Tải bản đầy đủ (.pdf) (263 trang)

Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu sự ảnh hưởng của các yếu tố đến hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp ngành thực phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.42 MB, 263 trang )

i

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-------------------------

LÊ THANH HUYỀN

NGHIÊN CỨU SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ ĐẾN
HIỆU QUẢ KINH DOANH
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH THỰC PHẨM
NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

Luận án tiến sĩ kinh tế

Hà Nội, Năm 2021


ii

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-------------------------

LÊ THANH HUYỀN

NGHIÊN CỨU SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ ĐẾN
HIỆU QUẢ KINH DOANH
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH THỰC PHẨM
NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM


Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 9.34.02.01
Luận án tiến sĩ kinh tế
Người hướng dẫn khoa học:
1.PGS,TS. Lê Thị Kim Nhung
2. TS. Nguyễn Thế Hùng

Hà Nội, Năm 2021


i

LỜI CAM ĐOAN
Nghiên cứu sinh xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Trong
luận án, các tài liệu tham khảo, số liệu thống kê có nguồn trích dẫn đầy đủ và trung thực.
Các kết luận nghiên cứu sinh đưa ra trong Luận án chưa từng được ai cơng bố trong bất
kỳ cơng trình nào khác.
Tác giả luận án

Lê Thanh Huyền


ii

LỜI CẢM ƠN
Trước hết, cho phép nghiên cứu sinh bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS,TS. Lê
Thị Kim Nhung và TS. Nguyễn Thế Hùng, là những giáo viên hướng dẫn khoa học đã
ln hết lịng hướng dẫn, giúp đỡ để nghiên cứu sinh có thể hồn thành bản luận án này.
Nghiên cứu sinh xin trân trọng cảm ơn các chuyên gia trong lĩnh vực thực phẩm
thuộc trường Đại học Công nghiệp, trường Đại học Kinh tế Kĩ thuật Cơng nghiệp và Đại

học Bách Khoa đã nhiệt tình cung cấp thơng tin, tài liệu q báu, có giá trị thực tiễn về
ngành thực phẩm. Nghiên cứu sinh chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học
Thương Mại, Khoa Sau đại học, các đồng nghiệp Khoa Tài chính – Ngân hàng và Bộ
mơn Tài chính cơng đã tạo mọi điều kiện tốt nhất trong qúa trình nghiên cứu sinh thực
hiện luận án.
Cuối cùng, nghiên cứu sinh xin bày tỏ lời cảm ơn tới gia đình và bạn bè đã động
viên, hỗ trợ, giúp đỡ nghiên cứu sinh trong quá trình thực hiện nghiên cứu và hồn thành
luận án này.
Nghiên cứu sinh

Lê Thanh Huyền


iii

MỤC LỤC
Phần mở đầu................................................................................................................... 1
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu và cơ sở lý luận về sự ảnh hưởng của các yếu tố
đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ................................................................ 8
1.1.Tổng
quan
tình
hình
nghiên
cứu
..................................................................................................................................................... 8

1.1.1. Các nghiên cứu về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ............................ 8
1.1.2. Các nghiên cứu về ảnh hưởng của các yếu tố đến hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp. ............................................................................................................... 10

1.1.3. Các nghiên cứu liên quan đến ngành thực phẩm và các doanh nghiệp ngành
thực phẩm. .................................................................................................................... 13
1.1.4. Khoảng trống nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu ........................................... 14
1.2. Cơ sở lí luận về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. ..................................... 15
1.2.1. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ................................... 15
1.2.2. Phân tích hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.......................................... 17
1.2.3. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ..................... 18
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp .................. 25
1.3.1. Các yếu tố thuộc mơi trường bên ngồi doanh nghiệp................................... 25
1.3.2. Các yếu tố bên trong doanh nghiệp.................................................................. 29
Chương 2: Mơ hình nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu................................. 34
2.1. Mơ hình nghiên cứu ...................................................................................................... 35
2.1.1. Giả thuyết nghiên cứu ....................................................................................... 35
2.1.2. Xây dựng mơ hình nghiên cứu.......................................................................... 47
2.2. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 49
2.3. Dữ liệu nghiên cứu ........................................................................................................ 55
2.3.1. Thu thập dữ liệu ................................................................................................. 55
2.3.2. Xử lý dữ liệu ....................................................................................................... 56
Chương 3: Thực trạng hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp ngành thực
phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam ........................................... 58
3.1. Thực trạng ngành thực phẩm ở Việt Nam giai đoạn 2014 – 2019 ...................... 58
3.1.1. Doanh nghiệp thực phẩm ở Việt Nam ............................................................. 58
3.1.2. Đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp ngành thực phẩm ở Việt Nam giai
đoạn 2014 - 2019 ........................................................................................................... 59
3.1.3. Những đóng góp của các doanh nghiệp ngành thực phẩm vào sự phát triển
của nền kinh tế Việt Nam giai đoạn 2014 - 2019 ....................................................... 64


iv


3.1.4. Đánh giá chung về thực trạng kinh doanh của các doanh nghiệp ngành thực
phẩm giai đoạn 2014 – 2019 ........................................................................................ 67
3.2. Thực trạng hiệu quả kinh doanh và các yếu tố ảnh hưởng của các doanh nghiệp
trong mẫu nghiên cứu .......................................................................................................... 71
3.2.1. Đánh giá hiệu quả kinh doanh dựa vào số liệu kế toán .................................. 71
3.2.2. Đánh giá hiệu quả kinh doanh dựa trên giá trị thị trường ............................ 74
3.2.3. Thực trạng các yếu tố mơi trường bên ngồi và yếu tố bên trong của các doanh
nghiệp ....................................................................................................................................... 76
Chương 4:Kết quả nghiên cứu thực nghiệm về ảnh hưởng của các yếu tố đến hiệu
quả kinh doanh của các doanh nghiệp ngành thực phẩm ở Việt Nam giai đoạn 2014
- 2019 ............................................................................................................................. 89
4.1. Kết quả kiểm định t-test ............................................................................................... 89
4.2. Phân tích mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp ngành thực phẩm tại Việt Nam trong mơ hình tĩnh ........................................ 89
4.2.1. Phân tích tương quan ........................................................................................ 89
4.2.2. Kiểm định đa cộng tuyến .................................................................................. 90
4.2.3. Phân tích mức độ ảnh hưởng của các yếu tố khi hiệu quả kinh doanh được đo
lường bằng hệ số lợi nhuận trên VCSH. .................................................................... 90
4.2.4. Phân tích mức độ ảnh hưởng của các yếu tố khi hiệu quả kinh doanh được đo
lường bằng hệ số lợi nhuận trên vốn đầu tư.............................................................. 92
4.2.5. Phân tích mức độ ảnh hưởng của các yếu tố khi hiệu quả kinh doanh được đo
lường bằng hệ số lợi nhuận doanh thu. ...................................................................... 98
4.2.6. Phân tích mức độ ảnh hưởng của các yếu tố khi hiệu quả kinh doanh được đo
lường bằng tỷ suất Tobin’s Q. .................................................................................. 104
4.3. Phân tích mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp thực phẩm tại Việt Nam trong mơ hình động ................................................. 111
4.3.1. Phân tích tương quan ...................................................................................... 111
4.3.2. Kiểm tra đa cộng tuyến ................................................................................... 111
4.3.3. Kết quả phân tích hồi quy GMM hệ thống cho toàn bộ mẫu ...................... 111
4.3.4. Kết quả phân tích hồi quy GMM hệ thống cho hai nhóm DN .................... 114

