BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
HUỲNH ĐỨC DŨNG
MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
TRUNG TÂM HỌC TẬP CỘNG ĐỒNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
2
VINH - 2010
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
HUỲNH ĐỨC DŨNG
MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
TRUNG TÂM HỌC TẬP CỘNG ĐỒNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 60.14.05
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học:
PGS. TS. ĐINH XUÂN KHOA
4
VINH - 2010
LỜI CẢM ƠN
Sau quá trình học tập chuyên ngành Quản lý giáo dục tại Trường Đại
học Vinh, cùng với sự nỗ lực của bản thân, tôi đã được sự giúp đỡ tận tình của
các thầy cơ giáo, các nhà quản lý giáo dục, bạn bè, đồng nghiệp tạo điều kiện
cho tơi hồn thành đề tài nghiên cứu của mình.
Nhân dịp này, tơi xin bày tỏ lịng kính trọng và chân thành cảm ơn thầy
giáo Đinh Xuân Khoa - Phó giáo sư - Tiến sĩ, Bí thư Đảng ủy, Hiệu trưởng
Trường Đại học Vinh đã tận tình giúp đỡ, trực tiếp hướng dẫn tơi hồn thành
luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn tập thể thầy cơ giáo các Khoa, Phịng, Trung
tâm đào tạo Trường Đại học Vinh đã giảng dạy và hướng dẫn tơi trong q
trình nghiên cứu đề tài.
Tơi cũng xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Ủy ban Nhân dân tỉnh, Văn
phòng Ủy ban Nhân dân tỉnh, Trường Đại học Quảng Nam, Sở Giáo dục và
Đào tạo, Hội Khuyến học, Trung tâm học tập cộng đồng, các nhà nghiên cứu
giáo dục trong tỉnh đã tạo điều kiện thuận lợi cho tơi hồn thành luận văn này.
Mặt dù bản thân đã có nhiều cố gắng thực hiện đề tài của mình, nhưng
chắc chắn sẽ khơng tránh khỏi những hạn chế nhất định, vì vậy tơi kính mong
các thầy cơ giáo thông cảm và rất mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý của q
thầy cơ giáo, bạn bè và đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Vinh, ngày 15 tháng 11 năm 2010
Người thực hiện
(Huỳnh Đức Dũng)
MỤC LỤC
Trang
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Mục đích nghiên cứu
Khách thể và Đối tượng nghiên cứu
Giả thuyết khoa học
Nhiệm vụ nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu
Phạm vi sử dụng kết quả nghiên cứu
Cấu trúc luận văn
Chương 1
1
3
3
3
4
4
4
5
6
Cơ sở lý luận của việc phát triển
Trung tâm học tập cộng đồng
1.1. Vài nét tổng quan về vấn đề nghiên cứu
1.2. Một số khái niệm có liên quan
1.3. Quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà
7
11
nước về phát triển Trung tâm học tập cộng đồng.
1.4. Nhu cầu xã hội đối với việc phát triển Trung tâm học
13
tập cộng đồng.
1.5. Vai trò, trách nhiệm của các cơ quan quản lý Nhà
14
nước và các lực lượng xã hội trong việc phát triển
Trung tâm học tập cộng đồng.
Chương 2
Thực trạng phát triển Trung tâm học tập cộng
đồng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
15
2.1. Khái quát về vùng đất, con người, tình hình kinh tế - xã
hội tỉnh Quảng Nam
19
2.2. Thực trạng xây dựng các Trung tâm học tập cộng đồng ở
tỉnh Quảng Nam
24
Chương 3
Đề xuất giải pháp phát triển Trung tâm học tập
cộng đồng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
3.1. Nguyên tắc của việc đề xuất các giải pháp
3.2. Các giải pháp phát triển Trung tâm học tập cộng đồng
50
53
Trung tâm học tập cộng đồng Quảng Nam
3.3.
trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
Kiểm nghiệm tính khả thi của các giải pháp phát triển
75
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
2. Kiến nghị
Tài liệu tham khảo
80
80
81
83
CÁC CHỮ VIẾT TẮC TRONG LUẬN VĂN
- Công văn
(CV)
- Giáo dục và Đào tạo
(GD-ĐT)
- Hội đồng Nhân dân
(HĐND)
- Nghị định
(NĐ)
- Quyết định
(QĐ)
- Thông tri
(TTr)
- Thủ tướng
(TTg)
- Tổ chức Liên hiệp quốc về giáo dục, khoa học và văn hoá
(UNESCO)
- Trung tâm học tập cộng đồng
(TTHTCĐ)
- Trung ương
(TW)
- Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
(UBMTTQVN)
- Ủy ban Nhân dân
(UBND)
- Xã hội hóa giáo dục
(XHHGD)
- Xã hội học tập
(XHHT)
9
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chúng ta đều biết, Trung tâm học tập cộng đồng là cơ sở giáo dục
thường xun, khơng chính quy, được thành lập tại xã, phường, thị trấn, nhằm
tạo cơ hội thuận lợi cho mọi người dân, kể cả cán bộ trong cộng đồng dân cư
học tập thường xuyên và suốt đời theo phương châm “cần gì học nấy”. Đây là
cơ sở và điều kiện quan trọng để xây dựng thành công xã hội học tập ở nước
ta trong thời gian.
