Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Tìm hiểu chất lượng nước và tảo silic [bacillariophyta] ở một số đầm nuôi tôm xã hưng hoà thành phố vinh tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (249.91 KB, 36 trang )

Luận văn tốt nghiệp Sinh học

Lời cảm ơn
Trong quá trình hoàn thành đề tài này, ngoài sự học tập và nổ lực
của bản thân, tôi đà nhận đợc sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo : TS.
Nguyễn Đình San, thầy đà tận tình giúp đỡ tôi tận tình trong suốt thời gian
qua.
Ngoài ra tôi còn nhận đợc sự giúp đỡ của thầy giáo Th.S. Mai Văn
Chung, các thầy giáo , cô giáo,cán bộ , kỹ thuật viên phòng thí nghiệm bộ
môn sinh lý-sinh hoá và phòng thí nghiệm thực vật.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu đó.
Tác giả.

1


Luận văn tốt nghiệp Sinh học

Mục lục
Mở đầu
Chơng I: Tổng quan tài liệu
1.1- Tình hình nghiên cứu tảo silic trên thế giới và ở Việt Nam.
1.2- Vai trò của các yếu tố sinh thái, ảnh hởng đến sinh trởng và phát
triển của tảo.
Chơng II: Đối tợng và phơng pháp nghiên cứu.
2.1- Đối tợng và địa điểm nghiên cứu
2.2- Phơng pháp nghiên cứu.
Chơng III: Kết quả nghiên cứu và thảo luận.
3.1- Một vài đặc điểm về địa điểm nghiên cứu.
3.2- Kết quả phân tích một số chỉ tiêu thuỷ lý- thuỷ hoá của đầm.
3.3- Thành phần loài và số lợng tảo silic trong mèi quan hƯ víi m«i trêng sèng.


KÕt ln và kiến nghị
Tài liệu tham khảo.
Phụ lục.

2


Luận văn tốt nghiệp Sinh học

Mở đầu
Vi tảo ( micro algae ) là những cơ thể thuộc các tế bào tự dỡng, đÃ
từ lâu có ý nghĩa lớn trong nền kinh tế quốc dân, vì thế đà thu hút đợc sự
quan tâm của nhiều nhà khoa học. Ngời ta đà dùng vi tảo nh là một biện pháp
sinh học chèng « nhiƠm m«i trêng níc, bëi lÏ chóng cã khả năng làm tăng
hàm lợng ôxi trong nớc đồng thời sử dụng các chất gây ô nhiễm để dinh dỡng
hoặc tiết ra các chất hạn chế sự phát triển của các loài vi sinh vật gây bệnh
trong nớc. Ngoài ra vi tảo cùng với các sản phẩm có hoạt tính sinh học của
chúng đà đợc sử dụng rộng rÃi trong các nghành y học, chăn nuôi và trồng
trọt
Tảo Silic ( Bacillariophyta ) là một nghành thực vật bậc thấp, cơ thể có
cấu trúc đơn bào có khả năng quang hợp, chúng sống đơn độc hoặc sống
thành tập đoàn. thành phần loài tảo Silic rất phong phú, trên thế giới có
khoảng 10.000 loài hiện sống, thuộc 300 chi. Chúng phân bố khắp nơi, gặp
trong đất, đá ẩm, băng tuyết, trong các loại hình thuỷ vực, từ vùng khí hậu
hàn đới đến khí hậu nhiệt đới.
Tảo Silic phù du là thành phần chÝnh cđa thùc vËt phï du níc, nhÊt lµ ë
biĨn. Là mắt xích đầu tiên của mạng lới dinh dỡng, chúng là một trong những
sinh vật sản xuất quan trọng bậc nhất trong hệ sinh thái nớc. Nhiều loài động
vật phù du, ấu trùng, động vật thân mềm ăn lọc, các loài cá bột và ở nhiều
loài cá trởng thành đà sử dụng trực tiếp hay gián tiếp tảo Silic phù du nh là

một nguồn thc ăn cần thiết, không thể thay thế.
Tảo sillic không những chiếm u thế về thành phần loài trong thực vật
phù du ở biển mà còn đứng đầu về số lợng và sinh vật lợng, thờng khoảng 60
70 %. đặc biệt ở vùng ven bờ tảo Silic luôn chiếm vị trí tuyệt đối ( có nơi
tới 84% về số loài, 99% về sinh vật lợng ) [1]. Tảo Silic không phải là đối tợng có giá trị kinh tế có thể khai thác phục vơ cho ®êi sèng con ngêi, nhng
nÕu thiÕu chóng sÏ ảnh hởng không nhỏ tới sự sinh trởng, phát triển cña
3


Luận văn tốt nghiệp Sinh học

nguồn lợi hải sản. Trong môi trờng nớc, các yếu tố của môi trờng sống ảnh hởng sâu sắc tới sự biến động thành phần loài cũng nh sự phân bố của chúng.
Tảo Silic có ý nghĩa lớn đối với nghề nuôi trồng thuỷ sản đặc biệt là
nuôi tôm.Tuy vậy các công trình nghiên cứu về tảo Silic ở nớc ta cha đợc
quan tâm nhiều, đặc biệt trong các đầm nuôi tôm thì càng ít ỏi. Để có thể tìm
hiểu về tảo Sillic và ảnh hởng của điều kiện môi trờng lên sự phân bố của
chúng trong các đầm nuôi tôm, chúng tôi đà tiến hành đề tài: Tìm hiểu chất
lợng nớc và tảo Silic ( Bacillariophyta ) tại một số đầm nuôi tôm ë X· Hng
Hoµ - Thµnh Phè Vinh – TØnh NghƯ An .
Đề tài nhằm mục đích điều tra thành phần loài tảo Silic và mối quan hệ
với chất lợng nớc trong đầm nuôi tôm qua đó góp thêm dẫn luận về tảo siic
và bớc đầu làm quen với phơng pháp nghiên cứu khoa học.
Nội dung của đề tài bao gồm:
- Xác định một số chỉ tiêu thuỷ lý thuỷ hoá trong đầm nuôi tôm ở XÃ Hng
Hoà.
- Điều tra thành phần loài và số lợng tảo silic tại điểm nuôi tôm.
- Xác định mối quan hệ giữa chất lợng nớc với thành phần loài và số lợng
tảo silic.

