Tải bản đầy đủ (.doc) (119 trang)

Một số giải pháp quản lý hoạt động dạy học ở các trường THCS huyện an dương, thành phố hải dương luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (548.31 KB, 119 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

HÀ THỊ THƯ

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY
HỌC Ở CÁC TRƯỜNG THCS HUYỆN AN DƯƠNG,
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Vinh, 2011
1


Lời cảm ơn
Với tình cảm chân thành, tác giả xin đợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới toàn
thể các thầy giáo, cô giáo của Khoa Sau Đại học, Khoa Giáo dục trờng Đại học
Vinh, Hội đồng khoa học, các thầy giáo, cô giáo đà tham gia giảng dạy ở lớp Cao
học quản lý giáo dục khóa 17.
Xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc, Phòng Trung học Sở Giáo dục và Đào
tạo Hải Phòng, Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện An Dơng, các cán bộ quản lý,
giáo viên và học sinh các trờng THCS huyện An Dơng, thành phố Hải Phòng đà tạo
điều kiện cho tác giả đợc học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Nguyễn Thị Hờng ngời hớng dẫn khoa học đà tận tình giúp đỡ, động viên, tạo điều kiện thuận lợi nhất để em
hoàn thành luận văn này.
Vô cùng biết ơn sự giúp đỡ của bạn bè tri kỷ, sự yêu thơng của gia đình, sự
sẻ chia khó khăn của đồng nghiệp song hành cùng tác giả trong quá trình học tập
và nghiên cứu.
Do điều kiện về thời gian và khả năng của bản thân có hạn, mặc dù đà cố
gắng rất nhiều song luận văn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong


nhận đợc nhiều ý kiến đóng góp quí báu.
Xin chân thành cảm ơn!
Ngày 1 tháng 11 năm 2011
Tác giả

Hà Thị Th

M U

2


1. Lý do chọn đề tài
Hơn 20 năm đổi mới, đất nước ta đã có sự phát triển mạnh mẽ về kinh tế
và xã hội. GD&ĐT cũng đạt được nhiều kết quả to lớn, song chưa tương xứng
với tiềm năng của một đất nước có truyền thống hiếu học. Bên cạnh đó nền giáo
dục nước nhà cịn bộc lộ những yếu kém bất cập. Nghị quyết Trung ương 2, khóa
VIII đã chỉ rõ: ‘‘Giáo dục và đào tạo nước ta cịn yếu kém bất cập về quy mơ, cơ
cấu, đáng quan tâm là chất lượng và hiệu quả còn thấp”. Đồng thời Nghị quyết
Trung ương 2 khóa VIII cũng chỉ ra một trong những nguyên nhân yếu kém đó là
do: ‘‘Cơng tác quản lý giáo dục và đào tạo cịn có những mặt yếu kém bất cập”.
Hoạt động dạy học là một trong những yếu tố quan trọng quyết định chất
lượng giáo dục. Công tác quản lý của người Hiệu trưởng luôn phải đặt nhiệm vụ
quản lý hoạt động dạy học là quan trọng hàng đầu. Giải pháp quản lý dạy học của
Hiệu trưởng có tác động trực tiếp tới hoạt động giảng dạy, giáo dục của thầy và
hoạt động học tập rèn luyện của trò nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục.
Muốn có được giải pháp quản lý hoạt động dạy học tốt, thì người Hiệu
trưởng phải là trung tâm, đi đầu trong việc ứng dụng khoa học quản lý đồng thời
vận dụng linh hoạt sáng tạo các giải pháp quản lý đó để thực hiện thắng lợi mục
tiêu giáo dục.

An Dương là một huyện ngoại thành của thành phố Hải Phịng, từng bước
đang được đơ thị hóa nhanh chóng. Các trường THCS trong huyện đã có nhiều cố
gắng nâng cao chất lượng giáo dục mũi nhọn cũng như đại trà, nhiều trường đã
đạt chuẩn quốc gia. Để đáp ứng yêu cầu đổi mới với giáo dục THCS như: đổi
mới nội dung chương trình, phương pháp dạy học, phổ cập giáo dục và hướng
nghiệp dạy nghề địi hỏi cơng tác quản lý hoạt động dạy học của người Hiệu
trưởng phải mang tính tồn diện. Tuy nhiên, trong thực tế công tác quản lý hoạt
động dạy học của Hiệu trưởng các trường THCS ở huyện An Dương, thành phố
Hải Phòng còn nhiều vấn đề bất cập, các giải pháp quản lý của Hiệu trưởng chưa
3


khoa học, thiếu đồng bộ, thiếu tự tin trong sáng tạo cơng việc, cịn nhiều lúng
túng, chưa đáp ứng được với sự phát triển giáo dục của thành phố. Nguyên nhân
là do thiếu cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho việc dạy học, nguồn lực tài
chính, cơ chế hoạt động và trình độ tay nghề đội ngũ giáo viên. Vì thế để nâng
cao chất lượng dạy học, cần có những giải pháp thích hợp.
Trong xu thế phát triển hiện nay của thời đại công nghệ thông tin cũng như
nhiều ứng dụng khác được đưa vào giảng dạy thì việc nâng cao năng lực quản lý
hoạt động dạy học của Hiệu trưởng là cần thiết.
Để nâng cao chất lượng dạy học, góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy ở
trường THCS tôi lựa chọn đề tài: “Một số giải pháp quản lý hoạt động dạy học ở
các trường THCS huyện An Dương, thành phố Hải Phịng”.
2. Mục đích nghiên cứu
Từ nghiên cứu lý luận và thực tiễn đề xuất một số giải pháp quản lý nhằm
nâng cao chất lượng dạy học ở các trường THCS huyện An Dương, thành phố Hải
Phòng.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu.
Công tác quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng các trường THCS.

3.2. Đối tượng nghiên cứu.
Các giải pháp quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng các trường THCS
huyện An Dương, thành phố Hải Phịng.
4. Giả thuyết khoa học
Chất lượng dạy học nói chung và chất lượng quản lý hoạt động dạy học của
Hiệu trưởng các trường THCS huyện An Dương, thành phố Hải Phòng sẽ được
nâng cao nếu xác định được hệ thống các giải pháp quản lý có tính khoa học, tính
khả thi và phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
4


5.1. Tìm hiểu cơ sở lý luận của đề tài.
5.2. Tìm hiểu thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở các trường THCS huyện An
Dương, thành phố Hải Phòng.
5.3. Đề xuất một số giải pháp quản lý hoạt động dạy học ở các trường THCS tại
huyện An Dương, thành phố Hải Phòng.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu các giải pháp quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng ở các
trường THCS huyện An Dương, thành phố Hải Phịng.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận.
Bao gồm các phương pháp phân tích, tổng hợp các văn bản pháp quy của
Nhà nước, của ngành GD&ĐT về quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS.
Nghiên cứu tìm tài liệu, sách, báo… về quản lý hoạt động dạy học ở trường
THCS.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
- Phương pháp điều tra: nhằm thu thập số liệu.
- Phương pháp quan sát sư phạm.
- Phương pháp nghiên cứu bằng trò chuyện (phỏng vấn).

- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia.
7.3. Phương pháp thống kê tốn học.
Nhằm xử lý các dữ liệu, các thơng tin trong quá trình nghiên cứu, điều tra thu
thập được.
8. Đóng góp của luận văn
Hệ thống cơ sở lý luận về quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường,
quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS, từ đó có cách nhìn tổng quan về quản
5


lý hoạt động dạy học ở trường THCS và các giải pháp quản lý hoạt động dạy học
của Hiệu trưởng ở trường THCS.
Đánh giá thực trạng chất lượng dạy học, các giải pháp quản lý hoạt động
dạy học ở các trường THCS huyện An Dương và đặc biệt là giải pháp quản lý
của Hiệu trưởng đối với hoạt động dạy học ở các trường THCS trong huyện, từ
đó tìm ra nguyên nhân, yếu kém trong quản lý và chỉ đạo.
Đề xuất một số giải pháp khoa học trong công tác quản lý hoạt động dạy
học của Hiệu trưởng ở các trường THCS nói chung và các trường THCS huyện
An Dương nói riêng.
Vận dụng các giải pháp vào thực tiễn quản lý hoạt động dạy học của Hiệu
trưởng ở các trường THCS huyện An Dương, từ đó tổng hợp, phân tích và đề
xuất các giải pháp phù hợp cho các giai đoạn tiếp theo.
9. Cấu trúc luận văn
Luận văn ngoài phần mở đầu và phần kết luận, phần nội dung được trình bày
theo 3 chương như sau:
- Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài.
- Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở các trường THCS huyện
An Dương, thành phố Hải Phòng.

- Chương 3: Một số giải pháp quản lý hoạt động dạy học ở các trường THCS
huyện An Dương, thành phố Hải Phòng.

Chương I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
6


1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Hiện nay, bất kỳ quốc gia nào trên thế giới đều nhận thức được vai trò to lớn
của giáo dục đối với sự ổn định chính trị, phát triển KT-XH của một nước. Giáo dục
thực sự là quốc sách hàng đầu bởi giáo dục tạo nên sự phát triển con người, là điều
kiện cơ bản để hình thành, phát triển và hồn thiện lực lượng sản xuất của xã hội.
Việt Nam chúng ta đã nhận thức rõ nét về vai trò của giáo dục đối với sự phát triển
của đất nước. Điều này thể hiện rõ trong quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước
đã khẳng định: “Giáo dục là quốc sách hàng đầu”, tồn xã hội phải có ý thức chăm
lo cho sự nghiệp giáo dục. Giáo dục ngày nay được coi là nền tảng, chìa khố cho sự
phát triển khoa học kỹ thuật, đem lại sự phồn thịnh cho đất nước. Trong chiến lược
phát triển giáo dục, quá trình dạy học có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Chính vì vậy
có rất nhiều các chuyên gia, nhà giáo, nhà khoa học đã tiến hành nghiên cứu một
cách toàn diện các vấn đề về vị trí, vai trị của việc tổ chức quá trình dạy học, ý
nghĩa của việc nâng cao chất lượng dạy học, đổi mới phương pháp, hình thức dạy
học như Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt, Vũ Ngọc Bảo, Trần Kiều….Để nâng cao chất
lượng dạy học cần có rất nhiều yếu tố, trong đó yếu tố quan trọng khơng thể thiếu
được nó quyết định tới chất lượng giáo dục và sự phát triển giáo dục đó chính là
q trình quản lý chất lượng dạy học. Nghị quyết phát triển giáo dục của Đảng ta
trong văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X đã ghi rõ “Đổi mới tư duy giáo
dục một cách nhất quán, từ mục tiêu chương trình, nội dung, phương pháp đến cơ
cấu và hệ thống tổ chức cơ chế quản lý để tạo ra sự chuyển biến cơ bản và toàn
diện của nền giáo dục nước nhà, ưu tiên hàng đầu cho chất lượng dạy và học”.

Trong công tác quản lý các hoạt động giáo dục ở nhà trường đòi hỏi sự chỉ
đạo của người Hiệu trưởng phải mang tính tồn diện. Đặc biệt quản lý hoạt động
dạy học phải được coi là khâu đột phát để nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà
trường.

7


Quản lý hoạt động dạy học là cơng việc chính của người Hiệu trưởng, vì vậy
quản lý hoạt động dạy học luôn là vấn đề được quan tâm, nghiên cứu và đề cập
trong các cơng trình khoa học giáo dục ở một số giáo trình của Đại học sư phạm
Hà Nội, Đại học Vinh, Viện chiến lược giáo dục và một số luận văn Thạc sỹ
chuyên ngành quản lý giáo dục như các tác giả Võ Văn Thông, Phạm Minh Trì,
Lương Nguyễn Duy Thanh, Nguyễn Hữu Quang... Tuy nhiên, các cơng trình
khoa học trên mới dừng lại ở tính định hướng, chưa cụ thể cho các cơ sở giáo dục
áp dụng nhất là các trường THCS ở vùng sâu, vùng xa hoặc các trường THCS ở
các vùng đang đô thị hóa nhanh chuyển từ các trường ở địa bàn xã lên phường
hiện nay.
Do đó, tơi đưa ra việc nghiên cứu thực trạng giải pháp quản lý hoạt động
dạy học ở các trường THCS ở huyện An Dương, thành phố Hải Phòng với mong
muốn đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy học của các nhà
trường.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý
Trong lịch sử phát triển của xã hội loài người, mọi hoạt động của đời sống
xã hội đều cần tới quản lý. Quản lý là một dạng lao động đặc biệt điều khiển các
hoạt động lao động, nó có tính khoa học và nghệ thuật cao, nhưng đồng thời nó là
sản phẩm có tính lịch sử, tính đặc thù của xã hội.
Theo lý luận của chủ nghĩa Mác về quản lý “ Quản lý xã hội một cách
khoa học là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý đối với toàn bộ hay những

hệ thống khác nhau của hệ thống xã hội trên cơ sở nhận thức và vận dụng đúng
đắn những quy luật khách quan vốn có của nó nhằm đảm bảo cho nó hoạt động
và phát triển tối ưu theo mục đích đặt ra” [15]

