Tải bản đầy đủ (.doc) (112 trang)

Một số giải pháp quản lý chất lượng dạy học môn giáo dục thể chất cho sinh viên hệ không chuyên trường đại học quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (439.66 KB, 112 trang )

1

Trang phụ bìa

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

HỒ VIẾT ÁNH

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ
CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC MÔN GIÁO DỤC
THỂ CHẤT CHO SINH VIÊN HỆ KHÔNG
CHUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM
Chuyên ngành: Quản lý Giáo dục
Mã số: 60.14.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Hợi

Vinh, năm 2010


2

LỜI CẢM ƠN
Sau hơn 2 năm nghiên cứu nghiêm túc, khẩn trương, dưới sự giúp đỡ
tận tình của PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hợi (Trường Đại học Vinh) luận văn cơ
bản được hồn thành.
Tơi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hợi đã trực tiếp
hướng dẫn tơi hồn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn các Giáo
sư, Tiến sĩ, các thầy phản biện, cảm ơn tập thể các thầy giáo, cô giáo khoa sau


đại học Trường Đại học Vinh đã giảng dạy, giúp đỡ, tạo điều kiện cho tơi
trong q trình học tập và hồn thành luận văn.
Qua đây tơi xin bày tỏ lịng biết ơn đến Ban Giám Hiệu, các Thầy, Cô
giáo, cán bộ - công nhân viên và tập thể cán bộ giáo viên Tổ GDTC- QP
Trường Đại học Quảng Nam đã tận tình giúp đỡ tơi trong q trình thực hiện
các nhiệm vụ nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn tập thể học viên lớp K16 - Quản lý giáo dục,
khóa học 2008 – 2010 đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tơi có được kết quả
này.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, người thân đã ủng hộ tôi về
mọi mặt trong quá trình học tập và thực hiện thành cơng luận văn này.
Nghệ An, ngày 25 tháng 10 năm 2010
TÁC GIẢ

Hồ Viết Ánh


3

MỤC LỤC
Trang phụ bìa..................................................................................................1
Lời cảm ơn.......................................................................................................2
Mục lục.............................................................................................................3
Danh mục các chữ viết tắt trong luận văn....................................................4
MỞ ĐẦU..........................................................................................................5
1. Lý do chọn đề tài.....................................................................................5
2. Mục đích nghiên cứu...............................................................................7
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu.......................................................7
4. Giả thuyết khoa học................................................................................7
5. Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài....................................................................8

6. Phương pháp nghiên cứu........................................................................8
7. Những đóng góp mới của đề tài.............................................................9
8. Cấu trúc của luận văn.............................................................................9
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.............10
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu................................................................10
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài..................................................22
1.3. Một số vấn đề lý luận có liên quan đến công tác GDTC.................33
Kết luận chương 1.........................................................................................42
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC ..............44
2.1. Khái quát về sự hình thành và phát triển của Trường ..................44
2.2. Thực trạng chất lượng dạy học môn GDTC ...................................47
Kết luận chương 2.........................................................................................71
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ ......................................73
3.1. Những nguyên tắc của việc đề xuất các giải pháp..........................73
3.2. Một số giải pháp quản lý chất lượng dạy học mơn GDTC ............75
3.3. Thăm dị tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp..............86
Kết luận chương 3.........................................................................................90
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................91
1. Kết luận..................................................................................................91
2. Kiến nghị................................................................................................93
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................95
PHỤ LỤC.......................................................................................................99


4

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
SỬ DỤNG TRONG LUẬN VĂN
STT
1

2
3
4
5
6
7
8

Ký hiệu
GD-ĐT
GDTC
HS-SV
TDTT
ĐH

CNXH
CSVC

Các chữ viêt tắt
Giáo dục và đào tạo
Giáo dục thể chất
Học sinh, sinh viên
Thể dục thể thao
Đại học
Cao đẳng
Chủ nghĩa xã hội
CSVC