Chủ trương của Đảng và nhà nước về xây dựng xã hội học tập là nhằm
nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, phục vụ công cuộc xây dựng đất
nước. Chủ trương này đã được nêu tại Báo cáo Chính trị của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng Khố X là: "Chuyển dần mơ hình giáo dục hiện nay sang
mơ hình giáo dục mở, mơ hình xã hội học tập với hệ thống học tập suốt đời,
đào tạo liên tục, liên thông giữa các bậc học, ngành học, xây dựng và phát
triển hệ thống học tập cho mọi người và những hình thức học tập, thực hành
linh hoạt, đáp ứng nhu cầu học tập thường xuyên, tạo nhiều khả năng, cơ hội
khác nhau cho người học, bảo đảm sự công bằng xã hội trong giáo dục”.
Thực hiện chủ trương trên, ngày 18/5/2005, Thủ tướng Chính phủ ban
hành Quyết định số 112/2005/QĐ-TTg về việc phê duyệt Đề án xây dụng xã
hội học tập giai đoạn 2005 - 2010, trong đó nhấn mạnh xây dựng cả nước trở
thành một xã hội học tập với tiêu chí cơ bản là tạo cơ hội và điều kiện thuận
lợi để mọi người ở mọi lứa tuổi, mọi trnh độ được học tập thường xuyên, học
tập suốt đời; huy động sức mạnh tổng hợp của toàn xã hội tham gia xây dựng
và phát triển sự nghiệp giáo dục. Mọi người, mọi tổ chức trong xã hội đều có
trách nhiệm, nghĩa vụ học tập và tham gia tích cực vào việc xây dựng xã hội
học tập.
10
Việc xây dựng xã hội học tập, đặc biệt là xây dựng và phát triển bền
vững Trung tâm học tập cộng đồng ở xã, phường, thị trấn là việc làm rất cần
thiết, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của nước ta hiện nay và xu thế
phát triển trên thế giới. Trung tâm học tập cộng đồng là một mơ hình giáo dục
mới, có nhiều ưu điểm, đang được UNESCO khuyến cáo và cổ vũ. Tại diễn
đàn giáo dục cho mọi người tổ chức tại Dakar, Senegal tháng 4/2000, Việt
Nam cùng các nước cam kết lập kế hoạch hành động quốc gia Giáo dục cho
mọi người giai đoạn 2001 - 2015 nhấn mạnh: "Giáo dục là một quyền cơ bản
của con người. Nó là chiếc chìa khóa dẫn tới sự phát triển bền vững, hịa bình
và ổn định trong từng quốc gia và giữa các quốc gia, là phương tiện không thể
thiếu để tham gia hiệu quả vào xã hội và nền kinh tế của thế kỷ XXI trong bối
cảnh chịu ảnh hưởng to lớn của quá trình tồn cầu hóa diễn ra nhanh chóng.
Khơng thể trì hoãn hơn nữa việc thực hiện xã hội học tập, nhằm đạt được các
mục đích giáo dục cho mọi người, các nhu cầu học tập cơ bản có thể và phải
đạt được một cách cấp bách".
Đối với Quảng Nam, một tỉnh có truyền thống hiếu học, phong trào học
tập trong nhân dân phát triển mạnh, cho nên việc học tập ở các Trung tâm học
tập cộng đồng là rất phù hợp và cần thiết. Tuy vậy, tính đến thời điểm
04/2010 tồn tỉnh chỉ có 163/240 xã, phường, thị trấn có Trung tâm học tập
cộng đồng, chiếm tỷ lệ 67,9% là cịn thấp, vì so với cùng thời điểm này, cả
nước có 9.600/10.401 xã, phường, thị trấn có Trung tâm học tập cộng đồng,
chiếm tỷ lệ 92,3%.
Hiện nay, mơ hình Trung tâm học tập cộng đồng vẫn còn mới so với
các cấp quản lý và cộng đồng dân cư. Bộ Giáo dục và Đào tạo có Quyết định
số 09/2008/QĐ-BGDĐT ngày 24/3/2008 về việc ban hành Quy chế tổ chức
và hoạt động của Trung tâm học tập cộng đồng tại xã, phường, thị trấn và
11
Trung ương Hội Khuyến học Việt Nam có các văn bản chỉ đạo, nhưng nhiều
Bộ ngành, đoàn thể trung ương vẫn chưa có văn bản hướng dẫn thực hiện, nên
việc tổ chức và hoạt động của Trung tâm học tập cộng đồng ở nhiều nơi vẫn
cịn khó khăn, kém hiệu quả, chưa đúng với chức năng, nhiệm vụ của nó. Vấn
đề này, ở Trường Đại học Vinh chỉ có một số ít người nghiên cứu, vì vậy tơi
chọn đề tài "Một số giải pháp phát triển Trung tâm học tập cộng đồng trên
địa bàn tỉnh Quảng Nam" là nhằm đi sâu nghiên cứu, đánh giá đúng thực
trạng, tình hình tổ chức và hoạt động của các Trung tâm học tập cộng đồng, từ
đó đề xuất các giải pháp phát triển Trung tâm học tập cộng đồng trên địa bàn
Quảng Nam trong thời gian đến, góp phần cùng cả nước thực hiện tốt chủ
trương xây dựng xã hội học tập, nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân lực phục vụ
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
2. Mục đích nghiên cứu
Nhằm đề xuất một số giải pháp đẩy mạnh phát triển các Trung tâm học
tập cộng đồng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam trong thời gian đến.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu.
