1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
----------------
NGUYỄN PHƯỚC TRỌNG
GIÁO DỤC Ý THỨC NGHỀ NGHIỆP
CHO HỌC SINH HỆ TRUNG CẤP TRƯỜNG ĐẠI HỌC
CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Tp. Hồ Chí Minh, năm 2012
2
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
---------------
NGUYỄN PHƯỚC TRỌNG
GIÁO DỤC Ý THỨC NGHỀ NGHIỆP
CHO HỌC SINH HỆ TRUNG CẤP TRƯỜNG ĐẠI HỌC
CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PPDH BỘ MƠN GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ
Mã số: 60.14.10
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Đoàn Minh Duệ
Tp. Hồ Chí Minh, năm 2012
LỜI CẢM ƠN
3
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, khoa Đào tạo sau đại học, khoa
Giáo dục Chính trị, cùng tồn thể các thầy, cơ giáo Trường Đại học Vinh đã
nhiệt tình giảng dạy, truyền đạt cho tơi những kiến thức lý luận chính trị quý
báu, tạo điều kiện giúp đỡ tơi trong q trình học tập.
Tơi xin trân trọng cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS Đoàn Minh Duệ đã trực
tiếp hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, phịng Cơng tác học sinh, sinh
viên, khoa Lý luận Chính trị và học sinh – sinh viên Trường Đại học Cơng
nghiệp Thực phẩm thành phố Hồ Chí Minh ln chia sẻ, động viên, tạo điều
kiện cho tôi cả về tinh thần và vật chất trong suốt quá trình học tập.
Cuối cùng, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè và
người thân đã động viên, giúp đỡ tôi trong cuộc sống, học tập và cơng tác.
Tp. Hồ Chí Minh, năm 2012
Tác giả
Nguyễn Phước Trọng
4
QUY ĐỊNH CHỮ VIẾT TẮT
CNH, HĐH
Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
TDTT
Thể dục, thể thao
TNCS
Thanh niên Cộng sản
TCCN
Trung cấp chuyên nghiệp
THCS
Trung học cơ sở
THPT
Trung học phổ thơng
VHVN
Văn hóa, văn nghệ
5
MỤC LỤC
Trang
A. MỞ ĐẦU....................................................................................................1
B. NỘI DUNG................................................................................................8
Chương 1. Cơ sở lý luận của công tác giáo dục ý thức nghề nghiệp cho
học sinh hệ trung cấp ở các trường đại học, cao đẳng...............................8
1.1. Ý thức nghề nghiệp và giáo dục ý thức nghề nghiệp...............................8
1.2. Những nội dung cơ bản của giáo dục ý thức nghề nghiệp cho học sinh hệ
trung cấp ở các trường đại học, cao đẳng......................................................13
1.3.Vai trò của giáo dục ý thức nghề nghiệp cho học sinh hệ trung cấp ở các
trường đại học, cao đẳng trong giai đoạn hiện nay.......................................22
Kết luận chương 1.........................................................................................26
Chương 2. Thực trạng công tác giáo dục ý thức nghề nghiệp cho học sinh
hệ trung cấp Trường Đại học Công nghiệp Thực phẩm thành phố Hồ Chí
Minh..............................................................................................................27
2.1. Một số nét khái quát về Trường Đại học Cơng nghiệp Thực phẩm thành
phố Hồ Chí Minh...........................................................................................27
2.2. Thực trạng ý thức nghề nghiệp của học sinh hệ trung cấp Trường Đại học
Công nghiệp Thực phẩm thành phố Hồ Chí Minh .......................................31
2.3. Cơng tác giáo dục ý thức nghề nghiệp cho học sinh hệ trung cấp Trường
Đại học Công nghiệp Thực phẩm thành phố Hồ Chí Minh hiện nay............41
Kết luận chương 2.........................................................................................47
Chương 3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục ý thức
nghề nghiệp cho học sinh hệ trung cấp Trường Đại học Công nghiệp
Thực phẩm thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn hiện nay...............48
3.1. Nâng cao nhận thức về vai trị của cơng tác giáo dục ý thức nghề nghiệp
cho học sinh hệ trung cấp Trường Đại học Công nghiệp Thực phẩm thành phố
Hồ Chí Minh trong giai đoạn hiện nay..........................................................49
6
3.2. Giáo dục ý thức nghề nghiệp cho học sinh thơng qua cơng tác giảng dạy
các mơn học: Chính trị, Pháp luật, An toàn lao động....................................52
3.3. Giáo dục ý thức nghề nghiệp thơng qua các hoạt động ngoại khóa, thực
tập, các hoạt động của Đồn TNCS Hồ Chí Minh, Hội sinh viên và các hoạt
động VHVN, TDTT......................................................................................61
3.4. Giáo dục ý thức nghề nghiệp thông qua kỷ niệm các ngày lễ, ngày hội
việc làm.........................................................................................................68
3.5. Giáo dục ý thức nghề nghiệp thông qua phối hợp chặt chẽ ba môi trường
giáo dục: gia đình, nhà trường, xã hội...........................................................70
3.6. Giáo dục ý thức nghề nghiệp thơng qua q trình tự giáo dục của học
sinh................................................................................................................72
Kết luận chương 3.........................................................................................73
C. KẾT LUẬN.............................................................................................75
D. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................77
7
A. MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất nước ta đang bước vào thời kỳ CNH, HĐH với nền kinh tế mở, năng
động bao gồm nhiều thành phần kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường có sự
quản lý của nhà nước, theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Sự phát triển nhanh
chóng của nền kinh tế trong những năm qua cùng với sự hội nhập mạnh mẽ
trong khu vực và thế giới, đã có những tác động to lớn đến mọi mặt của đời sống
xã hội. Đồng thời vấn đề phát triển nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp CNH,
HĐH đã và đang trở thành một nhiệm vụ cấp thiết được Đảng, Nhà nước, xã hội
quan tâm. Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng Cộng sản
Việt Nam nhấn mạnh: “Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất
là nguồn nhân lực chất lượng cao là một đột phá chiến lược, là yếu tố quyết định
đẩy mạnh phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ, … Đào tạo nguồn nhân
lực đáp ứng yêu cầu đa dạng, đa tầng của cơng nghệ và trình độ phát triển của
các lĩnh vực, ngành nghề. Thực hiện liên kết chặt chẽ giữa các doanh nghiệp, cơ
sở sử dụng lao động, cơ sở đào tạo và Nhà nước để phát triển nguồn nhân lực
theo nhu cầu xã hội. Thực hiện các chương trình, đề án đào tạo nhân lực chất
lượng cao đối với các ngành, lĩnh vực chủ yếu, mũi nhọn. Chú trọng phát hiện,
bồi dưỡng, phát huy nhân tài; đào tạo nhân lực cho phát triển kinh tế tri thức”
[10; 130]. Điều đó có nghĩa là coi yếu tố con người là trọng tâm của sự phát
triển - yếu tố quyết định thắng lợi của sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. Vì vậy,
việc nâng cao chất lượng giáo dục ý thức nghề nghiệp cho thế hệ trẻ để họ có
được sự lựa chọn nghề nghiệp phù hợp trong tương lai, có những phẩm chất và
năng lực nghề nghiệp vững chắc đáp ứng được nhu cầu của các hoạt động kinh
tế - xã hội, khoa học, cơng nghệ là một vấn đề có ý nghĩa đặc biệt quan trọng
mang tính chiến lược. Văn kiện Đại hội Đại biểu Đảng Cộng sản Việt Nam lần
thứ XI (2011), chỉ rõ: “Phát triển mạnh và nâng cao chất lượng dạy nghề và
giáo dục chuyên nghiệp. Rà soát, hoàn thiện quy hoạch và thực hiện quy hoạch
mạng lưới trường đại học, cao đẳng và dạy nghề trong cả nước” [10; 131]. Chỉ
đạo này cũng cho thấy, hoạt động nâng cao chất lượng giáo dục ý thức nghề
8
nghiệp cho học sinh giữ một vị trí, vai trị và nhiệm vụ rất quan trọng. Đây là
một trong những mặt giáo dục nhằm phát triển toàn diện nhân cách cho học
sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp nhằm mục đích giúp cho học
sinh có được hiểu biết cơ bản về nghề nghiệp trong tương lai, hình thành hứng
thú và năng lực nghề và ra sức phấn đấu góp phần vào cơng cuộc xây dựng, phát
triển đất nước ngày một giàu đẹp hơn.
