quốc. Tuy nhiên hiện nay thị trường lao động tại Hàn Quốc ngày càng đòi hỏi
về chất lượng lao động Việt Nam cao hơn đặc biệt là: kỹ năng nghề, trình độ
ngoại ngữ và nhận thức về vai trò, trách nhiệm, ý thức chấp hành kỷ cương của
người lao động.
Hàn Quốc là một đất nước có nền công nghiệp phát triển nhanh trong
những thập niên 80. Tốc độ phát triển của nền kinh tế kéo theo những con người
trong xã hội đó cũng phải thật năng động khi họ phải làm việc trong môi trường
đầy sự cạnh tranh gay gắt. Để có thể kết hợp làm việc một cách hài hịa và có
hiệu quả ở Hàn Quốc người lao động Việt Nam cần phải chú ý đến những đặc
điểm về đạo đức nghề nghiệp của người Hàn Quốc như sau:
1. Cần cù và tận tụy với công việc
Yêu cầu này đòi hỏi người lao động tận tụy hồn tồn cho cơng việc của
mình. Đi làm đúng giờ và làm việc theo đúng quy định của công ty, doanh
24


25
nghiệp. Người Hàn Quốc rất quan tâm đến kết quả lao động, cho dù họ phải làm

việc trong nhiều ngày liền và khơng có giờ nghỉ, trong một cuộc họp họ sẽ giải
quyết vấn đề một cách triệt để, bất chấp thời gian có kéo dài như thế nào. Đi làm
đúng giờ là một quy tắc rất quan trọng của người Hàn Quốc. Việc một người
không làm đúng theo giờ hoặc trễ giờ được xem là một hành động khiếm nhã.
Nếu là một nhân viên thì đó có thể được xem là một nhân viên thiếu trách
nhiệm.
2. Lịch sự và tự tin
Nhiều cơng ty Hàn Quốc hiện nay có những cách phỏng vấn khác nhau
đối với người lao động trong nước và nước ngoài, từ kiểu hỏi đáp thân mật để
đánh giá độ “chân thành” của ứng viên cho đến việc tạo áp lực bằng cách liên
tục đưa ra các tình huống khó để xem xét năng lực thực sự của người được
phỏng vấn. Nhưng dù phải ứng phó với kiểu phỏng vấn nào đi nữa, người lao
động phải luôn giữ được sự tự tin và cho nhà tuyển dụng thấy sự tự tin của mình
trong bất cứ việc gì họ làm và họ có những tố chất phù hợp với cơng việc. Bên
cạnh đó, trong q trình làm việc với nhau người lao động phải luôn chào nhau
khi gặp mặt. Cấp dưới thường phải cúi chào cấp trên, thông qua cách cúi chào
của nhân viên cấp dưới có thể thấy được vị thế của người được chào, đó cũng là
một trong những nét văn hóa ứng xử cơ bản tại công sở ở Hàn Quốc, mặt khác
chủ sử dụng lao động Hàn Quốc luôn yêu cầu người lao động phải có tác phong
cũng như lời nói lịch sự với các đồng nghiệp của mình từ Hàn Quốc và các nước
khác cũng như cấp trên ở nơi làm việc.
3. Biết giao tiếp bằng ngoại ngữ (Tiếng Anh)
Ở Hàn Quốc, những người lao động có khả năng giao tiếp bằng Tiếng
Anh sẽ được giao cho những công việc quan trọng hơn và vì vậy thu nhập của
họ cũng được nhận nhiều hơn. Đối với người lao động nước ngoài làm việc tại
Hàn Quốc mà có thể hiểu và nói Tiếng Hàn Quốc sẽ được chủ sử dụng lao động

25



×