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài



5

Trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, Đảng và Nhà
nước ta luôn coi trọng vị trí của cơng tác TDTT đối với thế hệ trẻ xem đó là
động lực quan trọng, khẳng định cần có chính sách GD - ĐT cho thế hệ trẻ
Việt Nam phát triển hài hoà về các mặt thể chất, tinh thần, trí tuệ và đạo đức.
Ngày 17/04/93 Liên Bộ Giáo dục và Đào tạo, Tổng cục TDTT đã ra
Thông tư Liên Bộ số 04/04/GDĐT-TDTT về việc đẩy mạnh và nâng cao chất
lượng GDTC trong sinh viên, đưa hoạt động ngoại khóa TDTT vào trường
học để phát động phong trào luyện tập rộng khắp trong nhà trường các cấp
với mục tiêu: “Mỗi sinh viên, học sinh biết chơi một môn thể thao”.[ 30]
Ngày 24/03/1994, Ban Bí thư Trung ương Đảng đã ra chỉ thị 36/CTTW về công tác TDTT trong giai đoạn mới hiện nay, với một trong các chỉ
tiêu cần phải phấn đấu là: “…Thực hiện GDTC trong tất cả các trường học.
Làm cho việc tập luyện TDTT trở thành nếp sống hằng ngày của hầu hết học
sinh, sinh viên…”[2]
Thật vậy, công tác giáo dục thể chất (GDTC) và hoạt động TDTT trong
các trường Đại học, Cao đẳng và Trung học chuyên nghiệp là một mặt giáo
dục quan trọng không thể thiếu được trong sự nghiệp GD - ĐT góp phần thực
hiện mục tiêu: Nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân lực, đào tạo nhân tài cho đất
nước để đáp ứng nhu cầu đổi mới sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội.
Nhà trường là cơ sở quan trọng để giáo dục và phát triển con người.
Mục đích của GDTC cho HS - SV là góp phần đào tạo những chun gia có
trình độ cao, có tri thức khoa học, những cơng nhân có tay nghề, có kỹ thuật
và có sức khỏe dồi dào đáp ứng được nhu cầu thực tiễn của lao động xã hội,
xứng đáng với vai trò là người chủ xã hội trong tương lai. Xây dựng xã hội
công bằng, dân chủ, văn minh và nhà nước pháp quyền định hướng XHCN.
Chỉ thị 112 CT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng yêu cầu các cấp, các
ngành thực hiện tốt nhiệm vụ và biện pháp sau: “ Đối với HS - SV trước hết



6

nhà trường phải thực hiện nghiêm túc giảng dạy và học mơn thể dục theo
chương trình đã quy định, có biện pháp tổ chức hướng dẫn các hình thức tập
luyện và hoạt động thể thao ngoài giờ học”[15].
Mặc dù GDTC từ lâu đã trở thành mơn học chính bắt buộc trong
chương trình của các cấp học, các ngành học nhưng cho đến nay ở một số nơi
công tác này vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của tuổi trẻ học đường về một
số mặt như: CSVC còn nhiều thiếu thốn, chất lượng chưa đảm bảo, đội ngũ
cán bộ giáo viên cịn nhiều hạn chế về trình độ chun mơn, năng lực quản lý
còn nhiều yếu kém… Thấy rõ được thực trạng này Đảng và nhà nước ta đã đề
ra một số giải pháp cho công tác GDTC ở tất cả các trường các cấp, điều đó
được thể hiện trong Chỉ thị 36 của Ban chấp hành Trung ương Đảng: “ Hiệu
quả GDTC trong các nhà trường còn thấp, hai ngành GD - ĐT và Thể chất thể
thao phối hợp chỉ đạo cải tiến chương trình giảng dạy, tiêu chuẩn rèn luyện
thân thể, đào tạo giáo viên TDTT cho trường học các cấp, tạo điều kiện cần
thiết về CSVC để thực hiện chế độ GDTC ở tất cả các trường học”.[2]
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác quản lý việc dạy và học
GDTC nhiều trường Đại học, Cao đẳng và Trung học chuyên nghiệp không
chỉ thực hiện đầy đủ những quy định của bộ GD - ĐT về nội dung chương
trình GDTC mà cịn vận dụng sáng tạo trên cơ sở cải tiến các nội dung học
tập mới phù hợp với điều kiện của từng trường, điều đó cũng góp phần khơng
nhỏ vào việc nâng cao chất lượng GDTC.
Trường Đại học Quảng Nam là trường đại học công lập đầu tiên ở tỉnh
Quảng Nam, được nâng cấp từ trường Cao đẳng sư phạm Quảng Nam năm
2007, Trường trực thuộc Ủy ban nhân nhân tỉnh và chịu sự quản lý nhà nước
của Bộ GD - ĐT, là một trong những trường đào tạo đa cấp, đa ngành, vì vậy
việc tăng cường, rèn luyện sức khoẻ cho HS-SV là một yếu tố hết sức cần

thiết và quan trọng. Qua tham khảo một số tài liệu chuyên môn, một số đề tài


7

khoa học và thực trạng của công tác dạy học GDTC của trường Đại học
Quảng Nam, cùng với sự giúp đỡ của cán bộ hướng dẫn đề tài chúng tôi muốn
góp một phần kiến thức của mình nhằm nâng cao chất lượng mơn GDTC tại
trường Đại học Quảng Nam, vì vậy chúng tôi đã mạnh dạn nghiên cứu đề tài:
“ Một số giải pháp quản lý chất lượng dạy học môn Giáo dục thể chất cho
sinh viên hệ không chuyên trường Đại học Quảng Nam”.
Đây là vấn đề hoàn toàn mới đối với trường Đại học Quảng nam và là
sự cần thiết đối với công việc đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục hiện nay
tại Trường. Đó chính là lí do chúng tơi chọn đề tài này làm luận văn tốt
nghiệp chuyên ngành quản lý giáo dục.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học
môn GDTC cho sinh viên hệ không chuyên trường Đại học Quảng Nam.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học môn GDTC cho sinh
viên hệ không chuyên trường Đại học Quảng Nam.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Giải pháp quản lý dạy học môn GDTC
cho sinh viên hệ không chuyên trường Đại học Quảng Nam.
3.3. Giới hạn phạm vi nghiên cứu đề tài: Chúng tôi tiến hành điều tra,
đưa ra một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn
GDTC cho sinh viên không chuyên hệ đại học trường Đại học Quảng
Nam.