Trong các trường TCCN, cao đẳng và đại học hiện nay, việc nâng cao
chất lượng giáo dục ý thức nghề nghiệp được thực hiện thông qua nhiều hình
thức: sinh hoạt đầu khóa, hoạt động ngoại khóa, tích hợp và lồng ghép vào các
hoạt động khác,…Tuy nhiên, so với các mặt giáo dục khác thì việc nâng cao ý
thức nghề nghiệp chưa được sự quan tâm đúng với vị trí, vai trị của nó. Điều
này làm cho giáo viên và học sinh đều coi việc nâng cao chất lượng giáo dục ý
thức nghề nghiệp không thật sự là một hoạt động chính yếu của q trình dạy
học và giáo dục trong nhà trường. Bên cạnh đó, như đã nói ở trên, nền kinh tế thị
trường ở nước ta cùng với các quy luật của nó đang phát triển rất mạnh và đang
trên đà hoàn thiện, dẫn đến sự phát triển, biến đổi quá nhanh và “nóng” của khoa
học và công nghệ cùng nhiều lĩnh vực khác của đời sống xã hội đã làm cho định
hướng giá trị của giới trẻ có nhiều thay đổi. Điều này đã tác động trực tiếp đến
động cơ, xu hướng và ý thức về nghề nghiệp của họ. Tất cả những điều đó khiến
phần lớn học sinh có tâm lý hoang mang, dao động về nghề nghiệp trong tương
lai của mình, dẫn đến tình trạng chán nản, học tập khơng tiến bộ, bỏ học, tiếp tục
thi vào trường khác, … Điều này đã gây ra nhiều vấn đề phức tạp cho xã hội
như: chất lượng học tập kém, rèn luyện kém dẫn đến chất lượng nguồn nhân lực
yếu, làm lãng phí của cải, thời gian, công sức cho cả cá nhân học sinh, cho gia
đình và cho xã hội. Bên cạnh những hình thức quen thuộc nhằm nâng cao chất
lượng giáo dục ý thức nghề nghiệp cho học sinh ở các trường chun nghiệp
hiện nay thì thơng qua giảng dạy các mơn học đại cương, chẳng hạn như mơn
Chính trị cũng là một kênh thơng tin hữu ích, giúp học sinh nâng cao ý thức
nghề nghiệp của mình, để đào tạo ra được một nguồn nhân lực có chất lượng
cao đáp ứng nhu cầu của sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. Từ những lý do trên,
9
tôi quyết định chọn vấn đề: “Giáo dục ý thức nghề nghiệp cho học sinh hệ
trung cấp Trường Đại học Cơng nghiệp Thực phẩm thành phố Hồ Chí
Minh” làm đề tài luận văn tốt nghiệp cao học thạc sỹ.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Vấn đề nâng cao chất lượng giáo dục ý thức nghề nghiệp cho học sinh,
sinh viên hiện nay đã được một số tác giả, nhà lãnh đạo, các nhà hoạch định
chính sách, các nhà quản lý, giới lý luận ở nước ta quan tâm, nghiên cứu, tìm
hiểu, đã có nhiều văn bản hướng dẫn thực hiện vấn đề này, cụ thể: Thủ Tướng
Chính phủ, Quyết định số 37/2008/QĐ- TTg ngày 12 tháng 03 năm 2008 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật từ
năm 2008 đến năm 2012. Với mục tiêu nâng cao chất lượng và hiệu quả công
tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường. Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ
về nhận thức, ý thức tôn trọng pháp luật và hành vi chấp hành pháp luật của nhà
giáo, cán bộ quản lý cơ sở giáo dục và người học, góp phần ổn định mơi trường
giáo dục, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Bộ Lao động – Thương binh
và Xã hội và Bộ Giáo dục và Đào tạo, Thông tư số 03/LĐ-TT, ngày 24 tháng 05
năm 1974 về Giáo dục ý thức ngành nghề và hướng dẫn học sinh đi học nghề.
Quy định và hướng dẫn việc giáo dục ý thức ngành nghề và vận động học sinh
thôi học đến tuổi lao động hăng hái tự nguyện đi học nghề để đào tạo thành công
nhân các ngành, các địa phương. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Quyết định số
50/2007/QĐ-BGDĐT, ngày 29 tháng 08 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo về Công tác giáo dục phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống cho học
sinh, sinh viên trong các đại học, học viện, trường đại học, cao đẳng, TCCN với
các nội dung: giáo dục lòng yêu nước, lý tưởng Cộng sản, niềm tin đối với sự
lãnh đạo của Đảng, bản lĩnh chính trị; giáo dục ý thức chấp hành các chủ trương,
đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước; giáo dục những
hành vi đạo đức, đạo đức nghề nghiệp, tác phong công nghiệp, kỷ luật lao động;
giáo dục trách nhiệm của cá nhân trước tập thể và cộng đồng …
10
Đã có nhiều nhà khoa học cơng bố các cơng trình, bài viết nghiên cứu có
liên quan đến cơng tác giáo dục ý thức nghề nghiệp cho học sinh, sinh viên, cụ
thể như:
GS.TS. Phạm Tất Dong trong cuốn "Giúp bạn chọn nghề”, Nhà xuất bản
Chính trị Quốc gia, Hà Nội – năm 1989, đã định nghĩa năng lực nghề nghiệp là
sự tương ứng giữa những đặc điểm tâm sinh lý của con người với những yêu cầu
do nghề nghiệp đặt ra.