4.4. Kết luận về ảnh hưởng của các yếu tố tới hiệu quả kinh doanh của các doanh
nghiệp ngành thực phẩm ................................................................................................... 116
4.4.1. Kết luận về ảnh hưởng của các yếu tố tới hiệu quả kinh doanh của các doanh
nghiệp ngành thực phẩm đối với toàn bộ mẫu........................................................ 116
4.4.2. Kết luận về ảnh hưởng của các yếu tố tới hiệu quả kinh doanh của các doanh
nghiệp có giấy chứng nhận ISO 22000 . ................................................................... 118


v

4.4.3. Kết luận về ảnh hưởng của các yếu tố tới hiệu quả kinh doanh của các doanh
nghiệp khơng có giấy chứng nhận ISO 22000 ......................................................... 119
Chương 5: Triển vọng phát triển của ngành thực phẩm ở Việt Nam và hàm ý,
khuyến nghị nhằm cải thiện hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp ngành thực
phẩm ............................................................................................................................ 122
5.1. Triển vọng phát triển của ngành thực phẩm. ....................................................... 122
5.1.1. Bối cảnh kinh tế................................................................................................ 122
5.1.2. Cơ hội và thách thức đối với ngành thực phẩm Việt Nam trong tương lai 125
5.1.3. Dự báo triển vọng phát triển ngành thực phẩm Việt Nam trong giai đoạn 2021
– 2035. ......................................................................................................................... 128
5.1.4. Những vấn đề đặt ra đối với các doanh nghiệp ngành thực phẩm tại Việt Nam
..................................................................................................................................... 129
5.2. Một số khuyến nghị, hàm ý chính sách nhằm cải thiện hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp ngành thực phẩm ở Việt Nam ................................................................ 137
5.2.1. Khuyến nghị đối với doanh nghiệp ................................................................ 137
5.2.2. Hàm ý chính sách đối với Nhà nước .............................................................. 158


vi


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Từ đầy đủ bằng tiếng Anh

Từ đầy đủ bằng tiếng Việt

DN

Doanh nghiệp

HQKD

Hiệu quả kinh doanh

LN

Lợi nhuận

VCSH

Vốn chủ sở hữu

VĐT

Vốn đầu tư

TSSL

Tỷ suất sinh lời


ROA

Return on asset

Tỷ suất sinh lời tổng tài sản

ROE

Return on equity

Tỷ suất sinh lời VCSH

ROC

Return on capital

Tỷ suất sinh lời của VĐT

ROS

Return on sales

Hệ số lợi nhuận trên doanh thu

BEP

Basic earning power

Hệ số sức sinh lợi căn bản


PE

Price – earning ratio

Hệ số giá – thu nhập

MVA

Market value added

Giá trị thị trường gia tăng

EVA

Economic value added

Giá trị kinh tế gia tăng

EBIT

Earning before interest and tax Lợi nhuận trước thuế và lãi vay

WACC

Weighted average cost of
capital

Chi phí sử dụng vốn bình qn


GDP

Gross domestic products

Tổng sản phẩm quốc nội

CPI

Consumer price index

Chỉ số giá tiêu dùng

SM

Solvency measure

Khả năng thanh toán

TM

Turnover measure

Khả năng hoạt động

LEV

Leverage

Tý số quản lý nợ


SIZE

Size

Quy mô doạnh nghiệp

AGE

Age

Thời gian hoạt động

GROWTH

Growth

Tốc độ tăng trưởng/Khả năng chiếm
lĩnh thị trường

FEM

Fixed effect model

Mơ hình hồi quy tác động cố định

REM

Random effect model

Mơ hình hồi quy tác động ngẫu nhiên


RC

Random coefficient

Mơ hình hệ số ngẫu nhiên

GMM

Generalized Method of
Moments

Hồi quy GMM


vii

DANH MỤC BẢNG
Bảng
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 3.1
Bảng 3.2
Bảng 3.3
Bảng 3.4
Bảng 3.5
Bảng 3.6:
Bảng 3.7
Bảng 3.8
Bảng 3.9

Bảng 3.10
Bảng 3.11
Bảng 3.12
Bảng 3.13
Bảng 3.14
Bảng 3.15
Bảng 3.16
Bảng 3.17
Bảng 3.18
Bảng 3.19
Bảng 3.20
Bảng 3.21
Bảng 3.22
Bảng 3.23
Bảng 3.24
Bảng 3.25
Bảng 3.26
Bảng 4.1
Bảng 4.2
Bảng 4.3
Bảng 4.4
Bảng 4.5
Bảng 4.6

Tên bảng
Vòng quay tài sản ngắn hạn, vòng quay tài sản dài hạn và
vòng quay tổng tài sản trung bình của ngành thực phẩm
Tổng kết giả thuyết nghiên cứu
Số lượng DN ngành thực phẩm
Sự thay đổi chỉ số giá nguyên vật liệu và hiệu quả sử dụng tài

sản giai đoạn 2014 – 2019
Tình hình ngộ độc thực phẩm ở Việt Nam giai đoạn 2014 2019
Quy mô vốn kinh doanh của ngành thực phẩm
Tỷ trọng lao động và thu nhập ngành thực phẩm so với tồn
quốc
Số liệu hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của ngành thực phẩm
Chỉ số sản xuất công nghiệp
Chỉ số tiêu thụ
Hệ số LN trên tổng tài sản trung bình của ngành thực phẩm
Các chỉ số tài chính được tính theo trọng số
Thống kê số DN có ROE lớn hơn re
Thống kê số DN có ROC lớn hơn WACC
Thống kê số DN có ROS lớn hơn ROS trung bình ngành
Các chỉ số tài chính tính theo giá trị thị trường
Thống kê số DN có Tobin’s Q lớn hơn 1
Tỷ trọng chợ và siêu thị của một số thành phố so với toàn
quốc
Thu nhập bình quân đầu người một tháng
Tình hình ngộ độc thực phẩm ở Việt Nam giai đoạn 2014 2019
Lãi suất trung bình giai đoạn 2014 - 2019
Chỉ số giá cước vận tải, kho bãi giai đoạn 2014 - 2019
Chỉ số đo lường sức mạnh tài chính
Tỷ trọng nợ ngắn hạn trung bình
Quy mơ doanh nghiệp
Tốc độ tăng trưởng
Lực lượng lao động
Lao động đã qua đào tạo của ngành chế biến chế tạo
Kết quả hồi quy theo ước lượng sai số chuẩn vững
Kết quả hồi quy phân vị
Kết quả hồi quy theo ước lượng sai số chuẩn vững

Kết quả hồi quy theo ước lượng sai số chuẩn vững
Kết quả hồi quy phân vị
Kết quả hồi quy phân vị cho DN đạt tiêu chuẩn ISO 22000

Trang
37
47
59
60
62
64
65
66
67
67
70
72
73
73
74
74
74
79
79
83
83
84
84
85
85

86
86
87
90
91
92
93
94
95


viii

Bảng 4.7
Bảng 4.8
Bảng 4.9
Bảng 4.10
Bảng 4.11
Bảng 4.12
Bảng 4.13
Bảng 4.14
Bảng 4.15
Bảng 4.16
Bảng 4.17
Bảng 4.18
Bảng 4.19
Bảng 4.20
Bảng 4.21
Bảng 4.22
Bảng 4.23

Bảng 4.24
Bảng 5.1
Bảng 5.2
Bảng 5.4

Kết quả hồi quy phân vị cho DN không có chứng nhận ISO
22000
Kết quả phân rã chi tiết Oxaca – Blinder
Kết quả hồi quy theo ước lượng sai số chuẩn vững Cluster
Kết quả hồi quy theo ước lượng sai số chuẩn vững
Kết quả hồi quy phân vị
Kết quả hồi quy phân vị
Kết quả hồi quy phân vị
Kết quả phân rã chi tiết Oxaca – Blinder
Kết quả hồi quy theo ước lượng sai số chuẩn vững Cluster
Kết quả hồi quy theo ước lượng sai số chuẩn vững
Kết quả hồi quy phân vị
Kết quả hồi quy phân vị
Kết quả hồi quy phân vị
Kết quả phân rã chi tiết Oxaca – Blinder
Kết quả ước lượng theo GMM hệ thống
Kết quả ước lượng theo GMM hệ thống
Kết quả ước lượng theo GMM hệ thống
Kết quả ước lượng theo GMM hệ thống
Chỉ số sản xuất công nghiệp 9 tháng đầu năm 2020
Chỉ số giá tiêu dùng của Việt Nam trong 9 tháng đầu năm
2020
Chỉ số giá tiêu dùng của Việt Nam trong 9 tháng đầu năm
2020


