Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

Một số giải pháp quản lý chất lượng phổ cập bậc trung học ở thành phố hồ chí minh luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (412.96 KB, 100 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN VĂN HIẾU

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ
CHẤT LƯỢNG PHỔ CẬP BẬC TRUNG HỌC
Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

VINH, 2011


2

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn đối với Ban giám hiệu, quý thầy cô Trường
Đại học Vinh và Trường Đại học Sài Gịn; Q thầy giáo, cơ giáo đã trực tiếp
giảng dạy, hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập lớp Cao học
Quản lý Giáo dục khóa 17 tại Đại học Sài Gịn.
Tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đối với TS Phan Quốc Lâm - Người
thầy, Người hướng dẫn khoa học - đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tơi
rất nhiều trong suốt q trình nghiên cứu đề tài và hồn thành luận văn này.
Đồng thời, tơi cũng xin chân thành cảm ơn: Lãnh đạo Huyện ủy, Ủy ban
nhân dân và các phịng ban chun mơn của huyện Củ Chi; Ban chỉ đạo phổ
cập giáo dục của huyện Củ Chi và các xã, thị trấn; các Ông (Bà) Hiệu trưởng,
cán bộ quản lý, giáo viên, công nhân viên ở các trường trên địa bàn huyện Củ
Chi, thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tơi trong


suốt q trình học tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Tôi cũng xin chân thành cảm ban cán sự lớp Cao học Quản lý Giáo dục
khóa 17 và bạn bè đã luôn động viên, giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập,
nghiên cứu để hồn thành luận văn.
Dù bản thân tôi đã hết sức cố gắng, nhưng chắc chắn luận văn tốt nghiệp
cũng không thể tránh khỏi những thiếu sót, do đó rất mong nhận được nhiều ý
kiến góp ý, chỉ dẫn và giúp đỡ của thầy cô và các bạn đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả

Nguyễn Văn Hiếu
MỤC LỤC


3

Trang phụ bìa

Trang

Lời cảm ơn
Mục lục
̉
PHẦN MƠ ĐÀ U ........................................................................................1
Chương 1: ...................................................................................................5
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀ I
1.1

Lịch sử vấn đề nghiên cứu...................................................................5


1.2

Các khái niên cơ bản của đề tài........................................................10
̣

1.3

Một số vấn đề lý luận liên quan đến đề tài.......................................14

Kết luận chương 1....................................................................................25
Chương 2: .................................................................................................27
̉
CƠ SƠ THỰC TIỄN CỦ A ĐỀ TÀ I
2.1

Đă ̣c điể m tinh hinh của thành phố Hồ Chí Minh........................27
̀
̀

2.1.1 Khái quát về điề u kiê ̣n tự nhiên, kinh tế – xã hô ̣i, giáo du ̣c
và đào ta ̣o của thành phố Hồ Chí Minh......................................................27
2.1.2 Những thuâ ̣n lơ ̣i – khó khăn cơ bản của công tác phổ câ ̣p
giáo du ̣c thành phố Hồ Chí Minh...............................................................34
2.2

Thực trạng công tác phổ câ ̣p bâ ̣c trung ho ̣c ta ̣i thành phố

Hồ Chí Minh.............................................................................................36
2.2.1 Thực tra ̣ng chung công tác phổ câ ̣p giáo du ̣c ta ̣i thành phố
Hồ Chí Minh...............................................................................................36

2.2.2................... Thực trạng công tác phổ câ ̣p bâ ̣c trung ho ̣c ta ̣i thành phố
Hồ Chí Minh...............................................................................................40
2.3. Thực trạng công tác phổ câp bâc trung hoc taị huyên Củ Chi.......41
̣
̣
̣
̣
2.3.1 Đă ̣c điể m tình hình chung của huyê ̣n Củ Chi...................................41
2.3.2 Quy mô ngành giáo du ̣c và đào ta ̣o huyê ̣n Củ Chi..........................43
2.3.3 Thực tra ̣ng công tác phổ câ ̣p bâ ̣c trung ho ̣c ta ̣i huyê ̣n Củ Chi........46


4

2.3.4 Khái quát nghiên cứu thực tra ̣ng công tác phổ câ ̣p bâ ̣c trung ho ̣c
ta ̣i huyê ̣n Củ Chi.........................................................................................48
Kết luận chương 2....................................................................................55
Chương 3: .................................................................................................56
̉
́
̉
́
MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUAN LY CHÂT LƯỢNG PHÔ CẬP
BẬC TRUNG HỌC TRÊN ĐIA BÀ N HUYỆN CỦ CHI
̣
́
̀
THÀ NH PHÔ HÔ CHÍ MINH
3.1


Các nguyên tắc của viêc đề xuất mô ̣t số giải pháp......................56
̣

3.2

Một số giải pháp.............................................................................57

3.2.1 Giải pháp nâng cao nhâ ̣n thức xã hô ̣i về công tác phổ câ ̣p
bâ ̣c trung ho ̣c..............................................................................................57
3.2.2 Giải pháp về giáo du ̣c đào ta ̣o..........................................................60
3.2.3 Giải pháp văn hóa - xã hô ̣i...............................................................74
3.2.4 Giải pháp kinh tế ..............................................................................75
3.3

Kết quả thăm dò tính cầ n thiế t và tính khả thi của các giải pháp

đã đề xuất..................................................................................................77
3.3.1. Khái quát về thăm dò.......................................................................77
3.3.2. Kế t quả thăm dò và phân tích mức đô ̣ cầ n thiế t và khả thi
của các giải pháp........................................................................................78
Kế t luâ ̣n chương 3....................................................................................80
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................82
Tài liệu tham khảo ...................................................................................85
Phụ lục......................................................................................................86

