Tải bản đầy đủ (.doc) (103 trang)

Một số giải pháp quản lý hoạt động dạy học ở các trường tiểu học huyện vĩnh thạnh, thành phố cần thơ luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (465.59 KB, 103 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
––––––––––––––

NGUYỄN VĂN DŨNG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY
HỌC Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN VĨNH
THẠNH, THÀNH PHỐ CẦN THƠ

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Văn Đệ

Nghệ An, năm 2012


2

LỜI CÁM ƠN

Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn chỉnh luận văn, tác giả đã nhận
được sự quan tâm khích lệ, giúp đỡ từ q thầy cơ, đồng nghiệp, bạn bè, người thân.
Tác giả tác giả xin chân thành cảm ơn :
Phòng Sau đại học, Trường Đại học Vinh và Trường Đại học Đồng Tháp đã
tổ chức giảng dạy, tạo điều kiện học tập và chấp nhận cho tác giả thực hiện luận


văn này.
Thầy TS. Nguyễn Văn Đệ - Hiệu trưởng trường Đại Học Đồng Tháp đã
hướng dẫn tác giả thực hiện luận văn.
Quý thầy, cô đã giảng dạy và hướng dẫn tác giả trong suốt quá trình học tập
tại Trường Đại học Đồng Tháp và Đại học Vinh.
Q thầy cơ CBQL Phịng GD& ĐT, Hiệu trưởng, P.Hiệu trưởng và tất cả
thầy cô các trường tiểu học huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ, đã cung cấp
những thông tin bổ ích; quý đồng nghiệp, bạn bè cùng lớp CBQL khóa 18, đã cung
cấp những tài liệu, góp ý quý báu để tác giả hoàn thành luận văn này.
Mặc dù, tác giả đã hết sức cố gắng, nhưng chắc chắn khơng tránh khỏi
những sai sót. Tác giả kính mong nhận được sự chỉ dẫn, góp ý và giúp đỡ của Quý
thầy cô, cán bộ quản lý và các bạn đồng nghiệp.
Tác giả xin chân thành cám ơn!


3

MỤC LỤC
Trang
Lời cám ơn
Danh mục chữ viết tắt
Mục lục
Danh mục các bảng
Danh mục các sơ đồ, biểu đồ
MỞ ĐẦU................................................................................................................ 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN ......................................................................6
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề........................................................................6
1.2. Một số khái niệm cơ bản.........................................................................13
1.3. Lý luận về quản lý HĐDH của HT trường Tiểu học. .....................21
Kết Luận Chương 1.....................................................................................28

Chương 2: CƠ SỞ THỰC TIỄN QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG
DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
HUYỆN VĨNH THẠNH, THÀNH PHƠ CÂN THƠ................29
2.1. Khái qt tình hình phát triển KT-VH-XH của huyện....................29
2.2. Thực trạng về giáo dục Tiểu học.............................................................30
2.3.Thực trạng về quản lý HĐDH ở các trường Tiểu học huyện Vĩnh
Thạnh, thành phố Cần Thơ.................................................................... 33
2.4. Đánh giá chung................................................................................51
Kết Luận Chương 2.....................................................................................55
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÍ HĐDH Ở
CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN VĨNH THẠNH,
THÀNH PHÔ CÂN THƠ........................................................56
3.1. Một số nguyên tắc đề xuất các giải pháp.................................................56
3.2. Các giải pháp tác động nhằm nâng cao nhận thức cho cán bộ
QL và GV về tầm quan trọng của HĐDH và QL HĐDH........................57
3.2.1. Bồi dưỡng nâng cao nhận thức của CBQL và GV


4
về đổi mới chương trình giáo dục phổ thơng……………..............57
3.2.2. Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ Hiệu trưởng..................59
3.2.3. Tăng cường QL chương trình, kế hoạch giảng dạy của GV.................63
3.2.4. Về quản lí việc soạn bài và chuẩn bị của GV trước giờ
lên lớp và trong giờ lên lớp.................................................................65
3.2.5. Phát huy vai trò hoạt động của tổ trưởng chuyên môn.........................66
3.2.6. Quản lý đổi mới phương pháp giảng dạy.............................................69
3.2.7. QL và sử dụng có hiệu quả CSVC và phương tiện giảng dạy..............74
Kết luận chương .......................................................................................78
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................79
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................83