96
97
98
99
100
101
102
103
105
105
106
107
108
109
113
114
114
115
121
122
133


ix

DANH MỤC BIỂU, SƠ ĐỒ
Sơ đồ,
biểu đồ
Sơ đồ 2.1
Sơ đồ 2.2

Biểu đồ 3.1
Biểu đồ 3.2
Biểu đồ 3.3
Biểu đồ 3.4
Biểu đồ 3.5
Biểu đồ 3.6
Biểu đồ 3.7
Biểu đồ 3.8
Biểu đồ 3.9
Biểu đồ 3.10
Biểu đồ 3.11

Tên sơ đồ, biểu đồ

Trang

Mơ hình các yếu tố tác động đến HQKD của DN
Quy trình kiểm định
Chỉ số giá sản xuất giai đoạn 2014 – 2019
Cơ cấu DN theo số lượng nhân viên trong ngành thực phẩm
Tỷ trọng DN thực phẩm có quy mơ vốn từ 1 - 5 tỷ và từ 5 - 10 tỷ
Kết quả kinh doanh của DN ngành thực phẩm giai đoạn 2014 – 2019
Tỷ suất LN trên vốn cố định giai đoạn 2014 – 2019
Tốc độ tăng trưởng doanh thu của DN ngành thực phẩm
Vòng quay tổng tài sản và tỷ suất LN doanh thu của các DN
Tốc độ tăng vốn sản xuất kinh doanh của DN ngành thực phẩm
Tăng trưởng GDP và CPI của Việt Nam giai đoạn 2014 – 2019
Thu nhập và mức sống người Việt Nam giai đoạn 2014 – 2019
Khả năng sản xuất, xuất - nhập khẩu của ngành thực phẩm


48
52
61
63
63
68
68
69
70
71
76
78
81


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của luận án
Việc đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến hiệu quả kinh doanh (HQKD)
của doanh nghiệp (DN) luôn thu hút sự quan tâm của các nhà kinh tế. Để hồn thành
mục tiêu nghiên cứu này, có hai nhiệm vụ được các nhà khoa học đặt lên hàng đầu: thứ
nhất là xác định đúng các chỉ tiêu để đánh giá HQKD, thứ hai là lựa chọn các yếu tố ảnh
hưởng phù hợp. Tuy nhiên, cho đến thời điểm hiện tại, vẫn chưa có sự thống nhất về vấn
đề này. Liên quan đến công tác đánh giá HQKD của DN, đây chính là cơ sở để xác định
sự cần thiết của việc nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới HQKD. Trong thực tế, một
yếu tố không thể phản ánh mọi khía cạnh của HQKD của cơng ty. Do đó, việc sử dụng
một hệ thống các chỉ tiêu cho phép các nhà kinh tế học đánh giá tốt hơn về khả năng phát
triển của DN. Tuy nhiên, công việc này không hề dễ dàng, bởi vì mỗi ngành nghề có
những đặc trưng riêng, dẫn tới sự khác biệt trong tiêu chuẩn đánh giá HQKD. Chính vì

vậy, việc lựa chọn hệ thống các thước đo, tiêu chí phù hợp với đối tượng đo lường là một
vấn đề quan trọng, cần được tiếp tục nghiên cứu. Bên cạnh đó, việc nghiên cứu các yếu
tố tác động đến HQKD của DN cũng đang trở nên vô cùng cấp thiết trong giai đoạn hiện
nay, khi mà các công ty phải đối diện với sự cạnh tranh gay gắt từ phía các đối thủ trong
ngành và yêu cầu ngày càng khắt khe của người tiêu dùng sản phẩm, dịch vụ. Tuy nhiên,
sự biến động kinh tế và những đặc trưng ngành nghề là rào cản khiến cho việc tìm ra và
đánh giá mức ảnh hưởng của các yếu tố đến HQKD trở nên khó khăn hơn. Nghiên cứu
về vấn đề này, các nhà kinh tế học Hawawini, Subramanian và Verdin (2003) cho rằng
các yếu tố bên ngồi đóng vai trị quan trọng hơn trong việc xác định ảnh hưởng của
HQKD của công ty. Mặt khác, các nghiên cứu khác (Opler và Titman, 1994) cho thấy
các yếu tố cụ thể bên trong của công ty dường như là yếu tố chính quyết định hiệu quả
hoạt động và là động lực chính cho việc tạo lợi thế cạnh tranh, điều này có vai trị quan
trọng giúp DN tồn tại khi xảy ra suy thối kinh tế. Tóm lại, đã có nhiều nghiên cứu được
thực hiện, nhưng cho đến thời điểm hiện tại, vẫn chưa có sự thống nhất về các yếu tố ảnh
hưởng đến HQKD của DN (Rumelt, 1991), chính vì vậy, việc xây dựng các mơ hình để
xác định chính xác hơn mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tới HQKD của các DN vẫn là
một vấn đề cấp thiết trong giai đoạn hiện nay.
Ở Việt Nam, ngành thực phẩm đóng vai trị quan trọng trong sự phát triển chung
của quốc gia, tuy nhiên, do những vấn đề khách quan và chủ quan, HQKD của các DN
thực phẩm lại chưa tương xứng với tiềm năng của ngành, vì vậy, việc nghiên cứu sự ảnh
hưởng của các yếu tố đến HQKD là cần thiết, tạo cơ sở để đề xuất các giải pháp hữu ích
cho DN. Trên thực tế, việc phát triển lĩnh vực thương mại thực phẩm ở Việt Nam có


2

nhiều thuận lợi. Thứ nhất, Việt Nam là một quốc gia nơng nghiệp. Đây chính là tiền đề
quan trọng, giúp cho các DN có cơ hội tìm kiếm nguồn cung cấp nguyên liệu đầu vào
với chi phí hợp lý. Thứ hai, khi mức thu nhập bình quân đầu người theo tháng đã tăng
1.6 lần (từ 2,637,000 đồng lên 4,295,000 đồng) trong giai đoạn 2014 - 2019, khiến cho

nhu cầu của người dân về việc cải thiện chất lượng dinh dưỡng cũng thay đổi. Thứ ba,
dân số Việt Nam là dân số trẻ với tỷ trọng lao động từ 15 tuổi trở lên luôn nằm quanh
mức 57%, điều này tạo nên thị trường lao động và tiêu thụ ngày càng rộng lớn. Thư tư,
hoạt động thương mại tự do được tạo điều kiện phát triển, và ngành du lịch ngày càng
mở rộng đã dẫn đến tổng mức chi tiêu của người dân trong nước cũng như nước ngoài
vào thực phẩm tăng mạnh. Chính nhờ những thuận lợi này nên ngành thực phẩm đóng
vai trị rất quan trọng trong phát triển kinh tế ở Việt Nam. Ngoài nhiệm vụ cung ứng thực
phẩm để duy trì năng lượng cho con người, nó cịn là một trong những ngành nghề tạo
nên lượng việc làm lớn (số lượng lao động trong ngành luôn chiếm khoảng 4% so với
lao động tồn quốc), mức đóng góp vào tổng sản phẩm quốc nội khá cao (khoảng 15%)
và góp phần giảm sự phân hóa giàu nghèo trong xã hội (Tổng thu nhập của người lao
động trong lĩnh vực thực phẩm luôn chiếm khoảng 3.9% tổng thu nhập lao động trong
cả nước). Những kết quả trên đều có sự đóng góp rất lớn từ các DN thực phẩm niêm yết
trên thị trường chứng khốn (TTCK), bởi đó là những cơng ty sản xuất, phân phối thực
phẩm lớn nhất toàn quốc. Tuy nhiên, thực tế cho thấy HQKD của các DN trong ngành
chưa thực sự tương xứng với tiềm năng của nó. Tỷ suất lợi nhuận của tổng tài sản ngành
thực phẩm chỉ khoảng 6% và hệ số lợi nhuận doanh thu nằm dao động quanh mức 4.5%.
Kết quả này đã phần nào cho thấy tiềm năng của ngành chưa được khai thác triệt để.
Thực tế này xuất phát từ nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan, bao gồm: khó khăn
trong quản lí ngun vật liệu đầu vào, quy mơ vốn bị hạn chế, cơ cấu vốn chưa hợp lí,
trình độ lao động chưa cao,… Bên cạnh đó, các doanh nghiệp trong ngành còn chịu sự
ảnh hưởng rất lớn từ vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm, gây ra sự biến động khó dự đốn
về sản lượng hàng hóa tiêu thụ. Ngồi ra, các cơng ty trong ngành cịn liên tục phải đối
mặt với nhiều áp lực từ các diễn biến bất lợi liên quan đến thị trường cung cứng hàng
hóa đầu vào và thị trường tiêu thụ sản phẩm, như: hiện tượng sụp đổ dây chuyền trong
ngành thủy sản diễn ra năm 2011- 2012, khủng hoảng trong ngành chăn nuôi và chế biến
thịt lợn năm 2017, biến động bất thường trong giá gạo trong giai đoạn 2018 – 2019,…
Những khó khăn này đã khiến cho HQKD của các DN thực phẩm chưa tương xứng với
tiềm năng của ngành. Việc không khai thác tốt các lợi thế cạnh tranh có thể sẽ khiến cho
ngành thực phẩm khó phát triển khi phải cạnh tranh với các DN nước ngoài trong bối

cảnh thương mại quốc tế đang diễn ra mạnh mẽ. Trong khi đó, ảnh hưởng của dịch bệnh,
thiên tai diễn ra trong thời gian gần đây đã tạo nên những thay đổi trong hoạt động ngành


