Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

Hỗ trợ nông dân sau thu hồi đất do quá trình do thị hóa và phát triển khu công nghiệp hoàng mai ở huyện quỳnh lưu luận văn tốt nghiệp đại học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (519.55 KB, 94 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là : Đậu Thị Thuỷ
Sinh viên lớp : 48K3 – KN & PTNT
Với đề tài : Hỗ trợ nông dân sau thu hồi đất do quá trình đơ thị hố và phát
triển khu cơng nghiệp Hồng Mai ở huyện Quỳnh Lưu – Tỉnh Nghệ An.
Tôi xin cam đoan rằng : Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ trong khoá luận văn nào .
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện và hoàn thành luận
văn này đã được cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi đúng
nguồn gốc.
Vinh, ngày 25 tháng 6 năm 2011
Sinh viên
Đậu Thị Thuỷ

i


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành khố luận này, tơi nhận được sự giúp đỡ về nhiều mặt của nhà
trường, các cấp lãnh đạo, các tập thể và cá nhân.
Trước hết, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới Thạc sỹ Nguyễn Công Thành,
giảng viên khoa Nông - Lâm - Ngư trường Đại Học Vinh; kỹ sư nguyễn Anh Hùng
người đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn tơi hồn thành luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới lãnh đạo trường Đại Học Vinh, Ban Chủ nhiệm khoa
Nông - Lâm - Ngư, các thầy cô giáo bộ môn khuyến nông và phát triển nông thôn,
các thầy cô giáo khoa Nông - Lâm - Ngư cùng các thầy cô trường Đại Học Vinh đã
tạo mọi điều kiện và giúp đỡ tôi về kiến thức trong những năm học vừa qua.
Khóa luận được thực hiện tại Trạm khuyến nơng huyện Quỳnh Lưu và Uỷ ban
nhân dân các xã, thị trấn thuộc quy hoạch khu cơng nghiệp Hồng Mai. Tại đây, tôi
đã được các cấp lãnh đạo, cán bộ và các hộ dân quan tâm, tạo điều kiện giúp đỡ trong
suốt q trình thực hiện đề tài. Tơi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ q báu đó.


Cuối cùng, tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới gia đình, người thân
và tồn thể bạn bè đã cổ vũ, động viên và giúp đỡ tôi trong suốt q trình học tập và
nghiên cứu.
Một lần nữa, tơi xin chân thành cảm ơn !.
Vinh, tháng 06 năm 2011
Sinh viên
Đậu Thị Thuỷ

ii


MỤC LỤC
Trang

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BT

Building – Tranfer (Xây dựng - chuyển giao)

CNH, HĐH

Cơng nghiệp hố, Đơ thị hố

CP

Chính phủ

CN&XD

Công nghiệp và Xây dựng


iii


CCN

Cụm cơng nghiệp

GPMB

Giải phóng mặt bằng

GQVL

Giải quyết việc làm

HA

Héc ta

HĐND

Hội đồng nhân dân

HND

Hội nơng dân

HĐH


Hiện đại hố

KCN

Khu cơng nghiệp

KĐTM

Khu đơ thị mới

NĐ-CP

Nghị địng Chính phủ



Quyết định

TT

Thơng tư

TTLT

Thơng tư liên tịch

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn


TW

Trung ương

UBND

Uỷ ban nhân dân

XĐGN

Xố đói giảm nghèo

DWT*

Dead Weight Tonnage : Là trọng tải của tàu có thể
chịu được. Bao gồm cả thủy thủ, hàng hóa, vật dụng,
nhiên liệu,… nhưng khơng tính
trọng lượng của con tàu.

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG

v


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, HỘP

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Hơn hai mươi năm đổi mới, với sự phấn đấu nỗ lực của toàn Đảng, toàn
dân, toàn quân, công cuộc đổi mới ở nước ta đã đạt được những thành tựu có ý
nghĩa lịch sử. Một trong những thành tựu rất to lớn tạo nền tảng cho thắng lợi
tồn diện của cơng cuộc đổi mới đất nước là thành tựu về phát triển kinh tế. Vì
vậy, để phát huy những thành tựu, khắc phục những hạn chế, yếu kém, đưa công
cuộc đổi mới đạt tới những mục tiêu đã hoạch định, cần phải đi sâu nghiên cứu
tìm ra những căn cứ lý luận và giải pháp thực tiễn góp phần giải quyết thoả đáng
những vấn đề mới nảy sinh trong q trình đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại
hố đất nước nói chung, trên từng địa bàn nói riêng, nhằm đảm bảo lợi ích cho
nhân dân, nhất là các tầng lớp dân cư dễ bị tổn thương. Trong quá trình CNH,
HĐH ở nước ta, nhất là CNH, HĐH nơng nghiệp, nơng thơn thì nơng dân là lực
lượng đơng đảo nhất, có vai trị rất trọng yếu và là đối tượng được hưởng lợi
nhiều nhất từ quá trình đó. Nhưng chính nơng dân cũng là người ln phải chịu
những tác động cả khách quan lẫn chủ quan và dễ bị tổn thương nhất trong q
trình này. Do đó, Nhà nước phải có những giải pháp tạo được mơi trường, hành
lang pháp lý và những điều kiện thuận lợi khác hỗ trợ nơng dân nhanh chóng
thích ứng, bắt nhịp với sự tăng tốc chung của cả nước cũng như của từng địa
phương.
Trong quá trình đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước mà trọng tâm hiện nay là
CNH, HĐH nông thôn. Cùng với q trình này là q trình đơ thị hóa và phát
triển các khu cơng nghiệp, tạo nên sự tăng trưởng, phát triển kinh tế nhanh và sự
“Thay da đổi thịt” của đất nước cũng như mỗi vùng miền, đem lại cuộc sống mới
cho nông dân. Tuy vậy, quá trình đó cũng tạo nên sự “Xáo trộn cơng ăn, việc
làm” và cuộc sống của một bộ phận dân cư, nhất là những nông dân bị thu hồi đất
cho những mục tiêu phát triển Kinh tế - Xã hội. Vì thế, ở những địa bàn này luôn