4. Giả thuyết khoa học



8

Nếu đề xuất được một số giải pháp quản lý chất lượng GDTC có tính
khả thi thì chất lượng dạy học môn GDTC cho sinh viên hệ không chuyên
trường Đại học Quảng Nam sẽ được nâng cao.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
5.1 Nghiên cứu lý luận.
Nghiên cứu lí luận thơng qua việc tổng hợp các cơng trình nghiên cứu
liên quan đã có, nghiên cứu các khái niệm: Quản lý, quản lý hoạt động dạy
học và quản lý chất lượng dạy học mơn GDTC, tìm hiểu một số vấn đề trong
lí luận dạy học có liên quan đến vấn đề nghiên cứu…
5.2 Nghiên cứu thực tiễn
- Nghiên cứu thực trạng của việc quản lý chất lượng dạy học môn
GDTC cho hệ khơng chun ở Trường Đại học Quảng Nam.
- Tìm hiểu nguyên nhân của thực trạng việc quản lý chất lượng dạy học
môn GDTC cho hệ không chuyên ở Trường Đại học Quảng Nam.
- Đề xuất một số giải pháp quản lý chất lượng dạy học môn GDTC cho
hệ không chuyên ở Trường Đại học Quảng Nam.
6. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình tổ chức, triển khai thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu
của đề tài, chúng tôi đã sử dụng các phương pháp sau.
6.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận
Dùng phương pháp nghiên cứu lý luận nhằm mục đích tổng hợp, phân
tích hệ thống các thơng tin, tài liệu thu thập được và những kiến thức có liên
quan đến đề tài như: cơ sở lý luận, xác định và giải quyết các nhiệm vụ
nghiên cứu, các tài liệu tham khảo.
6.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Chúng tôi tiến hành điều tra sư phạm (bằng phiếu) trên 3 đối tượng.
- Các nhà quản lý.



9

-

Giảng viên TDTT.

- Sinh viên đang học tập môn GDTC.
6.3. Phương pháp tốn thống kê
Chúng tơi sử dụng phương pháp này để xử lý các số liệu điều tra, thấy
được mức độ tin cậy của các kết quả thu được.
7. Những đóng góp mới của đề tài
7.1. Đóng góp về mặt lý luận
- Nâng cao trình độ cho đội ngũ giáo viên nhằm đáp ứng theo quy
định của Bộ GD& ĐT và nhu cầu học tập của sinh viên.
- Thực hiện đổi mới nội dung chương trình mơn GDTC theo hình
thức tự chọn mơn học.
- Điều kiện CSVC phục vụ cho cơng tác giảng dạy.
7.2. Đóng góp về mặt thực tiễn
Xây dựng một số giải pháp quản lý chất lượng dạy học vận dụng vào
việc giảng dạy GDTC cho sinh viên hệ không chuyên trường Đại học
Quảng Nam.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn được phân
thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu
Chương 3: Một số giải pháp quản lý chất lượng dạy học môn GDTC
cho hệ không chuyên trường Đại học Quảng Nam.


CHƯƠNG 1


10

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu.
1.1.1. Nước ngoài
Trên thế giới, đã có nhiều nhà khoa học đặt vấn đề nghiên cứu về giáo
dục, tuy nhiên mới chỉ dừng lại ở các vấn đề về quản lý giáo dục mang tính
chất vĩ mơ. Trong đó, đặc biệt là nghiên cứu về vấn đề quản lý giáo dục ở
từng khu vực. Theo tác giả Ray mond F. Lyons trong bài:”Quản lý giáo dục
trong khu vực Châu Á “ của Văn phòng Giáo dục khu vực UNESCO tại Châu
Á trích trong Tạp chí “ Administrative support for educational reform” chỉ đề
cập đến các vấn đề như phát triển về qui mô, phát triển hành chính, phát triển
giáo dục, các hướng mới trong phát triển giáo dục, vấn đề quản lý liên quan
đến cải cách giáo dục, tập trung và phân quyền, giám sát ...Các tác giả đã kết
luận và đưa ra nhận xét theo 3 hướng chính: Về nhận thức quản lý giáo dục
theo đặc điểm vùng miền, về vai trò nhà quản lý và về yêu cầu của việc phát
triển chuyên môn quản lý. Theo họ cần phải nhận thức rằng: Hiện nay, quản
lý giáo dục đã thay đổi về qui mô và nó địi hỏi các cán bộ quản lý phải được
chọn lọc và huấn luyện chuyên môn cho nhiệm vụ quản lý. Nhà quản lý là
một đại diện phát triển, là người tháo vát, tài trí để lãnh đạo, có đầu óc mở
mang để đáp ứng nhu cầu mới, nhạy cảm để xây dựng và giải phóng những
chuỗi sáng tạo ở người khác và có trách nhiệm với giá trị con người. Theo họ
để phát triển cán bộ quản lý giáo dục, vấn đề đào tạo và phát triển chuyên
môn là thiết yếu và quan trọng.
Từ những vấn đề đã nghiên cứu, chúng tơi chưa thấy có tác giả nào đi
sâu vào nghiên cứu các giải pháp để quản lý trong lĩnh vực TDTT, đặc biệt là