PHỤ LỤC


5

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

1. CBQL

Cán bộ quản lý

2. CNXH

Chủ nghĩa xã hội

3. CSVC

Cơ sở vật chất

4. GD & ĐT

Giáo dục và Đào tạo

5. GV

Giáo viên

6. HĐGD

Hoạt động giảng dạy


7. HĐDH

Hoạt động dạy học

8. HT

Hiệu trưởng

9. KH-CN

Khoa học –công nghệ

10. KT-XH

Kinh tế - xã hội

11. KTTT

Kinh tế tri thức

12. NCKH

Nghiên cứu khoa học

13. PPGD

Phương pháp giảng dạy

14. P.HT


Phó hiệu trưởng

15. PGD & ĐT

Phòng giáo dục – đào tạo

16. PHHS

Phụ huynh học sinh

17. TH

Tiểu học

18. THCN

Trung học chuyên nghiệp

19. THPT

Trung học phổ thông

20. TV

Thư viện

21. UBND

Ủy ban nhân dân


22. XHCN

Xã hội chủ nghĩa

23. XHHGD

Xã hội hoá giáo dục

24. TBDH

Thiết bị dạy học

25. THTT

Trường học thân thiên

26. HSTC

Học sinh tích cực


6

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1 : HT phân công giảng dạy cho giáo viên.........................................33
Bảng 2.2 : HT với việc quản lý kế hoạch và chương trình giảng dạy.............35
Bảng 2.3 : Hiệu trưởng ban hành những qui định về giảng dạy trên lớp
và ngoài lớp đối với giáo viên ......................................................................37

Bảng 2.4 : Hiệu Trưởng với việc quản lý đổi mới phương pháp giảng dạy...39
Bảng 2.5 : Quản lý việc dự giờ và đánh giá xếp loại GV...............................42
Bảng 2.6 : Hiệu trưởng với việc xây dựng đội ngũ giáo viên.........................44
Bảng 2.7 : Hiệu trưởng quản lý hồ sơ chuyên môn giáo viên.........................47
Bảng 2.8 : Hiệu trưởng quản lý việc kiểm tra, đánh giá ................................48
Bảng 2.9 : Hiệu trưởng với việc xây dựng và quản lý hoạt động khối chuyên
môn..................................................................................................................49
Bảng 2.10: Phiếu trưng cầu ý kiến dành cho Hiệu trưởng, các phó hiệu trưởng, khối
trưởng chuyên môn và GV các trường tiểu học huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần
Thơ................................................................................................... 84
Bảng 2.11: Thống kê đội ngũ CBQL, GV tiểu học năm 2012........................93


7

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ

Biểu đồ 3.1: Tăng cường quản lý chương trình, kế hoạch giảng dạy của GV
.....................................................................................................................................
64.................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................

.....................................................................................................................................
68.................................................................................................................................
Biểu đồ 3.2: Tăng cường chỉ đạo đổi mới PPGD; Đẩy mạnh việc
ứng dụng CNTT trong đổi mới PPGD
.....................................................................................................................................
72.................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
Biểu đồ 3.3: Cần phát huy tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của
GV trong việc đổi mới PPGD
.....................................................................................................................................
73
Biểu đồ 3.4: Quản lý và sử dụng có hiệu quả CSVC và phương
tiện dạy học
.....................................................................................................................................
77


8


9

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Qua hai mươi lăm năm đổi mới, đất nước ta đã chuyển đổi nền kinh tế
tập trung, bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, đã “mở
cửa”, đã hội nhập khu vực ASEAN; đã ký kết Hiệp định thương mại Việt Nam
– Hoa Kỳ và đã thực hiện từ 20/12/2001; đã gia nhập APEC, đã đàm phán để
gia nhập WTO từ 1995 và đã trở thành thành viên thứ 150 của WTO từ tháng
1/2007; đã hội nhập quốc tế và cam kết quốc tế rất nhiều lĩnh vực khác nữa