vi



ln diễn ra những điểm nóng về tình trạng khiếu kiện kéo dài do mất đất và
nhiều vấn đề nảy sinh khác, ảnh hưởng đến cuộc sống của nông dân. Huyện
Quỳnh Lưu thuộc tỉnh Nghệ An đang trong quá trình mở rộng đô thị và phát triển
các KCN, phải đối mặt với những khó khăn của các gia đình bị thu hồi đất và
cũng đạt được nhiều thành công cho vấn đề nêu trên. Đảng bộ, chính quyền và
nhân dân tỉnh Nghệ An và huyện Quỳnh Lưu đã xác định được những lợi thế của
mình như: Là địa phương có nhiều làng nghề truyền thống sản xuất tiểu thủ công,
thủ cơng nghiệp; Thương mại, dịch vụ phát triển nhanh; Có vị trí địa lí thuận lợi,
có điều kiện để đẩy mạnh quá trình ĐTH và phát triển các KCN. Tuy vậy, cùng
với quá trình ĐTH và sự phát triển rất nhanh các KCN, làm cho nông dân sinh
sống ở những vùng ĐTH và phát triển các khu công nghiệp sau khi bị thu hồi đất,
khơng thích nghi kịp với q trình này. Những năm gần đây Đảng, Nhà nước và
chính quyền địa phương luôn dành cho nông dân thuộc diện này sự quan tâm rất
lớn, nhưng vẫn chưa giải tỏa được những khó khăn cùng những băn khoăn, lo
lắng của họ về công ăn việc làm và cuộc sống. Một trong những ngun nhân dẫn
đến tình trạng đó chính là sự hạn chế trong chính sách đối với nơng dân thuộc
diện này cũng như phương án và cách thức giải quyết cụ thể của các cấp chính
quyền địa phương.
Chính vì vậy, tôi chọn đề tài:“Hỗ trợ nông dân sau thu hồi đất do q
trình đơ thị hố và phát triển khu cơng nghiệp Hồng Mai ở huyện Quỳnh Lưu”
làm luận văn tốt nghiệp với mong muốn góp phần nhỏ bé cơng sức của mình vào
việc giải quyết hiện trạng đó trên địa bàn quê hương.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu của luận văn là hệ thống hoá làm rõ những căn cứ lý luận và thực
tiễn về sự hỗ trợ của Nhà nước và cộng đồng đối với nông dân sau thu hồi đất để
xây dựng khu cơng nghiệp. Trên cơ sở đó đề xuất với các cấp chính quyền ban
hành các chính sách, giải pháp hỗ trợ nông dân sau thu hồi đất để xây dựng khu
cơng nghiệp giúp họ có việc làm và ổn định đời sống .
2.2. Mục tiêu cụ thể


vii


Để thực hiện được mục tiêu đề ra, luận văn tập trung giải quyết những
nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Làm rõ nội dụng lý luận về vấn đề hỗ trợ nông dân sau thu hồi đất trên cơ
sở nghiên cứu lý thuyết và kinh nghiệm của các nhà nghiên cứu trong và ngoài
nước.
- Đánh giá thực trạng đời sống của người nông dân sau thu hồi đất để xây
dựng khu cơng nghiệp Hồng Mai.
- Phân tích thực trạng áp dụng một số chính sách hỗ trợ đối với hỗ nơng dân
bị thu hồi đất. Chỉ ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân.
- Đề xuất có căn cứ khoa học những giải pháp chủ yếu và những kiến nghị
về cơ chế, chính sách chung, những biện pháp cụ thể tác động một cách đồng bộ
có hiệu quả, bền vững giúp cho nơng dân bị thu hồi đất sớm thích nghi với cuộc
sống trong điều kiện mới vào sự phát triển chung của huyện Quỳnh Lưu trong
những năm tới.
3. Ý nghĩa của đề tài
- Góp phần hệ thống hố, làm rõ thêm những căn cứ luận và kinh nghiệm
thực tiễn về hỗ trợ nông dân sau thu hồi đất do q trình đơ thị hố và phát triển
các khu cơng nghiệp
- Phân tích, đánh giá làm rõ thực trạng cơng tác hỗ trợ của Nhà nước và
cộng đồng đối với nông dân sau thu hồi đất ở huyện Quỳnh Lưu thời gian qua;
đánh giá kết quả đạt được, những hạn chế, yếu kém và tìm ra nguyên nhân của
những kết quả và hạn chế đó.
- Đề xuất có căn cứ khoa học những giải pháp chủ yếu về hỗ trợ đối với
nông dân sau thu hồi đất ở huyện Quỳnh Lưu.

viii



Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Tầm quan trọng của nông nghiệp, nông dân và nơng thơn đối
với q trình phát triển đất nước trong thời kỳ mới
Báo cáo chính trị của Ban chấp hành Trung ương Đảng khố IX trình tại Đại
hội Đảng toàn quốc lần thứ X, trong phần phương hướng, nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội 5 năm 2006 -2010 đã nêu rõ: “Hiện nay và trong nhiều năm tới,
vấn đề nông nghiệp, nông thôn và nông dân có tầm chiến lược đặc biệt quan
trọng. Phải ln ln coi trọng cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp, nông
thôn, hướng tới xây dựng một nền nông nghiệp hàng hố lớn, đa dạng, phát triển
nhanh và bền vững, có năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh cao”.[5]
Sở dĩ như vậy là vì nước ta là một nước nơng nghiệp lạc hậu, bình qn
ruộng đất thấp. Do đó tiến hành quá trình CNH, HĐH trước hết phải tạo ra cho
nông nghiệp những điều kiện cần thiết về Vật chất – Kỹ thuật, về con người và
Khoa học – Công nghệ thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng đảm bảo
huy động và sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực, không ngừng tăng năng suất lao
động, làm cho nền kinh tế tăng trưởng nhanh, hiệu quả bền vững, nâng cao đời
sống vật chất và văn hoá của nhân dân, thực hiện công bằng và tiến bộ xã hội, bảo
vệ và cải thiện môi truờng sinh thái. Cả nước cùng thực hiện CNH, HĐH và thực
tế tại mỗi địa phương đều có đặc thù riêng của địa phương mình. Tuy vậy tất cả
đều có một đặc điểm chung nổi lên là một phần đất nông nghiệp đang được
chuyển đổi mục đích sử dụng và theo đó là một lượng lớn người nông dân đang
mất việc làm từ nông nghiệp, do đất bị thu hồi để sử dụng cho những mục đích
khác. Trong tiến trình cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân nước ta đã tiến hành
cải cách ruộng đất, thực hiện việc chia ruộng đất cho nông dân với tiêu chí “đảm
bảo người cày có ruộng”, đem lại lợi ích thiết thực cho nơng dân, tạo cơ sở kinh
tế trọng yếu cho nông dân đảm bảo cuộc sống. Điều đó cũng thể hiện đúng bản
chất Nhà nước ta là nhà nước của dân, do dân, vì dân. Hiện nay, cùng với việc thu