PHẦN MỞ ĐẦU


5


1. Lý do chọn đề tài
Thành phố Hồ Chí Minh đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo kiểm tra
công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở vào năm 2002. Với
điều kiện kinh tế - xã hội phát triển tương đối nhanh so với khu vực và cả
nước, nhu cầu phổ cập bậc trung học nhằm thực hiện mục tiêu nâng cao dân
trí, đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao và cũng nhằm nâng cao chất
lượng cuộc sống cho người dân Thành phố trở nên cấp thiết. Vì thế, cùng với
việc duy trì, củng cố kết quả phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ
cập giáo dục trung học cơ sở, Đại hội Đảng bộ thành phố Hồ Chí Minh lần
thứ VIII (năm 2006) đã đề ra Nghị quyết về thực hiện phổ cập bậc trung học
tại Tp. Hồ Chí Minh, với mục tiêu toàn Thành phố đạt chuẩn phổ cập bậc
trung học vào năm 2008.
Phổ cập bậc trung học là mục tiêu quan trọng mà Đảng bộ và Chính
quyền Thành phố quyết tâm thực hiện sau khi hoàn thành mục tiêu phổ cập
giáo dục trung học cơ sở, nhằm tạo tiền đề cơ bản để phát triển nguồn nhân
lực có tri thức, đủ trình độ tiếp thu cơng nghệ mới trong lao động sản xuất,
làm tăng năng suất và hàm lượng chất xám trong sản phẫm lao động. Trên cơ
sở củng cố, duy trì, phát huy những thành quả đạt được, tiếp tục thực hiện
Chỉ thị 61/CT-TW ngày 28/12/2000 của Bộ Chính trị Ban chấp hành Trung
ương Đảng và Nghị định số 88/2001/NĐ-CP ngày 22/11/2001 của Chính phủ
về thực hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở, tiến tới phổ cập bậc trung học,
góp phần phát triển và nâng cao trình độ dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài, đáp ứng yêu cầu cho sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa, Ủy
ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh đã ban hành Chỉ thị số 17/2003/CT-UB
ngày 21/7/2003 về thực hiện phổ cập bậc trung học với mục tiêu: Nâng cao
học vấn cho người lao động thành phố từ 18 tuổi đến 21 tuổi đạt trình độ bậc
trung học trước 2010; kết hợp phân luồng sau trung học, tạo cơ sở cho việc


6


tiếp tục đổi mới cơ cấu và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng yêu
cầu phát triển kinh tế - xã hội trong những năm đầu thế kỷ XXI; phát huy cao
độ tính độc lập, năng động, sáng tạo, chuẩn mực nhân cách, đạo đức và bản
lĩnh chính trị của thế hệ trẻ trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt
Nam xã hội chủ nghĩa.
Hiện nay, tuy thành phố Hồ Chí Minh đã đạt chuẩn phổ cập bậc trung
học (theo chuẩn của Thành phố) nhưng chất lượng đạt chuẩn phổ cập bậc
trung học tại các quận, huyện chưa đồng đều, tỷ lệ đạt chuẩn còn thấp, một số
địa phương có lượng dân nhập cư hàng năm lớn có nguy cơ khơng duy trì đạt
phổ cập bậc trung học trong những năm sắp tới. Trước tình hình đó, việc tìm
các giải pháp có cơ sở khoa học, phù hợp với thực tiễn giáo dục của Thành
phố và có tính khả thi để quản lý và nâng cao chất lượng phổ cập bậc trung
học của Thành phố là vấn đề cấp thiết. Đó là lý do để chúng tôi chọn đề tài
“Một số giải pháp quản lý chất lượng phổ cập bậc trung học ở thành phố Hồ
Chí Minh”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số giải pháp quản lý có cơ sở khoa học, có tính khả thi
nhằm nâng cao chất lượng công tác phổ cập bậc trung học ở thành phố Hồ
Chí Minh.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Vấn đề quản lý chất lượng phổ cập bậc
trung học trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh;
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Các giải pháp quản lý nâng cao chất
lượng phổ cập bậc trung học ở thành phố Hồ Chí Minh.

4. Giả thuyết khoa học


7


Nếu đề xuất và thực hiện được một số giải pháp có cơ sở khoa học và
có tính khả thi thì có thể nâng cao được chất lượng phổ cập bậc trung học,
góp phần nâng cao dân trí và chất lượng nguồn nhân lực của thành phố Hồ Chí
Minh.
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu:
5.1.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài, xây dựng cơ sở lý luận
của đề tài:
5.1.2. Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của đề tài:
Khảo sát, phân tích đánh giá thực trạng phổ cập bậc trung học tại các quận
huyện có khó khăn và thăm dị tính hiệu quả và tính khả thi của một số giải pháp
quản lý chất lượng phổ cập bậc trung học ở thành phố Hồ Chí Minh.
5.2. Phạm vi của đề tài: Đề tài nghiên cứu vấn đề trong phạm vi
huyện Củ Chi là một huyện vùng sâu, địa bàn dân cư rộng, có nhiều xã, thị
trấn nhất Thành phố (21 xã, thị trấn).
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận:
Phân tích, tổng hợp, khái qt hóa các tài liệu liên quan để xây dựng cơ
sở lý luận của đề tài.
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Thực hiện các phiếu điều tra, khảo sát cán bộ quản lý, giáo viên, học
sinh, cha mẹ học sinh để tìm hiểu thực trạng công tác phổ cập giáo dục và
thực trạng của các giải pháp quản lý chất lượng phổ cập giáo dục hiện nay.
- Thăm dị tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất.
6.3. Phương pháp sử dụng toán thống kê:
Để xử lý các số liệu thu được về định lượng.
7. Các đóng góp mới của đề tài



8

7.1. Về lý luận:
Góp phần khái quát hóa lý luận về giải pháp quản lý chất lượng công
tác phổ cập giáo dục.
7.2. Phát hiện thực trạng chất lượng công tác phổ cập giáo dục:
7.3. Đề xuất các giải pháp:
Đề tài đã đề xuất các giải pháp quản lý chất lượng cơng tác phổ cập
giáo dục nói chung và phổ cập bậc trung học nói riêng.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, phụ lục và tài liệu tham khảo,
luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài
Chương 2: Cơ sở thực tiễn của đề tài
Chương 3: Một số giải pháp

CHƯƠNG 1:


9

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Các nghiên cứu ở ngoài nước:
Trong các nước có nền giáo dục phát triển ở Châu Á thì Trung Quốc có
nhiều điểm tương đồng với Việt Nam trong quan điểm thực hiện phổ cập giáo
dục; ở Việt Nam chúng ta thực hiện phổ cập giáo dục tiểu học và phổ cập giáo
dục trung học cơ sở thì ở Trung Quốc là “Giáo dục bắt buộc 9 năm”, “Trung
Quốc đã triển khai nhiều biện pháp chính trị để thực hiện gần như tồn diện
chương trình đưa trẻ đến trường và đạt được tỷ lệ phổ cập giáo dục rất cao,