8


Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là những tác động có định
hướng, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý trong tổ chức để
vận hành tổ chức, nhằm đạt mục đích nhất định” [24]
Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý nhằm phối hợp nỗ lực của nhiều người
sao cho mục tiêu của từng cá nhân biến thành những thành tựu của xã hội” [20]
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý là tác động có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể, của người quản lý đến tập thể người lao động nói chung
(khách thể quản lý) nhằm thực hiện mục tiêu đã dự kiến” [17]
Theo tác giả Thái Văn Thành cho rằng: “Quản lý là sự tác động có mục đích,
có kế hoạch của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề
ra” [26]
Như vậy có thể xem quản lý là một quá trình tác động có mục đích, có kế
hoạch nhằm gây ảnh hưởng của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý, thông qua
cơ chế quản lý, nhằm đạt được mục đích của quản lý.
Tuy có nhiều cách diễn đạt khái niệm về quản lý khác nhau nhưng chúng
đều có một điểm chung thống nhất như sau: Quản lý là một quá trình tác động có
định hướng phù hợp quy luật khách quan của chủ thể quản lý đến đối tượng quản
lý nhằm khai thác và tận dụng hiệu quả những tiềm năng và cơ hội của đối tượng
quản lý để đạt được mục tiêu quản lý trong một môi trường luôn biến động, chủ
thể quản lý tác động bằng các chế định xã hội, tổ chức về nhân lực, tài lực và vật
lực, phẩm chất và uy tín, chế độ chính sách đường lối chủ trương trong các
phương pháp quản lý và công vụ quản lý để đạt mục tiêu quản lý.
1.2.2. Quản lý giáo dục

Giáo dục là quá trình đào tạo con người một cách có mục đích, nhằm cung
cấp cho con người những hành trang về đạo đức, tri thức, sức khỏe, để tham gia
đời sống xã hội, tham gia vào lao động sản xuất, bằng cách tổ chức truyền thụ và

9


lĩnh hội những kinh nghiệm lịch sử của xã hội lồi người. Để đạt được mục đích
trên thì giáo dục phải có tổ chức, quản lý giáo dục.
Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống, có kế
hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau nhằm
mục đích đảm bảo sự hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và
vận dụng những quy luật chung của xã hội cũng như các quy luật của quản lý
giáo dục, của sự phát triển tâm lý và thể lực của trẻ em” [20]
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục là hệ thống những tác
động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho
hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các
tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá
trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa giáo dục đến mục tiêu dự kiến, tiến lên
trạng thái mới về chất” [24]
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có
mục đích, có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể quản lý, nhằm làm cho hệ thống
vận hành theo đường lối nguyên lý của Đảng, thực hiện các tính chất của nhà
trường xã hội chủ nghĩa điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa
hệ thống giáo dục đến mục tiêu dự kiến tiến bộ trạng thái về chất” [18]
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan là
điều hành phối hợp các lực lượng nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ theo
yêu cầu phát triển của xã hội. Ngày nay, với sứ mệnh phát triển giáo dục thường
xuyên, công tác giáo dục không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà cho mọi người. Cho
nên quản lý giáo dục được hiểu là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân” [2]

Từ ý kiến của các nhà khoa học quản lý trên ta có thể quan niệm quản lý
giáo dục là: “Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có hướng đích của chủ thể
quản lý đến đối tượng quản lý ở các cơ sở giáo dục khác nhau trong toàn bộ hệ

10


thống giáo dục, nhằm phát triển quy mô cả về số lượng và chất lượng để đạt tới
mục tiêu giáo dục”.
1.2.3. Quản lý trường học
Nhà trường là bộ phận quan trọng của hệ thống giáo dục quốc dân. Nhà
trường là một hoạt động xã hội một thiết chế chuyên biệt của xã hội, nơi truyền
bá những kinh nghiệm lịch sử của xã hội lồi người, nền văn hóa nhân loại cho
một nhóm dân cư nhất định của xã hội đó.
Nhà trường là nơi tổ chức thực hiện và quản lý quá trình giáo dục. Quá
trình này được thực hiện bởi hai chủ thể, người được giáo dục (người học) và
người giáo dục (người dạy). Trong quá trình giáo dục hoạt động của người học và
hoạt động của người dạy luôn gắn bó tương tác hỗ trợ nhau, tựa vào nhau để thực
hiện mục tiêu giáo dục theo yêu cầu xã hội.
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối
của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành
theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với
ngành giáo dục với thệ hệ trẻ và từng học sinh”. [18]
Theo tác giả Thái Văn Thành: “Quản lý nhà trường là quản lý vi mơ, nó là
một hệ thống con của quản lý vĩ mô quản lý giáo dục, quản lý nhà trường có thể
hiểu là một chuỗi tác động hợp lý (có mục đích, tự giác, hệ thống, có kế hoạch)
mang tính tổ chức sư phạm của chủ thể quản lý đến tập thể cán bộ giáo viên và
học sinh, đến những lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường nhằm huy
động họ cùng cộng tác, phối hợp, tham gia vào mọi hoạt động của nhà trường
nhằm làm cho quá trình này vận hành tối ưu để đạt được những mục tiêu dự

kiến”. [26]
Như vậy quản lý nhà trường là hệ thống những tác động có hướng đích của
Hiệu trưởng đến con người (giáo viên, cán bộ, nhân viên, học sinh) đến các
nguồn lực (Cơ sở vật chất, tài chính, thơng tin…) nhằm đẩy mạnh các hoạt động
11