GS.VS. Phạm Minh Hạc “Phát triển giáo dục, phát triển con người phục
vụ phát triển kinh tế xã hội", Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội 1996;
Mạc Văn Trang trong bài báo “Thử đề xuất một quan niệm về nhân cách trong
cơ chế thị trường”. Tạp chí Tâm lý học số 04 năm 2000, tác giả đã đưa ra quan
điểm: Giá trị của nghề nghiệp là ở tri thức chuyên môn, kỹ năng hành nghề, thái
độ phục vụ, đó cũng chính là cái làm nên giá trị hàng hố sức lao động.
PGS.TS. Cao Văn Sâm, Phó Tổng Cục trưởng Tổng Cục Dạy nghề,
“Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hướng nghiệp trong các cơ sở dạy nghề”.
Theo tác giả, cần giáo dục ý thức lựa chọn nghề đúng đắn cho học sinh, đồng
thời giúp các em có định hướng nghề nghiệp tương lai, chuẩn bị các yếu tố cần
rèn luyện đối với yêu cầu của nghề dự định sẽ chọn. Chính vì vậy, trong giai
đoạn này, hướng nghiệp giúp học sinh hình thành về chất khả năng nhận thức
nghề nghiệp và mối quan hệ khăng khít giữa nhu cầu xã hội với tiềm năng phát
triển bản thân.
Nguyễn Đăng Lập, “Kiến thức và kỹ năng vào nghề của tuổi trẻ ngày
nay”, Nhà xuất bản Giáo dục năm 2009, theo tác giả để có một nghề ổn định và
sống trọn vẹn với nó trong suốt cuộc đời là một mơ ước chính đáng, trên đời này
có nhiều người đã cống hiến cả đời mình cho một nghề mà họ đã chọn, đem lại
lợi ích cho xã hội…
Một số Luận văn nghiên cứu: Luận văn thạc sỹ “Những giải pháp cơ bản
nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên trường Cao đẳng
y tế Nghệ An” của tác giả Nguyễn Trung Dũng ; Luận văn thạc sỹ “Nâng cao
hiệu quả giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học sinh trường Trung cấp y tế Đồng
11
Tháp” của tác giả Võ Minh Hiếu, hoặc Luận văn thạc sỹ “Giáo dục ý thức nghề
nghiệp cho học sinh, sinh viên trường Cao đẳng nghề Đồng Tháp trong giai đoạn
hiện nay” của tác giả Huỳnh Nhựt Thăng ,…
Nhìn chung tất cả các nghiên cứu trên rất phong phú, có giá trị sâu sắc,
đã giúp tơi trong q trình tìm tòi, tham khảo, xây dựng cơ sở lý luận về giáo
dục ý thức nghề nghiệp cho học sinh, sinh viên để tơi có định hướng trong q
trình sưu tầm, tích lũy tư liệu chuẩn bị viết đề tài. Tuy vậy, tôi cũng hiểu rằng
những vấn đề lý luận và thực trạng trong các luận văn thạc sỹ đã nêu trên dẫu rất
phong phú nhưng vẫn là những phác thảo ở các trường bạn. Trong thực tế, vấn
đề nâng cao chất lượng giáo dục ý thức nghề nghiệp cho học sinh hệ trung cấp ở
Trường Đại học Công nghiệp Thực phẩm thành phố Hồ Chí Minh chưa có tác
giả nào quan tâm. Vì vậy, tơi lựa chọn và nghiên cứu vấn đề này nhằm tìm ra
những phương hướng, giải pháp phù hợp, góp phần nâng cao chất lượng giáodục
ý thức nghề nghiệp cho học sinh hệ trung cấp chuyên nghiệp của Trường trong
giai đoạn hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu những nội dung cơ bản về ý thức nghề nghiệp của học sinh hệ
trung cấp và đề ra một số giải pháp cụ thể nhằm nâng cao chất lượng giáo dục ý
thức nghề nghiệp cho học sinh hệ trung cấp Trường Đại học Cơng nghiệp Thực
phẩm thành phố Hồ Chí Minh.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ cơ sở lý luận của việc giáo dục ý thức nghề nghiệp cho học sinh
hệ trung cấp thuộc các trường cao đẳng, đại học.
- Làm rõ thực trạng của vấn đề giáo dục ý thức nghề nghiệp cho học sinh
hệ trung cấp Trường Đại học Công nghiệp Thực phẩm thành phố Hồ Chí Minh.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục ý thức
nghề nghiệp cho học sinh hệ trung cấp Trường Đại học Cơng nghiệp Thực phẩm
thành phố Hồ Chí Minh.
12
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi vận dụng phương pháp luận của chủ
nghĩa Mác- Lênin cũng như các ngành khoa học xã hội, ngồi ra tơi đặc biệt sử
dụng kết hợp một số phương pháp sau:
- Phương pháp điều tra xã hội học;
- Phương pháp phỏng vấn;
- Phương pháp tổng hợp, phân tích và thống kê;
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm…
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là biện pháp nâng cao chất lượng giáo
dục ý thức nghề nghiệp cho học sinh hệ trung cấp Trường Đại học Công nghiệp
Thực phẩm thành phố Hồ Chí Minh.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài: nghiên cứu việc giáo dục ý thức nghề
nghiệp học sinh trung cấp Trường Đại học Cơng nghiệp Thực phẩm thành phố
Hồ Chí Minh.
6. Giả thuyết khoa học
Nếu các giải pháp đưa ra của đề tài được thực hiện tốt sẽ góp phần giáo
dục ý thức nghề nghiệp cho học sinh hệ trung cấp Trường Đại học Công nghiệp
Thực phẩm thành phố Hồ Chí Minh.
7. Đóng góp của đề tài
Xác lập cơ sở khoa học làm luận chứng cho việc giảng dạy, giáo dục, rèn
luyện ý thức nghề nghiệp cho học sinh hệ trung cấp Trường Đại học Công
nghiệp Thực phẩm thành phố Hồ Chí Minh.