Tình hình hoạt động của các Trung tâm học tập cộng đồng trên địa bàn
tỉnh Quảng Nam.
3.2. Đối tượng nghiên cứu.
Một số giải pháp phát triển Trung tâm học tập cộng đồng trên địa bàn
tỉnh Quảng Nam.
4. Gỉa thuyết khoa học
Các Trung tâm học tập cộng đồng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam hiện
nay cịn ít về số lượng và hạn chế về chất lượng, nếu có giải pháp phù hợp sẽ
góp phần phát triển nhanh và bền vững mơ hình này trên địa bàn tỉnh trong
những năm đến (giai đoạn 2010 - 2015).
12
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hoá cơ sở lý luận về xây dựng xã hội học tập, phát triển
Trung tâm học tập cộng đồng trong phạm vi cả nước nói chung và ở tỉnh
Quảng Nam nói riêng.
- Tham khảo kinh nghiệm xây dựng và phát triển Trung tâm học tập
cộng đồng một số nước khu vực Châu Á - Thái Bình Dương và một số tỉnh,
thành phố ở Việt Nam.
5.2. Khảo sát thực trạng các Trung tâm học tập cộng đồng trên địa bàn
tỉnh Quảng Nam.
5.3. Đề xuất và kiểm nghiệm một số giải pháp đẩy mạnh phát triển
Trung tâm học tập cộng đồng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam trong thời gian
đến.
6. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu giới hạn khảo sát về thực trạng hoạt động của các
Trung tâm học tập cộng đồng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam thời gian qua (từ
năm 2001 - 2010) và đề xuất một số giải pháp phát triển trong thời gian đến
(giai đoạn 2010 - 2015).
- Giải pháp đề xuất cho Sở Giáo dục và Đào tạo, các ngành liên quan
của tỉnh, huyện, thành phố và các xã, phường, thị trấn trong tỉnh Quảng Nam.
- Giới hạn về phát triển Trung tâm học tập cộng đồng trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam, giai đoạn 2010 - 2015.
7. Các phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Là tìm hiểu các quan điểm, đường lối, chủ trương chính sách của Đảng
và nhà nước, những cơng trình nghiên cứu liên quan đến phát triển Trung tâm
học tập cộng đồng để làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp đẩy mạnh phát
13
triển Trung tâm học tập cộng đồng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam trong thời
gian đến đúng với quan điểm, đường lối, chủ trương chính sách của Đảng và
nhà nước ta.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Là tìm hiểu, nghiên cứu thực tiễn về việc xây dựng và phát triển các
Trung tâm học tập cộng đồng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam thời gian qua, làm
cơ cở cho việc đề xuất giải pháp mới phù hợp với điều kiện của tỉnh Quảng
Nam.
Để thực hiện phương pháp này, đề tài sử dụng điều tra viên, hỏi ý kiến
những người có liên quan về Trung tâm học tập cộng đồng như cán bộ lãnh
đạo, cán bộ quản lý các ngành liên quan, Ban Giám đốc, giáo viên, báo cáo
viên, học viên một số Trung tâm học tập cộng đồng trong tỉnh.
- Sử dụng phương pháp quan sát, tổng kết kinh nghiệm, nghiên cứu sản
phẩm thực nghiệm.
7.3. Phương pháp hỗ trợ
+ Phương pháp chuyên gia: Tham khảo ý kiến trực tiếp các chuyên
viên, chuyên gia về lĩnh vực này (như Nhà quản lý giáo dục; Nhà hoạch định
chính sách; cán bộ, chuyên viên nghiên cứu các ngành có liên quan).
+ Phương pháp thống kê toán học: Sử dụng phương pháp này để tổng
hợp, phân tích tư liệu, dữ liệu có liên quan đến Trung tâm học tập cộng đồng.
8. Phạm vi sử dụng kết quả nghiên cứu
Sau khi đề tài nghiên cứu được công nhận sẽ áp dựng cho các cơ quan,
đơn vị sau:
- Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Quảng Nam.
- Hội khuyến học, các đoàn thể liên quan của tỉnh Quảng Nam.
- Uỷ ban Nhân dân các huyện, thành phố trong tỉnh.
14
- Phòng Giáo dục và Đào tạo, Trung tâm Giáo dục Thường xuyên Hướng nghiệp tỉnh, huyện, thành phố trong tỉnh.
- Ủy ban Nhân dân, Ban Giám đốc Trung tâm học tập cộng đồng các
xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cơ quan khác trong tỉnh.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo,
phụ lục, Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của việc phát triển Trung tâm học tập cộng
đồng.
Chương 2: Thực trạng phát triển Trung tâm học tập cộng đồng trên địa
bàn tỉnh Quảng Nam.