như WHO (Y tế thế giới), UNESCO(Văn hóa, giáo dục thế giới), UNICEF
(Quỹ nhi đồng của Liên hợp quốc),... Từ những thành tựu ấy, khẳng định sự
đúng đắn của Đảng và Nhà nước ta là xây dựng và phát triển đất nước theo
định hướng xã hội chủ nghĩa, chọn mục tiêu “ phát triển kinh tế làm trọng
tâm”; xem “ phát triển GD-ĐT là quốc sách hàng đầu”.
Sang thế kỷ 21, Việt Nam đã và đang trong q trình cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa, thì nhiều nước trên thế giới đã vượt qua thời đại cách mạng CN,
đi vào thời đại thông tin, xây dựng nền kinh tế tri thức và xã hội tri thức. Điều
đó cho thấy, đã có sự chênh lệch khá lớn về trình độ kinh tế, khoa học công
nghệ… giữa nước ta với các nước trong khu vực và trên thế giới, mà ngun
nhân chính là do có sự khác biệt về trình độ, trí tuệ, năng lực sáng tạo và khả
năng chuyên môn của nguồn nhân lực. Ng̀n nhân lực đó, chính là sản
phẩm của quá trình giáo dục và đào tạo.
Trong xu thế phát triển của thế giới hiện nay, và vấn đề tồn cầu hóa nền
KTTT đã làm cho các quốc gia dân tộc trên thế giới “ xích lại gần nhau ”. Mỡi
nước đều có biện pháp cạnh tranh để phát triển, nhưng khơng có con đường
nào khác hơn là phải xuất phát từ GD và bằng GD để xây dựng nguồn nhân lực
có chất lượng cao phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội…
Ở Việt Nam, Đảng ta cũng đã xác định: “ GD là quốc sách hàng đầu ”,
đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho sự phát triển. Vì vậy, khi đề cập đến phát


10

triển GD&ĐT để phục vụ cho sự nghiệp CNH, HĐH đất nước thì khơng
phải chỉ chú trọng đến đổi mới ở bậc Đại Học, Cao Đẳng hay Trung Cấp
dạy nghề…mà phải có sự đổi mới và phát triển tồn diện trong hệ thống
GD quốc dân.
Giáo dục tiểu học là bậc học đặt cơ sở ban đầu cho việc hình thành và
phát triển toàn diện nhân cách của học sinh. Cho nên, đội ngũ cán bộ quản lý,

giáo viên ln đóng vai trò quan trọng trong việc làm chuyển biến chất lượng
giáo dục tiểu học. Trong đó, hiệu trưởng chính là nhân tố quyết định chất
lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo, nhằm đáp ứng yêu cầu mới của thời kỳ
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa cũng như thời kỳ hội nhập quốc tế như hiện nay.
Trong những năm qua, việc huy động HS, duy trì sỉ số, đảm bảo chất
lượng HS lên lớp, tốt nghiệp tiểu học ở huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ
khá ổn định; đặc biệt năm 2004 được UBND tỉnh Cần Thơ cũ công nhận đạt
chuẩn quốc gia về phổ cập tiểu học và phổ cập tiểu học đúng độ tuổi. Trong
đó, phải kể đến vai trò lãnh đạo, quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng
các trường tiểu học. Tuy nhiên, trước yêu cầu đổi mới, nâng cao chất lượng
GD&ĐT trong điều kiện phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội nhanh chóng hiện
nay thì việc quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng các trường tiểu học đã
có bộc lộ những hạn chế, chưa ngang tầm. Từ đó, chất lượng dạy học giữa các
trường có chênh lệch lớn…Vì vậy, chọn đề tài nghiên cứu “ Một số giải pháp
quản lý hoạt động dạy học ở các trường tiểu học huyện Vĩnh Thạnh, thành
phố Cần Thơ” để làm luận văn tốt nghiệp.
Sở dĩ tơi chọn đề tài này, bởi vì bản thân tôi công tác nhiều năm trong
ngành GD&ĐT; làm quản lý nhà trường và làm cơng tác tại phịng GD&ĐT
huyện Vĩnh Thạnh. Vì vậy, tơi có điều kiện và kinh nghiệm thực hiện đề tài.
2. Mục đích của đề tài nghiên cứu
Làm rõ việc quản lý hoạt động dạy học ở các trường tiểu học huyện
Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ; tìm ra nguyên nhân và đề xuất một số giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý hoạt động dạy học trong thời gian tới.