3

thực phẩm. Vì vậy, việc xây dựng mơ hình và đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu
tố đến HQKD của các công ty thực phẩm là cực kỳ quan trọng trong giai đoạn hiện nay.
Tuy nhiên, việc xây dựng mơ hình này khơng dễ dàng vì các cơng ty thực phẩm có những
đặc điểm khác biệt so với các DN thuộc ngành kinh doanh khác như nhu cầu vốn, chi
phí và kết quả kinh doanh phụ thuộc nhiều vào yếu tố nguyên vật liệu, hoạt động kinh
doanh chịu sự chi phối của các quy định pháp luật về an tồn thực phẩm. Vì vậy, để giải
quyết các vấn đề này một cách hiệu quả, nhiều nhà kinh tế cho rằng các DN thực phẩm
đã niêm yết trên TTCK nên được quan tâm đầu tiên. Với nguồn vốn lớn và khả năng đáp
ứng các điều kiện chặt chẽ của việc niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán, các DN
này có nhiều tiềm lực để phát triển thành các DN đầu ngành, tạo tiền đề tốt cho các doanh
nghiệp cịn lại.
Xuất phát từ những lí do trên, nghiên cứu sinh lựa chọn đề tài “Nghiên cứu sự
ảnh hưởng của các yếu tố đến hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp ngành thực
phẩm niêm yết trên thị trường chứng khốn Việt Nam” cho luận án tiến sĩ của mình.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của luận án là xây dựng mơ hình, đánh giá sự ảnh hưởng của
các yếu tố đến HQKD của các công ty ngành thực phẩm niêm yết trên thị trường chứng
khốn Việt Nam, qua đó đưa ra các khuyến nghị, hàm ý chính sách nhằm cải thiện HQKD
của các doanh nghiệp ngành thực phẩm ở Việt Nam trong giai đoạn tiếp theo.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để hoàn thành mục tiêu nghiên cứu nêu trên, luận án xác định các nhiệm vụ cụ
thể như sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về HQKD, các chỉ tiêu đánh giá và thước đo HQKD

của DN.
- Khảo sát thực trạng kết quả hoạt động kinh doanh của các DN ngành thực phẩm
giai đoạn 2014 – 2019 và các DN thực phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam thuộc mẫu
nghiên cứu, từ đó tìm ra các vấn đề mà các DN trong ngành đang phải đối diện.
- Tổng quan nghiên cứu, xây dựng mơ hình đánh giá các yếu tố tác động đến
HQKD của các DN thực phẩm ở Việt Nam.
- Kiểm định mơ hình để đảm bảo sự phù hợp của mơ hình nghiên cứu, qua đó,
đảm bảo độ tin cậy của kết quả nghiên cứu thực nghiệm về sự ảnh hưởng của các yếu tố
tác động đến HQKD của các DN thực phẩm ở Việt Nam.
- Thảo luận kết quả và đưa ra các kết luận về sự ảnh hưởng của các yếu tố tác
động đến HQKD của các DN thực phẩm ở Việt Nam.


4

- Nhận diện các vấn đề đặt ra trong tương lai đối với của các DN ngành thực phẩm
ở Việt Nam, qua đó, đề xuất những khuyến nghị, hàm ý chính sách nhằm cải thiện hiệu
quả kinh doanh của các doanh nghiệp ngành thực phẩm ở Việt Nam trong giai đoạn tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của luận án là sự ảnh hưởng của các yếu tố đến HQKD của
DN ngành thực phẩm nói chung và các DN ngành thực phẩm niêm yết trên TTCK nói
riêng.
Phạm vi nghiên cứu:
- Về khơng gian nghiên cứu: Luận án nghiên cứu các DN thực phẩm niêm yết
trên thị trường chứng khoán ở Việt Nam.
- Về thời gian nghiên cứu: Thời gian nghiên cứu của luận án giai đoạn từ năm
2014 đến năm 2019.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận án dựa vào cơ sở của phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng,

duy vật lịch sử để nghiên cứu các vấn đề nhằm đảm bảo tính tồn diện, cụ thể, có hệ
thống và logic. Với dữ liệu thứ cấp lấy từ báo cáo tài chính của các DN ngành thực phẩm,
niên giám của Tổng cục Thống kê quả các năm, các số liệu liên quan ở Bộ Tài chính,
luận án kết hợp sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng,
trong đó, phương pháp định lượng sẽ được sử dụng chủ yếu để đánh giá mức độ ảnh
hưởng của các yếu tố đến HQKD của DN ngành thực phẩm.
4.1. Phương pháp nghiên cứu định tính
Phương pháp nghiên cứu định tính được sử dụng để xác định các chỉ tiêu phù hợp
để đánh giá HQKD của các DN thực phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam và các yếu tố
ảnh hưởng. Luận án sử dụng một số phương pháo nghiên cứu như:
- Phương pháp nghiên cứu tại bàn: Để phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu, hoạt động
thu thập dữ liệu từ các tài nguyên sẵn có được tiến hành. Dữ liệu được thu thập từ các
nguồn: thư viện, các cơ quan Chính phủ, các hiệp hội, các viện nghiên cứu,…
- Trên cơ sở dử dụng các nguồn thông tin thu thập, luận án sử dụng phương pháp
thống kê mô tả, phân tích, so sánh để đạt được mục tiêu nghiên cứu.
4.2. Phương pháp định lượng
Trên cơ sở nghiên cứu các cơng trình đã cơng bố, luận án xây dựng mơ hình phù
hợp để đánh giá mức độ tác động của các yếu tố đến HQKD của các DN ngành thực
phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam giai đoạn 2014 - 2019. Phương pháp định lượng sẽ
được sử dụng chủ yếu để đạt được các mục tiêu nghiên cứu.
+ Xử lý dữ liệu và kiểm định mơ hình:


5

Dữ liệu thứ cấp được xử lý và thống kê trên phần mềm Stata 14, sau đó được phân
tích dựa trên các lý thuyết kinh tế lượng và tài chính DN. Luận án sẽ sử dụng các kiểm
định (bao gồm: kiểm định Fisher, phương pháp nhân tử Lagrange (LM) với kiểm định
Breusch-Pagan, kiểm định Hausman) để lựa chọn phương pháp ước lượng phù hợp như:
phương pháp ước lượng bình phương nhỏ nhất (ordinary least squares – OLS), phương