8. Kết cấu của đề tài
Ngồi phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận
văn được chia làm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận của công tác giáo dục ý thức nghề nghiệp cho
học sinh hệ trung cấp ở các trường đại học, cao đẳng.
13
Chương 2. Thực trạng công tác giáo dục ý thức nghề nghiệp cho học sinh
hệ trung cấp Trường Đại học Cơng nghiệp Thực phẩm thành phố Hồ Chí Minh.
Chương 3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục ý thức
nghề nghiệp cho học sinh hệ trung cấp Trường Đại học Cơng nghiệp Thực phẩm
thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn hiện nay.
14
B. NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC GIÁO DỤC Ý THỨC NGHỀ
NGHIỆP CHO HỌC SINH HỆ TRUNG CẤP Ở CÁC TRƯỜNG
ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG
1.1. Ý thức nghề nghiệp và giáo dục ý thức nghề nghiệp
1.1.1. Ý thức nghề nghiệp
1.1.1.1. Ý thức
Theo Giáo trình Triết học: “Ý thức là sự phản ánh hiện thực khách
quan vào bộ óc con người thông qua lao động, ngôn ngữ và các quan hệ xã
hội. ý thức là sản phẩm xã hội, là một hiện tượng xã hội” [16; 87].
Ý thức là một trong hai phạm trù thuộc vấn đề cơ bản của triết học. Nó là
hình thức cao của sự phản ánh của thực tại khách quan, hình thức mà riêng con
người mới có. Theo VI.Lênin: ý thức con người là cơ năng của cái “khối vật
chất đặc biệt phức tạp mà người ta gọi là bộ óc con người”. Tác động của ý thức
xã hội đối với con người là vơ cùng to lớn. Nó khơng những là kim chỉ nam cho
hoạt động thực tiễn mà còn là động lực thực tiễn. Sự thành công hay thất bại của
thực tiễn, tác động tích cực hay tiêu cực của ý thức đối với sự phát triển của tự
nhiên, xã hội chủ yếu phụ thuộc vào vai trò chỉ đạo, định hướng của ý thức con
người mà biểu hiện ra bên ngoài là vai trị của khoa học, văn hố và tư tưởng.
Ý thức là sự nhận thức bằng trí tuệ, trực giác, cảm xúc và tồn bộ các tri
giác và thơng tin từ thế giới bên ngồi mà con người có được vào mọi khoảnh
khắc của cuộc đời, được sắp xếp lại theo cách của mỗi người. Ý thức ra đời
trong quá trình con người hoạt động cải tạo thế giới, cho nên quá trình phản
ánh hiện thực khách quan vào bộ óc người là q trình năng động sáng tạo,
thống nhất ba mặt sau:
Một là, trao đổi thông tin giữa chủ thể và đối tượng phản ánh, sự trao
đổi này mang tính chất hai chiều, có định hướng, có chọn lọc các thơng tin cần
thiết.
Hai là, mơ hình hóa đối tượng trong tư duy dưới dạng hình ảnh tinh
15
thần. Thực chất, đây là quá trình "sáng tạo lại" hiện thực của ý thức theo
nghĩa mã hóa các đối tượng vật chất thành các ý tưởng tinh thần phi vật chất.
Ba là, chuyển mơ hình từ tư duy ra hiện thực khách quan, tức q trình
hiện thực hóa tư tưởng, thông qua hoạt động thực tiễn biến cái quan niệm thành
cái thực tại, biến các ý tưởng phi vật chất trong tư duy thành các dạng vật chất
ngoài hiện thực. Trong giai đoạn này, con người lựa chọn những phương pháp,
phương tiện, công cụ để tác động vào hiện thực khách quan nhằm thực hiện mục
đích của mình.
Tính sáng tạo của ý thức là sáng tạo của sự phản ánh, theo quy luật
của sự phản ánh mà kết quả bao giờ cũng là những khách thể tinh thần. Sáng
tạo và phản ánh là hai mặt thuộc bản chất ý thức. Ý thức là sự phản ánh và
chính thực tiễn xã hội của con người tạo ra sự phản ánh phức tạp, năng động,
sáng tạo của bộ óc. Ý thức là một hiện tượng xã hội, sự ra đời, tồn tại của ý thức
gắn liền với hoạt động thực tiễn, chịu sự chi phối không chỉ các quy luật sinh
học mà chủ yếu là của quy luật xã hội, do nhu cầu giao tiếp xã hội và các điều
kiện sinh hoạt hiện thực của con người quy định. Ý thức mang bản chất xã hội.
Để hình thành bản chất người và ý thức của con người, cá nhân phải tiếp
thu được những sản phẩm và giá trị tinh thần được xã hội tạo ra. Song vì các cá
nhân đều có những đặc điểm riêng của mình về xuất thân, sinh hoạt, giao tiếp,
kinh nghiệm, học vấn, năng lực…, nên có thể tiếp thu quan điểm này, phản ứng
lại quan niệm kia, đã ảnh hưởng trở lại đối với ý thức xã hội theo những chiều
hướng khác nhau. Nếu ý thức xã hội bắt nguồn từ tồn tại xã hội, thì ý thức cá
nhân bắt nguồn từ tồn tại xã hội của mỗi cá nhân. Ý thức của mỗi cá nhân, nhất
là của những cá nhân ưu tú, tiêu biểu nhất tuy mất đi cùng với từng cá nhân,
nhưng lại gia nhập vào kho tàng văn hoá chung của nhân loại.
1.1.1.2. Nghề nghiệp
Theo từ điển Tiếng Việt: “Nghề nghiệp là một công việc mà người ta
thực hiện trong suốt cả cuộc đời” [25; 698].
Nghề nghiệp không chỉ đảm bảo cuộc sống mà cịn tơn vinh con người
làm việc trong lĩnh vực nghề nghiệp đó. Nói đến nghề nghiệp là đề cập đến tri
16
thức và kỹ năng lao động mà người lao động có được trong q trình huấn
luyện chun mơn hoặc qua thực tiễn, cho phép người đó có thể thực hiện
được một loại hoạt động nhất định trong hệ thống phân cơng lao động xã hội.
Cùng với q trình phát triển kinh tế và khoa học - kỹ thuật, việc phân ngành,
phân nghề ngày càng mở rộng và chuyên sâu. Người lao động, do vậy phải
được đào tạo nghề nghiệp một cách cơ bản và chuyên sâu. Tuy nhiên, không
thể coi nhẹ việc nâng cao kỹ năng lao động thông qua môi trường hoạt động
thực tiễn trong sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, nhất là trong một số nghề nghiệp
mà kỹ năng, kỹ xảo dựa nhiều vào sự khéo léo, hay dựa vào kinh nghiệm
truyền thống.