ix


hồi đất canh tác của nông dân để sử dụng cho mục đích phát triển đơ thị và KCN
thì cũng làm phát sinh những mâu thuẫn của mục tiêu trên, đó chính là nơng dân
bị thu hồi đất, họ mất quyền sử dụng ruộng đất mà Nhà nước đã trao cho họ. Nếu
chúng ta khơng có cách giải quyết thoả đáng nhằm đảm bảo việc làm và đời sống
cho nông dân thì dường như tự phủ định những thành quả mà cách mạng dân tộc
dân chủ đã đem lại cho nông dân. Ngay từ Hội nghị lần thứ tư của Ban Chấp hành
TW Đảng khoá II diễn ra từ ngày 25 đến ngày 30 tháng 01 năm 1953 (thời kỳ
kháng chiến) đã nêu ra nhiệm vụ cải cách ruộng đất, xoá bỏ chế độ tư hữu ruộng
đất của dân và giai cấp địa chủ phong kiến ở Việt Nam, thực hiện giao quyền sử
dụng đất cho nông dân, tạo cơ sở kinh tế cho việc phát huy tinh thần cách mạng
và vai trị làm chủ của giai cấp nơng dân đối với công cuộc kháng chiến kiến quốc
[4].
Cần khẳng định rằng, thu hồi đất nông nghiệp để phát triển các KCN, xây
dựng kết cấu hạ tầng… là cần thiết trong quá trình CNH, HĐH và ĐTH của đất
nước. Huyện Quỳnh Lưu cũng khơng nằm ngồi q trình đó. Tuy nhiên, khi
người lao động bị thu hồi đất, nhất là đối với nơng dân việc địi hỏi họ phải đáp
ứng được ngay lập tức các yêu cầu kỹ thuật để có thể tham gia làm việc ngay tại
các doanh nghiệp là rất khó khăn. Tuy nhiên, nhìn tổng thể, phát triển các KCN,
KĐTM đã thu hút được nhiều lao động có tay nghề, làm ra sản phẩm có chất
lượng và giá trị kinh tế cao hơn nhiều so với làm nông nghiệp và là yêu cầu tất
yếu trong quá trình đẩy mạnh CNH, HĐH, nâng cao sức cạnh tranh của toàn bộ
nền kinh tế [4].
1.1.2. Nông thôn Việt Nam trong thời kỳ mới
Ở nước ta hiện nay, gần 80% dân số sống ở nông thôn và làm nông nghiệp,
thu nhập với sức mua rất hạn chế. Quá trình ĐTH và phát triển các KCN, CCN
của Việt Nam trong lịch sử nổi bật lên một đặc điểm là nếp sống và cách sinh

hoạt làng xã của một đất nước nông nghiệp truyền thống, đó là tính chất khơng
điển hình. Tính chất khơng điển hình này có nguồn gốc từ sự tồn tại đan xen, hồ
trộn giữa nơng thơn và thành thị ở mọi phương diện, từ không gian địa lý, cơ sở
hạ tầng, dân cư, tơn giáo, văn hố cho đến các hoạt động kinh tế. Làng trong phố,
phường, cư dân nông thôn hoạt động nông nghiệp với phong cách, nếp sống làng,

x


xã truyền thống ngày nay vẫn còn đang hiện hữu trong lịng hầu hết các đơ thị
Việt Nam [11].
- Q trình ĐTH ở nước ta trong nhiều năm qua cịn mang nặng tính chất
tăng về số lượng thuần tuý, một số huyện, xã, làng đã chuyển thành quận,
phường, phố chủ yếu dựa vào sự gia tăng dân số hơn là dựa vào sự phát triển
công nghiệp. Ở đây hàm ý rằng muốn đảm bảo cho quá trình ĐTH đúng hướng và
có chất lượng thì phải gắn liền với q trình CNH, HĐH Nông nghiệp – Nông dân
– Nông thôn ngay tại các đô thị. So với yêu cầu của sự nghiệp CNH, HĐH và
phát triển bền vững thì nơng dân nước ta cịn hạn chế về nhiều mặt như:
+ Trình độ học vấn, trình độ nghề nghiệp của nơng dân so với trước tuy có
tiến bộ nhưng nhìn chung cịn thấp. Nhận thức về phát triển bền vững và kiến
thức kinh tế, kỹ thuật để thực hiện phát triển bền vững còn rất hạn chế.
+ Canh tác trên nhiều thửa đất nhỏ, cịn mang nặng tính tự cung tự cấp.
+ Trình độ sản xuất của nơng dân hẹp về quy mô, thấp về kỹ thuật canh tác,
năng suất lao động, chất lượng nông sản và hiệu quả kinh doanh. Giữa sản xuất,
chế biến và tiêu thủ sản phẩm nông nghiệp cịn thiếu đồng bộ và chưa có gắn kết,
điệp khúc “Mất mùa giá cao, mất mùa giá rớt” thường xuyên xảy ra.
+ Khả năng tiếp thu các thành tựu khoa học công nghệ để áp dụng vào sản
xuất nông nghiệp và kinh tế nơng thơn cịn rất hạn chế ở rất nhiều phương diện.
- Huyện Quỳnh Lưu là một huyện nông nghiệp, dân số tập trung chủ yếu ở
khu vực nơng thơn, do đó huyện đã có chủ truơng và tập trung đẩy mạnh sự

nghiệp CNH, HĐH, tạo sự đồng đều trong sự phát triển đồng thời gia tăng được
giá trị sản xuất cũng như giá trị của hàng hoá làm ra. Để thực hiện CNH, HĐH và
ĐTH thì lại rất cần tài nguyên để phát triển, đặc biệt là tài nguyên đất. Vì vậy,
việc di dời, GPMB để tiến hành CNH, HĐH và ĐTH là xu thế tất yếu khách quan.
Việc thu hồi đất được thực hiện với nhiều loại khác nhau: Đất ở, đất nông nghiệp,
đất chuyên dùng như đất nơng nghiệp vẫn là chủ yếu vì dễ giải tọa và rẻ hơn so
với đất chuyên dùng, đất ở, bên cạnh đó nó có thuận lợi là địa hình bằng phẳng
khơng phải san lấp nhiều, hạ tầng tương đối đầy đủ, nguồn nước dồi dào. Điều
này tác động rất lớn tới tập quán canh tác nông nghiệp trên địa bàn huyện, trực

xi


tiêp ảnh hưởng tới đời sống nông dân của địa phương. Hơn nữa, đã có một thời
gian dài huyện quan tâm nhiều và ưu tiên cho vấn đề GPMB, giao đất, cho thuê
đất một cách nhanh chóng để thu hút vốn đầu tư, còn xem nhẹ vấn đề đáng phải
đi trước một bước, đó là đào tạo, chuyển nghề, tạo công ăn việc làm và tái định
cư. Đặc biệt là GQVL cho nông dân bị mất đất. Đây là vấn đề đau đầu đối với các
cấp chính quyền ở tỉnh Nghệ An nhằm GQVL cho người lao động, mặc dù theo
quy định trong tiền đền bù đất có tiền hỗ trợ cho việc chuyển đổi nghề nghiệp cho
người nông dân [21].
1.1.2. Những cơ hội do q trình đơ thị hóa và phát triển các khu công
nghiệp tạo ra cho phát triển kinh tế - xã hội
1.1.2.1. Thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
cơng nghiệp hố, hiện đại hố
Việt Nam vốn là nước nơng nghiệp. Sự ra đời của các KCN và quá trình
ĐTH đã thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo hướng tăng dần tỷ trọng
ngành công nghiệp và dịch vụ, giảm dần tỷ trọng nông nghiệp. Đối với cơ cấu
theo thành phần sở hữu thì sự phát triển KCN làm tăng tỷ trọng thành phần kinh
tế ngoài quốc doanh, phù hợp với đặc điểm của nền kinh tế thị trường. Thực tế đã