pháp ước lượng theo mơ hình tác động cố định (Fixed Effect Model (FEM)), phương
pháp ước lượng theo mơ hình tác động ngẫu nhiên (Random Effect Model (REM)).
Trong luận án, các kiểm định sẽ được thực hiện để phát hiện ra các hiện tượng đa cộng
tuyến, tự tương quan, phương sai sai số thay đổi và nội sinh. Các giải pháp để giải quyết
các khuyết tật cũng được thực hiện như sử dụng như ước lượng sai số chuẩn vững, ước
lượng GMM nhằm mục đích đạt được kết quả ước lượng chính xác nhất về tác động của
các yếu tố đến HQKD của DN. Bên cạnh phân tích hồi quy tác động trung bình, luận án
cịn sử dụng kết quả hồi quy phân vị và phân tích phân rã Oaxaca – Blinder để có nhận
định tồn diện hơn về mức độ ảnh hưởng của các yếu tố trong mơ hình đến HQKD của
DN.
+ Phân tích và thảo luận kết quả: Trong phân tích dữ liệu, luận án sử dụng các
phương pháp thống kê, mô tả, so sánh và suy luận. Các kỹ thuật suy luận thống kê như
phân tích hai chiều để đo sự liên kết, phân tích hai chiều để thử nghiệm sự khác biệt,
phân tích yếu tố và phân tích hồi qui sẽ được áp dụng để kiểm tra giả thuyết nghiên cứu.
Dựa trên việc phân tích kết quả nghiên cứu thực nghiệm, các kết luận về sự ảnh hưởng
của các yếu tố đến HQKD của các DN thực phẩm sẽ được đưa ra.
5. Những đóng góp mới của luận án.
HQKD và các yếu tố ảnh hưởng đến HQKD là một vấn đề luôn được các nhà
nghiên cứu quan tâm, đặc biệt là đối với các DN chịu áp lực cạnh tranh lớn như DN
thuộc ngành thực phẩm. Để đánh giá tác động của các yếu tố đến HQKD, luận án đã xây
dựng mơ hình dựa trên ba yếu tố: thứ nhất là lựa chọn chỉ tiêu đo lường HQKD phù hợp.
Thứ hai là lựa chọn yếu tố tác động phù hợp. Thứ ba là lựa chọn dạng mơ hình và các
ước lượng hiệu quả.
Thứ nhất, liên quan đến việc lựa chọn chỉ tiêu đánh giá HQKD, bên cạnh hai chỉ
số tài chính hệ số LN doanh thu (ROS) và chỉ số Tobin’s Q, luận án đã sử dụng nhóm
hai chỉ số mức độ sinh lời của VCSH (ROE) và mức độ sinh lời của VĐT (ROC) để tăng
tính tồn diện của kết quả đánh giá HQKD của DN thực phẩm tại Việt Nam. Bên cạnh
đó, luận án đã tiến hành đánh giá HQKD dựa trên sự so sánh với chi phí sử dụng vốn
như chi phí sử dụng VCSH hay chi phí sử dụng vốn bình qn gia quyền để có những
kết luận chính xác hơn về tình hình kinh doanh thực sự của các DN. Kết quả phân tích

cho thấy, xét về TSSL của VCSH, khoảng 50% số lượng DN được khảo sát có mức ROE


6

tương đối tốt trong giai đoạn 2014 – 2019. Tuy nhiên, TSSL của VĐT và hệ số LN doanh
thu của các DN không cao, cho thấy tồn tại những vấn đề khiến cho HQKD của DN
không đạt như mong đợi. Mặc dù vậy, kết quả phân tích hệ số Tobin’s Q lại cho thấy sự
đánh giá tích cực của các nhà đầu tư đối với các DN ngành thực phẩm, bằng chứng là cổ
phiếu của DN được đánh giá cao hơn giá trị sổ sách. Điều này cho thấy nhiều nhà đầu tư
đánh giá cao tiềm năng của ngành thực phẩm.
Thứ hai, liên quan đến các yếu tố ảnh hưởng tới HQKD của DN, ngồi các yếu
tố trong nhóm mơi trường bên ngoài và yếu tố bên trong, luận án đã xem xét việc đáp
ứng các tiêu chuẩn ISO 22000 để đánh giá mức độ vệ sinh an toàn thực phẩm của DN,
và kiểm tra xem sự khác biệt về HQKD giữa DN có chứng nhận ISO 22000 và DN khơng
có chứng chỉ này. Kết quả phân tích cho thấy, có tồn tại sự khác biệt về TSSL của VĐT,
hệ số LN doanh thu và tý số Tobin’s Q giữa DN đạt tiêu chuẩn ISO 22000 và các DN
còn lại. Kết quả cho thấy HQKD của các DN có chứng nhận ISO 22000 tốt hơn với nhóm
DN cịn lại, chứng tỏ việc lựa chọn các tiêu chuẩn an toàn thực phẩm mang lại những ý
nghĩa tích cực đối với hoạt động kinh doanh của DN ngành thực phẩm. Ngoài ra, luận
án cũng đã đánh giá tác động của HQKD và mức độ sử dụng nợ trong quá khứ đến hiện
tại. Kết quả nghiên cứu cho thấy, yếu tố nợ trong quá khứ có ảnh hưởng có ý nghĩa thống
kê đến HQKD của DN, nhưng thay vì ảnh hưởng tiêu cực, nó lại có tác động tích cực.
Điều này là ngược lại với giả thuyết đặt ra ban đầu, và nó gợi mở một phương án cho
các DN khi xây dựng chiến lược kinh doanh dài hạn
Thứ ba, điểm mới của luận án là việc sử dụng phương pháp hồi quy phân vị và
phân tích phân rã Oaxaca trong việc đánh giá mức độ tác động của các yếu tố đến HQKD
của DN và khai thác nguyên nhân dẫn đến sự khác biệt trong HQKD của nhóm DN đạt
tiêu chuẩn ISO 22000 và các DN còn lại. Phương pháp hồi quy phân vị đã chỉ ra rằng
các yếu tố trong mô hình đều có tác động đến HQKD của DN ngành thực phẩm niêm yết

trên TTCK tại các phân vị khác nhau. Hồi quy phân rã Oaxaca -Blinder đã cho thấy
nguyên nhân dẫn tới sự khác biệt trong HQKD của hai nhóm DN. Nguyên nhân của sự
khác biệt này đều đến từ hiệu ứng cấu trúc và các yếu tố góp phân tạo nên sự khác biệt
của hai nhóm DN bao gồm: Khả năng thanh toán, Khả năng hoạt động, Quy mô DN,
Thời gian kinh doanh và Chỉ số giá tiêu dùng.
6. Kết cấu luận án
Để thực hiện được các mục tiêu nghiên cứu, ngoài phần mở đầu và kết luận, luận
án được kết cấu thành năm chương như sau:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu và cơ sở lí luận về sự ảnh hưởng của các yếu
tố đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Chương 2: Mơ hình nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu


7

Chương 3: Thực trạng hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp ngành thực
phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Chương 4: Kết quả nghiên cứu thực nghiệm về ảnh hưởng của các yếu tố đến hiệu
quả kinh doanh của các doanh nghiệp ngành thực phẩm niêm yết trên thị trường chứng
khoán Việt Nam.
Chương 5: Triển vọng phát triển của ngành thực phẩm ở Việt Nam và các hàm ý,
khuyến nghị nhằm cải thiện hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp ngành thực phẩm.


8

CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA
CÁC YẾU TỐ ĐẾN HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu

1.1.1. Các nghiên cứu về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
HQKD là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoạt động đầu
tư tài chính và các hoạt động khác. Trong quá trình hoạt động, đây luôn là vấn đề được
tổ chức kinh tế quan tâm hàng đầu, bởi vì dựa vào nó, DN có thể đánh giá được khả năng
hoàn thành các mục tiêu ngắn hạn, dài hạn của mình, và đưa ra các quyết định phù hợp.
Dưới góc độ tài chính, các nhà kinh tế thường tiến hành phân tích HQKD của DN dựa
vào việc đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của cơng ty với hệ thống các chỉ tiêu
tài chính được lựa chọn. Theo nhiều nhà kinh tế học như Kim Clark và Fujimoto (1991),
Suwignjo, Bititci và Carrie (2000), James và John (2005), Brigham (2010), việc đánh giá
HQKD thường được thực hiện dựa trên việc phân tích các chỉ số được thiết kế để hiển
thị mối quan hệ giữa các khoản mục trong báo cáo tài chính, qua đó nhà nghiên cứu có
thể đánh giá tình hình tài chính nói riêng và thực trạng kinh doanh nói chung của DN
trong sự so sánh ở nội bộ công ty và giữa các công ty với nhau. Các nhà kinh tế học cho
rằng phép đo HQKD có thể cung cấp cái nhìn sâu sắc về các biện pháp thích hợp để giải
quyết các vấn đề tồn đọng trong DN, chính vì vậy, đã có nhiều cơng trình khoa học được
tiến hành để hệ thống hóa các chỉ tiêu tài chính có thể sử dụng để đánh giá HQKD của
DN
Venkatraman và Ramanujam (1986) đã đặt nền tàng cho nghiên cứu HQKD trong
bài báo “Measurement of business performance in strategy research: A comparison of
approaches”. Trong nghiên cứu của mình, các nhà khoa học đã đưa ra hai hệ thống chỉ
tiêu để đo lường HQKD bao gồm: chỉ tiêu tài chính và chỉ tiêu hoạt động. Các tác giả
cùng nhấn mạnh để đânhs giá HQKD, chỉ tiêu về tài chính phải bao gồm các chỉ số tính
trên giá trị sổ sách và các chỉ số dựa trên giá trị thị trường. Bên cạnh đó, hai nhà kinh tế
học cũng khuyễn nghị sử dụng các chỉ tiêu hoạt động trong việc đánh giá HQKD của
DN.
Dựa trên nghiên cứu của của Venkatraman và Ramanujam (1986), Murphy và
cộng sự (1996) đã phân chia các tiêu chí đánh HQKD thành 8 nhóm: mức độ hiệu quả,
mức độ tăng trưởng, tỷ suất sinh lợi, quy mơ cơng ty, tính thanh khoản, mức độ thành
cơng/ thất bại, thị phần và địn bẩy tài chính. Trong đó, các tác giả cũng nhấn mạnh mức
độ hiệu quả, mức độ tăng trưởng và tỷ suất lợi nhuận là những chỉ tiêu đóng vai trị quan

trọng nhất khi đánh giá HQKD của một doanh nghiệp.
Bên cạnh các chỉ tiêu cơ bản, Chen và Dodd (1997) đã đưa ra mơ hình về giá trị


9

gia tăng kinh tế (Economic value added- EVA) để đánh giá hiệu quả DN trong cơng trình
nghiên cứu “An empirical examination of a new corporate performance measure”
C. Walsh (2008) đánh giá HQKD của DN dựa khả năng sinh lợi. Thông qua việc
giải thích cụ thể các chỉ số tài chính, tác giả giúp cho các nhà quản lí DN nhận ra những
thay đổi quan trọng trong hoạt động của công ty và những tác động của nền kinh tế mà
họ cần phải chú ý tới. Các chỉ số đã cho thấy mối quan hệ tồn tại giữa các phần khác
nhau của một DN, và sự cần thiết của sự cân bằng tương đối giữa các bộ phận này. Do
đó, kết quả phân tích các chỉ số tài chính sẽ giúp các nhà quản lý phối hợp với nhau hiệu
quả hơn. Ngồi ra, tác giả cũng đã phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến HQKD của DN.
Có thể nói, đây là một cuốn cẩm nang về tài chính của các nhà quản trị nói chung và các
giám đốc tài chính nói chung.
Higgins (2007) cũng hệ thống hóa lý thuyết để đánh giá kết quả hoạt động của
DN dựa trên kết quả hoạt động tài chính. Trong tác phẩm của mình, tác giả đã trình bày
một cách chi tiết các nguồn số liệu cần thiết để phục vụ cho hoạt động phân tích tài chính
và những chỉ số quan trọng, thơng qua đó có thể có được những nhận xét cơ bản về tình
hình tài chính của DN. Các chỉ tiêu tài chính được hệ thống lại tương đối đầy đủ bao
gồm nhóm chỉ tiêu thanh tốn ngắn hạn, nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn, nhóm chỉ
tiêu khả năng sinh lời, nhóm chỉ tiêu rủi ro cơ cấu nợ, nhóm chỉ tiêu rủi ro cơ cấu chi
phí… Bên cạnh đó, tác giả cũng chỉ rõ các mối liên hệ giữa các chỉ số và đào sâu phân
tích các thuật ngữ tài chính nhằm giúp cho việc phân tích được chính xác hơn.
Theo nghiên cứu của R.Simon (2000), kết quả hoạt động của DN không chỉ được
đánh giá dựa trên các chỉ tiêu tài chính thơng thường. Tác giả đã hệ thống hóa được một
số phương pháp phi tài chính thơng qua đó có thể đưa ra được nhận định về kết quả hoạt
động của DN. Tài liệu cũng đưa ra hướng dẫn cho các DN xây dựng hệ thống kiểm soát

và quản lý nhằm đạt được hiệu quả cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nguyễn Tấn Bình (2008) đã đưa ra được nhóm các hệ số tài chính cơ bản để đánh
giá HQKD của DN như các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời, hiệu quả sử dụng tài sản,
hiệu quả sử dụng địn bẩy tài chính…, kèm theo đó là các ví dụ cụ thể để minh họa cho
lý thuyết. Tuy nhiên,hiện nay, các nhà phân tích tài chính đã phát triển thêm các thước
đo khác là MVA (Market value added) và EVA (Economic value added), tác giả chưa
đề cập đến hai giá trị này khi đánh giá HQKD của doanhh nghiệp.
Mặc dù đã có nhiều nghiên cứu về hệ thống các chỉ tiêu để đo lường và đánh giá
HQKD, nhưng vì chưa có sự thống nhất việc lựa chọn các chỉ tiêu để đưa vào mơ hình
nghiên cứu thực nghiệm. Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu, các khoa học có thể sử dụng
rất nhiều chỉ tiêu kinh tế khác nhau. Trong khi Maryanee và Don (2006) dùng chỉ số lợi
nhuận (LN) trên tổng tài sản (ROA) làm thước đo hiệu quả sử dụng tài sản trong DN,


10

James và John (2005) sử dụng ROS làm thước đo hiệu quả hoạt động kinh doanh của
DN. Graham (2007) lại cho rằng tỷ suất doanh lợi vốn chủ sở hữu (VCSH) (ROE) là tỷ
lệ quan trọng nhất trong các chỉ số đo lường hiệu suất tài chính vì nó có thể thúc đẩy giá
cổ phiếu tăng lên. Tuy nhiên, trong các nghiên cứu gần đây, các học giả tin rằng khơng
thể tìm thấy một biến đại diện duy nhất để xác định hiệu quả tài chính nói riêng và HQKD
nói chung (Crockett 1997, Houben và Kakes 2004 và Schinasi 2004). Almajali et al
(2012) lập luận rằng có nhiều cách đo lường HQKD, và mỗi chỉ số lại đưa tới những
thông tin khác nhau. Ví dụ, ROS cho thấy một cơng ty kiếm được bao nhiêu LN so với
doanh thu của nó, ROA giải thích khả năng sử dụng tài sản của công ty và ROE cho thấy
các nhà đầu tư kiếm được bao nhiêu từ khoản đầu tư của họ. Mặc dù vậy, trong các cơng
trình khoa học tìm hiểu về HQKD của DN, tỷ số LN trên tổng tài sản (ROA), tỷ suất sinh
lời (TSSL) của vốn chủ sở hữu (VCSH) (ROE), TSSL của vốn đầu tư (VĐT) (ROC) và
hệ số LN trên doanh thu (ROS) và Tobin’s Q là các thước đo được nhiều nhà kinh tế sử
dụng, như nghiên cứu của Ross, Westerfield, & Jordan (2010), Walker (2001), Waddock