Chương 3: Đề xuất một số giải pháp phát triển Trung tâm học tập cộng
đồng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
15
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN
TRUNG TÂM HỌC TẬP CỘNG ĐỒNG
1.1.
Vài nét tổng quan về vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Những nghiên cứu về xây dựng xã hội học tập và phát triển
Trung tâm học tập cộng đồng trên thế giới
Chúng ta được biết, ý tưởng xây dựng xã hội học tập, tạo điều kiện
thuận lợi cho mọi người trong xã hội học tập để nâng cao chất lượng cuộc
sống đã được các nhà nghiên cứu trên thế giới đề cập từ những năm 60 của
thế kỷ XX. Đầu tiên là Đônanson, ông nhận định rằng, xã hội trong tương lai
sẽ có nhiều biến đổi nhanh chóng, do đó nhu cầu học tập sẽ tăng lên rất nhiều.
Con người cần phải học để hiểu, để tác động, để điều hành các biến đổi đó.
Năng lực học tập phải trở thành một thuộc tính bản chất của mỗi người, ai
cũng phải biết học suốt đời một cách thành thục. Jacque Delors, chủ nhiệm
Ủy ban Quốc tế về giáo dục cho thế kỷ XXI, nghiên cứu cơng trình “Học tập
một kho báu tiềm ẩn” (1996) đã khẳng định sự cần thiết phải học tập suốt đời
là "Học để biết, học để làm, học để chung sống cùng nhau, học để tồn tại".
Ơng cho rằng “Học tập suốt đời” địi hỏi nắm bắt được những tri thức ngoài
nhà trường, ở ngoài xã hội suốt cuộc đời họ. Do đó, cần phải kết hợp giáo dục
chính quy ở nhà trường với giáo dục khơng chính quy ở ngồi nhà trường [20,
tr 7].
Tại hội nghị của UNESCO năm 2003 đã tuyên bố gắn xã hội học tập
với xã hội thông tin, xã hội trí thức và hội nghị đã đi đến thống nhất rằng, xã
hội học tập, xã hội tri thức, xã hội thơng tin đều đặt con người vào vị trí trung
tâm, đều tập trung vào con người, tạo điều kiện cho con người phát triển bền
16
vững, là điều kiện của mọi sự phát triển kinh tế - xã hội. Và một trong những
hình thức thích hợp của xã hội học tập mà nhiều nhà nghiên cứu, nhà chính trị
lựa chọn và theo khuyến cáo của UNESCO là xây dựng Trung tâm học tập
cộng đồng để tạo điều kiện thuận lợi cho mọi người trong cộng đồng được
học tập, hưởng dịch vụ giáo dục, tiếp thu kiến thức, khoa học - kỹ thuật, nâng
cao dân trí, tăng năng suất lao động, giải quyết việc làm, tăng thu nhập, cải
thiện cuộc sống. Đó là những ý tưởng và quan niệm mới nhất của các nhà
nghiên cứu, các nhà chính trị trên thế giới về xây dựng xã hội học tập và phát
triển Trung tâm học tập cộng đồng.
1.1.2. Tình hình xây dựng và phát triển Trung tâm học tập cộng đồng
ở một số nước khu vực Châu Á - Thái Bình Dương
Trong khu vực Châu Á - Thái Bình Dương, nhiều nước đã có chủ
trương xây dựng và phát triển Trung tâm học tập cộng đồng để tạo điều kiện
cho người dân học tập như Nhật Bản, Thái Lan, Ấn Độ, Myanmar, Việt Nam,
Trung quốc, Inđônêxia, Malayxia, Mông Cổ, Lào, Campuchia…
Nhật Bản là một trong những nước có lịch sử lâu đời về giáo dục khơng
chính quy. Từ thế kỷ XVII đến thế kỷ XIX đã mở các lớp xóa mù chữ cho con
cháu trong làng, xã gọi là Terakoya. Mơ hình này nhanh chóng phát triển
trong cả nước và đã góp phần đáng kể cho sự phát triển kinh tế - xã hội của
nước Nhật lúc bấy giờ. Sau chiến tranh thế giới lần thứ 2, Bộ Giáo dục Nhật
Bản đã sáng tạo một mơ hình cơ sở giáo dục xã hội mới, gọi là KÔMINKAN
(tức Trung tâm học tập cộng đồng). Năm 1946 Bộ Giáo dục Nhật Bản ra
thơng báo khẳng định: "Cần hình thành các KƠMINKAN tại mọi làng, xã
như một ngơi nhà của cơng dân, nơi mà nhân dân trong làng, xã có thể đến bất
cứ lúc nào, có thể là nơi đọc sách, trao đổi, tranh luận, là nơi mà đôi lúc có thể
tiếp nhận sự giúp đỡ của người khác về các vấn đề sinh sống của cá nhân hay
các vấn đề liên quan đến công việc...". Đến năm 1949, Bộ Luật Giáo dục của
17
Nhật xác định: " KÔMINKAN mang đến cho người dân tại các thành phố, thị
trấn, làng mạc hoặc bất kỳ một khu vực nào khác những kiến thức đã được
chỉnh sửa cho phù hợp với các nhu cầu trong cuộc sống hàng ngày và các hoạt
động trí tuệ, văn hóa khác để làm giàu thêm nền văn hóa, cải thiện sức khỏe
và trao dồi nhận thức về đạo đức và thẩm mỹ của họ. Bởi vậy, mục đích của
KƠMINKAN là góp phần cải thiện đời sống nhân dân và tăng cường phúc lợi
xã hội".