4



Luận văn tốt nghiệp Sinh học

Chơng I
Tổng quan tài liệu

1.1. Tình hình nghiên cứu tảo Silic trên thế giới và ở Việt Nam.
Thực vật phù du nói chung và tảo Silic nói riêng là mồi ăn của động
vật phù du, các loại ấu trùng các loại thân mềm ăn lọc, các loài cá bột và một
số loài cá trởng thành. Chúng là mắt xích rất quan trọng trong chuỗi thức ăn
của động vật thuỷ sinh. Vì vậy năng suất sinh học của quần xà sinh vật thuỷ
sinh phụ thuộc vào mức độ phát triển của chúng.
Trong thực vật phù du, tảo Silic thờng chiếm khoảng 60% - 70% về số
lợng loài cũng nh sinh vật lợng, nhất là ở vùng ven bờ chúng luôn chiếm u
thế tuyệt đối, có nơi tíi 84% vỊ sè loµi vµ 99% vỊ sinh vËt lợng. Tình hình
phân bố của tảo Silic thờng phản ánh khá đầy đủ xu thế chung của toàn bộ
thực vật phù du và chính là do chúng chi phối. Những ®Ønh cao vỊ sinh vËt lỵng trong biÕn ®ỉi theo mïa cđa thùc vËt phï du cịng nh nh÷ng vïng có mức
độ tập trung cao hoặc có hiện tợng nở hoa hầu hết đều do các loài tảo
Silic sinh sản mạnh tạo nên, do đó tảo Silic có vai trß hÕt søc quan träng
trong thùc vËt phï du.
ViƯc nghiên cứu vi tảo nói chung, tảo Silic nói riêng đà có từ lâu, gắn
liền với sự ra đời của kÝnh hiĨn vi quang häc cịng nh viƯc nhµ tù nhiên học
ngời Anh R. Hooke tìm thấy tế bào năm 1665. Tuỳ thuộc vào mức độ hoàn
chỉnh của các thiết bị nghiên cứu, việc nghiên cứu vi tảo đợc thực hiện theo
nhiều hớng khác nhau. Trớc hết là điều tra phân loại và tìm hiểu quy luật
phân bố của chúng; sau đó đi sâu nghiên cứu bản chất của các quá trình trao
đổi chất trong cơ thể tảo và cuối cùng là những nghiên cứu ứng dụng nhằm
phục vụ lợi Ých con ngêi.


5


Luận văn tốt nghiệp Sinh học

Nghiên cứu phân loại tảo Silic đợc tiến hành rất sớm, từ những thập
niên đầu của thế kỷ XIX, với công trình đầu tiên là Systema Algarun của
Agardh C.A năm 1824. Sau đó, Ehrenberg C. G., Kutzing F. T., Smith W.,
Ralfs J. đà công bố nhiều hệ thống phân loại tảo Silic. Cơ sở phân loại của
các tác giả còn đơn giản, chỉ mới dựa vào số lợng thể sắc tố và có rÃnh dài
hay không để làm căn cứ để phân loại [12]. Sau đó, hệ thống phân loại tảo
Silic đc Kastern G. (1928), Kokubo S. (1955), Kim Đức Tờng (1965).. bổ
sung ngày càng hoàn chỉnh, hợp lý và mang tính tự nhiên cao. Riêng Ingran
N. (1964) đà trình bày một hệ thống khác hẳn với quan điểm của nhiều tác
giả nghiên cứu trớc đó (Trơng Ngọc An 1993, [1]).
Do sự phát triển chung của khoa học, nên cũng nh các nghành tảo
khác, những tri thức về tảo Silic ngày càng phong phú. Chúng đà đợc nghiên
cứu theo nhiều hớng sinh thái khác nhau: Tảo nớc ngọt, tảo biển, tảo đất, tảo
bì sinh, tảo sống trên băng tuyết ĐÃ có rất nhiều công trình nghiên cứu
theo các hớng trên, đặc biệt là sự ra đời của một số công trình phục vụ cho
việc điều tra phân loại của Zabelina M. M. và cộng sự (1951), Topashevski
và cộng sự (1960) .
Theo hớng nghiên cøu vỊ t¶o phï du biĨn, Cupp E. E. (1943) điều tra
nghiên cứu thành phần loài tảo Silic ven bờ khu vực Bắc Mỹ; Crossby và
Cassie (1959) nghiên cứu tảo Silic ở Oxtraylia và Niu Di Lân hay Sournia A.
(1968) khảo sát tảo Silic phù du ở vùng ven bờ Mô - Zăm Bic (Theo
Simonsen R. 1974,[21]). Đáng chú ý hơn cả là những công trình điều tra,
khảo sát tảo Silic trên các vùng biển thuộc n Độ Dơng mà Kastern G. là ngời đầu tiên thực hiện vào năm 1907. Về sau, vào những năm 1964- 1965 một
số nhà khoa học đà nghiên cứu đối tợng này tại 103 điểm , trong đó có 1 khu
vực mà Kastern G. đà quan tâm 60 năm trớc. Kết quả ®ỵc Reimer Simonsen