áp dụng một chương trình cho phép trẻ em ở các khu vực từ thành thị đến nông
thôn được tiếp cận với giáo dục bắt buộc miễn phí trong vịng 9 năm đầu"
( trích phát biểu của ơng Abhimanyu Singh, Giám đốc UNESCO tại Trung
Quốc). Vừa qua, Bộ Giáo dục Trung Quốc đã đưa ra “Đề cương Quy hoạch
cải cách và phát triển giáo dục trung và dài hạn quốc gia năm 2010-2020”,
kêu gọi hàng triệu người dân tham gia đóng góp ý kiến. Theo đó, nước này
phổ cập giáo dục nghĩa vụ một cách toàn diện, tỷ lệ phổ cập giáo dục trung
học đạt 90%, tỷ lệ hưởng chế độ giáo dục đại học và cao đẳng đạt 40%, sẽ có
200 triệu người đạt trình độ văn hóa đại học.
Các giải pháp chủ yếu của Chính phủ Trung Quốc để đạt được mục tiêu
nâng cao dân trí, hồn thành phổ cập giáo dục 9 năm:
- Thực hiện chủ trương “Bình đẳng giới”:

Bình đẳng giới vốn rất xa lạ với người dân Trung Quốc từ ngàn xưa, tư
tưởng trọng nam khinh nữ rất phổ biến trong các tầng lớp nhân dân ở Trung
Quốc. Nguyên nhân sâu xa của tình trạng bất bình đẳng giới này là do sự phân
biệt đối xử của cha mẹ đối với trẻ em gái, đặc biệt là ở các vùng nông thôn
của nước này. Nhiều học sinh nữ không được đi học đến bậc trung học, đặc


10

biệt, một số phụ huynh có con bị khuyết tật cũng khơng cho các em hồn
thành cấp độ giáo dục bắt buộc.
Chính phủ Trung Quốc cũng cho biết: Các mục tiêu cơ bản của bản Dự
thảo trước đây đối với sự phát triển của phụ nữ Trung Quốc (2001 - 2010) đã
đạt được, mặc dù sự phân biệt đối xử chống lại phụ nữ vẫn còn tồn tại trong
xã hội trong các lĩnh vực như: việc làm, tham gia chính trị hay các lĩnh vực
văn hóa - nghệ thuật. Khái niệm về bình đẳng giới đã được tuyên truyền rộng
rãi và được chấp nhận bởi nhiều người hơn trong 10 năm qua. Nhưng số

lượng phụ nữ tham gia trong việc quản lý và những vị trí có tính quyết định,
cịn tương đối thấp so với nam giới.
Sự nghiệp giáo dục hiện đại của Trung Quốc đã được bắt đầu từ trước
khi xoá bỏ chế độ khoa cử phong kiến vào năm 1905, nhưng sự phát triển
tồn diện và quy mơ mang tính tồn dân của nền giáo dục Trung Quốc chỉ
được bắt đầu khi đất nước Trung Quốc mới được thành lập vào năm 1949.
Trong hơn 50 năm qua, Chính phủ Trung Quốc vẫn tiếp tục phát huy truyền
thống chú trọng phát triển giáo dục từ ngàn xưa. Đặc biệt, giáo dục Trung
Quốc đã sớm có chủ trương huy động tối đa đối tượng là trẻ em gái ra lớp
học. Được biết, năm 2005, Trung Quốc đã thông qua Luật Bảo vệ quyền và
lợi ích của phụ nữ, pháp luật cũng tập trung vào phúc lợi của phụ nữ.
Theo Đề án phát triển nữ giới Trung Quốc từ năm 2011 đến năm 2020
do Hội đồng Nhà nước Trung Quốc đề ra, Chính phủ nước này cam kết sẽ nỗ
lực hết mình để phổ cập giáo dục tới 95% học sinh nữ trong 10 năm tới.
Chính phủ sẽ miễn học phí cho tất cả trẻ em, đặc biệt là cho trẻ em gái - đối
tượng có nhiều khả năng phải bỏ học.
Bản Dự thảo kế hoạch của Chính phủ đã đặt ra mục tiêu để thúc đẩy tỷ
lệ nhập học của học sinh nữ đến 90% đối với trường trung học và 40% đối với


11

các trường đại học vào năm 2020. Theo đó, tỉ lệ mù chữ của trẻ em nữ sẽ
giảm xuống dưới 2%.
- Chăm lo học sinh ở vùng sâu và các địa phương có nhiều khó
khăn làm giảm khoảng cách giữa các vùng miền:
Chế độ Phổ cập giáo dục bắt buộc 9 năm, gồm 6 năm bậc tiểu học và 3
năm bậc trung học cơ sở, phủ rộng tại 368/410 tỉnh và chương trình này bắt
đầu vào năm 2004. Ở Trung Quốc, hầu hết các tỉnh khu vực núi cao, hẻo lánh
với những nhóm dân tộc khác nhau họ chỉ tiếp nhận giáo dục trung bình chỉ

có 6 -7 năm. Để giúp trẻ em có cơ hội đến trường, chương trình tập trung
giảm bớt chi phí học tập, cung cấp các chi phí trong cuộc sống cho trẻ em
nghèo khổ, có chế độ ưu đãi để tuyển dụng nhiều giáo viên là sinh viên mới
tốt nghiệp và xây dựng trường có nhà ở dành cho học sinh xa nhà.
- Có chế độ thu hút giáo viên công tác ở vùng sâu, miền núi:
Kể từ năm 2006, Chính phủ Trung Quốc tạo ra một quỹ đặc biệt nhằm
khuyến khích sinh viên tốt nghiệp đến dạy ở vùng sâu, vùng xa với thu nhập
đầu người là 15.000 nhân dân tệ. Trong vòng 2 năm trở lại đây, có 33.000
sinh viên tốt nghiệp đến giảng dạy tại các vùng chưa phát triển ở các tỉnh phía
Tây.
- Đầu tư ngân sách cho vùng khó khăn:
Từ năm 2004 - 2007, chính quyền trung ương đã cấp 10 tỷ nhân dân tệ
(1,3 tỷ USD) để xây dựng 7.600 trường học có khu nhà ở cho 4 triệu học sinh
ở 953 tỉnh ở khu vực phía Tây. Trong suốt q trình thực hiện kế hoạch này,
chính quyền trung ương và địa phương cấp 11 tỷ nhân dân tệ để xây dựng
mạng lưới giảng dạy tại các vùng nông thôn. Đến cuối năm 2010, hơn 100
triệu học sinh tiểu học và trung học cơ sở ở vùng nông thôn sẽ nhận được tài
nguyên giáo dục tương tự như học sinh ở các thành phố lớn. Mỗi năm, ngân