KÔMINKAN của nước Nhật được thành lập do yêu cầu của dân và
được người dân tham gia quản lý. Về kinh phí hoạt động, ngồi phần hỗ trợ
của Nhà nước, người dân địa phương tích cực đóng góp để hoạt động. Bên
cạnh sự chỉ đạo của Chính phủ, phong trào quần chúng trong cả nước về việc
thành lập KÔMINKAN với khẩu hiệu “Lập Trung tâm KÔMINKAN trước
tiên để xây dựng làng, xã”. Chính nhờ chủ trương đúng đắn và phong trào học
tập mạnh mẽ của người dân, cho nên Nhật Bản đã sớm hình thành hệ thống
KƠMINKAN trên khắp cả nước, phục vụ tốt nhu cầu học tập của mọi người.
Hiện nay Nhật Bản có trên 18.000 KÔMINKAN, đạt trên 90% tổng số
thành phố, thị trấn, làng xã của nước Nhật [20, tr 10 - 12].
Thái Lan thực hiện dự án phát triển giáo dục khơng chính quy trong
khuôn khổ giáo dục suốt đời từ năm 1977 đã xây dựng 5 Trung tâm nghiên
cứu và phát triển tại 5 vùng, 76 Trung tâm giáo dục khơng chính quy cấp tỉnh,
700 Trung tâm giáo dục khơng chính quy cấp huyện và 6.000 Trung tâm học
tập cộng đồng cấp xã hoặc liên xã (năm 1999). Các Trung tâm học tập cộng
đồng cấp xã tại Thái Lan chịu sự quản lý của dân làng, phục vụ chủ yếu cho
người dân tại cộng đồng. Đến nay, Thái Lan đã thành lập trên 6.200 Trung
tâm học tập cộng đồng, đạt gần 90% xã, cụm xã trong cả nước [20, tr 13].
Ấn Độ năm 1988 đã thành lập hàng loạt Trung tâm học tập cộng đồng
trên phạm vi cả nước nhằm xây dựng cơ sở học tập, xóa mù chữ và giáo dục
18
thường xuyên. Quy mô từ 4 đến 5 làng (khoảng 5.000 dân) thành lập một
Trung tâm, hoạt động chủ yếu là tổ chức các lớp học chữ, kỹ năng tính tốn,
phổ biến thơng tin, hoạt động văn nghệ, thể thao để phát triển cộng đồng [20,
tr 14].
Myanmar tiến hành xây dựng mơ hình Trung tâm học tập cộng đồng từ
năm 1994. Được sự giúp đỡ của UNESCO và các tổ chức phi Chính phủ,
Myanmar đã thành lập khoảng 700 Trung tâm học tập cộng đồng, nhằm mục
đích cung cấp cơ hội học tập, thông tin đa dạng cho mọi người; cung cấp
chương trình giáo dục khơng chính quy, các chương trình đào tạo kỹ năng
nghề nghiệp, phát triển nguồn nhân lực cho đất nước [20, tr 15]
Việt Nam, Trung quốc, Inđônêxia, Malayxia, Mông Cổ, Lào,
Campuchia cũng rất quan tâm đến việc xây dựng Trung tâm học tập cộng
đồng, phục vụ nhu cầu học tập của nhân dân, nâng cao dân trí, tạo tiền đề phát
triển đất nước.
1.1.3. Vấn đề xây dựng và phát triển Trung tâm học tập cộng đồng ở
Việt Nam
Năm 1997, trước yêu cầu mở rộng nhiều hình thức giáo dục khơng
chính quy để phục vụ nhu cầu học tập của nhân dân và được Hiệp hội Quốc
gia các tổ chức UNESCO Nhật Bản giúp đỡ, Viện Khoa học Giáo dục Việt
Nam đã thử nghiệm 4 mơ hình Trung tâm học tập cộng đồng tại các xã thuộc
4 tỉnh trong nước (gồm xã Cao Sơn, tỉnh Hịa Bình, xã Pú Nhung, tỉnh Điện
Biên, xã Việt Thuận, tỉnh Thái Bình và xã An Lập, tỉnh Bắc Giang). Sau lần
thử nghiệm trên có kết quả, đầu năm 1999, Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết
định mở rộng mơ hình này ra một số tỉnh, thành phố Hà Nội, Lào Cai, Vĩnh
Phúc, Tiền Giang, Lai Châu và thu được kết quả tốt. Và từ đó đến nay, phong
trào xây dựng, phát triển Trung tâm học tập cộng đồng theo chủ trương của
Đảng, nhà nước đã phát triển rộng khắp. Tính đến đầu tháng 04/2010, cả nước
19
có 9.600 Trung tâm/10.401 xã, phường, thị trấn, chiếm tỷ lệ 92,3% trong tổng
số xã, phường, thị trấn.