cho thấy, các địa phương có nhiều KCN như tỉnh Đồng Nai và Bình Dương, thì tỷ
trọng nơng nghiệp trong cơ cấu ngành kinh tế chỉ còn khoảng 10 -15 % và tốc độ
dịch chuyển cơ cấu kinh tế rất nhanh. Bước vào giai đoạn mới của cuộc cách
mạng, nền kinh tế nhiều thành phần, nhiều hình thức sở hữu đan xen đang được
phát triển đa dang và linh động. Trong khi nền kinh tế nhà nước giữ vai trị chủ
đạo với những đóng góp quan trọng của các ngành kinh tế then chốt, chủ yếu
trong công nghiệp và dịch vụ như Tài chính, Ngân hàng, Năng lượng, Bưu chính
– Viễn thơng… góp phần tạo ra mơi trường kinh tế ổn định và thuận lợi đối với
sự phát triển của mọi thành phần kinh tế, thì khu vực kinh tế ngồi nhà nước đã có
sự phát triển vượt trội nhờ các chính sách kinh tế ngày càng thơng thoáng của Nhà
nước [5].
1.1.2.2. Đầu tư cơ sở hạ tầng, kích thích phát triển các loại hình dịch vụ

xii


Đầu tư cơ sở hạ tầng từ cấp quốc gia đến cấp vùng và đô thị đều tăng đã tạo
điều kiện thuận lợi trong phát triển kinh tế xã hội nói chung và phát triển đơ thị
nói riêng, nhất là tại các vùng kinh tế trọng điểm, các khu vực cửa khẩu, hải cảng
lớn. Cơ sở hạ tầng của vùng đất có KCN và xung quanh KCN được nâng cấp, từ
đó mọc lên những thị tứ, nhiều nơi trở thành những thành phố sầm uất, có đầy đủ
điện, nước, đường xá, hệ thống thông tin liên lạc, với những công trình phúc lợi
hiện đại, đạt tiêu chuẩn quốc tế. Đồng thời cũng tạo ra sự thay đổi cơ cấu lao
động, cơ cấu dân cư theo hướng: Nâng cao tỷ lệ công nhân và tỷ lệ dân cư thành
thị, giảm tỷ lệ lao động nông nghiệp cũng như dân cư nông thơn. Q trình ĐTH
và phát triển các KCN đã tạo được cơ hội cho sự xuất hiện các hoạt động dịch vụ
chủ yếu như: Dịch vụ cung cấp cơ sở hạ tầng (điện, nước, xử lý chất thải…), dịch
vụ Tài chính - Ngân hàng; Dịch vụ giao thơng vận tải, dịch vụ kho, dịch vụ cung
ứng, dịch vụ xây dựng và cho thuê bất động sản, dịch vụ huấn luyện và đào tạo,
cung ứng lao động… Các dịch vụ trên ra đời cùng với quá trình ĐTH và phát

triển các KCN, đồng thời góp phần tạo ra sự tiện ích của các KCN, làm cho môi
trường kinh doanh và môi trường sống tại các khu này được cải thiện theo hướng
hiện đại hoá và văn minh [5].
1.1.2.3. Mở rộng, phát triển hệ thống đô thị, kết cấu hạ tầng của Đất Nước
Thứ nhất, huy động nguồn vốn lớn để đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ
tầng các KCN, đến tháng 4 năm 2006, cả nước có 135 dự án xây dựng và kinh
doanh cơ sở hạ tầng KCN, trong đó 19 dự án có vốn đầu tư nước ngoài, thu hút
một lượng vốn hơn 1 tỷ USD và hơn 34.000 tỷ đồng . Hệ thống kết cấu hạ tầng
trong và ngoài hàng rào đồng bộ và hiện đại trong KCN, bao gồm cả hệ thống
điện nước, bưu chính viễn thơng, khơng chỉ có tác dụng tạo điều kiện thuận lợi
cho các doanh nghiệp KCN hoạt động, mà còn có tác dụng kích thích sự phát triển
kinh tế của địa phương nơi có KCN [4].
Thứ hai, hệ thống kết cấu hạ tầng thuận lợi trong KCN sẽ có tác dụng thu
hút đầu tư vào KCN, nhanh chóng lấp đầy diện tích đất trong KCN. Thực hiện
được mục tiêu phát triển kinh tế và nâng cao tỷ trọng công nghiệp cũng như của
nhà đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng KCN là thu hút đầu tư lấp đầy
KCN [4].

xiii


Từ đó nó có tác động tới q trình ĐTH của vùng, tạo ra nhiều trung tâm
phát triển, các thị tứ, thị trấn cung cấp các dịch vụ phát triển cơng nghiệp đều có
tốc độ ĐTH nhanh hơn các khu vực khác, đó là tất yếu khách quan trong quy luật
phát triển, đồng thời mang tính đồng bộ trong hệ thống quy hoạch. Khơng ít
trường hợp các thành phố lớn và hiện đại, có năng suất, chất lượng và hiệu quả
cao hơn trước rất nhiều lần [4].
1.1.2.4. Xố đói, giảm nghèo tại khu vực đô thị, tạo nhiều việc làm, cải
thiện và nâng cấp các khu đô thị nghèo, thu nhập thấp
ĐTH và phát triển các KCN góp phần xố đói giảm nghèo tại khu vực đơ

thị, tạo nhiều cơng ăn việc làm, cải thiện và nâng cấp nhiều khu đô thị nghèo, thu
nhập thấp. Nhu cầu việc làm tại các khu vực ĐTH và phát triển các KCN luôn
tăng, không chỉ ở các doanh nghiệp đầu tư sản xuất kinh doanh trong các KCN
mà cịn phát triển bên ngồi KCN, khu dân cư đơ thị mới hình thành để đáp ứng
nhu cầu sinh hoạt cũng như môi trường sống tại khu vực đó. Tháng 5 năm 2002,
chính phủ Việt Nam đã phê duyệt chiến lược toàn diện về tăng trưởng và xố đói
giảm nghèo (CPRGS) và bắt đầu q trình triển khai thực hiện CPRGS ở cấp địa
phương. Chiến lược được triển khai thông qua các chiến dịch thông tin hàng loạt
các hội thảo vùng, cán bộ của các Bộ, Ngành chủ chốt đã giải thích cho đại diện
chính quyền địa phương về việc làm sao cho các quy trình lập kế hoạch của địa
phương có thể được thực hiện theo định hướng vì người nghèo hơn, dựa trên số
liệu thực tế hơn, chú trọng vào kết quả hơn, cân đối tốt hơn trong các quyết định
phân bổ nguồn lực và được giám sát tốt hơn. Các địa phương khi lập kế hoạch
quy hoạch các cơng trình cho phát triển Kinh tế - Xã hội cần lưu ý tác động tiêu
cực của dự án ảnh hưởng tới tầng lớp dân cư thuộc nhóm thấp chịu thiệt thịi hơn
các tầng lớp khác trong xã hội [4].
1.1.3. Những thách thức do q trình đơ thị hố và phát triển các khu
cơng nghiệp
1.1.3.1. Sức ép dân số từ các dòng dịch cư
Quá trình ĐTH đã làm gia tăng các dịng dịch cư từ nơng thơn vào đơ thị để
tìm cơ hội có thu nhập cao hơn. Đó là một thực tế khách quan đang diễn ra khó có