của nhà trường theo nguyên lý giáo dục, tiến tới mục tiêu giáo dục hợp với quy
luật.
Để quản lý trường học có hiệu quả chủ thể quản lý (Hiệu trưởng) cần phải
thực hiện tốt các chức năng quản lý, chức năng kế hoạch hóa, chức năng tổ chức,
chức năng chỉ đạo, chức năng kiểm tra, vận dụng sao cho đúng nguyên lý giáo
dục, phù hợp với quy luật và những đặc thù của cơ sở giáo dục, nhằm hoàn thành
nhiệm vụ của nhà trường đã đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng cho sự nghiệp xây
dựng CNH-HĐH đất nước.
Muốn làm tốt quản lý nhà trường cần phải xây dựng được đội ngũ cán bộ
quản lý đúng về cơ cấu, đủ về số lượng, mạnh về khả năng chuyên môn để thực
hiện tốt nhiệm vụ nhà trường đạt tới mục tiêu đề ra. Chính vì vậy việc đào tạo đội
ngũ cán bộ quản lý có đủ năng lực phẩm chất đạo đức, văn hóa, quản lý, có lý
luận, có tầm nhìn, có khả năng điều hành cơ sở giáo dục đạt tới mục tiêu là vô
cùng quan trọng trong hệ thống giáo dục.
Quản lý trường học là quản lý con người gồm giáo viên và HS, quản lý
trường học là quản lý hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của HS, lấy
hoạt động học của HS là trung tâm. Ngồi ra, cần có sự hỗ trợ của các lực lượng
trong nhà trường như nhân viên, tài vụ, đoàn đội .. nhằm thực hiện tốt quá trình
dạy và học trong trường đạt kết quả.
Vậy quản lý trường học là hoạt động của chủ thể quản lý (Hiệu trưởng)
nhằm tổ chức các hoạt động của giáo viên và HS, các lực lượng hỗ trợ giáo dục
khác, đồng thời phát huy hết khả năng của các nguồn lực giáo dục để đạt được
chất lượng cao trong đào tạo của nhà trường.

1.2.4. Dạy học, hoạt động dạy học
a. Dạy học
Dạy học là những hoạt động giao tiếp mang ý nghĩa xã hội bao gồm hoạt
động dạy của giáo viên và hoạt động học của HS. Chủ thể hoạt động dạy là giáo
12


viên và chủ thể hoạt động học là người học (học sinh THCS), đó là hai hoạt động
khác nhau nhưng khơng phải là đối lập nhau, mà có sự thống nhất cao của hai
mặt để cùng hướng tới mục đích.
Hoạt động của giáo viên là truyền thụ tri thức, lãnh đạo, tổ chức điều
khiển, uốn nắn hoạt động chiếm lĩnh tri thức cho HS. Vai trò của người giáo viên
là người dẫn dắt, dẫn đường, là người đồng hành với HS trên con đường chiếm
lĩnh tri thức tạo nên sự gắn kết chặt chẽ giữa người dạy và người học.
Hoạt động học của HS là q trình nhận thức, nó trở nên có ý nghĩa và kết
quả khi nó là tự giác, tích cực, nỗ lực, hoạt động học khơng chỉ dừng lại ở việc
nhắc lại, lặp lại bài học, hành vi mà hơn thế nữa nó là sự tái tạo cho bản thân,
sáng tạo trong tư duy, biết sử dụng và điều khiển tri thức trong quá trình lĩnh hội
và chiếm lĩnh khoa học. Dạy và học là hai hoạt động của một q trình dạy học
có mối quan hệ chặt chẽ thống nhất với nhau. Kết quả học tập của HS không chỉ
là kết quả của hoạt động học mà còn là kết quả của hoạt động dạy. Khơng thể
tách rời kết quả học tập của trị trong việc đánh giá kết quả của thầy. Bởi vì, nếu
như hoạt động dạy là việc tổ chức điều khiển tối ưu quá trình HS chiếm lĩnh tri
thức, hình thành và phát triển nhân cách thì trong hoạt động học, HS tiếp nhận
khái niệm khoa học, tự giác, tích cực, tự lực chiếm lĩnh khoa học dưới sự điều
khiển của giáo viên.
Dạy là một hoạt động tổ chức điều khiển sự học tập của HS, giúp HS nắm
vững kiến thức, hình thành kĩ năng, hình thành nhân cách thì hoạt động học sẽ
đạt được ba mục đích: Trí dục (nắm vững tri thức, hình thành kĩ năng), phát triển
(phát triển tư duy và năng lực hoạt động trí tuệ) và giáo dục (hình thành thế giới

quan khoa học, nhân cách, phẩm chất đạo đức). Nói cách khác dạy học sẽ giúp
con người phát triển cả đức lẫn tài, cả năng lực lẫn phẩm chất.
Hoạt động dạy là hoạt động truyền đạt thông tin và điều khiển hoạt động
học là lĩnh hội và tự điều khiển.
13


Hoạt động dạy theo chương trình nội dung qui định thì hoạt động học phải
tn thủ, thực thi theo tồn bộ hệ thống khái niệm của môn học, cấu trúc lôgic
của môn học, ứng dụng hiểu biết vào học tập và lao động.
Hoạt động dạy theo phương pháp định chế của nhà trường và sự thích ứng
sáng tạo của giáo viên thì hoạt động học phải đồng thời có phương pháp nhận
thức, phương pháp chiếm lĩnh biến thành học vấn của bản thân.
Dạy học là hai hoạt động có sự thống nhất chặt chẽ, có mối quan hệ hữu cơ
giữa thầy và trò, giữa truyền thụ và lĩnh hội, giữa dạy và học.
Mục đích của dạy học gắn liền với mục tiêu của mơn học, bài học. Người
ta thường nói mục đích chung của dạy học là trang bị cho người học tri thức, kĩ
năng, thái độ và các giá trị. Mục tiêu chuyên biệt đưa ra yêu cầu cụ thể cho hoạt
động của giáo viên và HS với từng nội dung, từng chủ đề nhận thức. Đó là mục
tiêu trực tiếp được tính tốn xây dựng trên cơ sở đặc điểm cụ thể của môn học,
đặc điểm đối tượng HS. Mục đích dạy học được thơng qua việc thực hiện mục
tiêu của bài học, môn học.
b. Hoạt động dạy học
Dạy học là hoạt động diễn ra theo một quá trình tồn vẹn có sự thống nhất
giữa hai mặt của các chức năng hoạt động dạy và học. Đó là q trình vận động
và phát triển được biểu hiện thơng qua sự vận động và phát triển của các thành tố
tạo nên hoạt động dạy học. Hiệu quả dạy học tạo nên mối quan hệ tương tác, sự
hỗ trợ của hoạt động dạy và hoạt động học đó là: “Hoạt động dạy học là một quá
trình bộ phận, một phương tiện để trao đổi học vấn, phát triển năng lực và giáo
dục phẩm chất, nhân cách thông qua sự tác động qua lại giữa người dạy và người

học nhằm truyền thụ và lĩnh hội một cách có hệ thống những tri thức khoa học,
những kĩ năng nhận thức và thực hành ” [19]
Nói cách khác, hoạt động dạy học là quá trình vận động kết hợp giữa hai
kiểu hoạt động dạy và học nhằm đạt được nhiệm vụ của dạy học.
14