12

sách tài chính được cấp cho ngành giáo dục chiếm đến gần 14% tổng chi tài
chính nhà nước, tương đương gần 3% GDP.
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước:
Hiện nay cả 63/63 tỉnh, thành phố trên cả nước đều đã được Bộ Giáo
dục và Đào tạo kiểm tra công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ
sở, các Thành phố trực thuộc trung ương có điều kiện kinh tế - xã hội phát
triển đã hoàn thành phổ cập giáo dục trung học cơ sở đang triển khai thực
hiện phổ cập bậc trung học, đề tài có nghiên cứu về quan điểm lý luận chung

của công tác phổ cập giáo dục tại một số tỉnh, Thành phố trong nước, đặc biệt
là các Thành phố trực thuộc Trung ương như Hải Phịng, Đà Nẵng là các
Thành phố thực hiện tốt cơng tác phổ cập giáo dục trong thời gian qua. Kết
quả cơng tác phổ cập giáo dục trên cả nước nhìn chung là khả quan, có tác
động tích cực đến phát triển kinh tế, xã hội ở các tỉnh, Thành phố, tuy nhiên,
chất lượng chưa đồng đều giữa các tỉnh, Thành phố và giữa các quận, huyện
trong cùng tỉnh, Thành phố; tại hội nghị sơ kết công tác phổ cập giáo dục,
Thứ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Nguyễn Vinh Hiển cho rằng, còn khoảng
12% số huyện chưa đạt kết quả vững chắc, tỷ lệ đạt chuẩn ở mức không cao.
Do sức ép về tiến độ (cả nước hoàn thành phổ cập giáo dục trung học cơ sở
vào năm 2010) và số lượng, một số địa phương cố gắng thực hiện kế hoạch
trong điều kiện chưa thật đầy đủ, chưa quan tâm đến chất lượng phổ cập giáo
dục, kết quả đạt chưa cao, chưa bền vững, có thể dẫn đến nguy cơ mất chuẩn.
Thực tế, cách làm thiên về tăng tỉ lệ huy động trẻ trong độ tuổi đi học bằng
biện pháp vận động học sinh tái hòa nhập học bổ túc văn hoá, trong khi điều
kiện đảm bảo chất lượng còn rất hạn chế đã làm phát sinh nhiều khó khăn.
Một số tỉnh có khó khăn trong q trình thực hiện phổ cập giáo dục như Kon
Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Lai Châu, Sóc Trăng, Đắk Nơng, Đồng Tháp.


13

Trong các tỉnh nêu trên thì tỉnh Đồng Tháp đã có nhiều nỗ lực trong
việc thực hiện cơng tác phổ cập giáo dục cho người dân vùng ngập lũ. Sau
đây là một số giải pháp mà tỉnh Đồng Tháp đã thực hiện:
- Giải pháp tun truyền, chính trị:
1. Thơng tin, tuyên truyền, xác định rõ lợi ích của việc học tập kết
hợp với biện pháp kinh tế, văn hóa - xã hội và giáo dục;
2. Cần có quy định xem việc hoàn thành chỉ tiêu phổ cập giáo dục là
một trong những tiêu chuẩn xem xét chi bộ, đảng bộ trong sạch vững mạnh

của các địa phương.
3. Trưởng ban chỉ đạo phổ cập giáo dục cấp huyện phải là Bí thư
huyện ủy, ở phường, xã, thị trấn cũng phải cơ cấu như thế để chỉ đạo tốt nhất
công tác phổ cập giáo dục ở địa phương.
4. Đề nghị chỉnh sửa một điểm trong Luật Nghĩa vụ quân sự (quy
định trình độ thanh niên phải tốt nghiệp trung học cơ sở mới đủ điều kiện
nhập ngũ)
- Giải pháp trong Giáo dục và Đào tạo:
1. Tiếp tục củng kết quả phổ cập giáo dục các cấp học bậc học.
2. Duy trì sĩ số học sinh, giảm lưu ban, bỏ học nhằm nâng cao hiệu
quả đào tạo.
3. Bồi dưỡng đội ngũ giáo viên đủ về số lượng và chuẩn về chất
lượng.
4. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra.
5. Xây dựng mạng lưới trường lớp vùng ngập lũ tỉnh Đồng Tháp.
6. Điều chỉnh thời gian học tập của học sinh vùng ngập lũ.
- Giải pháp kinh tế:
1. Thực hiện triệt để chính sách miễn giảm học phí ở cấp học trung
học cơ sở.


14

2. Quy định cụ thể các hình thức hỗ trợ các gia đình hiếu học và các
biện pháp chế tài đối với các gia đình có học sinh bỏ học.
3. Cần có chế độ chính sách đúng và đủ cho ban chỉ đạo và cán bộ
chuyên trách phổ cập giáo dục, cho giáo viên dạy các lớp phổ cập giáo dục.
4. Ưu tiên cho vay vốn, cho thuê đất đối với các cơ sở sản xuất,
thương mại dịch vụ không tuyển lao động chưa tốt nghiệp trung học cơ sở.
5. Nâng cao điều kiện sống và kinh tế cho người dân.

6. Có kinh phí dự trữ để sửa chữa trường lớp ngay sau mỗi mùa lũ,
đầu tư xây dựng lớp học nhà sàn, bè nổi để học sinh học trong mùa lũ và hỗ
trợ con em nhân dân đi học.
- Giải pháp văn hóa - xã hội:
1. Quan tâm đến cơng tác xã hội hóa giáo dục.
2. Xây dựng đời sống văn hóa ở địa phương.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Khái niệm “Phổ cập giáo dục”:
Phổ cập giáo dục là tổ chức việc dạy học nhằm nâng cao trình độ học
vấn cho tồn thể hay một tỉ lệ cao thành viên trong xã hội ở một độ tuổi nhất
định, đều có một trình độ học vấn nhất định. Khi pháp luật đã quy định đối
tượng, độ tuổi và trình độ phổ cập giáo dục, trách nhiệm và nghĩa vụ của xã
hội và cá nhân thì phổ cập giáo dục trở thành chế độ bắt buộc; theo Luật Giáo
dục 2009, tại khoản 2 và 3 của Điều 11 quy định “Mọi công dân trong độ tuổi
quy định có nghĩa vụ học tập để đạt trình độ giáo dục phổ cập” và “Gia đình
có trách nhiệm tạo điều kiện cho các thành viên của gia đình trong độ tuổi quy
định được học tập để đạt trình độ giáo dục phổ cập”.
1.2.2. Khái niệm “Phổ cập giáo dục trung học cơ sở” và “Phổ cập
bậc trung học”:
1.2.2.1. Phổ cập giáo dục trung học cơ sở:


15

Phổ cập giáo dục trung học cơ sở là tổ chức việc dạy học nhằm đảm
bảo cho hầu hết thanh thiếu niên đạt trình độ trung học cơ sở trước khi hết
tuổi 18; một đơn vị cơ sở (phường, xã, thị trấn) được công nhận đạt chuẩn
phổ cập giáo dục trung học cơ sở nếu đảm bảo tỷ lệ thanh thiếu niên trong độ
tuổi từ 15 đến 18 có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở từ 80% trở lên, tỷ lệ này
được gọi là tỷ lệ đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở (bên cạnh đó còn

phải đảm bảo đạt các tiêu chuẩn khác về cơ sở vật chất, đội ngũ và tỷ lệ huy
động vào lớp đầu cấp).
1.2.2.2. Phổ cập bậc trung học:
Phổ cập bậc trung học là tổ chức việc dạy học theo chương trình phổ
thơng hoặc dạy nghề nhằm đảm bảo cho hầu hết thanh niên đạt trình độ trung
học phổ thơng, bổ túc trung học phổ thông, trung cấp chuyên nghiệp hoặc tốt
nghiệp đào tạo nghề 3 năm trở lên trước khi hết tuổi 21 (như vậy yêu cầu mỗi
cá nhân được công nhận đạt chuẩn phổ cập bậc trung học không chỉ đạt trình
độ giáo dục phổ thơng mà cịn có thể đạt trình độ đào tạo nghề hoặc trung cấp
chuyên nghiệp và vì thế trong các văn bản chỉ đạo từ Trung ương đều dùng
cụm từ “Phổ cập bậc trung học” mà không dùng “Phổ cập giáo dục bậc trung
học”); một đơn vị cơ sở được công nhận đạt chuẩn phổ cập bậc trung học
cũng được quy định tương tự như công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung
học cơ sở đã nêu trên.
1.2.3. Khái niệm về quản lý:
Theo quan niệm của một số nhà khoa học Việt Nam thì quản lý là quá
trình định hướng, quá trình tác động có mục tiêu đến hệ thống, những mục
tiêu này đặc trưng cho trạng thái mới của hệ thống mà người quản lý mong
muốn. Có nhiều quan niệm khác nhau về khái niệm quản lý. Dưới đây là một
số quan niệm chủ yếu:


16

- Quản lý là nhằm phối hợp nỗ lực của nhiều người, sao cho mục tiêu
của từng cá nhân biến thành những thành tựu của xã hội.
- Quản lý là tác động có mục đích đến tập thể những con người để tổ
chức và phối hợp hoạt động của họ.
- Đặc trưng cơ bản của quản lý là: tính lựa chọn, tính tác động có chủ
định và khả năng làm giảm sự bất định, làm tăng tính tổ chức, tính ổn định

của hệ thống.
- Chức năng quản lý: là các dạng hoạt động được chun mơn hóa, nhờ
đó mà chủ thể quản lý tác động lên đối tượng để thực hiện mục tiêu. Các chức
năng quản lý có tính chất độc lập tương đối, nếu tách riêng và sắp xếp theo
một trình tự hợp lý sẽ tạo ra chu trình quản lý “Tổ hợp các chức năng quản lý,
sẽ tạo nên nội dung của quá trình quản lý nội dung lao động của đội ngũ cán
bộ quản lý là cơ sở cho sự phân công lao động quản lý giữa những người cán
bộ quản lý và là nền tảng để hình thành và hồn thiện cấu trúc tổ chức sự
quản lý.
Theo quan niệm phổ biến hiện nay, quản lý là hệ thống gồm bốn chức
năng:
- Kế hoạch hoá: là khâu đầu tiên của chu trình quản lý. Nội dung chủ
yếu là xác định và hình thành mục tiêu đối với tổ chức; xác định và đảm bảo
chắc chắn về nguồn lực; lựa chọn phương án và biện pháp tối ưu để đạt mục
tiêu.
- Tổ chức: là chức năng được tiến hành sau khi lập xong kế hoạch
nhằm chuyển hóa những ý tưởng được đưa ra trong kế hoạch thành hiện thực.
Nhờ đó mà quan hệ giữa các bộ phận trong các tổ chức liên kết thành một cấu
trúc chặt chẽ và nhà tổ chức có thể điều phối nguồn lực tốt hơn.
- Chỉ đạo: là chức năng được thể hiện rõ trong nội hàm của khái niệm
quản lý. Sau khi lập kế hoạch và cơ cấu bộ máy, khâu vận hành, điều khiển hệ


17

thống là cốt lõi của chức năng chỉ đạo. Nội dung của chức năng này là liên kết
các thành viên trong tổ chức, tập hợp, động viên họ nỗ lực, phấn đấu hoàn
thành nhiệm vụ được giao để đạt mục tiêu của tổ chức. Nó kết nối, thẩm thấu
và đan xen vào hai chức năng trên.
- Kiểm tra: là chức năng cơ bản và quan trọng của quản lý. Theo lý

thuyết thông tin, kiểm tra nhằm thiết lập mối quan hệ ngược và là khâu không
thể thiếu trong quản lý. Kiểm tra để quản lý, muốn quản lý tốt thì phải kiểm
tra. Thông qua việc kiểm tra chủ thể quản lý đánh giá được thành tựu hoạt
động của tổ chức, uốn nắn, điều chỉnh hoặc tự uốn nắn, tự điều chỉnh hoạt
động cho đúng hướng.
- Trong một chu trình cả bốn chức năng trên được thực hiện liên tiếp,
đan xen vào nhau, phối hợp bổ sung cho nhau, tạo sự kết nối từ chu trình này
sang chu trình sau theo hướng phát triển. Trong đó, yếu tố thơng tin ln giữ
vai trị xun suốt, khơng thể thiếu trong việc thực hiện chức năng và là cơ sở
cho việc ra quyết định.
1.2.4. Giải pháp, giải pháp quản lý chất lượng phổ cập bậc
trung học
Khái niệm giải pháp:
Giải pháp là một biện pháp, một cách thức giải quyết một vấn đề trong
một khoản thời gian nào đó nhằm đạt được mục tiêu nhất định.
Từ những vấn đề trình bày trên có thể đưa ra định nghĩa giải pháp quản
lý chất lượng phổ cập bậc trung học như sau:
“Giải pháp quản lý chất lượng phổ cập bậc trung học là hệ thống
những cách thức cụ thể của nhà trường, của ngành giáo dục và của chính
quyền địa phương tiến hành một cách đồng bộ tác động lên các đối tượng có
liên quan nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục và nâng cao hiệu suất đào tạo tại
các trường trung học cơ sở, trung học phổ thông”.