và Graves (1997), Ruf và cộng sự. (2001), Margarita (2004), James và John (2005),
Gerwin, Hans và Arjen (2007), Haniffa và Hudaib (2006), Holdiness, Kroszner và
Sheejan (1999), Cho (1998) và Morck, Shleifer và Vishny (1988).
(Bảng tóm tắt tổng quan nghiên cứu về các chỉ tiêu đo lường HQKD của DN được
trình bày chi tiết trong Phụ lục 1)
1.1.2. Các nghiên cứu về ảnh hưởng của các yếu tố đến hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp.
Để tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến HQKD của DN, nhiều cơng trình khoa học
đã được thực hiện với những phương pháp nghiên cứu khác nhau như phương pháp định
tính, định lượng (dựa trên số liệu sơ cấp hoặc/và số liệu thứ cấp) hay có sự phối hợp cả
phương pháp định tính và định lượng)
Luận án tiến sỹ "Financial and Operational Performance of Privatized Cement
Industrial Units of Pakistan" được thực hiện bởi Yaseen Ghulam năm 2012. Tác giả đã
kết hợp cả phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng để đánh giá hiệu suất hoạt
động và tài chính của các cơng ty được tư nhân hóa thuộc ngành cơng nghiệp xi măng
tại Pakistan. Thông qua nghiên cứu, tác giả kết luận rằng đã có sự thay đổi rất lớn về
hiệu quả tài chính ở các DN kể từ khi giai đoạn tư nhân hóa bắt đầu, và khả năng sinh
lời chịu ảnh hưởng tương đối lớn từ điều kiện kinh tế, luật và các luật lệ khác. Trong nội
dung đánh giá hiệu quả kinh tế, tác giả đã sử dụng phương pháp bao dữ liệu phi tham số
(non – parametric Data Envelopment Analysis, viết tắt là DEA) trên cơ sở phân tích giới
hạn, kết quả cho thấy hiệu quả kỹ thuật của các cơng ty tư nhân hóa đã khơng cải thiện
trong giai đoạn 1993-2011. Tuy nhiên, nhờ vào hiệu quả chi phí tăng lên, năng suất yếu


11

tố tổng hợp được cải thiện. Nghiên cứu này cũng đã kiểm tra mức độ cạnh tranh trong
giai đoạn hậu cải cách bằng cách sử dụng các chỉ số cạnh tranh phổ biến. Nghiên cứu kết
luận rằng ngành công nghiệp đã chuyển từ giai đoạn cạnh tranh cao, không chịu sự chi
phối của thị trường sang một giai đoạn chịu tác động từ sức mạnh thị trường và trở nên

tương đối kém cạnh tranh. Việc đánh giá HQKD và sự tác động của các yếu tố đến
HQKD được tác giả tiến hành rất công phu, nhưng HQKD ở trong luận án mới chỉ được
đánh giá dựa trên số liệu kế tốn mà chưa đề cập tới các chỉ số có tính tới giá trị thị
trường. Chính vì vậy, mục tiêu “tối đa hóa giá trị của chủ sở hữu doanh nghiệp” chưa
được đánh giá nhiều trong luận án.
Luận án tiến sỹ " The Contribution of Tangible and Intangible Resources, and
Capabilities to A Firm’s Profitability and Market Performance: Empirical Evidence
from Turkey " được thực hiện bởi Rifat Kamasak năm 2013. Tác giả cũng sử dụng cả
phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng. Tác giả đã tiến hành đánh giá mức độ
tác động các nguồn lực hữu hình và vơ hình đến hiệu quả thị trường và khả năng sinh lời
của DN dựa trên các thước đo thị phần, doanh thu và LN. Bởi vì nghiên cứu tập trung
vào việc phát triển mơ hình, vậy nên phương pháp hồi quy phân cấp được khai thác sử
dụng. Luận án được thiết kế tuần tự, bắt đầu từ các phương pháp định tính như phỏng
vấn sâu, nghiên cứu tài liệu, thực hiện khảo sát, sau đó là phương pháp định lượng bằng
việc kiểm tra thực nghiệm một loạt các giả thuyết liên quan đến sự tác động của của các
nguồn lực và khả năng vào HQKD của cơng ty. Phân tích dữ liệu định tính chỉ ra văn
hóa tổ chức, tài sản, vốn nhân lực, quy trình kinh doanh và khả năng kết nối mạng là
những yếu tố quan trọng nhất quyết định tới HQKD của công ty. Kết quả khảo sát cho
thấy tài ngun vơ hình có đóng góp lớn hơn cho hiệu quả hoạt động công ty so với tài
nguyên hữu hình. Trong luận án, HQKD đã dựa trên cả số liệu kế toán và dữ liệu thị
trường, tuy nhiên, do mục tiêu là tìm ra biến mới để phát triển mơ hình cũ, nên kết quả
nghiên cứu của luận án chỉ tập trung vào các số liệu một năm tài chính (năm 2013), vì
vậy, luận án đã khơng đưa ra được những tác động trong dài hạn của các yếu tố đến
HQKD của DN.
Luận án tiến sỹ của tác giả Đỗ Huyền Trang (2012) với đề tài “Hoàn thiện phân
tích hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp chế biến gỗ xuất khẩu khu vực Nam
Trung Bộ” đã hệ thống hóa được các chỉ tiêu trong phân tích HQKD của các DN nói
chung và các DN chế biến gỗ xuất khẩu khu vực Nam Trung bộ nói riêng, qua đó khẳng
định vai trị quan trọng của hoạt động đánh giá HQKD dựa trên các chỉ tiêu tài chính của
các DN. Trong luận án, tác giả đã thực hiện công tác đánh giá HQKD của mẫu nghiên

cứu một cách bài bản và đầy đủ, nhưng tác giả khơng tìm hiểu các yếu tố có thể làm tăng
hay giảm mức độ hiệu quả này. Bên cạnh đó, mẫu nghiên cứu của luận án khá nhỏ (4


12

DN sản xuất gỗ tại ba tỉnh Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định), khiến cho các kết luận
khó mang tính đại diện cho toàn ngành.
Luận án Tiến sỹ của Nguyễn Thị Thanh Hải (2013) “Hoàn thiện hệ thống chỉ
tiêu đánh giá HQKD trong các doanh nghiệp xây dựng cơng trình giao thông thuộc
Bộ Giao thông vận tải” đã nêu được lý thuyết về chỉ tiêu đánh giá HQKD trong các DN
xây dựng cơng trình giao thơng. Dựa trên kết quả phân tích thực trạng về HQKD; tác giả
đã chỉ ra những ưu điểm cũng như những mặt còn hạn chế của các DN và đề xuất các
giải pháp hoàn thiện các chỉ tiêu đánh giá HQKD bằng cách áp dụng phương pháp Thẻ
điểm cân bằng. Mặc dù, các giải pháp trong luận án có mối liên hệ chặt chẽ, nhưng chúng
chỉ dừng lại ở góc độ nội bộ doanh nghiệp, trong khi đó, các yếu tố bên trong và bên
ngồi doanh nghiệp đều ảnh hưởng tới HQKD của doanh nghiệp.
Luận án Tiến sỹ của Đoàn Ngọc Phúc (năm 2014), “Nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước sau cổ phần hóa ở Việt Nam”, tác giả
đã nêu khái niệm hiệu quả hoạt động kinh doanh và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinhn
doanh của DN nhà nước sau cổ phần hóa. Mặc dù luận án đã nghiên cứu các yếu tố ảnh
hưởng đến hiệu quả kinh doanh của DN nhưng chỉ tập trung vào các yếu tố bên trong
DN mà chưa xem xét đến các yếu tố đến từ bên ngồi DN. Bên cạnh đó, tác giả chỉ
nghiên cứu HQKD của doanh nghiệp qua chỉ tiêu ROA, ROE nên luận án chưa kết luận
được mức độ thực hiện mục tiêu “tối đa hóa giá trị tài sản của chủ sở hữu” của doanh
nghiệp trong giai đoạn nghiên cứu.
Luận án tiến sỹ của Hoàng Quốc Mậu (2017) với đề tài “Nghiên cứu các nhân
tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của các DN vật liệu nổ cơng nghiệp ở Việt
Nam” đã hệ thống hóa được cơ sở lý thuyết về hiệu quả kinh doanh và các phương pháp
đánh giá hiệu quả kinh doanh, trong đó, hiệu quả kinh doanh được đo lường bởi sức sản

xuất và suất hao phí của các yếu tố đầu vào. Tác giả cũng phân tích sự ảnh hưởng của
các yếu tố bên trong và bên ngoài đến hiệu quả kinh doanh cả các DN. Luận án sử dụng
phương pháp định lượng để đánh giá mức độ tác động của các yếu tố đến hiệu quả kinh
doanh, tuy nhiên, tác giả khơng sử dụng các chỉ tiêu tài chính dựa trên giá trị thị trường
để đánh giá hiệu quả kinh doanh của DN. Bên cạnh đó, luận án chỉ dùng phương pháp
hồi quy OLS để đo lường mức độ tác động của các yếu tố đến HQKD của 63 quan sát,
và khơng có những kiểm định về các khuyết tật của mơ hình. Điều này khiến cho các kết
luận của nghiên cứu có thể bị chệch, và thiếu tính đại diện.
Mặc dù nhiều phương pháp nghiên cứu được sử dụng để xác định các yếu tố ảnh
hưởng đến HQKD của DN, nhưng dưới góc độ tài chính, phương pháp định lượng dựa
trên số liệu thứ cấp vẫn được các nhà khoa học sử dụng nhiều hơn cả. Có rất nhiều các
mơ hình được xây dựng để tìm ra những yếu tố ảnh hưởng đến HQKD của DN, tuy nhiên,