Trong hoạt động dạy học người dạy chủ động lựa chọn trọng tâm, trọng
điểm, nội dung, phương pháp, phương tiện lựa chọn các hình thức tổ chức cũng
như chuẩn kiến thức trong đánh giá, người học dựa trên các cơ sở kiến thức khoa
học nhằm nâng cao chất lượng kiến thức của mình lên một trình độ mới.
Hoạt động dạy học gắn liền với hoạt động giáo dục. Cả hai hoạt động này
đều hướng tới mục tiêu chung là phát triển toàn diện nhân cách học sinh.
Hoạt động dạy học là một hệ thống toàn vẹn bao gồm các thành tố cơ bản:
mục đích, nội dung, phương tiện, hình thức tổ chức, người dạy, người học. Các
thành tố này tương tác với nhau, thâm nhập vào nhau để thực hiện nhiệm vụ dạy
học nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học.
Mục đích là kết quả được hình dung trước mà dạy học cần đạt được. Khi
đặt ra mục đích cần chú ý đến đặc điểm đối tượng và các yếu tố khác có đảm bảo
việc đạt được mục đích hay khơng.
Nội dung là đối tượng lĩnh hội của học sinh, nó là yếu tố khách quan, quyết
định lơgic của bản thân quá trình dạy học về mặt khoa học.
Phương pháp là cách thức để tiến hành hoạt động dạy học nhằm đạt được
hiệu quả.Việc lựa chọn phương pháp dạy là hoạt động của mỗi giáo viên nhằm
giúp HS chiếm lĩnh tri thức một cách tốt nhất. Phương pháp học của HS nó phù
hợp với điều kiện cá nhân và cả phương pháp của giáo viên.
Phương tiện là điều kiện đủ để hoạt động dạy học diễn ra bình thường. Đặc
biệt hiện nay sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại đã mang lại hiệu quả rất
tốt cho dạy học.
Hình thức tổ chức là việc tổ chức hoạt động dạy học dưới các dạng khác

nhau sao cho phù hợp với nội dung và phương pháp dạy học của mơn học đó.
Hoạt động học của HS là một bộ phận quan trọng của hoạt động dạy học,
là qui định lơgic của q trình dạy học về lý luận dạy học. Nghĩa là trình độ trí
dục và qui định lĩnh hội của HS có ảnh hưởng quyết định đến việc tổ chức dạy
15


học. Nó bao gồm các chức năng thống nhất với nhau: tự giác, chủ động, tích cực
lĩnh hội và tự điều khiển.
Hoạt động dạy của giáo viên gồm các chức năng: hướng dẫn, tổ chức, chỉ
đạo, điều khiển, truyền đạt và tự điều khiển luôn tương tác và thống nhất với
nhau. Dạy phải xuất phát từ lôgic khoa học của khái niệm và lôgic sư phạm của
tâm lý lĩnh hội.
Qua nghiên cứu các quan điểm trên, ta thấy: “Hoạt động dạy học là q
trình mà trong đó dưới sự tổ chức, tự điều khiển hoạt động nhận thức và học tập
của mình nhằm thực hiện những nhiệm vụ dạy học.”
1.2.5. Giải pháp, giải pháp quản lý hoạt động dạy học
a. Giải pháp
Giải pháp là cách giải quyết một vấn đề, tìm giải pháp cho từng vấn đề. Như
vậy, giải pháp là cách thức giải quyết một vấn đề cụ thể nào đó, là cách thức tác động
nhằm thay đổi chuyển biến một hệ thống, một quá trình, một trạng thái nhất định
nhằm đạt được mục đích. Giải pháp càng thích hợp, càng tối ưu, càng giúp giải quyết
nhanh chóng vấn đề đặt ra. Để có giải pháp khả thi, phù hợp phải được xuất phát từ
những cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn tin cậy.
b. Giải pháp quản lý hoạt động dạy học
Giải pháp quản lý hoạt động dạy học là hệ thống cách thức tác động của
chủ thể quản lý vào các hoạt động dạy và học, làm cho quá trình này diễn ra đúng
mục tiêu dự kiến. Giải pháp quản lý hoạt động dạy học bao gồm các tác động
hướng đích vào các thành tố cấu trúc quá trình dạy học, quản lý về chương trình,
quản lý quá trình truyền thụ kiến thức của giáo viên, việc thực hiện chương trình

16


dạy học, kế hoạch của nhà trường, các tổ nhóm chuyên môn, quản lý sự lĩnh hội
kiến thức của HS cũng như việc tự tổ chức, tự điều khiển quá trình học của HS,
quản lý việc huy động các nguồn lực nhằm nâng cao chất lượng dạy học. Giải
pháp quản lý hoạt động dạy học phải được xem xét cụ thể ở từng địa phương,
từng đơn vị cụ thể phù hợp với nhiệm vụ, chức năng quản lý của chủ thể quản lý.
1.3. Đặc trưng của hoạt động dạy học ở trường THCS
1.3.1. Mục tiêu dạy học
Đó là chất lượng dạy học đạt được ở học sinh với sự phát triển tồn diện
các mặt đức, trí, thể, mĩ, giáo dục lao động đã được qui định trong mục tiêu dạy
học, chất lượng đó là kết quả tổng hợp của nhiều hoạt động, của cả hoạt động dạy
và hoạt động học nhằm đảm bảo cho chất lượng đó. Nói cách khác, mục tiêu của
quản lý hoạt động dạy học là: Đảm bảo thực hiện đầy đủ các mục tiêu, kế hoạch
đào tạo và nội dung chương trình giảng dạy theo đúng tiến độ thời gian qui định.
Đảm bảo hoạt động dạy học đạt chất lượng cao (quản lý chất lượng).
1.3.2. Nội dung dạy học
Nội dung dạy học là một thành tố hết sức quan trọng của quá trình dạy học.
Nội dụng dạy học ở các trường THCS là hệ thống các kiến thức khoa học về tự
nhiên và kỹ thuật, về xã hội và nhân văn, về tư duy, về nghệ thuật, cùng với hệ
thống kỹ năng và kỹ xảo hoạt động vật chất và tinh thần cần trang bị cho học sinh
trong học tập.
Quản lý mục tiêu, nội dung dạy học chính là quản lý việc xây dựng thực
hiện mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục, thái độ và phát triển trí tuệ cho học sinh, việc
chấp hành các nội qui, qui chế về đào tạo một cách nề nếp, ổn định.
Quản lý nội dung dạy học là việc phát hiện kịp thời các nguyên nhân dẫn
đến tình trạng yếu kém, đề ra và tổ chức thực hiện các giải pháp khắc phục những
hạn chế nhằm đảm bảo được chất lượng dạy học.
1.3.3. Phương pháp dạy học