(1974) tỉng hỵp trong “ The Diatoms plankton of The India Ocean ”[21] m«

6


Luận văn tốt nghiệp Sinh học

tả 247 taxon loài và dới loài thuộc 80 chi, trong đó có 15 loài, 1 thứ và 3 chi
đợc coi là mới đối với khoa häc.
Cïng thêi gian ®ã, Hasle G. R (1965) ®· nghiên cứu sâu về mô tả và
so sánh chi tiết 15 taxon loài và dới loài tảo Silic phù du thuộc chi Nitzschia
từ những mẫu thu vớt đợc trong khu vực Bắc Đại Tây Dơng. [22] .Đây là một
trong những công trình có giá trị khảo cứu về hình thái - so sánh.
Tảo Silic phù du ở những vùng biển gần với biển Đông nh biển Nhật
Bản, Philippin, Indonexia..đều đợc nghiên cứu kỹ từ khá sớm. Allen W. E.,
Cupp E.E (1935) đà khảo sát, đánh giá nguồn lợi tảo Silic phù du biển Java
(Indonexia), KuKubo A. (1955) đà mô tả trong cuốn Tảo Silic phù du 370
taxon loài và dới loài tảo Silic trong biển, ao hồ Nhật Bản. Năm 1965, Kim
Đức Tờng và cộng sự xuất bản cuốn Trung Quốc hải dơng phù du Khuê tảo
học, giới thiệu 228 taxon loài và dới loài tảo Silic trong vùng lÃnh hải Trung
Hoa (Theo Trơng Ngọc An- 1993. [1]).
Ơ? Việt Nam, năm 1904, 38 loài tảo Silic phù du lần đầu tiên đợc Bois
M. D và Petit D. giới thiệu trong báo cáo kết quả điều tra sinh vật nổi trong
một số ao hồ ở Sài Gòn [1].
Bên cạnh những công trình còn mang tính điều tra cơ bản đó trong
những năm gần đõy việc nghiên cú ứng dụng vi tảo vào thực tiễn sản xuất và
đời sống đang đợc sự quan tâm của nhiều nhà khoa học. Năm 1991, cố GSTS Nguyễn Hữu Thớc cùng tập thể cán bộ trung tâm nghiên cứu quang hợp
và cố định đạm đà nghiên cøu sư dơng t¶o Spirulina platensis phơc vơ dinh dìng, đồng thời thăm dò tác dụng của tảo đối với tia phóng xạ [23].
ở miền Nam Việt Nam, Hoàng Quốc Trơng (1962 1963 ) đà phát
hiện 154 taxon tảo Silic ở Vịnh Nha Trang, Shirota A (1966) đà khảo sát 21

vực nớc từ Huế đến Rạch Giá và phát hiện đợc 388 loài và dói loài, trong đó
có 103 loài tảo Silic[25]. Gần õy (1985) Nguyễn Thanh Tùng cùng víi

7


Luận văn tốt nghiệp Sinh học

Nguyễn Thị Ngon cho ra đời cuốn sách: Thực vật đảo Phú Quốc trong đó
mô tả 70 loài và dới loài, gồm có 15 loài tảo Silic.
Ơ? miền Bắc, trong lĩnh vực nghiên cứu tảo nớc ngọt phải nói rằng
Nguyễn Văn Tuyên là ngời có đóng góp tích cực năm 1980 với công trình
nghiên cứu khu hệ tảo nớc ngọt ở miền Bắc, ông đà công bố 979 loài và dới
loài, trong đó có 260 loài tảo Silic[26]. Tiếp đó công trình của Dơng Đức
Tiến (1982) nghiên cứu về khu hệ tảo các thuỷ vực nội địa Việt Nam tác giả
đà công bố 1402 loài và dới loài trong đó có 388 loài tảo Silic[27].
Công trình của Dơng Đức Tiến (1983) đà nghiên cứu khu hệ tảo thuỷ
vực nớc ngọt ở Việt Nam một cách khá đầy đủ, với 1403 loài vi tảo đà đợc
xác định, trong đó có 387 loài tảo Silic [16] cũng theo hớng này ở Miền
Trung, Võ Hành (1983) nghiên cứu khu hệ thực vât nổi Hồ Kẻ Gỗ (Hà Tĩnh)
đà công bố 191 loài vi tảo trong đó có 66 loài tảo Silic [5].
Dựa vào nguồn tài liệu trớc đó rất phong phú, có GS- PTS Trơng Ngọc
An đà mô tả 225 loài tảo Silic phu du gặp ở biển ViƯt Nam, chóng thc 2
bé, 18 hä vµ 60 chi [1].
Những công trình nghiên cứu với những kết quả có giá trị đó là nguồn
động lực để mở rộng các hớng nghiên cứu mới nhằm khai thác lợi ích của tảo
đồng thời góp phần đề ra phơng hớng phát triển mi cho công tác nghiên cứu
tảo ở nớc ta, đa sinh học thực nghiệm ngày càng đi sâu vào thực tiễn và đời
sống.
1.2.Vai trò của một số yếu tố sinh thái ảnh hởng đến sự sinh trởng

và phát triển của tảo.
Trong quá trình sinh trng, phát triển cũng nh mọi cơ thể sinh vật
khác, vi tảo có mối quan hệ chặt chẽ với các yếu tố môi trờng nh: Nhiệt độ,
ánh sáng, độ pH, độ mặn(S%0), lợng ôxy hoà tan, các muối dinh dỡng (NO3-,
PO43-) hàm lợng SiO32-, Fe2+, Fe3+.

8


Luận văn tốt nghiệp Sinh học

Trong môi trờng nớc tự nhiên hàm lợng N và P có dạng vết (NH4+-N
xấp xØ b»ng 0,05 mg/l, PO43- < 0,01 mg/l). Theo Sawyer (1917) nồng độ P
trên 0,015 mg/l và nồng độ N trên 0,3 mg/l là đủ gây hiện tợng nở hoa của
tảo.
So với đất trồng trên cạn, nớc thờng chứa lợng muối dinh dỡng thấp
hơn nhiều và vì thế không thể đảm bảo cho vi tảo tồn tại trong thời gian dài.
Tuy nhiên các muối dinh dỡng thờng đợc bổ sung do sự chết và phân huỷ cuả
sinh vật nớc. Theo HS. Konstantinop (1967) sau khi vi tảo chết, chúng bị
phân huỷ và 20 25% phốtpho dạng vô cơ, 30 40% dạng hữu cơ đợc gia
nhập vào nớc [20 ].
Vi tảo có sự biến động về số lợng. Sự biến đổi tuần tự của chế độ ánh
sáng, chế độ nhiệt gây nên tính chu kỳ của sự biến động. Mùa Xuân đợc đặc
trng bởi sự phát triển mạnh mẽ của tảo tạo nên đỉnh sinh vật lợng. Trong thời
kỳ này, tảo có yêu cầu cao về hàm lợng muối dinh dỡng. Do gặp điều kiện
thuận lợi mà một số loài vi tảo sinh sản nhanh vợt bậc, gây nên hiện tợng nở
hoa (Waterbloom) của nớc. Mỗi loài vi tảo tạo nên một màu khác nhau của
hoa nớc. Tảo lục màu xanh, tảo mắt tạo màu nâu đỏ, tảo Silic tạo màu vàng
nhạt..Sang mùa Hạ, độ chiếu sáng cực đại, nhiệt độ n ớc tăng, hàm lợng
muối dinh dỡng giảm làm cho nhu cầu đinh dỡng của tảo giảm đi sinh trởng