11

3. Khách thể nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý hoạt động giảng dạy của GV các trường tiểu học.

3.2. Đối tượng nghiên cứu
Một số giải pháp quản lý hoạt động dạy học ở các trường tiểu học huyện
Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng được giải pháp có tính khoa học và khả thi thì sẽ quản lý
tốt hoạt động dạy học ở các trường Tiểu học huyện Vĩnh Thạnh, thành phố
Cần Thơ.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Làm rõ cơ sở lý luận liên quan đến quản lý hoạt động dạy học của
hiệu trưởng các trường Tiểu học huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ.
5.2. Khảo sát, phân tích, đánh giá về thực trạng quản lý hoạt động dạy
học của hiệu trưởng các trường tiểu học huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần
Thơ, trong giai đoạn mới.
5.3. Trên cơ sở lý luận và thực trạng quản lý hoạt động dạy học, đề xuất
một số giải pháp nâng cao chất lượng quản lý hoạt động của hiệu trưởng các
trường tiểu học huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
- Giới hạn nghiên cứu: luận văn chỉ nghiên cứu nội dung công tác quản
lý các hoạt động giảng dạy trong nhà trường, không nghiên cứu việc quản lý
hoạt động học tập của học sinh cũng như các hoạt động giáo dục khác.
- Phạm vi nghiên cứu: đề tài tập trung khảo sát, chọn nghiên cứu ngẫu
nhiên 6 đơn vị trường tiểu học đóng trên địa bàn huyện Vĩnh Thạnh, thành phố
Cần Thơ, trong 02 năm học 2009 – 2010, 2010 - 2011 và đề xuất một số giải
pháp.
1. Trường tiểu học Thạnh Mỹ 2
2. Trường tiểu học Thạnh Lộc 2


12


3. Trường tiểu học thị trấn Vĩnh Thạnh
4. Trường tiểu học Thạnh Quới 1
5. Trường tiểu học thị trấn Thạnh An 1
6. Trường tiểu học Thạnh Thắng 1
7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp luận nghiên cứu
- Quan điểm hệ thống, cấu trúc.
Thể hiện trong việc xác định mối quan hệ tương tác giữa công tác quản
lý hoạt động giảng dạy với các mối quan hệ khác của cơng tác quản lý nói
chung được trình bày có hệ thống, lơ gic.
- Quan điểm lịch sử, lơ gíc:
nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở 06 trường tiểu học
trên địa bàn huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ trong năm học 2009 2010 và 2010 - 2011.
- Quan điểm thực tiễn:
phương pháp này giúp tác giả tìm hiểu những mâu thuẫn, tồn tại trong
cơng tác quản lý HĐDH của HT. Qua đó, đề ra một số giải pháp đảm bảo tính
khả thi và phù hợp với điều kiện giảng dạy ở các trường tiểu học trên địa bàn
huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ.
7.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
7.2.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận:
- Phân tích và tổng hợp các tài liệu lí luận (văn kiện, nghị quyết, quyết
định, các cơng trình nghiên cứu …) nhằm thu thập các thông tin khoa học làm
cơ sở cho việc nghiên cứu đề tài.
- Căn cứ vào điều lệ trường phổ thông, các báo cáo sơ, tổng kết năm
học của các trường, phòng giáo dục và đào tạo huyện Vĩnh Thạnh, sở giáo dục
và đào tạo thành phố Cần Thơ. Trên cơ sở đó, phân tích đánh giá thực trạng
việc quản lý HĐDH của HT các trường tiểu học.



13

7.2.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra: Nhằm làm rõ thực trạng quản lý HĐDH của
giáo viên, quản lý HĐDH của HT và nguyên nhân của thực trạng, với mẫu
ngẫu nhiên dành cho 06 trường tiểu học huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần
Thơ, gồm có các đối tượng như HT, các phó HT, khối trưởng chuyên môn và
giáo viên với số lượng 175 phiếu hỏi. Kết quả điều tra, sẽ được xử lý bằng
phương pháp toán học thống kê, để chứng minh cho giả thuyết khoa học.
Ngoài những phương pháp trên, tác giả sẽ kết hợp với các phương pháp:
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp phỏng vấn.
8. Đóng góp của luận văn
- Về mặt lý luận: Bằng những tư liệu tổng hợp liên quan đến đề tài, sẽ
làm rõ được lí luận về quản lý hoạt động dạy học ở các trường tiểu học huyện
Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ.
- Về mặt thực tiễn: Bằng những số liệu do các phương pháp đưa lại sẽ
làm rõ được thực trạng về hoạt động quản lý dạy học của hiệu trưởng. Đồng
thời, tìm ra nguyên nhân của những điều chưa đáp ứng yêu cầu, tác giả sẽ đưa
ra những giải pháp khá hoàn thiện việc quản lý hoạt động dạy học của hiệu
trưởng các trường tiểu học huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ.
9. CẤU TRÚC LUẬN VĂN
Luận văn được chia làm 3 phần
Phần 1 : Mở đầu
Phần 2 : Nội dung
Chương 1 : Cơ sở lý luận về công tác quản lý hoạt động dạy học ở
các trường Tiểu học.
Chương 2 : Thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở các trường tiểu
học huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ.
Chương 3 : Một số giải pháp quản lý hoạt động dạy học ở các trường