Nghề nghiệp là một lĩnh vực hoạt động lao động mà trong đó, nhờ được
đào tạo, người lao động có được những tri thức, tay nghề, những kỹ năng để
làm ra các loại sản phẩm vật chất hay tinh thần nào đó, đáp ứng được những
nhu cầu của xã hội. Nghề nghiệp trong xã hội không phải là một cái gì cố định,
cứng nhắc. Nghề nghiệp cũng giống như một cơ thể sống, có sinh thành, phát
triển và tiêu vong. Chẳng hạn, do sự phát triển của kỹ thuật điện tử nên đã hình
thành cơng nghệ điện tử, do sự phát triển vũ bão của kỹ thuật máy tính nên đã
hình thành cả một nền cơng nghệ tin học đồ sộ bao gồm việc thiết kế, chế tạo
cả phần cứng, phần mềm và các thiết bị bổ trợ…, các ngành dịch vụ, du lịch
tiếp nối ra đời.
1.1.1.3. Ý thức nghề nghiệp
Ý thức nghề nghiệp là ý thức của cá nhân người lao động, là khả năng
vận dụng những kiến thức thu nhận được qua quá trình đào tạo, trau dồi một
cách tự giác, hiệu quả vào một công việc, một lĩnh vực nhất định. Ý thức nghề
nghiệp của mỗi cá nhân thể hiện ở sự hiểu biết về ngành nghề, những quy định
đối với ngành nghề và thái độ đối với nghề. Ý thức nghề nghiệp hay năng lực
nghề nghiệp là sự tương ứng giữa những thuộc tính tâm, sinh lý của con người
với những yêu cầu do nghề nghiệp đặt ra. Ý thức nghề nghiệp được biểu hiện
qua các nội dung chủ yếu:
17
Thứ nhất, sự hiểu biết về nghề mà người học đã lựa chọn; đây là yếu tố rất
quan trọng giúp người học tích lũy về những tri thức, những quy định về nghề
nghiệp, xác định khả năng sở trường của mình là phù hợp với nghề đã chọn
trong quá trình học tập, rèn luyện ở nhà trường, đặc biệt là các trường dạy nghề.
Bất cứ ngành nghề nào dù đơn giản hay phức tạp cũng đều có những quy định,
bắt buộc chúng ta trong quá trình học tập, làm việc phải tuân thủ những quy
định đó.
Thứ hai, thái độ đối với nghề, đây là một trong những nội dung mà tất cả
những nhà tuyển dụng đều rất quan tâm trong q trình tuyển việc làm; những
cơng việc dù quan trọng hay chỉ là bình thường cũng ln địi hỏi những người
có thái độ làm việc tích cực. Trong q trình tuyển dụng, nhà tuyển dụng đánh
giá rất cao những ứng viên nào có tinh thần tích cực, ln nhiệt tình trong cơng
việc và thường thì họ xem đây là một trong những tiêu chí để tuyển chọn lao
động. Cho nên, trong nhà trường, đặc biệt đối với các trường dạy nghề, cần phải
xem trọng công tác giáo dục nhận thức, thái độ đối với nghề nghiệp cho học sinh
đang học tập, nghiên cứu tại trường. Cụ thể, là giáo dục những giá trị và những
yếu tố hấp dẫn của nghề được chọn, hình thành cho người học niềm tin, lịng tự
hào, yêu mến về nghề nghiệp của mình đã chọn, từ đó giúp cho người học tham
gia học tập, nghiên cứu một cách hứng thú, tích cực hơn và đạt kết quả cao hơn.
Ý thức nghề nghiệp được hình thành và phát triển qua hoạt động học tập,
rèn luyện, lao động và trong hoạt động nghề nghiệp. Chúng ta có thể khẳng định
rằng, học hỏi và lao động không mệt mỏi là con đường phát triển năng lực nghề
nghiệp của mỗi cá nhân.
1.1.2. Giáo dục ý thức nghề nghiệp
Giáo dục ý thức nghề nghiệp là hệ thống những biện pháp dựa trên cơ sở
tâm lý học, giáo dục học, xã hội học tác động đến người học; là toàn bộ các quá
trình học tập, rèn luyện của con người và những tích lũy về những tri thức, quy
định về nghề nghiệp, kỹ năng và thái độ đối với nghề. Giáo dục ý thức nghề
nghiệp được hiểu là toàn bộ quá trình hoạt động, được triển khai theo cá nhân
hay tập thể, một cách ngẫu nhiên hay có tổ chức.
18
Giáo dục ý thức nghề nghiệp là một bộ phận không thể thiếu trong nhà
trường, đặc biệt là các trường đại học, cao đẳng, TCCN hiện nay. Giáo dục ý
thức nghề nghiệp là biện pháp thực hiện nguyên lý giáo dục: học đi đôi với
hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, nhà trường gắn liền với xã hội.
Còn đối với các trường là biện pháp nhằm thực hiện mục tiêu: “đào tạo nghề,
đào tạo người”.
Nội dung của giáo dục ý thức nghề nghiệp rất đa dạng, phong phú được
biểu hiện trên nhiều phương diện khác nhau, cơ bản phải tập trung đào tạo năng
lực thực hành nghề nghiệp, coi trọng giáo dục đạo đức, rèn luyện sức khoẻ, rèn
luyện kỹ năng theo yêu cầu đào tạo của từng nghề, nâng cao trình độ học vấn
theo yêu cầu đào tạo. Đối với các trường, nội dung chủ yếu của công tác giáo
dục ý thức nghề nghiệp cần tập trung vào giáo dục ý thức chấp hành pháp luật;
giáo dục tác phong công nghiệp; giáo dục kỷ luật lao động, học tập; ý thức trách
nhiệm và tinh thần cầu tiến; rèn luyện các kỹ năng cho học sinh.