và phát triển chậm lại. Khi nhiệt độ nớc ở mức cao nhất giảm xuống, cờng độ
bức xạ giảm, lợng muối dinh dỡng bắt đầu tăng lên là đặc ®iĨm cđa thủvùc
khi chun sang mïa Thu. ®Ỉc ®iĨm ®ã phù hợp cho các loài tảo rộng nhiệt,
hàm lợng muối hoà tan tăng cao đa tảo vào trạng thái nghỉ ngơi hoặc phát
triển yếu (Trần Văn Vỹ, 1995)[20].
Nhiệt độ không những là nguyên nhân chủ yếu gây ra biến động số lợng của vi tảo theo mùa mà còn gây ra sự thay đổi về thành phần của chúng.
Sự ảnh hởng trực tiếp của nhiệt độ lên quá trình sinh trởng, phát triển của tảo
hình thành nên các loài rộng nhiƯt - hĐp nhiƯt, loµi cao nhiƯt – thÊp nhiƯt.

9


Luận văn tốt nghiệp Sinh học

ánh sáng cũng là một yếu tố sinh thái quan trọng đối với vi tảo. sự
tăng về thời lợng chiếu sáng thích hợp làm tăng số lợng vi tảo.
Cùng với ánh sáng , CO2 có tác dụng quyết định đến hoạt động quang
hợp, còn O2 trong thuỷ vực liên quan đến quá trình trao đổi chất và quyết
định sự phân bố của vi tảo. Ngoài ra, toàn bộ quá trình sinh trởng, phát triển,
tử vong của vi tảo cũng bị ảnh hởng rõ rệt bởi sự biến động của hàm lợng
muối dinh dỡng hoà tan trong níc (N, P, Si…). Cịng nh ®é pH, ®é trong, sự
chuyển động của dòng nớc.
Theo Fogg (1952), tảo hấp thụ NH4+ nhanh hơn so với NO3- vì vậy, nếu
trong môi trờng cùng một lúc có NH4+ và N3O- thì NH4+ sẽ đợc vi tảo hấp thụ
trớc tiên. Kết quả nghiên cứu Guxeva (1952), cho thấy nhu cầu N lớn nhất là
tảo lục, thứ đến là tảo lam, sau cùng là tảo Silic (Fogg G.E, 1952)[28,29].
Với P, việc nghiên cứu mức độ ảnh hỏng của nó lên sự sinh trởng, phát
triển của vi tảo trong điều kiện tự nhiên rất khó khăn vì hầu nh quanh năm,
hàm lợng của nguyên tố này trong thuỷ vực có giá trị số rất nhỏ (theo Radin,
1950; Gesner 1959). Điều này, theo các tác giả có lẽ liên quan đến sự hấp thụ

của tảo đối với nguyên tố này là rất nhanh. Trong các thuỷ vực nớc ngọt vùng
trung hàm lợng P tổng sè giao ®éng tõ 0,02 ®Õn 0,58 mg/l trong lóc ®ã ®¹m
tỉng sè ®¹t tíi 6,2 mg/l (Ergashev. A. A 1981)[30]. Vai trò sinh lý của Fe đối
với tảo rất lớn, đặc biệt là tảo lam cố định đạm bởi Fe

2+

và Fe

3+

là thành

phần của Xitocrom, của Feredoxin cần cho quá trình quang hợp và cố định
Nitơ khí quyển. Cũng nh ®èi víi P, viƯc xem xÐt ®é ¶nh hëng cđa Fe lên tảo
gặp nhiều khó khăn, phức tạp bởi nguyên tố này thờng xuyên thay đổi hoá trị
và tham gia vào các phức chất với các chất hữu cơ có trong môi trờng nớc.
Hàm lợng Fe tổng số ở thuỷ vực dao động từ 0,44 đến 2,5 mg/l (Nguyễn
Đình Chất) [2 ].
Đáng chú ý là để tồn tại và phát triển, tảo Silic không thể thiếu vắng
SiO32-, vì trên 80% trọng lợng của vỏ tảo đợc hình thành từ SiO2. §iỊu lý thó

10


Luận văn tốt nghiệp Sinh học

là hàm lợng SiO32- trong nớc trên phạm vi toàn cầu chênh lệch nhau không
nhiều. Ví dụ: ở Nhật Bản hàm lợng SiO32- tối đa lµ 10,9 mg/l. ë Trung Á lµ
10,3 mg/l[30]. ë Hå Kẻ Gỗ (Hà Tĩnh) tối đa là 11,7 mg/l [2 ]. theo Guxeva

(1975) và Ergashev (1981) thì sự phát triển của tảo Silic có mối quan hệ chặt
chẽ, tỉ lệ thuận với hàm lợng SiO32- trong thuỷ vực.

11


Luận văn tốt nghiệp Sinh học

Chơng II
Đối tợng và phơng pháp nghiên cứu.