tiểu học huyện Vĩnh thạnh, thành phố Cần Thơ, trong thời gian tới.
Phần 3 : Kết luận và kiến nghị
Danh mục tài liệu tham khảo
Phụ lục


14

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Quản lý là một trong những chức năng lao động bắt nguồn từ tính chất
xã hội của lao động. Từ khi xuất hiện nền sản xuất xã hội, các quan hệ kinh tế,
quan hệ xã hội càng tăng lên thì sự phối hợp các hoạt động riêng rẽ cũng tăng
lên tương ứng. Ngay từ buổi bình minh xã hội loài người, để cải tạo và chinh
phục tự nhiên, để tồn tại và phát triển con người phải giảm dần lao động cá thể
để lao động chung, kết hợp lại thành tập thể. Điều đó địi hỏi phải có sự tổ
chức, phải có phân cơng và hợp tác nhằm thực hiện mục tiêu chung đã định
trong lao động tức là phải có sự quản lý. Nói cách khác ngay từ khi con người
bắt đầu lao động thành nhóm, đã địi hỏi có sự phối hợp hoạt động của các cá
nhân để duy trì sự sống, do đó cần phải có sự quản lý.
Các Mác đã từng nói rằng, tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao
động chung nào tiến hành trên quy mơ tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến
một sự chỉ đạo để điều hoà những hoạt động cá nhân và thực hiện chức năng
chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể, khác với sự vận động của
các khí quan độc lập của nó; một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy
mình, cịn dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng.
Như vậy, quản lý xã hội về thực chất là một loại lao động xã hội bắt
nguồn từ tính chất cộng đồng dựa trên sự phân cơng và hợp tác để làm một

công việc nhằm đạt được mục tiêu chung. Lao động xã hội và quản lý không
thể tách rời nhau và quản lý là lao động điều khiển lao động chung. Khi xã hội
phát triển với sự ra đời và thay thế các phương thức sản xuất và khi sản xuất
đạt đến một quy mô phát triển nhất định thì sự phân cơng lao động tất yếu sẽ
dẫn đến việc tách quản lý thành một hoạt động đặc biệt. Lúc này, xã hội sẽ
xuất hiện một bộ phận trực tiếp sản xuất, một bộ phận khác chuyên hoạt động


15

quản lý, hình thành mối quan hệ trong quản lý. Quản lý là một khoa học. Hai
vấn đề cơ bản trong tổ chức khoa học lao động là phân công lao động và hợp
tác lao động.
Ngày nay, trong điều kiện nền kinh tế tri thức, quản lý được xem là một
trong năm nhân tố phát triển kinh tế - xã hội: vốn, nguồn nhân lực lao động,
khoa học - công nghệ, tài nguyên và quản lý. Trong đó quản lý có vai trị quyết
định sự thành cơng, bởi chỉ có tác động có tổ chức, có mục đích của chủ thể
quản lý lên đối tượng quản lý mới có thể sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm
năng, các cơ hội của hệ thống để đạt mục tiêu đề ra trong điều kiện môi trường
luôn biến động và những thách thức.
Quản lý giáo dục là một hoạt động thuộc lĩnh vực khoa học giáo dục.
Trong quản lý giáo dục, quản lý chuyên môn là lĩnh vực được xem là quan
trọng và phức tạp nhất, trong đó có quản lý hoạt động dạy của giáo viên. Trong
trường tiểu học đây là lĩnh vực quản lý rất khó cho người hiệu trưởng bởi
chun mơn bậc Tiểu học có tính chất chun biệt và chuyên sâu, hiệu trưởng
cần phải có đội ngũ tham mưu giúp việc giỏi chun mơn, nhiệt tình. Mục tiêu
chủ yếu của công việc này, là đảm bảo chất lượng giảng dạy và giáo dục học
sinh theo mục tiêu cấp học. Để làm tốt công tác quản lý nhà trường trong đó có
quản lý hoạt động của giáo viên, người hiệu trưởng phải nghiên cứu thực tiễn
quản lý nhà trường để tìm ra những biện pháp quản lý hữu hiệu nhất, khả thi