xiv


thể kiểm sốt được. Do đó, sức ép dân số đô thị vốn đã quá tải càng trở nên
nghiêm trọng và gây nhiều khó khăn, phức tạp, nhất là về nhà ở, cơ sở hạ tầng
cũng như tính pháp lý của vấn đề này. Tình hình này cũng tạo nên sức ép không
nhỏ đối với công tác quản lý đô thị ở nhiều mặt ở nước ta hiện nay. Thực tế này
xảy ra ở các khu vực đô thị phát triển mạnh về kinh tế, nhất là trong lĩnh vực

ngành nghề như cơng nghiệp, xây dựng. Cơ hội có nhiều công ăn việc làm và thu
nhập tương đối cao hơn ở các khu vực khác thể hiện rất rõ, tạo ra lực hút đối với
các lao động từ các khu vực nông thôn. Công việc nông nghiệp tại nông thôn hiện
nay có những khoảng thời gan bị bỏ trống hoặc không cần sử dụng nhiều về mặt
thời gian cũng như lao động do có sự trợ giúp một phần từ thành quả khoa học
của thời đại, do đó một bộ phận không nhỏ lực lượng lao động di cư ra đơ thị để
tìm kiếm cơng việc nâng cao thu nhập. Người có tay nghề thì xin vào các doanh
nghiệp sản xuất, người khơng có tay nghề thì làm các cơng việc cần sức lao động
[4].
1.1.3.2. Mất cân bằng sinh thái đô thị
ĐTH và phát triển các KCN hiện nay thường kéo theo sự phá vỡ quy chuẩn
về môi trường sinh thái của một đô thị. Hoạt động của đô thị được xem như là
một đơn vị sinh thái, nó bao gồm 2 đầu vào và ra là nhập lượng và xuất lượng.
Nhập lượng của một đô thị là: Lương thực – Thực phẩm, Nhiên liệu – Năng
lượng, nguyên vật liệu, cấp nước… cịn xuất lượng từ đơ thị là các chất gây ơ
nhiễm như tiếng ồn, sự biến đổi khí hậu, thời tiết, rác thải, chất thải độc hại…Với
những chất nêu trên, trong phát triển hay mở rộng lãnh thổ đơ thị, tăng cường quy
mơ sản xuất thì các xuất lượng của đô thị là nguồn gốc gây nên sự suy thối chất
lượng mơi trường sinh thái và sau đó sẽ tác động mạnh đến các hoạt động sản
xuất kinh tế, đi ngược lại với quá trình bền vững [4].

xv


Nhập lượng

Xuất lượng

Lương thực - Thực phẩm


Chất thải độc hại

Nhiên liệu, năng lượng

Tiếng ồn
ĐƠ
THỊ

Ngun vật liệu

Sự biến động khí hậu

Nước cấp

Rác thải
Khói bụi, khí độc

Sơ đồ 1.1. Minh họa nhập lượng và xuất lượng của đô thị
1.1.3.3. Quy hoạch treo, tài nguyên đất sử dụng không hiệu quả
Công tác quy hoạch phát triển KĐTM, KCN, CCN hiện nay còn thiếu tính
đồng bộ và tính thực tiễn. Hiện tượng quy hoạch phát triển KĐTM, KCN, CCN
nhưng sau khi thu hồi đất nơng nghiệp thì bỏ hoang hố một thời gian dài khiến
cho thiếu tính bền vững. Người dân sau khi bị thu hồi đất canh tác những tưởng sẽ
có được việc làm mới tại các KCN, CCN hoặc tưởng sự tác động lan toả về mặt
phát triển kinh tế của KĐMT thì nay khơng có được ít nhất trong thời gian “treo”.
Hiện tượng người dân thì khơng có đất sản xuất trong khi thu hồi đất thì bỏ
hoang, tạo ra tâm lý bức xúc trong người dân về các cơ quan chính quyền địa
phương đã, đang và sẽ tiếp tục xảy ra trong tương lai nếu khơng có những biện
pháp tích cực khác. Việc tập trung xây dựng quá nhiều đô thị mới, thậm chí ở một


xvi


số đô thị loại IV, loại V cũng rất say sưa xây dựng các KĐTM, trong khi nhu cầu
thực sự chưa phải như vậy cần phải được xem xét cụ thể qua các tiêu chí như tăng
trưởng kinh tế xã hội, phát triển Công nghiệp – Dịch vụ, quy mô tăng dân số cơ
học, ở vùng kinh tế trọng điểm hay ngoài vùng…[5].
1.1.3.4. Tệ nạn xã hội gia tăng
Trong thực tế các KCN ở Việt Nam đã sử dụng chủ yếu lực lượng lao động
ngồi vùng có KCN, tạo ra các dòng di cư rất lớn đến các địa phương có KCN tạo
ra sự quá tải về cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội của địa phương như nhà ở, trường
học, bệnh viện; Nhiều người lao động di cư đến địa phương có KCN với trình độ
văn hố chun môn thấp đã là mầm mống của hiện tượng tiêu cực trong xã hội
[4].
1.1.4. Sự cần thiết phải hỗ trợ nơng dân sau thu hồi đất do q trình
đơ thị hố và phát triển các khu cơng nghiệp
- Phát triển các khu, cụm công nghiệp, khu đô thị mới tất yếu dẫn tới việc cơ
cấu lại ngành, nghề, phân công lại lao động theo ngành nghề và theo địa bàn [12].
CNH, HĐH là chủ trương nhất quán của Đảng và Nhà Nước ta trong suốt
quá trình quá độ tiến lên chủ nghĩa xã hội. Có nhiều quan niệm về thực chất của
CNH, HĐH. Có ý kiến cho rằng cơng nghiệp hố là đưa đặc tính của cơng nghiệp
hiện đại vào các ngành, các lĩnh vực khác để cải biến các hoạt động kinh tế theo
hướng cơng nghiệp. Có quan niệm lại cho rằng CNH, HHĐH chính là q trình
phát triển công nghiệp theo hướng hiện đại. Ở Liên Xô trước đây, CNH tiến hành
trong bối cảnh bị chủ nghĩa tư bản, đế quốc bao vây cấm vận đã cho rằng: CNH là
q trình xây dựng nền đại cơng nghiệp cơ khí hố có khả năng cải tạo cả nơng
nghiệp. Đó là sự phát triển công nghiệp nặng với ngành trung tâm là chế tạo máy
[13].
Từ Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ III (1960) đến nay, cùng với quá trình
phát triển của thời đại và sự vận động của thực tiễn, nhận thức về CNH của Đảng

ta ngày càng được bổ sung, hồn thiện hơn. Có thể tổng hợp lại một vấn đề sau
đây:[4]