Phương pháp giáo dục ý thức nghề nghiệp phải kết hợp rèn luyện kỹ
năng thực hành với giảng dạy lý thuyết, các hoạt động ngoại khóa… để giúp
người học có khả năng hành nghề và phát triển nghề nghiệp theo yêu cầu của
từng công việc. Giáo dục ý nghề nghiệp được thể hiện qua ý thức của người học,
là một trong những yếu tố quyết định đến chất lượng đào tạo nghề. Nếu người
học thiếu tinh thần trách nhiệm trong việc học, tay nghề sẽ khơng cao. Vì thế đã
xác định đi học nghề, người học cần phải nghiêm túc trong suốt q trình học, tự
xác định với nghề đó cần phải học những kiến thức gì từ đó tập trung thời gian
tìm tịi, học hỏi. Kinh nghiệm của những cơng nhân có tay nghề giỏi cho thấy
thời gian thực hành rất quan trọng, tất cả yêu cầu của công việc đều thể hiện rõ ở
phần này, cho nên càng nhiều thời gian thực hành người học càng nâng cao tay
nghề. Mục tiêu của giáo dục ý thức nghề nghiệp là đào tạo, bồi dưỡng cho người
học có kiến thức về những quy định của nghề nghiệp, kỹ năng và thái độ đối với
nghề nghiệp ở các trình độ khác nhau, có đạo đức và lương tâm nghề nghiệp, có
sức khoẻ, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, ý thức rèn luyện các kỹ năng;
bảo đảm sau khi tốt nghiệp ra trường, người học có khả năng hành nghề, trang bị
19
những điều kiện tốt nhất cho người học có cơ hội và khả năng tìm việc làm,
nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
Đối với học sinh, những kiến thức đã được học trong trường phổ thơng,
học sinh có thể khẳng định được cho mình con đường lập nghiệp, tuy nhiên vẫn
chưa đủ hiểu biết và chưa có nhiều cơ hội để thử sức với nghề đã chọn. Khi đó,
chính tại các cơ sở dạy nghề, họ có cơ hội tìm hiểu sâu hơn về nghề, thử sức với
nghề và khẳng định tính đúng đắn của việc chọn nghề. Giáo dục nghề nghiệp
cho học sinh trong các cơ sở dạy nghề chủ yếu tập trung giúp các em tìm hiểu
sâu về nghề, giáo dục lịng u nghề, tạo điều kiện để các em nhanh chóng thích
ứng với nghề, hào hứng trong quá trình học nghề và an tâm với nghề đã chọn.
Giáo dục ý thức nghề nghiệp giúp cho người học hình thành quan điểm,
thái độ đúng với lao động, q trọng mọi cơng việc có ích cho xã hội, lao động
có tổ chức, kỷ luật, năng suất và hiệu quả; cung cấp cho học sinh học vấn kỹ
thuật tổng hợp, những tri thức cơ bản về kinh tế, kinh doanh; phát triển tư duy
kỹ thuật hiện đại; định hướng nghề nghiệp, giúp cho học sinh biết lựa chọn đúng
đắn nghề thích hợp và tích cực chuẩn bị đi vào ngành nghề đó; rèn luyện cho họ
những kỹ năng, kỹ xảo trong lao động; tổ chức cho họ lao động vừa sức, góp
phần sản xuất ra của cải vật chất cho xã hội.
1.2. Những nội dung cơ bản của giáo dục ý thức nghề nghiệp cho học
sinh hệ trung cấp ở các trường đại học, cao đẳng
1.2.1. Giáo dục ý thức pháp luật
“ Ý thức pháp luật là một hình thái ý thức xã hội được hình thành
một
cách tự giác chủ yếu thơng qua chương trình giáo dục pháp luật ở các cấp
học, bậc học và giáo dục của xã hội” [10; 6]. Ý thức pháp luật là tổng hợp
những quan điểm, tư tưởng, học thuyết thể hiện thái độ của con người, các nhóm
xã hội, giai cấp... đối với pháp luật, pháp chế cũng như những quan điểm của họ
về sự hợp pháp và không hợp pháp. Sự thể hiện tập trung của ý thức pháp luật là
một hình thái ý thức xã hội, là hệ tư tưởng pháp luật, tức là hệ thống các quan
điểm pháp luật dựa trên những lập trường khoa học và xã hội nhất định. Ý thức
20
pháp luật có các nội dung chủ yếu: sự hiểu biết về pháp luật; thái độ đối với pháp
luật; khả năng thực hiện và áp dụng pháp luật. Ý thức pháp luật gắn bó mật thiết
với văn hố pháp luật và văn hố nói chung. Nâng cao ý thức pháp luật của mọi
thành viên trong xã hội, biến việc tuân thủ nghiêm chỉnh pháp luật thành niềm tin
nội tâm ở mỗi người, là bộ phận cấu thành của giáo dục đối với công dân ở Việt
Nam hiện nay. Trong xã hội Việt Nam, ý thức pháp luật thống trị là ý thức pháp
luật của giai cấp công nhân và nhân dân lao động. Cùng với sự phát triển của xã
hội Việt Nam, ý thức pháp luật của giai cấp công nhân và nhân dân lao động sẽ
trở thành một hệ thống tư tưởng và quan điểm pháp luật chung thống nhất của
toàn xã hội.
Ý thức pháp luật của mỗi cá nhân thể hiện ở sự hiểu biết về pháp luật, ở
thái độ đối với pháp luật, ở cả khả năng thực hiện và khả năng động viên mọi
người xung quanh thực hiện pháp luật. Sự phát triển của ý thức pháp luật là biểu
hiện của sự phát triển văn hóa. Xã hội càng phát triển, đòi hỏi ý thức pháp luật
của mọi người càng cao. Đây cũng chính là điều kiện cho sự phát triển của xã
hội.
Cốt lõi của ý thức pháp luật nước ta là tư tưởng về một chế độ xã hội
mới của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Do đó, giáo dục ý thức pháp
luật không chỉ nhằm làm cho các thế hệ công dân tuân theo pháp luật, duy
trì trật tự xã hội mà cịn có ý nghĩa sâu sắc đối với giáo dục ý thức dân tộc
và văn hóa dân tộc, giáo dục đạo đức mới và lối sống mới.
Giáo dục ý thức pháp luật trở thành nội dung cơ bản của giáo dục
chính trị. Nhận thức sâu sắc về pháp luật khơng chỉ là nhận thức về quyền,
nghĩa vụ, lợi ích và trách nhiệm mà còn thể hiện lòng tự hào của mỗi cơng
dân về chế độ xã hội mới. Từ đó, cơng dân có ý thức thực hiện pháp luật
như thực hiện một nghĩa vụ thiêng liêng đối với Tổ quốc, nhân dân; sẵn
sàng đấu tranh không khoan nhượng với những hành vi vi phạm pháp luật,
trái với chế độ dân chủ của nhân dân, lợi ích của dân tộc.