Nhìn chung, mạng lưới Trung tâm học tập cộng đồng của nước ta phát
triển khá nhanh trong 10 năm qua đã tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân học
tập, góp phần nâng cao dân trí, đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội của các
địa phương trong cả nước.
1.2. Một số khái niệm liên quan
1.2.1. Cộng đồng
Cộng đồng là toàn thể những người sống trên cùng một địa bàn có
những điểm giống nhau, gắn bó với nhau thành một khối trong sinh hoạt xã
hội [20, tr 81].
1.2.2. Cộng đồng dân cư
Cộng đồng dân cư là tập hợp những cá nhân được gắn kết bởi nhiều
mối quan hệ như chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phịng, an ninh...
trong một địa bàn, khu vực nhất định. Nhiều cá nhân lập thành cộng đồng, các
cộng đồng tồn tại bên nhau tạo thành cộng đồng lớn hơn như cộng đồng làng,
xã, cộng đồng địa phương, cộng đồng quốc gia, cộng đồng khu vực, cộng
đồng quốc tế [20, tr 81].
1.2.3. Giáo dục thường xuyên
Giáo dục thường xuyên là hình thức giáo dục theo phương thức giáo
dục khơng chính quy nhằm giúp mọi người học tập liên tục, suốt đời để mở
rộng kiến thức, nâng cao trình độ học vấn, chun mơn, nghiệp vụ nhằm cải
thiện chất lượng cuộc sống, tạo việc làm và thích nghi với đời sống xã hội
[20, tr 111].
1.2.4. Học tập suốt đời
20
Học tập suốt đời là việc một người có thể trao đổi học tập, nghiên cứu
học hỏi suốt đời theo những chương trình khác nhau thơng qua giáo dục chính
quy và giáo dục khơng chính quy.
1.2.5. Hồn thiện
Hồn thiện là sự tác động của con người đến một sự vật, hiện tượng
nào đó, làm cho nó đầy đủ, hồn chỉnh.
1.2.6. Phát triển
Phát triển là sự biến đổi của sự vật, hiện tượng từ ít đến nhiều, từ thấp
đến cao, từ đơn giản đến phức tạp.
Theo mục đích chung của chúng ta, thì việc phát triển các Trung tâm
học tập cộng đồng là làm cho nó tăng thêm về số lượng, nâng lên về chất
lượng, hoạt động có hiệu quả, đảm bảo tính bền vững và phục vụ đắc lực nhu
cầu học tập của nhân dân.
1.2.7. Phát triển cộng đồng
Phát triển cộng đồng là quá trình tăng trưởng kinh tế cùng với tiến bộ
cộng đồng trên mọi lĩnh vực. Phát triển cộng đồng tức là làm cho cộng đồng
được biến đổi, tiến bộ về nhiều mặt theo hướng tốt đẹp, chất lượng cuộc sống
của mỗi thành viên và toàn thể cộng đồng ngày càng được cải thiện cả về vật
chất và tinh thần, tổ chức quản lý cộng đồng ngày càng hoàn thiện theo hướng
tiến bộ [20, tr 81 - 82].
1.2.8. Trung tâm học tập cộng đồng
Trung tâm học tập cộng đồng là cơ sở giáo dục thường xun khơng
chính quy, được thành lập tại xã, phường, thị trấn để phục vụ nhu cầu học tập
thường xuyên, suốt đời của tất cả mọi người dân trong cộng đồng dân cư; là
cơ sở học tập tự chủ của cộng đồng, có sự quản lý, hỗ trợ của Nhà nước để
21
phục vụ nhân dân học tập, nâng cao trình độ nhận thức, tạo cơ hội việc làm,
nâng cao chất lượng cuộc sống cho mọi người [26].
1.3. Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về xây dựng và phát triển
Trung tâm học tập cộng đồng
Xuất phát từ bản chất tốt đẹp vì nhân dân, tận tuỵ phục vụ nhân dân,
Đảng và nhà nước ta đặc biệt quan tâm đến việc xây dựng và phát triển hệ
thống giáo dục nói chung, Trung tâm học tập cộng đồng nói riêng, nhằm tạo
điều kiện thuận lợi nhất cho việc học tập thường xuyên, học tập suốt đời, nâng
cao dân trí của nhân dân. Từ quan điểm đúng đắn trên, Đảng và nhà nước ta
đã ban hành nhiều Nghị quyết, Chỉ thị có tính chiến lược, làm cơ sở pháp lý
cho việc phát triển mơ hình này, cụ thể như sau:
- Báo cáo Chính trị tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng
đã đề ra chủ trương: "Đẩy mạnh phong trào học tập trong nhân dân bằng
những hình thức giáo dục chính quy và khơng chính quy, thực hiện giáo dục
cho mọi người, cả nước trở thành một xã hội học tập".
- Kết luận Hội nghị Ban Chấp hành trung ương Đảng lần thứ 6 (khóa
IX) khẳng định: "Phát triển giáo dục khơng chính quy, các hình thức học tập
cộng đồng ở các xã, phường gắn với nhu cầu thực tế của đời sống kinh tế - xã
hội, tạo điều kiện thuận lợi cho mọi người có thể học suốt đời, hướng tới xã
hội học tập".