2.1 Đối tợng và địa điểm nghiên cứu:
- Đối tợng nghiên cứu của đề tài: là một số chỉ tiêu thuỷ lý, thuỷ hoá và
thành phần loài thuộc nghành tảo Silic (Bacillariophyta) ở đầm nuôi tôm xÃ
Hng Hoà Thành Phố Vinh Nghệ An.
- Địa điểm: mẫu đợc thu ở 3 địa điểm tại xà Hng Hoà- TPVinh
+ Địa điểm 1: Phía ngoài đầm -nguồn cấp nớc(thu mu ti 1
im).
+ Địa điểm 2: Đầm nuôi Tôm 1(thu mu ti 1 im).
+ Địa điểm 3: Đầm nuôi Tôm 2(thu mu ti 2 im(b bc-b
nam).
- Mẫu đợc thu vào 2 đợt:
+ Đợt I: tháng 10 năm 2003.
+ Đợt II: tháng 2 năm 2004.
2.2 Phơng pháp nghiên cứu:
2.2.1 Thu mẫu:
2.2.1.1 Thu mẫu tảo:
Mẫu tảo định tính, định lợng đợc thu theo phơng ph¸p chuÈn thu mÉu
sinh vËt phï du (phytoplankton) b»ng lãi vợt thực vật nổi No 75. Mẫu đợc cố
định bằng dung dịch Phormon 4%. Đối với mẫu tảo định lợng thì lấy 10 lít nớc tầng mặt lọc qua lới vợt thực vật nổi còn đối với mẫu tảo định tính thì vớt

khoảng 100 lần.
2.2.1.2 Thu mẫu nớc :
Mẫu nớc đợc thu vào chai nhựa P.E 1,5 lít đợc bảo quản 4 0C và phân
tích trong vòng 24 giờ.
12


Luận văn tốt nghiệp Sinh học

Số lợng mẫu thu đợc: 18 mẫu định tính và 8 mẫu định lợng.
2.2.2 Phơng pháp phân tích mẫu nớc:
Để xác định chỉ tiêu thuỷ lý thuỷ hoá chúng tôi dựa vào tài liệu:
Standar methods for examination of Water and waste water” cđa héi søc
kh Mỹ xuất bản lần thứ 16,(1985)[31] và tham khảo thêm tài liệu: Hớng
dẫn phân tích thuỷ lý thuỷ hoá của cục khí tợng thuỷ văn, 1979[32].
- Đo độ sâu, độ trong bằng đĩa Secchi tại hiện trờng.
- Đo độ pH tại hiện trờng bằng máy Watertest.
- Oxy hoà tan (DO Dissolved oxygen ) đợc xác định bằng phơng
pháp Winkler (mẫu cố định tại chỗ).
- Xác định COD bằng phơng pháp Bicromat.
Xác định NH4+ bằng phơng pháp so màu Nesler (ở bớc sóng

-

= 420 nm trên máy so mầu FEC-851).
- Xác định Fe tổng số bằng phơng pháp so màu
Sunfo cyanuaKali( =480 nm).
- Xác định SiO32- bằng phơng pháp so màu với dung dịch chuẩn
K2CrO4( =420 nm).
- Xác định PO43- bằng phơng pháp so màu amonmolypdat với thuốc

thử SnCl2( =650 nm).
2.2.3 Phơng pháp phân tích mẫu tảo:
* Phơng pháp phân tích định loại:
Mẫu định tính đợc xử lí bằng phơng pháp đốt trên bếp điện 6 7 giờ
sau đó đợc cố định bởi Baume Canada và quan sát dới kính hiển vi quang học
có độ phóng đaị từ 400 1000 lần đo kích thớc, vẽ hình chi tiết.
Để xác định đợc các loài vi tảo chúng tôi sử dụng khoá định loại của
N.M.Zabelina và cộng sự{34}, tài liệu tham khảo của Trơng Ngọc An để
định loại{1].
* Phơng pháp phân tích định lợng:

13


Luận văn tốt nghiệp Sinh học

Xác định mức độ gặp nhiều theo quy ớc (9 tiêu bản với mẫu thu).
- Tõ 70 – 100%, gỈp nhiỊu: +++.
- Tõ 40 – 60%, gặp trung bình: ++.
- Dới 40%, gặp ít: +.
Xác định số lợng tế bào vi tảo bằng cách đếm trên buồng đếm
Goriarev.Buồng đếm gồm 25 ô lớn thể tích là 10-4 cm3 (ml). Gọi số tế bào có
trong ô lớn là m, ta có số lợng tế bào trong 1 ml níc lµ: m.104
Trong 1l níc cã : m.104.103 tÕ bµo. Khi thu mÉu ta läc 10l thµnh 50ml
cã nghĩa là cô đặc 200 lần (2.102 ) bởi vậy số lợng tảo có trong 1l nớc mẫu
ban đầu là:
n=

m.10 7
m

(tb / l ) = 10 5 (tb / l )
2
2
2.10

Trong đó: n: Số tế bào có trong 1l nớc
m: Số lợng tế bào đếm đợc trên buồng đếm Goriarev.
- Sử lí số liệu bằng phơng pháp xác suất thống kê:
X

=

1
n

n

( X
i =1

i

)

Trong đó: X :Giá trị trung bình.
Xi: Giá trị từng phần.
n: Số lần thực hiện.
Độ lệch chuẩn( ) tÝnh theo c«ng thøc:
δ = ∑( Xi − X )


2

n

14


Luận văn tốt nghiệp Sinh học

Chơng III
Kết quả nghiên cứu và thảo luận.

3.1 Một vài đặc điểm về địa hình nghiên cứu.
Xà Hng Hoà là một xà có sự giao lu giữa 2 dòng nớc ngọt của Sông
Lam và nớc mặn của Cửa Hội. Hng Hoà là một xà có địa hình, điều kiện khí
hậu, thuỷ văn môi trờng sinh thái thuận lợi cho sự phát triển nghề nuôi trồng
thuỷ sản đặc biệt là nuôi tôm.
Hiện nay xà đà có gần 100 ha đang nuôi tôm nhng tiềm năng của có là
rất lớn có thể mở rộng để khai thác. Trớc đây xà Hng hoà sống chủ yếu bằng
nghề nông nghiệp, đánh bắt hải sản, nhng vài năm trở lại đây do sự quan tâm
của nhà nớc mà ngời dân ở đây đợc sự quan tâm của các nhà khoa học, học
hỏi kinh nghiệm và mạnh dạn vay vốn đầu t nuôi tôm. Với gần 100 ha thì ở
đây mới chỉ đang nuôi một mình tôm.
Các đầm ở xà Hng Hoà là sự giao hoà giữa 2 chế độ nớc ngọt và nớc
mặn. Vào mùa hè, mùa thu ma nhiều nớc từ thợng nguồn đổ về đà bổ sung
các mùn và hữu cơ tăng nguồn dinh dỡng cho thuỷ vực, độ muối S0/00 thấp.
Mùa ông, mùa xuân nớc của đầm có độ muối cao do ảnh hởng của nớc biển
lại thêm không có ma nên nớc bị mặn hoá. Nớc đầm có sự thay đổi độ muối,
vào mùa ma có thể xuống thấp 00/00, vào mùa xuân độ muối lại lên rất cao
200/00, trung bình là 8 100/00.