xvii


- Cơng nghiệp hố là một nhiệm vụ tất yếu, là một quy luật có tính phổ biến
với tất cả các quốc gia để chuyển từ trạng thái lạc hậu kém phát triển và phụ thuộc
sang một xã hội phát triển văn minh và hiện đại [12].
- Mục tiêu của CNH, HĐH là nhằm tạo cơ sở vật chất kỹ thuật bảo đảm sự
phát triển Kinh tế - Xã hội nhanh, ổn định và vững chắc, khai thác có hiệu quả
nguồn lực trong nước để nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho dân cư, xây
dựng xã hội văn minh. Mục tiêu này sẽ được triển khai theo nhiều giai đoạn, mỗi
giai đoạn có những mục tiêu ưu tiên riêng [12].
- Cơng nghiệp hố là một q trình bao gồm nhiều quá trình nhỏ như: Quá
trình chuyển biến về mặt kỹ thuật sản xuất, sử dụng các công cụ sản xuất, công
nghiệp chế biến hiện đại, trong tất cả các ngành kinh tế quốc dân, quá trình tái cơ
cấu lại nền kinh tế và phân công lại lao động xã hội theo kiểu sản xuất lớn, hiện
đại [12].
- Quá trình CNH, HĐH nền kinh tế cũng là quá trình cải biến thể chế và cơ
chế vận hành nền kinh tế nhằm hình thành kiểu phân bố nguồn lực mới; Tạo ra
những động lực kinh tế, xã hội, vật chất, tinh thần cho quá trình phát triển. Đây là
yêu cầu khách quan về sự phù hợp giữa sự phát triển của quan hệ sản xuất và tính
chất và trình độ cả lực lượng sản xuất [12].
CNH, HĐH gắn liền với quá trình tập trung sản xuất, hình thành các trung
tâm kinh tế của một vùng lãnh thổ hay cả nước. CNH, HĐH cùng với sự phát
triển của sản xuất theo xu hướng đó, tất yếu dẫn tới ĐTH. Đơ thị có thể là trung
tâm tổng hợp hay trung tâm chuyên ngành, đạt được các tiêu chuẩn về trình độ
phát triển và được cơng nhận về pháp lý. Q trình đơ thị hố thực chất là một
q trình biến đổi và phân bố lực lượng sản xuất trong nền kinh tế quốc dân, bố

trí dân cư, hình thành, phát triển các hình thức và các điều kiện sống đơ thị trên cơ
sở hạ tầng kỹ thuật kinh tế xã hội và quy mô dân cư tương xứng [4].
Xu hướng ĐTH ở nước ta đang diễn ra theo các hướng:[4]
- Trên cơ sở hình thành các trung tâm cơng nghiệp, dịch vụ lớn trong các đơ
thị lớn
- Hình thành các đơ thị vệ tinh trên cơ sở phát triển các trung tâm công
nghiệp dịch vụ ở ngoại thành

xviii


- Mở rộng các đơ thị hiện có
- Chuyển các vùng nông thôn thành các KĐTM
Phát triển các KCN, CCN, ĐTH đều gắn với cơ cấu các ngành nghề và phân
cơng lại lao động. Q trình đó diễn ra trên phạm vi cả nước, một tỉnh, một huyện
và trong từng xã, thôn vùng nông thôn. Tại những vùng đất nông nghiệp bị thu
hồi để chuyển thành đất đơ thị thì có những nét đặc sắc riêng, có thể trình bày chi
tiết như sau:[5]
Cơ cấu và tính chất đất sản xuất nơng nghiệp thay đổi mạnh mẽ và cơ bản,
hình thành nền nông nghiệp đô thị. Chẳng hạn, cơ cấu cây trồng thay đổi, diện
tích trồng rau, trồng hoa tăng, diện tích trồng cây lương thực giảm, chăn ni gia
súc, ni trồng thuỷ sản phát triển, kỹ thuật sản xuất, chăn nuôi được đổi mới,
quy mô sản xuất tập trung ngày càng lớn, tính chất sản xuất hàng hố đáp ứng kịp
thời thị trường xác lập vững chắc.
Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp phát triển mạnh, không chỉ công nghiệp
lớn phát triển mà tiểu thủ công nghiệp cũng phát triển mạnh theo hướng làm vệ
tinh cho các KCN lớn, theo hướng phục vụ các nhu cầu đa dạng của đời sống dân
cư đô thị … Thủ công nghiệp cũng nở rộ với các sản phẩm mỹ nghệ làm bằng tay
phục vụ du lịch và thị hiếu thẩm mỹ của dân cư đô thị. Đặc biệt dịch vụ phát triển
mạnh chiếm tỷ trọng ngày càng cao bao gồm dịch vụ đáp ứng yêu cầu sản xuất,

đời sống du lịch, thương mại, Tài chính – Ngân hàng, Văn hố – Xã hội… vệ sinh
môi trường giao thông vận tải, xây dựng. Cơ cấu ngành nghề thay đổi, nhiều
ngành nghề mới ra đời tạo điều kiện đổi mới cơ cấu lao động.
- Phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu đô thị trong q
trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố tất yếu phải thu hồi, chuyển mục đích sử dụng
đất [5].
Chuyển đổi mục đích sử dụng đất là tất yếu khách quan trong quá trình phát
triển các KCN, CCN, KĐTM. Thu hồi và chuyển dịch mục đích sử dụng đất đai ở
Việt Nam mới có vài chục năm gần đây, tuy nhiên việc thu hồi và chuyển mục
đích sử dụng đất đai diễn ra và có quy mơ ngày càng rộng lớn. Trong văn bản,
sách báo thường sử dụng cụm từ “giải phóng mặt bằng” để mơ tả q trình này

xix


nhưng chưa thể thực hiện đúng thực chất của việc chuyển đổi mục đích sử dụng
đất nơng nghiệp.
Ở nước ta hiện nay việc thu hồi và chuyển mục đích sử dụng đất nông
nghiệp là nhằm phát triển các KCN, CCN, chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng
hiệu quả hơn. Xây dựng hệ thống đô thị là xây dựng những trung tâm kinh tế của
một địa phương, một vùng hay cả nước; Chuyển lao động nông nghiệp năng suất,
hiệu quả thấp sang những ngành nghề mới có năng suất và hiệu quả kinh tế cao
[12].
Mục đích của q trình này có tầm kinh tế quốc dân thậm chí cả về mặt
chính trị rộng lớn như vậy nhưng trong cụm từ “giải phóng mặt bằng”chỉ bao hàm
ý nghĩa hẹp là tạo mặt bằng cho việc thi cơng một cơng trình. Q trình thu hồi và
chuyển mục đích sử dụng đất bao gồm:[13]
Thứ nhất, quá trình vận động quần chúng một cách kiên trì, gắn liền với
thực thi pháp luật cơng minh.
Thứ hai, q trình giải quyết hài hồ quan hệ lợi ích giữa người bị thu hồi