17


Phương pháp dạy học là tổng hợp các cách thức hoạt động phối hợp của
giáo viên và HS, trong đó phương pháp dạy chỉ đạo phương pháp học, nhằm giúp
HS chiếm lĩnh hệ thống kiến thức khoa học và hình thành hệ thống kỹ năng, kỹ
xảo thực hành sáng tạo.
Phương pháp dạy học có ý nghĩa rất lớn đến việc quyết định chất lượng
dạy học. Với các nhà quản lý giáo dục, đặc biệt là Hiệu trưởng việc quản lý tốt
phương pháp dạy học sẽ góp phần thúc đẩy nâng cao chất lượng giáo dục. Qua
thực tế khảo sát tại các trường THCS huyện An Dương cho kết quả rất rõ ràng đó
là những trường mà Hiệu trưởng ln quan tâm, chỉ đạo đổi mới phương pháp
dạy học thì nơi đó chất lượng giáo dục cả mũi nhọn cũng như đại trà được nâng
cao rõ rệt.
1.3.4. Đội ngũ giáo viên
Trong bất kỳ một lĩnh vực nào thì nguồn lực đóng vai trị rất quan trọng
vào hiệu quả cơng việc. Do đó đội ngũ giáo viên là điều mà các nhà quản lý ln
ln quan tâm trăn trở. Có rất nhiều lý do để các nhà quản lý quan tâm trăn trở về
đội ngũ như:
- Tuổi tác trong đội ngũ giáo viên là khơng đồng đều: Có nhiều giáo viên
dạy lâu năm có kinh nghiệm nhưng sức khỏe lại giảm sút. Ngược lại đối với
những giáo viên trẻ luôn say mê, yêu nghề rất nhiệt huyết với sự nghiệp giáo dục
nhưng lại thiếu phương pháp, thiếu cách tiếp cận vấn đề....
- Vị trí địa lý cũng là điều kiện cản trở tới kết quả cơng việc.
- Trình độ chun mơn nghiệp vụ là vấn đề tương đối trăn trở của phần lớn
các Hiệu trưởng trường THCS. Mặc dù đội ngũ cơ bản đạt chuẩn về đào tạo
nhưng thực tế lại không đáp ứng được yêu cầu giảng dạy hiện nay.
- Sự tâm huyết của nhà giáo.
- Sự hợp tác, phối hợp của các thành viên và tổ chức trong nhà trường.


18


Để quản lý tốt hoạt động dạy học trong nhà trường địi hỏi phải có sự hợp
tác, phối hợp giữa các cá nhân, các tổ chức trong tập thể nhà trường để tạo nên sự
thống nhất chung, tạo nên sức mạnh đoàn kết.
Hiệu trưởng phải biết sử dụng một cách hiệu quả nhất đội ngũ trợ lý như
các Phó hiệu trưởng, tổ trưởng, Chủ tịch cơng đồn, Đồn đội,… trong nhà
trường tạo thành một bộ máy hoàn chỉnh vận hành tốt, hoạt động đạt hiệu quả
cao. Coi trọng tổ chuyên môn và Hội đồng sư phạm nhằm tạo một chuyển biến về
chất trong công tác giảng dạy.
1.3.5. Đối tượng dạy học: học sinh
Đối tượng HS là một trong hai yếu tố then chốt quyết định đến kết quả
giáo dục.
Do vậy việc quản lý đội ngũ HS không phải trách nhiệm riêng của gia đình
hay nhà trường mà là trách nhiệm chung của cả cộng đồng trong đó có gia đình,
nhà trường, và các lực lượng xã hội khác.
Với điều kiện kinh tế đất nước ngày một phát triển, thì các nhu cầu về
hưởng thụ những thành tựu của khoa học kỹ thuật ngày một cao. Với đặc trưng
của lứa tuổi ở độ tuổi cơ bản từ 11 đến dưới 15 tuổi. Đây là lứa tuổi đứng trước
ngưỡng cửa của một người trưởng thành. Do đó các em ln có xu hướng vươn
ra, khẳng định mình nhưng chưa biết cách, chưa biết phương pháp khẳng định vai
trò của bản thân nên rất dễ mắc sai lầm.
Vì vậy việc quản lý các hoạt động của HS bậc THCS là việc làm hết sức
quan trọng nó sẽ góp phần hình thành và phát triển nhân cách của các em sau
này.
1.3.6. Cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động dạy học
Có đầy đủ thầy giỏi, trò ngoan nhưng nếu thiếu các điều kiện phục vụ cho
hoạt động dạy học thì cũng khơng thể thực hiện được mục tiêu giáo dục. Cơ sở
vật chất cũng là yếu tố quan trọng góp phần nâng cao chất lượng dạy học, nhất là

19


trong thời đại bùng nổ về khoa học kỹ thuật, sự bùng nổ về cơng nghệ thơng tin
thì việc nâng cao cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động dạy học được các Hiệu
trưởng luôn luôn quan tâm và đầu tư.
Cơ sở vật chất, kỹ thuật của nhà trường là các phương tiện phục vụ cho
công tác giảng dạy như bàn ghế, phịng học, phịng thư viện, phịng thí nghiệm và
các phương tiện, trang thiết bị khác.
Các điều kiện cơ sở vật chất được coi là vai trò của nhân vật thứ ba ngoài
giáo viên và HS. Do vậy nó ảnh hưởng to lớn đến chất lượng của một giờ học và
việc phục vụ mục tiêu giáo dục con người phát triển toàn diện của nhà trường.
Trong việc quản lý hoạt động dạy học ở nhà trường THCS, Hiệu trưởng
phải quan tâm chỉ đạo, tăng cường cơ sở vật chất đảm bảo những điều kiện vật
chất tốt nhất cho hoạt động dạy học.
1.4. Một số vấn đề quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng trường THCS
1.4.1. Nội dung quản lý hoạt động dạy học
a. Quản lý xây dựng thực hiện kế hoạch năm học và kế hoạch chuyên môn.
Cơ sở để xây dựng kế hoạch năm học và kế hoạch chuyên môn là chỉ thị
năm học mới của Bộ GD&ĐT, hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học của Sở
GD&ĐT và hướng dẫn giảng dạy bộ môn. Trên cơ sở điều tra tình hình chất
lượng học sinh của nhà trường đối với giáo viên và các điều kiện đảm bảo cho
việc dạy và học, Hiệu trưởng lên kế hoạch năm học đảm bảo đủ điều kiện khả thi
nhất.
Cơ sở để thực hiện kế hoạch: Phù hợp với yêu cầu của các cấp quản lý, phù
hợp với đặc điểm tình hình đơn vị, thuận lợi, khó khăn xác định phương hướng,
mục tiêu, chỉ tiêu phấn đấu về các mặt hoạt động hợp lý với đơn vị mang tính khả
thi tránh chỉ tiêu quá cao không phấn đấu được gây bi quan chán nản, chỉ tiêu quá
thấp dẫn đến hiệu quả giáo dục đạt không cao.