Mặc dù có điều kiện thuận lợi cho sự phát triển nuôi trồng thuỷ sản
nhng do trình độ của ngời dân đang còn thấp, sự quy hoạch và đầu t vào đầm
đang còn đơn sơ, mạnh ai nấy làm nên thiếu sự đồng bộ, đó là nguyên nhân
dẫn đến hiệu quả kinh tế ở đây cha thật sự phát huy hết tiềm năng sẵn có của
nó.

15


Luận văn tốt nghiệp Sinh học

3.2 Kết quả phân tích một số chỉ tiêu thuỷ lý thuỷ hoá của đầm.
Sau 2 đợt thu mẫu và phân tích các chỉ tiêu thuỷ lý, thuỷ hoá của đầm
ở Hng Hoà, chúng tôi thu đợc kết quả đợc trình bày ở bảng 1.
3.2.1 : Độ pH:
Độ pH là chỉ số cho biết quá trình và chiều sinh học và hoá học xẩy ra
trong thuỷ vực nó là yếu tố giới hạn sự phân bố của các loài thuỷ sinh vật.
Trong đợt I: pH dao động từ 6,8 7,2, đợt II từ 7,1 - 7,5.
Nói chung pH trong các điểm nghiên cứu dao động xung quanh
khoảng trung tính và chênh lệch nhau không nhiều.Sự ổn định về pH là điều
kiện thuận lợi cho sự sinh trởng và phát triển của nhiều loài thuỷ sinh vật
trong đó có tảo Silic.
(Tiêu chuẩn cho phép của MTVN-TCVN.5943- 1995 là pH=6,5
8,5)[34].
3.2.2 Độ mặn (S0/00):
Độ mặn rất quan trọng cho các đầm bởi vì nó quyết định sự phân bố
của các loài tảo ở trong đó.
Đợt I: Độ mặn là 00/00 do các đầm đợc ngọt hoá bởi chúng nhận các
nguồn nớc ma nớc nguồn đổ về.
Trong thời gian này ma nhiều độ mặn ở sông Lam cũng xuống rất

thấp.
Đợt II: Độ mặn đạt đến 200/00 vì thời gian này rất ít ma.
Độ mặn ở sông Lam cũng lên caovà nguồn cấp nớc cho các đầm nuôi
tôm là nớc sông Lam, do ảnh hởng của thuỷ triều nên nớc biển lên đổ vào
sông Lam nên đà làm tăng độ mặn của các đầm nuôi tôm.
3.2.3 Độ trong – NhiƯt ®é:

16


Luận văn tốt nghiệp Sinh học

Nớc là môi trờng truyền ánh sáng, nó liên quan đến quá trình quang
hợp của tảo. nớc càng trong thì ánh sáng càng xuyên sâu tạo điều kiện cho
tảo quang hợp.

17


Luận văn tốt nghiệp Sinh học

Bảng 1 :Một số chỉ tiêu thuỷ lý- thuỷ hoá ở các địa điểm nghiên cứu
Đợt I(10/2003) và đợt II(2/2004)

TT

Chỉ tiêu

Địa điểm I Địa điểm II


Địa điểm III
Điểm 1

TCVN

Điểm 2

Đợt
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11

Đợt

Đợt

Đợt

Đợt

Đợt


Đợt

Đợt

I
o
Nhiệt độ không khí( C) 31,5
Nhiệt độ nớc(oC)
28,5
Độ trong(cm)
Đáy
PH
6,94
DO(mg02/l)
6,18
COD(mg02/l)
1,32
o
Độ mặn( /oo)
0
+
NH4
0,38
3PO4
0,25
2SiO3
5,44
Fe ts(mg/l)
0,11


II
22,5
20,8
53
7,10
5,66
2,85
20
0,36
0,35
6,44
0,10

I
29,5
26,5
Đáy
7,20
6,22
0,35
0
0,36
0,23
4,01
0,11

II
24,1
20,7
Đáy

7,20
5,68
1,46
20
0,34
0,33
7,56
0,09

I
31,5
30,5
Đáy
6,84
6,08
1,19
0
0,41
0,22
5,00
0,19

II
21,7
19,9
Đáy
7,40
5,66
1,87
20

0,38
0,34
8,89
0,07

I
31,5
30,3
Đáy
6,84
6,08
1,15
0
0,26
0,18
5,40
0,11

II
21,8
20,6
Đáy
7,50
5,66
1,46
20
0,33
0,32
9,56
0,08


Qua kết quả phân tích chúng tôi thấy rằng, hầu hết tại tất cả các điểm
nghiên cứu thì đều nhìn thấy đáy do nớc cạn, chỉ có một điểm ngoài đầm là
hơi đục có độ trong là 53 cm.