chưa đưa ra được các giải pháp quản lý nâng cao chất dạy học môn GDTC
cho hệ không chuyên ở các trường ĐH Quảng Nam.
1.1.2. Trong nước


11

Trong xu thế khoa học và kĩ thuật tiên tiến như hiện nay, thì địi hỏi con
người phải có sức khỏe dồi dào mới đáp ứng được nhu cầu công việc và gắn
bó hết sức chặt chẽ với cơng việc của mình một cách tốt nhất. Vì vậy, việc tập
luyện TDTT một cách khoa học và thường xuyên sẽ mang lại sức khỏe, thể
lực cho con người và giúp con người chống lại bệnh tật một cách hiệu quả, ít
tốn kém nhất. Với vai trò và ý nghĩa to lớn của TDTT đối với sức khỏe con
người và sự phát triển của xã hội, như Bác Hồ đã khẳng định: " mỗi người
dân khỏe mạnh tức là góp phần cho cả nưới khỏe mạnh"[36].
Ở nước ta các nhà nghiên cứu về lĩnh vực TDTT cũng đã dành nhiều
cơng trình để viết về GDTC trong trường CĐ - ĐH, nhưng hầu hết các cơng
trình luận văn thạc sĩ, tiến sĩ… tập trung nghiên cứu trong phạm vi đơn vị
mình đang cơng tác như:
Luận văn thạc sĩ do Nguyễn Thanh Dũng, Trường ĐH Hồng Đức Thanh Hóa nghiên cứu " Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng GDTC
cho sinh viên trường ĐH Hồng Đức - Thanh Hóa"
Luận văn thạc sĩ do Nguyễn Văn Hậu, Trường ĐH Đồng Tháp nghiên
cứu " Tổ chức dạy học mơn GDTC theo hình thức tự chọn môn học cho sinh
viên hệ khong chuyên trường ĐH Đồng Tháp"
Luận văn thạc sĩ, Trường CĐ Kỹ Thuật Mỏ - Đông Triều - Quảng Ninh
nghiên cứu " Nâng cao chất lượng GDTC cho sinh viên trường CĐ Kỹ Thuật
Mỏ - Đông Triều - Quảng Ninh"…
1.1.3. Một số chủ trương của Đảng, nhà nước và cơ sở pháp lý về
công tác GDTC trong trường Đại học.
1.1.3.1. Những chủ trương của Đảng và Nhà nước về công tác giáo dục

TDTT trong nhà trường các cấp:
Bảo vệ và tăng cường sức khỏe của nhân dân là một việc rất quan trọng
và cần thiết gắn liền với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ CNXH, với hạnh phúc


12

của nhân dân. Đó là một trong những mối quan tâm hàng đầu của chế độ ta, là
trách nhiệm cao quý của Đảng và Nhà nước mà trực tiếp là ngành TDTT và
ngành Y tế.
Tinh thần đó được xuyên suốt trong cả quá trình lãnh đạo cách mạng
của Đảng và Chính phủ. Cứ mỗi bước ngoặt của Cách mạng, Đảng và Nhà
nước đều có chỉ thị, nghị quyết cần thiết hướng dẫn tổ chức các hoạt động thể
dục thể thao cho phù hợp.
Ngày 27/03/1946: Chủ tịch Hồ Chí Minh ra lời kêu gọi toàn dân tập thể
dục, Người khẳng định vị trí sức khỏe với chế độ mới “Giữ gìn dân chủ xây
dựng nước nhà, gây đời sống mới, việc gì cũng cần có sức khỏe mới thành
cơng. Mỗi một người dân yếu ớt, tức là làm cho cả nước yếu ớt, mỗi một
người dân khỏe mạnh tức là cả nước mạnh khỏe”. Và vì thế “luyện tập thể
dục, bồi bổ sức khỏe là bổn phận của mỗi người dân yêu nước”. [23]
Mặc dù lời lẽ rất ngắn gọn, dễ hiểu nhưng khái quát cả quan điểm, chủ
trương, đường lối, phương châm đã đặt nền tảng cho lý luận và thực tiễn
trong cơng tác TDTT của nước nhà, thích hợp với mọi hoàn cảnh, mọi đối
tượng. Khi tiếp xúc với nhân dân hoặc qua thư gởi đồng bào các giới, lúc nào
Bác Hồ cũng nhắc nhở đến việc tập thể dục, phải rèn luyện sức khỏe, vì đó
vừa là bổn phận, vừa là trách nhiệm của mỗi người dân yêu nước.
Sự quan tâm đến thể dục thực chất là sự quan tâm đến con người, vì
con người là vốn q nhất của xã hội, là tài sản vô giá của quốc gia, thể dục là
biện pháp mầu nhiệm đem lại sức khỏe cho mọi người nên Đảng và Nhà nước
đã có nhiều chỉ thị, nghị quyết quan trọng để lãnh đạo và chỉ đạo.