18

1.3. Một số vấn đề lý luận liên quan đến đề tài:
1.3.1. Đường lối chủ trương của Đảng và Nhà nước ta về công tác
phổ cập giáo dục:
Phổ cập giáo dục là một nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược nâng

cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài của Đảng và Nhà nước ta
trong giai đoạn hiện nay; ngành giáo dục nước ta đã bắt đầu thực thi nhiệm vụ
chiến lược quan trọng này từ rất sớm, ngay sau khi nước nhà giành được độc
lập, tại phiên họp đầu tiên của Chính phủ lâm thời ngày 3.9.1945, Chủ tịch Hồ
Chí Minh đã đề ra 6 nhiệm vụ cấp bách cần giải quyết, trong đó nhiệm vụ
chống nạn mù chữ được xếp thứ hai sau nhiệm vụ chống giặc đói.
Ngày 8.9.1945, Chính phủ ban hành sắc lệnh thành lập Nha Bình dân
học vụ quyết định thành lập cho nơng dân và thợ thuyền những lớp học bình
dân buổi tối. Việc học chữ quốc ngữ bắt buộc và không mất tiền cho tất cả
mọi người. Hạn trong một năm, toàn thể dân chúng Việt nam trên 8 tuổi phải
biết đọc, biết viết chữ quốc ngữ. Toàn quốc kháng chiến bùng nổ ngày
19.12.1946. Tại chiến khu Việt Bắc, Bác nói: “Diệt giặc dốt như diệt giặc
Pháp, dốt nát cũng là tên địch. Địch dốt nát giúp cho địch ngoại xâm” (Báo
Công Dân-LKIII-1948).
Trong giai đoa ̣n hiê ̣n nay, Đảng và Nhà nước ta vẫn tiếp tục thực hiện
nhiệm vụ chiến lược đó một cách quyết liệt thể hiện qua nhiều chủ trương,
đường lối để nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân ta như
Chương trình " Xóa đói giảm nghèo", Chương trình 135, Chương trình "Ba
giảm"…Các phong trào " Đền ơn đáp nghĩa", " Xây dựng nhà tình thương".
Nhưng để thực hiện có hiệu quả và bền vững các chủ trương này khơng có
giải pháp nào khác là trang bị cho người lao động khả năng thích ứng với sự
thay đổi, khả năng tự tìm việc làm, nghĩa là phải trang bị cho người lao động


19

một tri thức văn hóa một trình độ nghề nghiệp nhất định để họ tự đi trên đơi
chân của mình.
Thứ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hứa Đức Nhị cho
rằng: "Muốn phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo thành cơng cho

đồng bào dân tộc tiểu số, đồng bào ở vùng sâu, vùng xa, miền núi và hải đảo
trước hết phải tiếp tục thực hiện và phát huy hiệu quả các chính sách hỗ trợ
giảm nghèo. Chính phủ và các địa phương cần tiếp tục ưu tiên đầu tư cơ sở hạ
tầng thiết yếu phục vụ sản xuất và đời sống dân sinh; hỗ trợ về sinh kế cho hộ
nghèo thông qua trợ giúp các điều kiện và dịch vụ sản xuất, đào tạo nghề để
tạo việc làm, tăng thu nhập cho người nghèo. Nhưng quan trọng hơn cả là
phải nâng cao trình độ dân trí, coi đây là điều kiện để xóa đói giảm nghèo bền
vững. Ngoài việc chú trọng trang bị kiến thức văn hóa cho đồng bào, các địa
phương cần xã hội hóa việc tổ chức dạy nghề, tăng đầu tư cơ sở vật chất,
trang thiết bị cho cơ sở đào tạo nghề, thu hút giáo viên và xây dựng cơ cấu
nghề trên nền quy hoạch vùng sản xuất để sau khi học xong, người học tìm
được việc làm ngay. Ngồi ra, cần chú trọng đào tạo đội ngũ cán bộ địa
phương; duy trì việc luân chuyển, điều động cán bộ, cử cán bộ có trình độ về
cơng tác tại địa bàn gắn với đẩy mạnh tuyên truyền để mỗi người dân có ý
thức vươn lên thốt nghèo và làm giàu chính đáng".
Trong văn bản chỉ đạo thực hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở số
7036/THPT ngày 10/10/1994 Bộ giáo dục và Đào tạo đã xác định: “Sự nâng
cao trình độ dân trí lên trung học cơ sở là điều kiện quan tro ̣ng để xây dựng xã
hội có văn hóa, có kỷ cương, đảm bảo cơng bằng xã hội và hạnh phúc của
nhân dân. Đây cũng là điều kiện quan trọng để nước ta phát triển một cách
toàn diện về kinh tế - xã hội, tiến kịp và hịa nhập các nước trong khu vực và
tồn thế giới”. Đặc biệt, Chỉ thị 61/CT-TW ngày 28/12/2000 của Bộ Chính trị
Ban chấp hành Trung ương Đảng về thực hiện phổ cập giáo dục trung học cơ


20

sở đã khẳng định: “Bước vào thế kỷ XXI, chất lượng nguồn nhân lực giữ vai
trò quyết định trong việc phát huy nội lực, phát triển đất nước, hợp tác và cạnh
tranh, hội nhập khu vực và quốc tế. Điều đó địi hỏi phải tiếp tục nâng cao học