nhất.
- Theo một số nhà nghiên cứu quản lý giáo dục:
* Những nghiên cứu ở nước ngoài
Các nhà nghiên cứu quản lý giáo dục Xô Viết trong những cơng trình
nghiên cứu của mình đã cho rằng: “ Kết quả toàn bộ hoạt động của nhà trường
phụ thuộc rất nhiều vào công việc tổ chức đúng đắn và hợp lý công tác hoạt
động dạy học ”[47] .
Hoạt động dạy học là một quá trình tương tác giữa hai hoạt động: hoạt động
giảng dạy và hoạt động học tập. Hai hoạt động này là những hoạt động trung


16

tâm làm nên đặc thù của trường học bởi vì có quỹ thời gian lớn nhất, chiếm
nhiều lao động của giáo viên nhất, chi phối các hoạt động khác, được các hoạt
động khác hỗ trợ, trực tiếp tạo nên chất lượng tri thức cho học sinh. Trong lịch
sử giáo dục thế giới việc nghiên cứu, tìm tịi các phương pháp dạy học hiệu
quả đã được rất nhiều nhà sư phạm, nhà giáo dục quan tâm.
Khổng Tử (551 – 479 trước công nguyên) với cách học dạy học là không
bao giờ làm thay cho trị, rất coi trọng mặt tích suy nghĩ của người học. Ơng
nói: “ Khơng giận vì muốn biết tì khơng gợi mở cho, khơng bực vì khơng rõ
được thì bày vẽ cho. Vật có 4 góc, bảo cho biết một góc mà khơng suy ra ba
góc kia thì khơng dạy nữa”[23,36]. Rõ ràng cách là cách dạy của Khổng Tử chỉ
là gợi mở để học trò tự tìm ra chân lý, thầy giáo chỉ giúp học trị cái mấu chốt
nhất, còn mọi vấn đề khác học trò phải từ đó mà tìm ra. Phương pháp giáo dục
của ông phát huy tính sáng tạo, phát triển động cơ hứng thú ý chí người học.
J.A. Cơmenxki (1592 – 1670) là “ Ông tổ của nền giáo dục hiện đại”, là
một thiên tài rực rỡ, một nhà phát minh lỗi lạc, một Galilê của giáo
dục”[23,39], năm 1992 UNESCO đã ghi nhận ơng là một danh nhân văn hóa
thế giới. Trong q trình hoạt động giáo dục , J.A. Cơmenxki đã viết hàng trăm

tác phẩm. Tiêu biểu nhất là tác phẩm “ Phép giảng dạy lớn” (1632), ông đã đưa
ra quan điểm giáo dục phải thích ứng với tự nhiên, quá trình dạy học để truyền
thụ và tiếp nhận tri thức là phải dựa vào sự vật, hiện tượng do học sinh tự quan
sát, tự suy nghĩ mà hiểu biết, không nên dùng uy quyền bắt buộc, gò ép người
ta chấp nhận bất cứ một điều gì. Ơng đưa ra một hệ thống các nguyên tắc dạy
học trong đó nguyên tắc trực quan được coi là nguyên tắc quan trọng nhất.
Sau đệ nhị thế chiến, Nhật Bản tái thiết đất nước bằng tinh thần phát huy
cao độ nội lực của toàn dân tộc thơng qua chính sách phát triển giáo dục rất
sớm và phù hợp với từng thời kỳ phát triển của đất nước. Nhờ vậy, sau bại trận
trong chiến tranh thế giới thứ hai, Nhật đứng lên và trở thành cường quốc về
kinh tế thế giới. Trong tác phẩm: “Giáo dục vì cuộc sống sáng tạo”[33,5] của