Khi đất nước hồn tồn giải phóng, cách mạng Việt Nam đã chuyển
sang giai đoạn mới, Ban bí thư Trung ương Đảng ra Chỉ thị số 227/CT-TW
ngày 18/11/75. [3]


13

Trong phần đầu, chỉ thị nhận định: “Trong những năm qua, nhất là từ
khi có Chỉ thị số 180/CT-TW ngày 28/08/1970 của Ban Bí Thư Trung ương
Đảng, cơng tác TDTT đã phát triển đúng hướng, góp phần tích cực phục vụ
sản xuất, chiến đấu, đời sống và xây dựng con người mới”. Trong tình hình
mới. Chỉ thị yêu cầu ngành TDTT: “Phấn đấu vươn lên đưa phong trào quần
chúng rèn luyện thân thể vào nề nếp, phát triển công tác TDTT có chất lượng,
có tác dụng thiết thực nhằm mục tiêu: khôi phục và tăng cường sức khỏe của
nhân dân, góp phần xây dựng con người mới phát triển tồn diện”.[4]
Để thực hiện mục tiêu, cần nắm vững 4 phương châm đã nêu trong chỉ
thị:
- Kết hợp thể dục với thể thao, lấy thể dục làm cơ sở; kết hợp thể dục
thể thao với vệ sinh phòng bệnh; kết hợp những thành tựu hiện đại của thế
giới với kinh nghiệm truyền thống của dân tộc; tập trung sức phục vụ cho
phong trào cơ sở.
- Tập luyện TDTT phải phù hợp với từng lứa tuổi, giới tính, ngành
nghề, sức khỏe của từng người và phù hợp với điều kiện kinh tế, hoàn cảnh
địa lý tự nhiên và truyền thống của từng vùng. Thực hiện kiểm tra y học và
bảo đảm an toàn trong tập luyện và thi đấu.
- Kết hợp việc phát triển phong trào quần chúng với việc xây dựng lực
lượng nòng cốt, bao gồm cán bộ, huấn luyện viên, trọng tài, giáo viên, hướng
dẫn viên và vận động viên TDTT.
- Triệt để sử dụng những điều kiện thiên nhiên, CSVC sẵn có dựa vào
lực lượng của nhân dân là chính để xây dựng CSVC, đồng thời có sự giúp đỡ

thích đáng của Nhà nước.
Trải qua gần 2 thập kỷ thực hiện chỉ thị: 227/CT-TW. Ban Bí Thư
Trung ương Đảng đã nêu lên nhận định quan trọng tại Chỉ thị 36/CT-TW
ngày 24/03/1994 như sau: “Những năm gần đây, công tác TDTT đã có tiến


14

bộ: phong trào TDTT từng bước được mở rộng với nhiều hình thức , nhiều
mơn thể thao dân tộc được khôi phục và phát triển, một số môn thể thao ở
một số địa phương và ngành đã được chú ý đầu tư nâng cấp, xây dựng mới…
Tuy nhiên, TDTT của nước ta cịn ở trình độ thấp. Số người thường xun tập
luyện TDTT cịn rất ít. Đặc biệt là thanh niên chưa tích cực tham gia tập
luyện. Hiệu quả GDTC trong trường học và trong các lực lượng vũ trang còn
thấp…”. Để khắc phục yếu kém trên, Chỉ thị 36/ CT-TW nhấn mạnh: trước
tình hình mới, sự nghiệp TDTT cần được phát triển đúng hướng theo quan
điểm sau đây:[2]
- Phát triển TDTT là một bộ phận quan trọng trong chính sách phát
triển kinh tế-xã hội của Đảng và Nhà nước nhằm bồi dưỡng và phát huy nhân
tố con người, công tác TDTT phải góp phần tích cực nâng cao sức khỏe, thể
lực, giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống lành mạnh: làm phong phú đời
sống văn hóa, tinh thần của nhân dân, nâng cao năng suất lao động xã hội và
sức chiến đấu của lực lượng vũ trang. Xây dựng nền TDTT có tính dân tộc,
khoa học và nhân dân. Giữ gìn và phát huy bản sắc và truyền thống dân tộc,
đồng thời nhanh chóng tiếp thu có chọn lọc những thành tựu hiện đại. Phát
triển rộng rãi phong trào TDTT quần chúng với khẩu hiệu: “Khỏe để xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc”. Từng bước xây dựng lực lượng thể thao chuyên
nghiệp đỉnh cao.[2]
- Thực hiện GDTC trong tất cả các trường học, làm cho việc học tập
TDTT trở thành nếp sống hằng ngày của hầu hết sinh viên, thanh niên, chiến

sĩ các lực lượng vũ trang, cán bộ công nhân viên chức và một bộ phận nhân
dân.
- Hình thành hệ thống đào tạo tài năng thể thao quốc gia. Đào tạo được
một lực lượng vận động viên trẻ có khả năng nhanh chóng tiếp cận các thành
tựu thể thao tiên tiến của thế giới. Tham gia và đạt kết quả ngày càng cao