vấn người lao động. Vì vậy, việc thực hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở
giai đọan 2001-2010 có ý nghĩa chiến lược quan trọng nhằm góp phần phát
triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp
công nghiê ̣p hóa – hiê ̣n đại hóa đất nước. Mục tiêu của phổ cập giáo dục trung
học cơ sở là nâng cao mặt bằng dân trí một cách tồn diện, làm cho hầu hết
cơng dân đến 18 tuổi đều tốt nghiệp trung học cơ sở, kết hợp phân luồng sau
cấp học này, tạo cơ sở cho việc tiếp tục đổi mới cơ cấu và nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực…”.
1.3.2. Sự quan tâm sâu sắc của lãnh đạo Thành phố đối với chủ
trương thực hiện phổ cập giáo dục:
Thực hiện Nghị quyết TW 2 - Khóa VIII về nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài và Chỉ thị 61-CT/TW ngày 28/12/2000 của Bộ
Chính trị về phổ cập giáo dục trung học cơ sở và phổ cập bậc trung học;
Thành ủy thành phố Hồ Chí Minh với Chương trình hành động 05/CTr-TU,
Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Chỉ thị số 17/2003/CTUB đã chỉ đạo thực hiện thành công phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi
và phổ cập trung học cơ sở hiệu quả, vững chắc vào năm 2002, góp phần nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực chất lượng cuộc sống trong xã hội. Trên cơ sở
ấy, Đại hội Đảng bộ Thành phố lần thứ VIII đã đề ra nhiệm vụ phổ cập bậc
trung học.
Năm 1995, Thành phố được Bộ Giáo dục và Đào tạo công nhận hoàn
thành chuẩn quốc gia về Chống mù chữ và Phổ cập giáo dục Tiểu học. Phát
huy thành quả đạt được, một số địa phương bắt đầu triển khai thực hiện phổ
cập ở cấp học cao hơn, từ đó địi hỏi có các điều kiện ban đầu cho nhiệm vụ


21

phổ cập giáo dục trung học cơ sở, trước đó để định hướng và xác định chỉ tiêu
công tác phổ cập giáo dục trung học cơ sở, Ủy ban Nhân dân thành phố Hồ
Chí Minh đã ban hành Chỉ thị 40/CT-UB-NCVX ngày 03/10/1994 về thực

hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở trên địa bàn Thành phố.
Hướng dẫn 7036/THPT ngày 10/10/1994 của Bộ Giáo dục và Đào tạo
đã được các cấp ủy Đảng và Chính quyền quán triệt, từ đó ban hành các kế
hoạch thực hiện phù hợp với tình hình kinh tế, xã hội của địa phương mình.
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Tp. Hồ Chí Minh lần thứ VII xác định chỉ
tiêu hoàn thành phổ cập giáo dục trung học cơ sở toàn thành vào năm 2002,
cấp ủy Đảng và Chính quyền các cấp đã tăng cường chỉ đạo và đầu tư tập
trung hơn cho công tác phổ cập giáo dục trung học cơ sở. Các quận, huyện,
các trường học đều tích cực thực hiện phong trào chống lưu ban, hạn chế bỏ
học, huy động tối đa trẻ bỏ học ra lớp phổ cập. Ngày khai giảng các lớp phổ
cập có sự động viên của cấp ủy, chính quyền địa phương, các ban ngành đồn
thể. Sự quan tâm này có tác dụng rõ rệt và đóng góp quyết định cho kết quả
phổ cập giáo dục trung học cơ sở.
Khi Bộ Chính trị Ban chấp hành Trung ương ban hành Chỉ thị 61/CTTW ngày 28/12/2000 về thực hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở, tiến tới
phổ cập bậc trung học và sau đó Chính phủ ban hành Nghị định 88/2001/NĐCP về việc phổ cập giáo dục trung học cơ sở, Bộ Giáo dục và Đào tạo ra
Quyết định 26/2001/QĐ-BGDĐT về hướng dẫn thực hiện công tác phổ cập
giáo dục trung học cơ sở và sau đó là Hướng dẫn 3420/THPT ngày 23/4/2003
về việc thực hiện phổ cập bậc trung học, các địa phương tại Tp. Hồ Chí Minh
càng đẩy mạnh cơng tác phổ cập, xem đây như một chỉ tiêu công nhận Đảng
bộ trong sạch vững mạnh.


22

1.3.3. Hệ thống các văn bản của Đảng và Nhà nước ta về công tác
phổ cập giáo dục:
1.3.3.1. Các văn bản của trung ương:
- Nghị quyết Hội nghị lần thứ hai Ban Chấp hành Trung ương Đảng
(khoá VIII) về định hướng chiến lược phát triển giáo dục - đào tạo trong thời
kỳ cơng nghiệp hố, hiện đại hố và nhiệm vụ đến năm 2000;

- Nghị quyết số 41/2000/QH10 của Quốc hội về việc thực hiện phổ cập
giáo dục trung học cơ sở.
- Chỉ thị 61- CT/TW ngày 28/12/2000 của Bộ Chính trị về thực hiện
phổ cập giáo dục trung học cơ sở.
- Hướng dẫn số 02/HD/KGTW của Ban Khoa giáo Trung ương hướng
dẫn thực hiện Chỉ thị 61- CT/TW ngày 28/12/2000 của Bộ Chính trị về thực
hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở.
- Nghị định số 88/2001/NĐ-CP ngày 22/11/2001 của Chính phủ về
thực hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở.
- Quyết định 26/2001/QĐ-BGD&ĐT ngày 5/7/2001 của Bộ Giáo dục
và Đào tạo về ban hành qui định tiêu chuẩn, kiểm tra đánh giá công nhận phổ
cập giáo dục trung học cơ sở.
- Văn bản số 3420/THPT ngày 23/4/2003 của Bộ Giáo dục và Đào tạo
về việc thực hiện phổ cập bậc trung học.
- Văn bản số 10819/GDTrH ngày 07/12/2004 của Bộ Giáo dục và Đào
tạo về điều chỉnh tiêu chuẩn phổ cập bậc trung học.
1.3.3.2. Các văn bản của thành phố Hồ Chí Minh ban hành:
- Chỉ thị số 17/2003/CT-UB ngày 21/7/2003 của Ủy ban nhân dân
thành phố Hồ Chí Minh về việc thực hiện phổ cập bậc trung học.
- Quyết định 301/2003/QĐ-UB ngày 22/12/2003 của Ủy ban nhân dân
thành phố Hồ Chí Minh về quy định tạm thời chuẩn phổ cập bậc trung học.