17

nhà giáo Nhật lỗi lạc Tsunesaburo Makiguchi với những tư tưởng và đề nghị
nâng chất lượng giáo dục đào tạo học sinh và sinh viên.
Nước Mỹ là một cường quốc về kinh tế quân sự trên thế giới là nhờ có nền
giáo dục hiện đại. Nền giáo dục Mỹ đã góp phần đáng kể cung cấp cho xã hội
Mỹ một đội ngũ đơng đảo những trí thức, những nhà khoa học cũng như hàng
triệu công nhân kỹ thuật lành nghề, góp phần phát triển kinh tế Mỹ. Trong
thơng điệp gửi quốc dân ngày 4/2/1997, tổng thống Mỹ Bill Clinton kêu gọi
hành động để cho nước Mỹ bước vào thế kỷ XXI, hành động để duy trì nển
kinh tế, hành động để tăng cường nền giáo dục, công nghệ khoa học.
Về xây dựng và bồi dưỡng đội ngũ GV các nhà nghiên cứu giáo dục cũng
coi đây là nhiệm vụ vô cùng quan trọng của người làm công tác quản lý giáo
dục. Họ còn thống nhất rằng: Một trong những giải pháp hữu hiệu nhất để
nâng cao chất lượng hoạt động dạy học trong nhà trường là phải bồi dưỡng đội
ngũ GV, phát huy tính sáng tạo trong giảng dạy và nâng cao dần trình độ
chun mơn nghiệp vụ của đội ngũ GV.

Qua các cơng trình nghiên cứu, các nhà nghiên cứu giáo dục khẳng định
rằng: kết quả toàn bộ hoạt động quản lý của nhà trường phụ thuộc nhiều vào
việc tổ chức đúng đắn và hợp lý HĐDH của đội ngũ GV [48].
* Những nghiên cứu ở Việt Nam
Vấn đề nâng cao chất lượng hoạt động chuyên môn của GV đã thu hút
được sự quan tâm cũng như nhiều nhà nghiên cứu như là tác giả Nguyễn Ngọc
Hợi Phạm Minh Hùng, Thái Văn Thành khi nghiên cứu các tác giả đã nêu lên
nguyên tắc chung về nâng cao chất lượng của đội ngũ GV như: Xác định đầy
đủ nội dung hoạt động chun mơn; Xây dựng hồn thiện quy chế đánh giá,
xếp loại chuyên môn của GV; Tổ chức đánh giá, xếp loại chuyên môn của
GV . Nhất là trong giai đoạn hội nhập, đổi mới những năm qua, Đảng và nhà
nước ta rất quan tâm đến sự phát triển GD&ĐT, được thể hiện qua các văn bản
cụ thể như sau:


18

Chỉ thị 40 CT/TW ngày 15/06/2004 của Ban Bí thư khóa IX, về việc xây
dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đã nêu
rõ: “ Phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là một trong
những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước, là điều kiện để phát huy nguồn nhân lực con người. Đây là trách
nhiệm của toàn Đảng, toàn dân, trong đó nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục
là lực lượng nòng cốt, có vai trò quan trọng ”.
Chỉ thị đã nhấn mạnh đến tầm quan trọng của cán bộ quản lý giáo dục
và thể hiện rõ: “ Mục tiêu là xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục được chuẩn hóa, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ
cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương
tâm, tay nghề của nhà giáo; thông qua việc quản lý, phát triển đúng định
hướng và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục để nâng cao chất lượng nguồn nhân

lực, đáp ứng những yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước”.
Nghị quyết số 37/2004/QH11 của Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ 6 từ
ngày 25/10 đến ngày 03/12/2004, về giáo dục đã nêu: “ Tập trung xây dựng
đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đủ về số lượng, đồng bộ về cơ
cấu, đạt chuẩn về trình độ đào tạo; đặc biệt coi trọng việc nâng cao bản lĩnh
chính trị, phẩm chất đạo đức, lương tâm, trách nhiệm nghề nghiệp ”.
- Thực hiện Chỉ thị, nghị quyết trên, ngày 11 tháng 01 năm 2005,
Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 09/2005/QĐ-TTg về việc phê duyệt
Đề án Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQLGD giai đoạn
2005-2010. Mục tiêu tổng quát là: “ xây dựng đội ngũ nhà giáo và CBQLGD
theo hướng chuẩn hóa, nâng cao chất lượng, đảm bảo đủ về số lượng, đồng bộ
về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống,
lương tâm nghề nghiệp và trình độ chuyên mơn của nhà giáo, đáp ứng những
địi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp giáo dục trong công cuộc đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước ”. Nhiệm vụ là “Tăng cường sự lãnh đạo