20


Điều kiện để đảm bảo thực hiện kế hoạch: Đội ngũ giáo viên và cán bộ
quản lý phải đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng. Cơ sở vật chất kỹ thuật,
trang thiết bị phục vụ phải đáp ứng cho các hoạt động dạy và học. Nguồn lực tài
chính trong và ngồi ngân sách và vốn đóng góp của xã hội hóa giáo dục phục vụ
kịp thời.
Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch: Hiệu trưởng quản lý hoạt động dạy
học, triển khai theo từng tháng năm học, theo từng tuần và từng ngày được thực
hiện thông qua thực hiện tháng chuyên môn, tuần chuyên môn. Thực hiện theo
phân công chuyên môn cho từng thành viên. Thực hiện theo kế hoạch thời khóa
biểu. Thực hiện theo kế hoạch thao diễn dự giờ và dạy chuyên đề.
Giải pháp thực hiện kế hoạch: Biện pháp sơ kết tuần, tổng kết tháng trong
hội đồng sư phạm nhà trường có khen, chê kịp thời để động viên. Theo dõi thi
đua của giáo viên và HS hàng ngày, theo kế hoạch của từng tháng. Thường xuyên
theo dõi kiểm tra đôn đốc giáo viên dạy học thông qua dự giờ đánh giá tiết dạy.
Theo dõi sĩ số học sinh đi học hàng ngày để đảm bảo chất lượng dạy và học. Hiệu
trưởng khoán chất lượng dạy học các mơn văn hóa cho từng tổ chun mơn, tổ
lập kế hoạch khốn chất lượng dạy học các môn xuống từng giáo viên trong tổ.
Hiệu trưởng phải quán triệt tới từng giáo viên thực hiện kế hoạch dạy học trên
thời khóa biểu là pháp lệnh.
b. Quản lý việc xây dựng và thực hiện kế hoạch giảng dạy của tổ chuyên môn và
giáo viên
Trên cơ sở yêu cầu chung của kế hoạch năm học về công tác dạy học và yêu
cầu riêng của từng môn học. Căn cứ vào hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học
của các cấp quản lý và tình hình cụ thể của nhà trường, của tổ chuyên môn, của
từng cá nhân, Hiệu trưởng hướng dẫn giáo viên quy trình xây dựng kế hoạch, xác
định mục tiêu bộ môn sát với nhiệm vụ trọng tâm, chỉ tiêu kế hoạch của nhà
trường và biết tìm ra các biện pháp thực hiện các mục tiêu đó. Hiệu trưởng phải

21


cùng với tổ chun mơn góp ý kiến và duyệt kế hoạch dạy học của từng giáo
viên.
Trong quản lý hoạt động dạy học, Hiệu trưởng phải thấy rõ tầm quan trọng
của việc giáo viên, các tổ chuyên môn thực hiện tốt kế hoạch là quan trọng nhất
để đảm bảo chất lượng dạy học, người Hiệu trưởng quản lý thực hiện kế hoạch
phải thường xuyên kiểm tra đôn đốc phát hiện kịp thời thì mới có sự chỉ đạo linh
hoạt trong việc bổ sung hay điều chỉnh một vài chi tiết trong kế hoạch sao cho
không làm thay đổi mục tiêu mà lại phù hợp với tình hình thực tế thì chất lượng
dạy học mới đạt cao.
c. Quản lý việc thực hiện chương trình
Chương trình dạy học về nguyên tắc là pháp lệnh của nhà trường do Bộ
GD&ĐT ban hành, là căn cứ pháp lệnh để nhà trường tiến hành chỉ đạo giám sát
quản lý hoạt động dạy học của trường mình. Chương trình dạy học quy định số
lượng tiết học, xây dựng phương pháp, hình thức dạy học cho từng môn học, thời
gian từng môn bằng số tiết trên tuần và số tiết cho cả năm học nhằm thực hiện
mục tiêu của từng cấp học.
Hiệu trưởng phải quản lý thực hiện đúng chương trình, kế hoạch dạy học và
biên chế năm học do Bộ GD&ĐT ban hành. Hiệu trưởng phải chỉ đạo giáo viên
thực hiện dạy đúng, đủ theo phân phối chương trình, theo nội dung sách giáo
khoa cho từng môn học. Hiệu trưởng yêu cầu giáo viên không được tự ý cắt xén
tiết bỏ tiết, đảo tiết, gộp tiết làm đảo lộn chương trình, đảm bảo số tiết học phải
dạy đủ đúng theo quy định của từng tuần, đúng tiến trình và thời gian quy định.
Hiệu trưởng về nguyên tắc phải nắm vững cấu tạo chương trình dạy học của
cấp học, từng môn học, hiểu thật chắc càng sâu càng tốt về nội dung và phạm vi
kiến thức từng môn học. Đồng thời Hiệu trưởng phải nắm vững kế hoạch dạy học
của từng môn học, lớp học, phương pháp dạy học đặc trưng của từng bộ môn với
các điều kiện để dạy học mơn đó. Trên cơ sở đó Hiệu trưởng phải tổ chức cho