23

- Quyết định 40/2006/QĐ-UBND ngày 14/3/2006 của Ủy ban nhân dân
thành phố Hồ Chí Minh về quy định tạm thời chuẩn phổ cập bậc trung học
của Thành phố giai đoạn 2006 - 2010.
- Quyết định 5164/QĐ-UBND ngày 27/10/2011 của Ủy ban nhân dân
thành phố Hồ Chí Minh về quy định tạm thời chuẩn phổ cập bậc trung học

trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh giai đoạn 2010 - 2015.
- Cơng văn số 753/GD-ĐT ngày 9/6/2003 và Văn bản 755/GD-ĐT
ngày 10/6/2003 của Sở Giáo dục - Đào tạo về XMC và PC TiH.
- Văn bản số 300/GD-ĐT ngày 26/3/2003 và kế hoạch số 273/GD-ĐT
ngày 13/32003 của Sở Giáo dục và Đào tạo về việc thực hiện phổ cập bậc
trung học.
- Thông báo số 111/GD-ĐT ngày 10/2/2004 của Sở Giáo dục và Đào
tạo về công tác phổ cập bậc trung học.
- Công văn 1577/GĐ-ĐT ngày 17/11/2004 của Sở Giáo dục-Đào tạo về
việc kiểm tra CMC và bổ túc tiểu học năm 2004.
- Văn bản số 1548/GD – ĐT, ngày 11/10/2006 về Hướng dẫn kiểm tra
và thực hiện báo cáo tổng kết công tác phổ cập giáo dục năm 2006.
- Công văn số 1548/GDĐT-TrH ngày 11/10/2006 của Sở Giáo dục và
Đào tạo về hướng dẫn kiểm tra và báo cáo kết quả phổ cập giáo dục năm
2006;
- Công văn số 2246/GDĐT-TrH ngày 24/9/2007 của Sở Giáo dục và
Đào tạo về hướng dẫn kiểm tra và thực hiện báo cáo kết quả phổ cập giáo dục
năm 2007;
- Công văn số 1822/GDĐT-TrH ngày 29/8/2008 của Sở Giáo dục và
Đào tạo về hướng dẫn kiểm tra và thực hiện báo cáo kết quả phổ cập giáo dục
năm 2008;


24

- Công văn số 2054/GDĐT-TrH ngày 23/9/2009 của Sở Giáo dục và
Đào tạo về hướng dẫn kiểm tra và thực hiện báo cáo kết quả phổ cập giáo dục
năm 2009;
- Công văn số 1648/GDĐT-TrH, ngày 22/10/2010 của Sở Giáo dục và
Đào tạo về Hướng dẫn kiểm tra và thực hiện báo cáo tổng kết công tác phổ

cập giáo dục năm 2010.
- Văn bản số 2748/GDĐT-TrH, ngày 01/11/2011 của Sở Giáo dục và
Đào tạo về Hướng dẫn kiểm tra và thực hiện báo cáo tổng kết công tác phổ
cập giáo dục năm 2011.
1.3.3.3. Các văn bản về chế độ chính sách phổ cập bậc trung học:
- Thông tư 17/TT-LB ngày 27/7/1995 Liên Bộ LĐ TB và XH-TCGDĐT về chế độ trả lương dạy thêm giờ.
- Văn bản số 12528/KH-TC ngày 13/11/2001 của Bộ GD-ĐT hướng
dẫn nội dung và mức chi phổ cập giáo dục trung học cơ sở.
- Văn bản số 12354 TC/TCSN ngày 14/11/2002 của Bộ Tài chính về
nội dung và mức chi thực hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở.
- Thông tư số 81/2003/TTLB/BTC-BGD&ĐT hướng dẫn nội dung,
mức chi và quản lý kinh phí thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giáo
dục và đào tạo đến năm 2005.
- Văn bản số 65/2003/TT/BTC ngày 2/7/2003 của Bộ Tài chính hướng
dẫn quản lý kinh phí điều tra thống kê.
- Văn bản số 2752/UB-VX ngày 13/8/2001 của Ủy ban nhân dân Tp.
Hồ Chí Minh về định mức chi cơng tác phổ cập giáo dục và xố mù chữ.
1.3.4. Chính quyền địa phương triển khai thực hiện chủ trương
của Đảng và Nhà nước về phổ cập giáo dục:
Thực hiện Chỉ thị 61-CT/TW ngày 28/12/2000 của Bộ Chính trị về phổ
cập giáo dục trung học cơ sở và phổ cập bậc trung học; Thành ủy thành phố


25

Hồ Chí Minh với Chương trình hành động 05/CTr-TU, Chỉ thị số
17/2003/CT-UB ngày 21/7/2003 của Ủy ban nhân dân Thành phố về thực
hiện phổ cập bâ ̣c trung học trên địa bàn Thành phố. Ban chỉ đạo phổ cập giáo
dục Thành phố đã chỉ đạo thực hiện thành công phổ cập giáo dục tiểu học
đúng độ tuổi (hoàn thành năm 1998) và phổ cập trung học cơ sở hiệu quả,

vững chắc vào năm 2002, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực chất
lượng cuộc sống trong xã hội. Đại hội Đảng bộ Thành phố lần thứ VIII năm
2006 đã đề ra nhiệm vụ phổ cập bậc trung học, chỉ tiêu đế n năm 2010 thành
phố đa ̣t chuẩ n phổ câ ̣p bâ ̣c trung ho ̣c trên địa bàn tồn Thành phớ .
Các cấp chính quyền từ Thành phố đến quận, huyện, phường xã luôn
đưa việc quản lý chất lượng công tác phổ cập giáo dục vào chương trình cơng
tác hằng tháng, q, năm; với nhận thức đúng đắn và có sự chỉ đạo chặt chẽ
của các cấp ủy đảng công tác phổ cập giáo dục ở các địa phương được thực
hiện một cách đồng bộ có hiệu quả.
Cơ cấu nhân sự trong ban chỉ đạo phổ cập giáo dục tại các địa phương
từ quận, huyện đến phường xã, thị trấn đều đồng bộ và thực hiện nhiệm vụ
một cách có hiệu quả; trưởng ban chỉ đạo thơng thường là một đồng chí trong
cấp ủy và là phó chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp, có nơi khó khăn thì đảng
bộ phân cơng chính đồng chí bí thư nắm vai trò trưởng ban chỉ đạo. Các thành
viên còn lại là phòng giáo dục và đào tạo giữ vai trị thường trực, các phịng
tài chính kế hoạch, lao động thương binh và xã hội, quân đội, công an, hội
cựu chiến binh, cựu giáo chức và các đoàn thể cùng tham gia ban chỉ đạo.
Chế độ giao ban hàng tuần được thực hiện nghiêm túc, kế hoạch công
tác phổ cập giáo dục được bàn bạc công khai dân chủ và được triển khai cụ
thể, chi tiết thời gian tiến độ. Đặc biệt, nhiều phường xã đã bố trí 2 hoặc 3 cán
bộ, giáo viên làm nhiệm vụ chuyên trách công tác phổ cập giáo dục, phối hợp
tốt với ban quản lý điều hành các ấp, khu phố nắm chắc tình hình dân cư trên


×