1.2.2. Giáo dục tác phong công nghiệp
21
Tác phong công nghiệp là việc người lao động chấp hành và tuân thủ
nghiêm ngặt các quy định, nguyên tắc làm việc trong môi trường sản xuất công
nghiệp. Tác phong cơng nghiệp có thể hiểu là cách ứng xử, cách làm việc, cách
giao tiếp… của con người trong công việc. Ví dụ: tác phong làm việc đúng giờ,
tác phong làm việc cẩn thận, tính kỷ luật, tinh thần hợp tác trong cơng việc, tính
năng động, sáng tạo... Do vậy, đối với bất cứ ai đã, đang làm việc hoặc chuẩn bị
tham gia cũng cần phải biết và rèn luyện về tác phong cơng nghiệp trong q
trình học tập. Tác phong công nghiệp là một yêu cầu không thể thiếu của nền
sản xuất cơng nghiệp. Người có tác phong cơng nghiệp thể hiện rõ qua những
đặc trưng cơ bản sau đây:
Tính khẩn trương, năng động: người có tác phong cơng nghiệp luôn khẩn
trương nhanh nhẹn, đúng giờ, tuân theo nội quy, kỷ luật lao động, vì họ khơng
thể tách mình ra khỏi hệ thống đã có sự phân cơng, hợp tác.
Tính kế hoạch và hợp lý hóa: người có tác phong cơng nghiệp ln suy
nghĩ theo những địi hỏi khách quan của đời sống và biết chủ động tổ chức cuộc
sống một cách hợp lý nhất. Từ việc chi tiêu, lập gia đình, việc tiếp tục học lên,
đến chương trình nghỉ ngơi, giải trí đều được suy tính, lập kế hoạch chứ không
đại khái, tùy tiện theo cảm hứng nhất thời. Và việc sắp đặt, lên kế hoạch đó cũng
khơng cứng nhắc mà thường được cải tiến, tổ chức lại cho phù hợp với những
điều kiện đã thay đổi.
Tính trách nhiệm, kỷ luật và tơn trọng luật pháp: người có tác phong công
nghiệp luôn tuân thủ giờ giấc làm việc, tuân theo nội quy, kỷ luật lao động, vì họ
khơng thể tách mình ra khỏi hệ thống đã có sự phân cơng, hợp tác. Phải tn thủ
theo tiến trình của dây chuyền sản xuất, phải tập trung chú ý cao độ vào cơng
việc để đạt hiệu quả cao nhất.
Tính thân thiện với mọi người dựa trên các quan hệ hợp tác và phân
công: tác phong công nghiệp tạo nên mối quan hệ giữa người với người cũng
giản dị, khẩn trương, thiết thực hơn, bỏ qua nhiều cái lệ phiền toái. Quan hệ
trong công việc phải nghiêm ngặt tuân theo những nguyên tắc, quy chế chính
22
thức; cịn trong giao tiếp ngồi cơng việc thì thoải mái, cởi mở, chân thành đi
vào thực tế vấn đề, tránh làm cản trở, gây phiền phức cho người khác.
Đánh giá con người chủ yếu dựa trên kết quả công việc: người có tác
phong cơng nghiệp biết nhìn nhận mọi người với con mắt phân công và hợp tác
trong mọi vấn đề. Và vì vậy, họ dễ thân thiện, đồn kết, phối hợp với nhau trên
cơ sở khách quan hơn là kiểu tình cảm cá nhân, kéo bè kéo cánh, cục bộ, chia rẽ.
Họ cũng đánh giá con người chủ yếu trên việc làm và kết quả hành động hơn là
dựa trên những cảm xúc yêu ghét chủ quan hay thành kiến hẹp hòi. Họ biết quý
trọng, học tập người nào có sáng kiến, cải tiến hợp lý hóa sản xuất làm cho lao
động và cuộc sống nhẹ nhàng thảnh thơi hơn mà năng suất cao, hiệu quả hơn.
Giáo dục tác phong công nghiệp là giáo dục cho người học tính khẩn
trương, năng động; tính kế hoạch và hợp lý hóa; tính trách nhiệm, kỷ luật và tơn
trọng luật pháp ngay khi còn học ở ghế nhà trường, nhất là các trường đào tạo
nghề. Để thực hiện có hiệu quả cơng tác giáo dục tác phong cơng nghiệp, chúng
ta có thể tập trung vào những việc sau đây: nhà trường (bao gồm cả phổ thông
và chuyên nghiệp, dạy nghề) duy trì nghiêm nội quy, kỷ luật, chú trọng xây
dựng và giáo dục nề nếp, tác phong cho học sinh; xây dựng và đưa nội dung
giáo dục tác phong công nghiệp trước khi giới thiệu việc làm cho các em; bản
thân học sinh phải nâng cao ý thức rèn luyện tác phong cơng nghiệp cho chính
mình trong lúc cịn học tập, rèn luyện.
Như vậy, trong sự nghiệp CNH, HĐH hiện nay ở nước ta, tác phong
công nghiệp rất quan trọng đối với mọi người lao động, đặc biệt là học sinh
đang trong quá trình học tập, rèn luyện ở nhà trường. Ngồi rèn luyện giỏi về
chun mơn và tay nghề, tác phong công nghiệp là hành trang vô cùng quan
trọng trên bước đường tìm việc làm sau khi tốt nghiệp ra trường. Để có được tác
phong cơng nghiệp phải mất cả q trình khổ cơng học tập, rèn luyện, tích lũy
lâu dài trong suốt quá trình học tập trong nhà trường và làm việc sau này.
1.2.3. Giáo dục ý thức kỷ luật lao động
Theo quy định tại Điều 82 Bộ luật Lao động, “Kỷ luật lao động là những
quy định về việc tuân theo thời gian, công nghệ và điều hành sản xuất, kinh
23
doanh thể hiện trong nội quy lao động” [21; 18].
Khi tham gia vào quan hệ lao động, người lao động phải có nghĩa vụ
chấp hành. Cụ thể là:
- Chấp hành thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;
- Chấp hành mệnh lệnh điều hành sản xuất, kinh doanh hợp pháp của
người sử dụng lao động;
- Chấp hành quy trình cơng nghệ, các quy định về nội quy an toàn lao
động và vệ sinh lao động;
- Bảo vệ tài sản và giữ bí mật cơng nghệ, kinh doanh thuộc phạm vi trách
nhiệm được giao;
- Chấp hành những quy định khác trong nội quy lao động mà người sử
dụng lao động đề ra không trái pháp luật.
Những nghĩa vụ này của người lao động được thể hiện trong nội quy lao
động do người sử dụng lao động ban hành sau khi tham khảo ý kiến của Ban
chấp hành Cơng đồn cơ sở. Người lao động có nghĩa vụ thực hiện nghiêm túc
và phải chịu trách nhiệm về những hành vi vi phạm của mình trước người sử
dụng lao động.