18

59431995(TCC
P đối với
NTTS)

6,5-8,5
>5
0,5
0,1


Luận văn tốt nghiệp Sinh học

Nhiệt độ nớc phụ thuộc trực tiếp vào điều kiện môi trờng. Nhiệt độ
môi trờng cao thì nhiệt độ nớc tăng lên và ngợc lại, điều này tỷ lệ thuận với
cờng độ ánh sáng.
Đợt I : NhiƯt ®é níc dao ®éng tõ 26,5 – 30,3 0C.
Đợt II : Nhiệt độ nớc dao động từ 19,9 20,8 0C.
Nhiệt độ nớc và nhiệt độ không khí chênh lệch nhau không đáng kể.
Gia hai đợt thu mẫu nhiệt độ nớc chênh lệch 5,6 9,5oC
3.2.4 Oxy hoà tan (DO).
DO là thông số rất quan trọng để đánh giá mức độ ô nhiễm của nguồn
nớc. Bên cạnh việc phụ thuộc vào các yếu tố nhiệt độ, ánh sáng hàm lợng các
chất hoà tan trong nớc, giá trị hàm lợng DO phản ánh đợc đời sống của thuỷ

sinh vật. Thông thờng trong thuỷ vực DO vào buổi tra là cao nhất (do quang
hợp của thực vật) và giảm xuống vào ban đêm (do hô hấp của thuỷ sinh vật).
Đợt I: DO dao động từ 6,08 6,22.
Đợt II: DO dao động từ 5,66 5,68.
Sở dĩ đợt II nhiệt độ thấp hơn đợt I, nhng Oxi hoà tan lại thấp hơn là vì ở đợt
II độ muối tăng lên (20o/oo) bên cạnh đó hàm lợng hu cơ và các muối dinh dỡng trong nớc cũng tăng lên nên đà hạn chế sự hoà tan của Oxi vào trong
nớc.
3.2.5 Chỉ tiêu COD : (nhu cầu oxy hoá học).
COD cũng là một thông số đánh giá mức độ ô nhiễm hữu cơ của
nguồn nớc.Do tổng lợng các chất hữu cơ có trong nớc khó xác định nên ngời
ta phải sử dụng gián tiếp một chất oxy hoá mạnh (K 2Cr2O7 hoặc KMnO4) để
oxy hoá chúng, COD có giá trị càng cao thì mức độ nhiễm bẩn hữu cơ của
nguồn nớc càng nhiều.
Đợt I: COD dao động trong khoảng từ 0,35 1,15 mg/l.
Đợt II: COD dao động trong khoảng từ 1,45 – 2,85 mg/l.

19


Luận văn tốt nghiệp Sinh học

Tuy chỉ số COD ở đợt II có cao hơn đợt I nhng nhìn chung lợng chất
hữu cơ ở đây thấp. Điều này có thể giải thích do các đầm này chịu ảnh hỡng
của nớc sông Lam và giai đoạn nay cha thả tôm giống nên chỉ số COD ở đây
là thấp.
3.2.6 Hàm lợng NH4+ (amoni):
Hàm lợng muối có chứa Nitơ, NH4+ là sản phẩm của quá trình phân
giải (phản amin hoá) các chất hữu cơ; hay do thuỷ sinh vật bài tiết cũng nh
xác động thực vật. Đạm tồn tại ở lợng thích hợp thì hết sức cần thiết. Khi
muối này tồn tại với số lợng lớn thì gây ức chế cho sự phát triển của tảo.

Đợt I hàm lợng NH4+ dao động từ 0,36 0,41 mg/l.
Đợt II hàm lợng NH4+ dao động từ 0,33 0,34 mg/l.
Hàm lợng NH4+ chênh lệch nhau không đáng kể giữa 2 đợt thu mẫu,
(TCVN, 5943 1995 cho phép không quá 0,5mg/l)
3.2.7 Hàm lợng PO43- :
Cũng giống nh hàm lợng amôni (NH4+) hàm lợng PO43- cũng rất quan
trọng trong đời sống và sự phát triển của tảo.
Trong nớc tự nhiên amoni và photphat thờng có dạng vƯt(NH4+ xÊp xØ
0,05 mg/l vµ PO43- ≤ 0,01 mg/l) theo Sawyer(1947) thì nồng độ PO43- trên
0,15mg/l và NH4+, 0,3mg/l là đủ gây hiện tợng nở hoa nớc. Hiện tợng này
vẫn thờng thấy trong các thuỷ vực vào cuối mùa xuân và đầu mùa thu.
Hàm lợng PO43- ở đợt I giao động 0,18 0,25mg/l và đợt II là 0,32
0,35mg/l. Nh vậy chỉ tiêu này đợt II có cao hơn ®ỵt I. Cã lÏ nã ®ỵc bỉ sung tõ
ngn níc sông Lam, vì thời gian này các thuỷ vực thu mẫu thờng xuyên tiếp
nhận nớc thuỷ triều ở cửa sông Lam. Vùng cửa sông là nớc giàu các muối
dinh dỡng. Với hàm lợng trên trong điều kiện nhiệt độ thun lợi thì tảo có thể
phát triển với số lợng nh cực.
3.2.8 Hàm lợng SiO32- :

20


Luận văn tốt nghiệp Sinh học

Đối với tảo Silic, hơn 80% trọng lợng của vỏ tảo đợc hình thành từ
SiO32-,chính vì vậy SiO32- là nhu cầu không thể thiếu đối với sự sinh trởng và
phát triển của tảo Silic.
Kết quả phân tích ở bảng 1 ta thấy
Đợt I: Hàm lợng SiO32- dao động từ 4,01 5,54 mg/l.
Đợt II: Hàm lợng SiO32- dao động từ 6,44 9,56 mg/l.