- Văn kiện Hội nghị Ban Chấp hành trung ương Đảng lần thứ 7 (khóa
IX) chủ trương: "Toàn dân đoàn kết xây dựng xã hội học tập, học tập suốt
đời".
- Nghị quyết Hội nghị Ban Chấp hành trung ương Đảng lần thứ 9 (khóa
IX) khẳng định: "Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, xây dựng xã hội học tập".
22
- Luật Giáo dục (sửa đổi) năm 2005 khẳng định: "Xây dựng xã hội học
tập là trách nhiệm của Nhà nước và của toàn dân. Trung tâm học tập cộng
đồng là một trong hai cơ sở giáo dục thường xuyên".
- Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 201/2001/QĐ-TTg
ngày 28/12/2001 về việc phê duyệt Chiến lược phát triển giáo dục 2001 2010 xác định mục tiêu: "Phát triển giáo dục khơng chính quy như là một
hình thức huy động tiềm năng của cộng đồng để xây dựng xã hội học tập, tạo
cơ hội cho mọi người, ở mọi trình độ, mọi lứa tuổi, mọi nơi có thể học tập
suốt đời, phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện của mỗi cá nhân, góp phần nâng
cao dân trí và chất lượng nguồn nhân lực"; Quyết định số 06/2003/QĐ-TTg
ngày 09/01/2003 của Thủ tướng Chính phủ thực hiện kết luận Hội nghị lần
thứ 6 Ban Chấp hành trung ương Đảng khóa IX về giáo dục và đào tạo đã chỉ
đạo: "Giao Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ, Hội
khuyến học Việt Nam, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban Nhân
dân các tỉnh, thành phố xây dựng Đề án mở rộng các Trung tâm học tập cộng
đồng"; Quyết định số 112/2005/QĐ-TTg ngày 18/5/2005 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Đề án xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2005 2010 chỉ đạo: "Phát triển bền vững và nhân rộng mơ hình Trung tâm học tập
cộng đồng trên địa bàn xã, phường, thị trấn trong cả nước nhằm thực hiện các
chương trình xóa mù chữ, giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ và các chương
trình giáo dục đáp ứng yêu cầu người học trong cộng đồng dân cư... Phấn đấu
đến năm 2010 đạt tỷ lệ trên 80% số lượng các xã, phường, thị trấn trong cả
nước có Trung tâm học tập cộng đồng ".
Từ những quyết tâm của Đảng và nhà nước ta như đã trình bày trên,
nên thời gian qua Trung tâm học tập cộng đồng phát triển đến tận xã, phường,
thị trấn, làng bản, thơn xóm trong cả nước, phục vụ nhu cầu học tập ngày
càng cao của nhân dân, góp phần xây dựng xã hội học tập, nâng cao dân trí.
23
1.4. Nhu cầu của xã hội đối với Trung tâm học tập cộng đồng
Chúng ta biết rằng, nhân loại đang sống trong thời đại của nền kinh tế
tri thức, thời đại của công nghệ - thông tin, của sự phát triển nhanh chóng và
tồn diện, do đó nhu cầu của mỗi người cần được học tập, tiếp thu thông tin,
tri thức của nhân loại để nâng cao chất lượng cuộc sống là vô cùng lớn.
Trung tâm học tập cộng đồng là mơ hình giáo dục mới, ra đời tại địa bàn dân
cư, phục vụ tốt nhu cầu học tập thường xuyên, học tập suốt đời của tất cả mọi
người trong xã hội, do đó nó có sức hút mạnh mẽ đối với quần chúng nhân
dân.
Trung tâm học tập cộng đồng là mơ hình giáo dục có nhiều ưu điểm
nên nhiều nước trên thế giới có kế hoạch phát triển rất sớm và thu được nhiều
kết quả quan trọng. Đối với nhà nước ta là nhà nước của dân, do dân và vì
dân, cho nên nhà nước càng phải tập trung phát triển hệ thống các Trung tâm
học tập cộng đồng để phục vụ tốt nhất nhu cầu học tập, tiếp cận thơng tin của
nhân dân.
Tóm lại, chúng ta có thể khẳng định rằng, Trung tâm học tập cộng đồng
là mô hình giáo dục khơng chính quy, có nhiều ưu điểm, được nhân dân, cộng
đồng dân cư và cơ quan nhà nước ln ln có nhu cầu cao đối với mơ hình
giáo dục này.
1.5. Vai trị, trách nhiệm của các cơ quan nhà nước và các đồn thể
chính trị - xã hội trong việc phát triển Trung tâm học tập cộng đồng
1.5.1. Vai trò, trách nhiệm của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Hội khuyến
học Việt Nam và các cơ quan, đơn vị ở trung ương
- Thực hiện chỉ đạo của Bộ Chính trị và Thủ tướng Chính phủ về xây
dựng và phát triển Trung tâm học tập cộng đồng, ngày 24/5/2008, Bộ Giáo
dục và Đào tạo ra Quyết định số 09/2008/QĐ-BGDĐT ban hành Quy chế tổ
chức và hoạt động của Trung tâm học tập cộng đồng tại xã, phường, thị trấn,
24
đồng thời biên soạn nhiều tài liệu hướng dẫn để cơ sở thực hiện; Bộ Tài chính
đã ban hành Thơng tư số 96/2008/TT-BTC ngày 27/8/2008 về việc hướng dẫn
hỗ trợ từ nguồn ngân sách nhà nước cho Trung tâm học tập cộng đồng. Đây là
những văn bản pháp lý quan trọng để các ngành, địa phương xây dựng và phát
triển Trung tâm học tập cộng đồng trên phạm vi cả nước.