19

của Đảng để tiếp tục xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo,
CBQLGD. Đẩy mạnh tuyên truyền nâng cao nhận thức của tồn xã hội về vai
trị, trách nhiệm của nhà giáo và nhiệm vụ xây dựng đội ngũ nhà giáo,
CBQLGD có chất lượng cao, giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ, trong sáng về
đạo đức, tận tụy với nghề nghiệp, làm trụ cột thực hiện các mục tiêu nâng cao
dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài ”.
- Trong những năm qua, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về lý luận
cũng như các giải pháp phát triển giáo dục. Chiến lược phát triển giáo dục giai
đoạn 2001 - 2010 nêu bảy nhóm giải pháp phát triển giáo dục như sau:
+ Đổi mới mục tiêu, nội dung, chương trình giáo dục.

+ Phát triển đội ngũ nhà giáo, đổi mới phương pháp giáo dục.
+ Đổi mới quản lý giáo dục.
+ Tiếp tục hoàn chỉnh cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân và phát triển
mạng lưới trường, lớp, cơ sở giáo dục.
+ Tăng cường nguồn tài chính, cơ sở vật chất cho giáo dục.
+ Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục.
+ Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về giáo dục.
Trong đó, đổi mới chương trình giáo dục; phát triển đội ngũ nhà giáo,
đổi mới phương pháp giáo dục là giải pháp trọng tâm; đổi mới quản lý giáo
dục là khâu đột phá .
Xuất phát từ những yêu cầu đổi mới của sự phát triển giáo dục trong thời
kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục
cịn có những hạn chế và bất cập. Tình hình trên địi hỏi phải tăng cường xây
dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý một cách toàn diện. Đây là nhiệm vụ
vừa đáp ứng yêu cầu trước mắt, vừa mang tính chiến lược lâu dài, nhằm thực
hiện thành cơng Chiến lược phát triển giáo dục 2001 - 2010 và chấn hưng giáo
dục. “ Mục tiêu là xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được


20

chuẩn hóa, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt
chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay
nghề của nhà giáo; thông qua việc quản lý, phát triển đúng định hướng và có
hiệu quả sự nghiệp giáo dục để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng
những yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước ”. Do đó, địi hỏi cả hệ thống giáo dục phải có những thay đổi một
cách đồng bộ; từ nội dung chương trình, sách giáo khoa đến phương pháp
giảng dạy; đầu tư xây dựng cơ sở vật chất hiện đại; đổi mới phương pháp quản
lý các cấp học.

Giáo dục phổ thơng nói chung và tiểu học nói riêng là nền tảng của hệ
thống giáo dục quốc dân.
Luật Giáo dục năm 2005, đã khẳng định mục tiêu của giáo dục tiểu học
là: “ nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển
đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ
bản để học sinh tiếp tục học trung học cơ sở ”.
Từ mục tiêu trên, Luật Giáo dục năm 2005 cũng đã xác định yêu cầu về
nội dung, phương pháp giáo dục tiểu học là: “ Giáo dục tiểu học phải bảo đảm
cho học sinh có hiểu biết đơn giản, cần thiết về tự nhiên, xã hội và con người ;
có kỹ năng cơ bản về nghe, nói, đọc, viết và tính tốn ; có thói quen rèn luyện
thân thể, giữ gìn vệ sinh ; có hiểu biết ban đầu về hát, múa, âm nhạc, mỹ
thuật”.
Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ IX, xác định phương hướng của giáo dục
& đào tạo Việt Nam những năm đầu thập kỷ XXI: "… xác định rõ các tiêu chí
đánh giá sản phẩm xã hội của giáo dục là con người, chuẩn hoá đội ngũ giáo
viên và quản lý giáo dục ( chất lượng chính trị, phẩm chất đạo đức, năng lực và
trình độ nghề nghiệp ) …"
Kế thừa và rút kinh nghiệm chỉ đạo có tính đột phá của BGD&ĐT
những năm gần đây, năm học mới 2010 – 2011 với chủ đề : “ Tiếp tục Đổi mới



×