13

có sự khác nhau khá lớn giữa các yếu tố được lựa chọn và kết quả thực nghiệm ở các
quốc gia hay các ngành nghề. (Bảng tóm tắt tổng quan nghiên cứu về sự ảnh hưởng của
các yếu tố đến HQKD của DN được trình bày chi tiết trong Phụ lục 1)
1.1.3. Các nghiên cứu liên quan đến ngành thực phẩm và các doanh nghiệp
ngành thực phẩm.
Mặc dù ngành thực phẩm chiếm một vai trò quan trọng trong sự pháp triển của nền
kinh tế Việt Nam, tuy nhiên, cho đến thời điểm hiện tại, số lượng các cơng trình nghiên
cứu về ngành này khơng nhiều, đặc biệt là chưa có luận án tiến sỹ nào đề cập đến vấn đề
đánh giá HQKD của các công ty thực phẩm niếm yết trên thị trường chứng khoán.
- Luận án tiến sỹ ngành kinh tế chính trị Xã hội chủ nghĩa của tác giả Vũ Anh Tuấn
(1998), “Xu hướng phát triển của ngành cơng nghiệp chế biến ở thành phố Hồ Chí
Minh”, đã trình bày có hệ thống cơ sở khoa học của xu hướng phát triển cơng nghiệp
chế biến và vai trị của công nghiệp chế biến trong xu thế công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Tác giả đã làm rõ những quan điểm, yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển

của công nghiệp chế biến. Thông qua khảo sát, luận án đã đánh giá thực trạng công
nghiệp chế biến về thành tựu và tồn tại để tìm ra những mâu thuẫn, bất cập cần được xử
lý ở thành phố Hồ Chí Minh. Tác giả cũng đưa ra những giải pháp chủ yếu nhằm phát
triển có hiệu quả cơng nghiệp chế biến trong thời gian tới ở thành phố Hồ Chí Minh.
- Luận án tiến sỹ ngành kinh tế của tác giả Lê Thị Thu Thủy (2007), “Xây dựng
chiến lược phát triển quốc tế cho các doanh nghiệp ngành chế biến thực phẩm Việt
Nam”, là luận án tiến sỹ đầu tiên nghiên cứu một cách hệ thống các vấn đề lý luận liên
quan đến chiến lược phát triển quốc tế cho các doanh nghiệp thuộc ngành thực phẩm
Việt Nam. Công trình đã đánh giá thực trạng, đặc biệt là nêu bật được thuận lợi, hạn chế
và nguyên nhân của những hạn chế trong việc xây dựng chiến lược phát triển quốc tế của
các công ty trong ngành. Luận án cũng xây dựng các phương án phục vụ cho chiến lược
phát triển quốc tế cơ bản cho các doanh nghiệp ngành chế biến thực phẩm Việt Nam và
đưa ra các giải pháp cụ thể để thúc đẩy cho việc xây dựng và thực hiện các chiến lược
phát triển quốc tế cho ngành.
- Luận án tiến sĩ ngành kinh tế của tác giả Đỗ Hồng Nhung (2014), “Quản trị dòng
tiền của các doanh nghiệp chế biến thực phẩm Việt Nam”, đã hệ thống hóa lý thuyết
về hoạt động quản trị dịng tiền của các DN. Dựa trên kết quả nghiên cứu lí thuyết và kết
quả đánh giá thực trạng của ngành từ năm 2007 đến năm 2012, tác giả đã xây dựng
phương trình hồi quy nhằm xác định các dịng tiền dự báo của DN (theo phương pháp
dự báo của ARIMA). Trong mơ hình nghiên cứu, tác giả đã chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng
đến dòng tiền của DN ngành thực phẩm. Nghiên cứu thực nghiệm được tiến hành dựa
trên số liệu thứ cấp thu thập từ 53 DN thực phẩm niêm yết trên TTCK. Dựa trên kết quả


14

nghiên cứu định tính và định lượng, tác giả đã đề xuất những giải pháp có ý nghĩa để
giúp các DN quản trị dòng tiền hiệu quả hơn.
- Luận án tiến sĩ ngành kinh tế của tác giả Tăng Thị Thanh Thủy (2020), “Nghiên
cứu tác động của quản trị công ty đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh

nghiệp chế biến thực phẩm niêm yết trên thị trường chứng khốn Việt Nam”, hệ
thống hóa được cơ sở lí luận về quản trị DN và HQKD của các DN và xây dựng mơ hình
các yếu tố quản trị cơng ty: đặc điểm HĐQT và cơ cấu sở hữu ảnh hưởng đến hiệu quả
hoạt động kinh doanh trong các doanh nghiệp chế biến thực phẩm. HQKD của DN ngành
thực phẩm được đo lường bằng hai chỉ số ROA và Tobin’s Q. Mẫu nghiên cứu là 42 DN
niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam từ nă,m 2013 đến năm 2018. Kết quả
cho thấy quản trị cơng ty có tác động có ý nghĩa thống kê đến hiệu quả hoạt động kinh
doanh của DN. Dựa trên kết quả nghiên cứu định tínhvaf định lượng, tác gỉa đã đề xuất
những giải pháp phù hợp để cải thiện hiệu quả HĐKD của các DN ngành thực phẩm
trong tương lai.
1.1.4. Khoảng trống nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu
1.1.4.1. Khoảng trống nghiên cứu
Để đánh giá đúng tác động của các yếu tố đến HQKD, việc xây dựng mơ hình có
khả năng bao qt tồn diện đóng một vai trị quan trọng. Khả năng bao qt của mơ
hình được tạo nên từ ba yếu tố: thứ nhất là lựa chọn chỉ tiêu đo lường HQKD. Thứ hai
là lựa chọn yếu tố tác động phù hợp. Thứ ba là lựa chọn dạng mơ hình và các ước lượng
hiệu quả. Dựa trên việc nghiên cứu các tài liệu, cơng trình khoa học đã được thực hiện,
nghiên cứu sinh nhận ra còn tồn tại khoảng trống nghiên cứu sau đây:
Thứ nhất, liên quan đến HQKD, nghiên cứu sinh nhận thấy chưa có nghiên cứu
nào đánh giá HQKD của DN ngành thực phẩm dựa trên sự so sánh với chi phí sử dụng
vốn như chi phí sử dụng VCSH (re) hay chi phí sử dụng vốn bình qn gia quyền
(WACC), dẫn tới những kết luận chưa chính xác về tình hình kinh doanh thực sự của các
DN. Để giải quyết vấn đề nếu trên, trong luận án, việc phân tích ROE và ROC sẽ được
đặt trong mối quan hệ với chi phí sử dụng vốn, qua đó có những nhận định chính xác
hơn về HQKD của các DN ngành thực phẩm.
Thứ hai, liên quan đến các yếu tố ảnh hưởng tới HQKD của DN, nghiên cứu sinh
nhận thấy các cơng trình trước đây vẫn chưa đề cập đến mức độ tác động của yếu tố vệ
sinh, an toàn thực phẩm tới HQKD của các DN, trong khi yếu tố này được xét là một
trong những vấn đề quan trọng, ảnh hưởng đến khả năng tồn tại và phát triển của các
công ty thuộc ngành thực phẩm. Để giải quyết khoảng trống này, luận án đã sử dụng khả

năng đáp ứng các tiêu chuẩn ISO 22000 để xem xét mức độ vệ sinh an toàn thực phẩm
của DN, và kiểm tra xem sự khác biệt về HQKD giữa DN có chứng nhận ISO 22000 và


×