- Đi sâu tìm hiểu lịch sử phát triển Trung tâm học tập cộng đồng của
nước ta, thấy rằng trong những năm đầu chưa có Quy chế tổ chức và hoạt
động của Trung tâm do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, nhưng thực hiện
chủ trương của Bộ Chính trị và Chính phủ, Trung ương Hội Khuyến học Việt
Nam đã chỉ đạo, hướng dẫn Hội Khuyến học các tỉnh, thành phố triển khai
xây dựng mơ hình này trong phạm vi cả nước từ năm 2001 và thu được những
kết quả đáng kể. Hệ thống Trung tâm học tập cộng đồng ra đời, tạo nên phong
trào thi đua học tập sôi nổi trong cộng đồng dân cư. Các cấp Hội từ Trung
ương đến cơ sở tích cực đẩy mạnh phong trào khuyến học, khuyết tài, xây
dựng xã hội học tập. Trung ương Hội đã biên soạn nhiều tập sách, bài giảng
phục vụ công tác tập huấn, tuyên truyền xây dựng và phát triển Trung tâm học
tập cộng đồng trên phạm vi cả nước. Nhiều mơ hình tiêu biểu như “Gia đình
khuyến học”, “Dịng họ khuyến học”, “làng xã khuyến học” đã ra đời, tạo nên
phong trào học tập rộng lớn trong nhân dân. Từ khi Bộ Giáo dục và Đào tạo
ra Quyết định số 09/2008/QĐ-BGDĐT ngày 24/5/2008 ban hành Quy chế tổ
chức và hoạt động của Trung tâm học tập cộng đồng tại xã, phường, thị trấn,
Trung ương Hội tiếp tục ban hành nhiều văn bản chỉ đạo và phối hợp với các
ngành, đoàn thể ở Trung ương để nhân rộng mơ hình này. Hiện nay ở cơ sở,
Chủ tịch Hội Khuyến học là Phó Giám đốc thường trực Trung tâm học tập
cộng đồng ở các xã, phường, thị trấn trên phạm vi cả nước, có vai trị đặc biệt
quan trọng trong việc duy trì và phát triển bền vững mơ hình giáo dục này.
25
- Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành
viên như Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Hội Nông dân, Hội Liên hiệp
Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Hội Người cao tuổi, Đoàn thanh niên Cộng sản
Hồ Chí Minh đã có nhiều đóng góp xây dựng và phát triển Trung tâm học tập
cộng đồng. Trong đó điển hình nhất là chương trình phối hợp hành động giữa
Hội Người cao tuổi Việt Nam với Trung ương Hội Khuyến học Việt Nam về
việc hỗ trợ xây dựng và phát triển các Trung tâm học tập cộng đồng.
1.5.2. Vai trò, trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền, ban
ngành, đồn thể ở tỉnh Quảng Nam
- Thực hiện chỉ đạo của Trung ương Đảng và Chính phủ, Tỉnh ủy, Ủy
ban Nhân dân tỉnh Quảng Nam đã ban hành các Nghị quyết, Chỉ thị, quy chế
tạm thời và các văn bản hướng dẫn xây dựng và phát triển Trung tâm học tập
cộng đồng trong nhiều năm qua, như Chỉ thị số 16-CT/TU ngày 08/12/2006,
Thông tri số 06-TT/TU ngày 21/7/2008 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ Quảng
Nam, Chỉ thị số 31/CT-UBND ngày 20/8/2008 của UBND tỉnh Quảng Nam
về đẩy mạnh công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập. Ban
Thường vụ Tỉnh uỷ và Ủy ban Nhân dân tỉnh Quảng Nam đã trực tiếp chủ trì,
chỉ đạo Hội nghị của Tỉnh uỷ về xây dựng xã hội học tập và phát triển Trung
tâm học tập cộng đồng với sự tham dự của lãnh đạo các Sở, Ban ngành, Đồn
thể của tỉnh; Bí thư, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân; Trưởng phòng Giáo dục và
Đào tạo, Chủ tịch Hội Khuyến học các huyện, thành phố và cán bộ chủ chốt
của các xã, phường, thị trấn trong tỉnh.
- Thực hiện chủ trương của lãnh đạo tỉnh, Ban tuyên giáo Tỉnh uỷ, Ban
Dân vận Tỉnh uỷ, Sở Giáo dục và Đào tạo, Hội Khuyến học, Uỷ ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh; lãnh đạo Uỷ ban Nhân dân, Phòng Giáo dục và Đào
tạo, Hội Khuyến học Huyện, thành phố; Đảng uỷ, Uỷ ban Nhân dân, Hội
Khuyến học xã, phường, thị trấn trong tỉnh đã ban hành nhiều văn bản chỉ