15

trong các hoạt động thể thao khu vực, châu Á và thế giới, trước hết ở các mơn
mà ta có nhiều khả năng.[25]
- Kiện toàn hệ thống đào tạo cán bộ quản lý, cán bộ khoa học, huấn
luyện viên, giáo viên TDTT. Kiện toàn tổ chức ngành TDTT các cấp. Nâng
cấp, xây dựng mới và hiện đại hóa một số CSVC, kỹ thuật TDTT, hình thành
các cơ sở nghiên cứu, ứng dụng khoa học, y học vào trong thể thao; tạo điều kiện
cho sự phát triển mạnh mẽ nền thể thao Việt Nam và đầu thế kỷ 21. [2]
1.1.3.2. Cơ sở pháp lý để thực hiện những chủ trương của Đảng và
Nhà nước về công tác giáo dục TDTT trong nhà trường các cấp.
Các văn bản, Quyết định, Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng và Nhà nước
ban hành đã tạo ra hành lang pháp lý cho tất cả mọi người, tổ chức, cá nhân,
các thành phần kinh tế có điều kiện tham gia, phát triển cũng như sự đóng góp
về tài lực và nguồn lực cho sự phát triển và quản lý phong trào TDTT trong
trường học.
Tháng 1/1946 thành lập Nha thể dục Trung ương thuộc Bộ thanh niên
(Sắc lệnh số 14, ngày 30/1/1946 của Chủ Tịch Chính phủ lâm thời nước Việt
Nam Dân Chủ Cộng Hịa), có nhiệm vụ phối hợp với Bộ Y tế và Bộ Giáo dục
chỉ đạo công tác GDTC và phát triển thể thao trong mọi tầng lớp nhân dân.
Sau đó, tháng 3/1946 thành lập Nha Thanh niên và thể dục trong Bộ Quốc gia
Giáo dục.
Năm 1965, Hội đồng Chính phủ quyết định thành lập Bộ Đại học và

Trung học chuyên nghiệp để giúp Bộ chỉ đạo công tác TDTT và quân sự
trong các trường đại học, nên đã có Vụ Thể dục quân sự.
Để nâng cao dần hiệu quả công tác GDTC trong các trường. Bộ Đại
học và THCN và các trường đã tổ chức nghiên cứu và cho ban hành chương
trình TDTT trong các trường đại học, THCN theo tinh thần Chỉ thị 62/TDQS
và 63/TDQS ngày 14 và 15/9/1966. Đây là chương trình chính thức đầu tiên


16

trong các trường đại học và Trung học chuyên nghiệp, quy định giờ nội khóa
bắt buộc trong kế hoạch giảng dạy và học tập trong nhà trường.
Năm 1971 thành lập Vụ thể dục đời sống thuộc Bộ Đại học, có nhiệm
vụ giúp Bộ chỉ đạo công tác TDTT, Y tế và đời sống của sinh viên các
trường.
Năm 1975, lần đầu tiên tổ chức biên soạn và xuất bản ba tập tài liệu
giáo khoa về lý thuyết và thực hành TDTT sử dụng trong các trường đại học
và trung học chuyên nghiệp.
Ngày 9/2/1982 sau khi giải thể Vụ Thể dục và đời sống. Bộ Đại học và
THCN đã quyết định thành lập Phịng TDTT trực thuộc Bộ, có chức năng
giúp Bộ chỉ đạo về nội dung, phương pháp GDTC và phát triển thể thao trong
sinh viên và sinh viên các trường đại học và trung học chuyên nghiệp.
Để đảm bảo cho hoạt động TDTT đi đúng hướng và có hiệu quả thiết
thực, Chỉ thị số 227/CT – TW ngày 18/11/1975 cũng đề cập đến những biện
pháp chính yêu cầu các cấp ủy Đảng “các cấp chính quyền và cán bộ quản lý
TDTT ở các cấp, các ngành cần nắm vững và làm cho mọi người hiểu mục
đích của TDTT cách mạng…”[3].
Quyết định số 230/BT ngày 6/11/1982 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là
Chính phủ) thành lập Hội Thể thao Việt Nam. Một tổ chức thể thao quần
chúng tình nguyện đầu tiên ở nước ta và ngay từ khi nó ra đời nó đã được ủng

hộ tích cực của đơng đảo cán bộ, sinh viên các trường, của các cơ quan quản
lý nhà nước và của các tổ chức quần chúng khác, đồng thời được nhiều tổ
chức thể thao các nước quan tâm giúp đỡ. Hội Thể thao Việt Nam đã trở
thành thành viên chính thức của Liên đồn Thể thao đại học Quốc tế (FISU)
từ năm 1981 (khi còn trong thời kỳ hoạt động trù bị để thành lập Hội).
Năm 1986 theo Quyết định của Hội đồng Nhà nước thành lập Bộ Đại
học trung học chuyên nghiệp và dạy nghề, trên cơ sở sát nhập Tổng cục dạy