Giáo dục kỷ luật lao động là giáo dục những quy tắc làm việc mà trong
quan hệ lao động, mỗi người lao động đều phải chấp hành, nhằm đảm bảo trật tự
lao động sản xuất. Kỷ luật lao động bao gồm những quy định về: chấp hành thời
giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, chấp hành mệnh lệnh điều hành sản xuất kinh
doanh của người sử dụng lao động, chấp hành quy trình cơng nghệ, các quy ðịnh
về an toàn lao ðộng, vệ sinh lao ðộng, bảo vệ tài sản và bí mật cơng nghệ kinh
doanh thuộc phạm vi trách nhiệm ðýợc giao, ðảm bảo công việc kinh doanh của
doanh nghiệp. Giáo dục kỷ luật lao động cho học sinh là giáo dục ý thức chấp
hành nội quy, những nguyên tắc phân công trong lớp học trong các giờ thực
hành tại xưởng có thiết bị thực hành, cung cấp những kiến thức chung về an toàn
lao động, vệ sinh lao động, bảo vệ tài sản nhà trường.
1.2.4. Giáo dục ý thức trách nhiệm và tinh thần cầu tiến
24
Giáo dục ý thức nghề nghiệp sẽ góp phần giáo dục ý thức trách nhiệm và
tinh thần cầu tiến đối với học sinh. Đây là nội dung rất quan trọng, tạo cho
người học khả năng thích ứng với mơi trường làm việc và bất kỳ sự thay đổi nào
trong quá trình làm việc. Sự thích nghi nhanh với mơi trường học tập, làm việc
cũng là một trong những thể hiện của tính chuyên nghiệp. Nên chủ động và
chuẩn bị mọi điều kiện cần thiết cho người lao động khỏi phải lúng túng khi gặp
những biến đổi bất ngờ từ môi trường làm việc năng động và hiện đại như ngày
nay.
Giáo dục ý thức trách nhiệm và tinh thần cầu tiến cho học sinh thể hiện
qua giáo dục ý thức chấp hành nội quy nhà trường, ý thức về những việc làm
của mình và sẵn sàng chịu trách nhiệm trước tập thể; luôn nêu cao tinh thần học
hỏi, nghiên cứu độc lập, sáng tạo, mạnh dạn tham gia các hoạt động, tham gia
hợp tác và phân cơng cơng việc, ln hồn thành công việc được giao.
Thiếu ý thức trách nhiệm, bảo thủ và khơng có tinh thần cầu tiến là
những đức tính mà khơng một nhà quản lý hoặc doanh nghiệp nào muốn có ở
người lao động của mình. Sự thiếu trách nhiệm sẽ dẫn đến cách làm việc qua
loa, cẩu thả có thể dẫn đến hậu quả nghiêm trọng. Cho nên ngay từ khi còn ngồi
ở ghế nhà trường, phải hết sức quan tâm đến việc giáo dục, xây dựng cho học
sinh ý thức học tập và làm việc có trách nhiệm, các em phải xem công việc của
tập thể như là cơng việc của chính mình và cố gắng hết sức để hồn thành nhiệm
vụ một cách có hiệu quả cao nhất.
1.2.5. Rèn luyện các kỹ năng
Hiện nay, kinh tế nước ta đang phát triển ổn định, đang trong giai đoạn
đẩy mạnh quá trình CNH, HĐH. Yêu cầu của tất cả các doanh nghiệp trong
nước và nhiều nhà đầu tư nước ngoài hiện nay rất cần một nguồn lực qua đào
tạo, phần lớn các doanh nghiệp đều có nhu cầu tuyển dụng lao động qua đào tạo
từ các trường chuyên nghiệp hay đào tạo từ các trường dạy nghề ngày càng
nhiều.
Nhưng thực tế, rất nhiều học sinh của các trường đào tạo nghề khi ra
trường làm việc không đúng nghề, không đáp ứng được tiêu chuẩn của nghề,
25
thiếu tiếp cận thực tiễn, thiếu các kỹ năng. Vì vậy, đối với người học chỉ đáp
ứng kiến thức chuyên môn là chưa đủ, mà người học phải tự đào sâu nghiên cứu,
phải tự đào tạo, rèn luyện thêm những kỹ năng như ứng xử, giao tiếp, nhân văn,
ngoại ngữ, tin học… tham gia các hoạt động phong trào; đây chính là những tiêu
chuẩn mà người học cần trang bị để đáp ứng trước đòi hỏi của thực tế. Bởi vì
các doanh nghiệp có thể tiếp tục đào tạo chun môn, huấn luyện thêm kinh
nghiệm cho nhân viên, nhưng những kỹ năng tự đào tạo lại thuộc về năng lực
riêng của mỗi người và đó cũng chính là tiêu chuẩn đánh giá của doanh nghiệp
khi tìm kiếm, tuyển chọn lao động. Những kỹ năng tự đào tạo, rèn luyện cần cho
cơng việc, giúp học sinh có khả năng hồn thành nhiệm vụ một cách chủ động,
sáng tạo, đáp ứng hầu hết các tiêu chuẩn nghề nghiệp hiện nay, đó là:
1.2.5.1. Kỹ năng tư duy
Kỹ năng tư duy là khả năng nghiên cứu, phân tích, tổng hợp, nhận biết
vấn đề. Hiểu ngun nhân, hiểu được tính lơgic, tính hệ thống khi xem xét,
nghiên cứu vấn đề cần được xử lý. Giải quyết nhiệm vụ một cách linh hoạt, sáng
tạo, thích hợp với từng hoàn cảnh, điều kiện trong thực tiễn. Giúp chúng ta tìm
ra các phương án, biện pháp thích hợp để kích hoạt khả năng sáng tạo và để tăng
cường khả năng tư duy của một cá nhân hay một tập thể cộng đồng làm việc
chung về một vấn đề hay lĩnh vực. Trong bối cảnh nền kinh tế tri thức đang tác
động mạnh mẽ đến sự phát triển của lực lượng sản xuất thì việc rèn luyện khả
năng tư duy cho học sinh là điều hết sức cần thiết. Bởi lúc này, tri thức đã trở
thành quyền lực, thành chìa khóa để mở cánh cửa vào tương lai.
Đối với giáo dục và đào tạo nói chung, giáo dục và đào tạo tại các
trường đại học, cao đẳng nói riêng, đổi mới phương pháp dạy học nhằm tăng
cường khả năng tư duy của học sinh vừa là một thách thức lớn, nhưng cũng
mang đến nhiều cơ hội… nâng cao chất lượng đào tạo. Quan tâm, chú trọng đến
phương pháp rèn luyện tư duy trong giáo dục hiện nay mang một ý nghĩa vô
cùng quan trọng. Nếu được giáo dục, rèn luyện và phát triển đúng hướng sẽ xóa
bỏ được tình trạng dạy học thụ động, phát huy được tính sáng tạo của người học,
giúp người học biết đánh giá thông tin, có quan điểm phản biện, làm rõ vấn đề.