22


giáo viên nghiên cứu nắm vững mục tiêu nội dung, chương trình dạy học ở cấp
học, từng khối lớp và chỉ đạo thực hiện nghiêm túc. Ngoài ra Hiệu trưởng phải
thường xuyên kiểm tra đôn đốc giáo viên thực hiện qua lịch báo giảng, sổ ghi đầu
bài, dự giờ giáo viên, biên bản kế hoạch tổ để kịp thời uốn nắn, chỉ đạo.
Ban giám hiệu cần sử dụng các bảng biểu, hồ sơ giáo viên, số tiết dạy thay,
dạy bù, sổ theo dõi tiến độ thực hiện chương trình và sử dụng thời khóa biểu để
điều tiết tiến độ thực hiện chương trình dạy học của các mơn, các khối lớp sao
cho đồng đều, cân đối, tránh thiếu giờ, thiếu bài, đặc biệt là kịp thời xử lý hàng
ngày các sự cố ảnh hưởng tới tiến độ thực hiện chương trình.
Yêu cầu thực hiện chương trình đối với giáo viên: Hiệu trưởng chỉ đạo yêu
cầu đối với mỗi giáo viên phải nghiên cứu nắm vững cấu tạo nội dung chương
trình trong tồn cấp học và nhất là những mơn được phân cơng dạy trong đó kế
hoạch thực hiện từng mơn dạy. Nếu giáo viên nghỉ dạy có lý do, Hiệu trưởng
phân cơng giáo viên dạy thay nếu mơn học đó dạy chậm chương trình, Hiệu
trưởng yêu cầu giáo viên dạy bù thêm giờ ngồi phân cơng thời khóa biểu để kịp
tiến độ thực hiện chương trình và đề nghị giáo viên ghi vào sổ dạy thay dạy bù để
theo dõi kịp thời. Ngoài ra, Hiệu trưởng yêu cầu giáo viên cần nắm vững nội
dung kiến thức cơ bản của môn học, khơng ngừng đổi mới phương pháp và hình
thức tổ chức dạy học để nâng cao hiệu quả dạy học.
d. Quản lý chất lượng dạy học
* Quản lý hoạt động dạy của giáo viên
- Quản lý việc phân công giảng dạy cho giáo viên:
Công tác cán bộ là khâu then chốt quyết định đến chất lượng công việc.
Nếu Hiệu trưởng nắm chắc đội ngũ, biết rõ được điểm mạnh, điểm yếu, những sở
trường, hồn cảnh gia đình, tình trạng tâm lý… của đội ngũ cán bộ giáo viên thì
sẽ sử dụng đúng người đúng việc hơn thế nữa sẽ tạo niềm tin nơi quần chúng làm
cho họ tự tin, phấn khởi hơn và có trách nhiệm cao với các cơng việc được giao.

23


Phân công giáo viên đúng với khả năng sẽ đem lại kết quả tích cực.
Ngược lại, nếu Hiệu trưởng phân cơng cơng việc nặng theo cảm tính, tình cảm cá
nhân sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến các hoạt động sư phạm trong nhà trường,
gây mất đoàn kết nội bộ, chia bè chia cánh… Do đó Hiệu trưởng cần cân nhắc
thật kỹ lưỡng trước khi đưa ra các quyết định. Cũng cần lắng nghe các ý kiến,
nguyện vọng của giáo viên để có những quyết định sáng suốt nhằm phát huy tối
đa khả năng của đội ngũ.
Ngồi ra, phân cơng giáo viên cần đặt yếu tố quyền lợi của người học (học
sinh) lên trên hết. Việc phân công cần chú ý tới khối lượng công việc, đặc biệt là
các giáo viên làm các công tác kiêm nhiệm.
- Quản lý việc soạn bài và chuẩn bị giờ lên lớp của giáo viên.
Kết quả của từng tiết học nói riêng và chất lượng của q trình dạy học nói
chung phụ thuộc rất nhiều vào hai công việc chuẩn bị trước giờ lên lớp của giáo
viên là:
Chuẩn bị soạn bài chu đáo, cẩn thận và dự tính các bước đi trong một tiết
học, các việc có thể xảy ra trong mỗi tiết học, hình thức tổ chức dạy học, phương
pháp giảng dạy có phù hợp với trình độ nhận thức của học sinh khơng, đã đổi
mới phương pháp dạy học để nâng cao hiệu suất một giờ lên lớp chưa.
Chuẩn bị các thiết bị, thí nghiệm (nếu có) của bài học giúp HS hiểu bài,
nắm chắc bài nhanh.
Hiệu trưởng cần yêu cầu các tổ, nhóm chun mơn nghiên cứu kỹ nội dung
chương trình mà mình thực hiện giảng dạy, trao đổi kỹ trong nhóm dạy để thống
nhất về mục đích, yêu cầu, nội dung phương pháp, phương tiện, hình thức tổ
chức dạy học. Trên cở sở đó hướng dẫn giáo viên lập kế hoạch và thực hiện soạn
bài theo phân phối chương trình, kế hoạch chuẩn bị đồ dùng và làm đồ dùng dạy
học.


24


Hiệu trưởng cùng với tổ trưởng chuyên môn thường xuyên kiểm tra thực
hiện soạn bài của giáo viên, cùng các loại hồ sơ sổ sách để xem giáo viên có thực
hiện đúng phân phối chương trình, các bước đi trong bài soạn có đầy đủ khơng,
bài soạn có thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, có lấy hoạt động học tập của
HS làm trung tâm, có phát huy tính tích cực học tập của HS khơng.
Hướng dẫn giáo viên sử dụng sách giáo khoa, sách giáo viên, sách tham
khảo và sử dụng các đồ dùng dạy học hiện đại nếu có. Hướng dẫn giáo viên soạn
giáo án điện tử, để phát huy tối đa các phương tiện đồ dùng dạy học hiện đại vào
dạy học.
Hiệu trưởng thông qua tiết dự giờ để đánh giá việc soạn bài và chuẩn bị giờ
lên lớp của giáo viên.
Hiệu trưởng cùng với các tổ trưởng sau khi kiểm tra phải tổ chức rút kinh
nghiệm trong sinh hoạt tổ, nhóm chun mơn, để kịp thời phê bình hoặc nêu
gương tốt hoặc để cải tiến việc soạn bài giúp giáo viên có một giáo án tốt nhất cụ
thể các hoạt động của thầy và trò, hay các đồ dùng dạy học bổ trợ cho tiết dạy,
nhằm giúp tiết dạy đạt kết quả cao nhất đạt tới mục tiêu bài học.
- Quản lý giờ lên lớp của giáo viên
Giờ lên lớp của giáo viên giữ vai trị quan trọng nhất của q trình dạy học,
nó quyết định chất lượng dạy học. Tất cả công việc soạn bài và chuẩn bị thiết bị
đồ dùng dạy học trước giờ lên lớp đạt hiệu quả cao khi người giáo viên thực hiện
thành cơng tiết dạy trên lớp. Ngồi việc thực hiện ý đồ chuẩn bị, người giáo viên
khi lên lớp phải biết lựa chọn nội dung, phương pháp tập trung vào HS, phát huy
cao nhất tính tích cực chủ động sáng tạo của HS dưới sự hướng dẫn học tập của
giáo viên, linh hoạt giải quyết các tình huống xảy ra, tạo ra niềm tin hứng thú học
tập cho HS.
Trong nhà trường Hiệu trưởng khơng giữ vai trị trực tiếp quyết định chất
lượng giờ lên lớp nhưng trên cương vị lãnh đạo và quản lý nhà trường Hiệu

25


×