17

nghề vào Bộ Đại học và Trung học chuyên nghiệp cũ. Cũng trong năm này
Bộ đã ban hành chương trình GDTC đầu tiên trong các trường dạy nghề và
sư phạm kỹ thuật (quy định 09/DN-ĐT ngày 16/1/1986). Chương trình gồm 60
tiết nội khóa và một số giờ hoạt động ngoại khóa, tùy theo thời hạn khóa học.
Liên Bộ Giáo dục và Đào tạo cùng Tổng cục TDTT cũng đã ra thông tư
số 04/93/GD-ĐT/TDTT ngày 17/4/1993, về việc đẩy mạnh và nâng cao chất
lượng GDTC học sinh, sinh viên, khẳng định đầu tư cho việc nâng cao sức
khỏe con người là vấn đề trọng tâm của mọi học thuyết tiên tiến, là cốt lõi cho
mọi mơ hình phát triển của quốc gia, các chế độ chính trị và xã hội. Xây dựng
chiến lược phát triển con người Việt Nam là quốc sách hàng đầu để tiến hành
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Muốn thế thì phải đào tạo thế hệ trẻ
Việt Nam: “Phát triển cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất, phong phú về
tinh thần, trong sáng về đạo đức”. Đó là mục tiêu của tồn Đảng, toàn dân và
cũng là điều mà Bác Hồ hằng mong ước.
Trong thời kỳ đất nước đổi mới hiện nay, Đảng ta tiếp tục phát triển
hơn nữa tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề sức khỏe con người. Đại hội Đảng
lần thứ VIII (1996) đã chỉ thị rằng: “Sự cường tráng về thể chất là nhu cầu
của bản thân con người, đồng thời là vốn quý để tạo ra tài sản trí tuệ và vật
chất cho xã hội”. [36]

Pháp lệnh TDTT được ủy ban thường vụ Quốc hội khóa X thông qua
ngày 25 tháng 9 năm 2000, tại điều 14 chương III quy định “TDTT trường
học bao gồm GDTC và hoạt động ngoại khóa cho người học. GDTC trong
trường học là chế độ GDTC bắt buộc, nhằm nâng cao sức khỏe, phát triển thể
chất, góp phần hình thành và bồi dưỡng nhân cách, đáp ứng nhu cầu giáo dục
toàn diện cho người học. Nhà nước khuyến khích TDTT ngoại khóa trong nhà
trường”[40].


18

Liên Bộ Giáo dục và Đào tạo cùng Ủy ban TDTT đã ra Thông tư liên
tịch số 34/2005/TTLT-BGD&ĐT-UBTDTT ngày 29 tháng 12 năm 2005 về
việc phối hợp quản lý và chỉ đạo công tác TDTT trường học giai đoạn 2006 2010 đã chỉ rõ:[29]
Thể dục thể thao trường học là bộ phận đặc biệt quan trọng trong việc
nâng cao sức khỏe và thể lực, bồi dưỡng phẩm chất đạo đức, ý chí, giáo dục
nhân cách cho học sinh, sinh viên góp phần đáp ứng cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước. TDTT trường học là môi trường thuận lợi và giàu tiềm năng
để phát hiện và bồi dưỡng tài năng thể thao cho đất nước.
Phát triển giáo dục TDTT trường học phải theo hướng đổi mới và nâng
cao chất lượng giờ học thể dục nội khóa, đa dạng hóa các hình thức hoạt động
ngoại khóa, đồng thời tổ chức chặt chẽ việc kiểm tra tiêu chuẩn rèn luyện thân
thể đối với người học.
Tăng cường sự phối hợp liên ngành Giáo dục và TDTT, đồng thời đẩy
mạnh xã hội hóa và chuyên nghiệp hóa, tranh thủ từ các nguồn lực xã hội để
xây dựng và phát triển TDTT trường học.
Tăng cường hợp tác, giao lưu quốc tế về TDTT trường học, góp phần
nâng cao vị thế của Thể thao Việt Nam trong khu vực và thế giới.
Tóm lại, từ khi có xã hội loài người đến nay và mãi mãi về sau, thì vấn
đề sức khỏe, nâng cao trí tuệ là vấn đề ảnh hưởng rất lớn đến việc xây dựng

và bảo vệ đất nước và cũng là vấn đề mà Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm
hàng đầu để phấn đấu có một Tổ quốc “Dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ, văn minh” ngang tầm với các nước tiên tiến trên thế giới trong
mọi thời đại.
Nhà trường có trách nhiệm: thực hiện chương trình GDTC cho người
học. Tổ chức các hoạt động TDTT ngoại khóa. Xây dựng CSVC cần thiết đáp
ứng việc giảng dạy và hoạt động TDTT trong nhà trường.