Hàm lợng SiO32- nh vậy thì rất thuận lợi cho tảo silíc sinh trởng và phát
triển.
3.2.9 Hàm lợng Sắt tổng số :
Trong nớc, Fe thờng tồn tại ở dạng ion Fe2+ hoặc Fe3+ trong các dạng
keo hữu cơ. Cũng giống nh các nghành thực vật khác, nhu cầu Fe của tảo
Silic là rất cần thiết nhng chỉ với một lợng nhỏ. Đối với chúng Fe đợc coi là
một nguyên tố vi lợng. Khi hàm lợng Fe trong nớc cao thì sẽ ảnh hởng xấu
đến đời sống của tảo. Hàm lợng Fe phân tích trong 2 đợt thu mẫu nh sau:
Đợt I: Hàm lợng Fe tổng số là 0,10 0,11 mg/l.
Đợt II: Hàm lợng Fe tổng số là 0,07 0,10 mg/l.
ở đợt I thì hàm lợng chênh lệch không đáng kể, nhng đợt II thì có sự
biến động cũng khá lớn. Nhng so với tiêu chuẩn cho phép thì hàm lợng Fe ở
đây đều phù hợp cho sự phát triển của tảo cũng nh NTTS (<2 mg/l).
Tóm lại: Qua 2 đợt phân tích về các chỉ tiêu thuỷ lý thuỷ hoá ở một số
đầm, ta thấy hầu hết các chỉ tiêu đều phù hợp cho sự sinh trởng và phát triển
của tảo Silic, sự biến động của các chỉ tiêu độ mặn, độ pH, DO, COD phản
ánh tính chất thời vụ của thuỷ vực. Trong 2 đợt thu mẫu do cha thả giống
nên thuỷ vực không chịu ảnh hởng của thc ăn thừa và sản phẩm thải của tôm
nuôi. Trong đó hàm lợng, tỷ lệ các muối dinh dỡng hoà tan (N: P: Si) đặc
biệt quan trọng chúng là các nhân tố cơ bản nhất quy định sự phân bố, đặc
điểm sinh trởng, phát triển cũng nh thành phần loài của t¶o Silic.

21


Luận văn tốt nghiệp Sinh học

Mặt khác sự thay đổi của các yếu tố môi trờng, sự giao hoà, pha trộn
các chế độ nớc ngọt và nớc mặn với nớc ở trong đầm sẽ ảnh hởng không nhỏ
tới thành phần loài tảo Silic cũng nh sự phân bố của chúng trong đầm.

3.3 Thành phần loài và số lợng tảo Silic trong mèi quan hƯ víi mét sè
u tè cđa m«i trờng sống.
3.3.1 Thành phần loài:
Qua 2 đợt thu mẫu và phân tích, chúng tôi xác định đợc 44 loài thuộc
23 chi, 12 họ thuộc 2 Bộ. (Bảng 2). Trong đó bộ tảo silic trung tâm(centrales)
có 18 loài chiếm 40,8% và bộ tảo silic lông chim (pennales) có 26 loài
chiếm 59,1 % tổng số loài phát hiện đợc(Bảng3). Nh vậy u thế thành phần
loài thuộc về bộ pennales .
Trong 12 họ đợc xác định thì họ Naviculaceae chiếm u thế hơn cả với
6 chi, 18 loài. thứ đến là họ Fragilariaceae víi 4 chi, 4 loµi; hä Coscinodica
ceae víi 3 chi, 9 loài. có tới 8 họ mà mỗi họ chỉ cã 1 chi gåm:
Melosiraceae,Thalassiosiraceae,Skeletonemaceae,Chaetoreraceae,
Achnanthaceae,Nitzschiaceae,Epithemicaceae,Surirenllaceae.

22


Luận văn tốt nghiệp Sinh học

Bảng 2: Danh mục thành phần loài tảo Silic trong 2 đợt
nghiên cứu.
TT

Tên các Taxon

Tần số gặp
Đợt I
Đợt II

Bộ Centrales

Họ Melosiraceae Schroder
Chi Melosira Agardh
1

+

Melosira varians Ag.
Hä Coscinodicaceae Schroder
Chi Coscinodiscus Ehrenberg

2

Coscinodiscus perforatus

+++

+++

var. puvillardi (Farti) Hustedt
3

C. lineatus Ehr. Hustedt

++

4

C.exantricus Ehr.

++


5
6
7
8
9
10

C.lacustriE Grun. Var.
septentrionalis (Grunt)
C. oculus – iridis Ehr.
Chi Stephanodiscus
Stephanodiscus dubius (Fricke)Hust
Chi Cyclotella Kutz.
Cyclotella bodanica Eulenst
C. comta (Ehr)- Kutz.
Var. glabiuscula Grunt
C. quadriuncta (Schroter) Hust.

++

++
+++
++
++
+
+

Hä Thalassiosiraceae Lebour
Chi Lauderia Cleve

23


Luận văn tốt nghiệp Sinh học

11

+

Lauderia borealis Gran.
Họ Skeletonemaceae
Chi Skeletonema

12

Skeletonema costatum (Grev.) Cleve

+

+++

Hä Chaetoceraceae Schroder
Chi Chaetoceros Ehr.
13

Chaetoceros muelleri Lemm.

++

14


Chaetoceros lorenzianus Grunow

+++

15

C.distans Cleve

+++

Hä Biddulphiaceae
Chi Hemilaunus
16
17

+

Hemiaulus indiscus Karsten
Chi Cerataulina

+

Cerataulina bergonii Peragallo
Hä Achnanthaceae

18

Chi Achnanthes
Achnanthes


microcephala

Grunt

(Kutz.)

++

++

Bé Pennales
Hä Fragilariaceae Schroder
Chi Asterionella Hassall
19
20
21

Asterionella japonica Clev.

+++

Chi Fragilaria Lyngb
Fragilaria capucina Desm.
Chi Synedra
Synedra berolinenis Lemm.

+++
+++


Chi Thalassionnema grunow
24


Luận văn tốt nghiệp Sinh học

Thalassionnema nitzchioides Grunow
22

Họ Nitzchiaceae

+++

+++

Chi Nitzchia
Nitzchia vermicularis (Kutz) Grun.
23

Hä Epithemicaceae

++

Chi Rhopalodia
Rhopalodia gibba (Ehr.) O. Mull
24

Hä Surirenllaceae West

+


Chi Campylodiscus Ehr
Campylodiscus aralensis I.Kiss.
25
26

+++

C. fragilis Skv.

++

Hä Naviculaceae
Chi Amphora Ehrenberg

27
28
29
30

Amphora commuta Grunt
A. coffeacformis Ag. Var. perpusilla
Grunt

++
++

A. lineolata Ehr.

+


Chi Cymbella
Cymbella lata Grunt var.baicalensis

+

(Skv)
C. tatuensis Moder

31
32
33
34

++

Chi Diploneis
Diploneis smithii (Breb) Cleve
D. bombus Ehr.
D. pseudoovalis Hust

+
++
+

D.smithii (Breb) Cl var.pumila (Grun)
Hust.
25



×