đất; Người được giao đất, giữa dân cư quanh vùng với những người mới đến;
Giữa dân cư với chính quyền…
Thứ ba, q trình tái định cư, chăm lo việc làm, thu nhập, ổn định đời sống
dân cư bị thu hồi đất (bao gồm đời sống vật chất và tinh thần, kinh tế xã hội, cho
người lớn và trẻ em trong hiện tại cũng như tương lai).
Thứ tư, q trình thu hồi, chuyển mục đích sử dụng đất phải được tiến hành
đồng bộ với quá trình xố đói giảm nghèo; Xố bỏ các tệ nạn xã hội.
Thứ năm, q trình thu hồi, chuyển mục đích sử dụng đất phải được gắn
liền với quá trình đổi mới cơ cấu kinh tế, phân công lại lao động theo hướng hiệu
quả cao và văn minh xã hội.
Chính vì vậy phải có cách nhìn tổng qt q trình thu hồi, chuyển mục đích
sử dụng là q trình từ việc nhà nước ra quyết định hành chính để thu hồi quyền
sử dụng đất hoặc thu lại đất đã giao, đến việc giao đất cho các chủ dự án để sử
dụng theo các mục đích mới và giải quyết các vấn đề về mặt lợi ích, mặt xã hội…
Nhằm mục tiêu thực hiện tốt quy hoạch phát triển kinh tế, xã hội đã được phê

xx


duyệt cũng như đảm bảo công bằng, ổn định và nâng cao đời sống nhân dân, an
toàn xã hội [13].
- Sự cần thiết khách quan phải chuyển mục đích sử dụng đất nơng nghiệp
trong q trình đơ thị hố và phát triển các khu, cụm công nghiệp trong điều kiện
Việt Nam [5].
Sau Hiến pháp năm 1980 đất đai thuộc quyền sở hữu toàn dân, do nhà nước
đã giao quyền sử dụng từng lô đất cho các đối tượng cụ thể để khai thác, việc thu
hồi, chuyển mục đích sử dụng đất từng lơ cụ thể có những lý do khách quan
chung xuất phát từ: Cơ cấu nhu cầu đất đai thay đổi; Do yêu cầu phải sử dụng đất
hiệu quả hơn; Do sự đổi mới phân công lao động xã hội tốc độ ĐTH nhanh trong
q trình phát triển cơng nghiệp.

Đây là yếu tố cần thiết đáp ứng cho nhiều loại nhu cầu khác nhau: Xây dựng
cơ sở hạ tầng phát triển các ngành sản xuất; Dịch vụ phục vụ nhu cầu đời sống xã
hội…phù hợp với trình độ phát triển kinh tế - xã hội ở từng thời kỳ nhu cầu sử
dụng đất có cơ cấu khác nhau. Trong điều kiện đất đai có hạn, khi cơ cấu nhu cầu
đất đai thay đổi, muốn thoả mãn các nhu cầu mới thì việc thu hồi và chuyển mục
đích sử dụng đất là tất yếu không thể tách rời được [5].
Với chủ trương đẩy mạnh phát triển công nghiệp, đô thị mới, nhu cầu xây
dựng giao thông thuỷ lợi, đất xây dựng nhà ở, trường học, các cơng trình văn hố,
nhà máy, cơng sở… tăng nhanh. Do đó chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ trồng
trọt, chăn ni sang đất đô thị, đất công nghiệp phục vụ cho nhu cầu, yêu cầu mới
là tất yếu [5].
Ngoài việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất cịn do u cầu phải sử dụng
đất có hiệu quả hơn thúc. Trong phạm vi đất nơng nghiệp đang có phong trào xây
dựng cánh đồng thu nhập 50 triệu / ha. Muốn vậy phải đổi mới cơ cấu cây trồng,
mùa vụ để hiệu quả trên một đơn vị sản xuất tăng lên. Việc chuyển mục đích sử
dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất đô thị làm cho giá trị của đất trên một đơn
vị diện tích cũng tăng lên nhiều lần, thí dụ đất nơng nghiệp giá thị trường là
50.000đ / 1m² nhưng đất sau khi chuyển sang làm đất đơ thị thì có thể là giá
5.000.000đ / 1m², tăng 100 lần [12].

xxi


Bảng 1.1. Phát triển KCN ở nước ta đến năm 2010 phân theo vùng
Số lượng KCN

Vùng

Diện tích


(khu)
sử dụng ( ha)
1. Vùng trung du miền núi phía Bắc
4
577
2. Vùng đồng bằng sông Hồng
29
5.066
3. Vùng Duyên hải miền Trung
22
4.088
4. Vùng Tây Nguyên
3
384
5. Vùng Đông Nam Bộ
56
14.320
6. Vùng Đồng Bằng sông Cửu Long
17
3.641
Cả nước
131
28.076
(Nguồn : Vụ quản lý KCN và chế xuất, bộ kế hoạch và đầu tư, 2010)
Trong quá trình phát triển cơng nghiệp cũng như đơ thị thì phân cơng lao
động xã hội có những chuyển biến theo hướng lao động nông nghiệp giảm dần,
công nghiệp và dịch vụ tăng lên nhanh, lao động và dân cư nông thôn giảm, lao
động và dân cư đơ thị tăng lên nhanh chóng. Sự phát triển của khoa học và kỹ
thuật canh tác làm cho năng suất lao động trong nông nghiệp tăng nhanh, tạo điều
kiện cho phép giảm số lao động nông nghiệp. Số lao động dôi ra này sẽ bổ sung

và đội quân phục vụ cho phát triển công nghiệp, dich vụ. Họ ra thành thị có nghề
nghiệp và có vị trí mới, khơng có lực lượng lao động này khơng thể nói đến CNH.
Đội quân này tăng kéo theo nhu cầu địi hỏi phải có nhà ở, trường học, các cơng
trình phúc lợi khác…đi theo yêu cầu mở rộng diện tích các đơ thị là cấp bách và
mang tính tất yếu [13].
Bảng 1.2. Số lượng lao động đang làm việc tại các KCN
(do thủ tướng chính phủ cấp phép)
Chỉ tiêu
1. Số lao động luỹ kế
cuối kỳ
2. Lao động thu nhận

2000
210

2001
255
-

2002
307

2003
511

2004
706

2005
953


+54

+115

+141

+195

+247

qua các năm
3. Tốc độ tăng (%)
- 212,96
122,6
138,3
135,0
(Nguồn: GS.TS.Võ Thanh Thu, đề tài độc lập cấp nhà nước, năm2010)

xxii


- Đơ thị hố và phát triển các khu, cụm cơng nghiệp trong q trình cơng
nghiệp hố, hiện dại hố khơng đồng nghĩa với q trình tự biến nơng dân thành
thị dân [6].
Bên cạnh những kết quả đạt được, việc thu hồi đất cho phát triển các KĐTM
cũng như KCN đang đặt ra nhiều vấn đề bức xúc đối với nông dân, với tư cách là
chủ thể phát triển, nhất là trong lĩnh vực giải quyết việc làm, đào tạo nghề, chuyển
đổi ngành nghề, thu hút lao động bị mất việc làm giải phóng khỏi nơng nghiệp do
thu hồi đất. Trong khi đó q trình thu hồi đất cho phát triển các KCN, CCN,