19

1.1.3.3. Vai trò của nhà trường và các tổ chức đoàn thể trong trường
Nhà trường là một hệ thống xã hội thu nhỏ, bao gồm có Đảng, Chính
quyền, Đồn, Cơng đồn, phịng, ban, khoa, trung tâm… Mục tiêu là quản lý
đều do mục tiêu giáo dục chi phối. Mục tiêu TDTT của nhà trường có hai
mặt: mục tiêu giáo dục và mục tiêu quản lý. Mục tiêu giáo dục là cụ thể hóa
phương châm giáo dục, đào tạo, bao gồm tri thức TDTT, phát triển thể chất,
bồi dưỡng kỹ năng vận động, giáo dục phẩm chất cho sinh viên. Mục tiêu
quản lý được con người nhận thức trước và tạo nên.
* Với vai trị của giáo dục TDTT thì sự phát triển của phong trào TDTT
nhằm góp phần tích cực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội đồng thời cần
chủ động tận dụng tổng hợp những nhân tố ưu việt về chế độ chính trị, về
kinh tế - xã hội hiện tại mang lại hiệu quả phát triển cho phong trào TDTT.
Phong trào TDTT phát triển có quan hệ với các mặt hoạt động văn hóa
khác, giáo dục khác vì TDTT thuộc phạm trù văn hóa. Giáo dục TDTT là một
mặt không thể thiếu được trong việc đào tạo con người phát triển tồn diện
(đức dục, trí dục, thể dục, mỹ dục và lao động). Trong lĩnh vực về phương
pháp đào tạo con người C.Mác viết : “Giáo dục trong tương lai sẽ thống nhất
lao động sản xuất với giảng dạy và thể dục, sự thống nhất đó khơng chỉ là
phương pháp nâng cao sản xuất xã hội, mà còn là phương pháp độc nhất để

đào tạo những con người phát triển toàn diện”.
Phạm Văn Đồng nguyên là Thủ tướng nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ
Nghĩa Việt Nam đã nói : “Các đồng chí ở ngành giáo dục thường nói phải
giáo dục con em chúng ta về đức dục, trí dục, mỹ dục, thể dục… Muốn đào
tạo con người mới, con người toàn diện, ngoài các mục tiêu phấn đấu trên,
khơng cịn mục tiêu nào khác. Đức dục là tư tưởng, trí dục là sự hiểu biết về
văn hóa, khoa học, kỹ thuật. Mỹ dục là sự hiểu biết về những cái hay, cái đẹp.


20

Cuối cùng là thể dục, một mục tiêu không thể thiếu được theo quan điểm giáo
dục của chúng ta, là cơ sở tiếp thu tốt đức dục, trí dục, mỹ dục…”
Sự phát triển phong trào TDTT không chỉ giúp sinh viên tăng cường
sức khỏe để học tập lâu dài mà cùng với phong trào văn hóa, văn nghệ, tạo ra
cơ hội vui chơi, giải trí, thư giãn lành mạnh sau những giờ học căng thẳng.
Việc tham gia rèn luyện TDTT để không bị cuốn hút bởi các tệ nạn xã hội
(tiêm chích, cờ bạc) nhằm góp phần gia tăng kết quả học tập của sinh viên.
Như chúng ta đã biết, một tinh thần minh mẫn luôn ở trong một thân thể khỏe
mạnh.
* Vai trò của nhà trường là đào tạo nhân lực có phẩm chất chính trị, đạo
đức tốt có kiến thức và năng lực thực hành nghề nghiệp tương xứng với trình
độ đào tạo, có sức khỏe, có năng lực thích ứng với việc làm trong xã hội, tự
tạo việc làm cho mình và cho những người khác, có khả năng hợp tác bình
đẳng trong quan hệ quốc tế, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Phát hiện và bồi dưỡng nhân tài trong những người học và trong đội
ngũ cán bộ GV của trường.
Tổ chức cho GV, cán bộ, nhân viên và người học tham gia các hoạt
động xã hội phù hợp với ngành nghề tào đạo và nhu cầu của xã hội.
Trên đây là một số nhiệm vụ của trường đại học cần thực hiện trong

quá trình hoạt động giáo dục của nhà trường, đồng thời cịn có trách nhiệm
huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục,
hợp tác, liên kết với các tổ chức kinh tế, giáo dục văn hóa, TDTT, y tế, nghiên
cứu khoa học trong nước và nước ngoài nhằm nâng cao chất lượng giáo dục,
gắn đào tạo với việc làm, phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội.
Ngoài ra, nhà trường cịn có mối quan hệ và phối hợp với các cơ sở văn
hóa, nghệ thuật, TDTT, cơ quan thơng tin đại chúng để tạo môi trường giáo
dục lành mạnh, phát hiện và bồi dưỡng những người học có năng khiếu về



×