KĐTM chưa gắn liền với công tác đào tạo nghề, chưa chuẩn bị những điều kiện
cần thiết cho người dân có đất bị thu hồi chuyển đổi nghề nghiệp. Điều đó làm
cho một bộ phận lớn dân cư ở các khu vực này khơng có khả năng tìm kiếm cho
mình một cơng việc mới. Tình trạng thiếu việc làm, thất nghiệp, khó khăn trong
cuộc sống sinh hoạt đã và đang diễn ra phổ biến ở nhiều địa phương. Q trình
thu hồi và chuyển mục đích sử dụng đất của nơng dân cần phải có sự hỗ trợ lớn
của nông dân từ các chủ đề liên quan nhằm giúp người dân chuyển đổi và ổn định
cuộc sống trong điều kiện mới.
Nguyên nhân của tình trạng thất nghiệp và thiếu việc làm của nơng dân bị
thu hồi đất có thể là do một số nguyên nhân sau đây:[13]
- Sự phát triển của các ngành công nghiệp và thương mại dịch vụ chưa đáp
ứng đủ nhu cầu giải quyết việc làm cho người lao động.
- Bản thân người nông dân cịn có những hạn chế về năng lực và trình độ
văn hố cũng nhu trình độ chun mơn nghiệp vụ, chưa hình thành tác phong lao
động cơng nghiệp nên khơng đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động. Không ít
người sau một thời gian được nhận vào làm việc tại các nhà máy, các KCN do
không đáp ứng được yêu cầu công việc nên buộc phải thôi việc và lại rơi vào tình
trạng khơng có việc làm. Điều này gây khó khăn cuộc sống chính bản thân người
lao động, đồng thời cũng gây ra khó khăn cho các doanh nghiệp trong việc thu hút
lao động và ổn định sản xuất.
- Có những bất cập trong kế hoạch thu hồi đất, dường như khơng gắn gì với
kế hoạch đào tạo nghề cho những người bị mất đất. Nhà nước mới chỉ có chính
sách hỗ trợ tiền chuyển đổi nghề nghiệp, trong khi đó học nghề gì, ở đâu, học bao

xxiii


lâu, học rồi có tìm được việc làm khơng là việc người dân tự lo, chính quyền các
cấp khơng biết hoặc khơng tổ chức thơng tin tới người có đất bị thu hồi, hoặc là
tuyên truyền quá chậm. Lẽ ra việc thu hồi đất là điều kịên để chúng ta chuyển đổi

nghề nghiệp cho nông dân, nhằm chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng tiến bộ
thì chúng ta lại thả nổi. Người dân mất đất, khơng có việc làm, khơng có thu nhập
là điều khiếm khuyết cần phải sửa đổi trong điều kiện của Nhà Nước xã hội chủ
nghĩa và cần phải nhận thức sâu xa rằng đó chính là mầm mống của sự bất ổn
định.
Bảng 1.3. Tình hình lao động bị mất việc làm trong nông nghiệp do thu hồi đất
giai đoạn 2005 - 2010
Tỉnh
1. Hà Nội
2. Hải Phịng
3. Hà Tây
4. Hải Dương
5.Nam Định
6. Thái Bình
7. Ninh Bình
8. Nghệ An
9. Lào Cai
10. Đà Nẵng
11. Vĩnh Phúc
12. Đồng Tháp
13. Cần Thơ
14. Phú Yên
Cộng

Số lao động (người)
104.000
17.600
52.838
12.000
8.000

17.045
2.5000
10.000
6.875
20.000
8.000
5.000
1.000
3.351
268.209
(Nguồn : bộ lao động – thương binh và xã hội,2010)

1.1.5. Tổng quan về hỗ trợ nông dân sau thu hồi đất
1.1.5.1. Khái niệm hỗ trợ nông dân sau thu hồi đất
Theo Luật đất đai năm 2003 về hỗ trợ nông dân khi thu hồi đất có nghị định
như sau: “Hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu
hồi đất thông qua đào tạo nghề mới; Bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để di dời
đến địa điểm mới” [29].
Sau khi có hướng dẫn thực hiện Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày
03/12/2004 của chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu
hồi đất tại các địa phương trong cả nước đều ban hành các quy định về chính sách

xxiv


bồi thường, hỗ trợ nhân dân khi nhà nước tiến hành thu hồi, chuyển mục đích sử
dụng đất để phát triển Kinh tế - Xã hội cho phù hợp với điều kiện hoàn cảnh thực
tế của địa phương [7].
1.1.5.2. Một số nội dung hỗ trợ nông dân sau thu hồi đất
* Hỗ trợ tái định cư

Đối với các hỗ nông dân khi bàn giao đất, cả diện tích đất thổ cư (đất ở) thì
được xem xét hỗ trợ tái định cư, chuyển đến sinh sống tại nơi ở mới (các khu tái
định cư) phù hợp với quy hoạch chung được duyệt. Nơi ở mới thường được tập
trung xây dựng và có kết cấu hạ tầng hồn chỉnh hơn, giúp người dân tái định cư
có điều kiện sống tốt hơn trước khi thu hồi đất. Hỗ trợ tái định cư cho hộ dân
bằng đất ở mới tại các khu tái định cư hoặc trả lại giá của quyền sử dụng đất cộng
với một phần giá trị hỗ trợ để người dân chủ động về chỗ ở. Huyện Quỳnh Lưu
cũng như tình hình chung của tỉnh Nghệ An, việc sắp xếp hỗ trợ người dân về nơi
ăn chốn ở cho các hộ dân bị thu hồi đất là việc rất khó khăn. Các chương trình hỗ
trợ, khuyến khích nhân dân đi vùng kinh tế mới giảm bớt mật độ dân số được đưa
ra từ những thập niên trước và được nhiều hộ dân đồng tình nhưng trong những
năm gần đây do tốc độ phát triển chung của huyện cũng như có vị trí địa lý khá
thuận lợi và gần các trung tâm kinh tế nên người dân khơng hào hứng, có tâm lý
là muốn ở lại có thể tìm kiếm được nhiều cơ hội phát triển, rất ít người tình
nguyện đi phát triển kinh tế ở các vùng vùng núi hoặc nơi khác.
* Giải quyết việc làm
Theo một khảo sát của bộ Lao động - Thương binh và xã hội mới đây trung
bình mỗi hộ nơi thu hồi đất có 1,5 lao động rơi vào tình trạng khơng có việc làm
và mỗi ha đất nơng nghiệp bị thu hồi có tới 13 lao động bị mất việc làm trong
nông nghiệp. Bên cạnh đó, xu thế phát triển các khu cơng nghiệp gắn liền với
trình trạng đất dành cho sản xuất kinh doanh của người dân bị thu hẹp phải thay
đổi điều kiện sinh sống. Điều này làm cho một bộ phận dân cư bị mất việc làm
truyền thống, phải chuyển đổi nghề nghiệp, thay đổi chỗ ở. Đây cũng là nội dung
hỗ trợ quan trọng trong chính sách của từng địa phương có diện tích đất thu hồi
dành cho phát triển cơng nghiệp và xây dựng mở rộng đô thị. GQVL làm cho các
hộ nông dân là một yêu cầu cấp thiết khi nhà nước thu hồi, chuyển mục đích sử

xxv



×